ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LƯỜNG VĂN CỬU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 10 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TỨ
QUẬN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên – năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LƯỜNG VĂN CỬU
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 10 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TỨ
QUẬN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp : K47 – QLĐĐ - N02
Khoa : Quản lý tài nguyên
: 2015 – 2019
Khóa học Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Anh
Thái Nguyên – năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa quản lý tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các
phòng ban và phòng đào tạo của trường đại học nông lâm.
Được sự giúp đỡ Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa quản
lý tài nguyên và ban giám đốc công ty cổ phần tài nguyên và môi trường
phương bắc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin
học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ
1:1000 xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường đại học nông lâm
thái nguyên, ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên và bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty cổ phần tài
nguyên và môi trường phương bắc, các chú, các anh trong đội đo đạc đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, đóng góp
của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Lường Văn Cửu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
MBảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực .......................... 16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2018 .............................................. 44
Bảng 4.2: Số liệu tọa độ các điểm lưới địa chính xã tứ quận ......................... 48
Bảng 4.3: số liệu tọa độ lưới đo vẽ sau bình sai ............................................. 49
Bảng 4.5: Số liệu thống kê diện tích tờ bản đồ số 10 ..................................... 72
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 : Bản đồ xã Tứ quận ......................................................................... 32
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ I xã Tứ quận ...................................................... 44
Hình 4.3: Trút dữ liệu từ máy đo đạc điện tử .................................................. 46
Hình 4.4 : Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .......................................... 47
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu ............................................... 48
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 48
Hình 4.7: Nhập số liệu đo ............................................................................... 49
Hình 4.8: Nhập số liệu đo ............................................................................... 49
Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 50
Hình 4.10 : Tạo mô tả trị đo ............................................................................ 51
Hình 4.11: Một số điểm đo chi tiết ................................................................. 51
Hình 4.12 : Một số thửa đã được nối. ............................................................. 52
Hình 4.13: Tự động tìm, sửa lỗi clean ............................................................ 57
Hình 4.14 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 58
Hình 4.15 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 58
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 59
Hình 4.17 : Bản đồ sau khi phân mảnh ........................................................... 60
Hình 4.18 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................. 61
Hình 4.19 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 61
Hình 4.20: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 62
Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 63
Hình 4.22: Đánh số thửa tự đông .................................................................... 64
Hình 4.23 : Sửa bảng nhãn thửa ...................................................................... 64
Hình 4.24 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 65
Hình 4.25 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 66
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BĐĐC Bản đồ địa chính
CSDL Cơ sở dữ liệu
TNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường
TT Thông tư
TQ Tuyên Quang
UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC Bản đồ địa chính
TS Tiến Sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
HN-72 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính ................................................... 4
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính ........................... 28
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 33
2.3 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 34
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 36
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung ................................................................................................... 36
3.3.1. Điều kiện tự nhiên xã Tứ Quận ............................................................. 36
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tứ Quận ................................ 36
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 36
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 37
3.3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp .......................................................... 37
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 37
3.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu đo ............................................................... 37
3.4.3. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 38
3.4.4 Phương pháp xây dựng bản đồ ............................................................... 38
vi
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 39
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tứ Quận ................................. 39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 41
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã ........................................... 44
4.2.1. Hiện trạng quỹ đất ................................................................................. 44
4.2.2.Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 45
4.3 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Tứ Quận .............. 46
4.3.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 46
4.3.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. .................................................. 47
4.3.3. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 48
4.4. Đo vẽ bản đồ địa chính. ............................................................................... 50
4.4.1. Đo vẽ chi tiết BĐĐC ............................................................................... 50
4.4.2. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis và Emap ................. 52
2. Nhập và hiển thị số liệu ............................................................................... 55
3. Hiển thị sửa chữa số liệu đo ........................................................................ 56
4.4.3. In ấn, kiểm tra, nghiệm thu và lưu trữ................................................... 71
4.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp ............................................................. 73
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 74
5.1. Kết luận .................................................................................................... 74
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống không
những của con người mà của mọi sinh vật; đặc biệt là hoạt động sống của con
người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con
người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là
nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành
nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối
quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất
đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, với sự
phân công, giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa quản
lý tài nguyên, đội đo đạc thuộc công ty cổ phần tài nguyên và môi trường
phương bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến
hành nghiên cứu đề tài:“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:1000 tại xã Tứ Quận, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang..”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần
mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính. Thành lập 1 tờ BĐĐC
tỷ lệ 1:1000 cho xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Bản đồ địa chính được thành lập bằng công nghệ số nên có độ chính
xác cao thuận lợi cho việc cập nhật và lưu trữ, tổng hợp, chỉnh lý biến động
đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn
hiện nay.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất
đai cho UBND các cấp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
3
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu
liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần
thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã
hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá
trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.1.2 Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí,
ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng
đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất
đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được
xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo
cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa
5
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của
đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng
bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của
bản đồ cơ bản quốc gia.
a. Khái niệm địa chính
“Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh
giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử
dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm
trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính”[7].
b. Bản đồ địa chính gốc
“Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không
chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,
các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong
khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay
cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (
sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính
cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc” [7].
c. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một
đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay
nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để
6
xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban
nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể
hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa
bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
d. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các
cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới
hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất;
ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh
giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản
đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện
tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải
thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp
ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ...)
không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ
địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của
đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà
đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì
ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó
và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
e. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính
loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất
7
được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên
bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý
sau khi đăng ký quyền sử dụng đất.
f. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm
tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 156.6 m²
g. Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại
khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa
đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
h. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.3 Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất
trong phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết
kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông.
8
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các cấp.
2.1.1.4 Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm
có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý
đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và
các yếu tố tham chiếu.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng
dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính
cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng
như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường
bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực
địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất
đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường
9
được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính,
các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của
khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa
danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa
này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được
gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
+ Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai
được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất
gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng
được đặt từ lâu đời.
+ Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt
động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành
chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai[5]. 2.1.1.5.
Phân loại bản đồ địa chính
10
a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7].
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy
địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới
dạng toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc
hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in
ra thành bản đồ giấy[7].
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều
ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông
thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông
tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn
chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số
cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời
cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
b. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên
một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng
không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể
11
hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn
định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở
được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các
thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi
đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng
phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến
các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi
có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi
tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết
theo yêu cầu quản lý đất đai.
2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
12
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5].
b. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể
hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp
với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5].
c. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của
đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố
là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5].
d. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].
e. Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác
định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các
tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều
tầng...
13
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ thể
hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung
quan trọng khác.
f. Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố,
đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường,
chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con
đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5].
g. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở
thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu
độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi
đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công
cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
h. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
i. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức
hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện,
nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7].
k. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
14
2.1.1.7. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10
000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ
Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa
phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và
diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh
tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa
kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn: a = 6378137.0 m²
Độ dẹt: f = 1/298,257223563
Tốc độ góc quay quanh trục: = 7292115,0 x 10-11 rad/s
Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 108 m3 s-2
+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12].
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên
cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo
Elipxoid WGS-84 toàn cầu[12].
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu -
Hải Phòng.
15
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và
Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu
cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai
(nếu có) là ít nhất[12].
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với
tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau
nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở
vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản
đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể
hiện chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ
cần tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7].
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ
càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân
loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.
16
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại Đất Khu vực đo vẽ Tỉ lệ bản đồ
Đất ở Đô thị lớn 1:500, 1:200
Thị xã, thị trấn 1:500
Nông thôn 1:1 000, 1:500
Đất nông nghiệp Đồng bằng bắc bộ 1:2 000, 1:1 000
Đồng bằng nam bộ 1:5 000, 1:2 000
Đất lâm nghiệp Đồi núi 1:5 000, 1:10 000
Đất chưa sử dụng Núi cao 1:10 000
c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500
km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành
chính của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước
là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu
ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ
bản đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn
km của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000
17
Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2
000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ 1:500
Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500.
Kích thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là
6,25 ha.
Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới
từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ
tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5].
18
2.1.1.8. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy
ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản
đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm
bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác.
a. Phân loại ký hiệu
+ Ký hiệu theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký
hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường
viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên
trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để
biểu thị đặc trưng của địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc
trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký
hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn.
+ Ký hiệu không theo tỷ lệ
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số
lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích
thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng
trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả
năng nhận biết của đối tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ).
+ Ký hiệu nửa tỷ lệ
Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích
thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy
ước theo tỷ lệ bản đồ mà ta sử dụng.
VD: Đường dây điện, dây mạng...Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ
và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật.
Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt
nội dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi
chú tên riêng và ghi chú giải thích.
19
+ Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng,
về các đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd:
Loại đất, loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy... ).
+ Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm
dân cư, tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ...
b. Vị trí các ký hiệu
- Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các
điểm đặc trưng trên từng biên của nó.
- Với các ký hiệu không theo tỷ lệ:
Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam
giác,... thì ký hiệu chính là tâm của địa vật.
Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật
Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường
giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... )
c. Màu sắc ký hiệu
Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định:
- Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu
ve, màu đen.
+ Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình.
+ Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ.
- Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen)
2.1.1.9. Bản đồ số địa chính
a. Khái niệm
Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể
hiện nhờ các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy
tính số ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ
kỹ thuật số có chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện, trên cơ sở đó
20
người tự xây dựng hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà
phần quan trọng của nó là cơ sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ
địa chính.
Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình
hoá toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu
nhỏ, các đối tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được
nội dung bản đồ.
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có
khả năng đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền
thống ở chỗ.
Bản đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể
thể hiện ở dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy
tính. Nếu sử dụng các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như
bản đồ thông thường .
Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin
địa lý (GiS), còn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống
thông tin đất đai( LiS ).
Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả
năng tổng hợp, cập nhật phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú
nên bản đồ số được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ
giấy truyền thống.
b. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và
phân chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu
được lưu trữ trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
gồm hai phần:
21
Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về không gian, vị trí,
kích thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian
thực qua mô tả hình học, mô tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian
(topology).
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính
cho từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích
thửa, loại đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất…
Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và
raster. Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong
các trường hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa
chính được thể hiện bằng dạng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ các
điểm ngoặt, điểm nút, các cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với nhau.
c. Quy định về phân nhóm, lớp bản đồ số
+ Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú. Các
đối tượng bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường,
đường gấp khúc và vùng. Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông
tin, mỗi lớp thể hiện một đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một
kiểu điểm, một kiểu đường, một kiểu chữ và một màu nhất định để hiển thị.
+ Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi
chồng xếp các lớp thông tin lên nhau, chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian
có hình ảnh giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh.
+ Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
+ Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ.
+ Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình
học như điểm, đường hoặc vùng.
22
+ Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object) các đối
tượng có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (objectclass)
các lớp đối tượng được gộp lại thành nhóm đối tượng (category)
Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy
nhất đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp các lớp
trong nhóm.
Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên
theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin.
Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng:
Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp là khống chế nhà nước và khống
chế đo vẽ với 7 loại đối tượng.
+ Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng như đường ranh giới thửa
đất, điểm ghi nhãn thửa đất gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích, ghi chú độ
rộng, ghi chú thửa.
+ Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
+ Điểm quan trọng có tính chất kinh tế văn hoá, xã hội gồm 3 loại đối tượng.
+ Đường giao thông gồm 2 lớp là giao thông đường sắt và giao thông
đường bộ với 7 loại đối tượng.
+ Thuỷ hệ gốm 2 lớp đối tượng với 9 loại đối tượng.
+ Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng.
+ Phân vùng đặc biệt gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
+ Cơ sở hạ tầng gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng.
d. Quy định các chuẩn bản đồ
Để thành lập một bản đồ số cần xây dựng các chuẩn, là những quy định
chặt chẽ nhằm đảm bảo chặt chẽ về mô tả và lưu trữ nội dung thông tin của
bản đồ trong hệ thống máy tính.
Chuẩn bản đồ bao gồm:
+ Chuẩn dữ liệu
23
+ Chuẩn về tổ chức dữ liệu
+ Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.
+ Chuẩn dữ liệu
Trong tin học các dạng thông tin lưu trong máy tính (hoặc các thiết bị
ghi của máy tính) được gọi là dữ liệu (DATA) do đó mọi thông tin về bản đồ
số chuẩn dữ liệu bản đồ số gồm các thành phần:
+ Định nghĩa và tham chiếu.
+ Chuyển đổi dữ liệu không gian.
+ Chất lượng dữ liệu địa lý số.
+ Yếu tố (đối tượng) bản đồ chuẩn về tổ chức dữ liệu gồm 2 thành phần.
+ Chuẩn về phần lớp thông tin và nội dung bản đồ.
+ Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu.
+ Chuẩn về lớp thông tin.
Lớp thông tin là sự phân loại logic các đối tượng của bản đồ số dựa trên
các tính chất thuộc tính đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được phân
loại trong cùng 1 lớp là những đối tượng có chung 1 số tính chất nào đó. Việc
phân lớp thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết các loại đối tượng trong
bản đồ.
+ Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu (format).
Format dữ liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc trao đổi thông
tin giữa các người dùng khác nhau trong cùng hệ thống và giữa các hệ thống
với nhau.
+ Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.
Theo quan điểm cấu trúc file đồ hoạ, các đối tượng bản đồ cũng được
phân biệt ra thành 3 kiểu đối tượng và ký tự tương ứng với: Các ký hiệu kiểu
điểm, các ký hiệu kiểu đường, các ký hiệu kiểu vùng các ký hiệu kiểu Text.
2.1.1.10. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu
a. Chuẩn mầu
24
Theo quy định quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là “bản đồ gốc
đo vẽ” và “bản đồ địa chính” tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc khác
nhau để vẽ bản đồ địa chính. Mỗi yếu tố trên bản đồ được thể hiện một màu
nhất định tại mỗi thời điểm.
b. Chuẩn lớp, mã, ký hiệu.
+ Đối với bản đồ địa chính. Mỗi đối tượng đều được sắp xếp vào một
lớp nhất định sao cho có thể phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau.
Các đối tượng thuộc một lớp sẽ phân biệt nó với những đối tượng thuộc lớp
khác. Do vậy đối tượng với mỗi lớp cần đặt ra các tiêu chuẩn và có độ chính xác.
+ Quy tắc đặt mã lớp thông tin, mỗi lớp thông tin có một mã duy nhất
trong một nhóm lớp thông tin, tên của lớp thông tin được đánh số liên tục.
+ Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy
ước và các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản
đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải bảo
đảm tính chất trực quan, dễ đọc không làm lẫn lộn các ký hiệu này với ký
hiệu khác.
2.1.1.11. Quy định về tiếp biên bản đồ
Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau
cả về định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính) đối
với các bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số
tiếp biên không vượt quá 0,3mm trên bản đồ[1].
Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản đồ của
mảnh trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt đối.
2.1.1.12. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
a. Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập
lưới khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công
25
tác đo đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa.
Dưới đây là Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ
Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính
Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan
Thành lập lưới các cấp
Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Thành lập bản đồ gốc
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
đồ dưới đây[13].
Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa, tính diện tích
Biên tập bản đồ địa chính
In nhân bản
Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng
Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận QSDĐ
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận
Lưu trữ, sử dụng
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện
ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do
những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn
26
tiếp theo nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn.
b. Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa)
Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ bản
nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200. Phương pháp
này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc các máy toàn đạc
điện tử. Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ở ngoài thực địa, số liệu đo xử lý
bằng các phần mềm để biên tập bản đồ. Sau đây là quy trình thành lập bản đồ
Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc thành lập BĐĐC
Thành lập lưới tọa độ địa chính cơ sở
Thành lập lưới tọa độ địa chính
Lập lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
Biên tập vẽ bản đồ địa chính
Đánh số thửa, tính diện tích.lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
địa chính bằng phương pháp toàn đạc[13].
Hình 2.2: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
Chính bằng phương pháp toàn đạc
+ Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi
tiết trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết
không thuận lợi, độ chính xác cao.
27
Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực
hiện trong phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát
trực tiếp ngoài thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng
cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao.
c. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá
trình thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có
ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một
cách nhanh chóng và khách quan.
Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang nhanh
chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập bản đồ
ảnh hàng không được tự động khá cao.
Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các
đường biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không.
Do đó dùng ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông
nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được. ứng dụng phương pháp này sẽ tăng
hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm
vi cả nước.
Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc
trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp
đo vẽ trực tiếp nhàn hơn.
Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều
yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo
theo quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp
ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh
khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót
nhầm lẫn trong việc giải đoán ảnh đọc cũng như có nhiều sai số trong khi định
vị tấm ảnh.
28
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.
4. Phương pháp đo ảnh số.
2.1.2. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính
2.1.2.1 Phần mềm MicroStation
a. Giới thiệu chung về phần mềm
MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả
năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể
hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ
thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại
bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ
liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung
rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo
nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC,
MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation
được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa,
biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa
bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối
tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng,
đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng[15].
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu
đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
29
2.1.2.2. Phần mềm FAMIS
a. Giới thiệu chung
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work
and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm
nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục
vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo
vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở
dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành
một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân
thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản
mới được cập nhật liên tục.
b. Các chức năng của famis
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị
hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có
thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn
bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn[2].
Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo
những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay :
- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) như,TOPCON,
SOKKIA.
- Từ Card nhớ
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã
30
chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần
mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
- Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ
tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng
hướng, cắt cạnh thửa,… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác.
Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam.
Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau :
máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu
khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được
sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các
điểm đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông
tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính.
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
thẳng vào bản đồ địa chính.
- Từ các hệ thống FAMIS giao tiếp với các hệ thống khác qua các file
dữ liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC, INFO ( ESRI
- USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA). DXF, DWG của
phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần mềm GIS OFFIC
(INTERGRAPH - USA)
31
- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với
một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục
Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC),
vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC).
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách
hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.
Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện
các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh,
mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc
file dữ liệu tuân theo theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực
hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng,
phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công
tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn
với thửa.
Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự động.
Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về
thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui
chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng
nhất trên bản đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
trên phần mềm famis như sơ đồ sau đây:
32
Vào cơ sở dữ liệu trị đo
- File TXT Nhập số liệu - File ACS
Sửa chữa đối tượng bản đồ
Hiển thị, sửa chữa trị đo
Xử lý mã, tạo bản đồ tự động
Lưu trữ bản đồ file DGN
Vào cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
Nạp file bản đồ DGN
Sửa chữa lỗi ( MRFClean, MRFFlang ) tạo vùng
Tạo bản đồ địa chính:
- Đánh số thửa
- Vẽ nhãn thửa
- Tạo khung bản đồ
Lưu trữ, in bản đồ
Sơ đồ 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis
33
2.2. Cơ sở pháp lý
-Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội .
-Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống
nhất trong toàn ngành địa chính.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số
45/2013/QH13.
- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000
- Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính.
- Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục
Quản lý Đất đai về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định
mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC.
- Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công văn số 456/UBND-NL, ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
34
- Công văn số 680/UBND-NL, ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc thu hồi giao đất, giao rừng cho chính quyền
địa phương, cộng đồng và các hộ gia đình các nhân quản lý.
- Công văn số 907/UBND-NL, ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông, về việc tháo gỡ một số vướng mắc trong quá trình
cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức
2.3 Cơ sở thực tiễn
Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở một số địa phương
.- Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên
Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
cơ bản đã hoàn thành tại 78 xã phường trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay đã đo
vẽ bản đồ địa chính cho hơn 336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên
của tỉnh. Trong kỳ đã thực hiện 334 công trình dự án với tổng diện tích đã
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng hơn 7.800 ha của hơn 37.800 tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân. 100% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành công
tác thống kê, kiểm kê đất đai. Đã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp mới,
cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ đạt trên 93% diện tích cần cấp (thuộc 10 tỉnh
đứng đầu về cấp GCN trong cả nước.
- Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Phú Thọ
Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt
61.73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo
đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã
trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp
giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các
hộ gia đình và cá nhân.
Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt được sự quan tâm và
tạo điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng ta tin rằng tỉnh sẽ đạt được
35
chỉ tiêu theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng như kế hoạch của UBND
Tỉnh và hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo đạc bản đồ địa chính chính
quy, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại để
phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý đất đai trong thời kỳ Công nghiệp hóa,
Hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy, hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập
bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Trung
Tâm Môi Trường Tài Nguyên Miền Núi cũng đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều
tỉnh trên nước ta như: Phú Thọ,Yên Bái... Đây là phương pháp cho kết quả và độ
chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc. Em
được thực hiện nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện
tử đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính cho xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn,
tinh Tuyên Quang.
36
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần
mềm Microstation, famis. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi
tiết xây dựng bản đồ địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu; Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng
tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 trên địa bàn xã Tứ Quận ,huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Tại xã Tứ Quận , huyện Yên sơn,tỉnh Tuyên Quang.
- Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên xã Tứ Quận
- Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý và diện tích khu đo
+ Thuỷ văn, nguồn nước
+ Khí hậu, thổ nhưỡng
+ Địa hình địa mạo
- Điều kiện kimh tế xã hội
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tứ Quận
- Hiện trạng sử dụng đất
- Tình hình quản lý đất đai của xã
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ
* Công tác chuẩn bị
+ Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.
+ Khảo sát thực địa khu đo.
37
+ Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.
* Công tác ngoại nghiệp
- Chôn mốc thông hướng.
- Đo các yếu tố cơ bản của lưới.
+ Đo cạnh.
+ Đo góc.
* Công tác nội nghiệp
- Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính.
- Bình sai và vẽ lưới.
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết
- Đo vẽ chi tiết bản đồ
- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần
mềm FAMIS và phần mềm Emap
- In và lưu trữ bản đồ.
3.3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ
quan chức năng như UBND xã Tứ Quận, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Yên Sơn về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến
hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để
có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
3.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu đo
- Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm COMPASS
để bình sai lưới khống chế đo vẽ.
- Nhập số liệu bằng phần mềm T-COM để đưa số liệu đo chi tiết từ
máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS- 235N vào máy tính
38
3.4.3. Phương pháp đo đạc
Đề tài sử dụng máy GPS Trimble để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới
khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo
đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và
tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các
yếu tố ngoài thực địa.
3.4.4 Phương pháp xây dựng bản đồ
* Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Gcadas,
GcadasCE đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên
tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy
chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
* Đề tài được thực hiện theo quy trình:
- Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống
chế mặt bằng;
- Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các
điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới
thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ....);
- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm
chuyên ngành MicroStation và Gcadas, GcadasCE để biên tập bản đồ địa chính;
- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ.
39
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tứ Quận
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tứ Quận nằm ở phía đông huyện Yên Sơn, với diện tích là 3627,01 ha.
- Vị trí địa lý:
+ Từ 21º 53’ 50” vĩ độ bắc đến 105º 07’ 51” vĩ độ đông
+ Từ 105º 24’ 07” kinh độ nam đến 104º 25’ 05” kinh độ tây
Hình 4.1 : Sơ đồ xã Tứ Quận
- Phạm vi hành chính: có đường địa giới hành chính giáp với các xã:
+ Phía Bắc giáp xã Đức Ninh Huyện Hàm Yên
+ Phía Tây giáp với xã Hùng Đức huyện Hàm yên
+ Phía Nam giáp xã Lang quán
+phía Đông Nam giáp với xã Thắng Quận
+phía Đông Bắc giáp với xã phúc Ninh
40
- Thuỷ văn
Xã Tứ Quận có con sông Lô chay qua, có hệ thống sông suối kênh,
mương tương đối dày, hầu hết đều đã được bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi
cho việc dẫn nước, ngoài ra còn có hệ thống các hồ, đầm đóng vai trò điều
hòa dòng chảy, cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Khí hậu
Chế độ nhiệt: Một năm có bốn mùa, tuy nhiên chỉ có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng: Từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu đặc trưng nóng, ẩm và
mưa nhiều
+ Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau, khí hậu đặc trưng
khô hanh, lạnh và mưa ít.
- Địa hình địa mạo
Xã Tứ Quận là một xã vùng miền núi nhưng địa hình tương đối bằng
phẳng bị chia cắt bởi các đồi thấp, dãy núi, sông ngòi. Địa hình nơi đây tạo
tiềm năng lớn về kinh tế lâm nghiệp, tài nguyên thiên nhiên phong phú thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội.
* Tài nguyên đất
-Đất phù sa được bồi tụ: Dư lượng phù sa lớn, ít chua, thành phần cơ
giới từ cát pha đến thịt trung bình, độ phì cao (mùn, đạm,lân tỷ lệ khá) thích
hợp cho việc trồng lúa, rau màu cây công nghiệp ngắn ngày..
-Đất cát pha: Xốp, nghèo dinh dưỡng, thường trồng màu (đỗ, lạc…)
-Đất feralit đỏ vàng: Thường ở độ cao 100m, độ dốc trung bình, tầng
đất dầy, thành phần cơ giới thịt nặng, dinh dưỡng khá, dùng trồng rừng và cây
công nghiệp dài ngày.
-Đất xói mòn trơ sỏi đá: Đây là loại đất thường bị ảnh hưởng của quá
trình rửa trôi, sói mòn mạnh, tầng đất mỏng, độ phì kém.
41
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: xã Tứ Quận có mạng lưới sông lô, suối, khe rạch
tương dồi dày đặc. Ngoài ra, toàn xã còn có rất nhiều ao, hồ, đầm các loại với
trữ lượng nước khá lớn, phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất tại chỗ.
- Nguồn nước ngầm: Hiện tại chưa có đủ tài liệu điều tra khảo sát về trữ
lượng nước ngầm trên toàn xã, nhưng nhìn chung thì chất lượng khá tốt, có
thể khai thác để sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất.
* Tài nguyên rừng
Xã Tứ Quận có 1876,9 ha rừng sản xuất. Rừng phòng hộ 154,1 ha. Diện
tích đất trồng rừng xã Tứ quận chiến đa số, cần phải bảo vệ rừng đảm bảo môi
trường bề vững trong sản xuất.
* Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của xã Tứ quận nghèo khoáng sản ..
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá tình hình phát triển của địa phương. Số liệu đánh giá của những năm
trước là một trong những căn cứ quan trọng để tính toán các phương án
phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm
qua đã đi đôi với phát triển các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người
sản suất, kinh doanh phát huy tính năng động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao
hơn, có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi
a, Trồng trọt
Sản lượng của cây lương thực tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
giá trị, sản lượng của ngành sản xuất nông nghiệp. Diện tích gieo trồng cây
lương thực có giảm ít theo từng năm.
42
b, Chăn nuôi
Chăn nuôi tiếp tục phát triển, chương trình cải tạo chất lượng đàn bò
được triển khai rộng rãi. Tổng đàn lợn 11.613 con, đàn trâu 73 con, đàn bò
100 con, đàn gia cầm 91.000 con. Vài năm trở lại đây xuất hiện dịch bệnh
truyền nhiễm có biểu hiện chứng bệnh tai xanh ở đàn lợn, cúm H5N1 ở gà
nhưng xã có các biện pháp phòng, chống dịch, đồng thời tổ chức tốt công tác
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.
4.1.2.3. Tình hình dân số, lao động
* Dân số
Xã Tứ Quận gồm có tổng diện tích tự nhiên là 36,18km2. Toàn xã có
895 hộ với tổng dân số là 5943 người, cơ cấu hộ gia đình là 164 người/ km2
* Lao động
Toàn xã có 2736 người trong độ tuổi lao động, lực lượng lao động dồi
dào, tuy nhiên chất lượng lao động chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao, mặt khác nhiều người
trong độ tuổi lao động dời quê đi xa làm ăn.
Bằng các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải quyết
việc làm đã khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển
sản xuất, kinh doanh trên mọi lĩnh vực, nhờ đó đã thu hút và tạo việc làm ổn
định cho nhiều lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
* Công tác dân tộc tôn giáo
Trên địa bàn xã gần như 100% là người dân tộc dao, về tôn giáo thì
không theo đạo.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo trên địa
bàn, tăng cường công tác nắm bắt tình hình và ngăn chặn các phần tử phản
động có những hành vi gây chia rẽ dân tộc, chia re tôn giáo, lôi kéo người địa
phương tham gia vào hoạt động của chúng, làm mất ổn định xã hội.
43
4.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã
- Giao thông: Xã có trục đường giao thông liên thôn, liên xã, liên huyện
hầu hết được rải nhựa và bê tông hoá thuận tiện cho việc đi lại, lưu thông
hang hóa từ địa phương đi nơi khác và ngược lại.
- Thủy lợi: Công trình thủy lợi nhiều năm qua đã được quan tâm đầu tư
xây dựng, gần như bê tong hóa hết các kênh mương. Nhờ đó góp phần vào sự
cấp nước đầy đủ cho diện tích đất nông nghiệp ở địa phương.
- Hệ thống năng lượng điện: 100% hộ gia đình trong xã có điện, đáp
ứng được nhu cầu trong sinh hoạt và sản xuất của người dân, hiện tượng quá
tải lưới điện vẫn thường xuyên xảy ra nhất vào giờ cao điểm.
- Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: Dịch vụ bưu chính viễn
thông đã có bước phát triển đáng kể về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày
càng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Cơ sở kỹ thuật và thiết bị
từng bước được hiện đại.
- Cơ sở giáo dục - đào tạo: Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường
lớp học và nhà công vụ, số trường học đã đầu tư về phòng học, phòng chức
năng, nhà nội trú cho giáo viên. Tỷ lệ học sinh đến lớp gần như 100%, ở các
cấp học đều đảm bảo đạt kết quả đề ra. Cơ sở vật chất trường lớp học tiêp tục
tăng cường, việc đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
và học ngày càng được quan tâm.
- Cơ sở thể dục thể thao:Toàn xã có 2 sân bóng đá và mỗi thôn có 1 sân
bóng chuyền được xây dựng và một số sân thẻ thao tự phát khác, hoạt động
thể dục thể thao của xã được phát triển rộng khắp dưới nhiều hình thức, nội
dung phong phú trong các khu dân cư, cơ quan ban nghành, các trường học,
góp phần rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe cho nhân dân, thu hút nhiều
lứa tuổi tham gia tập luyện.
- Văn hóa: Tất cả các khu trên địa bàn xã đều có khu vực sinh hoạt văn
hóa - thể thao, xong cơ sở vật chất đang xuống cấp và cũng chưa phát huy hết
công suất sử dụng.
44
- Cơ sở y tế: Xã có 1 trạm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh . Cơ
sở vật chất của trạm y tế đang ngày càng được cải thiện. Tinh giảm các thủ
tục, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế ngày
càng hiệu quả.
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã
4.2.1. Hiện trạng quỹ đất
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2018
( Nguồn: báo cáo thống kê đất đai xã Tứ Quận 2018)
STT
Loại đất
Cơ cấu (%)
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp 1 Rừng sản xuất 1.1 Rừng phòng hộ 1.2 Đất nông nghiệp 2 Đất trồng cây hàng năm 2.1 2.11 Đất trồng lúa 1.1.2 Đất trồng cỏ 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.2 1.2.1 Đất trồng chè 1.2.2 Đất trồng cây ăn quả(chanh , cam , bưởi...) 3 4 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7 4.8 4.9 5 Tổng
Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp Đất ở nông thôn Đất chuyên dùng Đất trụ sợ cơ quan công trình sự nghiệp Đất quốc phòng , an ninh Sông ngòi kênh rạch Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng, giao thông Đất tôn giáo tín ngưỡng Đất nghĩa trang nghĩa địa Đất chưa sử dụng
Diện tích (ha) 2030,95 1876,85 154,1 1154,5 457,5 254,2 85,3 118 697 347,5 349,5 89,38 349,10 265,95 14,5 6,5 7,05 35,4 4,0 10,7 1,5 3,5 3,08 4324,01
45,81 41,57 4,24 22,86 12,61 7,0 2,35 3,25 19,21 9,58 9,63 2,46 9,58 7,33 0,39 0,17 0,19 0,97 0,11 0,29 0,04 0,09 0,08 100
45
4.2.2.Tình hình quản lý đất đai
* Quản lý đất đai:
Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai; thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn
2011-2015;
Tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà
nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy
mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những
tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ
địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý.
Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà
soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục
kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của
pháp luật.
* Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương:
- Đánh giá chung
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, chính vì vậy
mà việc quản lý đất đai đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, đất sản xuất nông
nghiệp bị giảm còn đất nhà ở, công trình công cộng, đất xây dựng trụ sở co
quan tăng do chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các dự án do nhu cầu sử
dụng đất ở ngày càng phát triển.
- Tình hình sử dụng đất của các tổ chức
Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn
xã Tứ Quận là khá ổn định và hiệu quả. diện tích được giao đã được đưa vào
sử dụng đúng mục đích, được xác định ranh giới rõ ràng.
46
Trong những năm qua được sự quan tâm của đảng uỷ, UBND xã Tứ
Quận đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn về công tác địa chính thực hiện việc cấp
mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trong địa bàn
xã, phối hợp với các đơn vị đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính số hóa, cấp
GCNQSD đất cho ban quản lý rừng phòng hộ và giải quyết những vướng mắc
và đề nghị của nhân dân. Việc quản lý đất đổ thải các công trình do các đơn vị thi
công tự ý đổ đất sai quy định. Tình trạng san lấp lấn chiếm đất hành lang giao
thông, dựng lều quán diễn ra phức tạp. Chính quyền địa phương đã quan tâm chỉ
đạo ngăn cặn xử lý.
* Những thuận lợi và khó khăn:
Trong những năm qua được sự quan tâm của đảng uỷ, UBND xã Tứ
Quận đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn về công tác địa chính thực hiện việc cấp
mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trong địa bàn
xã, phối hợp với các đơn vị đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính số hóa,, cấp
GCNQSĐ đất cho ban quản lý rừng phòng hộ và giải quyết những vướng mắc
và đề nghị của nhân dân.
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo thống kê diện tích đất đai năm
2018 của xã Tứ Quận. với hiện trạng sử dụng đất như trên, UBND xã sẽ cố
gắng quản lý tốt hơn nữa đối với từng loại đất, có kế hoạch, quy hoạch sử
dụng đất cụ thể hơn, hợp lý hơn để khai thác tốt quỹ đất vốn có của địa phương.
4.3 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Tứ Quận
4.3.1. Công tác chuẩn bị
1. Thu thập tài liệu, số liệu
Những tài liệu, số liệu thu thập được tại những cơ quan địa chính cấp
huyện và cấp xã gồm 3 điểm địa chính cấp cao được phân bố đều trên toàn
khu vực xã Tứ Quận, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được thành lập
năm 1982 có chỉnh sửa bổ sung hàng năm. Ngoài ra còn có các tài liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, định hướng phát triển của xã trong những
47
năm tới... Đây là những tài liệu cần thiết, phục vụ hữu ích cho quá trình đo vẽ,
thành lập bản đồ địa chính cho khu vực xã Tứ Quận.
2. khảo Sát khu đo
Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho
công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá
mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ. Nhìn
chung địa hình không quá phức tạp, mức độ chia cắt không nhiều, do đó việc
bố trí lưới khống chế đo vẽ không quá khó khăn.
3. Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ
Căn cứ vào hợp đồng của Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường
phương bắc & Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tuyên Quang về việc đo đạc
bản lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, quy phạm
thành lập bản đồ địa chính. Từ các điểm địa chính trong xã ( có 3 điểm địa
chính được đo bằng công nghệ GPS ).
Thực hiện bằng công nghệ GPS theo đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác dày đặc
được đo nối với 3 điểm địa chính cơ sở hạng cao. Mật độ điểm, độ chính xác
mạng lưới tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo và đảm
bảo yêu cầu việc phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ công
tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính.
Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho
một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất.
4.3.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ.
Trước tiên dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao kết hợp
với điều kiện địa và việc đi khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng lưới khống
chế đo vẽ cho khu vực toàn xã. Tùy theo điều kiện địa hình thực tế của từng
khu vực để bố trí lưới khống chế đo vẽ cho phù hợp, điểm khởi và khép của
48
lưới đo vẽ là các điểm địa chính cấp II trở lên. Lưới khống chế đo vẽ toàn bộ
khu vực xã Tứ Quận gồm 51 điểm, trong đó có 3 điểm địa chính cấp cao đã biết
được dùng làm các điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền. Lưới được xây
dựng theo phương pháp sử dụng máy đo GPS South (Số máy : H1066108972,
H1166110522, H1166110579, SO966103899, SO966104557, SO966105851 )
với 2 lượt đo đi và đo về, mỗi lần với 2 nửa lần đo, đảm bảo theo đúng quy trình,
quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.3.3. Công tác nội nghiệp
4.3.2.1 Bình sai lưới kinh vĩ
- Trút số liệu đo từ máy GPS SOUTH bằng phần mềm TOP2AS
- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai
GPSPro của hãng SOUTH để bình sai lưới kinh vĩ.
- Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng sau. Trong bảng chỉ là trích dẫn
một số điểm tọa độ sau khi bình sai. Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục.
KẾT QUẢ BÌNH SAI LƯỚI GPS
Bảng 4.2: Số liệu tọa độ các điểm lưới địa chính xã Tứ Quận
Y(m) H(m)
411780,859 411882,927 412027,329 411796,409 411423,158 411580,837 411655,883 411726,709 411158,001 411182,589 411208,854 411703,657 411250,767 411526,816 411158,644 411670,043 TP-394 TP-395 TP-396 TP-398 TP-399 TP-400 TP-401 TP-402 TP-403 TP-404 TP-405 TP-406 TP-407 TP-408 TP-409 TP-410 67,402 52,523 50,3 53,89 80,557 62,045 58,058 58,784 59,428 73,8 51,514 64,829 58,905 50,254 50,485 50,803 TR TR TR TR TR TR TR TR TR TR TR TR TR TR TR TR
X(m) STT Ký hiệu Tên điểm 2423975,941 1 2423933,529 2 2423722,036 3 2423625,01 4 2423716,47 5 2423486,84 6 2423535,572 7 2423375,171 8 2423126,409 9 2422961,799 10 2422641,248 11 2422777,352 12 2422545,733 13 2422439,455 14 2422435,148 15 2422193,592 16 (Nguồn: kết quả bình sai lưới xã Tứ Quận 2018)
49
Bảng 4.3: Số liệu tọa độ lưới đo vẽ sau bình sai
Hệ tọa độ phẳng VN-2000 Kinh tuyến trục : 106°00' ELLIPSOID : WGS-84
Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm
TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)
1 9417 2426889.563 415316.560 57.414 ------ ------ ------ ------
- - - -
2 9423 2424539.672 410946.033 38.664 ------ ------ ------ ------
- - - -
3 9438 2420922.870 414532.924 47.025 ------ ------ ------ ------
- - - -
4 TP398 2423625.010 411796.409 53.890 0.051 0.030 0.158 0.059
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC
1 . Sai số trung phương trọng số đơn vị. mo = 1.000
2 . Sai số vị trí điểm:
Lớn nhất : (P398). mp = 0.059(m).
Nhỏ nhất : (P398). mp = 0.059(m).
3 . Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh :
Lớn nhất : (9438---P398). mS/S = 1/ 92390
Nhỏ nhất : (9417---P398). mS/S = 1/ 117142
4 . Sai số trung phương phương vị cạnh :
Lớn nhất : (9438---P398). m = 2.25"
Nhỏ nhất : (9417---P398). m = 1.83"
5 . Sai số trung phương chênh cao :
Lớn nhất : (9417---P398). mh= 0.158(m).
Nhỏ nhất : (9417---P398). mh= 0.158(m).
6 . Chiều dài cạnh :
Lớn nhất : (9417---P398). Smax = 4800.91m
50
Nhỏ nhất : (9438---P398). Smin = 3845.79m
Trung bình : Stb = 2082.08m
---------------------------------------------------------
Ngày 19 tháng 8 năm 2018
Người thực hiện đo :..................................
Người xử lý số liêu :..................................
Kết quả được biên tập bằng phần mềm DPSurvey
----------------------ooo0ooo -------------------------
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ xã Tứ Quận
-Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:
Tổng số điểm địa chính: 3 điểm
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 51 điểm
Tổng số điểm cần đo : 54 điểm[2]
4.4. Đo vẽ bản đồ địa chính.
4.4.1. Đo vẽ chi tiết BĐĐC
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các
điểm lưới, tiến hành đo chi tiết.
51
- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo
vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến
hành đặt máy đo các điểm chi tiết.
- Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào
sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong
quá trình biên tập bản đồ.
Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta
tiến hành dùng máy điện tự để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công
trình xây dựng trên đất.
+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở, các công trình công
cộng, trụ sở cơ quan.
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường, long đường.
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép
nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống.
+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống.
Sau quá trình đo vẽ chi tiết tại xã Tứ Quận ta có bảng số liệu chi tiết:
52
Bảng số liệu đo chi tiết:
Normal Point 1 2432141.691 406160.483 40.403 1
Normal Point 10 2432141.689 406160.485 40.410 10
Normal Point 11 2435832.860 403556.895 77.056 11
dg Normal Point 12 2435836.882 403557.728 77.181 12
dg Normal Point 13 2435828.461 403571.834 78.228 13
dg Normal Point 14 2435824.741 403577.335 79.852 14
dg Normal Point 15 2435817.285 403582.255 82.377 15
dg Normal Point 16 2435814.152 403587.616 83.466 16
dg Normal Point 17 2435817.930 403588.772 83.231 17
dg Normal Point 18 2435818.408 403602.943 87.039 18
dg Normal Point 19 2435823.236 403619.627 91.474 19
dg Normal Point 20 2435823.541 403624.465 92.385 20
dg Normal Point 21 2435820.356 403627.950 93.718 21
dg Normal Point 22 2435816.443 403636.623 94.429 22
dg Normal Point 23 2435812.876 403640.706 94.738 23
dg Normal Point 24 2435801.926 403644.351 95.927 24
dg Normal Point 25 2435793.706 403648.920 95.410 25
dg Normal Point 26 2435789.791 403656.561 94.965 26
dg Normal Point 27 2435791.542 403659.235 95.305 27
dg Normal Point 28 2435778.582 403661.036 96.223 28
dg Normal Point 29 2435765.311 403679.062 98.467 29
dg Normal Point 30 2435761.729 403691.876 99.464 30
( Nguồn số liệu đo chi tiết tại xã Tứ Quận ngày 12/7)
4.4.2. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis và Emap
Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh
sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử
dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính.
53
Quá trình được tiến hành như sau:
1. Trút số liệu
- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử .
Hình 4.3: Trút dữ liệu từ máy điện tự
- Vào biểu tượng computer trên màn hình máy tính, chọn tiếp vào biểu
tượng itel itl516 puls, xuất hiện bộ nhớ trong chọn GPS_DATA, (ví dụ: ngày
12-07-2018, datalog 12-07-2018 rồi copy số liệu vào vào để xử lý).
- Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử.
Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi
tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các
điểm đo trạm phụ ta phải ghi vào sổ đo. Cấu trúc của file có dạng như sau:
54
Hình 4.4 : Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
- Xử lý số liệu
Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy vi tính file số liệu
có tên ( 12-07-Notepad) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 12-07 ( có
nghĩa là ngày 12 tháng 07)
Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 12-07.sl thành file 12-
07.dat bằng cách xử lý qua các phần mền hỗ trợ .
Phần mềm chuyển số liệu từ file trút sang file số liệu đo trước chuyển
cần đổi đuôi từ file đã conver từ .sl sang .dat để tính toán tọa độ.
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
55
Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau:
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý
+TDDC(Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi
đuổi sang data phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế
đã được đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp,tạo ra các
file .kc , .asc, .txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ.
2. Nhập và hiển thị số liệu
Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .asc ta tiến hành triển
điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn ( Select )
file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis.
- Làm việc với ( cơ sở dữ liệu trị đo ) : Nhập số liệu Import/ DWG or
DXF Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ.
Hình 4.7: Nhập số liệu đo
56
Hình 4.8: Nhập số liệu đo
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .dxf ta được
một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần
xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ
độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa
đất đúng như ngoài thực địa ta làm như bước sau:
Hình 4.9 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ
3. Hiển thị sửa chữa số liệu đo
- Hiển thị trị đo
57
Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Toạ mô tả trị đo chọn các thông số
hiển thị
DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0
DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0
Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thụân tiện cho việc
nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm
Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền
Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn
màu chữ số thứ tự điểm chi tiêt là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận.
Hình 4.10: Tạo mô tả trị đo
Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm như sau:
Hình 4.11 : Một số điểm đo chi tiết.
4. Thành lập bản vẽ
- Nối điểm
58
Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh
công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp 10 để nối điểm cho từng
đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết.
Hình 4.12: Một số thửa đã được nối
Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số
địa vật đặc trưng của khu đo.
- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
+ Khung bản đồ;
+ Điểm khống chếtọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính,
điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
+ Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông,
thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành
lang bảo vệ an toàn;
+ Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
+ Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công
trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công
trình xây dựng tạm thời.
59
+ Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao
thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm
đất khác theo tuyến;
+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa
định hướng cao;
+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải
được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
+ Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản
đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực
chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
+ Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù
hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc
điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;
+ Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính
được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu
trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều
kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với
mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;
+ Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên
hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc
có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo
bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để
trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường
địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và
đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có
tranh chấp.
60
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị
đường địa giới hành chính cấp cao nhất;
+ Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện
địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
+ Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông,
thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành
lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường
hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý
đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
- Đối tượng thửa đất
+ Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người
sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng được nhà nước giao quản
lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối
với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác
định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh
cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
+ Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai
đỉnh liên tiếp của thửa đất;
+ Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền,
bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó;
+ Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất
được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với
nhà ở đó;
+ Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường
bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất,
61
thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng
sử dụng đất.
+ Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ
thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới
0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa,
đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng
hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường
bờ thửa, đường rãnh nước.
- Loại đất
+ Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm
13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT.
+ Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử
dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng
theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất
hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và
đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải
thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc
có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất
theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp
thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng
đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước
công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể
hiện loại đất là đất ở.
62
- Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất
+ Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt
đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt
đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu
xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi
của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết
phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm
được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất
của công trình đó.
+ Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường
bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông
nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên
quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường,
phần đắp cao, xẻ sâu.
+ Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối,
kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn nhân
tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình.
5. Sửa lỗi.
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được
chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước,
hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ
không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động
tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ
thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa.
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo.
Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay
khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót.
63
Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính
năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor.
Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là : Bắt quá (Overshoot),
bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate).
Chọn Tạo topology/Tự động tìm, sửa lỗi [Clean], xuất hiện màn hình
MRFClean.
Chọn Parameter xuất hiện màn hình MRFClean Parameters,
chọn Tolerances Nhập hệ số cho lớp bản đồ cần sửa lỗi (0.1 mm x M, M là
mẫu số tỷ lệ bản đồ)
Chọn MRFClean, tại vị trí có lỗi xuất hiện cờ (Flag) ngầm định là chữ D.
Hình 4.13 : Tự động tìm, sửa lỗi Clean
Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để
tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt
quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình
minh hoạ dưới đây :
Hình 4.14: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
64
Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa.
Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi.
Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo
màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa
bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng
như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình
thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi
MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được
sửa lỗi.
Hình 4.15 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi
65
Trên đây ta đã hoàn thành việc sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo, thực
hiện các bước tiếp theo.
6. Chia mảnh bản đồ
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia
mảnh bản đồ
- Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ
địa chính.
Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh.
Hình 4.17 : Bản đồ sau khi phân mảnh
7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau :
* Tạo vùng
Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn
Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất trong bản đồ là 10) nếu nhiều
lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp
cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng
thửa đất.
Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết
nối với cơ sở dữ liệu
66
Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa
Hình 4.18 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa
* Đánh số thửa
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động
hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra :
Hình 4.19 : Đánh số thửa tự động
Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang
tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc,
67
kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ
trên xuống dưới, từ trái qua phải.
* Gán dữ liệu từ nhãn
Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ
địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu
cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính.
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập
đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa.
Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán
thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó:
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu →
Gán dữ liệu từ nhãn.
Hình 4.20: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn
Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất,
địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gắn thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông
tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ), và gắn địa chỉ chủ sử dụng
đất bằng lớp 52... gắn xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu
bản đồ
68
* Vẽ, sửa bảng nhãn thửa:
- Vẽ nhãn thửa
Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các
dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho
trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm
không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu.
Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Emap, khởi động Emap bằng cách
Utilities → MDL Appliations → Browse → Tìm đến đường dẫn chứa
emap.ma
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa
Hình 4.21 : Vẽ nhãn thửa
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động.
69
Hình 4.22: Đánh số thửa tự đông
Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn
toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa.
* Sửa bảng nhãn thửa
Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file
báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ
hay chưa. Nếu chưa khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được
các thộng tin vào bản nhãn.
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa
Hình 4.23 : Sửa bảng nhãn thửa
Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã
đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung
70
các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại
đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để
thông tin được cập nhật đầy đủ.
* Tạo khung bản đồ địa chính
Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo
đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành.
Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo khung
bản đồ.
Hình 4.24 : Tạo khung bản đồ địa chính
Hình 4.25 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
71
Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì tọa độ
góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các
tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành
công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa
chính từ số liệu đo chi tiết.
8. Kiểm tra kết quả đo
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa
chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản
đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo
khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những
sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ
sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
4.4.3. In ấn, kiểm tra, nghiệm thu và lưu trữ
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận
chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu:
- Các loại sổ đo
- Bản đồ địa chính
- Các loại bảng biểu
- Biên bản kiểm tra
- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính
- Đĩa CD ghi file số liệu
72
Bảng 4.5: Số liệu thống kê diện tích tờ bản đồ số 10
STT
Loại đất
Ký hiệu
Tổng số thửa
1 1.1 1.2 2 2.1 2.2 2.3 2.4 3 3.1 3.2
LNP RSX RPH NNP CHN LUA COC LNK CLN DTC LNQ
1 2 3 4 5 6 7 8
Diện tích (m) 2030,95 1876,85 154,1 1154,5 457,5 254,2 85,3 118 697 347,5 349,5
4 5 5.1 5.2 5.3
NTS PNN ONT DCD TSC
9 10 11
89,38 349,10 265,95 14,5 6,5
5.4 5.5 5.6
QPN SON CSK
12 13 14
7,05 35,4 4,0
Đất lâm nghiệp Rừng sản xuất Rừng phòng hộ Đất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cỏ Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất trồng chè Đất trồng cây ăn quả lâu năm (chanh, cam, bưởi….) Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp Đất ở nông thôn Đất chuyên dùng Đất trủ sở cơ quan công trình sự nghiệp Đất quốc phòng, an ninh Sông ngòi kênh rạch Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Đất có mục đích công cộng giao thông DGT TGN Đất tôn giáo tín ngưỡng NTD Đất nghĩa trang nghĩa địa DCS Đất chưa sử dụng
15 16 17 156
10,7 1,5 3,5 3,08 4.324,01
5.7 5.8 5.9 6 Tổng
Nhận xét:
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 2030,95m, trong đó đất rừng sản xuất
chiếm 92,41% còn đất rừng phòng hộ chỉ chiếm 7,58%
- Đất nông nghiệp có các loại đất như đất trồng cây hàng năm chiếm
39,58%, đất trồng lúa chiếm 22,01%, đất trồng cỏ chiếm 7,38%, đất trồng cây
hàng năm khác chiếm 10,22%.
- Đất trồng cây lâu năm gồm: đất trồng chè chiếm 49,85%, đất trồng
cây ăn quả chiếm 50,14%
73
- Đất phi nông nghiệp có đất ở nông thôn chiếm 76,18%, đất chuyên
dùng chiếm 4,14%, đất trủ sở cơ quan công trình sự nghiệp chiếm 1,86%, đất
quốc phòng an ninh chiếm 2,01%, đất sông ngòi kênh rạch chiếm 10,14%, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chiếm 1,14%, đất có mục đích công
cộng giao thông chiếm 3,06%, đất tôn giáo tín ngưỡng chiếm 0,42% và đất
nghĩa trang nghĩa địa là 1,0%
- Như vậy thì tổng diện tích các loại đất trên có đất lâm nghiệp là chiếm
tỷ lệ cao nhất so với các loại đất còn lại.
4.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
- Thuận lợi:
+ Nhìn chung khu vực đo tương đối thoáng, việc thông hướng và vận
chuyển máy đo đi lại cũng thuận lợi.
+ Quá trình thực tập được công ty đưa đón và có phương tiện đi lại
trong thời gian thực tập và làm việc tại công ty.
+ Mặc dù gặp nhiều trở ngại khó khăn trong khi đo đạc, nhưng cũng
được cán bộ của xã và công ty giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực tập và
làm việc.
- Khó khăn:
+ Địa hình phức tạp nhiều kênh rạch núi dốc cao nên gây khó khăn trong
việc đi lại cũng như việc đo đạc dựng máy đo.
+ Do mới làm quen với máy RTK (SOUTH-H66) nên nhiều khi còn
chậm chập trong công việc.
+ Tình trạng tranh chấp đất đai còn nhiều nên làm chậm tiến triển đo đạc.
- Giải pháp:
+ Để đảm bảo cho công tác thiết kế và thi công lưới đo, cần địa hình
tương đối bằng phẳng, đường giao thông thuận tiện đi lại không gây trở ngại
khó khăn.
+ Cần phổ biến công tác tuyên truyền pháp luật sâu rộng để tránh tình
trạng tranh chấp đất đai, gây ảnh hưởng đến việc đo đạc.
74
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính 1:1000 thuộc xã Tứ
Quận, huyện Yên sơn, tỉnh Tuyên Quang. Thành lập được lưới đo vẽ bao
gồm: 3 điểm địa chính và 51 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao, số hiệu tờ
bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ số 10 với tổng số 156 thửa
đất tổng diện tích là 4324,01m2, trong đó LNP có 3 thửa diện tích là
2030,95m2, NNP có 18 thửa diện tích là 1154,5m2, CLN có 15 thửa đất diện
tích là 697m2, NTS với diện tích là 89,38m2, DCS diện tích là 3.08m2, PNN
có 117 thửa diện tich 349,10 tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập
theo phần mềm MicroStation, FAMIS đã đạt kết quả tốt.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ hiện nay. Với
những khái niệm mới, kỹ thuật mới sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực khoa học đời sống, trong đó có khoa học công
nghệ về đo đạc, thành lập, biên tập bản đồ, quản lý đất đai.
Từ kết quả đo đạc với số liệu:
- Tọa độ các điểm, số đo góc, cạnh của lưới kinh vĩ, sử dụng phần mềm
COMPASS để bình sai. Kết quả lưới kinh vĩ I hoàn thành đảm bảo các yêu
cầu về độ chính xác đề ra theo đúng quy phạm do Tổng cục Địa chính ban
hành.
- Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 26 tờ tỷ lệ 1:1000.
- Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc TOPCON GTS-235N được đưa
vào máy tính và được xử lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation và Famis
xây dựng, biên tập hoàn thiện mảnh bản đồ địa chính số 10 với tỷ lệ 1:1000
tại xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tinh Tuyên Quang.
75
- Bản đồ địa chính được thành lập bằng công nghệ số nên có độ chính
xác cao thuận lợi cho việc cập nhật và lưu trữ, tổng hợp, chỉnh lý biến động
đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn
hiện nay.
5.2. Kiến nghị
- Đối với UBND xã Tứ Quận cần phát triển nguồn nhân lực cho ngành
địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm
MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành
lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- UBND và phòng TNMT huyện Yên Sơn : Đổi mới, hiện đại hoá công
nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có
một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
- Đối với Sở TNMT tỉnh Tuyên Quang cần tập trung kinh phí đầu tư
xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành.
- Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát
triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành –
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
2. Công ty cổ phần Tài nguyên và môi trường phương bắc, Báo cáo tổng kết
kỹ thuật Lập hồ sơ địa chính và xác định ranh giới cắm mốc cho công
ty lâm nghiệp tâm phong.
3. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan
Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb
Nông nghiệp Hà Nội.
4. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013
5. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000;
1:10000.
6. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
7. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
8. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT.
9. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử.
10. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb.