TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
58
TRÁNH THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT: MỘT SỐ
BẰNG CHỨNG BAN ĐẦU
TAX AVOIDANCE OF LISTED COMPANIES: SOME EARLY EVIDENCE
Ngày nhn bài: 12/04/2024
Ngày nhn bn sa: 04/06/2024
Ngày chp nhận đăng: 29/08/2024
Nguyễn Công Phương
, Phm Th Hng Quyên
TÓM TT
Bài nghiên cu phân tích thc trng tránh thuế ca 228 công ty niêm yết trên s giao dch chng
khoán thành ph H chính minh trong khong thi gian t năm 2017 đến 2022. S dng các đo
ng tránh thuế khác nhau nhm phn ánh các khía cnh khác nhau ca vic tránh thuế và cung
cp bng chng có tính so sánh, kết cho thy kh năng có hành động tránh thuế các công ty
niêm yết. Chi tiết hơn, mức độ tránh thuế khác nhau gia các công ty hoạt động các các
ngành khác nhau; không có s khác bit v tránh thuế gia nhóm các công ty np thuế ln
nhóm các công ty còn li. Kết qu phân tích cũng đã đưa ra gi ý chính sách qun thuế nhm
hn chế tình trng tránh thuế trong thi gian ti.
T khóa: Tránh thuế; đo lường tránh thuế; t sut thuế thc tế; t sut thuế theo luật định.
ABSTRACT
This study analyses the tax avoidance among 228 companies on the Ho Chi Minh City Stock
Exchange from 2017 to 2022. Using various tax avoidance measures to capture different facets of
tax avoidance and offer more comparative evidence, the findings indicate a general tendency
toward tax avoidance, with industry variations. No significant difference was found between
companies paying higher corporate income tax (CIT) and the control group. The results highlight
the need for effective tax management policies.
Keywords: Tax avoidance; measuring tax avoidance; effective tax rate; statutory tax rate.
1. Đặt vấn đề
Vn dụng các quy định ca thuế để gim
thiếu tin thuế cho công ty luôn vấn đề
được quan tâm của người qun lý, các nhà
qun thuế do nhng h qu đối vi tính n
định v thu thuế của nhà nước. Theo ước tính
của Đề án chiến lược qun thuế đến năm
2030, mức độ trn và tránh thuế có th lên ti
30% tổng thu ngân sách hàng năm. Chính
vy, việc đánh giá thực trng tránh thuế ca
các doanh nghiệp, đặc bit nhng doanh
nghip lớn đóng vai trò quan trng trong nn
kinh tế là vô cùng cn thiết.
Mc tiêu ca công ty tối đa hóa lợi
nhun cho c đông chi phí thuế thu nhp
doanh nghip luôn mt nhân t được công
ty quan tâm để mt mt tuân th các quy định
ca pháp lut, mt khác gim s n thuế và t
đó gia tăng li nhun cho công ty. thuyết
v hành vi thuế cho thy các công ty xu
hướng gim thiu chi phí thuế bng cách thc
hin hành vi tránh thuế mt cách hp pháp
hoc trn thuế theo cách không hp pháp.1Tài
liu ca Tng cc thuế (Tng cc thuế, 2019)
ch ra thc trng trn, tránh thuế đang gia
tăng tại Vit Nam vi s ng công ty b
phát hin vi phạm quy định v thuế thu nhp
doanh nghiệp tăng mnh t 31.759 công ty
năm 2010 lên 95.936 công ty năm 2018. Tổng
Nguyễn Công Phương, Trường Đại hc Kinh tế -
Đại học Đà Nẵng
Phm Th Hng Quyên, Trường đại hc Kinh tế,
Đại hc Huế
Email: phuong.nc@due.edu.vn
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(04) 2023 - 2024
59
s thuế thu được t vic phát hin vi phm
cũng tăng từ 1.783 t đồng năm 2010 lên
7.144 t đồng năm 2018. Cũng theo số liu
ca Tng cc thuế, vi phm thuế din ra
nhiu loi hình doanh nghiệp khác nhau như
công ty đa quốc gia, công ty trong nước vi
quy ln, va nh. Thc trng này gây
ra tình trng tht thu ngân sách ln cho nhà
nước, ước tính t 15,6 - 20,7 nghìn t
đồng/năm trong giai đoạn trên, tương đương
7,5 - 9,9% thu t thuế thu nhp doanh nghip
(Nguyen Tung, 2020).
Tránh thuế hành vi tính toán ca
người np thuế nhm gim thiu s tin thuế
phi np bng các k thut tuân th khuôn
khổ, quy định ca pháp lut v thuế hoc li
dng nhng k h, l hng ca lut thuế. Tình
trạng này thường thy các quốc gia đang
phát triển nơi môi trường pháp qun
thuế chưa hoàn thiện. Nghiên cu v tránh
thuế mt ch đề thu hút s quan tâm ca
các nhà nghiên cu và chính ph trên thế
gii. Trong gii hn nghiên cu v đo lường
tránh thuế, các nghiên cu trên thế giới đã đề
xuất các cách đo lường khác nhau nhn din
kh năng tránh thuế ca công ty (ví d như
Dyreng, Hanlon, Maydew, 2010; Rego,
2003; Robinson, Sikes, Weaver, 2010).
Vit Nam, tn ti mt s ít nghiên cu v các
nhân t ảnh hưởng đến tránh thuế s dng
một cách đo lường tránh thuế trong mô hình
hi quy (như nghiên cứu ca Nguyn Hoàng
Anh Hoàng Phúc, 2021; Nguyen,
Nguyen, Le, Le, Truong, 2020; Truơng
Thùy Vân, 2022). Nghiên cu này không
phân tích các nhân t ảnh hưởng đến tránh
thuế, mà khai thác các khía cnh của đo lường
tránh thuế theo cách bao quát các ch tiêu đo
ng tránh thuế.
Trước xu thế hi nhp ngày càng sâu rng,
các doanh nghip Vit Nam nói chung các
công ty đại chúng, niêm yết nói riêng cũng có
hội điu kin thun lợi để áp dng các
k thut tránh thuế hiện đại hơn. vậy,
nghiên cứu này đánh giá hoạt động tránh thuế
ca các công ty niêm yết trên sàn Giao dch
Chng khoán TP.HCM (HoSE) trong giai
đoạn 2017-2022, tp trung vào mi liên h
gia các thuc tính ca công ty tránh thuế.
Qua đó đề xut các hàm ý chính sách qun lý
thuế nhm hn chế tình trng này trong thi
gian ti.
2. Tổng quan về tránh thuế đo lường
tránh thuế
2.1. Khái niệm tránh thuế
Phn ln các tác gi cho rng tránh thuế
(Tax avoidance/Tax aggressiveness) hành
động được thc hin nhm gim gánh nng
thuế của người np thuế th được thc
hin mt cách hp pháp thông qua vic s
dụng các phương pháp đnh giá tài sn, ghi
nhn chi phí doanh thu (Armstrong,
Blouin, Jagolinzer, Larcker, 2015). Hanlon
Heitzman (2010) Chen cng s
(2010), trước đó nghiên cứu ca Bruce
và cng s (2007), đã định nghĩa tránh thuế
bt k hành động nào nhm giảm nghĩa vụ
thuế của người np thuế; các hành động này
to thành mt chui liên tc các k thut, th
thut hp pháp hoc hành vi không hp pháp
như: (i) hưởng ưu đãi thuế khi thành lp công
ty trong địa bàn điều kin kinh tế- hi
đặc biệt khó khăn hoặc khi đầu vào lĩnh
vực được ưu đãi; (ii) được min gim thuế; và
(iii) tìm kiếm li ích v thuế t các hoạt động
vận động hành lang và lách “kẽ hở” trong quy
định pháp lut thuế để ghi nhn doanh thu,
chi phí.
Theo Slemrod (2004), không d xác định
mức độ tránh thuế ca công ty hp pháp
bao gm "bt k hành vi các công ty
thc hiện để giảm nghĩa vụ thuế". Tránh thuế,
mc hợp pháp, cũng thể tr thành
không hp pháp khi được thc hin mt
cách quyết lit (tax aggressiveness). Slemrod
Yitzhaki (2002) khẳng định rng tránh
thuế quyết liệt (tax aggressiveness) “tp
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
60
hợp con” các hoạt động tránh thuế, th
được coi mt hình thc tránh thuế “cc
đoan” để giảm nghĩa vụ thuế của người np
thuế bng cách s dng bt k hành động nào,
th c nhng nhng hành vi không hp
pháp vượt qs cho phép của quan thuế.
Vấn đề thách thc nm việc xác định mt
cách khách quan chính xác “điểm gii
hạn” tại đó các hoạt động tránh thuế đạt
đến mức “quyết liệt” thể phải đối mt vi
vấn đề pháp lý, ràng điểm gii hn này
ph thuc nhiều vào quan điểm của người
đánh giá.
2.2. Đo lường tránh thuế
Tng quan tài liu cho thy tn ti mt s
cách đo lường tránh thuế (xem nghiên cu
ca Hanlon Heitzman, 2010), trong đó đo
ng chung nht thuế sut thc tế
(Effective Tax Rate - ETR) (ví d như
Dyreng, Hanlon, Maydew, 2010; Rego,
2003; Robinson, Sikes, Weaver, 2010).
Annuar cng s (2014) chi tiết ETR thành
03 nhóm: (i) đo lường t l thuế trên li
nhun kế toán gi thuế sut thc tế
(Effective Tax Rate ETR), (ii) đo lường da
trên chênh lch gia li nhun kế toán thu
nhp chu thuế ca công ty (Book-Tax
Difference BTD), (iii) mt s đo lường
khác không thuộc hai nhóm đu tiên. Các
nghiên cứu trước đây cho thấy các đo lường
tránh thuế khác nhau phn ánh các khía cnh
khác nhau ca vic tránh thuế, không đo
ng nào thc s phản ánh được toàn b vic
tránh thuế ca công ty.
Đo lường tránh thuế th nht là ETR kế
toán. ETR kế toán là so sánh gia chi phí thuế
thu nhp doanh nghip (chi phí thuế hin
hành chi phí thuế hoãn li) vi Li nhun
kế toán trước thuế (Hanlon Heitzman,
2010). Chênh lch gia ETR và thuế sut thuế
thu nhp doanh nghip theo luật định (STR)
phn ánh s khác bit gia li nhun kế toán
được xác định theo các nguyên tc kế toán
(lut, chun mc, chế độ kế toán) và thu nhp
tính thuế được xác định theo quy định ca
thuế (Lee, Dobiyanski, Minton, 2015).
Thuế sut thc tế ETR s được so sánh vi
STR, ETR ca công ty thấp hơn STR báo
hiu du hiu tránh thuế (Gupta King,
1997; Rego, 2003).
Đo ng th hai ETR hin hành. ETR
hin hành so sánh gia chi phí thuế thu
nhp doanh nghip hin hành vi Li nhun
kế toán trước thuế
ETR hin hành ETR kế toán khác bit
bản t s khi t s ca ETR hin hành
ch gm chi phí thuế hin hành ch không
gm c chi phí thuế hoãn lại. Điều này cho
thấy tính ưu việt ca ETR hin nh so vi
ETR kế toán trong việc đo lường các chiến
c thuế hoãn li (Gebhart, 2017; Salihu,
Obid, Annuar, 2013), khc phục được hn
chế ca ETR kế toán vì vic gim chi phí thuế
hin hành s không được đắp bng vic
tăng chi phí thuế hoãn lại như trường hp t
s là tng chi phí thuế ca ETR kế toán.
Đo lường th ba ETR tin np thuế.
ETR tin np thuế so sánh gia s tin np
thuế thu nhp doanh nghip vi li nhun kế
toán trước thuế. Ảnh hưởng ca qun tr li
nhun dựa vào cơ s dn tích to ra vấn đề
khi đo lường tránh thuế theo ch s ETR kế
toán ETR hin hành (Lee, Dobiyanski,
Minton, 2015). Để khc phc hn chế này
th s dng ch s ETR tin np thuế để thay
thế. Tính ưu việt ca ETR tin np thuế th
hin ch đo lường này s dng t s s
tin thc tế đã nộp thuế.
Đo ng th tư ETR dòng tin, t l
gia chi phí thuế thu nhp doanh nghip vi
dòng tin thun t hoạt động kinh doanh,
hoc s tin np thuế thu nhp doanh nghip
vi dòng tin t hoạt động kinh doanh
(Salihu, Obid, Annuar, 2013).
Vic s dng kết hợp các đo lường tránh
thuế nhằm so sánh các đo ờng này để cung
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(04) 2023 - 2024
61
cp thêm bng chng thc nghim v cách
các hình thc tránh thuế khác nhau th
phản ánh tác động ca t s hoc mu s.
ETR kế toán ETR hin hành th b nh
hưởng bi qun tr li nhun da trên nguyên
tc dn tích, trong khi ETR tin np thuế
dòng tin ít b ảnh hưởng hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu
Các công ty phi tài chính niêm yết trên
HoSE trong giai đon t năm 2017 đến năm
2022 được chọn để nghiên cu, sau khi loi
tr các công ty không đủ d liu, mu nghiên
cu gm 288 công ty (1368 quan sát). D liu
báo cáo tài chính đã kiểm toán ca các công
ty trong mẫu được thu thp t sở d liu
FiinPro phc v cho đo lường tránh thuế. Các
ng ty trong mẫu được phân loi theo ngành
ngh kinh doanh tn sut xut hin trong
danh sách 1.000 doanh nghip np thuế thu
nhp ln nht Việt Nam hàng năm do Tng
Cc Thuế công b.
Bng 3.1: Cơ cấu mu nghiên cu theo ngành
Ngành
S ng
T l %
Công nghip
93
32,3
Hàng tiêu dùng
61
21,2
Nguyên vt liu
57
19,8
Tin ích cng
đồng
33
11,5
Khác
44
15,3
Tng cng
288
100
(Ngun: Tác gi x lý t ng dng SPSS 26, 2023)
Bng 3.1 trình bày các công ty trong mu
theo ngành. Mu nghiên cứu tương đối đa
dng vi s hin din ch yếu ca các công ty
trong ngành Công nghip (93 công ty,
32,3%), Hàng Tiêu dùng (61 công ty, 21,2%),
Nguyên vt liu (57 công ty, 19,8%), Tin ích
cộng đồng (33 công ty, 11,5%), các ngành
khác (44 công ty, 15,3%).
Theo quy s tin np thuế (Bng 3.2),
mẫu được phân thành 2 nhóm: (1) Nhóm 104
công ty (36,1%) tng ít nht 1 ln nm trong
danh sách V1000 doanh nghip np thuế thu
nhp ln nht, và (2) Nhóm 184 công ty
(63,9%) chưa tng xut hin trong danh sách
V1000 trong giai đoạn 6 năm (2017-2022).
Bng 3.2: cấu mu nghiên cu theo s
thuế np
S ln xut hin
trong danh sách
V1000
S ng
T l
%
Xut hin 1 ln
23
8,0
Xut hin 2 ln
20
6,9
Xut hin 3 ln
5
1,7
Xut hin 4 ln
12
4,2
Xut hin 5 ln
12
4,2
Xut hin 6 ln
32
11,1
Tng DN tng np
thuế ln
104
36,1
Chưa từng xut hin
trong danh sách
184
63,9
Tng cng
288
100
(Ngun: Tác gi x lý t ng dng SPSS 26, 2023)
3.2. Đo lường tránh thuế
Trên sở 4 biến đại din cho t sut thuế
thc tế (effective tax rate - ETR) khác nhau
được các nghiên cứu trước đây đề xut (xem
ni dung 2.2) dựa vào quy định tính thuế
thu nhp doanh nghip Vit Nam cùng vi
d liu báo cáo tài chính th s dụng để
tính, nghiên cu s dng kết hp 4 biến đại
din ETR, gm:
T l thuế thc tế (AcETR). Đo ng ph
biến nhất này được s dng trong nhiu
nghiên cu v tránh thuế. Giá tr AcETR càng
thp thì mức độ tránh thuế càng cao.
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
62
T l thuế thu nhp doanh nghip hin
hành (CuETR). Đo lường này phn ánh mc
thuế thc tế phi nộp trong năm tài chính.
T l thuế thu nhp doanh nghip thc
np (CaETR). Biến y đo lưng mc đ
tránh thuế gn nht vi thc tế, bng cách
xem xét s tin thuế công ty đã phải đóng
p cho ngân ch so vi thu nhp chu
thuế trong năm.
Đo lường AcETR, CuETR, CaETR được
trình bày ni dung 2.2.
T l thuế theo dòng tin (CFM). CFM
được đo lường trong nghiên cu này theo t
l gia thuế thu nhp doanh nghiệp đã nộp
vi dòng tin thun t hoạt động kinh doanh.
Đo lường này không ch xét li nhun kế toán
c dòng tin hoạt động kinh doanh. CFM
được coi gii pháp hp để đo lường
tránh thuế gn vi li nhuận thc tế”, th
hin li nhun bng tin t hoạt động kinh
doanh và tin thuế đã nộp.
Tt c 4 đo lường giá tr càng thp so
vi thuế sut theo luật định (20%) thì mức độ
tránh thuế càng cao. Các biến này được tính
toán theo từng năm cho mỗi công ty trong
mu nghiên cu. Vic s dụng đồng thi
nhiều đo lường tránh thuế khác nhau nhm
kim tra s nht quán ca kết lun v mức độ
tránh thuế đối với các cách đo lường khác
nhau. Kết hp kết qu phân tích ca các biến
cũng giúp đánh giá mức độ tránh thuế ca
công ty mt cách toàn diện hơn.
3.3. Kỹ thuật phân tích
Ngoài k thut thng t c đo
ng tránh thuế, các k thut thống được
s dng để cung cp kết qu phân tích tránh
thuếkiểm định giá tr trung bình để so sánh
thuế sut thc tế ETR vi thuế sut luật định
STR thông qua kiểm định One-sample T-
Test, và One-way ANOVA để đối chng mc
độ hoạt động tránh thuế ca các công ty gia
c ngành hay các đặc điểm phân nhóm theo
s tin np thuế.
4. Kết quả phân tích
4.1. Thống kê mô tả các đo lường tránh thuế
Thng mô t Bng 4.1. cho thy c
ch s ETR đều giá tr trung bình thấp hơn
đáng kể so vi thuế sut thuế thu nhp doanh
nghip hin hành 20%. C th, AcETR trung
bình ch đt 19,02%, CuETR 18,93%, còn
CaETR CFM lần lượt 18,60%
18,39%.
Bng 4.1: Thng giá tr trung bình ca
biến
Biến
S
quan
sát
Giá
tr
ln
nht
Giá tr
trung
bình
Độ lch
chun
Sai s
chun
AcETR
1608
0,98
0,1902
0,10984
0,00274
CuETR
1600
0,97
0,1893
0,10557
0,00264
CaETR
1555
0,96
0,1860
0,12940
0,00328
CFM
1130
0,97
0,1839
0,16411
0,00488
(Ngun: Tác gi x t ng dng SPSS 26,
2023)
Giá tr trung v ca các biến ETR cũng đều
thấp hơn 20%, dao động t 17,53% (CFM)
đến 19,82% (AcETR). Điều này cho thy
phn ln các công ty trong mẫu đều xu
hướng tránh thuế mức độ khác nhau.
Ngoài ra, các giá tr lch chun phm
vi tính toán đều khá ln, phn ánh có s
phân tán đáng kể trong mc độ tránh thuế
gia các ng ty. Trong khi nhiu ng ty
ch s ETR gn 0% (tránh thuế ln), t
vn nhng ng ty khác ch s ETR
ln hơn 20% (chi phí thuế nhiu hơn tin
thuế phi np-Tnh thuế). th nhng
ng ty có ETR ln hơn 20% là nhng ng
ty thuc nm np thuế nhiu ? Câu hi y
đưc tr li ni dung Pn ch tránh