T tt đến vĩ đại
(Phn I)
Hàng năm, trên thế gii có hàng nghìn cun sách viết v đề tài kinh doanh. Tuy
nhiên, con s sách bán chy và được bn đọc đánh giá cao thì vn ch gii hn mc
rt khiêm tn. “Good to Great” (T Tt đến Vĩ đại) là mt trong nhng cun sách
hiếm hoi được độc gi khp nơi trên thế gii ca tng. Người ta tìm đọc nó để có th
tr li câu hi: "Làm thế nào để nhng công ty tt, công ty bình thường, hay ngay c
công ty đang trong tình trng ti t cũng có th đạt đến mc vĩ đại trường tn?” Nhân
dp Nhà xut bn Tr va cho ra mt bn dch tiếng Vit “Good to Great”, Business
World Portal xin trân trng gi ti độc gi bài viết gii thiu v cun sách này, trước
khi bt đầu khi đăng mt vài chương trong đó.
“Chúng ta không có nhng trường hc vĩ đại, chính vì chúng ta đã có trường hc tt.
Chúng ta không có nhng chính quyn vĩ đại, chính vì chúng ta đã có nhng chính
quyn tt. Rt ít người sng mt cuc đời vĩ đại, ch yếu vì người ta chp nhn mt
cuc sng tt. Đa s các công ty không bao gi tr thành vĩ đại chính là vì đa s đã tr
nên khá tt. Và đây chính là mt vn đề ln ca các công ty”.
Trích t Good to Great – Jim Collins
Chúng ta thường quen nghĩ rng, cái tt nht là k thù ca điu tt. Tuy nhiên, trong
sut năm năm tri nghiên cu hàng lot công ty hàng đầu trên thế gii, Jim Collins -
chuyên gia nghiên cu đồng thi là giáo sư ging dy môn qun tr kinh doanh đã
chng minh được rng, “tt là k thù ca s vĩ đại”. Ông đã chng minh cho mi
người thy vì sao nhiu công ty trong sut b dày lch s ca mình ch đạt và dng li
mc tt, trong khi các công ty khác li đạt được nhng ch s “vĩ đại”, nghĩa là tr
thành nhng công ty “vĩ đại”.
Ví d, các công ty như Boeing, Coca-Cola, General Electric, Hewlett-Packard, Intel,
Motorola, Wal-Mart hay Procter & Gamble, theo phân loi ca Jim Collins thì ch
được xếp vào v trí “tt”. Mc tng doanh thu trung bình ca các công ty này trong
vòng 15 năm cao hơn ch s trên th trường là 2,5 ln. Còn các công ty nm trong s
“vĩ đại” như Walgreens vi b dày lch s trên 40 năm thì chng có điu gì đặc bit
lm, nhưng k t năm 1975, c phiếu ca công ty này đã bt ng tăng vt cho đến thi
đim này. T năm 1975 cho đến năm 2000, ngun vn đầu tư vào Walgreens đã mang
li mc doanh thu cao hơn 2 ln so vi ngun vn đổ vào Intel, cao hơn 5 ln so vi
ngun vn đổ vào General Electric, và cao hơn 8 ln so vi ngun vn đầu tư vào
Coca-Cola.
Vy làm thế nào mà các công ty như Walgreens – hu như không có đim gì đặc bit
so vi các đối th trên thương trường, li có th tr thành mt đơn v vượt tri bng
đội ngũ chuyên gia qun tr cùng h thng qun lý tt nht trên thế gii? Vic tìm
kiếm câu tr li cho nhng câu hi này đã thôi thúc Jim Collins bt tay vào tìm tòi,
nghiên cu. Ông đã đúc rút ra mt công thc bao gm nhiu nguyên tc mà nếu biết
thc hin theo nhng nguyên tc đó, doanh nghip bn s có kh năng tr thành mt
trong nhng công ty vĩ đại.
Collins cùng các cng s ca mình đã đưa ra hai danh sách bao gm 11 công ty vĩ đại
và 11 công ty tt để so sánh. H cũng đã nghiên cu khong 6.000 bài báo v các công
ty này và phân tích khong hơn 2.000 trang phng vn.
Kết lun mà Collins và các cng s đưa ra có l đã gây ngc nhiên cho chính h cũng
như nhiu người khác. Đó là, kết qu vĩ đại không có gì liên quan đến vic tuyn chn
hay săn tìm nhng siêu sao qun tr ni tiếng. C 10 trong 11 công ty vĩ đại thì các
tng giám đốc ca h chính là nhng người được chn ra t đội ngũ nhân viên bình
thường. H thng khen thưởng cho các cp lãnh đạo trong các công ty này cũng không
h có s khác bit gì so vi các công ty khác trên thương trường.
Nhng điu này cũng không phân bit được các công ty tt vi công ty vĩ đại. Điu
gây ngc nhiên chính là ch, các công ty đang thc hin cuc hành trình t tt đến vĩ
đại thường dành ít s quan tâm đối vi s thay đổi trong qun lý hay s động viên
khuyến khích nhân viên.
Ti các công ty vĩ đại, người ta không nghĩ ra các chc v to tát, không t chc mng
k nim ngày thành lp công ty và cũng không lp kế hoch tái t chc cơ cu. Nhng
v qun lý hàng đầu ca các công ty này không đi ngh mát nhng resort ni tiếng xa
hoa mà thường thư giãn nhng ngôi nhà ngh ngoi ô khiêm tn. H ít ngi trong
văn phòng đầy đủ tin nghi mà thích được xung công xưởng vi công nhân trong
tiếng máy, tiếng động cơ n ào vi mùi du m.
Jim Collins đã ch ra rng, nguyên nhân thành công ca các công ty vĩ đại thường là
nhng điu mà mi người ít để ý đến ngay t ban đầu.
S khiêm tn cng vi ý chí
Khác vi các v lãnh đạo ca các công ty “tt” - nhng người thường có tính cách
mnh và ít khi ri mt khi t báo hay tp chí, nhng người lãnh đạo to ra s ci t vĩ
đại li thường là nhng người khiêm tn. H là nhng người bình tĩnh, đim đạm, và
trong con người h có s tng hòa gia tính khiêm tn và ý chí kiên định. H bt tay
vào vic không phi bng thành tích cá nhân mà bng mc tiêu chung cho doanh
nghip – to dng mt công ty vĩ đại. Điu này không có nghĩa là h đánh mt s háo
thng. H háo thng, nhưng s háo thng đó hướng đến công ty mà h đang qun lý
ch không phi vì mc tiêu ca cá nhân h.
Collins xếp nhng người lãnh đạo này cp độ 5, ví d như Darwin Smitt – Giám đốc
hãng Kimberly-Clark. Đó là mt người đàn ông có tính cách khá mm, người luôn
cho rng, Ban giám đốc công ty đã có chút nhm ln khi chn la ông vào v trí giám
đốc. Tuy nhiên, ông đã tr vng v trí này sut 20 năm, đã to ra nhiu thay đổi
ngan mc cho công ty này và biến Kimberly-Clark thành mt tên tui hàng đầu thế
gii v sn xut hàng tiêu dùng, vượt qua c Procter & Gamble v chng loi sn
phm.
Smitt thích đứng cnh các nhân viên th sa cha, th đin ca mình và cùng h trao
đổi công vic, trao đổi quan đim, đôi khi còn bt tay vào cùng làm vic vi h. Ông
thích ngh ngơi cùng gia đình ti trang tri ca mình nông thôn thay vì đến nhng
khu bit th tin nghi xa x theo tiêu chun ca công ty cung cp. Tuy nhiên, s khiêm
tn ca ông luôn đi kèm vi chí hướng vch sn và s cương quyết. Mt ln, ông b
đứt lìa mt ngón tay ti nơi làm vic. Vy nhưng, sáng hôm sau, ông đã có mt đúng
gi ti văn phòng mình. Sau khi nhm chc Giám đốc công ty, Smitt đã phi tiếp nhn
mt quyết định mang tính sng còn trong lch s ca Kimberly-Clark: bán li nhà máy
liên hp sn xut giy xelulo đang trong tình trng lay lt, cm c. S tin thu đưc,
ông đầu tư vào các nhãn hàng đang có tim năng lúc by gi là Huggies và Kleenex.
Nhng người lãnh đạo ca các công ty “tt” thường hay bn bu vi nhng vinh quang
cá nhân và thường không th to dng nn tnh cho s thành công ca doanh nghip
sau khi mãn nhim. H thường chn la nhng người kế tha yếu kém hoc góp phn
đẩy nhanh tiến độ suy yếu cho công ty.
Ví d, v lãnh đạo tài năng và qu cm ca hãng Rubbermaid – Stanley Gold đã đạt
được nhiu thành tích vĩ đại trên cương v ca mình. Ông là người kht khe, nghiêm
khc và v k. Trong mt bài phát biu ca mình, danh t “tôi” được ông s dng ti
44 ln. Dưới s lãnh đạo ca ông, công ty đã nhanh chóng ăn nên làm ra vi mc li
nhun luôn trong chiu hướng tăng trưởng. Tuy nhiên, sau khi Stanley Gold mãn
nhim, Rubbermaid tt dc mt cách nhanh chóng. Mc dù Stanley đã la chn được
người kế nhim nhưng v tân lãnh đạo này cũng ch tr được mt năm ri li khăn gói
ra đi, để li sau lưng c mt công ty trong tình trng leo lt như ngn đèn trước gió và
mt đội ngũ nhân viên yếu kém.
Chn đúng người đúng vic
Nghe thì có v là nghch lý, nhưng nhng v lãnh đạo ca các công ty vĩ đại thường bt
đầu công vic “ci t” ca mình không phi bng vic lp chiến lược công ty hay các
chương trình hành động trong tương lai mà bng vic tuyn chn đúng người đúng
vic.
Ví d, Dik Culi, giám đốc công ty Wells-Fargo thp niên 1970, thay vì lp chiến lược
công ty thì li bt tay vào chương trình “thay máu” trong công ty. Ông tuyn chn
nhng siêu sao vĩ đại mà đôi khi còn không hiu s b nhim nhng siêu sao này vào
v trí nào. Và kết qu mà Dik thu được là mc doanh thu ca công ty đã tăng ba ln so
vi ch s th trường.
Bank of America cũng đã áp dng chiến lược “Tướng yếu, quân mnh”. Ý nghĩa ca