AGU International Journal of Sciences – 2022, Vol. 30 (1), 32 – 43
32
TÁC ĐNG CA BIN ĐNG DÒNG TIỀN ĐẾN ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH:
NGHIÊN CU THC NGHIM TI VIT NAM
Hunh Th Cm Hà1
1Trưng Đại hc Kinh tế Thành ph H Chí Minh
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 04/05/2020
Ngày nhn kết qu bình duyt:
19/10/2020
Ngày chp nhn đăng:
03/2022
Title:
The impact of cash flow
volatility on financial
leverage: an empirical study
in Vietnam
Keywords:
Cash flow volatility, financial
leverage, operating cash flow
T khóa:
Biến đng dòng tin, đòn bẩy
tài chính, dòng tin hot đng
ABSTRACT
This study investigates the impact of cash flow volatility on financial
leverage and investigates this relationship between cash flow volatility and
the use of financial leverage is driven by firms with the levels in operating
cash flow. Through the data of 169 firms listed on the Vietnam stock market
(2014-2018) and the GLS estimation methodology, the result of this study
shows that higher volatility of cash flows results in lower financial leverage
levels. When this study sorts firms into quartiles based on their operating
cash flows and this paper finds that firms with the lowest operating cash flow
decrease their use of financial leverage in the face of increasing the risk of
cash flow volatility. Besides, industry fin
ancial leverage, firm size,
profitability and market to book ratio
are factors which impact on the
financial leverage of firms.
TÓM TT
Bài viết nghiên cuc đng ca biến đng dòng tin đến đòn by tài chính,
đồng thi nghiên cu mi liên h này các cp đ dòng tin hot đng.
Thông qua d liu ca 169 công ty niêm yết trên th trưng chng khoán Vit
Nam (2014 2018) phương pháp ưc ng GLS, kết qu bài viết cho
thy các công ty thc hin vic gim đòn bẩy tài chính khi có s gia tăng
trong biến đng dòng tin. Khi các công ty đưc phân loi da trên dòng
tin hot đng, nhng doanh nghip nhóm phân v có dòng tin hot đng
thp nht xu ng gim mnh đòn bẩy tài chính khi biến đng ri ro
dòng tin gia tăng. Ngoài ra, đòn by tài chính ca ngành, quy mô doanh
nghip, kh năng sinh li và t s giá tr th trưng trên giá tr s sách cũng
là các yếu t nh hưng đến đòn by tài chính ca doanh nghip.
1. GII THIU
Quá trình toàn cầu hóa đã đưa Việt Nam hi nhp
sâu rng với kinh tế khu vực và thế giới. Đây
điều kiện tạo ra nhiều cơ hi cho các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cn vi th trưng vn quc
tế nhưng cũng không kém phần thách thc khi các
công ty chịu áp lực t các đi th cnh tranh trong
ngoài nước, chu cú sc t các cuc khng
hoảng tài chính thế giới. Do vậy, doanh nghiệp
Vit Nam rt d đối mt vi những khó khăn như:
ri ro bt ổn dòng tiền, khan hiếm v ngun tài
tr, hn chế nhiều cơ hi đầu tư. Bates và cs.
(2009) cho rng khi doanh nghiệp gp bt ổn dòng
tiền thường dẫn đến s thiếu ht tin mt trong
quá trình hot động. Khi đó, doanh nghiệp có nhu
AGU International Journal of Sciences – 2022, Vol. 30 (1), 32 – 43
33
cu tìm ngun tài tr t n ngoài để giải quyết
khó khăn tài chính. Harris Roark (2019) tìm
thấy rủi ro biến động của dòng tiền càng cao thì
càng làm gia tăng tài tr bên ngoài từ việc s
dụng đòn bẩy tài chính. Nhóm tác gi này cũng
tìm thấy những nhóm doanh nghiệp dòng
tin hot đng mc thp thì vic s dụng n
càng gia tăng khi tính bất n của dòng tiền tăng
cao. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy biến
động dòng tiền là yếu t quan trng mà nhà qun
tr tài chính cân nhc khi đưa ra quyết đnh la
chn ngun tài tr (Graham & Harvey, 2001;
Brounen và cs., 2004; Lee cs., 2014; Keefe &
Yaghoubi, 2016; Memon cs., 2018). Tuy
nhiên, các nghiên cứu này được thc hin các
nền kinh tế phát triển.
Ti Việt Nam, các nghiên cứu v biến động dòng
tiền không mới, tuy nhiên phần lớn các tác gi
tập trung vào biến động dòng tiền các điu kiện
hn chế tài chính hoặc trong mối quan hệ vi vic
nm gi tin mt. ớng nghiên cứu khai thác
ch đề gia biến động dòng tiền và cu trúc vn
doanh nghiệp chưa được khai thác nhiu. Vì vy,
mc tiêu ca bài viết nhằm nghiên cứu ảnh hưởng
ca biến động dòng tiền đến việc s dụng đòn bẩy
tài chính của công ty, đồng thi m rộng nghiên
cu mi liên h này các nhóm phân loại cấp độ
dòng tiền hot động khác nhau của doanh nghiệp.
Kết qu đạt đưc s ích cho nhà quản tr tài
chính trong quá trình điều hành các quyết đnh i
chính doanh nghiệp. Đ thc hin mục tiêu, bài
viết kho sát mẫu dữ liu của 169 công ty phi tài
chính niêm yết trên th trường Việt Nam, thi gian
nghiên cứu t 2014-2018.
2. S THUYT VÀ CÁC NGHIÊN
CU THC NGHIM
2.1 Cơ s lý thuyết
Nghiên cứu v cu trúc vn tập trung nhiều vào
hai quan điểm truyn thống: thuyết đánh đổi
thuyết trt t phân hạng. Cả hai thuyết
này chi phối nhiều trong các tho luận lựa chn
ngun tài tr trong cu trúc vốn doanh nghiệp. Lý
thuyết đánh đi cu trúc vốn giải thích mối quan
h ca cu trúc vn vi yếu t thuế (Modigliani &
Miller, 1963). Lý thuyết này giải thích vì sao công
ty thưng tài tr mt phn n vay trong cấu trúc
vốn. Thuật ng đòn bẩy tài chính (financial
leverage) cho thy đưc t trọng hay tỷ lệ n
trong cu trúc các ngun tài tr (cu trúc vn) mà
doanh nghiệp s dụng. Trong khi đó, lý thuyết trt
t phân hạng (Myers, 1984) đề cập đến th t ưu
tiên các ngun tài tr doanh nghiệp s dụng,
ngun i tr ni b t lợi nhun giữ lại đưc ưu
tiên s dụng trước, sau đó mới đến i tr bên
ngoài từ n vay rồi mi đến phát hành thêm vốn
c phần. Tuy nhiên, Frank Goyal (2008) cho
rng c hai thuyết cu trúc vốn này vẫn chưa
đưa ra hình nhằm h tr trong việc xác đnh
các yếu t có nh ởng trong việc la chn cu
trúc vốn doanh nghiệp. Trên s kế tha các
thuyết cu trúc vn, các nghiên cu sau này m
rng tìm kiếm các yếu t ảnh hưởng đến quyết
định lựa chn ngun tài tr trong cu trúc vn
doanh nghiệp.
2.2 Các nghiên cu v biến đng dòng tin và
đòn bẩy tài chính
Nghiên cứu của Frank Goyal (2009) tìm thấy
yếu t đòn bẩy tài chính ngành, tài sản c định
hữu hình, quy mô doanh nghiệp, lạm phát kỳ vng
tác động cùng chiều đến việc s dụng đòn bẩy i
chính của doanh nghiệp; ngưc li t s giá tr th
trường trên giá trị s sách, lợi nhuận ng ty làm
giảm vic s dụng đòn bẩy tài chính các công ty
ti Mỹ. Ngoài ra, Frank Goyal (2009) lập lun
rằng lý thuyết đánh đổi vi ng ý mc đ s dụng
đòn bẩy tài chính sẽ suy giảm khi biến động dòng
tiền tăng lên nhằm cân bng gia li ích mang li
t việc s dụng n (như tm chn thuế t lãi vay)
các chi phí liên quan đến vic s dụng n (như
chi phí kiệt qu tài chính, chi phí phá sản). Nhiều
bài viết sau này kế tha Frank và Goyal (2009) để
phát triển các hình nghiên cứu các yếu t nh
hưởng đến việc s dụng đòn bẩy tài chính.
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu chứng minh biến
động dòng tiền là yếu t quan trng mà nhà qun
tr tài chính cân nhc khi đưa ra quyết đnh la
chn ngun tài tr (Graham & Harvey, 2001;
Brounen và cs., 2004; Lee cs., 2014; Keefe &
Yaghoubi, 2016; Memon cs., 2017; Harris &
Roark, 2019). Biến động dòng tiền đưc th hiện
qua s biến động lượng tin mt của dòng tiền
hot động doanh nghiệp. Biến động dòng tiền đo
ng ri ro thiếu ht ngun tin trong quá trình
hot động doanh nghiệp.
AGU International Journal of Sciences – 2022, Vol. 30 (1), 32 – 43
34
Keefe và Yaghoubi (2016) nghiên cứu mi liên h
giữa biến động dòng tiền vi mc đ s dụng n
các k hạn khác nhau các công ty Mỹ t 1974
đến 2012. Nhóm tác gi tìm thấy sự biến đng ca
dòng tiền dẫn đến việc các công ty giảm dùng nợ
dài hn; đc bit khon n k hn trên 10
năm, nhưng gia tăng sử dụng các khon n ngn
hạn. Tương tự, Memon cs. (2017) khi nghiên
cu ảnh ng ca biến động dòng tiền đến mc
độ s dụng đòn bẩy tài chính kỳ hn n ca
2.235 công ty Trung Quốc t 1997 đến 2015. Kết
qu tìm đưc cho thy, s biến động dòng tiền
càng cao dẫn đến mc đ s dụng đòn bẩy tài
chính thấp hơn. Bởi khi biến động dòng tiền
tăng lên sẽ m tăng nguy doanh nghiệp đối
mt với khó khăn tài chính, giảm g tr lợi thế
tm chn thuế t nợ. Bên cạnh đó, kết qu còn tìm
thấy, với bt k cu trúc s hữu nào thì khi đối
mt vi biến đng dòng tiền, các công ty sẽ tăng
ng s dụng n k hn ngắn hơn giảm
bớt s dụng n dài hạn.
Ngưc lại, Harris Roark (2019) tìm thấy tác
động cùng chiều ca biến động dòng tiền đến vic
s dụng đòn bẩy tài chính các công ty ti M
trong giai đoạn 1960-2016, điều này có nghĩa biến
động dòng tiền gia ng đã tác động đến s gia
tăng sử dụng đòn bẩy tài chính. Tương t, Bates
cs. (2009) cho rằng khi sự gia tăng trong
biến động dòng tiền thì các công ty th trưng
Mỹ có xu hướng gia tăng nắm gi tin mặt hơn và
các công ty này phát hành nợ để gia tăng tiền mt
nắm giữ.
Tuy vẫn còn nhiều mâu thun các kết qu
nghiên cứu, song không thể ph nhn s biến
động dòng tiền đóng vai trò quan trọng trong
quyết định tài chính của doanh nghiệp. Do đó,
thng nht với Keefe Yaghoubi (2016), đặc
biệt ca Memon cs. (2017) trên một th
trường có nhiều điểm tương đồng vi Vit Nam là
Trung Quốc, bài viết đ xut mi liên h ngược
chiều giữa biến động dòng tin vi đòn by tài
chính. Do đó, gi thuyết H1 đưc xuất như sau:
H1: Biến động dòng tiền có tác động ngược chiu
đến đòn bẩy tài chính.
Bên cạnh đó, Harris Roark (2019) cho rằng s
khác biệt v ng tin mặt hay dòng tiền hot
động duy trì trong doanh nghiệp có nh ng
đến mi liên h giữa biến động dòng tiền và quyết
định t lệ n trong cu trúc vốn doanh nghiệp.
Bằng việc kim đnh mi liên h này khi phân loại
dòng tiền hot đng của các doanh nghiệp theo t
phân v t thấp đến cao, nhóm tác giả tìm thấy
hai nhóm phân vị đầu có mức dòng tiền thp nht
thì vic s dụng đòn bẩy tài chính càng gia tăng
khi mức đ biến động của dòng tiền càng lớn. Kết
qu của Huang và Ritter (2016) cũng cho thấy các
công ty dự kiến hết tin vào cui năm tài chính
khả năng phát hành n cao gấp 11 lần so vi các
công ty không dự kiến hết tin mặt. Tuy nhiên,
nghiên cứu v chi phí s dụng n của Minton
Schrand (1999) lại cho thy rằng biến động dòng
tin có mối tương quan ngưc chiu với chi phí sử
dụng nợ. Điều này cho thấy các công ty khi phải
đối mt vi biến động dòng tiền mc cao s
giảm mức đòn bẩy tài chính đ h có th giảm
thiểu chi phí sử dụng nợ. Nghiên cứu ca Keefe
Yaghoubi (2016), Memon cs. (2017)
cùng lập lun với Minton Schrand (1999) khi
cho rng một khi doanh nghiệp đang mc thiếu
ht ngun tiền cao, các công ty sẽ hn chế s
dụng ngun tài tr t n. Thng nht vi Keefe và
Yaghoubi (2016), Memon cs. (2017), khi
nghiên cứu các công ty Vit Nam bài viết k
vng những doanh nghiệp dòng tiền hot đng
mc thp nhất thì đòn bẩy tài chính mối liên
h ngưc chiu vi biến động dòng tiền. Do đó,
giả thuyết H2 được xuất như sau:
H2: Mi liên h ngược chiu giữa đòn bẩy tài
chính và biến động dòng tin là ln nht các
doanh nghip có dòng tin hot đng thp nht.
3. D LIU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CU
3.1 D liu nghiên cu
Bài viết s dụng dữ liu ca các công ty phi tài
chính được niêm yết ti Vit Nam, thi gian
nghiên cứu t năm 2014 -2018. Các công ty đưc
sp xếp phân loại theo h thng phân nhóm
ngành tiêu chuẩn ICB (Industry Classification
Benchmark). Bài viết loi ra các công ty thiếu
nhiều dữ liu quan sát ca 5 năm t tc 2014
nhm đm bảo đủ s quan sát khi tính dữ liệu biến
động dòng tiền, nên mu cuing d liệu bảng
cho 169 công ty. Dữ liu th trưng doanh nghiệp,
dữ liu tài chính công ty đã kiểm toán được ly t
AGU International Journal of Sciences – 2022, Vol. 30 (1), 32 – 43
35
nguồn vietstock.vn. Số liệu lạm phát được lấy từ
IFS (International Financial Statistics) ca IMF.
Ngoài ra để giảm bt tác đng ca giá tr ngoi lai,
các d liu đưc t bt giá tr mc 5%
(winsorized) mỗi đuôi phân phối.
3.2 Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Bài viết kế thừa mô hình nghiên cứu của Frank
Goyal (2009), Harris Roark (2019) nhằm
nghiên cứu ảnh hưởng ca biến động dòng tiền
đến đòn bẩy tài chính, đồng thi m rng nghiên
cu mi liên h này ở các nhóm phân loi mc đ
dòng tiền hot đng ca các công ty Vit Nam.
Các bước nghiên cứu đưc tiến hành như sau:
c 1: Kim định tác động ca biến động dòng
tiền đến đòn bẩy tài chính
Levi,t =β1+ β2CFVi,t + β3INDTDMi,t + β4MBi,t +
β5TANGi,t + β6PROFi,t + β7SIZEi,t + β8INFLi,t +
ɛi,t (1)
Trong đó: Biến Lev: đi diện cho đòn bẩy tài
chính của doanh nghiệp, được đo lường theo hai
cách: đòn bẩy tài chính theo giá tr s sách (BL)
theo giá trị th trường (ML). Trong đó, BL
được tính bng tng n chia tng i sản, ML
tng n chia giá trị th trưng ca tổng tài sản.
CFV: biến đại diện cho biến động dòng tiền, ri ro
dòng tiền của doanh nghiệp. Bài viết da trên
nghiên cứu của Harris Roark (2019) khi tính
toán biến CFV. Biến CFV đưc tính bằng độ lệch
chun của dòng tiền hot động trên tổng tài sn
ca 5 năm trưc đó theo tng ngành. Đầu tiên ng
vi mỗi ngành; đối vi mỗi công ty theo từng năm
tác gi tính đ lệch chun của dòng tiền hot đng
trên tng i sn ca 5 năm trước đó (t-1, t-2, t-3,
t-4 và t-5). Sau đó, bài viết tính trung bình độ lệch
chuẩn dòng tin trên tng tài sn ca các công ty
trong ngành. Ngoài ra, hình còn các biến
kiểm soát:
INDTDM: đòn bẩy tài chính của ngành, được
đo lường bằng trung bình đòn bẩy tài chính theo
giá tr s sách của các công ty trong cùng ngành ở
mỗi năm. Theo thuyết đánh đổi nghiên cứu
của Frank Royal (2009) cho rằng có s khác
nhau mc đ s dụng đòn bẩy tài chính giữa các
ngành, các doanh nghiệp ca nhng ngành có
mc n trung bình cao sẽ có xu hướng tài tr n
mc cao. Bng chng tìm thấy của Frank
Royal (2009) với hàm ý nhà quản tr tài chính
th s dụng đòn bẩy tài chính ngành như một tiêu
chuẩn khi họ xem xét la chọn đòn bẩy tài chính
của công ty. Nghiên cứu ca Hovakimian cs.
(2001), Flannery Rangan (2006), Harris
Roark (2019) cũng m thấy đòn bẩy tài chính của
ngành tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài
chính của công ty.
MB: t s gia giá tr th trường chia giá trị s
sách ca tng tài sản, đại diện cho hội tăng
trưng của doanh nghiệp. Theo thuyết đánh
đổi, thuyết đnh thi đim th trưng nghiên
cu của Flannery Rangan (2006), Frank
Royal (2009), Cook Tang (2010), Harris
Roark (2019) thì MB cao sẽ làm các công ty gim
tài tr t n công ty khai thác việc định giá sai
vn c phần khi phát hành vốn mi. Ngưc li,
thuyết trt t phân hạng m ý các công ty với
nhiều hi đầu tư nên tích lũy thêm nợ theo thi
gian, do đó hội tăng trưng có mối quan hệ
cùng chiều vi đòn bẩy tài chính.
TANG: t s tài sn c định hữu hình trên tổng
tài sản. Frank Royal (2009), Cook Tang
(2010), Harris Roark (2019) cho thấy yếu t
này có nh hưởng cùng chiều đến đòn bẩy tài
chính. Bởi vì các công ty có tài sn c định hu
hình cao thường được đm bảo bởi tài sn thế
chấp, việc định giá thuận lợi hơn nên thường d
phát hành nợ, giúp công ty giảm chi phí kit qu
tài chính và thit hại khi doanh nghiệp phá sản.
PROF: thu nhp hot động trên tổng tài sn,
biến s đo lường khả năng sinh lợi ca doanh
nghiệp. Có hai quan điểm trái ngưc nhau đi vi
yếu t này. thuyết trt t phân hạng nghiên
cu của Flannery Rangan (2006), Frank
Royal (2009), Cook Tang (2010), Harris
Roark (2019) cho rằng vi kh năng sinh lợi càng
cao thì doanh nghiệp xu hướng giữ lại li
nhuận để tái đầu nên hạn chế nhu cu s dng
nợ. Trong khi đó, thuyết đánh đổi lp lun
những công ty khả năng sinh lợi cao nên s
dụng nhiều n để khai thác lợi ích t tm chn
thuế.
SIZE: logarit t nhiên của tng tài sản, biến s
đại diện cho quy doanh nghiệp. thuyết
đánh đổi d đoán các công ty quy lớn, lâu
năm thưng s dụng n nhiều hơn trong cấu trúc
AGU International Journal of Sciences – 2022, Vol. 30 (1), 32 – 43
36
vn vì với quy lớn, các công ty ít phi đi
diện vi rủi ro phá sản. Ngoài ra với danh tiếng
lâu năm, công ty sẽ dễ dàng tiếp cn vi th
trưng n tt hơn. Nghiên cứu ca Frank và
Royal (2009), Cook Tang (2010), Harris
Roark (2019) cho thấy yếu t quy mô doanh
nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều đến đòn bẩy tài
chính công ty.
INFL: lạm phát, biến s đại diện cho yếu t kinh
tế vĩ mô của mt nn kinh tế, được th hiện qua s
thay đổi ca ch s giá tiêu dùng. Frank Royal
(2009) cho rằng khi lạm phát tăng cao, doanh
nghiệp có xu hưng s dụng đòn bẩy tài chính cao
hơn giá tr thc ca li ích t tm chn thuế t
n s cao hơn khi,lạm,phát tăng cao. Nghiên cứu
của Frank Royal (2009), Harris Roark
(2019) tìm thấy lạm phát có ảnh hưởng cùng
chiều đến đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
c 2: Kim đnh ảnh hưởng ca biến động
dòng tiền đến đòn bẩy tài chính các nhóm phân
v khác nhau ca dòng tin hot đng
ớc này nhằm phân tích mức đ s dụng đòn
bẩy tài chính của doanh nghiệp khi có sự tác đng
ca biến đng rủi ro dòng tiền tng cấp độ dòng
tin hot động khác nhau. Để thc hiện, bài viết
phân loại dòng tiền hot đng ca tt c doanh
nghiệp theo các t phân v t thấp đến cao, tương
ng với nhóm dòng tiền hot đng thp nht đến
cao nht. S sp xếp theo tng phân v này cho
phép dữ liu các biến s ca mỗi nhóm tứ phân v
có th thay đổi theo năm dựa trên dòng tiền hot
động ca tng công ty trong mẫu. Sau đó, phương
trình (1) đưc hồi quy một ln na tng phân v
khác nhau của dòng tin hot động doanh nghiệp.
Các kim đnh c 1 và bưc 2 phương trình
(1) đưc ưc ợng bằng phương pháp hồi quy
bình phương nhỏ nht tổng quát GLS
(Generalized Least Squares) đ khc phc hin
tương phương sai thay đổi (kim định Wald), tự
tương quan (kiểm đnh Wooldrige) trong mô hình.
Dữ liệu được x lý trên phần mm Stata.
4. KT QU NGHIÊN CU VÀ THO
LUN
4.1 Thng kê mô t các biến
S liệu bảng 1 cho thy các giá tr thống của
đòn bẩy tài chính tính theo giá tr th trường đều
xu ớng cao hơn đòn bẩy tài chính tính theo
giá tr s sách. Đòn bẩy tài chính theo giá tr s
sách giá tr th trưng ln lưt đưc các doanh
nghiệp trong mu s dụng mức trung bình
43,1% 45,6%. Ngoài ra, giá trị đòn bẩy tài
chính tính theo giá trị s sách ít biến động hơn so
với đòn bẩy tài chính theo giá trị th trường. Số
liu thống còn cho thấy trung bình các ngành
s dụng 47,3% nguồn vn t n để tài tr cho các
hot đng của doanh nghiệp. Trong khi đó, mức
độ biến động dòng tiền dao đng mc trung
bình 7,7%. tả thống của các biến kiểm
soát cho thấy mức đ phù hợp giữa gtr trung
bình giá trị trung v, phù hp với phân bố ca
phân phối chuẩn.
Bảng 2 trình bày thống tả ca bn phân v
căn c trên dòng tiền hot đng của doanh nghiệp.
S liệu cũng cho thấy khi xét ở tng t phân v thì
đòn bẩy tài chính theo giá tr th trường đều vn
xu ng cao hơn đòn by tài chính theo giá tr
s sách. Ngoài ra, biến động dòng tiền có xu
hướng giảm dần khi dòng tiền hot động chiều
hướng gia tăng.
Bng 1. Thng kê mô t d liu các biến
Biến số Số quan sát Trung bình Trung vị Độ lệch
chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
BL 845 0,431 0,447 0,209 0,079 0,738
ML 845 0,456 0,448 0,252 0,070 0,824
CFV 845 0,077 0,073 0,016 0,047 0,107
INDTDM 845 0,473 0,463 0,086 0,339 0,582
MB 845 1,039 0,983 0,345 0,471 1,690