T
TR
RƯ
Ư
N
NG
G
Đ
Đ
I
I
H
H
C
C
K
KI
IN
NH
H
T
T
T
TH
HÀ
ÀN
NH
H
P
PH
H
H
H
C
CH
HÍ
Í
M
MI
IN
NH
H
V
VI
I
N
N
Đ
ĐÀ
ÀO
O
T
T
O
O
S
SA
AU
U
Đ
Đ
I
I
H
H
C
C
BỘ N TÀI CHÍNH QUỐC T
Đ tài:
S
S
T
TR
RU
UY
Y
N
N
D
D
N
N
T
T
G
GI
IÁ
Á
H
H
I
I
Đ
ĐO
OÁ
ÁI
I
TTII CCÁÁCC TTHH TTRRƯƯNNGG MMII NNII
G
GV
VH
HD
D
:
:
T
TS
S.
.
N
Ng
gu
uy
y
n
n
K
Kh
h
c
c
Q
Qu
u
c
c
B
B
o
o
S
SV
VT
TH
H
:
:
V
Vũ
ũ
D
Du
uy
y
C
Ch
hư
ươ
ơn
ng
g
Đ
Đo
oà
àn
n
D
Du
uy
y
K
Kh
há
án
nh
h
L
Lê
ê
X
Xu
uâ
ân
n
H
Hù
ùn
ng
g
L
L
p
p
:
:
N
Ng
gâ
ân
n
h
hà
àn
ng
g
Đ
Đê
êm
m
2
2
K
K
2
22
2
Tp.H Chí Minh, tháng 06 năm 2013
2
TÓM TẮT
Mc tiêu nghiên cu chính ca bài viết này tìm hiểu mức đtruyền dn tỷ giá hối đoái
(ERPT) vào các ch số giá tại 12 thị trường mới nổ i châu Á, Mỹ Latinh, Trung và Đôn g Âu. Dựa
vào 3 nh tự hồi quy vector (VAR), tác giả đã đưa ra các kết luận sau. Quan niệm truyền thống
rằng mc truyn dn t giá hối đoái (ERPT) vào các chỉ số giá nh p khẩu và tiêu dùng tại các nước
"đang phát triển" luôn cao hơn các nước "phát triển" đã phn nào bbác bỏ. Đối với các thị trường
mới nổi nơi lạm phát chỉ có 1 con số (c thể là cácớc châu Á), sự truyền dẫn đến các chỉ số g
nhập khu và tiêu dùng đưc kết luận là thấp và kng quá khác bit so vi mc truyền dn của các
nền kinh tế tiên tiến. Ngoài ra, đng ý kiến với giả thiết của Taylor, bài nghiên cứu này cũng tìm
thấy chứng cứ xác thực v mối quan h cùng chiều giữa mức đ truyền dẫn ERPT và lạm phát.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cho thấy tuy hợp về mặt lý thuyết nhưng mối liên kếtng chiều
giữa vic mở ca nhập khẩu và ERPT lại không được h trbởi các chứng cthực nghiệm vững
chắc.
3
MỤC LỤC
1. GII THIU ....................................................................................................................... 4
2. TNG QUAN CÁC KT QU NGHN CU TRC ĐÂY.............................................. 4
3. PH฀฀NG PHÁP NGHIÊN C฀U & D฀ LIU..................................................................... 6
3.1 Ph฀฀n g ph áp nghiê n c฀ u......................................................................................................................................................6
3.2 D฀ liu ..........................................................................................................................................................................................8
4. NI DUNG & CÁC KT QU฀ NGHN CU..................................................................11
4.1 nh c฀ b฀n ..................................................................................................................................................................... 11
4.2 nh thay th฀ 1 .............................................................................................................................................................. 14
4.3 nh thay th฀ 2 .............................................................................................................................................................. 15
5. KT LUN .......................................................................................................................16
6. I LI฀U THAM KHO .................................................................................................17
4
GI฀I THI฀U
Trên phương diện chính ch, vic hiu được tầm nh hưởng của những biến đng trong t
giá hối đi lên các ch số giá là rất quan trọng, giúp định hướng đđưa ra các chính sách tiền t
thích hp. Các nghiên cu thực nghim đã chỉ ra rằng trong ngn và trung hạn nh ng thay đổi trong
tg và giá cả không diễn ra cùng lúc. Trong suốt 3 thập k qua, một lưng lớn các học thuyết đã
được phát triển nhằm giải tại sao truyền dẫn tg(ERPT) vào giá nhp khẩu và giá tiêu ng
không hoàn chỉnh. Các phân tích thc nghim cũng đưa ra chng cứ v skhác nhau rệt trong
ERPT giữa các n ước. Một luận cứ chính trong vấn đnày đưc Taylor (2000) đcp đến, ôn g
người đặt ra githiết mức đphn ng của gđối vi biến đng t gph thuộc ng ch iu với
lạm pt.
Mức đ truyền dẫn tgiá hối đi (ERPT) vào các chs g được bài viết này nghn cu
trong 12 th trườn g mi nổi tại châu Á, Mỹ Latinh, Trung và Đông Âu. ERPT có cao hơn tại các th
tng mới nổi h ay khôn g ý nghĩa quan trọng trong việc xác định n cân thương mại cơ chế
t gcủa một nước. Một mc truyền dn tương đi cao tại các nưc đang phát triển ng đã tng
được đề cập đến như một nguyên nh ân ca "ni sợ thả nổi" ca các nước đang phát triển. ERPT còn
quan trng bởi truyền dẫn thấp tạic thị trường mới nổi thể ngụ ý rằng sức mnh thị trường của
doanh nghip tại những nước này đang lớn dần nên, không phải đang giảm như xu hướn g toàn cu
a có thể gợi ý. Để thực hiện đ tài này, tác gi đã sdụng một mô hình được McCarthy (2000)
phát triển cho các quốc gia tn tiến và được Hahn (2003) ng dụng cho khu vực đồng euro. Đó là
các mô hình thồ i quy vector, trong đó bao gồm các biến s cơ bản như sản lượng, t giá hi đoái,
giá nhập khẩu và tiêu dùng, lãi suất ngắn hạn và g dầu. Phương pp t hồi quy vector này cho
phép tính đến yếu tố nội sinh giữa các biến đang xem xét. Những cú sốc t gđược xác định bằng
cách sắp xếp các biến hợp và áp dng ph ương pháp xác định hệ số đ quy. Vì thứ tự sắp xếp các
biến số là quan trọng nên tác giả đã tiến hành phân tích đ nhạy đối v ới các thứ t sắp xếp biến
khác nhau. Để ph c vụ mục đích so sánh, bài viết đã xây dựng hình chun từ c nền kinh tế
phát trin như khu vực đồng euro, M và Nht.
Các kết quả nghiên cứu trong bài viết này khẳng định rng ERPT giảm theo chui giá cả. Ví
d như struyền dẫn vào giá tu ng thấp hơn o gnhập khẩu. Có chứng cứ cho thấy ERPT
thấp tại các quốc gia phát triển, c thể như tron g tờng hợp ca Mỹ và giá tiêu dùng như tại Nhật.
P hợp với các n ghiên cứu trước đây, ERPT tại khu vực đng euro hơi cao hơn tại Mỹ, đối với cả
2 ch số giá tiêu dùng nhp khu. Ngoài ra, pn tích của tác giả cũng phần n ào bác b quan
niệm truyền thống rằng ERPT ti các quc gia "mi nổi" luôn cao hơn c nước "phát triển". Đối
với nhng nền kinh tế đang phát triển, vi chỉ s lm phát là 1 con s(như các nước châu Á),
ERPT thấp và không quá khác biệt so với mức đ phổ biến các nền kinh tế phát triển. Mt ch
khái quát hơn, bài viết này khẳng đnh một mi quan h ng chiều giữa mức đ ERPT và lạm
phát, điu này ph ù hợp với giả thiết ca Taylor. Kết luận này ch trở nên ràng sau khi loại b
Argentina và ThNhĩ Kỳ do nhng trở ngại liên quan đến sbấtn kinh tế vĩ tại 2 quốc gia
này. Cuối ng, kết quả nghn cứu cho thấy tuy hợp về mt thuyết nhưng mối liên kết ng
chiều giữa việc m cửa nhập khẩu và ERPT lại không đưc hỗ trợ bởi c chứn g c thực nghiệm
vững chắc.
T฀NG QUAN C KT QU NGHIÊN C฀U TR฀฀C ĐÂY
5
Trong suốt 2 thập kỷ qua, nhiều nghiên cu kinh tế về truyn dn t giá hối đoái (ERPT) đã
được phát triển. Bt nguồn tnhng lập trường khác nhau, nghiên cứu thực nghiệm xem xét vai trò
của ERPT tại các nền kinh tế lớn và nh. Các nghn cứu được tiến hành cho các ớc phát triển
bao gồm Anderton (2003), Campa và Goldberg (2004), Campa et al. (2005), Gagnon và Ihrig
(2004), Hahn (2003), Ihrig et al. (2006) và McCarthy (2000). Các tài liu áp dng choc quốc gia
mới ni n Choudhri và Hakura (2006), Frankel et al. (2005) Mihaljek et al. (2000).
Các nhà kinh tế học thường đưa ra một giđịnh đơn giản hóa rằng g của hàng a mua
bán được - mt khi được thể hiện bng cùng loại tiền t- là bằng nhau giữa các nước. Điều này
đồng nghĩa với điều kiện ngang bng sức mua (purchasing-power parity) h iu lực. Tuy nhiên, về
mặt thực nghiệm, giả định này nhìn chung ít được ng hộ, ít nhất là trong tờng hợp của c mẫu
nh và trong ngắn và trung hạn. Cung với các bằng chứng này, tài liu lý thuyết được ph át triển
trong 2 thp kỷ qua đã đưa ra những giải khác nhau vviệc tại sao ERPT lại kng hoàn thiện.
Dornbusch (1987) cho rằng truyền dn kng hoàn chỉnh là do các doanh nghiệp hoạt độn g trong
một thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và điu chỉnh biên đ( và không ch giá) khi biến
động t giá hối đi. Burstein et al. (2003) thì nhấn mạnh vai trò ca nguyên vật liu đu vào trong
nước (kng đưc giao dịch) trong chuỗi phân phối hàng hóa giao dịch được. Burstien et al. (2005)
chỉ ra các vấn đề về đo ng CPI, trong đó b qua sự điu chỉnh chất lượng ca hàng a giao dch
được. Một hướng lý giải khác nhấn mạnh hơn vvai trò của c n chức tch tiền tvà tài khóa
tng qua việc phần nào làm giảm ảnh hưởng của thay đi tỷ g lên g c (Gagnon và Ihrig,
2004). Mặt khác, Devereux Engel (2001) Bacchetta và van Wincoop (2003) khám phá vai trò
của việc định giá đồn g tiền địa phương trong việc làm giảm mức đ ERPT.
Để chứng minh cho c thuyết khác nhau này, tài liu thực nghiệm cho c các nền kinh tế
tiên tiến và mi nổi đã tìm thy chứng cứ v ERPT không hoàn chỉnh. Các nghiên cu này cùng ch
ra s khác biệt đáng k gia các nước, dẫn đến câu hỏi các yếu tquyết đnh mức đ truyền dẫn là
gì. Taylor (2000) đã đưa ra githiết rằng đ nhạy ca giá cả đi với dao đng trong t giá chắc
chắn phụ thu c vào lạm phát. lđng sau githiết này liên quan đến m i tương quan cùng chiu
giữa mc đ và tính lâu dài của lạm pt, ng với mi liên h giữa tính u dài ca lạm phát và
truyền dẫn. Mi liên h thứ 2 này thể đưc diễn tả như sau: lạm phát càn g kéo dài tbiến đng
t g càng ít được cho là tạm thời và doanh nghip càngxu ớng phản ứng thông qua điu
chỉnh giá.
Các chng cứ tcác nghiên cứu khác nhau nhìn chung ng h giả thiết ca Taylor. Tuy
nhn, mối quan hệ cùng chiều giữa mc đ truyền dẫn v à lạm phát càng nổi trội hơn khi các th
tng mới nổ i được đưa vào thời kỳ mu (tham kho Choudhfi v à Hakura, 2006). Điều này có l
không đáng ngc nhiên do luận điểm lý thuyết ca Taylor càng trở nên ý nghĩa khi lạm phát
càng cao.
Một yếu t quyết định quan trọng khác ca ERPT, từ quan điểm thuyết, là mức đ mở
cửa thương mi ca một quốc gia. Mối liên htức thời gia 2 biến số này dương (cùng chiều):
một nước càng m cửa thì biến động t giá càng được chuyển dch vào CPI thông qua giá nhập
khẩu. Tuy nhiên, bc tranh trở nên phức tạp hơn khi xét đến việc lạm phát có thể tương quan nợc
chiều vi s mở cửa, như trong nghiên cứu thực nghiệm ca Rom er (1993). Điu này dẫn đến một
suy luận gián tiếp rằng sự mở cửa tương quan ngược chiu với lạm pt và mc đtruyền dẫn (khi
xem xét gi thiết ca Taylor). Các kênh trc tiếp và gián tiếp này đi theo 2 hướng ngược nh au và do
đó, du ca mi tương quan giữa truyền dẫn và sự mở cửa có thể là dương hoặc âm.