TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
Tp 11 (4/2022)
3
NHN THC S DNG CÔNG NGH THC T O
TÁC ĐỘNG ĐẾN NIM TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG
TRC TUYN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Hà Kiên Tân*, Nguyễn Văn Đông**,
Nguyn Thanh Bình**, Nguyn Trường Giang**
Title: Perception of using
virtual reality technology
impact on consumers' belief
and online buying decisions in
HCMC
Từ khóa: Ứng dụng công nghệ
thực tế ảo, niềm tin, quyết định
mua hàng
Keywords: Virtual reality
technology application, trust,
buying decision
Lch s bài báo:
Ngày nhni: 29/3/2022
Ngày nhn kết qu bình duyt:
03/4/2022
Ngày chp nhận đăng bài:
10/4/2022
Tác giả:
* Trường Đại học Thủy lợi
**Cục Hải quan Bình Dương
Email: hakientan@tlu.edu.vn
TÓM TẮT
Nghiên cứu này sử dụng thuyết khuếch tán đổi mới để
nghiên cứu các yếu tố nhận thức sử dụng công nghệ AR và ARSA
tác động đến niềm tin quyết định mua hàng trực tuyến. Kết
quả phân tích từ 263 phiếu khảo sát người tiêu dùng tại TP.HCM
đã biết hoặc đã từng trải nghiệm ARSA thông qua công cụ phân
tích PLS-SEM cho thấy: Các yếu tố nhận thức lợi thế tương đối,
nhận thức sự tương thích, nhận thức sự phức tạp, nhận thức khả
năng dùng thử, nhận thức khả ng quan sát tác động đến
quyết định mua sắm thông qua yếu tố trung gian niềm tin.
Nghiên cứu đưa ra một số hàm ý cho các ng ty công nghệ để
phát triển ARSA các nbán lẻ trực tuyến hoặc ngoại tuyến
sử dụng ARSA nhằm nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.
ABSTRACT
This study uses Diffusion of Innovation Theory to
investigate cognitive factors, using AR and ARSA technologies
that affect trust and online buying decisions. Analysis results of
263 questionnaires from a consumer survey in Ho Chi Minh City
who has known or has experienced ARSA through the analysis
tool PLS-SEM, show that the following factors: perception of
relative advantage, perception of similarity likeness, perceived
complexity, perception of trialability, perception of
observability, have an impact on purchasing decisions through
belief mediating factors. The study offers several implications
for technology companies to develop ARSA, and for online or
offline retailers to use ARSA to enhance customer experience.
1. Gii thiu
S phát trin nhanh chóng ca ngành
bán l trc tuyến đã mang đến cho người
tiêu dùng nhiu tiện ích hơn. Tuy nhiên, trải
nghim dch v b hn chế bi h không
th tương tác hoặc khó cm nhn thc tế v
sn phm tớc khi mua. Do đó, việc
phng tri nghim mua sm ca sn phm
hoặc môi trường thc giúp h có nhng cm
nhn tt nht v sn phẩm đặc bit quan
trng (Fan và cng s, 2020).
Thc tế tăng cường (AR) mt công
ngh tương tác mi (Poushneh, 2018).
th đưa các hình 3D o ca c sn
phm thc vào thế gii thực như thể
người hoc vt thmọi người có th thao
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
Tp 11 (4/2022)
4
tác các hình 3D o này bng cách xoay,
dch chuyn phóng to chúng (Poushneh
Vasquez-Parraga, 2017). Do đó, nhiều
nn tng thương mại điện t đã bắt đầu đầu
vào việc phát trin các hình thc ng
dng mua sm s dng công ngh thc tế o
ARSA (Fan và cng s, 2020).
Do đại dch COVID - 19 hin nay, các
quc gia trên thế giới đã áp dụng các bin
pháp khuyến ngh chng dch cn thiết
như “cách ly khép kín”, cách ly hội”,
hành vi của người tiêu dùng đangnhững
thay đổi to ln (Donthu Gustafsson,
2020) . vy, các nghiên cứu đã tiến hành
nghiên cu hành vi mua hàng ca người tiêu
dùng trong bi cảnh như vậy. Hu hết các
nghiên cứu đã thực hin các nghiên cu
tương ứng đóng góp chủ yếu cho hành vi
mua hàng d phòng của người tiêu dùng
(consumers’ panic buying behavior)
(Naeem, 2021; Islam cng s, 2021;
Omar cng sự, 2021). Đồng thời, đại
dch, vic tiêu dùng ca h ti các ca hàng
thực đã bị ảnh hưởng nghiêm trng. vy,
ngày càng nhiều người tiêu dùng chuyn
t ca hàng truyn thng sang tiêu dùng
trc tuyến (Pantelimon cng s, 2020).
Do đó, một s hc gi đã tiến hành các
nghiên cu liên quan trong nh vực tiêu
dùng trc tuyến như bán lẻ đin tử, thương
mại điện t, (Jafarzadeh cng s, 2021;
Tran, 2021; Guthrie cng s, 2021). T
đó, ARSA đang cho thấy giá tr cc k quan
trng (Kirk Rifkin, 2020). Chúng th
mang li s tin li, chức năng, tính hội
các lợi ích khác cho người tiêu dùng,
nhng lợi ích này đang trở nên ni bật hơn
khi xét đến đại dch COVID - 19.
Mc ARSA có th cung cp nhiu li
ích khác nhau cho th trưng mua sm trc
tuyến, nhưng việc áp dng ARSA trên thc
tế vẫn chưa đ t được k vọng và chưa được
s dng rng rãi (Yim Park, 2019). Mt
do ARSA mt công c ng dng cho các
công ngh tiên tiến những người chp
nhn tiềm năng vẫn còn lo ngi v vic s
dng nó do 1 s vấn đề: S phc tp ca k
thut số, khó cài đặt, tốc độ phn hi chm
bo mt quyền riêng đã khiến vic áp
dng ARSA chậm hơn (Feng Xie, 2019;
Yim và Park, 2019). Quan trọng hơn, những
li ích này ch th đạt được nếu người
tiêu dùng sn sàng áp dng ARSA. Khi ngày
càng nhiu nhân áp dng các công
ngh (công c) sáng to trong h thng (t
chc), thì s đổi mới đó sẽ ngày càngli
hơn cho người chp nhận người mua
tiềm năng (Van Slyke và cộng s, 2007).
Nhng nghiên cu v ý định tiếp tc s
dng dch v trên nn tng công ngh thu
hút s quan tâm đặc bit ca các nhà nghiên
cu gần đây trong đó công nghệ AR
ARSA. Đối vi áp dng công ngh AR
ARSA, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra các
yếu t ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng
áp dng công ngh AR ARSA: Tính d s
dng, tính hữu ích được cm nhn (Pantano
cng s, 2017; Plotkina Saurel, 2019;
Holdack cng s, 2020; Qin cng s,
2021), m rng gii trí, vui v, thm m,
hình nh trc quan c thuc nh cht
ng nhiu mt (Park Yoo, 2020 ; Chiu
và cng s, 2021; Jung và cng s, 2021), lo
lng v k thut, bo mt quyền riêng tư và
ri ro nhn thc (Kim Forsythe, 2009;
Bonnin, 2020). Ngoài ra, mt s hc gi đã
nghiên cu ảnh hưởng ca các yếu t liên
quan đến thuộc tính hưởng th thc dng
đến s tham gia của người tiêu dùng vào các
ng dng AR sn phm ng dng công
ngh AR, thái độ của thương hiệu, ý định s
dng hoc hành vi ra quyết định
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
Tp 11 (4/2022)
5
(Rauschnabela cng s, 2019; Hinsch
cng s, 2020; Bonnin, 2020; Qin cng
s, 2021). c hc gi khác da trên các
nghiên cu ca h v thuyết nhn thc
định v để giải thích thái độ, ý định lòng
trung thành của người tiêu dùng đi vi
công ngh AR các ng dng ca
(Chylinski và cng s, 2020; Fan và cng s,
2020; Hilken cng s, 2020). Các nghiên
cu còn cho thy trong bi cnh th trưng
khác nhau, sn phm/dch v khác nhau thì
các yếu t ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
cũng khác nhau khi sử dng hình chp
nhn công nghệ. Do đó nghiên cứu tác động
ca vic s dng công ngh AR và ARSA đến
quyết định mua hàng trc tuyến trong bi
cnh c th ti Vit Nam là cn thiết.
Mc tiêu ca nghiên cu này xác định
các yếu t v nhn thc s dng công ngh
AR ARSA tác động đến nim tin và quyết
định mua hàng trc tuyến tại người tiêu
dùng Vit Nam (c th ti TP.HCM) thông
qua các lý thuyết nn: thuyết khuếch tán
đổi mi (Diffusion Of Innovations Theory -
DOI, Rogers, 1962), thuyết v hành động
hp (Theory of Reasoned Action - TRA,
Fishbein và Ajzen, 1975). Đầu tiên, thuyết
khuếch tán đổi mi tp trung vào vic gii
thích cách các công ngh đổi mới được chp
nhn lan truyn giữa ng ư i tiêu dùng
(Plotkina Saurel, 2019; Yuen cng s,
2018). S ph biến ca s đổi mi chu tác
động bởi các tính năng hoặc đặc điểm sau
ca ARSA: (1) li thế tương đối so vi các
gii pháp thay thế hin có, (2) kh năng
tương thích với người dùng, (3) s phc tp
trong vic chp nhn của người dùng, (4)
kh năng dùng thử (5) kh năng quan sát,
phn ánh s d dàng trong việc xác đnh các
li ích hc cách s dng ARSA t nhng
người khác. Th hai, thái độ, nim tin mt
yếu t quyết định ý định hành vi ca cá nhân
(Van Slyke cng s, 2007). thuyết v
hành động hp lý (Fishbein và Ajzen, 1975)
nói rằng ý định hành vi ca một người phn
ln b ảnh hưởng bởi thái độ, nim tin ca
một người.
Nghiên cu này không ch kế tha mt
s yếu t đưc nghiên cứu trước, chng hn
như độ phc tp (d s dng), li thế tương
đối (tính hu dụng) thái độ s dng,
còn đưa ra các yếu t mới chưa được kim
định ti Vit nam (theo hiu biết ca nhóm
tác giả) như khả năng tương thích, khả năng
quan sát kh năng th nghiệm. Do đó,
nghiên cu này làm phong phú thêm các
nghiên cu hc thut hin khám phá
các vấn đề chính khi người tiêu dùng áp
dng công ngh ng dng mua sm AR.
Nghiên cu này có th giải thích rõ hơn cách
thc các công ngh đổi mới được chp nhn
lan truyền trong người tiêu dùng so vi
các nghiên cứu trước đây. Đặc bit khi dch
COVID -19 vẫn đang tiếp din phc tp
nhiu quc gia, giá tr ng dng ca ARSA
càng ni bt, và vic tìm hiểu sâu hơn về các
yếu t và phương pháp có thể thúc đẩy hiu
qu hơn việc s dng lan truyn ARSA
của người tiêu dùng càng mang li nhiu ý
nghĩa học thuật và ý nghĩa thực tế. Da trên
kết qu nghiên cu, các hàm ý qun tr các
doanh nghip xây dng các ng dng công
ngh AR ARSA trong mua sm trc tuyến.
2. s lý thuyết hình
nghiên cu
2.1. Nhn thc li thế tương đối
Nhn thc li thế tương đối mức độ
nhn thc li ích mt công ngh mi (ví d:
ARSA) hoạt đng tt và nhiu lợi ích hơn các
công ngh hin có (ví d: Nn tng mua sm
trc tuyến không ARSA) (Rogers, 1995).
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
Tp 11 (4/2022)
6
Tính hữu ích được nhn thc ảnh hưởng
đến thái độ, nim tin của người tiêu dùng đối
vi vic s dng các công ngh mi (Kim và
Forsythe, 2009; Van Slyke và cng s, 2007;
Rese cng s, 2017). Rese cng s
(2017) cho rng nhn thc mức độ hu ích
đưc ca các ng dng ARSA ảnh hưởng
trc tiếp tích cực đến thái độ, nim tin
của người dùng đối vi vic s dng chúng.
Zhang cng s. (2019) nhn thy rng
thái độ của người tiêu dùng trc tuyến đối
vi công ngh thc tế o b ảnh hưởng bi
tính hữu ích được nhn thc. Ngoài ra,
nghiên cu ca Van Slyke cng s (2007)
đã chứng minh rng nhn thc li thế tương
đối trong thuyết lan tỏa đổi mi có tác
động trc tiếp đáng kể đến thái độ, nim tin
của người tiêu dùng.
vy, nghiên cứu này đề xut rng so
vi các nn tng mua sm trc tuyến truyn
thống, ARSA được mt s người tiêu dùng
đánh giá tích cực vi tính tri nghim và s
tương tác trong mua sắm thông qua
phng sn phẩm đã mua trước hoc i
trưng mua sm thc tế. ARSA cũng có thể
h tr h trong việc đánh gtính phù hợp
ca sn phm, đưa ra các phán đoán, quyết
định hành vi chính xác và sáng suốt hơn. Do
đó, nó có thể làm gim vấn đề thay thế hoc
tr li do tính phù hp ca sn phm (chng
hạn như: Kích thước, màu sc, kiu dáng,
qun áo ph kiện, trang điể m phù hp,
la chn b đồ,...) (Kim, 2019; Zhang
cng sự, 2019) . Do đó, những li thế này có
th dẫn đến thái độ, nim tích cực đối vi
trong mua sm trc tuyến .Vì vy, gi thuyết
H1 được đề xuất như sau:
H1: Nhn thc li thế ơng đối v ARSA
của người tiêu dùng ảnh hưng tích cực đến
nim tin ca h đối vi ARSA.
2.2. Nhn thc kh năng tương thích
Nhn thc kh năng tương thích đề cp
đến mức độ ARSA được coi phù hp
vi li sng, giá tr, phong cách mua sm và
nhu cu nhân hin ti của người tiêu dùng
(Rogers, 1995; Yuen cng s, 2018). Khi
người tiêu dùng tiếp xúc vi mt công ngh
ng dng mi, h s hình thành thái độ
nên s dng nó hay không phù hp vi thói
quen sng, hành vi, h thng giá tr ca riêng
h, và các nhu cu c th (Agag và El-Masry,
2016 ). Do đó, nhận thc của người tiêu
ng v kh năng tương thích ca các công
ngh mi quan trng. Nhiu nghiên cu
cho rng có s tác động tích cc và hiu qu
ca kh năng tương thích đến thái độ, nim
tin của người tiêu dùng đối vi vic s dng
công ngh mi (Agag El-Masry, 2016;
Wang cng s, 2018). Chen cng s
(2002) cho rng kh năng tương thích của
vic s dng ca hàng o trc tuyến vi li
sng, thói quen hành vi nhu cu c th
của người tiêu dùng tác đng tích cc,
đáng kể đến thái độ, nim tin ca h đối vi
vic s dng ca hàng o trc tuyến. Amaro
Duarte (2015) Agag El-Masry
(2016) đã chứng minh rng kh năng tương
thích của người tiêu dùng Internet mt
yếu t mnh m ảnh hưởng đến thái đ ca
người tiêu dùng đối vi vic tiêu dùng
mua sm trc tuyến. Hơn nữa, dch COVID -
19, ngày càng nhiều người tiêu dùng thay
đổi hành vi và phương thức mua sắm, do đó
nhn thy vic s dng ARSA là phù hp vi
nhu cu li sng nhân hin ti ca h
(Donthu Gustafsson, 2020; Kirk Rifkin,
2020). vy gi thuyết H2 được đề xut
như sau:
H2. Nhn thc kh năng tương thích ARSA
của người tiêu dùng nh ng tích cc đến
nim tin của người tu dùng đi vi ARSA.
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ KINH TẾ
Tp 11 (4/2022)
7
2.3. Nhn thc s phc tp
Nhn thc s phc tp s khó khăn
trong vic hiu hoc s dng ARSA (Rogers,
1995). Mt s nghiên cứu đã ch ng minh
rng tính d s dng (hoc s phc tp)
yếu t chính ảnh hưởng đến thái độ chp
nhn công ngh (Van Slyke cng s,
2007; Amaro Duarte, 2015; Agag El-
Masry, 2016). Đặc bit, nghiên cu ca
Amaro Duarte (2015) đã chng minh
rng mt mi quan h tiêu cc gia s
phc tp trong nhn thức thái đ, nim
tin chp nhn của người tiêu dùng. Điều này
s khiến h thái độ tiêu cực đối vi công
ngh tiên tiến có tính phc tp cao. Da trên
điu này, gi thuyết H3 được đề xut:
H3. Nhn thc mức đ phc tp ARSA
ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ của người
tiêu dùng đối vi ARSA.
2.4. Nhn thc kh năng dùng thử
Nhn thc kh năng dùng thử đề cp
đến mức độ người tiêu dùng cn dùng
th ARSA trước khi chính thc áp dng
chúng (Rogers, 1995). Các yếu t đặc trưng
khác nhau (li thế tương đối, tính tương
thích, độ phc tp, kh năng dùng th, kh
năng quan sát) trong thuyết khuếch tán
đổi mi là các yếu t ảnh hưởng đến thái độ
của người dùng đối vi vic áp dng ARSA
(Van Slyke cng sự, 2007). Trước đó,
Karahanna cng s (1999) nhn thy
rng nhn thc kh năng dùng thử nh
ng tích cực đến thái độ, niềm tin đối vi
vic s dng dch v mua hàng trc tuyến.
Quan điểm này đã được h tr thêm trong
các nghiên cu tiếp theo (Wang và cng s,
2018; Al-Rahmi cng sự, 2019). Đồng
thi, các nghiên cu được thc hin cho các
nhóm người khác nhau cũng cho thy rng
thái độ của người dùng đối vi các h thng
công ngh đổi mi b ảnh hưởng rt nhiu
bi kh năng dùng thử ca chúng (Al-Rahmi
cng sự, 2019). Hơn na theo thuyết
trin vng, những người xem xét ARSA
trưc khi th nghiệm có xu hướng tránh s
không chc chn, tc không thích ri ro
(Stromberg cng s, 2016). Kh năng thử
nghim ca ARSA cung cp một môi trường
an toàn để th các hành vi mới; do đó, người
tiêu dùng th th các hành vi mi khác
nhau mt cách an toàn và cuối cùng có được
s tin tưởng. Do đó, người tiêu dùng nim
tin tích cc v đối vi ARSA.
H4. Nhn thc kh năng dùng thử ca
người tiêu dùng ảnh hưởng tích cực đến
nim tin ca h đối vi ARSA
2.5. Nhn thc kh năng quan sát
Nhn thc kh năng quan sát đề cp
đến mức độ quá trình kết qu ca vic
s dng ARSA ca những người khác s
dụng trước đó người tiêu dùng th
quan sát được t những người này (Rogers,
1995), tc nhn thc hoc nim tin ca
người tiêu dùng v mức độ trc quan ca
quá trình s dng thc tế kết qu (Van
Slyke cng s, 2007; Wang cng s,
2018). Kh năng quan sát ca ARSA th
khiến người tiêu dùng tin rng h th d
dàng tìm hiu làm quen vi quá trình s
dng ARSA bng cách quan sát những người
khác. Ngoài ra, kh năng quan sát nhận biết
đưc ca ARSA th khiến người tiêu dùng
cm thy rng toàn b quy trình giao dch
mua hàng công khai minh bạch hơn, đồng
thi toàn b môi trường mua sm ca ARSA
đều an toàn ổn định. Do đó, nhận thc
kh năng quan sát của ARSA s cung cp cho
người tiêu dùng s tin tưởng đầy đủ trưc
khi s dng thc tế. T đó, giả thuyết H5
được đề xuất như sau:
H5. Nhn thc kh năng quan sát ca
người tiêu dùng v ARSA ảnh hưởng tích cc
đến thái độ ca h đi vi ARSA