Triamcinolon
Tên chung quốc tế: Triamcinolone.
Mã ATC: A01A C01, D07A B09, D07X B02, H02A B08, R01A D11,
R03B A06, S01B A05.
Loại thuốc:Glucocorticoid.
Dng thuốc và hàm lượng
Kem i, m, bột nhão: 0,1%; ltiêm: 5 mg/ml; 25 mg/ml; 40 mg/ml; nhũ
dch: 10 mg/ml; ống tiêm: 3 mg/ml (5 ml); 10 mg/ml (5 ml); 40 mg/ml (1,5
và 10 ml); siro: 2 mg/5 ml; 4 mg/ml (120 ml); viên nén: 1, 2, 4, 8 mg.
Bình xịt mũi định lượng 55 microgam triamcinolon acetat/1 xịt.
Bình xt qua miệng định lượng liều: 100 microgam triamcinolon acetat/1
xịt và 200 microgam triamcinolon acetat/1 xịt.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp fluor. Ðược dùng dưới dạng
alcol hoặc este, để uống, tiêm bp hoặc tiêm ti chỗ, hít hoặc i ngoài để
điều trị các rối loạn cần dùng corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch,
chống dứng. Vì thuốc gần như kng tác dụng của các corticoid điều
hòa cht khng nên thuốc không dùng đơn độc để điều tr suy thượng thận.
Tác dụng giữ muối nước yếu nhưng c dụng khác của glucocorticoid
mạnh kéo i n prednisolon. Số liệu dưới đây so sánh tác dụng chống
viêm và tác dụng giữ Na+ của vài loại corticosteroid. Nếu của cortisol là 1
1 thì của prednisolon là 4 0,8 của triamcinolon là 5 0. Khoảng thời
gian tác dụng tính theo giờ và liu tương đương (mg) của cortisol là 12 gi
20 mg, của prednisolon là 24 - 36 givà 5 mg, của triamcinolon là 24 -
36 givà 4 mg.
Với liều cao, dùng toàn thân, triamcinolon tác dụng ức chế bài tiết
hormon hướng vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên (gây suy v thượng
thận thứ phát), vỏ tng thận ngừng tiết corticosteroid. Thời gian tác dụng
chống viêm tương đương thời gian ức chế trc HPA (dưới đồi - tuyến yên -
thượng thận). Sau một liều uống 40 mg, thời gian đó là 2,25 ngày. Sau khi
tiêm bắp 1 liu 40 mg, thời gian đó là 2 - 4 tuần.
Triamcinolon được hấp thụ tốt qua đường tiêu hóa. Cũng được hấp thụ tốt
khi tiêm ti chỗ hoặc dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương,
hoặc xông, phun sương qua mũi miệng, thuốc thđược hấp thu tốt, y
tác dụng toàn thân. Dng tan trong nước của triamcinolon để tiêm tĩnh mạch
có tác dụng nhanh, dạng tan trong dầu để tiêm bắp có tác dụng kéo i hơn.
Triamcinolon được pn bố vào tất cảc mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột,
thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau - thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.
Triamcinolon chuyển hóa chủ yếu gan, một phn thận, và i xut qua
nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 gi. Liên kết được với albumin huyết
tương.
Khi cn dùng triamcinolon kéo dài, nên dùng liu nhỏ nhất có thể, và thường
chỉ dùng như thuốc phối hợp thêm. Người bệnh nên được kim tra thường
xuyên các dấu hiu để điều chỉnh liều như bệnh thuyên giảm hay nặng
lên, các stress (phu thuật, nhiễm trùng, chấn thương).
Ngừng thuốc liều điều trị phi dần dần cho đến khi chức ng trc HAP
phục hồi.
Chỉ định
Dạng hít: Dùng trong hen phế qun và các tình trng co thắt phế quản.
Toàn thân: Dng uống và tiêm dùng trong bnh suy thượng thận cùng vi
một mineralocorticoid khác, nhưng thường ưa dùng hydrocortison cùng với
fludrocortison hơn, thấp khớp, d ng, các bệnh về đường hấp yêu cu
dùng corticosteroid.
Dùng ngoài: Các bệnh ngoài da đáp ứng với steroid.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thuốc; nhiễm nấm toàn thân; nhim khuẩn nặng cấp tính chưa
khống chế được bằng kng sinh tch hợp; điều trị ngay từ đầu trạng thái
hen.
Thn trọng
Ðã những người bệnh hen khi chuyển dùng thuốc toàn thân sang dng hít
đã bsuy thượng thận và b tử vong. Phải cần vài tháng mi hết hội chứng
suy thượng thận. Trong thời knày, corticoid dùng dng hít không cung cấp
đủ nhu cầu toàn thân để điều trị cho người bệnh bị chấn thương, nhim
trùng, phẫu thuật. Tránh dùng liu cao n liu qui định.
Phi dùng thuốc thận trọng người bệnh thiu năng tuyến giáp, gan,
viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy loét dạ dày. Không
băng kín vết thương chảy dịch đang dùng thuốc. Ngừng thuốc nếu kích
ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng cho những người bệnh có tuần
hoàn da suy gim. Tránh dùng tn mặt.
Cần thận trọng dùng thuốc dạng toàn thân cho người cao tuổi: Vì nguy cơ
xảy ra tác dụng không mong muốn cao, nên dùng liu thấp nhất với thời gian
ngắn nhất thể. Triamcinolon dạng hít có liều định lượng, kèm theo một
buồng hít có thể phù hợp hơn với người cao tui.
Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Triamcinolon i tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiu suy thượng thận của
trnhỏ. Người mẹ dùng triamcinolon cn được ghi chép lại để giúp cho ch
định thuốc của trẻ sau này.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hầu hết ADR là do tác dụng ức chế trục ới đồi - tuyến yên - tuyến thượng
thận, bao gm ng huyết áp, phù, tim to, suy tim sung huyết, thiếu hụt K+,
nhim kiềm, giảm kali huyết.
Khi dùng ngoài tn diện rộng, nhất là khi da tn thương, thể gây tác
dụng toàn thân.
Thường gp, ADR > 1/100
Chuyển hóa: Giảm K+ huyết, giữ Na+, phù, tăng huyết áp.
xương: Yếu cơ, teo cơ.