
327
ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ TRONG LEAN NHẰM HẠN CHẾ CÁC
LÃNG PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GĂNG TAY BÌNH PHƯỚC
Nguyễn Vương Băng Tâm1
1. Trường Đại học Thủ Dầu Một; email: tamnvb@tdmu.edu.vn
TÓM TẮT
Bài báo này nhằm mục đích xác định các lãng phí và đề xuất giải pháp hạn chế lãng phí
trong Lean tại Công ty Cổ phần Găng tay Bình Phước. Trong nghiên cứu này đã dùng những
công cụ trong Lean và JIT như Pareto, biểu đồ nhân quả, để xác định những lãng phí trong quá
trình sản xuất và tính toán được chi phí tổn thất do các lãng phí gây ra. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các dạng lãng phí đã được xác định một cách có hệ thống và toàn diện. Các dạng lãng
phí được xếp hạng ưu tiên cải tiến và các giải pháp tương ứng đã được đề xuất.
Từ khóa: Lean, lãng phí, Pareto, biểu đồ nhân quả
Abstract
DETERMINATION OF WASTES AND PROPOSE WASTE SOLUTIONS IN LEAN
AT THE BINH PHUOC GLOVE JOINT STOCK COMPANY
This paper aims to identify wastes and propose solutions to reduce waste in Lean at Binh
Phuoc Gloves Joint Stock Company. In this study, Lean and JIT tools such as Pareto, causality
diagram, etc. were used to determine the wastes in the production process and calculate the
cost of losses caused by the wastes. Research results show that waste forms have been
systematically and comprehensively identified. Waste types are ranked as improvement priority
and corresponding solutions have been proposed.
Keywords: Lean, waste, Pareto, cause, and effect diagram
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, với áp lực của bối cảnh hội nhập kinh tế buộc Công ty Cổ phần Găng tay Bình
Phước phải không ngừng nâng cao năng suất chất lượng để có thể cạnh tranh được với các
doanh nghiệp nước ngoài. Một trong những mô hình sản xuất mà Công ty tìm hiểu và áp dụng
là Lean Manufacturing. Mô hình Lean Manufacturing giúp công ty giảm chi phí, tăng năng suất
và thiết lập một hệ thống sản xuất uyển chuyển, linh hoạt đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thay
đổi của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức. Lý thuyết về việc triển
khai áp dụng Lean vào doanh nghiệp cũng đã được nghiên cứu. Và cũng đã đúc kết được nhiều
bài học kinh nghiệm về việc áp dụng mô hình Lean thành công từ các công ty trên thế giới. Lợi
ích của mô hình quản lý Lean đang được chứng minh đầy thuyết phục trên khắp thế giới thông
qua việc áp dụng nó ở các công ty đa quốc gia. Do đó, nghiên cứu này đã dùng những công cụ
trong Lean và JIT để xác định những chí phí lãng phí trong quá trình sản xuất, giúp Công ty Cổ
phần Găng tay Bình Phước giảm lãng phí, tăng năng suất chất lượng góp phần tăng lợi nhuận,
tạo nên lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.

328
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm Lean Manufacturing và lãng phí
Lean Manufacturing (tạm dịch là Sản Xuất Tinh Gọn) là một nhóm phương pháp, hiện
đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trên khắp thế giới, nhằm loại bỏ lãng phí và những bất
hợp lý trong quy trình sản xuất, để có chi phí thấp hơn và tính cạnh tranh cao hơn cho nhà sản
xuất (Phan Chí Anh, 2005).
Theo quan điểm Toyota, lãng phí là tất cả các hoạt động tiêu tốn thời gian, nguồn lực hoặc
không gian mà không tạo ra thêm giá trị cho sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng.
Có rất nhiều lãng phí tồn tại trong quá trình sản xuất thường chúng ta chỉ xét đến 7 loại
lãng phí tiêu biểu dưới đây:
- Di chuyển (Transportation): Di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự chuyển động nguyên vật
liệu nào không tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm chẳng hạn như việc vận chuyển nguyên
vật liệu giữa các công đoạn sản xuất. Việc di chuyển nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản
xuất nên nhắm tới mô hình lý tưởng là sản phẩm đầu ra của một công đoạn được sử dụng tức
thời bởi công đoạn kế tiếp. Việc di chuyển giữa các công đoạn xử lý làm kéo dài thời gian chu
kỳ sản xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả và có thể gây nên những
đình trệ trong sản xuất.
- Tồn kho (Inventory): Lãng phí về tồn kho nghĩa là dự trữ quá mức cần thiết về nguyên
vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Lượng tồn kho phụ trội dẫn đến chi phí tài chính cao
hơn về tồn kho, chi phí bảo quản cao hơn và tỷ lệ khuyết tật cao hơn.
- Thao tác (Motion): Bất kỳ các chuyển động tay chân hay việc đi lại không cần thiết của
các công nhân không gắn liền với việc gia công sản phẩm. Chẳng hạn như việc đi lại khắp
xưởng để tìm dụng cụ làm việc hay thậm chí các chuyển động cơ thể không cần thiết hay bất
tiện do quy trình thao tác được thiết kế kém làm chậm tốc độ làm việc của công nhân.
- Chờ đợi (Waiting): Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc
nghẽn hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả. Thời gian trì hoãn giữa mỗi đợt gia công
chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi làm tăng thêm chi phí đáng kể do chi phí
nhân công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng bị tăng lên.
- Sản xuất dư thừa (Over-production): Sản xuất dư thừa tức sản xuất nhiều hơn hay quá
sớm hơn những gì được yêu cầu một cách không cần thiết. Việc này làm gia tăng rủi ro sự lỗi
thời của sản phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai chủng loại sản phẩm và có nhiều khả năng phải
bán đi các sản phẩm này với giá chiết khấu hay bỏ đi dưới dạng phế liệu. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp thì lượng bán thành phẩm hay thành phẩm phụ trội được duy trì nhiều hơn một
cách chú chủ ý, kể cả trong những quy trình sản xuất được áp dụng lean.
- Gia công thừa (Over-processing): Gia công thừa tức tiến hành nhiều công việc gia công
hơn mức khách hàng yêu cầu dưới hình thức chất lượng hay công năng của sản phẩm – ví dụ
như đánh bóng hay làm láng thật kỹ những điểm trên sản phẩm mà khách hàng không yêu cầu
và không quan tâm.
- Khuyết tật (Defects): Bên cạnh các khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp làm tăng chi phí
hàng bán, khuyết tật cũng bao gồm các sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về sản
phẩm, giao hàng tr, sản xuất sai quy cách, sử dụng quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra phế
liệu không cần thiết (Phan Chí Anh, 2005).
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để nhận diện các lãng phí, tác giả đã sử dụng một số phương pháp như: (1) phương pháp
nghiên cứu tại bàn nhằm tìm hiểu các dữ liệu thứ cấp của công ty để tìm ra các lãng phí, (2)

329
phương pháp nghiên cứu tại hiện trường nhằm trực tiếp khảo sát đo lường các lãng phí, (3)
phương pháp thống kê định lượng nhằm tính toán các số tiền lãng phí. Để xác định các nguyên
nhân của các lãng phí, tác giả sử dụng các phương pháp như biểu đồ nhân quả, 5whys, phương
pháp chuyên gia. Để đưa ra các giải pháp, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia.
Các lãng phí được xác định gồm:
3.1. Lãng phí do chờ đợi
Lãng phí do chờ đợi thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là chờ đợi
do thiếu nhân lực hay máy móc dừng hoạt động hoặc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất… Dù
là từ nguyên nhân nào cũng làm cho chuyền sản xuất bị trì trệ, hàng hóa ứ đọng mất cân bằng
giữa các chuyền, thời gian nhàn rỗi tăng, chi phí nhân công và các chi phí không chất lượng
khác tăng làm giá thành sản phẩm tăng dội lên.
Sau đây là bảng tổng hợp những hư hỏng của máy móc tại Công ty trong tháng năm 2022:
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp những hư hỏng của máy móc tại Công ty trong tháng năm 2022
Tên lỗi
Số lần xuất hiện
Thời gian khắc phục/lần
Tổng thời gian
Nhiệt lò hơi yếu
120
10 – 20 phút
20 – 40giờ
Lật chuyển
50
1 – 24 giờ
50 – 1200 giờ
Motor bị kẹt
20
45 phút
15 giờ
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được thời gian lãng phí do chờ đợi của Công ty mỗi
tháng Công ty có thể lãng phí thời gian chỉ cho hoạt động chờ đợi vào khoảng 8.5 – 125.5 giờ/
tháng (tùy vào thời gian sửa chữa lật chuyền của mỗi lần hư hỏng). Lương của 4 nhân viên QA
là 15.000.000 VND/ người, 10 nhân viên phân loại là 9.000.000 VND/ người và 4 nhân viên
sấy là 12.000.000 VND/ người (1 tháng 26 ngày công) như vậy số tiền lương Công ty phải trả
cho nhân viên khi máy hư như sau:
Bảng 3.2: Bảng tổng chi phí phải trả cho nhân viên máy móc hư hỏng
tại Công ty trong tháng năm 2022
Tên lỗi
Nhân viên QA
Nhân viên phân loại
Nhân viên sấy
Tổng tiền
Nhiệt lò hơi
yếu
5.400.000VND-
10.800.000VND
8.000.000VND-
16.000.000VND
4.300.000VND-
8.600.000VND
17.700.000VND-
35.400.000VND
Lật chuyển
13.400.000VND-
32.100.000VND
20.000.000VND-
48.200.000VND
10.800.000VND-
25.700.000VND
44.200.000VND-
106.000.000VND
Motor bị kẹt
4.000.000VND
6.000.000VND
3.200.000VND
13.200.000VND
Số tiền lương Công ty phải trả cho nhân viên khi máy hư
75.100.000VND-
154.600.000VND
Bảng 3.3: Giải pháp khắc phục lãng phí do chờ đợi.
Tên lỗi
Nguyên nhân
Khắc phục
Nhiệt lò hơi yếu
Do đường dẫn khí này lâu ngày không
được vệ sinh hoặc bị hư hỏng (bị lủng,
lệch đường dẫn) hoặc do nhiệt lò đốt
chưa đủ cao
Giữ cho các máy móc, trang thiết bị luôn sạch sẽ:
có kế hoạch phân công về công việc và trách nhiệm
của nhân viên trong việc lau chùi, kiểm tra và làm
sạch các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản
xuất. Lên kế hoạch bảo trì bảo dưỡng định kỳ
Lật chuyển
Do khuôn bị va chạm với tủ sấy làm cho
giữa hai bên đường ray chuyền không cân
bằng, xích tải bị lật hoặc do đường chuyền
không được vệ sinh sạch làm xuất hiện
những vật thể khiến đường ray lệch
Luôn kiểm tra, vệ sinh và chiết thêm dầu bôi trơn
vào các băng chuyền, xích tải, mắt xích tránh
tình trạng đứt, gãy do thiếu độ trơn gây ra
Motor bị kẹt
Motor bị bám bụi bẩn
Phân công trách nhiệm của nhân viên trong việc
lau chùi, kiểm tra và làm sạch motor

330
3.2. Lãng phí do di chuyển
Tại khu vực đóng gói, thiết bị dụng cụ không được sắp xếp trật tự, nguyên vật liệu để xa
khu vực đóng gói gây khó khăn cho nhân viên sản xuất khi cần sử dụng, tiêu tốn thời gian vận
chuyển nguyên vật liệu làm trì trệ sản xuất. Lãng phí do mất thời gian di chuyển tìm dụng cụ
hay do vận chuyển nguyên vật liệu từ kho đến khu vực đóng gói cho thấy việc tiêu tốn nhân lực
vào những việc không mang lại giá trị, gây tốn thời gian và mặt bằng khu vực sản xuất không
được sử dụng hiệu quả.
+ Dụng cụ không sắp xếp ngăn nắp, để xa khu vực máy gây khó khăn khi cần sử dụng do
mất thời gian di chuyển không cần thiết để đi lấy dụng cụ gây ra lãng phí.
+ Nguyên vật liệu không ngăn nắp để cách xa chuyền, công nhân dùng xe nâng tay di
chuyển nguyên vật liệu đến khu vực cần sử dụng gây lãng phí thời gian do di chuyển và dẫn
đến lãng phí do chờ đợi.
Hậu quả: Việc di chuyển nguyên vật liệu từ khu vực nguyên vật liệu đến khu vực đóng
gói gây mất thời gian, công nhân trên chuyền nhàn rỗi do phải chờ đợi nguyên vật liệu. Trong
khi đó, khoảng thời gian nhàn rỗi này, không có sản phẩm được tạo ra nhưng công ty vẫn phải
trả lương cho công nhân. Tôi ước tính được:
+ Khoảng cách di chuyển: 300 mét, hai lượt đi về là 600 mét.
+ Thời gian di chuyển: 5 phút.
+ Chi phí tiền lương trả công nhân/ 1 giờ: 50000 đồng.
Bảng 3.4: Ước tính chi phí các lãng phí do di chuyển khu nguyên vật liệu
đến khu đóng gói trung bình một tháng
Chỉ tiêu
Khoảng cách di chuyển lãng
phí (mét)
Thời gian
di chuyển (phút)
Chi phí trả lương
(VND)
Một ca (12h)
600
5
4170
Một ngày 2 ca (24h)
1200
10
8300
Một tháng (26 ngày)
31200
260
216.600
- Theo quy định của công ty, bộ phận đóng gói muốn di chuyển nguyên vật liệu từ kho về
khu vực của mình để sử dụng phải xuống văn phòng kho làm phiếu move. Như vậy, nhân viên
phải đi bộ từ trên phân xưởng xuống văn phòng và theo ước tính, khoảng cách từ phân xưởng
đóng gói đến văn phòng kho là 500m. Tính cả hai lượt đi và về là 1km. Thời gian trung bình
mỗi lần như vậy là 20 phút.
Bảng 3.5: Ước tính chi phí lãng phí do di chuyển của công nhân từ phân xưởng đóng gói
đến kho trung bình một tháng.
Chỉ tiêu
Khoảng cách di chuyển lãng
phí (mét)
Thời gian
di chuyển (phút)
Chi phí trả lương
(VND)
Một ca (12h)
1000
20
16.700
Một ngày (24h)
2000
40
33.400
Một tháng (26 ngày)
52000
1040
886.700
Giải pháp vấn đề lãng phí do di chuyển.
Tiến hành thực hiện 5S tại phân xưởng đóng gói nhằm hạn chế tối đa thời gian di chuyển
tìm dụng cụ, nguyên vật liệu.
- Áp dụng công cụ quản lý trực quan:

331
+ Sử dụng các ô vẽ trên nền nhà xưởng để phân biệt khu vực chứa vật liệu sử dụng được
với phế phẩm hay các chỉ dẫn luồng di chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm trên mặt
bằng xưởng.
+ Sử dụng các thẻ Kanban trong kiểm soát trực quan giúp theo dõi được chất lượng hàng
thành phẩm, giúp công nhân d dàng phân biệt hàng lỗi với hàng đạt chất lượng trong quá trình
xử lý
3. Lãng phí do khuyết tật
Lỗi khuyết tật của thành phẩm găng tay thường là găng tay bị lỗ kim, thủng, điểm mỏng,
dính… Những găng tay này sẽ bị loại ra và đánh giá chưa đạt. Các sản phẩm khuyết tật, chưa
đạt như đã nêu ở trên sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho nhân công và cũng gây
lãng phí thời gian.
Bên cạnh đó, hệ thống thông tin đến bộ phận sản xuất, đến công nhân sản xuất chậm tr,
thiếu hụt thông tin sản xuất, công nhân không đủ thông tin dẫn đến thao tác làm việc sai tạo ra
sản phẩm sai lỗi. Thiếu thông tin cần thiết dẫn đến thao tác làm việc sai là nguyên nhân gây ra
những loại lãng phí khác (lãng phí do sản xuất dư thừa, chờ đợi, sửa sai, khuyết tật, di chuyển).
Ngoài ra, khuyết tật còn phát sinh trong quá trình làm thủ tục giấy tờ xuất thành phẩm
găng tay ra thị trường tiêu thụ, làm giảm giá thành sản phẩm.
Để thấy được chi phí do lãng phí khuyết tật sản phẩm gây ra cho công ty ta có bảng thống
kê mức giá chênh lệch giữa các loại hàng của công ty năm 2022 như sau:
Bảng 3.6: Mức giá chênh lệch giữa hàng loại 1,2 và 3 của Công ty
Quý
Số lượng hàng
loại 2
Mức chênh lệch hàng
loại 1 và 2
Số lượng hàng
loại 3
Mức chênh
lệch hàng loại
1 và 3
Tổng tiền (VND)
I
1.780
60.000
1.023
110.000
219.330.000
II
1.834
60.000
939
110.000
213.330.000
III
2.016
60.000
1.207
110.000
253.730.000
IV
1.985
60.000
1.284
110.000
260.340.000
Từ đó, chúng tôi thấy được khuyết tật cũng là một trong những nguyên nhân lớn gây ra
lãng phí (tăng nhân công để sửa sai lỗi, tăng chi phí tiền lương phải trả thêm, lãng phí thời
gian) và gây tổn hại cho doanh nghiệp (sản phẩm sai lỗi khuyết tật đến tay khách hàng, làm
ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp, có nguy cơ phải đền bù tổn thất làm giảm doanh thu
doanh nghiệp).
Bảng 3.7: Các khuyết tật thường gặp thường gặp và số lần xuất hiện của các khuyết tật.
STT
Tên lỗi
Kí hiệu
Tần số
xuất hiện
Tỷ lệ
phần trăm
Phần trăm
tích lũy
1
Lỗ kim
A
10172
32.19
32.19
3
Thủng
B
8364
26.47
58.66
5
Điểm mỏng
C
6073
19.22
77.87
2
Dính
D
3609
11.42
89.29
4
Cục đông
E
1871
5.92
95.22
6
Mép cuốn
F
1159
3.67
98.88
7
Bẩn
G
353
1.12
100.00
Tổng
31601
100.00

