FULBRIGHT ECONOMICS TEACHING PROGRAM
Các quan điểm trình bày trong bài viết này là ca tác gi và không nht thiết phản ánh quan điểm của Chương trình Giảng dy
Kinh tế Fulbright. Bài viết đã được đăng trên Tp chí Ngân hàng, s tháng 3/2013.
04/2013
ĐỖ THIÊN ANH TUN (tuandta@fetp.vnn.vn)
TƯƠNG LAI NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM: XU HƯỚNG
THỬ THÁCH
Tóm tt
Quy n công ca Vit Nam đã bắt đầu tăng tốc mnh vào năm 2009 khi Chính phủ Vit Nam
quyết định đưa ra i kích thích kinh tế quy lớn trong điu kin ngân sách vn đang bị thâm
thng trin miên trong nhiều năm. vài tín hiệu tích cc gần đây cho thy Chính ph đang tiến
hành ct giảm đầu công gim bội chi ngân sách nhưng t l n công trên GDP ca Vit Nam
vn tiếp tục tăng lên trong khi kinh tế bắt đầu tăng trưởng chm li. Trong nghiên cu này chúng i
đưa ra dự báo t l n công ca Vit Nam s còn tiếp tục tăng lên trong những năm tới vi mức độ
khác nhau tùy theo các vin cnh ca nn kinh tế tài khóa. Trong trung hn, t l n ng s gim
xung tùy vào kh năng của Chính ph trong vic ct gim thâm ht ngân sách. Tranh lun v
ngưỡng n công an toàn s không ý nghĩa nếu như ngân sách không bao gi đạt được mc thng
cn thiết. Siết cht k lut tài khóa, gim dn bi chi tiến đến gia tăng ch lũy ngân sách
phương cách hữu hiu nht để gim t l n công v mc an toàn đảm bo an ninh tài khóa cho
Chính ph Vit Nam.
Giới thiệu
ng rng kinh tế Việt Nam đã đi vào đường băng cất cánh” vào năm 2007 khi mức tăng trưởng
kinh tế lên đến 8,48% - mc cao nhất trong vòng 10 năm trước đó. Thế nhưng tình hình thực tế nhng
năm sau đó cho thấy điều hoàn toàn ngược li. Kinh tế Vit Nam t đó liên tục “ngụp lặn” trong các
bt n với tình trng lạm phát cao tăng trưởng kinh tế chm lại đến mc gần nđình trệ.
Năm 2009, cũng như nhiều nước khác, đ chng suy gim kinh tế Chính ph Việt Nam đã đưa ra gói
kích thích kinh tế tr giá lên đến 8 t USD, tương đương n 8% GDP.1 Điều đáng nói trong khi
ngân sách ca Chính ph vốn đã thâm thủng ln thì việc đưa ra gói kích cầu đầy tham vng s mang
li nhiu ri ro cho nn kinh tế. Thâm hụt ngân sách năm 2009 ca Vit Nam theo báo cáo ca Chính
ph 6,9% GDP nhưng theo ưc nh ca Ngân hàng Phát trin Châu Á (ADB) th lên đến hơn
8% GDP, thm chí gn 9% GDP nếu tính c các khon thâm ht ngoài ngân sách. Mặc được h tr
bi gói kích cu quy lớn nhưng tăng trưởng kinh tế năm 2009 cũng chỉ đạt 5,32% - mc thp nht
trong hơn 10 năm qua.
1 Quy ln nht gói kích cu ca M khong 800 t USD nhưng chỉ tương đương khoảng 6% GDP ca M, gói kích cu
ca Trung Quc có quy mô 586 t USD, tương đương 5,5% GDP; các nước trong khu vực Đông Nam Á như Malaysia hay Thái
Lan cũng đưa ra gói kích cầu khiêm tn ch 2 t và 3,3 t USD.
Tương lai nợ công ca Việt Nam: Xu hướng và th thách
Trang 2/12
Tăng trưởng kinh tế thp trong khi thâm hụt ngân sách lên đến đỉnh điểm đã làm cho t l n chính
ph trên GDP nhy vt t mc khoảng 42,9% năm 2008 lên đến 51,16% năm 2009,2 tức đã vượt qua
ngưỡng n công vốn được xem là an toàn trước đó50% GDP. Có vẻ mc n này chưa phi quá ln
đến mức đủ để cnh báo các nhà chc trách khi vn luôn nhng trn an rng n vẫn đang “trong
tm kiểm soát.” Điều đáng ng ngưỡng n an toàn luôn đưc tnh tiến lên trong khi thiếu nhng
gii trình trách nhim.3 Mc dù vy, mt điều người ta không th pht l t l n công
đang tăng lên tăng nhanh. Nghiên cứu này trước hết dành mt phần để đánh giá thực trng n
công ca Việt Nam, sau đó sẽ s dụng nh đng v n công để d báo xu hướng n công ca
Việt Nam trong tương lai. Trên cơ sở d báo v xu hướng n công, nghiên cu s phân tích nhng ri
ro Chính ph cũng như nền kinh tế s phải đối mặt đi m với nh trạng gia ng nợ công quá
mức, trong đó thách thc của ngân hàng trung ương trong việc điều hành chính sách tin t nhm
đảm bo mc tiêu kim chế lm phát ổn định giá c. Cui cùng, nghiên cứu đưa ra một s kết lun
và hàm ý chính sách v định hướng qun lý n Việt Nam trong giai đon ti nhằm hướng đến mc
tiêu an toàn tài khóa quc gia.
Thực trạng nợ công: những thách thức ngắn hạn
T sau cuc khng hoảng Đông Á 1997 1998, t l chi tiêu ca Chính ph so vi GDP ngày càng
tăng lên từ mc khoảng 21,6% năm 1998 lên mức đỉnh 33,4% năm 2009 32,15% năm 2010. T l chi
tiêu so với GDP tăng lên cũng đồng nghĩa với vic nhu cu chi tiêu ca chính ph tăng nhanh hơn
mức tăng của GDP. Nói cách khác, nhu cu chi tiêu ca chính ph đang khuynh hướng tăng
nhanh hơn lượng ca ci nn kinh tế kh năng tạo ra. Trong khi đó, các khoản thu ngân sách
hàng năm của chính ph luôn chiếm t l thấp hơn trong GDP so với chi tiêu. Điều này cũng có nghĩa
là Chính ph Vit Nam luôn phi gánh chu bi chi ngân sách trin miên, ít nht là t sau cuc khng
hoảng tài chính Đông Á đến nay. T l bội chi ngân sách đạt mức đỉnh điểm gần 8,9% GDP năm 2009
khi Việt Nam đối mt vi tình trng suy gim kinh tế buc phải đưa ra gói ch thích kinh tế quy
mô lớn như đã gii thiu phn trên.
Tình trng bi chi ngân sách cao và kéo dài trong nhiều năm trong khi tăng trưởng kinh tế bình quân
nhìn chung không cao đã dẫn đến h qu tt yếu t l n trên GDP ca Chính ph cũng liên tục
tăng lên. Hình 3 cho thấy t l n gp trên GDP ca Chính ph Việt Nam tăng rất nhanh t mc ch
khoảng 31,6% GDP năm 2001 nay đã lên đến trên 50% GDP. Điều đáng nói dường như một s
ch quan nào đó đưc th hin qua các phát biu ca các quan chc Chính ph. Khi t l n công
khoảng 30% GDP thì người ta cho rng 40% mới đáng ngại nhưng khi tỷ l này lên trên 40% thì ngưi
ta li nói rng 50% mi là chun an toàn ca thế gii, ri mt ln na khi cái chun an toàn này b phá
v vào năm 2009 thì người ta lại đề xut mc chun an toàn ca Vit Nam phi 60% GDP. Hình 3
cũng cho thấy t l n ng so vi GDP ca chính ph cũng tăng lên liên tục qua các năm nhưng
quan trọng hơn tỷ l này khuynh hướng tăng nhanh hơn t l n gp t năm 2008 tr lại đây do
các tài sn và d tr tài chính ca Chính ph liên tc st gim.
2 Theo s liu ca Qu Tin t quc tế (IMF). S liu v n công ca Việt Nam thường không thng nht giữa các cơ quan khác
nhau, trong đó có Chính phủ Vit Nam, IMF, ADB và Ngân hàng Thế giới (WB). Để nht quán trong phân tích, nghiên cu này
s dng s liu tng hp ca IMF.
3 Xem bài Nợ công: khó hiểu ngưỡng nào an toàn”, truy cp ti http://vef.vn/2010-10-22-no-cong-kho-hieu-nguong-nao-an-
toan, ngày 11/4/2012.
Tương lai nợ công ca Việt Nam: Xu hướng và th thách
Trang 3/12
Ngun: IMF, WB
Ngun: IMF, WB
So sánh với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Hình 5) cho thy, t l n công gp trên GDP ca
Vit Nam hin ch đứng sau Singapore, Malaysia Lào, trong khi cao hơn rt nhiu so với các nước
còn li. Nếu như việc so sánh vi Singapore t ra khiêng cưỡng đây một nước đã phát trin
thu nhập đầu người rất cao và năng lc tài chính khá bn vng thì t l n công ca Lào và Malaysia
cao hơn Việt Nam không đáng kể, thm chí t l n công của Lào đang khuynh hướng ci thin.
Bức tranh cũng tương tự nếu so sánh với các nước nhóm nước khác (Hình 6). Năm 2010, t l n
công gp trên GDP bình quân ca thế gii 46,7%, của các nước đang phát trin mi ni
35,09%, còn các nước đang phát trin Châu Á ch 31,03%, trong khi Vit Nam 52,85%. Riêng đối
vi Trung Quc, một nước th chế chính tr tương đng vi Việt Nam và cũng quy khu vc
công rt lớn nhưng t l nng gp trên GDP của nước này năm 2010 chỉ là 17,71%.
-15.00%
-10.00%
-5.00%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
2012
2011
2010
2009
2008
2007
2006
2005
2004
2003
2002
2001
2000
1999
1998
Vay ròng
Thu chính phủ Chi chính phủ
0
20
40
60
80
100
120
Trung Quốc
Indonesia
Campuchia
Hàn Quốc
Đang phát triển Châu Á
Phát triển và mới nổi
ASEAN 5
Myanmar
Thái Lan
Thế giới
Philippines
Việt Nam
Malaysia
Lào
Ấn Độ
Singapore
0
10
20
30
40
50
60
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Nợ gộp của chính phủ
Nợ ròng của chính phủ
Tài sản và dự trữ của chính phủ
Hình 1. Thu chi ngân sách và vay ròng ca
Chính ph Vit Nam (% GDP)
Hình 2. T l n công trên GDP ca Vit
Nam và các nước so sánh (% GDP)
Hình 3. T l n gp và nng ca Chính
ph Vit Nam (% GDP)
Hình 4. Thâm ht vãng lai và t l n c
ngoài ca Vit Nam (% GDP)
Tương lai nợ công ca Việt Nam: Xu hướng và th thách
Trang 4/12
Ngun: IMF, WB
Trong cu n công ca Vit Nam thì n c ngoài luôn chiếm t trng lớn hơn. Năm 2009, t
trng n ớc ngoài trong cơ cu n công ca Vit Nam khong gần 62,58% ưc nh t trng ca
năm 2010 tăng lên gần 65%. Điều cần nói thêm là trong cấu n c ngoài ca Vit Nam thì t
trng n ca khu vc chính ph chiếm đến trên i 80%, trong khi khu vực nhân chỉ chiếm
khong 20%. Mc t trng n ca khu vc chính ph đã phần giảm đi nhưng tỷ trng này vn
còn rt cao. Vấn đề quan trng nm năng lc qun n hiu qu s dng n vay ca các khu
vc. Mc nim tin ca th trường thường đặt trng s lớn hơn vào khu vực chính ph nhưng điều
này không đồng nghĩa với vic n vay s s dng qun tốt hơn khu vc công so vi khu vc
nhân. Điều đáng lưu ý trong cu t l n c ngoài ca Chính ph thì t trng n do chính
ph bảo lãnh đang ngày càng tăng nhanh t mc khoảng 7% năm 2006 lên 14,29% năm 2010. Trong
cơ cấu ca các khon vay mi, các khon n c ngoài do chính ph bo lãnh thm chí còn chiếm t
trng lớn hơn nhiều đạt mức 18,5% năm 2010. Mt điều cũng đáng lo ngại na là gánh nng lãi
vay đối vi các khon n c ngoài do chính ph bảo lãnh thường rt cao, t mc ch khong
13,08% trong cơ cấu tr lãi vay năm 2006 thì năm 2010 đã lên đến 32,07%. Điu này mt phn là do lãi
suất đối vi các khon vay do chính ph bảo lãnh thường rt cao khong gấp 2 đến 3 ln mc lãi sut
khon vay ca chính ph.
Bng 1. Lãi sut hiu dng ca các khon n c ngoài ca Vit Nam.
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
USD
Tng cng
1.95%
2.29%
1.90%
2.20%
2.18%
2.07%
1.95%
2.04%
N ca chính ph
1.80%
2.16%
1.68%
2.05%
1.98%
1.68%
1.53%
1.62%
N đưc chính ph bo lãnh
4.89%
4.12%
4.97%
4.44%
4.34%
4.94%
4.54%
4.59%
VND
Tng cng
1.94%
2.29%
1.90%
2.20%
2.19%
2.06%
1.95%
2.08%
N ca chính ph
1.79%
2.17%
1.68%
2.05%
1.98%
1.67%
1.53%
1.65%
N đưc chính ph bo lãnh
4.88%
4.13%
4.97%
4.43%
4.34%
4.92%
4.55%
4.67%
Ngun: Tính t s liu B Tài chính, Bn tin n c ngoài s 1 và s 7.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Việt Nam Indonesia Malaysia
Philippines Singapore Thái Lan
Campuchia Lào Myanmar
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Việt Nam Trung Quốc
Ấn Độ Hàn Quốc
ASEAN 5 Đang phát triên và mới nổi
Đang phát triển Châu Á Thế giới
Hình 5. N công ca Vit Nam so sánh vi
các nước ASEAN (% GDP)
Hình 6. N công ca Vit Nam so vi các
nhóm nước khác (% GDP)
Tương lai nợ công ca Việt Nam: Xu hướng và th thách
Trang 5/12
T trng n c ngoài lớn trong cấu n ng ca Việt Nam còn đặt ra mt ri ro ln khác bên
cnh cnh ri ro lãi suất đó ri ro t giá. Nếu tình trạng này không được x tt s đặt Vit Nam
vào thế tiến thoái lưỡng nan đối vi chính sách t giá. Nghĩa là, nếu tiền đồng b gim giá s làm tăng
gánh nng n c ngoài ca Vit Nam i chung n c ngoài ca Chính ph nói riêng nhưng
nếu níu kéo t giá s càng làm tăng áp lực lên cán cân thương mại vốn đã thâm ht kéo dài.
Ngun: WB
Một cách tiếp cận dự báo nợ công
Phn này trình bày mt cách tiếp cận đại s đơn giản nhm phân tích d báo xu thế n công ca
Việt Nam trong tương lai. Mô hình đưc s dng nghiên cứu này hình đng v n công do
Cecchetti, Mohanty và Zampolli (2010) phát triển và được các tác gi này dùng trong việc đánh giá và
d báo xu hướng n công của các nước OECD.4
Chúng ta bắt đu với đẳng thc ngân sách khu vc công hp nhất như sau:
( ) (1)
Trong đó, mức chi tiêu ngân sách bản năm t, là lãi sut vay n danh nghĩa tính trên khon
n công danh nghĩa . Phn bên trái của đẳng thc (1) cho biết các khon chi tiêu ngân sách ca
chính ph bao gm: khon chi ngân sách cơ bản , chi tr lãi vay , và chi tr n năm trước .
Trong khi đó, phần bên phi của đẳng thc (1) cho biết các ngun ng để tài tr cho các khon chi
này, gm thuế , các khon vay n mới trong năm , in thêm tin ( ). Sp xếp lại đẳng
thc (1) bng cách chuyn khon tr n năm trước sang vế phi:
( ) ( ) (2)
Chia hai vế của đng thức (2) cho GDP danh nghĩa đ có được t l so với GDP tương ứng:
( ) ( ) (3)
Trong đó,
( )( )
Đặt,
Thay vào (3) và chuyn vế mt s hng tử, ta được:
4 Xem Cecchetti, Mohanty Zampolli (2010), The Future of Public Debt: Prospects and Implications. Monetary and Economic
Department, Bank for International Settlement.
0.00%
50.00%
100.00%
150.00%
200.00%
250.00%
300.00%
350.00%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ trọng nợ chính phủ Tỷ trọng nợ tư nhân
Tỷ lệ nợ chính phủ so với GDP (%) Tỷ lệ nợ tư nhân so với GDP (%)
Hình 7. cấu n c ngoài gia hai khu vc ca Vit Nam