T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 2 (2025): 201-209
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 2 (2025): 201-209
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.2.4475(2025)
201
Bài báo nghiên cứu1
TNG QUAN V PHƯƠNG PHÁP LÀM LNH H VI CƠ HC
BNG LASER: MÔ T C ĐIN
Nguyn Duy V1*, Phm Nguyn Thành Vinh2
1Vin Tiên tiến Khoa hc và Công ngh, Trưng Đại học Văn Lang, Vit Nam
2Trưng Đi hc Sư phạm Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
*Tác gi liên h: Nguyn Duy VEmail: nguyenduyvy@gmail.com
Ngày nhn bài: 09-9-2024; ngày nhn bài sa: 05-01-2025; ngày duyt đăng: 07-01-2025
TÓM TT
Phương pháp làm lạnh h nguyên t, phân t bng cách s dng chùm tia laser (laser cooling)
đã được biết đến trong nhiều năm qua trong lĩnh vực vt lí nguyên t và phân t nhit đ thp. Chính
nh quá trình tương c vi laser mà các nguyên t, phân t mt đi phn lớn năng lượng chuyn
động ca mình, t đó bộc l ra nhiu tính cht vt lí quan trọng. Tương t như vậy, mt dao đng t
điều hòa có khing rt nh c picogram đến nanogram cũng thể tương tác với laser và b mt
mát năng lượng (b làm lnh). Trong bài viết này, chúng tôi s khái quát và tóm lược v lí thuyết làm
lnh các h vi cơ hc bng cách s dng mt chùm tia laser bng cách s dụng phương pháp mô tả
c điển. Quá trình chuyển động của dao động t theo thi gian s được mô t bằng phương trình
Duffing cho đến khi dao động đạt đến trng thái cân bng. H thc thăng giáng-mt mát sau đó cho
phép thu được năng lượng hiu dng của dao động t, t đó thu được s giảm năng lượng tương
ng vi quá trình làm lạnh thông qua tương tác với trưng laser. Bài báo s cung cp cái nhìn tng
quan v phương pháp làm lnh bng laser cho các h vi-học hướng đến ng dng trong các h
đo lường siêu nhạy trong tương lai.
T khóa: phương trình Duffing; làm lnh bng laser; h vi cơ học
1. Gii thiu
V ý tưởng rng ánh sáng có th tác đng mt áp lc bc x lên các vt th đã xuất
hiện hơn 300 năm trước, khi nhà thiên văn học người Đức Kepler quan sát cn thn s hình
thành của đuôi sao chổi và nhn thy rng phần đuôi gồm hai thành phn rõ rt, một là đuôi
ion (ion tail) luôn có hướng tiếp tuyn vi đưng ni gia sao chi và Mt Tri, do các đám
ion này chu tác đng ca bc x mt trời; hai đuôi bụi (đút tail, không mang điện tích)
thay vì có hướng ngược vi hưng chuyn đng ca sao chi do lc quán tính gây ra, nó li
có ving lch đi so với đuôi ion và nằm gia hưng tiếp tuyến và pháp tuyến vi đưng
ni đến Mt Tri. Điu này ch có th gii thích rằng đuôi bụi nàyng chu tác động đẩy t
các bc x mt tri.
Cite this article as: Nguyen Duy Vy, & Pham Nguyen Thanh Vinh (2025). Optomechanical laser cooling: A
classical description. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 22(2), 201-209.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Duy Vỹ và tgk
202
Hình 1. Qu đạo sao chổi và các đuôi của nó. Đuôi bụi (màu vàng nht) chịu tác động ca
lc quán tính và lc bc x t Mt Tri. Đuôi ion (màu xanh lam) chịu tác động mnh ca
bc x mt trời nên luôn hướng v phía xa và thng góc vi Mt Tri
Hơn 100 năm sau, Maxwell đã xuất bn chuyên lun v Đin và T (1874) (Maxwell,
1874), trong đó đề xut rằng sóng đin t gây ra mt áp lc theong vuông góc vi mt
sóng và áp lực đó có giá trị bng với năng lượng trên mỗi đơn vị th tích. Nhiu thí nghim
kim chứng đã được thc hin bi Lebedev (Lebedev, 1901; Nichols & Hull, 1901, 1903)
đã kiểm chứng đo lường định lượng áp lc bc x trên các vt th (Beyer, 1987).
Khó khăn chính trong việc phát hin áp lc này là doờng độ ca chúng rt yếu và s gii
hn ca các thiết b đo lường thời điểm y. Đến năm 1975, Braginsky cộng s đã đ
xut s dng các vi hc quang hc hc đ tăng ng ảnh hưởng ca ánh sáng hoc
tăng độ nhy ca các thiết b phát hiện (Braginskii & Vorontsov, 1975) đã cý thấy rng
thi gian phân rã hu hn ca vi hc quang hc (OMC) có th dn đến vic khuếch đi (làm
nóng) hoc gim (làm lạnh) các dao động cơ học.
Trong giai đoạn 1970-1990, tiếp sau giai đoạn phát triển ban đầu ca laser, nhng
thành công trong vic by/giam nht các hạt có kích thước micromet và trong vic làm lnh
các nguyên t (Ashkin, 1970; Chu et al., 1985; Chu et al., 1986; Phillips et al., 1985) (gim
nhit đ hiu dng ca các nguyên t t mc ban đu vài kelvin xung thang milli-kelvin)
đã m ra k nguyên mi cho các nghiên cu v áp lc bc x và các ng dng tiên phong
trong sinh học, cũng như các nghiên cứu v s ngưng tụ Bose-Einstein. Nhiu gii Nobel v
Vt đã đưc trao cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này. Sau những đột phá đó, từ
những năm 1990 đến nay, mi quan tâm ca các nhà nghiên cứu cũng đã mở rộng đến vic
điều khin quang hc các vt th nano và làm lnh laser trong các h vi mô quang-cơ hc.
Mt h vi quang -hc đưc hiu là mt vt rắn kích thước khong vài
micromet mi chiu, có tn s dao động khong t vài chc kHz đến vài chc MHz, đưc
chiếu bi mt chùm tia laser ờng độ vài milliwatt (Nguyen & Iida, 2015; Pham et al.,
2020). Thông thường h s được sp xếp sao cho vt th cơ hc có th phn x ánh sáng và
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 2 (2025): 201-209
203
to thành mt h vi hc quang học (optical micro cavity‒OMC). Khi ánh sáng vào bên
trong vi hc này, nó có th được phn x nhiu ln gia hai “gương” phn x trưc khi thoát
ra khi hệ, do đó cường độ tương tác ca laser lên vt th này (vật này được mô t gần đúng
như một dao động t điều hòa) được tăng cường. S tương tác giữa laser dao đng t
điều hòa này có th làm bc l nhiu tính cht vt lí quan trọng như sự làm lnh laser có th
làm gim s phonons của dao động t t vài chc nghìn xung vài phonons, t đó cho phép
quan sát hiu ứng lượng t cấp độ micrometer (Aspelmeyer et al., 2014).
Hình 2. H vi mô quang-hc gm một thanh học đưc c định mt hoặc hai đầu, có
tn s dao động là Ωm, có độ mất mát năng lượng Γm, tương tác với tia laser. Thanh có hc
được b trí đ hình thành môt vi hc quang hc có tn s ωcav đ κ. Tia laser s tác
động mt lc gi là lc “bc xạ”(radiation force) lên thanh cơ học. Lc này có ngun gc
t xung lượng của các lượng t năng lượng ca tia laser.
Trong lĩnh vực điu khin quang hc thang nanometer (Svoboda & Block, 1994;
Hofkens et al., 1997; Ito et al., 2001), các nhà sinh hc và hóa học đã nhận thc đưc tim
năng của áp lc bc x trong vic kim soát các phân t sinh hc và các phn ng hóa hc.
Hơn nữa, trong lĩnh vực nghiên cu v làm lnh bng laser ca h vi mô quang-cơ hc trên
OMC, phép đo các tín hiệu rt yếu đòi hỏi s chính xác cao vi đ nhiu thp nht, đó là các
phép đo sử dng kính hiển vi quét đầu dò (SPM) (Iida & Ishihara, 2006; Chu et al., 2017;
Metzger & Karrai, 2004; Chaumet et al., 2002), c máy đo giao thoa sóng hấp dn
(Grosvold, 2010) tại Đài quan sát sóng hấp dn bng giao thoa kế laser (LIGO), và đc bit
là s ri (entanglement) gia các mode quang hc dao động học (Vitali et al., 2007;
Miao et al., 2009) trong các công ngh thông tin lượng t (QITs) (Marshall et al., 2003; Rabl
et al., 2010; Cohen-Tannoudji & Phillips, 1990). Nhim v bn trong các nghiên cu này
v SPM, LIGO và QIT là đo lường các tín hiu cc yếu trong mt b dao động cơ học dưới
mc đ nhiu cc thp, với năng lượng bng hoc nh hơn giới hạn lượng t tiêu chun.
Mt lot các thành tu lí thuyết đã được ghi nhn trong những năm gần đây liên quan
đến vic gim nhit ng t bằng thuật làm lnh laser trong h thng quang-hc
(Favero et al., 2007; Favero & Karrai, 2009). Khi các dao động cơ hc đưc đưa vào chế độ
làm lnh gn trạng thái bản lượng t, tc là ch có mt vài phonon trong chế độ hc
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Duy Vỹ và tgk
204
(các rung động lượng t), và nếu dao động được kết hp vi chế độ khoang quang hc, thì
có th xy ra s ri loạn lượng t, mt hiện tượng mà các trng thái ca h không th tách
ri nhau.
Trong lĩnh vực điu khin quang hc ca các vt th quy mô nano, các thí nghim
gần đây đã thành công trong việc kết hp áp lc bc x vi các h thống học lưng t,
và nhng thành tu này đã m ra các ng dng mi trong vic phát hiện và điu khin các
h thống lượng t. Ví d, các thí nghim đã ch ra rng s tương tác quang học gia các dao
động học và các chế độ khoang quang hc có th được s dụng để làm lnh hoc làm
nóng dao động cơ học, đồng thời đo lường chính xác các dch chuyn v trí ca chúng.
Vi nhng thành tựu đó, một s ng ln các nghiên cứu đã được công b, nhm mc
đích ng dụng thuật điều khin quang học trong các lĩnh vực công ngh thông tin lượng
t (QIT) và khoa hc đo lưng. Các nghiên cu này bao gm vic phát trinc kĩ thut mi
để đo lường chính xác và kim soát các trạng thái lượng t ca các dao động học, đng
thi khám phá các hiện tượng mi trong vt lí lưng t trước đây chưa được hiu rõ.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Mô t bán-c điển quá trình làm lnh bng laser
Trong các nghiên cu lí thuyết v quá trình làm lnh bằng laser, thông thường phương
pháp mô t bán c điển s được s dng (Nguyen & Iida, 2015; Aspelmeyer et al., 2014;
Vitali et al., 2007; Miao et al., 2009). Trong phương pháp này, trường laser s được lưng t
hóa và được mô t bi các toán t sinh hy (a và a), còn dao đng t thì được mô t bi các
toán t xung lượng P và v trí Q, là các biến s liên tc theo không gian và thi gian. Mt
Hamiltonian bao gm các s hạng năng lượng ca trường laser, dao động t, và s hng
tương tác giữa hai đi ng s được s dng. Thông qua vic giải các phương trình
Heisenberg cho các toán t a, a, P, và Q, chúng ta s thu được s biến đổi theo thi gian,
hoc s ph thuc vào tn s (thông qua phép biển đổi Fourier) ca các toán t này. T đó,
chúng ta s thu được các s hng v s photon, s phonon. S ph thuc ca s phonon theo
các thông s bên ngoại như tần số, năng lượng ca laser, hoc nhiệt độ ban đầu ca b nhit
s được kho sát. Đây là một phương pháp tổng quát để kho sát quá trình làm lnh bng
laser. Trong phm vi bài báo này, chúng tôi chú trọng đến phương pháp cổ đin, trong đó các
dao động t (mode cơ học) được mô t bằng phương trình Duffing.
2.2. Mô t c điển quá trình làm lnh bng laser
Trong mt vi hc quang hc cộng hưởng có một trong các gương phản x là mt dao
động t điều hòa, lc bc x tác dụng lên các gương sẽ có tính cht là: đt tr s cc đi khi
khong cách giữa hai ơng một giá tr nào đó, thường là s nguyên ln na c sóng
quang hc ca laser mà ta gi là chiu dài cộng hưởng Lc. Khi đó, hệ được coi là có cng
hưởng cường độ quang hc bên trong ca vi hc quang hc đưc tăng ng lên gp
nhiu ln. Các tính toán lí thuyết và thc nghim cho thy, lc này có phân b dng
chuông/Gaussian vi cực đại ti chiu dài cộng hưởng.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 2 (2025): 201-209
205
Khi gương dịch chuyn ra khi v trí cc đi, s photons được giam gi trong vi hc
gim xuống, do đó lực tác động lên gương sẽ gim xung, làm cho lc tng th (bao gm
lc Hook và lc bc x này) s gim xuống làm cho gương xu hướng tr v v trí ban
đầu. Đây chính là cơ chế tương tác quang-cơ hc. Mc dù ánh sáng có tc đ rất cao, nhưng
nó vn là mt giá tr hu hạn, do đó các photon cần mt thi gian hu hn đ di chuyn phn
x t gương thứ nhất đến gương thứ hai, do đó nó phản ng chậm hơn so với s thay đổi v
trí của gương liên quan trực tiếp đến vn tc v của gương. Nói cách khác, gương cảm
thy mt lc tr t l thun vi vn tc ca nó, Fopt v. Đi vi mt vi hc có chiu dài ngn
hơn bước sóng ánh sáng chiếu vào, tc là ánh sáng là “dch chuyn v phía đỏ” (red-detuned),
thông lượng năng lượng tng th trong một vòng tròn âm, sau đó gương bị tt dn và biên
độ dao động ca nó b gim dn, do công ca lc tác động trên quãng đường dch chuyn
ca dao đng t trong mi chu âm, như được gii thích trong Hình 3. phía đối din
là “dch chuyn v phía xanh” (blue-detuned), gương bị nung nóng, điều này có th dn đến
mt ổn định (Aspelmeyer et al., 2014.) khi mt trưng quang hc đ mạnh được áp dng.
Hình 3. Hình mô t vi hc quang hc có chiu dài LC được to thành t hai gương phản x
đặt đi din nhau. Lc bc x F c động lên các gương sẽ có dng phân b Gaussian (màu
xanh). Công do lc bc x F thc hin trong mỗi chu kì dao động có thgiá tr âm hoc
dương tùy theo tương quan chiều dài vi hốc và bước sóng laser.
Ta có th mô t chuyn đng ca gương như mt dao đng t điều hòa có tn s Ωm,
bằng phương trình Duffing sau,
vi x là biến s v trí, Γ là mô t mc đ thất thoát năng lượng ca dao đng t (mc đ tt
dn ca dao đng), KL = m*Ωm2 đ cng của dao động t, Fopt là lc quang hc do laser
gây ra, và Fn là mt ngoi lc đ điều biến dao động tử, thường có dng F0.sin(ω*t) vi ω
tn s ng bc và F0 là đ ln ca lc cưng bc.
Để biu din quá trình chuyn động của dao động t, chúng tôi dùng các thông s sau
đây. Hai gương phản x là vt liệu vàng (Au) có độ dày lần lượt là 38 và 80 nm, gương th
hai được gn trên một thanh silicon độ dày 460 nm, c ba đều độ dài 223 µm và b