
!
!
33
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA LẠM PHÁT TỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ThS. Dương Thị Chi
Viện Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Lạm phát là yếu tố đã và đang ảnh hưởng tới đầu tư ra nước ngoài của các quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên các quy định kế toán Việt Nam hiện nay chưa đề
cập và hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty mẹ có Công ty con hoạt
động tại nước ngoài, diễn ra lạm phát cao so với Việt Nam, trong bài viết tác giả đưa
ra quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế về vấn đề này với mục đích so sánh. Sau
đó bằng cách tự xây dựng mô hình công ty mẫu là công ty con được mở tại Lào, với
các nghiệp vụ mẫu phát sinh, tác giả tính toán để chỉ ra ảnh hưởng lạm phát ở mức
10% và 20% tới báo cáo tài chính. Mục đích bài viết kiến nghị cần xem xét vấn đề ảnh
hưởng của lạm phát tới báo cáo tài chính hợp nhất, thậm chí ở mức thấp hơn so với
quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Từ khóa: báo cáo tài chính, lạm phát, ảnh hưởng của lạm phát, đánh giá lại.
Ab tract
Inflation is factor having effect on oversea investment, including Vietnam.
However, Vietnam law’s system do not mention effect of inflation on consolidation
financial statements for multinational companies. In comparison, International
Accounting Standard 29 “Financial Reporting in Hyperinflationary Economies-IAS
29” is showed. Assumed subsidiary (Laos) of a Vietnam parent company is used for
reporting to the parent based on current regulations, with effect of inflations at 10%
and 20%. Article purposes that inflation adjustments to financial statement should be
consider and should be consistently applied to financial statements even at lower rates
than required by IAS 29.
Key words: financial statements, inflation, inflation effect, restatement.
1. Giới thiệu
Đầu tư ra nước ngoài là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển và hội nhập
của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam là quốc gia không ngoại lệ, theo thống kê: giai
đoạn 1989-1998 có 18 dự án với tổng vốn đăng ký trên 13,6 triệu USD, đến năm 2005

!
34
số dự án ra nước ngoài là 131 với tổng vốn đăng ký đạt 731,4 triệu USD, gấp 7 lần về
số dự án và gấp 53 lần về tổng vốn đầu tư đăng ký so với thời kỳ trước, đến hết năm
2009 con số đầu tư đạt khoảng 7,73 tỷ USD với 465 dự án, năm 2010 Việt Nam có 107
dự án với tổng vốn đăng ký đạt 2,962 tỷ USD (Nhìn lại chặng đường 20 năm đầu tư ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam,2010), năm 2014 tổng vốn đăng ký đầu tư
ra nước đạt trên 1,786 tỷ USD (Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong
năm 2014,2015). Ðiểm đến của các DN Việt Nam không chỉ là các thị trường quen
thuộc như Lào, Cam-pu-chia, Nga... mà còn mở sang cả những quốc gia vốn là các nhà
đầu tư lớn như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Singapore, Australia, châu Âu, châu Phi.
Một số doanh nghiệp khác tranh thủ giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh
tế toàn cầu để đầu tư mua lại một số cửa hàng kinh doanh, cơ sở sản xuất, trung tâm
thương mại quy mô vừa và nhỏ tại Hoa Kỳ, châu Âu, Australia...
Tuy nhiên hiện nay lạm phát là nhân tố ảnh hưởng tới rất nhiều quốc gia, đặc biệt
đó là vấn đề hay xảy ra ở các quốc gia đang phát triển. Lạm phát là nguyên nhân và
những mối liên hệ của nó tới chính sách tiền tệ và các cuộc khủng hoảng tài chính, là
nhân tố ảnh hưởng tới tình hình đầu tư đa quốc gia của các doanh nghiệp, trong đó bao
gồm cả Việt Nam. Trong một báo cáo năm 2012, hai nhà kinh tế Steve Hanke và
Nicholas Krus đã phân tích dữ liệu của 55 trường hợp siêu lạm phát trong lịch sử thế
giới, mà dưới đây là 9 vụ việc tiêu biểu : Hungary (tháng 8 năm 1945 - tháng 7 năm
1946), tốc độ lạm phát: 207 %/ngày, Zimbabwe (tháng 3 năm 2007 – tháng 11 năm
2008) tỷ lệ lạm phát: 98 %/ngày, Cộng hòa Liên bang Đức (tháng 8 năm 1922 –tháng
12 năm 1923) với tốc độ lạm phát: 21%/ngày (Những cuộc siêu lạm phát nổi tiếng
trong lịch sử,2014)
Với xu hướng đầu tư và phát triển ngày càng gia tăng, nhu cầu người sử dụng
thông tin kế toán không chỉ thông tin của doanh nghiệp tại Việt Nam, mà cần thông tin
trên báo cáo tài chính hợp nhất từ tất cả các công ty con có trụ sở trong và ngoài nước.
Điều gì sẽ xảy ra nếu với báo cáo tài chính nếu như công ty con đặt tại quốc gia diễn ra
lạm phát đáng kể?
Để làm rõ vấn đề này, bài viết khái quát hóa quy định kế toán Việt Nam hiện nay
về lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty mẹ có công ty con tại nước ngoài, đồng
thời chỉ ra ảnh hưởng của lạm phát tới báo cáo tài chính của công ty con trước khi
chuyển đối sang báo cáo công ty mẹ thông qua việc xây dựng mô hình công ty mẫu với
các giả định nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

!
!
35
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tổng quan quy định kế toán về lập các báo cáo tài chính hợp nhất tại
Công ty mẹ có công ty con tại nước ngoài
- Chuẩn mực kế toán số 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
Bộ tài chính (2002), các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị
tiền tệ kế toán thống nhất, chuẩn mực này đưa ra các quy định và hướng dẫn nguyên
tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường
hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài.
Chuẩn mực đồng thời đưa ra hai phương pháp để chuyển đổi báo cáo tài chính:
phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu.
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo
cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
+Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của báo cáo tài chính
công ty cơ sở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
+ Các khoản mục doanh thu, chi phí quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền
kinh tế siêu lạm phát thì doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá
cuối kỳ;
- Chuẩn mực kế toán số 25: Chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài chính hợp nhất và
kế toán khoản vốn góp vào các công ty con"
Bộ Tài chính (2003), theo quy định tất cả Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính
hợp nhất phải hợp nhất các báo cáo tài chính của tất cả các công ty con ở trong và
ngoài nước. Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm
soát của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài
chính. Khi hợp nhất báo cáo tài chính, báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty
con sẽ được hợp nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản tương đương
của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
- Hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong
Thông tư số 202/2014
Bộ tài chính (2014), Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán,
công ty đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập Báo cáo
tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên dạng đầy đủ, Báo

!
36
cáo tài chính hợp nhất quý dạng tóm lược. Nếu báo cáo tài chính Công ty con được lập
bằng đồng tiền khác với báo cáo tài chính công ty mẹ, thì công ty mẹ phải chuyển đổi
báo cáo tài chính công ty con sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ, và cần phải xác
định tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi báo cáo của công ty con bằng cách
lựa chọn một ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch làm căn cứ xác
định tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài chính. Thông tư đưa ra cụ thể tỷ giá giao dịch thực
tế được sử dụng khi chuyển đổi báo cáo tài chính của Công ty con với các hạng mục
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu, chi phí.
Tuy nhiên, nếu nền kinh tế tại quốc gia nơi công ty con hoạt động diễn ra lạm
phát cao hơn so với Việt Nam, khi đó lạm phát có thể ảnh hưởng tới các khoản mục
báo cáo tài chính, các quy định tại Việt Nam hiện nay không đề cập tới vấn đề này,
mặc dù trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 có đề cập tới ảnh hưởng tỷ giá trong
nền kinh tế siêu lạm phát, nhưng lại không giải thích được thế nào thì được coi là siêu
lạm phát.
2.2. Quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS 29 Financial Reporting in
Hyperinflationary Economies
Hiện nay, theo hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế số IAS 29: Báo cáo tài chính
trong nền kinh tế siêu lạm phát. Chuẩn mực này có đề cập tới, trong nền kinh tế có lạm
phát cao, việc lập báo cáo hoạt động và báo cáo tình hình tài chính bằng đồng tiền địa
phương nếu không điều chỉnh báo cáo thì không hữu ích.
Siêu lạm phát được nhận biết bởi các đặc điểm của môi trường kinh tế của một
quốc gia bao gồm, nhưng không giới hạn,:
+ Người dân của quốc gia đó nói chung thích giữ của cải bằng tài sản phi tiền tệ
hoặc bằng một đồng ngoại tệ tương đối ổn định. Giá trị của đồng nội tệ đã nắm giữ
ngay lập tức được đầu tư nhằm duy trì sức mua;
+ Người dân nói chung liên quan đến các giá trị tiền tệ không phải bằng đồng nội
tệ mà bằng một đồng ngoại tệ tương đối ổn định. Giá cả có thể được niên yết bằng
đồng tiền đó;
+Bán hàng và mua hàng bằng tín dụng diễn ra tại các mức giá mà bù cho khoản
lỗ dự tính của sức mua trong thời gian tín dụng, thậm chí nếu trong thời gian ngắn;
+ Lãi suất, tiền lương và giá cả đều quan hệ với chỉ số giá;
+ Tỷ lệ lạm phát lũy kế trong 3 năm xấp xỉ bằng, hoặc vượt 100%;
Tuy nhiên, chuẩn mực không xây dựng chính xác tỷ lệ mức siêu lạm phát là bao
nhiêu để khi đánh giá lại báo cáo tài chính là cần thiết. Điều ngược lại cho thấy, trong

!
!
37
lịch sử khi giá dầu mỏ tăng cao làm cho tình hình lạm phát lại là vấn đề đáng lo ngại
tại quốc gia đang phát triển, như Zimbabwe làm một ví dụ, Zimbabwe (tháng 3 năm
2007 – tháng 11 năm 2008) tỷ lệ lạm phát: 98 %/ngày, nhưng trước đó lạm phát lũy kế
3 năm của quốc gia này chỉ là 9,34%.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp của nghiên cứu này không dựa trên số liệu thu thập, mà đo lường
ảnh hưởng của lạm phát trên báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh), một công ty mẫu do tác giả tự xây dựng, công ty con hoạt động tại
Lào, và công ty mẹ đặt trụ sở ở Việt Nam. Công ty con trong năm có rất nhiều nghiệp
vụ, dưới đây là các sự kiện và giả định:
Thứ nhất: Giả sử công ty con hoạt động tại quốc gia tại Lào có nền kinh tế lạm
phát, các nghiệp vụ được ghi chép trên sổ sách kế toán bằng tiền nội tệ tại giá gốc
(Lak) và cuối năm tài chính số dư trên sổ cái được lấy và sau đó trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh, điều này phải thực hiện trước bởi theo quy định
của nước sở tại yêu cầu các giao dịch cần phải được ghi chép trên sổ sách theo đúng
quy định.
Thứ hai: Các bút toán điều chỉnh như khấu hao, giá vốn hàng bán được thực hiện
vào cuối năm tài chính tức 31/12.
Thứ ba: Các tài khoản trên sổ cái được xác định là tiền tệ và phi tiền tệ, Các
khoản mục tiền tệ: Là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu,
hoặc nợ bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được, các khoản mục này
không chịu ảnh hưởng bởi lạm phát như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế GTGT đầu
vào, thuế phải nộp nhà nước. Các khoản mục phi tiền tệ và công nợ thì ngược lại,
chúng lại chịu ảnh hưởng bởi lạm phát như hàng tồn kho, tài sản cố định, vốn đã góp,
lợi nhuận chưa phân phối, tất cả hạng mục trên báo cáo thu nhập,… các hạng mục phi
tiền tệ đều được báo cáo lại.
Điều đó có nghĩa số dư các hạng mục tại thời điểm cuối năm sẽ được nhân với tỷ
lệ lạm phát vào ngày giao dịch. Tất cả các hạng mục trên báo cáo thu nhập bao gồm
khấu hao, giá vốn hàng bán sẽ được tính toán lại tại cuối năm. Tại cuối năm chi phí
thuế hoãn lại tại đồng nội tệ sẽ được tính toán và giảm trừ phần thuế thu nhập doanh
nghiệp. Máy móc, vốn góp là khoản mục phi tiền được sẽ được trình bày lại tại cuối
năm theo sức mua.
Thứ tư: Giả định mọi nghiệp vụ mua và bán không có hoạt động xuất khẩu hay
nhập khẩu, bởi tỷ giá hối đoái thay đổi có thể dẫn tới ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.