TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN N G À NH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ====EQ====

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

%ềm:

ỨNG DỤNG MARKETINH MIX TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA TỔNG C Ô NG TY L Ư Ơ NG THỰC MIỀN BẮC (VINAFOOD1)

PGS. TS. Nguyễn Trung Vãn

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Vân

Nhật Ì

Lớp Khoa T HƯ V I ÊN

K42F

Ì k ú ò vs OA1 M ÓC

N G O AI T R U Ô NG

HÀ NỘI, 11/2007

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xửa Tổng công ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ NG 1: LÝ LUẬN CHUNG VẾ MARKETING MIX VÀ TONG QUAN THỊ T R ƯỜ NG GẠO THẾ GIỚI 3 1. Những vấn đề lý luận chung về Marketing mix 3

1.1. Khái niệm Marketing mix 3

1.1.1. Định nghĩa Marketing mix trên thế giói 3

1.1.2.Vai trò của Marketing mix 4 1.2. T óm tắt từng thành phần của Marketing m ix 5 Ì .2. Ì. Sợn phẩm ( P r o d u c t) 5 1.2.2. Giá c ợ ( P r i c e) 7 1.2.3. Phân phối ( Place ) lo 1.2.4. Y ểm trợ ( Promotion ) 12 1.3. Nguyên tắc phối hợp hiệu quợ các thành phần chủ yếu của M a r k c t i ng m ix 16

2. Tổng quan thị trường gạo thê giới 17 2. Ì .Tinh hình tiêu thụ và sợn xuất của thị trường gạo t hế giới 17 2.1.1. Mức tiêu thụ và sản lượng gạo toàn thế giới 17 2.1.2. Các nước sợn xuất và tiêu thụ chính 19 2.2.Tình hình nhập khẩu 20 2.2.1. M ức nhập khẩu 20 2.2.2. Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu 22 2.3.Tình hình xuất khẩu gạo 24 2.2.1. M ức xuất khẩu 24 2.2.2. Các nước xuất khẩu chính 24 2.4.Tình hình giá gạo trên thế giới 28 2.4.1.Xu hướng và đặc điểm biến động của giá gạo 28

Nguyễn Thanh Vãn - Nhạt ì K42F

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xua Tổng cõng ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

2.4.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự biến động của giá gạo

30

1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Lương thực miền Bắc

31

1.1.1. Sự ra đời và phát triần của Tổng công ty

31

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty

32

1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý

33

1.2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam

34

Ì .2. Ì. Tóm tắt sản lượng gạo của Việt Nam những năm qua

34

1.2.2. Mức sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây

35

Ì .3. Tinh hình xuất khẩu gạo và vai trò của Vinaíbođ Ì

36

1.3.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Vinaíbodl

36

1.3.2. Vai trò của Vinaíbodl

38

2. Thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu

gạo của Vinafood Ì

38

2.1.Thực trạng nghiên cứu thị trường và nấm bắt nhu cầu

38

2.2. Thực trạng ứng dụng 4P

40

2.2.1. Chiến lược sản phẩm

40

2.2.2. Chiến lược giá

43

2.2.3. Chiến lược phân phối

46

2.2.4. Chiến lược yầm trợ

51

2.3. Kết quả và những tổn tại nổi bật của Vinaíbođl về ứng dụng

Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo

55

2.3.1. Kết quả nổi bật

55

2.3.2. Tồn tại chủ yếu 56

2.3.3. Nguyên nhân

57

C H Ư Ơ NG 2: Đ Á NH GIÁ THỰC TRẠNG Ú NG DỤNG MARKETING MIX TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VINAFOODl TRONG NHỮNG N ÁM QUA 31 1. KHÁI Q U ÁT TỈNH HÌNH KINH DOANH CỦA TONG C Ô NG TY L Ư Ơ NG THỰC MIẾN BẮC NHỮNG N ĂM QUA 31

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xửa Tổng công ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

1. Định hướng chung

59

1.1. Dự báo thị trường gạo thế giới trong thời gian tới

59

1.2. Mục tiêu

61

1.3. Định hướng

61

2. Giải pháp

62

2.1. Nhóm giải pháp về nghiên cứu thị trường và nắm bắt thông tin

62

2.2. Nhóm giải pháp về sản phẩm và nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu.63

2.3. Nhóm giải pháp về giá cả xuất khẩu gạo

65

2.3.1. Chính sách chi phí

65

2.3.2. Chiến lược giá hợp lí, ổn định

67

2.4. Nhóm giải pháp về hệ thống phân phối gạo xuất khẩu

68

2.5. Nhóm giải phấp về yủm trợ kinh doanh xuất khẩu gạo

72

2.6. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh

doanh

75

3. Một số kiến nghị chủ yếu 76

3.1. Với Nhà nước

76

3.2. Với Bộ Nông nghiệp và Phát triủn nông thôn

78

3.3. Với Bộ Thương mại và Công nghiệp

79

3.4. Với Hiệp hội Lương thực Việt Nam

81

3.5. Với Vinaíòod Ì

82

C H Ư Ơ NG 3: ĐỊNH H ƯỚ NG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH Ú NG DỤNG MARKETING MIX TRONG KINH DOANH XUẤT KHAU GẠO CỦA VINAFOODl TRONG THỜI GIAN TỚI 59

KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Thanh Vãn - Nhạt ì K42F

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xửa Tổng công ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, gạo vẫn là một trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của V i ệt Nam, chiếm trên 5% tổng k im ngạch xuất khẩu của cờ nước . Trong nhiều năm trở lại đây, V i ệt Nam thường là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai t hế giới. V ới vị trí quan trọng đó, gạo vẫn được coi là m ột trong những mặt hàng chủ lực cần được quan tâm. Cũng như các mặt hàng nông sờn khác, lúa gạo phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Thời gian qua, do nhiều nguyên nhân dẫn đến biến động thời tiết rất thất thường, tình trạng lúa gạo mất m ùa xẩy ra khá thưòng xuyên. Mặt khác việc đô thị hoa nóng thôn đang diễn ra mạnh mẽ ở các quốc gia nói chung và các nước xuất khẩu gạo nói riêng nên đất trồng lúa liên tiếp bị thu hẹp. Trong k hi đó, dân số tăng nhanh và nhu cầu về gạo luôn ở mức cao, dẫn đến tình trạng cầu vượt cung. Vì vậy giá gạo trên thị trường thế giới có xu hướng tăng cao, và mở ra những l ợi thế nhiều hơn cho các nước xuất khẩu, trong đó có V i ệt Nam. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là giá gạo V i ệt Nam vẫn thấp hơn khá nhiều so với giá gạo Thái Lan. Bên cạnh đó thị trường xuất khẩu gạo của V i ệt Nam chưa thật sự ổn định vững chắc, khách hàng nước ngoài chưa thật sự tin tưởng vào chất lượng gạo và tính chính xác về thời hạn giao hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo V i ệt Nam. Để giời quyết vấn đề tồn tại n ổi cộm đó, rõ ràng doanh nghiệp xuất khẩu gạo V i ệt N am đang còn rất nhiều việc phời làm. Chúng ta phời có hệ thống giời phấp đồng bộ lừ nhiều phía : người nông dân, doanh nghiệp xuất khẩu, N hà nước. Trước hết sự nỗ lực tìm tòi phương pháp tối ưu cho xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp là rất cần thiết. Trong đó việc áp dụng Marketing vào k i nh doanh xuất khẩu gạo yếu tố có ý nghĩa quyết định. Điều này rất cần vai trò tiên phong của các công ty xuất khẩu lớn như Tổng công ty Lương thực miền Bắc, m ột doanh nghiệp có bề dầy k i nh nghiệm thực tế trên thương trưởng gạo t hế giới trong suốt gần hai mươi năm qua.

Nguyễn Thanh Vãn - Nhạt ì K42F

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xửa Tổng công ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

Ý thức được tình hình thực tế đó em đã quyết định lựa chọn đề tài :

" ứng dạng Markeúng Mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Tổng

công ty lương thực miền Bắc" cho khoa luận tốt nghiệp của mình. Đề tài sẽ đi vào nghiên cứu tình hình thị trưừng gạo t hế giới và việc ứng dụng Marketing m ix của Tổng công ty Lương thực m i ền Bắc trong những năm qua. Từ đó đưa ra giải pháp để ứng dụng hiệu quả Marketing m ix vào hoạt động k i nh doanh xuất khẩu gạo của Tổng công ty. Kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau :

Chương 1: Lý luận chung về Marketìng Mix và tổng quan thị trường gạo thê giới.

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing Mix trong kinh

doanh xuất khẩu gạo của Vina/oodl những năm qua. Chương3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện ứng dụng Marketing Mix

trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinafoodl trong thời gian tới. Do những hạn chế về thừi gian, về tài liệu và khả năng của ngưừi viết, nội dung khóa luận khó tránh k h ỏi những sai sót và k h i ếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng sự góp ý của đông đảo Bạn đọc. Nhân đây, em x in bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư - T i ến sỹ Nguyễn Trung Vãn về sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quí báu của thầy trong suốt quá trình thực hiện khoa luận tốt nghiệp này. Em cũng x in chân thành cảm ơn Phòng k i nh tế đối ngoại thuộc Tổng công ty lương thực m i ền Bắc, gia đình, bạn bè và tất cả những nguôi đã động viên, giúp đỡ em trong qua trình thu thập, xử lý tài liệu và hoàn thành khóa

luận Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh V ân

Nguyễn Thanh Vãn - Nhạt ì K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

C H Ư Ơ NG Ì - LÝ L U ẬN CHUNG VẾ M A R K E T I NG MIX VÀ TONG

QUAN THỊ T R ƯỜ NG G ẠO T HÊ GIỚI

Ì - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VẼ* MARKETING MIX

1.1. Khái niệm Marketing mix

1.1.1. Định nghĩa Marketing mix trên thế giới

Từ đẩu thế kỷ 20, thuật ngữ Marketing và M a r k e l i ng m ix ( M a r k e l i ng hỗn hợp ) bắt đầu được nhắc nhiều trong các sách báo ở nước Mọ, trong chương trình giảng dạy của các trường đại học cũng như trong chiến lược phát triển k i nh doanh của các tập đoàn. H i ện nay, có tới trên 2000 định nghĩa khác nhau về Marketing trong các tác phẩm về Marketing trên t hế giới, dù về thực chất thì cũng không có nhiều sự khác biệt, nhưng chưa có định nghĩa nào là duy nhất đúng, vì m ỗi tác giả định nghĩa về Marketing xuất phái từ m ỗi góc độ nghiên cứu và nhìn nhận khác nhau.

• Theo định nghĩa của Hiệp h ội Marketing : "Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và địch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng".

V i ện Marketing của A nh định nghĩa : "Marketing là quá trình tổ • chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất - k i nh doanh, lừ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thật sự về m ột mặt hàng cụ thể, đến việc sản xuất và đưa các hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho công ty thu được l ợi nhuận như dự kiến". Markcting hỗn hợp hay Marketing m ix do E.Jcrome Me Carthy đề xuất là sự kết hợp của 4 hoạt động cơ bản( hay còn gọi là 4Ps ) của Marketing để đạt được các mục tiêu để ra. Theo Philip Kotler " Marketing m ix là m ột tập hợp những yếu tố biến động k i ểm soát được của Marketing mà công ly sử đụng để cố gắng gây được phản ứng mong m u ốn từ phía thị trường m ục

tiêu"121. Marketing m ix bao gồm các thành phần chủ yếu sau:

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 3

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Sản phẩm (Product): bao gồm các hoạt động tạo ra sự đa dạng

trong sản phẩm, chất lượng, thiết kế kiểu dáng, nhãn hiệu, bao bì, kích thước

và dịch vụ bảo hành.

Giá cả (Price): bao gồm các quyết định về mửc giá, chiết khấu,

thời hạn trả tiền, thời hạn tín dụng.v...v.

- Phân phối (Place): bao gồm các hoạt động về thiết kế kênh phân

phối, hệ thống chuyên chở, kho tàng, cửa hàng bán lẻ...

Yểm trợ (Promotion): bao gồm các hoạt động quảng cáo, hội chợ

triển lãm, xúc tiến bán, tuyên truyền, bán hàng cá nhân...

Trên đây là 4Ps cơ bản, được áp dụng với các sản phẩm là hàng hóa. Từ

4Ps này, người ta đã bổ sung thêm 3Ps để tạo ra 7Ps cơ bản cho sản phẩm là

dịch vụ. 3Ps đó là :

Con người ( People ) : Bao gồm các hoạt động huấn luyện bổ

sung để nâng cao kiến thửc về công việc, chuẩn hoa dịch vụ khách hàng...

Quá trình ( Process ) : Bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn hoa

qui trình theo các tiêu chuẩn quốc tế như ISO..., áp dụng các qui trình tạo

thuận lợi cho khách hàng hay việc đầu tư thiết bị công nghệ mới...

Môi trường vật chất ( Physical eviđence ) : Bao gồm các cơ sở hạ

tầng như trụ sở, vãn phòng giao dịch, trung tâm dịch vụ khách hàng, trung tâm

bảo hành, điểm phục vụ...

Từ 4Ps cơ bản cho hàng hoa và 7P cơ bản cho dịch vụ, tuy vào lừng sản

phẩm cụ thể doanh nghiệp có thể phát triển thêm các Ps khác để thích ửng tốt

nhất với thị trường mục tiêu.

1.1.2. Vai trò của Marketing mix

Marketing mix đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động Markcting

cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Marketing mix đảm bảo cho họat động Marketing đi đúng hướng,

đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu. Một kế hoạch bất kỳ muốn thành công

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 4

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

đều cần có sự định hướng. Do Marketing mix là cơ sở cho toàn bộ chiến lược

Marketing, nên kế hoạch Marketing m ix chính là định hướng cho toàn bộ

chiến lược Marketing của doanh nghiệp.

- Marketing m ix đảm bảo cho chiến lược k i nh doanh của doanh

nghiệp tập trung không bị dàn trải. Việc phân tích các thành phẩn chủ yếu

trong hoạt động k i nh doanh của Marketing m ix giúp doanh nghiệp thấy được

các vấn đề căn bản và tập trung hoạt động của mình xung quanh nhống vấn đề

đó. Sẽ giúp cho việc thực hiện không bị dàn trải, gây tổn thất không đáng có.

- Marketing m ix giúp cho doanh nghiệp sử dụng t ối ưu các nguồn

lực. N hờ việc phân tích các nhân tố cơ bản có thể k i ểm soát được, doanh

nghiệp sẽ phân phối hợp lý các nguồn lực để xây dựng được kế hoạch sử dụng

các nguồn lực của mình m ột cách hiệu quả nhất.

- Marketing m ix đảm bảo các kết quả dự kiến của doanh nghiệp.

Marketing m ix là sự phối hợp các thành phần cơ bản nhằm thực hiện các kế

hoạch k i nh doanh mà trước hết là các mục tiêu chỉ định của doanh nghiệp. Vì

vậy, nó sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình.

- Marketing m ix là chìa khóa thành công cho doanh nghiệp. Các

nội dung trong hoạt động Marketing m ix sẽ bao trùm, xuyên suốt quá trình

kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc thành công hay thất bại của doanh

nghiệp sẽ tùy thuộc vào các phân tích, đánh giá, định hướng của các thành

phẩn trong Marketing mix.

1.2. T óm tát từng thành phần của Marketing mix :

1.2.1. Sản phẩm ( Product) :

1.2.1.1. Sản phẩm và các cấp độ của sản phẩm

Có thể nói rằng, sản phẩm là điều kiện tiên quyết để đảm bảo thành

công cho các mục tiêu chiến lược của công ty. Chính sách sản phẩm đòi h ỏi

phải đưa ra nhống quyết định đúng đắn về danh mục sản phẩm và cơ cấu sản

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

5

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

phẩm. V ậy sản phẩm là gì? Theo Giáo sư Philip Kotler, sản phẩm được định nghĩa như sau : "Sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị trường nhằm thỏa m ãn nhu cấu hay ước muốn của thị trường". N hư vậy, sản phẩm bao gởm : sản phẩm hữu hình ( hàng hóa ) và sản phẩm vô hình ( dịch vụ ). Ngày nay, khái niệm về sản phẩm đang được mở rộng. Ngoài hàng hóa và dịch vụ, ý tưởng, tổ chức...cũng được coi là sản phẩm có thể mua bán được trên thị trường. Để xem xét cụ thể các yếu tố cấu thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tư duy theo 5 cấp sản phẩm sau14': L ợi ích cốt lõi (Core Benifit) là cấp cơ bản của sản phẩm. L ợi ích cốt lõi của sản phẩm cũng là giá trị sử dụng của sản phẩm hay công dụng của sản phẩm. L ợi ích cốt lõi của sản phẩm còn được gọi là sản phẩm cốt lõi. Sản phẩm hiện thực ( Generic Prođuct) là đặc điểm chung về kết cấu các bộ phận sản phẩm được thể hiện dưới dạng vật chất thực tế như hình dạng, kích thước, mầu sắc, kể cả nhãn hiệu, bao bì sản phẩm. Sản phẩm mong đợi ( Expected Product) là tập hợp những thuộc tính và những điều kiện mà người mua thường mong đợi và hài lòng k hi mua sản phẩm. Sản phẩm bổ sung ( Augmented Product ) là phần tăng thêm vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi ích khác để phân biệt mức ưu việt về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp so v ới sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.

1.2.1.2. Thương hiệu và bao bì sản phàm

Sản phẩm tiềm nâng ( Potential P r o d u c t) là toàn bộ những yếu lổ bổ sung và đổi m ới của sản phẩm đó để có thể đạt mức cao nhất trong tương lai.

Cùng với tư duy theo 5 cấp sản phẩm đó, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược thương hiệu cụ thể cho các chủng loại sản phẩm của mình. Doanh

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F 6

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

1.2.1.3. Vòng đời sản phàm và việc phát triển sản phẩm mới

nghiệp phải quyết định kịp thời tên thương hiệu, biểu tượng / hình ảnh thương hiệu cũng như việc đãng ký và tuyên truyền quảng bá thương hiệu của mình. Sản phẩm hữu hình đòi h ỏi doanh nghiệp phải thông qua các quyết định hợp lý về bao bì, làm sao vừa bảo vệ được sản phẩm, vừa tiết k i ệm tiền bạc, tiện sử dấng và thúc đầy việc tuyên truyền quảng cáo sản phẩm. Ngoài ra, sản phẩm cần được gắn thương hiệu để nhận biết nhanh nhất. Thương hiệu có thể chỉ rõ phẩm cấp, mô tả tính chất sản phẩm nhằm kích thích tiêu thấ. Các quy định pháp luật đòi h ỏi doanh nghiệp phải có thương hiệu trên cho sản phẩm của mình với những thông t in t ối thiểu nhằm thông báo cho người tiêu dùng và bảo vệ họ.

Ngày nay, vòng đời sản phẩm ( P LC ) có xu hướng rút ngắn lại do sự phát triển vũ bão của khao học công nghệ. Việc thay t hế sản phẩm l ỗi thời là điều kiện để cạnh tranh thành công của m ỗi doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc nỗ lực không ngừng tìm tòi cấc sản phẩm m ới là rất cần thiết. Phát triển sản phẩm m ới là chìa khóa thành công của m ỗi doanh nghiệp. Quá trình tạo ra sản phẩm m ới bao gồm tám giai đoạn : hình thành ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, soạn thảo dự án và thẩm định nó, soạn thảo chiến lược Marketing, phân tích các khả năng sản xuất và tiêu thấ, thiết kế hàng hóa, thử nghiệm trong điểu kiện thị trường và triển khai sản xuất đại trà. Quá trình đó quyết định toàn bộ kế hoạch Marketing của doanh nghiệp, cho nên cần được thực thi một cách nghiêm túc và hiệu quả.

1.2.2.1. Ý nghĩa của giá cả

1.2.2. Giá cả ( Price )

7

Giá cả là m ột trong những n ội dung đặc biệt quan trọng, dẫn đến hành vi mua của khách hàng vì nó là vấn đề rất nhậy cảm. Giá cũng là y ếu tố duy nhất chi p h ối trực tiếp mức l ợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy trong quá trình k i nh doanh, doanh nghiệp phải quyết định mức giá tối ưu, sao cho

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương Ì : Lý luận chung về M a r k e t i ng m ix và tổng quan thị trường gạo t hế giới

phù h ợp v ới m ục tiêu c ủa mình, giá cả thị trường c ũ ng n hư k hả năng t h a nh

toán c ủa khách hàng.

1.2.2.2. Các yếu tố cơ bẩn chi phối giá cả

T h eo ý k i ến c ủa r ất n h i ều soạn g iả M a r k e t i n g, giá cả p hụ t h u ộc vào r ất

n h i ều y ếu tố. Ngoài y ếu tố c hi phí, thông t in về đối t hủ cạnh t r a nh và thông t in

thị trường là vô cùng q u an t r ọ ng vì nó c ho d o a nh n g h i ệp b i ết k hả năng sẩn

sàng t h a nh toán c ủa khách hàng đối v ới t ắ ng l o ại sản phẩm. T h êm nữa, m ột

nhân tố c ũ ng r ất c ần được tính đến là m ục đích d o a nh n g h i ệp n h ắm t ới k hi đưa

ra sản p h ẩm vào thị trường m ục tiêu

1.2.2.3. Một số quan điểm xác định giá

P h i l ip K o t l er đã đưa ra n h ữ ng q u an điểm c hủ y ếu sau về xác định giá cả

ban đầu c ảu d o a nh n g h i ệp pl:

Hình Ị: Các yếu tố cơ bản chì phối giá cả

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F 8

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Quan điểm xác định giá theo nguyên tắc địa lý. K hi công ty quyết định

phải tính giá như t hế nào đối với những người tiêu dùng ở xa theo vùng ( k hu vực địa lý ), doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn m ột trong các phương pháp tính giá như : xác định theo giá FOB tại địa điểm xuất hàng, phương pháp xác định giá thống nhất có tính cước vận chuyển, phương pháp xác định giá k hu vực, phương pháp xác định giá cho trạm cơ sở, hay phương pháp xác định giá có gánh chịu cước vận chuyển.

Quan điểm xác định giá có tính chiết khấu và bù trừ. Đó là k hi doanh nghiệp áp dợng chiết khấu cho việc thanh toán bằng tiền mặt. chiết khấu vì số lượng hàng mua, chiết khấu chức năng và chiết khấu thòi vợ và áp dợng c hế độ bù trừ.

Quan điểm xác định giá để kích thích tiêu thụ. Ở đây doanh nghiệp

quyết định hoặc là sử dợng giá lỗ của công ty đầu đàn, hoặc là giá cho những trường hợp đặc biệt, hay áp dợng chiết khấu bằng tiền mặt.

Quan điểm xác định giá phân biệt. Theo quan điểm này, doanh nghiệp định giá khác nhau cho khách hàng khác nhau, cho các phương án hàng hóa khác nhau, cho những địa điểm khác nhau và thời gian khác nhau.

Quan điểm hình thành giá cả trong khuôn khổ danh mục hàng hóa. V ới quan điểm này doanh nghiệp xác định khung giá chỉ đạo cho một số sản phẩm trong khuôn k hổ chủng loại hàng, xác định giá cho hàng phợ thêm, hay những phợ tùng bắt buộc phải có và những sản phẩm phợ của quá trình sản xuất.

Theo những nhà quản lý, xây dựng chính sách giá là cả m ột nghệ thuật. Điều đó đã được chứng m i nh trong thực tế, vì bảng giá chào cho phòng nghỉ của nhiều khách sạn l ớn chợt nhìn chào có vẻ rất "mềm" và hấp dẫn, nhưng thực ra doanh thu bình quân của họ trên đầu khách lại vượt trộ hơn so với m ột khách sạn m i ni có biểu giá phòng cao hơn. Hay như trường hợp của Mitsubishi đưa gia bán xe thấp hơn xe Toyota cùng chủng loại, nhưng khách

9 Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

hàng của Mitsubishi có thể phải chi nhiều tiền hơn trong suốt quá trình sử dụng xe, vì giá phụ tùng và chi phí sửa chữa cho xe Mitsubishi cao hơn nhiều so với Toyota.

.1.2.3. Phân phôi ( Place )

N hư vậy, để có m ột chiến lược giá t ối ưu, doanh nghiệp cởn nghiên cứu kỹ các yếu tố tác động đến giá như đã nêu ở trên. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cởn m ột đội ngũ nhân viên có năng lực có thể dự đoán được diễn biến của giá, từ đó đưa ra chiến lược giá cho phù hợp với tình hình thị trường và sản phẩm của mình.

1.2.3.1. Kênh phán phối

M ột trong những vai trò quan trọng của Marketing là quản lý quá trình phân phối từ việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, các chiến lược phân phối sẽ được điều chỉnh phù hợp với nhu cởu của thị trường. Chiến lược phân phối quyết định sự thành công của m ột công ty bôi vì nó bao gồm các hoạt động tối ưu nhằm đưa hàng hoa từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Mỗi kênh được đặc trưng bởi mức độ tiêu thụ và chi phí của nó, việc lựa chọn kênh có ảnh hưởng quan trọng đến các bộ phận khác của hệ thống phân phối và ngược lại.

Mỗi công ty cởn xây dựng một số phương án tiếp cận thị truồng. Khác với việc bán hàng trực tiếp, những con đường đi đến thị trường này là những kênh phán phối có một, hai, ba hay nhiều cấp trung gian. Đặc điểm của các kênh phân phối là ổn định, ít k hi có những biến động mạnh. Trong thời gian gởn đây, ba xu hướng quan trọng nhất là phát triển cấc hệ thống Markcting dọc, ngang và nhiều kênh. Những xu hướng này có những hiệu quả quan trọng xét theo góc độ hợp tác, xung đột và cạnh tranh giữa các kênh phân phối. V i ệc hình thành kênh đòi hỏi phải nghiên cứu phương ấn cơ cấu cơ t ối ưu của nó về loại hình và số người trung gian 1 4 1.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F lũ

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

( Kênh cấp 0 )

Nhà sản xuất

Hình 2: Các loai kênh và cỡ kênh phán phôi

Người tiêu dùng

( Kênh cấp 1 )

Nhà sản xuất

Người tiêu d ù ng

Người bán lẻ

( Kênh cấp 2 )

Nhà sản xuất

Người bán sỉ

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

( Kênh cấp 3 )

Người bán SI

Nhà sản x u ất

Người bán sỉ n hỏ

Người bán lẻ

Người tiêu d ù ng

1.2.3.2. Một số điểm cần chú ý trong khâu phân phối

K hi Marketing càng được thừa nhận rộng rãi, thì quan niệm lưu thông hàng hóa ngày càng thu hút sự quan tâm nhiều hem của các doanh nghiệp. Lưu thông hàng hóa là m ột lĩnh vực có tiềm năng tiết k i ệm rất nhiều chi phí và đảm bảo thửa m ãn nhu cầu nhiều hơn cho khách hàng. M ột hệ thống lưu thông hàng hóa có hiệu quả phải phối hợp được tất cả các quyết định vổ xử lý đơn hàng, dự trữ hàng hóa, vận tải trong m ột cơ cấu thống nhất, nhằm đủ sức phục vụ khách hàng mục tiêu với tổng chi phí thấp nhất.

Để tiến hành phân phối sản phẩm m ột cách hợp lý, k hi hoạch định chiến lược phân phối cần lưu ý những vấn đề sau :

Đạc điểm cụ t hể c ủa sản p h ẩm : Từng loại sản phẩm sẽ phù hợp với từng loại kênh phân phối khác nhau. Có những sản phẩm yêu cầu phải có hệ thống phân phối đa cấp như sản phẩm hàng tiêu dùng, lại có những sản phẩm đòi hửi phải phân phối trực tiếp hoặc Ì cấp như m áy bay...

Điều k i ện thị trường m ục tiêu : Do có sự cách biệt rất lớn ở

từng thị trường, mà có những sản phẩm được ưa chuộng ở thị trường này,

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F li

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

nhưng không được ưa chuộng ở thị trường khác. Điều này đòi hỏi nhà phân phối cần điểu tra tìm hiểu, lựa chọn khả năng phán phối tùy theo bối cảnh thị trường.

Khoảng cách địa lý : Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến quyết

định về hử thống phân phối, khoảng cách giữa nhà sản xuất, người bán và người tiêu dùng càng xa thì viửc thu thập và xử lý thông tin sẽ càng gặp nhiều trở ngại.

K hả năng của doanh nghiệp : Đây là nhân tố chủ quan của

doanh nghiửp, nó sẽ quyết định hử thống phân phối. Nếu các nhân tố về môi trường, về khoảng cách địa lý có thuận lợi nhưng khả năng tài chính, tổ chức nhân sự, trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng cạnh tranh của doanh nghiửp yếu kém thì viửc chọn kênh phân phối sẽ gặp nhiều trở ngại khó khăn. Do vậy, khi doanh nghiửp ra quyết định về hử thống phân phối phải dựa vào tiềm năng của mình về tài chính, nhân sự và cạnh tranh.

Ngoài viửc xây dựng được kênh phân phối hợp lý, thì viửc chăm sóc kênh phân phối cũng là m ột yêu cầu rất cần sự quan tâm thích đáng của doanh

nghiửp. 1.2.4. Yểm trợ ( Promotion )

1.2.4.1. Yểm trợ và phân loại các chiến lược yểm trợ

Để đạt được các mục tiêu k i nh doanh trên thị truồng, sản phẩm không chỉ cần có giá cả phù hợp, chất lượng tốt, hử thống phân phối đa dạng mà còn phải được tôn tạo bởi m ột thương hiửu t in cậy trên thị trường. Và để đạt được mục tiêu đó, các chiến lược yểm trợ liên quan đến quảng bá, xúc tiến hay còn gọi là truyền thông là không thể thiếu.

12

Các doanh nghiửp thường sử dụng hai chiến lược xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh là chiến lược " kéo " và chiến lược " đẩy " để tác động đến từng n h óm khách hàng mục tiêu. D ưới đây là mô hình của hai chiến lược này'4'.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

N g ười tiêu

N g ười bán

N g ười bán

N g ười sản

dùng

lẻ

buôn

xuất

Hình 3: So sánh chiến lược kéo và chiến lược đẩy

N g ười bán lẻ N g ười bán lẻ

N g ười tiêu N g ười tiêu dùng dùng

N g ười bán N g ười bán buôn buôn

N g ười sản N g ười sản xuất xuất

Chiến lược kéo

Chiến lược đẩy

Các chiến lược yểm trợ chính là các phương pháp truyền thông, dựa vào các phương pháp truyền thông có thể phân loại các chiến lược y ểm trợ như

sau:

Truyền thông trực tiếp : cụ thể là việc gặp mặt trực tiếp giữa nhân

viên bán hàng và khách hàng.

Truyền thông gián tiếp : là hoạt đống truyền thông thông qua các

hoạt đống như quảng cáo, tham gia triển lãm, quan hệ công chúng....

1.2.4.2. Các bước để có một chiến lược truyền thông hiệu quả

Xây dựng mốt chiến lược yểm trợ, truyền thông mốt cách hiệu quả là cả quá trình và cần được tiến hành theo từng bước nhất định. D ưới đây là m ốt số bước đưa nhằm tạo được m ốt chiến lược truyền thông hiệu quả 1 1 51 :

* Bước Ì : Xác định đối tượng mục tiêu

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 13

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Rõ ràng nếu muốn đạt được hiệu quả cao thì trước tiên phải xác định xem đối tượng mà mình sẽ gửi thông điệp truyền thông là ai, và cũng cần phải phân định rõ khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, vì giữa hai đối tượng này sẽ cần phải gửi đi những thông điệp khác nhau, sử dụng phương tiện truyền thông khác nhau

Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần xem xét đến yếu tố tạo nên sự khác nhau giữa các n h óm khách hàng. Sự khác nhau có thể được phân định do nhu

cầu, tuổi tác, vị trí địa lý, thu nhập, tâm lý hoằc l ối sống...

Một điều cũng cần được lưu ý đó là số lượng người mà bạn cố truyền thõng điệp càng lớn thì thông điệp của bạn càng thiếu cụ thể, thiếu thuyết phục.

* Bước 2 : Định vị thông điệp của doanh nghiệp

Bằng cách định vị, doanh nghiệp nên chọn cho mình một hình ảnh trong tâm trí của khách hàng. H i ện nay, khách hàng dường như bị quá tải do họ là đích nhắm của quá nhiều thông điệp truyền thông, hầu như m ọi lúc m ọi nơi. Giữa m ột rừng thông điệp truyền thông như vậy, m ột định vị tốt sẽ giúp doanh nghiệp có cơ h ội tìm được con đường đi vào trong nhận thức, suy nghĩ của khách hàng và lưu lại đó lâu dài.

* Bước 3 : Xác định m ục tiêu t r u y ền thông

M ục tiêu truyền thông là điều mà doanh nghiệp muốn đạt được thông qua một chương trình truyền thông. M ục tiêu truyền thông có thể là xây dựng hình ảnh, giá trị cho m ột thương hiệu; gia tăng sự nhận biết của khách hàng về một sản phẩm, m ột dịch vụ; thông báo về một chương trình khuyến mại; giới thiệu m ột sản phẩm m ới cùng những lợi ích mà nó mang lại cho khách hàng;

14

uốn nắn những nhận thức lệch lạc về m ột thương hiệu, m ột công ty ...

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

* Bước 4 : Xây dựng nội dung thông điệp

Xác định mục tiêu truyền thõng cụ thể giúp doanh nghiệp có cơ sở đổ đo lường hiệu quả của m ột chương trình truyền thông.

* Bước 5 : Xác định kinh phí

Sau khi đã xác định được đối tượng cũng như nừm bừt được nhu cầu của đối tượng và đề ra mục tiêu thì tiếp theo doanh nghiệp phải xác định xem thông điệp mà mình muốn truyền đi là gì. N ội dung thông điệp phải theo sát, dựa vào những kết quả đã phân tích ở ba bước trên.

* Bước 6 : Lựa chọn phương tiện truyền thông

Đến đây, doanh nghiệp sẽ phải xác định xem kinh phí dành cho hoạt động truyền thông là bao nhiêu và lập kế hoạch chi tiêu cho từng hoạt động của chiến lược. Đây là m ột vấn đề rất quan trọng mà doanh nghiệp cần tính đến, vì nó liên quan trực đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp cũng như việc đánh giá hiệu quả của chiến lược truyền thông

Sau khi đã thực hiện xong năm bước trẽn thì bước cuối cùng chính là lựa chọn phương tiện truyền thông t ối ưu. Cần xác định được phương tiện truyền thông nào sẽ đến được nhiều nhất các khách hàng mục tiêu, truyền được thông điệp mà khách hàng có thể chấp nhận, đạt được mục tiêu đề ra và phù hợp với chi phí đã xây dựng của doanh nghiệp.Phương tiện truyền thông ở đây sẽ lựa chọn phương tiện đơn lẻ hay kết hợp nhiều phương tiện truyền thông khác nhau.

15

Như vậy, qua các bước đã thấy phần nào rằng, để có thể quảng bá thành công một thương hiệu là cả m ột quá trình phức tạp và cần sự đầu tư thật sự. Do đó, muốn thành công phải rất kiên trì và có m ột chiến lược lâu dài.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

1.3. Nguyên tắc phối hợp hiệu quả các thành phần chủ yếu của

Marketing mix

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Trên thực tế, từng thành phần của Marketing m ix dù được hoạch định tốt đến đâu, nhưng nếu không có sự phối hợp đồng bấ, chính xác thì vẫn gặp thất bại. Do vậy, trong quá trình phân tích thực hiện các thành phần của Marketing mix, việc tuân thủ các nguyên tắc phối hợp m ất cách có hiệu quả là vô cùng quan trọng. D ưới đây là các nguyên tấc phối hợp cụ thể của Marketing m ix được PGS.TS đưa ra trong bài viết " Marketing m ix là gì? " trên báo Thị trường số 5 năm 1996 : - T hứ nhất là môi trường và thị trường hoạt đấng. Đây là căn cứ định hướng cho toàn bấ hoạt đấng marketing nói chung và M a r k c t i ng m ix nói riêng. M ọi quyết định của doanh nghiệp đều luôn luôn xuất phát từ tình hình biến đấng của môi trường và thị trường. Môi trường bên ngoài thường xuyên tác đấng mạnh đến thị trường và thị trường, đến lượt nó, lại tác đấng trực tiếp đến doanh nghiệp. - T hứ hai là địa vị và k hả năng thực tế của doanh nghiệp. Điều này lại tùy thuấc vào những yếu tố chủ yếu của doanh nghiệp như : tài chính, nhân sự, cõng nghệ, văn hóa doanh nghiệp. - T hứ ba là đặc điểm sản phẩm và vòng đời sản phẩm. Sự phối hợp hài hòa các "P" của Marketing m ix đương nhiên phải căn cứ cụ thể vào diễn biến theo từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm. Trên đây là nấi dung tóm tắt của Marketing mix, g ồm các thành phần cơ bản (4Ps) và nguyên tắc phối hợp 4Ps này, trong đó đừng bao giò quên nguyên tắc thứ nhất. Theo nguyên tắc này, nghiên cứu thị trường là nấi dung cốt lõi bởi lẽ môi trường bẽn ngoài ( như môi trường k i nh tế, môi trương pháp luật ...) thường xuyên tác đấng đến thị trường. Còn thị trường, đến lượt nó, lại tác đấng trực tiếp đến kết quả k i nh doanh của doanh nghiệp.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 16

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Nghiên cứu thị trường không chỉ là bước đi đầu tiên trong " phương pháp tiến hành chung của Marketing " ( Marketing Demarch ) mà còn là nền tảng và nguyên tắc của Marketing mix. Nghiên cứu thị trường vừa là bản chất bao trùm của Marketing vừa là bí quyết thành công của Marketing mix. T hế nên, phần tiếp theo của chương này sẽ hướng vào thị trường gạo t hế giới.

2.1 Tình hình tiêu thụ và sản xuất của thị trường gạo thê giới

2 - TỔNG QUAN THỊ TRƯỞNG GẠO THẾ GIỚI

2.1.1. Mức tiêu thụ và sản lượng gạo thế giới

Lượng gạo tiêu thụ trên toàn t hế giới nhệng n ăm gần đây nhìn chung khá ổn định, lượng tiêu thụ hàng năm thay đổi không đáng kể, và vẫn theo xu hướng tăng lẽn. M ức tiêu thụ gạo đã tâng từ 413,2 triệu tấn n ăm 2004 lên đến 418,2 triệu tấn n ăm 2007 và dự báo sẽ tăng lên 424,4 triệu tấn n ăm 2008" 3 1. Tuy nhiên, nhu cầu gạo của từng k hu vực lại có biến động khá phức tạp. Nhệng châu lục có nhu cầu tăng ổn định và rộng khắp là châu Mỹ, châu Âu,

châu Phi. Châu Á có biến động tăng giảm khá phức tạp trên từng k hu vực.

Riêng châu úc nhu cầu khá ổn định ở mức khoảng 550 nghìn tấn.

Về sản xuất, mức sản lượng gạo nhìn chung vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu. N ăm 2004, sản lượng gạo trên toàn thế giới là 391,7 triệu tấn, đến năm 2006 tăng lên 418 triệu tấn và dự đoán năm 2007 sẽ là 418,2 triệu tấn, năm 2008 là 420,8 triệu tấn. Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, động lực dẫn đến sự gia tăng này chủ yếu là nhờ sản lượng gạo của nhiều nước

sản xuất chính tại châu Á dự đoán sẽ tăng lên, ngoại trừ m ột vài nước như

T M ir V í e N p

Nhật Bản, Hàn Quốc do ảnh hưởng bởi quá trình c.ải-tổ-tai-Bông nghiên hoác

' bởi ảnh hưởng thời tiết thất thường ( m ưa đến muộỊi ) như trường hợp của Sri Lanka.

kĩu 2^1,

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F 17

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Hình 4: Tóm tắt tình hình sản xuất và tiêu thu sao của thế giới những

năm qua

Nguồn : USDA

Do thời tiết diễn biến thuận lợi và giá gạo có xu hướng tăng, nên sản

lượng gạo của Châu Phi cũng sẽ tăng. ở châu Mỹ La - tinh và Caribê, sản

lượng gạo các k hu vực Trung Mỹ và Caribê tăng, nhưng lại suy giảm tại Nam

Mỹ ở các nước Argentina, Brazil và Uruguay. Sản lượng gạo ở Australia và

Mỹ đang có xu hướng giảm.

Tiêu dùng gạo bình quân đầu người của t hế giới cũng có xu hướng tăng, đạt

56,9 kg/người/năm, tăng o . l kg so với n ăm trước. Cầu vượt cung dẫn đến mức

dự trỉ năm 2007 giảm 2,5 triệu tấn, chỉ còn 103,3 triệu tấn.

Dù sản lượng gạo trên toàn t hế giới vẫn chưa có xu hướng thu hẹp

mạnh, nhưng với tiến trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở hấu hết các

quốc gia, nếu không có nhỉng biện pháp hiệu quả nhằm tàng năng suất, thì

sản lượng gạo sẽ giảm sút nghiêm trọng.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

18

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

2.1.2. Các nước sản xuất và tiêu thụ chính

2.1.2.1. Trung Quốc

Trung Quốc là đất nước rộng lớn với diện tích 9,597 triệu km2, và là

nước có dân số đông nhất thế giới với số dân trên 1,3 tỷ người, chiếm gần 1/5

dân số thế giới. Trong đó, lao động trong nông nghiệp chiếm 47,2 % dân số,

nông nghiệp chiếm 18,7% GDP. Vì vậy, Trung Quốc là nước sản xuất đồng

thời cũng là nước tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới.

Sản lượng gạo Trung Quốc năm 2004 là 112,5 triệu tấn, năm 2006 tăng

lên 126,4 triệu tấn, và dẫ đoán năm 2007 sẽ là 128 triệu tấn chiếm hơn 1/4 sản

lượng gạo toàn thế giới. Kết quả đó là nhờ tăng diện tích và năng suất bình

quân. Diện tích trồng lúa của Trung Quốc năm 2007 là 29 triệu ha, tăng 1% so

với năm 2006. Dẫ báo niên vụ 2008 diện tích trồng sẽ lên 29,4 triệu ha 1 1 6 1. Tuy

nhiên, do dân số đông và tiêu dùng lương thẫc chính là lúa gạo nên lượng mức

sản lượng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nội địa. Mức tiêu thụ gạo

của Trung Quốc năm 2004 là 132,1 triệu tấn, năm 2006 giảm xuống còn 128

triệu tấn, và dẫ báo sẽ được duy trì ở mức 127,8 triệu tấn vào năm 20071131.

Tinh hình tiêu thụ gạo của Trung Quốc giảm xuống so với năm 2004 là do sản

lượng gạo trong nước có hạn, cho nên Nhà nước khuyến khích tiêu dùng các

loại lương thẫc thay thế khác như lúa mì và ngô.

2.1.2.2. Ấn Độ

Ân Độ cũng là nước có diện tích khá lớn, khoảng 3,165 triệu km2, dân

số của Ấn Độ (năm 2005 ) là 1,104 tỷ người, chiếm 1/6 dân số thế giới và

đứng thứ 2 thế giới sau Trung Quốc. Nông nghiệp chiếm 2 7% GDP và 64,7%

lao động. Thêm nữa, cũng giống như phần lớn các nước châu Á, gạo là sản

phẩm lương thẫc chủ yếu. Do đó sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ của

nước này rất lớn, chì đứng sau Trung Quốc

19

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Tuy nhiên, không giống như Trung Quốc có mức tiêu dùng vượt sản

xuất, sản lượng gạo của Ân Độ sản xuất hàng năm luôn lớn hơn nhu cầu tiêu

dùng. N ăm 2006 sản lượng gạo của nước này 91,8 triệu tấn, trong khi đó nhu

cầu là 85,1 triệu tấn. Theo USDA dự đoán thì năm 2007 sản lượng gạo của Ân

Độ sẽ là 92,8 triệu tấn, với mức tiêu thỉ 87,4 triệu tấn 1 1 3 1. Như vậy, tốc độ tăng

của sản lượng đang có xu hướng chậm hơn tốc độ tăng của nhu cầu.

2.1.2.3. Indonesia

Sau Trung Quốc và Ân Độ phải kể đến Indonesia, một nước với dân số (

năm 2005 ) là 222 triệu người, trong đó 41,2% lao động làm trong ngành nông

nghiệp. Indonesia là nước sản xuất và tiêu thỉ lúa gạo đứng thứ 3 thế giới, với

sản lượng lúa gạo hàng năm khoảng 34 - 35 triệu tấn, nhu cầu tiêu thỉ khoảng

36 triệu tấn. Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thỉ lúa gạo của nước này

tương đối ổn định, nhưng sản lượng lại có xu hướng giảm đù chưa giảm mạnh.

Năm 2004, sản lượng hơn 35 triệu tấn, đến năm 2006 còn dưới 35 triệu tấn và

dự đoán năm nay sẽ chỉ còn 33,3 triệu tấn'131. Sự sỉt giảm này là do ảnh hưởng

nặng nề của thiên tai, gây ra tình trạng mất mùa trên diện rộng.

2.1.2.4. Bangladesh

Là một nước theo đạo Hồi với diện tích là 148 nghìn km2 và dân số là

144 triệu người. Một đất nước mà nông nghiệp chiếm tới 29,8 % GDP và

61,7% lao động. Bangladesh là nước đứng thứ 4 thế giới về tiêu thỉ cũng như

sản xuất lúa gạo. Những năm gần đây, sản lượng và nhu cầu tiêu dùng lúa gạo

của nước này đều có xu hướng tăng lên khá nhanh và đồng đều. N ăm 2004,

sản lượng là 26,2 triệu tấn, nhu cầu khoảng 26,7 triệu tấn. Đến năm 2006, sản

lượng đã tăng lên 28,8 triệu tấn, với nhu cầu 29 triệu tấn. Dự đoán năm 2007,

sản lượng và nhu cầu về lúa gạo của Bangladesh sẽ là 29,2 và 29,9 triệu tấn2.

2.2. Tình hình nhập khẩu

2.2.1. Mức nhập khẩu

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

20

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Lượng gạo nhập khẩu trên toàn thế giới cũng như từng nước thường

xuyên biến động và mang tính thời vụ rõ rệt. Đó là do sản xuất gạo phụ thuộc

vào điều kiện thiên nhiên, tỷ lệ dự trể, tồn kho lương thực nên thường bất ổn.

Năm mất mùa, các nước cần gấp nên nhập khẩu nhiều, nhưng năm khác lại

giảm sản lượng đáng kể do được mùa. Khi giá gạo tăng cao, các nước có thể

chuyển sang nhập khẩu hàng thay thế cho lúa gạo như lúa mì, hoặc các ngũ

cốc khác, gây biến động không nhỏ cho sản lượng nhập khẩu gạo của toàn thế

giới.

Nhểng năm gần đây, lượng nhập khẩu tăng do nhu cầu tàng. Năm 2004,

tổng lượng nhập khẩu trên toàn thế giới là 27,2 triệu tấn, năm 2005 và 2006,

sản lượng ở mức khoảng 29 triệu tấn, dự đoán năm 2007 sẽ là 29,5 triệu lấn.

Châu Á luôn là khu vực nhập khẩu gạo nhiều nhất, với khoảng 5 5%

lượng gạo nhập khẩu toàn thế giới, do thực phẩm chính của người châu Á là

lúa gạo. Châu Phi chiếm tỷ trọng hơn 2 0% lượng gạo nhập khẩu và có chiều

hướng tăng lén trong thời gian qua tuy mức tăng không lớn. Châu Mỹ cũng có

khối lượng nhập khẩu chiếm khoảng 2 0% với nhu cầu ổn định và cũng đang

có xu hướng tăng lên.

Hình 5: Nháp khẩu gao của thế giới trong những năm qua

Nguồn : USDA

21

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Nhận định về nhu cầu nhập khẩu gạo trên thế giới trong 10 năm tới, Bộ

Nòng nghiệp Mỹ ( USDA ) dự báo, khu vực nhập khẩu gạo chủ yếu vẫn là

châu Á, châu Phi, cận sa mạc Sahara, Trung Đông và Mỹ La tinh. Tại châu Á

nhập khẩu hàng năm sẽ tăng bình quân 7,3% năm.

2.2.2. Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu

2.2.2.1. Indonesia

Hiện nay, Indonesia là nước nhập khẩu gạo lốn trên thế giới. Dù đã sản

xuằt một lượng gạo không nhỏ, hàng năm khoảng 34 - 35 triệu tằn, nhưng

nhu cầu về gạo lại lên tới 36 triệu tằn. Do vậy, Indonesia vẫn phải nhập khẩu

gạo nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, đảm bảo an ninh lương thực. Đặc biệt,

vào năm 1995, nhập khẩu gạo của nước này tăng vọt lên tới 3,2 triệu tằn do

chính sách dự trữ gạo của Nhà nước và tốc độ tăng nhanh của dân số. Đến

năm 1998, Indonesia tiếp tục nhập khẩu gạo với sản lượng 6,1 triệu tằn cho

tiêu dùng sau mằt mùa. N ăm 2000, Chính phủ Indonesia tăng thuế nhập khẩu

từ 0% lên 3 5% và cho phép tư nhân tự do nhập khẩu gạo, nhưng cằm các loại

gạo chằt lượng thằp. Tổng lượng nhập khẩu năm 2000, giảm xuống còn 1,3

triệu tằn, bằng 1/3 so với năm 1999 ( 3,9 triệu tằn ). Năm 2001, nước này cũng

chỉ nhập khẩu khoảng hơn một triệu tằn gạo. Tuy nhiên con số này đã tăng lên

đáng kể từ năm 2003 với lượng nhập khẩu là 3,25 triệu tằn, được xếp trong lo

nhà nhập khẩu gạo hàng đẩu thế giới.

Từ năm 2004, Indonesia đã hạn chế nhập khẩu gạo nhằm đằu tranh

chống lại tình trạng nhập lậu gạo đã khiến giá cả trong nước tụt giảm. Theo

quy định hiện hành, nhập khẩu gạo chỉ được phép tiến hành trước vụ thu

hoạch chính một tháng và sau vụ thu hoạch hai tháng. Thu hoạch chính và lúa

chính của Indonesia thường kéo dài từ tháng 2 đến tháng 4. Dù vậy do thiên

tai xẩy ra liên miên, nên Indonesia vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn lúa gạo.

Năm 2007, dự kiến sẽ nhập khoảng 1,9 triệu tằn [13].

2.2.2.2. Philippines

22

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

2.2.2.3. Trung Quốc

M ột trong những chính sách ưu tiên của Chính phủ nước này là phát triển nông nghiệp, tăng sản lượng lúa để giảm nhập khẩu. Phấn đấu trong m ột vài n ăm tới có thể tự cung tự cấp đủ lương thực. Dù vậy, do nhu cấu táng nhanh hơn sản lượng sản xuất, nên hiện nay Philippines vốn phải nhập khẩu một lượng lớn gạo. N ăm 2004, lượng gạo nhập khẩu là 1,1 triệu tấn, đến n ăm 2005 đột ngột tăng lên 1,9 triệu tấn do bị mất mùa. Dự đoán năm 2007 lượng gạo nhập khẩu vốn duy trì ở mức khoảng 1,8 triệu tấn như năm 2006. Philippines cũng là m ột trong số bạn hàng quan trọng của V i ệt Nam. Hàng năm, gạo V i ệt Nam chiếm 40 - 6 0% tổng lượng gạo nhập khẩu của nước này. N ăm 2000, V i ệt nam xuất khẩu sang Philippines được 370 ngàn tấn( thực tế 530 tấn do m ột số công ty nước ngoài nhập khẩu gạo V i ệt N am r ồi xuất sang ). N ăm 2002 là 429,3 nghìn tấn, năm 2004 là 483,4 nghìn tấn. Theo nhiều tài liệu cho thấy quan hệ buôn bán gạo giữa hai nước tương đối thuận lợi và tốt đẹp, V i ệt N am được coi là nguồn cung cấp gạo ổn định cho Philippines.

2.2.2.4.Arập Xê út

Là nước sản xuất gạo lớn nhất thế giới nhưng Trung Quốc vốn phải nhập khẩu gạo nhằm đảm bảo nhu cầu trong nước. Ngoài lý do sản lượng gạo của Trung Quốc không đáp ứng được nhu cầu, thêm nữa do Trung Quốc có nhu cầu lớn về nhập khẩu gạo cao cấp trong k hi đó lại xuất khẩu gạo phẩm cấp thấp. N ăm 2004, Trung Quốc nhập khẩu 1,12 triệu tấn gạo, sang n ăm 2005 lại g i ảm xuống còn 0,6 triệu tấn ( giảm 4 6 , 5% so với n ăm 2004 ). T uy nhiên đang có xu hướng tăng trở lại, n ăm 2007 được dự báo sẽ nhập khẩu 0,7 triệu tấn.

Arập Xê Út là nước có nền k i nh tế lớn nhất trong k h ối H ội đồng hợp tác

Vùng vịnh. V ới dân số khoảng 27,6 triệu nguôi, k i nh tế của nước này chủ yếu dựa vào phát triển công nghiệp khai khoáng mà đặc biệt là dầu mỏ, và k i nh

23

doanh các sản phẩm từ nó. Do vây, A r ập Xé út không sản xuất gạo, nhập

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

khẩu gạo vào nước này liên tục tăng trong mấy n ăm gần đây do nhu cầu tăng, vì dân số tăng nhanh. N ăm 2002, nước này chỉ nhập khẩu 854 nghìn tấn, n ăm 2005 đã tăng lên 1,36 triệu tấn, và năm 2006 là 1,45 triệu tấn (tăng 6,7 % ).

Từ k hi gạo trở thành lương thực chính ở Arập Xê út, chính phợ nước này

không đánh thuế nhập khẩu gạo nữa, tạo cơ hội cho các thương gia tái xuất khẩu gạo nhập khẩu sang các nước láng giềng.

Ân Độ cung cấp 7 0% tổng k h ối lượng gạo nhập khẩu vào A r ập Xê út

2.3. Tình hình xuất khẩu gạo

trong n ăm 2005. Những nước cung cấp khác có thể kể đến Mỹ, Pakistan và Thái Lan. Những loại gạo chính mà nước này nhập khẩu là Basmati ( gạo trắng và gạo đồ ) và gạo Parimal.

2.3.1. Mức xuất khẩu Việc nghiên cứu tình hình xuất khẩu gạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng, trong việc dưa ra các chiến lược Marketing xuất khẩu gạo. Thông qua các thông t in về tình hình xuất khẩu, sẽ nắm bắt được thông tin về các đối t hợ cạnh tranh. Lượng xuất khẩu luôn bằng lượng nhập khẩu, nên lượng gạo xuất khẩu phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu nhập khẩu cợa các nước, và ngoài ra còn phụ thuộc vào năng lực sản xuất cợa các nước xuất khẩu chính. Cũng giống như lượng gạo nhập khẩu, lượng gạo xuất khẩu dù biến động khá phức tạp ỏ từng nước, nhưng nhìn chung trên toàn thế giói đang có xu hướng tăng. Xét về tiềm năng và xu thế, trong thời gian 10 n ăm tới thị trường xuất khẩu gạo thế giới do 7 nước xuất khẩu lớn nhất chi phối, đó là: Thái Lan, Mỹ,

Ân Độ, Trung Quốc, Pakistan, Myanmar và V i ệt Nam. N hư vậy, gạo nước ta

sẽ phải cạnh tranh chợ yếu với 6 nước này.

2.3.2. Các nước xuất khẩu chính

2.3.2.1. Thái Lan

24

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

Thái L an được coi là đối thủ cạnh tranh l ớn nhất của V i ệt N am hiện nay. T uy Thái L an không phải là nước sản xuất gạo l ớn nhất t hế giới, nhưng lại là nước có số lượng gạo xuất khẩu nhiều và ổn định nhất, đồng thời có tốc độ tăng trưởng cao gằn 1 0 %/ năm. Điều đó là do nhu cằu tiêu thụ gạo của Thái L an chỉ bằng 1/2 lượng gạo sản xuất. Chỉ có n ăm 2005, lượng gạo xuất khẩu sụt giảm từ 10,1 triệu tấn n ăm 2004 xuống còn 7,3 triệu tấn, do sản lượng sụt g i ảm vì mất m ùa và 2004 cũng là n ăm Thái L an đạt kỷ lục về lượng gạo xuất khẩu. N ăm nay, hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái L an đã nâng chỉ tiêu xuất khẩu gạo lén 9 triệu tấn, với gia thuyết quyết định của V i ệt N am về việc tạm thời ngừng xuất khẩu gạo sẽ khiến các nước nhập khẩu gạo mua nhiều gạo Thái L an hơn.

Với vị trí đứng đằu xuất khẩu gạo, cùng với Việt Nam, Thái Lan luôn chi phối sâu sắc tình hình biến động cung cằu và giá cả trên thị trường t hế giới. Về chất lượng, gạo Thái L an có nhiều loại, đặc biệt là các loại gạo đặc sản được ưa chuộng ở khắp nơi và được xuất đi nhiều nước. Thị phằn của Thái Lan nhìn chung tương đối ổn định. Giá bán thường cao hơn so với các nước xuất khẩu gạo khác như V i ệt Nam hay Pakistan. Giá chuẩn quốc tế cũng thường căn cứ vào giá gạo của Thái Lan ( FOB Băngcốc ).

2.3.2.2. Việt Nam

25

Với 80 triệu dân, trong đó 70% là nông dân mà chủ yếu là trồng lúa. Lượng gạo sản xuất ra hàng năm mặc dù không phải là lớn, nhưng vẫn đáp ứng được nhu cằu trong nước và xuất khẩu m ột lượng khá lớn. Gằn đây, liên tục đứng thứ hai t hế giới về xuất khẩu gạo, lượng gạo xuất khẩu hàng n ăm vào khoảng 4 -5 triệu tấn. Và gạo là mặt hàng xuất khẩu đóng góp l ớn nhất vào sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp.

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

2.3.2.3. Ấn Độ

Là quốc gia đông dân thứ hai thế giới, Ấn Độ thực sự là thị trường có

nhu cầu lớn về mặt hàng gạo, nhưng bên cạnh đó quốc gia này cũng đứng

trong danh sách những nước xuất khẩu gạo l ớn trên t hế giới. N ăm 2005, Ân

Độ xuất khẩu 4,7 triợu tấn, năm 2006 giảm xuống còn 4,54 triợu tấn và n ám 2007 dự đoán giảm khoảng 50 nghìn tấn. Sự sụt giảm này là do sản xuất tăng nhưng chưa đáp ứng được mức độ tăng của nhu cầu.

Gạo xuất khẩu của Ấn Độ chủ yếu là các loại gạo đặc sản, đặc biợt là

gạo Basmati, có thể nói Ấn Độ dẫn đầu trên thị truồng gạo Basmali thế giới.

Sản lượng loại gạo này ở Ấn Độ hàng năm vào khoảng 1-1,5 triợu tấn, trong

đó khoảng 2/3 được xuất khẩu, phần còn lại tiêu dùng trong nước 1 1 0 1.

Vùng Vịnh là thị trường tiêu thụ gạo Basmati lớn nhất của An Độ, trong

đó Arập Xê Út chiếm phần lớn gạo Basmati xuất khẩu của Ân Độ. Các thị

trường lớn khác là Australia, Á o, Bỉ...

2.3.2.4. Mỹ

Lượng gạo xuất khẩu chiếm khoảng li - 13 % tổng lượng mua bán

quốc tế, đứng hàng thứ tư t hế giới ( sau Thái Lan, V i ợt Nam và Ân Độ) và

ngày càng khang định vị thế và tiềm năng to l ớn của mình trên thị truồng lúa

gạo thế giới. Là nước xuất khẩu gạo truyền thống v ới thị trường rộng l ớn trên khắp các châu lục, chất lượng gạo của Mỹ nổi tiếng là cao ( loại A ), đứng đấu t hế giới và có sức cạnh tranh ưu viợt hơn hẳn các loại gạo khác, kể cả của Thái Lan. T uy nhiên sản lượng gạo xuất khẩu của Mỹ thường không ổn định do quốc gia này trồng lúa chủ yếu với mục đích xuất khẩu nên k hi giá thị trường giảm, giá bán không đủ bù đắp n ổi chi phí nông dân sẽ chuyển sang trồng các

26

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

cây lương thực và hoa m àu khác. M ặt khác, tuy chất lượng gạo của Mỹ khá

cao nhưng luôn gặp phải các đối thủ cạnh tranh mạnh từ châu Á do giá thành

2.3.2.5. Pakistan

của Hoa Kỳ luôn cao.

Là quốc gia nỷm trong k hu vực Nam Á, v ới số dân khoảng 150 triệu

người, Pakistan có truyền thống xuất khẩu gạo từ nhiều thập kỷ nay. Cùng với

Ân Độ, Pakistan là m ột trong hai nước trên t hế giới trồng được loại gạo

Basmati. Tuy vậy, gạo chủ lực của nước này là 1 5 % t ấ m, thị trường chủ yếu là

Bắc Mỹ, Trung Đông, Châu Á. Xuất khẩu gạo của nước này tương đối ổn

27

định. Trong năm 2005/06, dự trữ gạo của Pakistan giảm mạnh do xuất khẩu tăng, và toàn bộ lượng dự trữ nỷm trong tay lĩnh vực tư nhân. Dự báo Pakistan sẽ là nước xuất khẩu gạo lớn trong n ăm 2006/07 với 2,4 triệu tấn, bao g ồm 0,8 triệu tấn gạo Basmati và 1,6 triệu tấn gạo I R R I. Trong thời gian gần đây, nhận biết được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu lúa gạo, chính phủ Pakistan đã có nhiều chính sách ưu đãi nhỷm thúc đẩy sản xuất trong nước hướng về xuất khẩu. H i ện Pakistan không hạn chế xuất khẩu gạo, còn nhập khẩu chịu 1 0% thuế nhập khẩu và 1 5% thuế tiêu thụ. Gần đây, Trung Quốc cũng dần chuyển sang nhập khẩu gạo từ nước này. Dự đoán lượng xuất khẩu của nước này sẽ còn tăng hơn nữa trong những n ăm tới.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

2.4. Tình hình giá gạo trên thế giói

2.4.1. Xu hướng và đặc điểm biến động của giá gạo

Giá gạo trên thế giới biến động rất phức tạp theo từng ngày, và có tính

thời vụ rõ rệt, tuy nhiên nhìn chung đang có xu hướng tăng lẽn.

Hình ố: Tình hình biến đóm giá sao thế nới trong những năm qua

Nommal Rice Quotes - 2002 to Preseut

4"5

5»!

Thai 1MB

toi 5»! Pik

15")

Nguồn : www.usdu.eov

Nhìn vào biểu đồ trên, có thể thấy gia gạo của các nước xuất khỉu chính

đểu có xu hướng tăng khá giống nhau. Gạo Thái Lan, từ tháng 4 năm 2003

đến tháng 7 năm 2007 đã tăng lên khoảng 150USD/ tấn. Như vậy chỉ trong

vòng hơn 4 năm giá gạo Thái đã tăng 71,4 %, đây là một con số ký lục. So với

cùng kỳ năm trước giá gạo 100B của Thái đã tăng 10USD/ tấn ( 3,2%).

Giá gạo Việt Nam, Indonesia, Pakistan cũng trong xu hướng đó. Gạo Việt

Nam trong vòng hơn 4 năm giá đã tăng 8 3% ( 145USD), gạo Pakistan cũng

tăng đến 60%.

Ngoại trừ, giá gạo của Mỹ lại tăng giảm rất thất thường, do Mỹ sản xuất

gạo chủ yếu chỉ để xuất khỉu, nên phụ thuộc rất lớn vào sự biến động của thị

— —vs #ĩrt V in

28 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

trường gạo thế giới. So v ới tháng 4 n ăm 2003 giá gạo của Mỹ đã tăng lên 180USD ( 8 0 % ), tuy nhiên nếu so với mức giá kỷ lục mấy tháng đầu n ăm 2004 thì giá gạo không tăng. H ơn nữa, theo biểu đồ thì gần đây gạo Mỹ lại có xu hướng giẹm, nhưng theo tình hình giá gạo vẫn đang tiếp tục tăng như hiện nay thì đây không phẹi vấn đề đáng lo ngại. Giá gạo thế giới đang có xu hướng thu hẹp khoẹng cách, nhờ nỗ lực nâng cao chất lượng xuất khẩu ở tất cẹ các nước xuất khẩu khác như V i ệt Nam, Pakistan... Thời gian gần đây, thị trường gạo t hế giới đang rất sôi động và có những biến chuyển rất bất ngờ. Sự tăng giẹm của đồng Baht so với USD, đã khiến giá gạo Thái Lan biến động theo. Cuối tháng 6 và đầu tháng 7 giá gạo đã tăng do đồng Baht tăng gia, nhưng đến cuối tháng 7 đồng Baht giẹm giá trở lại kéo theo giá gạo Thái L an giẹm. Theo Bộ Công thương, giá gạo V i ệt Nam đang thu hẹp dần và đến nay đã gần bằng gạo Thái. Cũng theo thống kê của Bộ này, trừ gạo xay chất lượng thấp, giá xuất khẩu hầu hết các loại gạo Thái Lan tháng9 đều giẹm 3 -5 USD/ tấn so với tuần đầu tháng 8, chủ yếu do việc chính phủ bán gạo dự trữ ra. Giá gạo chất lượng cao, 100B ( FOB Bangkok) hiện nay là 330USD/tấn, giẹm 4USD/tấn so với tuần kết thúc vào ngày 6/8 và giẹm 9USD/tấn so với h ồi giữa tháng 7. Giá gạo 5% tấm của Thái L an hiện giá 329USD/tấn, giẹm 3USD/tín so v ới m ột tháng trước đây và giẹm 6USD/tấn so với h ồi giữa tháng 7. gạo 100%đồ của Thái hiện giá 266USD/tấn, tăng 7USD/tấn so với tháng 8, nhờ nhu cầu mạnh từ châu Phi và nguồn cung từ V i ệt Nam khan hiếm.

Do sự biến động tăng gia của đồng rupi so với đô la Mỹ, giá gạo Ân Độ

cũng đang tăng cao. Giá gạo 5% tấm của V i ệt N am tăng 8USD/tấn trong cùng thòi gian đó, do nguồn cung khan hiếm và lượng xuất đi mạnh. Giá gạo 5% tấm hiện nay là 320USD/lãh, FOB Thành p hố Hồ Chí M i n h, tăng 8USD/tấn so với gạo cùng loại của Thái Lan, giẹm so với mức chênh lệch 16USD/tấn h ồi đầu tháng 8. Giá gạo xay hạt dài của Mỹ cũng tăng trong tháng 9, chủ yếu do

29

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương Ì : Lý luận chung về Marketing mix và tổng quan thị trường gạo thế giới

giá kỳ hạn tăng, và do người trồng lúa g iữ thóc gạo lại chờ giá tăng hơn nữa.

Giá gạo hạt vừa và gạo thô hạt dài cũng tăng.

2.4.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự biến động của giá gạo

Những phân tích đánh giá trên về thị trường gạo thế giới cũng gián tiếp

cho thợy ba nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự biến động của giá gạo, đó

là:

Nguyên nhân bao trùm của việc tăng giá gạo là do sản xuợt có xu

hướng không đáp ứng được nhu cầu. Diện tích đợt trồng lúa liên tiếp bị thu

hẹp trước nhịp điệu đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia.

T h êm nữa, lợi nhuận thu được từ việc trồng lúa thợp hơn nhiều so với canh tác

cợc loại lương thực, hoa m àu khác nên số lượng nông dân bỏ trồng lúa tăng

đáng kể. Gần đây, do thời tiết có những biến động bợt thường nén tình trạng

mợt m ùa xẩy ra thường xuyên và đó cũng là nguyên nhân của tình trạng giảm

sút của sản lượng gạo.

Nhân tố thứ hai làm cho giá gạo thế giới tăng là do sự biến động

giá năng lượng, vận tải, phân bón... Những yếu tố này cũng làm tăng đáng kể

các chi phí trong sản xuợt xuợt khẩu gạo, nên sự biến động của nó ảnh hưởng

trực tiếp đến giá gạo xuợt khẩu.

Nguyên nhân thứ ba là do sự biến động giá trị đồng tiền của các

nước xuợt khẩu, từ đó cũng gây nên sự biến động của giá gạo xuợt khẩu. K hi

đồng tiền bị mợt giá do l ạm phát ( t uy chưa nghiêm trọng ) nhưng vẫn dẫn đến

chi phí sản xuợt và chi phí xuợt khẩu gạo của nước đó cũng tăng, do đó giá

gạo xuợt khẩu của nước đó cũng tăng theo.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

30

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

C H Ư Ơ NG 2 : Đ Á NH GIA T H ỰC T R Ạ NG Ú NG DỤNG M A R K E T I NG

MIX TRONG KINH DOANH X U ẤT K H AU G ẠO C ỦA VINAFOOD Ì

NHŨNG N ĂM QUA

Ì - KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA TONG CÔNG TY LƯƠNG

THỰC MIỀN BẮC NHỮNG N ĂM QUA

1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Lương thực miền Bấc

1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty

Tổng công ty Lương thực miền Bắc được thành lập theo Quyết định số

312ATG ngày 24/5/1995 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại các

doanh nghiừp thuộc Tổng công ty Lương thực Trung ương ì và các doanh

nghiừp Lương thực thuộc các tỉnh lừ Thừa Thiên - Huế trở ra.

Tên Tổng công ty : T Ổ NG C Ô NG TY L Ư Ơ NG T H ỰC MIỀN BẮC

Tên giao dụch quốc tế: VIETNAM NORTHERN FOOD CORPORATION

Tên viết tát: Vinaíbodl

Đụa chỉ trụ sở chính : Số 6 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

ĐT : 048252338

Fax : 048267948

Email : ktdnlt(5)vinaíòod Ị .com.vn

Kể từ ngày thành lập, Tổng công ty tiếp nhận 64 Doanh nghiừp Nhà

nước, qua quá trình tổ chức, sắp xếp lại đến năm 2002, Tổng công ty có 34

Doanh nghiừp thành viên, góp vốn thành lập 2 công ty liên doanh với nước

ngoài, cổ phần hoa 03 đơn vị trực thuộc các Công ty thành viên.

Đến tháng 5/2004, Tổng công ty xây dung phương án trình và được Thủ

tướng Chính phủ chấp thuận, cho phép tiến hành cổ phần hoa 17 Doanh

nghiừp ( bao gồm 15 DN thành viên hạch toán độc lập và 2 DN hạch toán phụ

31

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

thuộc ) trong năm 2004 và 2005. Đến nay, các đơn vị đã cơ bản hoàn thành

việc chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty

1.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ :

Tổng công ty giữ vai trò chủ đạo bình ổn về nhu cầu và giá cả

lương thực các tỉnh phía Bẻc.

Dự trữ lương thực cho các tỉnh phí Bẻc.

Đảm bảo an ninh lương thực cho các tỉnh thành phía Bẻc.

Tổ chức hoạt động thu mua và xuất khẩu các loại lương thực mà

chủ yếu là mặt hàng gạo.

Có chức năng như một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu độc

lập.

1.1.2.2. Lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty

Thu mua, bảo quản, chế biến, bán buôn bán lẻ, dự trữ, lưu thông

lương thực, nông sản, thực phẩm.

Xuất nhập khẩu lương thực, nông sản và cung ứng các loại vật tư

thiết bị chuyên dùng cho sản xuất thương mại của ngành nông nghiệp và công

nghiệp thực phẩm.

Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước

trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ.

Xuất khẩu các mặt hàng nông phẩm, các mặt hàng tiêu dùng thiết

yếu.

Nhập khẩu ngô, lúa mỹ, bột mỳ và các mặt hàng tiêu ding Việt

Nam chưa có khả năng sản xuất đủ.

Nuôi trồng thúy sản và các hoạt động dịch vụ liên quan.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 32

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

H ỘI ĐỒ NG Q U ẢN TRỊ

T Ố NG G I ÁM ĐỐC

1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý

PHÓ TỐNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TÔNG GIÁM

PHÓ TÔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH

PHỤ TRÁCH KINH

PHỤ TRÁCH NỘI CHÍNH, VÃN PHÒNG

ĐẦU TƯ

DOANH NỘI ĐỊA

ĐỐC PHỤ TRÁCH XUẤT NHẬP KHẨU

PHÒNG KHKD & SXCB

PHÒNG THANH TRA

PHÒNG TỔ CHỨC LAO

ĐỘNG

PHÒNG KINH TẾ ĐỐI

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ

PHÒNG ĐẨU TƯXD &

VAN PHÒNG ĐẢNG -

TOÁN

NGOẠI

KT

ĐOÀN

1-

ì - Các chi nhánh :

IV - Các công ty cổ phần

Ì. Chi nhánh TP Hổ Chí Minh

Công

2. Chi nhánh tỹnh An Giang

Công

3. Chi nhánh Sa Đéc, Đổng Tháp

Công

Công

li - Các d.vị t.viên hạch toán dộc lập và phụ thuộc

Công

Công

1. Cõng ty lương thực cấp Ì Lương Yên

Công

2. Công ty kinh doanh bao bì lương thực

Công

3. Cõng ty SXKD bột mỹ Hưng Quang

IU - Các công ty liên doanh

Ì. Cồng ty LD sản xuất bột mỹ Vimaílour

2. Công ty LD sx, CB và xuất khẩu gạo

( V.I p)

ly CP XNK LTTP Hà Nội ty CP Lương thực Đông Bác ty CP Lương thực Hà Nam Ninh ty Cp Lương thực Hà Bắc ty CP Lương thực Thanh Nghệ Tĩnh ty Cp Lương thực Hà Tuyên Thái ty Cp Lương thực Hà Sơn Bình tý CP LT va TM TH Vĩnh Phúc ty cp Lương thực Hoàng Liên Sơn tý CP XD & CBLT Vĩnh Hà ty CP Lương thực Cao Lạng ty CP Lương thục Bình Trị Thiên tý KDCP LT Thành phố Hà Nội ty CP Vinaíood Ì Sơn La ty CP Vinafood Ì Điện Biên ty CP Vinafood Ì Thái Bình ty CP Vinafood Ì Hải Dương tý CP Vinafood Ì Hung Yên

Công 10. Công 11. Công 12. Công 13. Công 14. Công 15. Công 16. Công 17. Công 18. Công

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F 33

1.2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam

1.2.1. Tóm tát sản lượng gạo của Việt Nam những năm qua

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Bàng li Sản lương lúa mo của Việt Nam những năm sần đây

V ới gần 8 0% dân số sống trong k hu vực nông nghiệp, sản xuất lúa gạo ở V i ệt N am suốt nhiều n ăm qua là ngành sản xuất chính, sản lượng lúa gạo tăng khá ổn độnh do diện tích đất trồng tăng và đặc biệt do sự tăng năng suất với tốc độ khá cao. Giai đoạn n ăm 2001 - 2006 sản lượng lương thực hàng n ăm của nước ta đạt trung bình 38 triệu tân, cao nhất so với những n ăm trước đó.

(Đơn vị: ngàn tấn)

N ăm 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Nguồn : Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại

Sản lượng 34.272 36.961 37.707 39.323 38.905 39.05

Theo dự kiến , sản lượng lúa n ăm 2007 của cả nước đạt trên 38 triệu tấn, riêng k hu vực Đ B S CL đạt khoảng 19,2 triệu tấn, trong đó vụ đông - xuân khoảng 8,8 - 9 triệu tấn, giảm so với n ăm 2006 khoảng 200.000 tấn.

Đó là con số ước lượng chung, còn tình hình sản xuất lúa cụ thể của năm 2007, chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ dộch bệnh rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá. về cơ bản, các tỉnh Đ B S CL đã áp dụng xuống giống " né rầy " khá thành công. N hư vậy, sản lượng lúa gạo do ảnh hưởng của nhiều nhân tố nên cũng đang có xu hướng giảm dẩn. T uy nhiên, so với tình hình chung trên toàn t hế giới và với các nước xuất khẩu gạo chính thì sản lượng của nước ta vẫn được coi là ổn độnh. Biểu hiện tương đối khả quan là năng suất lúa vẫn có xu hướng tăng lên, do những nỗ lực trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng cấy cũng như chế biến lúa gạo.

34 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Trong thời gian tới, sản xuất lúa gạo của V i ệt N am vẩn tập trung thực hiện ba mục tiêu: đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, thỏa m ãn nhu cịu lương thực cho tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào; đảm bảo đủ nguyên liệu cho công nghiệp c hế biến và tăng k h ối lượng xuất khẩu v ới hiệu quả cao.

1.2.2. Mức sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây

Bảns2: Khối lương và kim ngách xuất khẩu nao của Việt Nam

Trong những năm qua, xuất khẩu gạo của Việt Nam có sự khởi sắc khá rõ nét cả về lượng và giá trị k im ngạch. Đặc biệt n ăm 2005, xuất khẩu đã đạt mức kỷ lục, là 5,2 triệu tấn với trị giá 1,3 tỷ USD, đứng thứ hai thế giới, chì sau Thái Lan.

N ăm Số lượng ( 1000 tấn ) Trị giá (triệu USD)

2001 3721 624 2002 3241 726 2003 3810 720 2004 4060 950 2005 5200 1300 2006 4700 1290 Nguồn : Hiệp hội Lương thực Việt Nam

Theo Trung tâm Thông tin thương mại ( Bộ Thương m ại ), đến tháng 8 năm nay V i ệt Nam đã ký được hợp đồng xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, hoàn thành đủ chỉ tiêu về số lượng gạo xuất khẩu n ăm 2007 đã được Chính phủ hạn chế nhằm đ àm bảo an ninh lương thực. Trong sáu tháng địu năm, dù giá bình quân xuất khẩu gạo tăng cao nhưng k im ngạch chỉ đạt 731 triệu USD với k h ối lượng trên 2,3 triệu tấn, so cùng kỳ năm trước giảm 1 8% về lượng và 5% về giá trị. Gịn đây, giá cước tịu biển tăng mạnh gây khó khăn trong việc thuê tịu của

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 35

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Hình 7: Tộ t r ọ ng xuất k h ẩu gạo của Việt N am sang các châu lục t r o ng vòng 17 n ăm

các doanh nghiệp trong nước cũng như các nhà nhập khẩu. K h ối lượng gạo xuất khẩu tuy có xu hướng giảm, nhưng không phải do gạo Việt Nam không được thị trường chấp nhận, mà nguyên nhân chính là do việc hạn chế lượng gạo xuất khẩu của Chính phủ.

11.35% ( 1 9 89 - 2005 )

• Châu á • Châu Âu 47.53% • Châu Phi • Châu úc • Châu Mỹ M Trung Đống 25.57%

5.32%

Nguồn : Hiệp hội lương thực Việt Nam

1.3. Tình hình xuất khẩu gạo và vai trò của Vinafoodl

1.3.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Vinatbodl

Thị trường xuất khẩu gạo trong 6 tháng đẩu năm nay có nhiều biên động mạnh so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các thị trường chính của V i ệt Nam bị giảm mạnh lượng xuất khẩu gạo, thị trường Indonesia trở thành thị trường xuất khẩu gạo chính của V i ệt Nam, chiếm 1/3 lượng gạo xuất khẩu, tăng hơn 7 lần. Trong 10 nước nhập khẩu gạo V i ệt Nam chỉ có Indonesia tăng đột biến và Singapore tăng 6%, còn lại các nước khác đều giảm mạnh: Nga giảm 7 5 %, Cu Ba giảm 6 7 %, Nam Phi giảm 5 8 %, Nhật Bản giảm 5 2 %, Philippin giảm 44%... Việc suy giảm ở háu hết các thị trường chủ chốt có thể gây bất lợi cho việc xuất khẩu gạo của V i ệt Nam trong năm tới.

36 Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Lượng gạo xuất khẩu của Vinaíood những năm gần đây nói chung khá

ổn định do Tổng công ty có những bạn hàng truyền thống, dao động khoảng từ

600 - 700 nghìn tấn/ năm. Đậc biệt năm 2002, lượng gạo xuất khẩu của Tổng

công ty lên tới trên Ì triệu tấn do nhu cầu nhập khẩu gạo từ Irắc đột nhiên tăng

vọt.

Bảns3: Thống kê lương và kim ngạch xuất khẩu mo của Vinaỉoodl

N ăm

Số lượng (tấn )

Kim ngạch (1000 USD)

2001

112.304

644.829

2002

167.242

1.131.489

2003

610.988

120.522

2004

717.253

156.454

2005

682.895

165.218

504.987

130.894

178.731

64.867

2006 Tính đến hết tháng 7/2007

Nguồn : Phòng Kinh tế đối ngoại - Vinaýood ì

(Các năm 2001 - 2003 kim ngạch có một phần tính bằng EURO

được quy dổi sang USD theo tỷ giá công bố của Bộ Tài chính )

Mậc dù, lượng gạo xuất khẩu của Tổng công ty không tăng qua các

năm ( ngoại trừ năm 2002 ), nhưng kim ngạch có xu hướng tăng dần. Từ

năm 2003 trở về trưóc, kim ngạch xuất khẩu được tính bằng cả đồng Euro,

là do những năm đó Tổng công ty vẫn còn xuất khẩu gạo sang Irắc và một

số nước tính giá theo đồng EURO. Sau năm 2004, do chiến tranh tại Irắc đã

làm việc xuất khẩu sang nước này của Tổng công ty bị ngừng. Đây là một

bất lợi rất lớn vì Irắc là thị trường có nhu cầu cao và đã là bạn hàng của

Tổng công ty trong thời gian dài.

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

37

1.3.2. Vai trò của Vinafood Ì

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Qua phân tích à trên, có thể thấy lượng gạo xuất khẩu của Vinaíbod Ì chiếm khoảng 1 6 %- 1 7% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước, chỉ đứng sau Vinaíood 2. Vì vậy, Vinaíood Ì đóng vai trò rất quan trọng trong kình doanh xuất khẩu gạo của V i ốt Nam. Xuất khẩu gạo của Tổng công ty sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất khẩu chung của V i ốt Nam.

2 - THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING MIX TRONG KINH DOANH

XUẤT KHẨU GẠO CỦA VINAFOODl

2.1. Thực trạng nghiên cứu thị trường và nắm bát nhu cầu

V ới vai trò là m ột công ty lớn về xuất khẩu gạo nên giá gạo xuất khẩu của Tổng công ty có ảnh hưởng rất lớn đến giá gạo xuất khẩu chung của Viốt Nam. Do vậy, Tổng công ty cùng Hiốp h ội đưa ra mức giá tối ưu. Gần đây, uy tín của Tổng công ty trong xuất khẩu gạo ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế, nên tạo được thêm nhiều những thị trường m ới cho Tổng công ty, cho gạo V i ốt Nam nói chung.

Các loại gạo trên thế giới thường được chia làm 6 loại chính theo nhu cầu, thị hiếu khác nhau của từng nứơc và k hu vực thị trường địa lý, cụ thể :

• Nhóm gạo hạt dài chất lượng cao (từ 2 - 5 % tấm ), chủ yếu được

xuất khẩu từ Mỹ, Thái Lan, Ân Độ, Pakistan. Loại gạo này được ưa chuộng ở

thị trường châu Âu, Trung Đông, Hồng Kông, Singapore và chiếm 2 5% thị phần thế giới.

• N h óm gạo hạt dài chất lượng trung bình ( từ 10 - 25 % tấm). Loại gạo này được dùng chủ yếu trong thương m ại quốc tế mà khách hàng chính là

38 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

các nước châu Á và châu Phi, những nước cấn nhập khẩu gạo để giải quyết vấn

đề thiếu hụt gạo.

• Nhóm gạo hạt ngắn và trung bình. Loại gạo này được xuất khẩu

chủ yếu sang các nước nghèo như Bangladesh, Sri Lanca, Tây Phi, Ân Độ...

• Nhóm gạo đồ chia là hai loại :

Gạo đồ có màu, chất lượng kém được tiêu dùng chủ yếu

trong các nước có tịng thu nhập quốc dân thấp.

Gạo đồ trắng, chất lượng tốt được tiêu dùng ở thị trường các

nước phát triển như Mỹ, châu Âu và Nhật Bản.

• Nhóm gạo đặc sản xuất khẩu của cấc nước châu Á như Thái Lan

với gạo Jasmin; Việt Nam với gạo Nàng Hương, Chợ Đào; Ân Độ với gạo

Basmati. Gạo đặc sản rất được ưa chuộng trên thế giới, nhất là các nước

châu Âu, đồng thời cũng được tiêu thụ nhiều tại các thành phố giàu có ở châu

Á như Băng Kốc, Hông Rông, Manila...

• Nhóm gạo nếp, thường được tiêu thụ hàng ngày trongkhu vực

Đông Bắc Thái Lan và một vài vùng ở Lào, Campuchia.

Như đã nói ở trên, gạo là loại hàng thiết yếu, được tiêu dùng theo truyền

thống lâu đời của văn hóa ẩm thực không giống nhau ở từng nước và khu vực.

ở mỗi thị trường, tùy vào thói quen, sở thích mà ưa chuộng các loại gạo như :

> Indonesia : Thị trường nước đạo Hồi này thích gạo hạt dài, được

đánh bóng, có mùi thơm, dẻo, tì lệ tấm không quá 20%.

> Trung Quốc : Hầu hết 1,3 tỷ dân nước này chuộng gạo hạt dài,

mầu trắng, được xay xát kỹ, tỉ lệ tấm không quá 20%.

39 Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

> Bangladesh : N ước này thường sử dụng gạo trắng, hạt dài, tỉ lệ tím thấp. không hấp, dẻo.

Philippin : Ưa chuộng gạo hạt dài hoợc trung bình, mầu trắng > trong, có mùi thơm, không yêu cầu dẻo nhưng phải được đánh bóng kĩ.

> Các nước Nigiêria, Xênêgan : Thích dùng gạo trắng, xát kĩ, không kén chọn tỉ lệ tấm.

> Các nước Cốtđivoa, Xu đăng, Ghinê: Thích gạo hấp khô, hạt dài hay trung bình, tỉ lệ tấm 10 - 20 %.

> Braxin : Ưa chuộng gạo hạt dài, xay xát đánh bóng kĩ, tì lệ tấm 5 - 10 %.

> Các nước châu Âu : Chuộng gạo hạt dài, xát trắng, đánh bóng kĩ, tỉ lệ tấm tối đa 5%, m ột số nước như A nh thích gạo thơm đợc sản.

Do vậy, để hoạt động xuất khẩu gạo đạt được hiệu quả cao nhất thì công tấc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của các thị trường nhập khẩu gạo là không thể thiếu.

2.2. Thực trạng ứng dụng 4P

2.2.1. Chiến lựơc sản phẩm

2.2.1.1. Chất lượng

Chất lượng gạo xuất khẩu của Tổng công ty phụ thuộc gần như hoàn toàn vào việc sản xuất lúa gạo của người nông dân, và nói chung chất lượng gạo xuất khẩu vẫn còn yếu kém. Chất lượng gạo chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu, nước tưới..., và cũng chịu tác động mang tính chủ quan hơn là phân bón, giống lúa, c hế biến, vận chuyển, bảo quàn... nhưng trước hết là giống lúa và các khâu xử lý sau thu hoạch.

40 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

- Về giống lúa : từ nhiều n ăm qua, V i ệt N am đã nghiên cứu, lai và áp dụng nhiều giống lúa m ới cho năng suất cao, chất lượng tốt và có k hả nâng chống chịu g i ỏi v ới tình hình thằi tiết, thiên tai, sâu bệnh. T uy nhiên, các giống lúa xuất khẩu đòi hòi những yêu cầu cao hơn các loại khác. Ví dụ như đồng bằng sông cửu L o ng - chiếc nôi sản xuất gạo của nước ta - có tới 70 giống lúa khấc nhau nhưng chỉ có 5 giống lúa có thể làm hàng xuất khẩu được là IR 9729, IR 64, IR 59606, OM 132, và OM 997 - 6. Tương tự như vậy, ở miền Bắc, cũng có 5 giống lúa g ồm c 70, C71, CR 203, Q 5, IR1832 là đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, trong k hi số lượng giống lúa gieo trồng thực tế khá phong phú. Qua đó cho thấy, giống lúa k ém chít lượng là một nguyên nhân quan trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng gạo xuất khẩu của V i ệt Nam cũng như của Tổng công ty. H i ện nay, Tổng công ty cũng chưa có các biện pháp tốt hơn nhằm giảm tình trạng này như giao giống cho ngưằi nông dân, bao tiêu đầu ra.. .để nông dân yên tâm sàn xuất

2.2.1.2. Chủng loại

- Công nghệ xử lý sau thu hoạch : Sau k hi thu mua từ các vùng trồng lúa, các công ty thành viên sẽ tiến hành tổ chức xử lý để gạo có đủ tiêu chuẩn xuất khẩu ngay tại các cơ sở xay xát trực thuộc Tổng công ty. Các cơ sở này đang ngày càng được trang bị những m áy m óc hiện đại hơn, nhằm tạo ra nhiều loại gạo có chất lượng với phẩm cấp cao hơn. H i ện nay, thị trưằng các nước H ổi giáo có nhu cầu lớn về loại gạo đồ, nhưng do kỹ thuật còn hạn c hế nên Tổng công ty chưa đáp ứng được.

41

Chủng loại gạo xuất khẩu của Tổng công ty, hiện nay bao gồm tất cả các chủng loại gạo xuất khẩu mà cả nước có thể sản xuất được. Gạo xuất khẩu chủ yếu g ồm gạo tẻ hạt dài, chất lượng tốt được sản xuất hầu hết từ đồng bằng sông Cửu Long, gạo hạt ngắn và gạo đặc sản. Tổng công ty đã xuất khẩu gạo đặc sản từ lâu nhưng không thưằng xuyên và v ới số lượng nhỏ nên không đ em lại

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

hiệu quả cao, không đủ sức cạnh tranh với những nước khác, mặc dù chất

lượng tương đương. Hiện nay, Tổng công ty có xuất khẩu các loại gạo đặc sản

như Jasmin, gạo nếp, gạo tám thơm nhưng mỗi năm lượng xuất khẩu chỉ tộ vài

chục đến vài trăm tấn, kim ngạch chỉ chiếm khoảng 1 %. Mạc dù, nhu cầu về

loại gạo đặc sản đang có xu hướng tăng, nhưng sản xuất lại hạn chế nên vẫn

chưa đáp ứng được. Ngoài các loại gạo nói trên, một số loại gạo do kỹ thuật,

nên Tổng công ty cũng chưa đáp ứng được, như gạo đồ ( sấy ) mặc dù rất được

ưa chuộng ở nhiều nước Hồi giáo.

Các loại gạo 5% tấm chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường châu Âu,

Iran, Irắc, Angola; đây là những thị trường có yêu cầu cao hơn về chất lượng

gạo. Loại gạo 25%tấm chủ yếu xuất khẩu sang các nước nghèo ở châu Phi.

Trước đây Cu Ba cũng nhập khẩu loại gạo 2 5% tấm, nhưng thời gian vộa qua,

do nền kinh tế khởi sắc nên đã chuyển sang loại gạo 1 5% tấm. Loại gạo này

cũng được một số nước ở cháu Phi và Mỹ La tinh nhập khẩu nhưng không

nhiều.

Hình 8: Tỷ lê xuất khẩu các loai eao của Tổng công tỵ

Nguồn : Phòng Kinh tế đối ngoại - Vinaỷood ỉ

Sau 15 năm tham gia xuất khẩu gạo, đến nay Tổng công ty vẫn xuất

khẩu chủ yếu các loại gạo phẩm cấp trung bình, giá trị xuất khẩu chưa cao. Giá

gạo xuất khẩu vẫn thấp hơn so với Thái Lan ngay cả những loại gạo có chất

42 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

lượng tương đương. Bấy lâu gạo đặc sản của V i ệt Nam vẫn chưa có được chỗ đứng vững chắc

2.2.1.3. Bao bì

trên thị trưởng gạo thế giới. Việc chuyển sang sản xuất các loại lúa thơm đang trở thành yêu cầu bức thiết để nâng cao giá trị gạo xuất khẩu cho V i ệt Nam cũng như Tổng công ty. Do diện tích lúa không thể mở rộng thêm, nên nguồn cung cho việc xuất khẩu của Tổng công ty chì hạn c hế từ 700 - 900 nghìn tấn m ỗi năm.

Việc cung cấp bao bì phục vụ xuất khẩu của gạo Tổng công ty những năm qua là do Công ty kinh doanh bao bì lương thực thuộc Tổng công ty đảm nhiệm. Có hai loại bao bì phổ biến là bao pp hoặc bao đay. Tuy nhiên, do nhiều tính năng vượt trội nên hiện nay bao pp được sử dụng nhiều hơn cả. Bao bì gạo xuất khẩu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng nước ngoài, họ có thể đưa mẫu mã hoặc muốn được xem các mẫu để lựa chọn. Gạo xuất khẩu thưởng được đóng trong loại bao 50kg hay 25 kg, còn loại bao lOkg và 5kg thưởng chỉ đóng k hi có khách hàng yêu cầu, những khách hàng này sẽ nhập khẩu gạo của Tổng công ty và g iữ nguyên bao bì để đưa đến ngưởi tiêu dùng. Tổng công ty có thể sản xuất nhanh chóng bao bì theo yêu cầu của khách ngay tại công ty thành viên của mình. Đây là một điểm mạnh so với các công ty xuất khẩu gạo khác.

2.2.2.1. Các chi phí trong giá thành xuất khẩu

2.2.2. Chiên lược giá

Chi phí là yếu tố đầu tiên k hi muốn xác định được mức giá. Trong kết cấu giá thành sản phẩm, cấc bộ phận chi phí xuất khẩu gạo của Tổng công ty bao g ồm : chi phí thu mua gạo, chi phí chế biển, chi phí bao bì, chi phí vận chuyển nội địa.

43 Nguyễn Thanh Vãn - Nhặt ì K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

* Chi phí thu mua gạo : Đây là chi phí chung trên toàn thị trường, được Hiệp

hội lương thực V i ệt N am quy định theo từng thời kỳ nhằm đớm bớo l ợi ích cho người nông dân.

* Chi phí chế biến : Chi phí chế biến thường chiếm khoớng 10% giá gạo xuất

khẩu nên sự thay đổi của nó ớnh hưởng khá lớn đến giá gạo. Trình độ kỹ thuật trong chế biến gạo phới đạt được những tiêu chuẩn nêu ở bớng 4 dưới đây :

(Đơn vị tính : %)

Bẩm 4: Tiêu chuẩn gao xuất khẩu của Việt Nam

Tiêu chuẩn/Loại gạo

Max

5% tím

10% tấm

15% lấm

25% tấm

Tạp chất

0,2

Max

0,2

0,5

0,1

Hạt phán

6

7

Max

7

8

Đỏ & sọc đỏ

7

Max

2

2

5

Max

Hạt vàng

0,5

1

1,25

1,5

Hạt hỏng

1

1,25

1,5

2

Max

0,2

0,2

1,5

Max

Hạt non

0,2

25

30

Thóc

15

20

Grains max/kg

14

14

14,5

Max

14

Am độ Nguồn : www.vinafoodl.com.vn

Theo bớng tiêu chuẩn gạo trên, ta có thể thấy chi phí chế biến cho từng loại gạo xuất khẩu sẽ khác nhau. Loại gạo có tỷ lệ tấm càng thấp thì chi phí cho việc chế biến càng cao, và giá xuất khẩu cũng tăng theo.

Ngoài chi phí chế biến, tỷ lệ tổn thất trong khâu này cũng là m ột vấn đề cẩn quan tâm. Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch nói chung của V i ệt Nam khoớng 15%, chủ yếu ở 3 khâu : phơi sấy, bớo quớn và xay xát. Tỷ lệ này của Tổng

công ty chỉ khoớng 12 %, do công ty có hệ thống phơi sấy và các thiết bị xay xát hiện đại hơn so với mặt bằng các công ty xuất khẩu gạo của V i ệt N am nói

chung.

44 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

* C hi phí bao bì : Công ty sản xuất bao bì sử dụng chủ yếu bao pp và sẽ sản

xuất theo yêu cầu của khách hàng nên thường không có giá cố định cho từng loại bao bì. T uy nhiên, có thể đưa ra mặt mức giá chung nhất là khoảng 50.000đ/tấn.

* Chi phí vận chuyển nặi địa : Chi phí vận chuyển nặi địa là chi phí vận

chuyển gạo đã chế biến từ kho của Tổng công ty đặt tại các tỉnh trồng lúa, đến cảng Sài G òn để xuất khẩu. Tổng công ty thường vận chuyển bằng đường sông do chi phí rẻ và lượng vận chuyển cũng lớn hơn so với vận chuyển đường bặ. Chi phí vận chuyển n ặi địa cũng mang tính thời điểm rõ rệt, do phụ thuặc vào giá xăng dầu, m ùa vụ...Nhưng có thể đưa ra m ặt đơn giá ước tính trong khoảng nửa đầu niên vụ 2006 - 2007 như sau :

Từ Vĩnh Long, Tiền Giang : 45 - 47 0 0 0 V N D/ tấn

Từ Đồ ng Tháp, L o ng An, Cần Thơ : 60 - 70 0 0 0 V N D/ tấn

Chi phí vận chuyển n ặi địa chiếm khoảng 1% giá gạo xuất khẩu. Tuy đó không phải con số lớn nhưng cũng rất cần sự chú ý của Tổng công ty nhằm giảm thiểu những chi phí không đáng có.

2.2.2.2. Các nhân tố chủ yếu khác ảnh hưởng đến giá gạo xuất khẩu của Vina/ood Ì

Ngoài chi phí có rất nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến giá gạo xuất khẩu của Tổng công ty. D ưới đây có thể nhấn mạnh mặt số nhân tố khác ảnh hưởng đến giá gạo xuất khẩu của Tổng công ty :

- Sự biên động cửa thị trường gạo : Bất kỳ mặt hàng nào, giá cả cũng phụ thuặc rất lớn vào sự thay đổi của thị trường. M ặt hàng gạo cũng không phải là ngoại lệ, k hi giá cả thị trường V i ệt Nam và thế giới tăng thì giá xuất khẩu của công ty cũng phải được điều chỉnh tăng và ngược lại. Nhưng đặc trưng của k i nh doanh xuất khẩu gạo là việc ký hợp đổng trước m ặt vài tháng

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 45

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

hay m ột năm, trong k hi đó giá gạo thế giới lại biến động khó đoán trước như đã phân tích ở chương Ì. T h êm nữa, việc dự trữ gạo với k h ối lượng lớn để đáp ứng được tất cả các đơn hàng là không thể. Vì vờy, Tổng công ty luôn phải có sự tìm hiểu, tính toán và dự báo giá một cách chuẩn xác.

Bảng 5: Giá sao Việt Nam ngây 5/10/2007

- Giá của Hiệp hội lương thực Việt Nam đưa ra : Đây là m ột trong những yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết định. Do giá H i ệp h ội đưa ra đã được xây dựng trên cơ sở chi phí sản xuất của người nông dân, giá của thị trường t hế giới và tình hình cung cầu trên thị trường n ội địa, nén Tổng công ty không thể đưa ra những mức gia thấp hơn. Việc đưa ra giá thấp hơn sẽ ảnh hưởng đến giá gạo V i ệt Nam, l ợi ích của người nông dân, ...gây nên những biến động trên thị trường vốn đã rất nhờy cảm này.

Loại gạo FOB cảng Sài G òn

320USD / tấn 5% tím

Nguồn : Vinanet

2 5% lắm 300 USD / tấn

- Vân đê cấp tín dạng : Giá cả cũng tùy thuộc vào khả năng thanh toán nhanh hay chờm của khách. Khách hàng thanh toán sớm sẽ được hưởng những mức giá ưu đãi hơn.

- Mối quan hệ với khách hàng : Vói những khách hàng lâu năm và có lượng mua ổn định, Tổng công ty sẽ có những chính sách giá ưu đãi hơn hoặc có thể cho kéo dài thời hạn trả tiền.

2.2.3. Chiến lược phân phôi

46 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong Marketing

2.2.3.1. Kênh phân phối

xuất khẩu gạo. Theo quan điểm của Marketing, việc xây dựng m ột chính sách phân phối không chỉ dừng lại ở việc quyết đảnh số gạo sẽ được xuất khẩu thông qua hoạt động mua bán của các trung gian nào, mà nó còn bao g ồm cả việc tổ chức vận hành các mạng lưới trung gian đó để kết hợp nhảp nhàng hoạt động tiêu thụ gạo phù hợp với từng biến động trên thả trường thế giới.

So với hệ thống phân phối gạo của các công ty khác, hệ thống phân phối gạo của công ty có nhiều điểm thuận tiện hơn. Do công ty có những đơn vả thành viên lo việc thu gom và tổ chức xay xát gạo.

Hình 9: Sơ đồ hê thống hai thông phân phối sao của Yinatood Ị

XK

Vinaíood 1

Nòng

Đ.vả tviên (cổng ty chiến, kho)

dân

Thương lái

Nguồn : Phòng kinh tế đối ngoại - \ 'inafood ì

47

Thông thường việc lưu thông gạo xuất khẩu của cồng ty được tiến hành qua các bước: lúa gạo được các công ty thành viên tiến hành thu mua từ người nông dân, sau đó chuyển sang cho các cơ sở xay xát thuộc các đơn vả thành viên, từ đó sẽ chuyển cho Vinaíood Ì quản lý r ồi tiến hành xuất khẩu. T uy nhiên, cũng có những trường hợp các công ty thành viên phải tiến hành thu mua lại của các thương lái mà không trực tiếp mua được từ người nông dân.

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Các cơ sở xay xát có nhiệm vụ rất quan trọng trong việc xuất khẩu gạo

của công ty. Họ có nhiệm vụ tái chế lại các loại gạo thường có từ 2 0 - 3 0% tấm thành gạo có phẩm cấp cao hơn dùng cho xuất khẩu. Vì vậy việc có được các cơ sở xay xát và c hế biến riêng đã tạo cho công ty m ột lợi t hế hơn han các công ty xuất khẩu gạo khác.

Trụ sở chính của công ty đồt tại Hà N ội nhưng phần l ớn lượng gạo xuất khẩu lại được thu mua trong Đồ ng bằng Sông c ửu Long, do lượng gạo sản xuất ở miền Bắc hầu như chỉ đủ để đảm bảo cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ tại các tỉnh miền Bắc. Sau k hi thu mua và chế biến tại các tỉnh phía Nam, gạo xuất khẩu sẽ giao nhận ngay tại cảng thành phố Hồ Chí M i nh nhưng vẫn thuộc sự quản lý của công ty. T ại miền Bắc, trường hợp có những năm có gạo xuất khẩu sẽ xuất khẩu qua cảng H ải Phòng, nhưng nhìn chung những năm gần đây Tổng công ty gần như không có gạo xuất khẩu tại miền Bắc.

Tổng công ty thường xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài, hoồc thông qua các công ty đa quốc gia, các tổ chức quốc tế...Tổng công ty có hai hình thức xuất khẩu chủ yếu :

- Theo hợp đồng với chính phủ nước ngoài: Trong hình thức này cũng bao gồm 2 hình thức.

Thứ nhất, Tổng công ty xuất khẩu theo sự phân bổ của chính phủ V i ệt Nam k hi có các cam kết giữa hai nước.

Thứ hai, hợp đồng riêng giữa Vinaíbod và chính phủ nước ngoài thông

qua việc chính phủ nước đó tổ chức đầu thầu. N hư trường hợp xuất khẩu sang Iran, Irắc.

48

- Theo hợp đồng với các công ty nước ngoài : Công ty sẽ xuất khẩu trực tiếp như một công ty xuất khẩu thông thường sang các công ty tại nước ngoài. Và các công ty đó sẽ tổ chức tiêu thụ tại nước họ.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

2.2.3.2. Các thị trường xuất khâu chính của Tổng công ty

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Trong thời gian hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc mở rộng thị trường. Tuy nhiên, V i ệt Nam nói chung và Vinaíbod Ì nói riêng gia nhập thị trường xuất khẩu gạo chưa lâu nên việc thâm nhập và mở rộng thị trường gừp không ít khó khăn, vì thường đụng phải thị trường quen thuộc của các nưức xuất khẩu truyền thống như Thái Lan, Mỹ...

Thị trường xuất khẩu gạo chính của Vinaíood Ì là Cu Ba. Đây là bạn hàng truyền thống của công ty ngay từ những ngày đầu tiên k hi công ty tham gia vào thị trường. N ước này cũng không đòi hỏi cao về chất lượng, là nước có m ối quan hệ lâu dài và tốt đẹp với V i ệt Nam nói chung. Lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này hàng n ăm khá ổn định chiếm khoảng 3 0% lổng lượng xuất khẩu của Tổng công ty. Có thể nói đây là một trong số những bạn hàng lâu dài nhất của Tổng công ty. Tại thị trường Trung Đông mà chủ yếu là Iran và Irắc cũng là m ột trong số những bạn hàng quen thuộc của công ty, xuất khẩu gạo sang các nước này hàng n ăm chiếm khoảng 30 - 40 %% tổng lượng gạo xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, thời gian gần đây do m ột số biến động về chính trị bất ổn ở k hu vực Trung Đông mà đừc biệt là ảnh hưởng của cuộc chiến tranh ở Irắc, nên lượng gạo xuất khẩu sang Me có xu hướng giảm mạnh và hiện nay gần như không còn thị trường này. Thị trường tiếp theo là Angola, gần đây nhập khẩu với lượng khá ổn định, 12 - 13 nghìn tấn. Thị trường này cũng là một thị trường quan trọng, là m ột cơ sở quan trọng đổ công ty xâm nhập vào thị trường châu Phi - một thị trường rất tiềm năng.

49 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Bảng 6: Lưcme mo xuất khẩu sam các thi trưởng hàng năm

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

(Đơn vị tính : nghìn tấn)

N ăm

2001

2006 ĐỂn7/2007

2002

2005

2003

2004

Thị trường

Cu Ba

Irác

82,577

277,292 281,194 269,337 393,131 546,703 401,148 104,767 339,547 796,915 229,148 270,340

_

Iran

_ 31,400

14,478

31,500

16,085

67,043

_

_

Angola

13,980

12,000

11,200

23,935

11,490

_

_

Nga

6,987

_

_

23,750

_

_

Hông Kong

_ 21,000

15,152

15,340

_

_

_

Angieri

45,000

42,080

_

_

_

_

Đông Timo

2,044

3,207

192

_

_

_

_

Tây Ban Nha

22

_

_

_

_

_

_

Croatria

360

336

_

_

_

_

_

Malaysia

43

_

_

4,140

_

_

_

Philippỉn

1,000

_

_

_

_

_

_

Châu Phi

8,280

6,998

_

_

_

_

Trung Quốc

_ 40

250

_

_

_

_

_

28,500

_

_

_

_

_

_ 16,220

_

_

_

_

U AE Thụy Sĩ Lào

890

_

_

_

_

_

_

Thổ Nhĩ Kỳ

_

_

_

Madagasca

1,913

- -

_ -

_ -

25 -

-

Nguồn : Phòng Kinh tế đối ngoại - Vina/ood l

Ngoài ra, Tổng công ty xuất khẩu sang các thị trường : Croatia, A n g i c r i,

một số nước ở châu Á...Hàng năm, Tổng công ty cũng đều có những bạn hàng

mới và đang tạo thêm cho mình những bạn hàng có lượng nhểp khẩu ổn định. Nhển thấy, thị trường xuất khẩu của công ty khá rộng lớn, sản phẩm của công ty đã xâm nhểp được vào hầu hết các châu lục. T uy nhiên, có thể thấy rằng Tổng công ty rít ít xuất khẩu sang các thị trường truyền thống của V i ệt N am

tại châu Á như Indonesia, Philippin, Malaysia. Nguyên nhân do Tổng công ty

lương thực V i ệt N am chỉ định việc xuất khẩu sang các thị trường này Vinaíbod 2 - Tổng cõng ty lương thực miền N am đảm nhiệm. Có m ột số n ăm có xuất

50 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

khẩu sang các thị trường này nhưng là xuất khẩu ủy nhiệm hoặc các công ty

2.2.3.3. Lưu kho, vận chuyển

thành viên xuất khẩu, công ty không trực tiếp thực hiện.

Do việc xuất khẩu của Tổng công ty tiến hành chủ yếu trong Thành phố Hồ Chí M i n h, nên kho riêng của Tổng công ty chỉ đưảc xây dựng tại các tỉnh phía Nam, ở ngoài Bắc hiện nay công ty chưa có kho chứa. K ho đưảc đặt ngay tại cấc vùng sản xuất gạo chính ở Đ B S CL : Đồ ng Tháp, An Giang. H ai kho chứa của công ty có diện tích lên tới 14500m 2, có thể chứa khoảng 35000 tấn gạo.

Tuy nhiên hiệu suất sử dụng kho chưa cao, thường chỉ đạt khoảng 50 - 60 %, làm giảm hiệu quả k i nh doanh của Tổng công ty. Vào khoảng thời gian thu hoạch các vụ lúa, hiệu suất đạt khoảng 70 %, thời gian còn lại hiệu suất chỉ đạt từ 40 - 50 Vo. Trước đây, Tổng công ty có m ột kho đặt tại cần Thơ nhưng do hiệu suất sử dụng thấp nên đã bán lại cho doanh nghiệp khác.

Hình thức vận chuyển trong hoạt động xuất khẩu gạo của Tổng công ty chủ yếu bằng đường biển. Đây là hình thức vận chuyển chủ yếu trong hoạt động ngoại thương, cũng là hình thức phù hảp nhất đối với việc xuất khẩu gạo. Sự phù hảp thể hiện ở các mặt như : chi phí rẻ, vận chuyển đưảc k h ối lưảng lớn thì mặt hàng gạo còn có thể chịu đưảc quá trình vận chuyển với thòi gian dài.

2.2.4. Chiến lược yểm trợ

Xúc tiến thương m ại bao gồm rất nhiều các hoạt động như : quảng cáo, hội nghị triển lãm, bán hàng cá nhân, xúc tiến bán hàng, khuyến mãi và quan hệ công chúng, ứng dụng thông t i n, xây dựng và quảng bá thương hiệu, khảo sát thị trường, hoạt động tư vấn...Nhưng trong khuôn k hổ luận vãn tác giả chỉ phân tích những hoạt động đã và sẽ có hiệu quả nhất trong hoạt động k i nh doanh xuất khẩu gạo của công ty.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 51

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

2.2.4.1. Hội chợ triển lãm

Phải nói rằng trong họat động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng, thì h ội chợ triển lãm là m ột trong những hoạt động xúc tiến có hiệu quả

nhất. Ý thức được điều này, Vinaíbod Ì cũng đã tham gia tích cực tại các triển

lãm về nông sản, cũng như lúa gạo tại nước ngoài. Hàng n ăm công ty tham gia vào các h ội nghờ quốc tế như : H ội nghờ ngũ cốc thế giới tổ chức tại Luân Đ ôn - Anh, h ội nghờ gạo t hế giới luân phiên tổ chức hàng n ăm tại các quốc gia. Tham gia khá thường xuyên vào các hội chợ nông sản quốc tế ở Cu Ba, hội chợ nông sản quốc tế tại tiểu vương quốc Arập Thống Nhất. Ngoài ra, công ty cũng tham gia những h ội chợ được tổ chức không thường xuyên tại các nước k hi nhận được giấy m ời hoặc chủ động tham dự k hi nắm bắt được thông tin. Hoạt động của công ty tại các h ội nghờ và h ội chợ thông thường sẽ là mang sản phẩm mẫu đến giới thiệu và gặp gỡ khách hàng.

Thông qua công cụ xúc tiến này đã giúp công ty có những phản h ồi trực tiếp từ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, để từ đó lên những chiến lược cho phù hợp v ới từng thờ trường và từng khách hàng.

2.2.4.2. Bán hàng cá nhân

Bán hàng cá nhân hay còn gọi là chào và bán hàng trực tiếp là m ột công cụ xúc tiến thương m ại giúp doanh nghiệp xúc tiến trực tiếp với khách hàng. Chính vì tính chít đơn giản như vậy nên hiện nay đây cũng là hình thức xúc tiến quan trọng và chủ yếu mà công ty sử dụng. Đối với các khách hàng quen, công ty thường sử dụng hình thức chào hàng trên mạng, Internet, email; khách lạ được chào trực tiếp tại h ội chợ. Ngoài ra, sử đụng các phương thức như quảng cáo thông qua đại sứ quán, thương vụ V i ệt Nam tại nước ngoài; thông qua các bạn hàng truyền thống lâu năm trên cơ sỏ tín nhiệm đã giới thiệu sản phẩm của công ty cho m ột số khách hàng mới. G ởi điện báo, fax báo giá các

52 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

mặt hàng cho đối tác cũng được thường xuyên sử dụng và đã mang lại những hiệu quả thiết thực.

2.2.4.3. Quảng cáo

Quảng cáo có thể nói là m ật công việc không thể thiếu trong bất kỳ chiến lược xúc tiến thương m ại nào, đây cũng là hình thức xúc tiến mà chúng ta tiếp xúc nhiều nhất. Nhưng đây lại là hình thức xúc tiến không được công ty áp dụng, công ty dành rất ít k i nh phí cho việc quảng cáo trên các phương tiện thông t in đại chúng cũng như trên báo chí nước ngoài. Do hoạt đậng quảng cáo không phải là hoạt đậng mà công ty có thể đánh giá ngay tác đậng của nó, nên đã nhận thức chưa đầy đủ vai trò của quảng cáo trong việc xúc tiến xuất khẩu. Đây là m ật biện pháp vô cùng hữu hiệu để quảng bá thương hiệu của công ty và qua đó tăng thêm giá trị vô hình cho doanh nghiệp từ thương hiệu.

2.2.4.4. Xây dựng và quảng bá thương hiệu

Thương hiệu chính là linh hồn của sản phẩm, là ấn tượng về sản phẩm nơi người tiêu dùng, do vậy việc xây dựng thương hiệu tốt cho sản phẩm gạo của công ty là không thể thiếu trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt đậng xuất khẩu gạo.

Nhìn chung việc xuất khẩu gạo của công ty vào các thị trưởng có yêu cầu cao đang bị cạnh tranh quyết liệt. Không phải sản phẩm của công ty yếu kém về mặt chất lượng, công ty cũng có thể cung cấp nhiều sản phẩm chất lượng cao và đậc đáo như gạo thơm, gạo nếp nhưng người tiêu dùng t hế giới lại không biết đến. Họ lại nghĩ chỉ có những sản phẩm của Thái Lan m ới có, vì Vinaíood Ì nói riêng và các công ty xuất khẩu gạo V i ệt Nam nói chung chưa sớm xây dựng thương hiệu cho những mặt hàng này.

H i ện nay, Vinaíood Ì cũng đã ý thức được vấn đề thương hiệu và đang xây dựng thương hiệu gạo riêng cho mình. Tổng công ty trước đây đã có biểu

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F 53

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

2.2.4.5. ứng dụng công nghệ thông tin

tượng v ới cây lúa nhưng chưa có slogan riêng. M ới đây, Tổng công ty đã phát động cuộc t hi sáng tác biểu tượng và slogan, và sắp tới Tổng công ty sẽ xuất hiện với biểu tượng m ới cùng slogan " Không chỉ là sặ m ột ".

Với xu thế toàn cẩu hóa như hiện nay, vói việc Việt Nam đã gia nhập các tổ chức quặc tế như ASEAN, WTO... mở ra không chỉ các cơ h ội mà cũng có rất nhiều thách thức đặi với các công ty trong nước như V i n a f o o d l. Để khai thác được các mặt thuận lợi, hạn chế cấc mặt tác động tiêu cực thì đòi h ỏi công ty phải thâm nhập được vào thị trường t hế giới rộng lớn. L àm được điều đó công ty phải có được các thông t in đầy đủ, chính xác về xu hướng thị trường và các đặi tác, đặi thủ trong ngành bằng việc ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin.

H i ện nay, ở V i ệt N am cũng như trên thế giới có rất nhiều thông t in về thị trường gạo được cập nhật hàng ngày. Vì điều này, Tổng công ty cũng đã trang bị Intemet cho toàn bộ các phòng ban và có đội ngũ nhân viên phụ trách tìm hiểu và xử lý thông t in trên mạng. Ngoài những trang web mở như www.usda.gov,... hàng tháng công ty cũng trả m ột khoản chi phí để lấy được thông t in trên m ột sặ trang web cần thiết như www.riceonline.com.

Thương m ại điện tử là m ột trong những ứng dụng công nghệ thông t in rất hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, do m ột sặ đặc thù về mặt hàng gạo cũng như sự phát triển thương m ại điện tử ở V i ệt Nam còn quá mới mẻ, nên công ty cũng chưa tham gia vào hoạt động thương m ại điện tử một cách thực sự. Công ty m ới chỉ dừng lại ở việc trao đổi thông tin với đặi tác qua Intemet như email hay những ứng dụng thông thường khác, hoặc hơn nữa là việc công ty đã đăng tải thông tin trên các trang web mua bán trực tuyến lớn trên t hế giới như www.alibaba.com.

54 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

Ung dụng công nghệ thông t in tiếp theo, m ột ứng dụng ngày nay cũng

2.3. Kết quả và những tồn tại nổi bật của Vinaíbod Ì về ứng

dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo

đã trỏ nên rất phổ biến là việc lập trang web để quảng bá hình ảnh. Tổng công ty cũng đã có trang web riêng tại địa chẫ www.vinafoodl.com.vn. Trên trang web mặc dù cũng đã có những giới thiệu khái quát nhất quá trình hoạt động cũng như các sản phẩm của công ty. Nhưng trang vẫn còn rất nhiều khuyết điểm, sản phẩm giới thiệu không chi tiết, đặc biệt là giá cả; không được cập nhật thông t in thường xuyên; m ới chẫ có hai thứ tiếng V i ệt và Anh, tiếng A nh cũng chẫ m ới chẫ dừng ở mức đưa ra còn gần như chưa có thông tin.

2.3.1. Kết quả nổi bật

Trong thòi gian khá dài tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo và áp dụng Marketing m ix trong lĩnh vực này, Tổng công ty cũng đã gặt hái được một số thành công n ổi bật sau :

- Về chiến lược sản phẩm, Tổng công ty đã duy trì được lượng gạo xuất khẩu khá ổn định hàng năm, đã duy trì được những bạn hàng truyền thống với lượng nhập khẩu ổn định. Mặc dù lượng gạo xuất khẩu hàng năm không tăng nhưng k im ngạch xuất khẩu lại có xu hướng tăng dần. Điều đó chứng tỏ sản phẩm gạo của công ty ngày càng được cải thiện về mặt chất lượng và đang ngày càng được đánh giá cao.

- Sản phẩm của Tổng công ty đã tạo uy tín nhất định trên thị trường. Tổng công ty đã nhận được nhiều đơn h ỏi hàng từ các nước ở châu Phi, Trung Đông...Tuy nhiên, do còn m ột số vướng mắc mà chủ yếu ở khả năng thanh toán chưa được đảm bảo của các nước này nên Tổng công ty hiện vẫn đang tiếp tục tiến hành nghiên cứu thị trường.

55 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

- Tổng công ty đã trang bị thêm những thiết bị hiện đại đặc biệt sử dụng cho việc chế biến gạo, nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tổng công ty m ởi trang bị m áy sấy hạt nhằm c hế biến được loại gạo đồ - loại gạo rất được ưa chuộng ở nhiều nưởc mà đặc biệt là các nưởc Trung Đông.

2.3.2. Tổn tại chủ yêu

- Tổng công ty đã thực hiện được một số chiến lược xúc tiến khá thành công như tham gia các h ội chợ, triển lãm, hội nghị...Qua đó đã đưa thương hiệu Vinaíood đến được vởi nhiều khách hàng, mà thể hiện là việc công ty có ngày càng nhiều những thị trường xuất khẩu gạo m ởi dù chưa thực sự ổn định.

Ngoài những thành tựu đã đạt được, việc ứng dụng Marketing m ix của Tổng công ty vẫn còn những điểm cần khắc phục nhằm áp dụng có hiệu quả hơn Marketing m ix trong kinh doanh xuất khẩu gạo.

- Về sàn phẩm : Tổng công ty còn phụ thuộc hoàn toàn vào việc sản xuất lượng thực chung, đặc biệt là các loại giống xuất khẩu. Do vậy, Tổng công ty không chủ động xuất khẩu được các loại gạo mà khách hàng yêu cầu, chính vì điều này đã mất khá nhiều đơn hàng gây nên những tổn thất lởn.

- Về gia cả : Tổng cõng ty chưa có các chính sách ưu đãi rõ ràng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, do vậy các khách hàng không hiểu rõ những ưu đãi mình được hưởng làm giảm tác dụng của chính sách giá.

- Về phân phối :

+ Thị trường xuất khẩu gạo của Tổng công ty vẫn còn hạn chế, khách hàng có nhu cầu ổn định hàng năm không nhiều, đặc biệt là nhu cầu ổn định về các loại gạo đặc sản - loại gạo có gia trị xuất khẩu cao.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F 56

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

+ Tổng công ty cũng chưa có các đại diện thương m ại tại nước ngoài, chủ yếu tìm hiểu thị trường và khách hàng thông qua các đại sứ quán, lãnh sự quán hay thương vụ của V i ệt Nam tại nước ngoài. Việc này hạn chế rất nhiều về nguồn thông tin nhận đưẫc cũng như việc cung cấp thông t in đầy đủ cho khách hàng.

- Về xúc tiến :

+ Các hoạt động xúc tiến thương mại còn nhiều hạn chế, chưa xây dựng nguồn k i nh phí cho các hoạt động này hàng năm, các hoạt động xúc tiến chủ yếu là tự phát không có kế hoạch xây dựng thành một chiến lưẫc

mang tính lâu dài.

+ Thương hiệu của Tổng công ty dù đã đưẫc nhiều khách hàng ưa chuộng nhưng vẫn còn m ột số lưẫng lớn khách hàng tiềm năng chưa biết tới, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu các loại gạo đặc sản và gạo cao cấp.

2.3.3. Nguyên nhân

- Ngoài những tồn tại về áp dụng Marketing mix, m ột vấn đề mà hấu hết các doanh nghiệp N hà nước đều gặp phải là chưa có đưẫc m ột nguồn nhân lực chất lưẫng cao. Nguồn nhân lực chưa thực sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu ngày m ột cao mà môi trường kinh doanh đang đặt ra.

Những kết quả Tổng công ty đã đạt đưẫc trong thời gian qua là nhờ nồ lực trong việc ứng dụng có hiệu quả hơn các chính sách trong M a r k c l i ng mix. Tổng cõng ty đã cố gắng trang bị thêm những thiết bị hiện đại phục vụ cho việc chế biến gạo chất lưẫng cao, giảm thiểu chi phí. Đã có những ưu đãi về giá cho các đối tưẫng khách hàng khác nhau. Tổng công ty cũng đã tạo

đưẫc một hệ thống phân phối khá hiệu quả và quản lý các kênh phân phối tốt. Về chính sách xúc tiến, Tổng công ty đã cố gắng tham gia đầy đủ các hội chẫ,

57 Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương 2 : Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíood những năm qua

triển lãm, h ội nghị về gạo ở các nước trên t hế giới, nhằm đưa hình ảnh gạo của mình đến được v ới nhiều khách hàng hơn.

M ờc dù đã có nhiều cố gắng trong thời gian qua để áp dụng hiệu quả Marketing mix, Tổng công ty vẫn còn m ột số tồn tại và nguyên nhân dưới đây.

- Sản phẩm gạo của Tổng công ty không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng do Tổng công ty phụ thuộc hoàn toàn vào giống lúa xuất khẩu có sẩn trên thị trường. Tổng công ty chưa xây dựng các mô hình kết hợp " nhà khoa học - nhà nóng - nhà doanh nghiệp ", nên chưa thực hiện giao giống lúa cho người nông dân theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, do chưa tạo được nhu cầu ổn định cho các loại gạo đờc sản nên việc giao giống cho người nông dân cũng rất khó thực hiện.

- Tổng công ty chưa xây dựng được chiến lược giá m ội cách rõ ràng. Mờc dù mờt hàng lúa gạo có những đờc thù là phải dựa theo giá quy định, nhưng Tổng cóng ty vẫn có thể xây dựng được các chính sách giá dựa trẽn hệ thống giá do H i ệp hội đưa ra.

- Đối với các loại gạo cao cấp, Tổng công ty chưa tạo được thị trường riêng, ổn định cho mình vì các chiến lược xúc tiến vẫn còn quá sơ sài, chỉ đi theo những l ối m òn đã có sẵn nên chưa đưa được thương hiệu gạo cao cấp của mình đến được với khách hàng. Do vậy, chưa nhận được những đơn hàng mang tính ổn định.

- Về vấn đề nhân lực, một nguyên nhân chính cũng giống như các doanh nghiệp N hà nước là do chế độ đãi ngộ của Tổng công ty vẫn còn nhiều hạn chế. T h êm nữa, chế độ tuyển dụng cũng vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, vẫn g iữ lại chế độ tuyển dụng theo kiểu cũ.

Toàn bộ nội dung phân tích, đánh giá trên là cơ sở cho việc nghiên cứu ở chương cuối cùng của khóa luận này.

58 Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG

DỤNG MARKETING MIX TRONG KINH DOANH XUẤT KHAU

GẠO CỦA VINAFOOD Ì TRONG THỜI GIAN TỚI

ì - ĐỊNH HƯỐNG CHUNG

1.1.

Dự báo thị trường gạo thê giới t r o ng t h ời gian t ới

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ ( USDA ), tiêu thụ gạo của thế giới thời gian

tới sẽ tăng và vưởt sản lưởng, sản xuất gạo thế giới niên vụ 2007/08 sẽ đạt

420,8 triệu tấn ( quy xay xát) - tăng hơn ì triệu tấn so với dự đoán đến cuối

năm 2007 nhờ sản lưởng tăng hầu hết ở tất cả các quốc gia"3', sản lưởng gạo

thế giới năm 2009 đạt 429 triệu tấn, tính bình quân mỗi năm lăng 2,7% trong

giai đoan 2007 - 2009, gấp 2 lẩn so với mức tăng hàng năm của giai đoạn

trước đó. Sản lưởng tàng chủ yếu do năng suất tăng 21,1%/nãm, diện tích gieo

trồng lúa tăng 0,51%.

Sản lưởng gạo của Mỹ niên vụ 2007/08 dự báo sẽ giảm 20.000 tấn so

với năm trước, còn 6,07 triệu tấn. sản lưởng gạo của Triều Tiên niên vụ

2007/08 dự báo cũng sẽ giảm 100.000 tấn, xuống 1,45 triệu tấn, do năng suất

giảm bôi lũ lụt. sản lưởng của 27 nước Liên minh châu Âu ( EU ) dự báo giảm

5.000 tấn, xuống 1,65 triệu tấn, chủ yếu do sản lưởng của Pháp giảm. sản

lưởng gạo của Ấn Độ cũng đang giảm đáng kể, giảm 1,7 triệu tấn xuống còn

91 triệu tấn niên vụ 2008/07, do mất mùa bởi hạn hán và sâu bệnh.

Trái lại, sản lưởng của Trung Quốc lại đưởc dự báo tăng 1,7 triệu tấn so

với dự báo đến cuối niên vụ 2006/07 và đạt mức 129,7 triệu tấn. sản lưởng của

Irắc sẽ tăng 40.000 tấn lên 240.000 tấn nhờ diện tích trồng lúa tăng và năng

suất trồng lúa cũng tăng"31.

Dự trữ gạo thế giới niên vụ 2007/08 đưởc điều chỉnh giảm xuống 73

triệu tấn, thấp hơn 7% so với năm trước và sẽ là mức thấp nhai kể từ 1983/84.

Tỷ lệ dự trữ/sử dụng trong niên vụ 2007/08 dự kiến là 17%, giảm so với

59

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

18,4% niên vụ 2006/07 và là mức thấp nhất kể từ niên vụ 1976/77. N hu cầu tiêu dùng bình quân đầu người có xu hướng giảm ở m ột số nước châu á, nơi sẽ có mức thu nhẫp bình quân tăng nhanh. Trong k hi nhu cầu tiêu dùng về loại gạo cao cấp sẽ tăng và tâng nhanh hơn so với khả nâng cung ứng loại gạo này. Nhu cầu về loại gạo có phẩm cấp trung bình và thấp sẽ giảm xuống ( nếu không có thiên tai và khủng bố ). T uy nhiên, nhu cầu về loại gạo có phẩm cấp thấp dùng cho chăn nuôi lại có chiều hướng tăng.

Mẫu dịch gạo thế giới dự đoán sẽ không có những biến động lớn, năm 2008 dự báo vẫn ở mức kỷ lục 29,7 triệu tấn ( quy xay xát ), lăng so với n ăm ngoái. Xuất khẩu từ Thái Lan, Urugoay, Trung Quốc, Ai Cẫp và Pakistan dự

báo sẽ tăng lên, bù lại cho việc giảm xuất khẩu từ Mỹ, Ân Độ và Guyana.

U S DA cũng dự báo, trong lo n ăm tới, các nước xuất khẩu gạo gạo hàng đầu

vẫn là Thái Lan, Ân Độ và V i ệt Nam. N hu cẩu nhẫp khẩu giảm ở Iran, Bangladesh ... nhưng lại tăng ở các nước khác như Braxin, Nam Phi ... và nhu cầu tăng trở lại của Indonesia sau một thời gian dài hạn chế nhẫp khẩu.

USDA nhẫn định, khu vực nhẫp khẩu gạo chủ yếu trong thời gian tới

vẫn sẽ là châu Á, châu Phi, cẫn sa mạc Sahara, Trung Đông và Mỹ La tinh.

Tại châu Á, U S DA dự báo, Indonesia sẽ là nước nhẫp khẩu gạo lớn nhất trong

10 n ăm t ớ i, với lượng nhẫp khẩu hàng n ăm sẽ tăng bình quân 7,3%/ năm; lượng gạo nhẫp khẩu hàng n ăm của Philippin sẽ tăng bình quân 3%/ năm; các

nước Trung Đông như Iran, M e, Arẫp Xê út nhẫp khẩu bình quân tăng 2 -

2,5 %l năm" 6 1. M ặc đù nhu cầu về nhẫp khẩu gạo đang có xu hướng tăng cao nhưng do sản lượng ờ các nước xuất khẩu không tăng nhiều hoặc như ấn Độ đang có xu hướng giảm, vì vẫy đâycũng là nguyên nhân lớn làm mẫu dịch gạo thế giới không biến động lớn.

60

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

1.2. Mục tiêu

Sản lượng gạo đang ngày càng có xu hướng không đáp ứng được nhu cầu, vì vậy giá gạo sẽ có xu hướng tăng mạnh. Trong thời gian gần đây, giá gạo liên tục tăng và biến động theo từng ngày, giá loại gạo 5% tấm của V i ệt Nam và Thái L an tính đến 10/10 năm nay đang g iẫ ở mức 320USD/tấn [ 9 1.

Tổng công ty đật mục tiêu vẫn g iẫ lượng xuất khẩu ổn định khoảng 600 - 700 nghìn tấn.Tuy nhiên, chú trọng nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, tăng tỷ trọng các loại gạo phẩm cấp cao, đạc sản trong tổng lượng gạo xuất khẩu. Phấn đấu t ới n ăm 2015, tỉ trọng gạo đặc sản là 1 0 %, tỷ trọng gạo 5% tấm chiếm 3 5 %, còn lại là gạo từ 5 - 2 5% tấm. Đ ưa giá trị k im ngạch xuất khẩu gạo lên 200 triệu USD vào năm 2010. Chiến lược xuất khẩu chuyển sang sản xuất theo nhu cầu thị trường các nước chứ không duy trì tình trạng dư thừa mới xuất khẩu như hiện nay. Về thị trường, Tổng công ty sẽ duy trì nhẫng thị trường truyền thống có nhu cầu ổn định như Cu Ba, Angola, Iran...Khai thác thị trường Trung Quốc

và m ột số nước châu Á khác, với lượng xuất khẩu khoảng 50.000 tấn/năm.

1.3. Định hướng

Trước đây, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu gạo Thái L an và m ột số lượng nhỏ của nước khác. Nhưng hiện nay với lợi thế V i ệt Nam đã gia nhập WTO, và lợi thế xuất khẩu sang các tỉnh Nam Trung Quốc của mình, thì cơ hội xuất khẩu sang thị trường này là rất lớn. Ngoài ra, Tổng công ty sẽ thâm nhập thêm nhẫng thị trường mới, đặc biệt sẽ chú trọng hơn đến thị trường châu Phi do nhu cầu nhập khẩu ở k hu vực này rất lớn và yêu cầu về chất lượng không quá khắt khe. Tiếp theo là thị trường các nước châu Mỹ La tinh. Châu Âu và Bắc Mỹ là k hu vực thị trường mục tiêu của gạo chất lượng cao và gạo đặc sản V i ệt Nam.

Từ mục tiêu nêu trên, Tổng công ty đã đưa ra một số định hướng nhằm đạt được mục tiêu đó trong thời gian tới.

61

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíoodl trong thời gian tới

Đa dạng hóa chủng loại gạo xuất khẩu ( các loại gạo thông

thường, cấc loại gạo đặc sản, cao cấp ) , đa dạng hóa nguồn sản xuất lúa gạo

xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu muôn màu, muôn vẻ của thị trường gạo thế giới.

Tích cực ứng dụng các thành tựu mới của khoa hởc - kỹ thuật

vào cải tạo cơ sở hạ tầng phục vụ cho chế biến gạo xuất khẩu, nhằm nâng cao

chất lượng gạo xuất khẩu và giảm thiểu tổn thất không đáng có, đồng thời bảo

vệ được môi trường sinh thái.

Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo, trong đó chú ý tới những

thị trường tương đối ổn định về số lượng, chất lượng gạo nhập khẩu. Cần coi

những thị trường đó là những thị trường chiến lược, có những ưu tiên nhất

định đối với khách hàng. Với những thị trường không ổn định cần coi đó là

những thị trường thời cơ, cần có chính sách, hệ thống tổ chức thích hợp để sẵn

sàng chiếm lĩnh khi có cơ hội.

Đa dạng hóa các phương thức xuất khẩu gạo để đáp ứng nhu cầu

mởi nơi, mởi lúc, muôn màu muôn vẻ, quy mô lớn hay nhò của khách hàng.

2 - GIẢI PHÁP

2.1. N h óm giải pháp về nghiên cứu thị trường và nắm bắt

thông tin

Thị trường chiến lược xuất khẩu gạo trong những năm tới được tập

trung chủ yếu vào những thị trường sau.

Châu Á là một thị trường tiềm năng rất lớn với dân số đông nhất thế

giới, với vị trí địa lý không quá xa Việt Nam, giảm chi phí trong vận chuyển

và không đòi hỏi khắt khe về chất lượng. Tuy nhiên, thị trường này thường

không ổn định, bấp bênh, cạnh tranh gay gắt do có nhiều nước xuất khẩu cùng

mặt hàng ( Thái Lan ). Hơn nữa, một số thị trường truyền thống của Việt Nam

như Indonesia, Philippin lại do Vinaíood 2 đảm nhiệm. Do vậy, để thâm nhập

• Thi trường cháu Ả

62

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

2.2. N h óm giải pháp về sản phẩm và nâng cao chất lượng

gạo xuất khẩu

vào thị trường này nhiều hơn, Tổng công ty cần phải thâm nhập sâu hơn vào các thị trường Nhật Bản, H àn Quốc, Hồng Rông - k hu vực thị trường tiêu thụ gạo cao cấp, nhất là gạo đằc sản. Đằc biệt đối với thị trường Nhật Bản, giải pháp liên doanh liên kết cần được ưu tiên hàng đầu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu một cách hiệu quả nhất và khai thác tối ưu thị trường đầy hấp dẫn này. • Thi trường châu Phi Dự kiến đến năm 2010, dân số châu Phi lén đến 980,7 triệu người trong khi k hả năng mở rộng sản xuất ngô, lúa, lúa mỳ, tiểu mạch và các đại mạch khác tăng chậm ( do thiếu nước ). Nếu sản lượng gạo sản xuất tăng bình quân 2% năm, đến n ăm 2010, m ới đạt 12 triệu tấn. Nhu cầu phải nhập khẩu thêm gạo tiếp tục tăng, khoảng 12 triệu tấn gạo m ỗi năm. Do vậy, châu Phi là thị trường m ới nhưng rất có triển vọng trong tương lai. H ơn nữa, thị trường này không đòi hòi khắt khe về chất lượng, có nhu cầu lớn về gạo phẩm cấp trung bình và thấp. Những loại gạo này V i ệt Nam có ưu thế cạnh tranh hem các đối thủ khác vì giá rẻ hơn. • Thi trưởng châu Mỹ La tinh K hu vực Mỹ La tinh có tốc độ tăng dân số bình quân 1,7 % năm, đến năm 2010 dự kiến có khoảng 670,3 triệu người. V ới tốc độ tăng sản lượng lương thực 2,5%/ năm có thể đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng gạo. Tuy nhiên, khu vực này vẫn phải nhập m ột lượng gạo tương đối lớn, khoảng 5,5 triệu tấn/ năm. K hu vực Mỹ La tinh cũng là thị trường xuất khẩu chủ yếu của các mằt hàng nông sản trên thị trường thế giới, nên triển vọng xuất khẩu gạo sang thị trường này không lớn lắm. Trong thời gian qua, Tổng công ty chủ yếu xuất khẩu sang Cu Ba - thị trường truyền thống.

Chính sách hàng hóa có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là yếu tố hàng đầu tạo nên năng lực cạnh tranh của m ột mằt hàng. Trong nền k i nh tế thị

63 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hưởng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

trường, chỉ có chất lượng sản phẩm tốt, phù hợp với nhu cầu khách hàng mới tạo và g iữ được uy tín cho doanh nghiọp. M ột chính sách sản phẩm đúng đắn là chính sách coi trọng chất lượng sản phẩm. Do vậy, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu là giải pháp có tính chiến lược, trước mắt cũng như lâu dài. • Giải pháp về giống lúa Trong các y ếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo xuất khẩu, giống lúa gieo trồng được đánh giá là một trong những yếu tố cơ bản nhất chi phối trực tiếp chất lượng gạo. Tuy nhiên, do đặc trưng của sản phẩm gạo xuất khẩu viọc Tổng công ty tự xây dựng phòng nghiên cứu riêng rất tốn k ém lại không đạt được hiọu quả cao. Nhưng nếu quá phụ thuộc vào viọc nghiên cứu giống của các Viọn, Tổng công ty sẽ không có những giống đạt tiêu chuẩn và theo yêu cầu của khách hàng. Để khắc phục tình trạng này thì viọc kết hợp chặt chẽ giữa Tổng công ty và cấc V i ọn nghiên cứu là không thể thiếu. Dựa vào kinh nghiọm xuất khẩu và quá trình điều tra thị trường của mình, Tổng công ty sẽ góp ý hay đặt hàng giống lúa tại Viọn. Cùng với viọc có được các giống lúa m ới Tổng công ty cũng cần kết hợp với người nông dân, tổ chức các mô hình kết hợp 3 nhà " nhà khoa học - nhà nông - nhà doanh nghiọp ". Tổng công ty nhận giống từ các V i ọn nghiên cứu sau đó liên kết với địa phương, hợp tác xã, v ới hộ nông dân, ký kết các hợp đổng đầu tư bao tiêu sản phẩm. " Kê đơn hàng " mua bán theo phẩm cấp, giá cả của các chủng loại lúa gạo, để nông dân yên tâm sản xuất. N hờ đó, Tổng công ty sẽ có nguồn cung ổn định cũng như có được loại gạo đúng theo yêu cầu. • Giải pháp trone khâu xử lý sau thu hoạch M u ốn nâng cao chất lượng gạo, không thể không quan tâm củng cố khâu xay xát chế biến gạo sau thu hoạch. Sự đồng đều về chất lượng gạo, tỉ lọ tạp chất, tỉ lọ tấm, độ bóng, độ trắng và giá trị thương phẩm của gạo phụ thuộc nhiều vào công đoạn này.

64 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíbodl trong thời gian tới

K h u y ến khích hoặc đầu tư cho những vùng sản xuất gạo chủ yếu của Tổng công ty các công cụ sấy hiện đại để đảm bảo đáp ứng các thông sử về độ ẩm cho gạo xuất khẩu và tránh lây nhiễm mùi lạ, và sử dụng được

2.3. N h óm giải pháp về giá cả xuất khẩu gạo

2.3.1. Chính sách chi phí

• Giải vháv giảm chi phí sản xuất và chê biên

những nhiên liệu sẩn có và rẻ tại địa phương ( rơm, trấu, củi, than.. .)• Nhanh chóng khảo sát tình hình các cơ sở xay xát của mình để bổ sung thay t hế các m áy quá lạc hậu và cải tạo, nâng cấp các m áy còn có thể sử dụng để có cách xử lý thích hợp. Đ ưa vào sử dụng loại m áy xay xát có công suất từ 180 tấn/ca trở lên. L o ại m áy này hiện đại, có bộ phận sấy nếu thóc còn ẩm, rồi m ới qua bộ phận bóc vỏ không bị vỡ, cuửi cùng là đánh bóng hạt gạo, tách cám tơi ra. Về c hế biến, cần phát triển theo hướng tăng cường chế biến sâu, chế biến tinh, làm tăng giá trị thương phẩm của gạo xuất khẩu. Nghiên cứu sản xuất các loại gạo đóng gói 100 - lOOOg, gạo đặc sản, gạo đồ, gạo hấp, gạo tẩm, gạo làm giầu vinamin, đảm bảo hương thơm vị dẻo, bao bì hấp dẫn, tạo được sự chú ý và ưa thích của khách hàng. Về bảo quản cần cải tạo, nâng cấp và trang bị thêm thiết bị cho hệ thửng kho hiện nay theo các công nghệ bảo quản tiên tiến. Các giải pháp trên có tính khả thi cao, có thể thực hiện ngay trong thời gian trước mắt. N hò các giải pháp này, chúng ta có thể giải quyết nhiều vấn đề trong việc nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, tạo vị trí vững chắc trên thị trường gạo thế giới.

Ngoài những biện pháp mang tính vĩ mô của N hà nước tác động đến chi phí đầu vào của người nông dân như giảm thuế nhập khẩu phân bón, thuửc trừ sâu...Tổng công ty cũng sẽ phải nỗ lực giảm các chi phí khấc nhằm làm t ửi đa

hóa l ợi nhuận.

65 Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíoodl trong thời gian tới

Giải pháp giảm chi nhí chuyên chở

Để khắc phục tình trạng sản xuất phân tán và manh mún, thu gom lúa gạo ở nhiều nơi để xuất khẩu, làm giảm chất lượng sản phẩm và tăng chi phí, Tổng công ty cần xây dựng cho mình các vùng thu mua lúa gạo tọp trung và ổn định. Trên thực tế, chi phí sản xuất của V i ệt Nam nói chung là thấp hơn cấc nước khác, nhưng chi phí chế biến lại cao hơn họ. Tổng công ty cũng rơi vào tình trạng tương tự, khâu chế biến chính là khâu tổn thất nhiều nhất ( v ối mức 4,1 - 4,5 % ) trong tất cả các khâu sau thu hoạch, làm tăng giá thành xuất khẩu gạo. Do Tổng công ty ở xa các cơ sở xay xát của mình nên việc k i ểm soát gặp nhiều khó khăn. Những giải pháp chủ yếu cho khâu này là : k i ểm tra lại các cơ sở xay xát hiện có nhằm biết được hiện trạng để tìm ra những phương hướng thích hợp với từng cơ sở xay xát, tiến hành những biện pháp quản lý có hiệu quả hơn.

• Giải vháv giảm chi phí Marketins xuất khẩu

Thứ nhất, mặc dù việc giảm thiểu chi phí chuyên chở là rất cần thiết nhưng không được sử dụng các phương tiện vọn chuyển không đáp ứng đủ những yêu cấu an toàn. Ngoài việc đảm bảo an toàn cho hàng hóa, thì biện pháp này cũng tác động tích cực tới việc nâng cấp, sửa chữa đội tàu hiện có. Thứ hai, tiến hành thu mua và sắp xếp các hợp đồng sao cho gần nhau để có thể vọn chuyển với ít chuyến nhất, do việc làm thủ tục cũng khá mất thời gian và công sức. Thứ ba, chuyển dần từ xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB sang CIF để tăng thêm phần l ợi nhuọn cho chính Tổng công ty. T h êm nữa, tạo tiền lệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đội tàu V i ệt Nam.

Đối với các hoạt động Marketing xuất khẩu như nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại... hiện nay Tổng công ty cũng đã thực hiện. T uy nhiên, chất lượng thông t in vẫn còn kém, thiếu chính xác, không rõ ràng, không kịp

66 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

2.3.2. Chiến lược giá hợp lí, ổn định

thời...Như vậy, hoạt động vừa tốn kém chi phí mà vẫn không mang lại những hiửu quả cao do hoạt động không có sự tập trung, đồng bộ trong các khâu thu thập, theo dõi, xử lý thông tin thị trường về tình hình giá cả, quan hử cung cầu...Do vậy, cần lập những kế hoạch c hi tiêu cụ thể cho chiến lược Marketing từng năm, tạo các m ối liên hử mật thiết với các trung tâm xúc tiến thương m ại của V i ửt Nam ở trong nước cũng như nước ngoài nhằm tìm kiếm các thông t in thị trường mà không phải mất thêm chi phí điều tra.

Bên cạnh những vấn đề chất lượng, chính sách giá phù hợp là nhân tố quyết định để m ột sản phẩm xuất khẩu có thể thâm nhập được vào thị trường thế giới. Giá thường là yếu tố cơ bản quyết định viửc lựa chọn của người mua. Để đưa ra và suy trì mức giá ổn định, hợp lí cần chú trọng thực hiửn theo hướng sau :

hàng...).

• Để nâng cao giá gạo xuất khẩu phải nâng cao chất lượng gạo ( cả về phẩm chất, qui cách và độ đồng đều ), chất lượng hoạt động của hử thống bổ trợ và cơ sỏ hạ tầng phục vụ xuất khẩu gạo ( chi phí bốc xếp, thời gian giao

• Nghiên cứu giá cả nhập khẩu của từng chủng loại gạo ở các thị trường khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra mức giá cả thích hợp đối với từng loại gạo trên m ỗi thị trường mục tiêu, tránh tình trạng găm hàng hay bán đổ bán tháo gây thiửt hại cho cả Tổng công ty và nền k i nh tế quốc dân.

• Tập trung chuyên sâu vào m ột số thị trường truyền thống và nghiên cứu các thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, cũng cần nghiên cứu thị trường xuất khẩu của các doanh nghiửp trong nước khác, nhằm tránh tình trạng cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiửp với nhau.

• Tổng công ty đưa ra giá xuất khẩu dựa vào mức giá gợi ý do H i ửp hội đưa ra nhưng vẫn cần xây dựng cho riêng mình m ột khung giá, không dẫn đến tình trạng phụ thuộc hoàn toàn vào mức giá gợi ý.

67 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

• T im k i ếm các hợp đồng cố định, dài hạn thay các hợp đổng chỉ theo từng năm.

2.4. N h óm giải pháp về hệ thống phân phối gạo xuất khẩu

Nếu chiến lược giá trên được thọc hiện thành công, triển vọng đạt được lợi nhuận ngày càng cao và ổn định trong thòi gian dài là hoàn toàn có thể.

Giải pháp đẩy manh xuất khẩu trực tiẽv, giám thiều xuất

khẩu qua trune eìan

Hệ thống phân phối gạo xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Tổng công ty nói riêng là vấn đề n ổi c ồm hiện nay, là m ột trong những yếu tố làm giảm năng lọc cạnh tranh. Do vậy, rất cần sọ chấn chinh hợp lý hơn trong toàn bộ kênh phân phối xuất khẩu.

Mặc dù so với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo khác Tổng công ty có kinh nghiệm xuất khẩu gạo hơn hẳn. Nhưng vẫn không tránh k h ỏi việc vẫn phải xuất khẩu m ột lượng gạo khá lớn qua trung gian, phải chi thêm khoản hoa hồng cho người môi giới. Tuy nhiên, với k i nh nghiệm hơn 15 n ăm xuất khẩu, bước đầu doanh nghiệp đã có điều kiện tích l ũy và trưởng thành. M ặt khác, với mục tiêu tăng k im ngạch xuất khẩu và chiến lược đầu tư đi vào chiều sâu, cùng với sọ quan tâm của N hà nước tình hình xuất khẩu gạo đang có những thay đổi rõ rệt. Tất cả điều kiện khách quan, chủ quan đang mở ra cho các doanh nghiệp cách nghĩ m ới để có thể hướng vào phương thức xuất khẩu trọc tiếp. Để thúc đẩy và mở rộng nhanh hơn phương thức xuất khẩu trọc tiếp, cần có những giải pháp thiết thọc và cụ thể sau :

Thứ nhất, đổi m ới tổ chức, sắp xếp lại bộ m áy hoạt động với các phòng ban hợp lý, g ọn nhẹ, căn cứ vào công việc thọc tế và mục tiêu k i nh doanh. Ngoài ra, trong cơ cấu tổ chức cần chú trọng các bộ phận chức năng khác như phòng Marketing nghiên cứu thị trường, phòng xuất khẩu...

68 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường bằng m ọi

cách để nắm bắt những thông tin cện thiết về thị trường xuất khẩu nhằm xác định chắc chắn thị trường xuất khẩu mục tiêu. Từ đó lập kế hoạch k i nh doanh xuất khẩu sát đúng và năng động, triển khai cụ thể theo kế hoạch. Thứ ba, trong thời gian đệu, nếu cện thiết doanh nghiệp có thể

Giải vháv giao hàns xuất khẩu đúns thời han

thuê tư vấn về thông t in thị trường và nghiệp vụ xuất khẩu để tránh những r ủi ro trong k i nh doanh.

> Thứ nhất, tổ chức thu mua lúa kịp thời cho nông dân. V ấn đề đật ra là cện phải mua lúa dư thừa trong thời điểm thu hoạch rộ vào kho để dự trữ điều hòa cho những tháng thiếu, tức là bảo đảm ổn định được nguồn cung gạo xuất khẩu đều đặn quanh năm, giải quyết được tình trạng thiếu hàng xuất khẩu. V ậy để giải quyết tốt vấn đề này thì Tổng công ty

cện làm gì? Mở cấc lớp huấn luyện nâng cao nghiệp vụ thu mua hàng cho các cán bộ thu mua hàng. Thường xuyên thu thập các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất, sản lượng, chất lượng, giá cả lúa gạo trong từng k hu vực (thõng qua báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng... hoặc cử cán bộ trực tiếp đến từng khu vực tìm hiểu ). Công việc này phải hết sức chú trọng và phải được thực hiện liên tục. K hi chuẩn bị bước vào thời kỳ thu hoạch lúa, Tổng công ty phải tiến hành cử cán bộ xuống ký kết các hợp đồng với những người chuyên đi thu mua lúa ở các vùng đã định sẵn. Đồ ng thời, Tổng công ty cũng lập phương án vay vốn từ quỹ tín dụng, các ngân hàng để thanh toán tiền hàng cho các nhà cung ứng, tạo niềm tin cho các nhà cung ứng và nông dân.

69 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíòodl trong thời gian tới

Cuối cùng, k hi đã tiến hành tiêu thụ được gạo thì phải tiến hành thanh toán ngay cho các ngân hàng mình đã giao dịch, tạo uy tín để thiết lập những giao dịch lâu dài.

> Thứ hai, cải tiến các kênh xuất khẩu.

Ớ khâu xuất khẩu chúng ta vộn vận dụng các kênh cơ bản của

Marketing mix, qua kênh trung gian tùy từng thị trường cụ thể. T uy nhiên, gạo xuất khẩu của Tổng công ty từ trước tới nay vộn còn phụ thuộc vào trung gian nước ngoài, đặc biệt ở thị trường có nhiều tiềm năng của ta là châu Phi gây thiệt hại nhiều về giá gạo. Trong tương lai gần, chúng ta phải hạn chế những nhược điểm này, có thể ký kết hợp đổng trực tiếp với các nước nhập khẩu gạo và chú trọng giá C IF để linh hoạt hem cho sự lựa chọn mức giá của các nhà nhập khẩu. Tổng công ty cần tránh những kênh phân phối quá nhiều trung gian mà tập trung vào các kênh trực tiếp hoặc sử dụng ít trung gian để hạ thấp chi phí, tăng số lượng gạo xuất khẩu, tăng lợi nhuận. Trong những năm tới, cần bổ sung các đại lý tại nước ngoài, đặc biệt là các nước nhập khẩu gạo chủ yếu, tiềm năng để thuận tiện hơn cho các giao dịch về gạo và đạt được hiệu quả cao

nhất. • £>fl dane hóa các hợp đồm xuất khẩu sao với các vhươne thức thanh toán linh hoạt M ột thực tế đặt ra là Tổng công ty vộn còn nhiều hạn chế trong việc đa dạng hóa các loại hợp đồng xuất khẩu gạo cùng với các phương thức thanh toán linh hoạt. Do đó, để tăng được k im ngạch xuất khẩu gạo, thời gian tới Tổng công ty phải tìm ra cấc hình thức thanh toán và biện pháp khác nhau đối với từng k hu vực thị trường và từng bạn hàng nhập khẩu. Đối v ới k hu vực thị trường có thu nhập thấp như thị trường châu Phi, khó khăn về tái chính, cần chú ý tới các phương thức như giao hàng trả chậm, cấp tín dụng thanh toán qua ngân hàng, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Hoặc như các thị trường có l ợi t hế về dầu mỏ như Iran, Irắc có thể xuất khẩu

70 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíoodl trong thời gian tới

theo hình thức đổi dầu lấy lương thực giống như chương trình mà Liên hợp quốc đã tổ chức trước đây.

• Các eiải vháv về thi trưởng

Đối v ới các k hu vực thị trường có thu nhập cao như thị trường EU, Nhật Bản, Bắc Mở, họ có k hả năng tài chính tốt, nhưng thường nhập khẩu với khối lượng ít. Trong trường hợp này nên dùng phương thức trả ngay và có chiến lược phát triển và mở rộng vào những thị trường này bởi họ có khả năng thanh toán và vốn không ứ đọng. Các hợp đồng có thể ký kết ở nhiều cấp độ khác nhau như cấp chính phủ, cấp doanh nghiệp, theo chuyến, theo m ùa vụ, từng đạt...hay theo các chương trình về lương thực của các tổ chức quốc tế. Trong đó, chú trọng đến cấp chính phủ bởi loại hợp đồng này vừa xuất khẩu với khối lượng lớn, lâu dài, độ rủi ro ít. Các loại khác thì linh hoạt theo tình hình thực tế.

Thị trường là yếu tố quyết định cho đầu ra của sản phẩm. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu và xây dựng thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh. Nếu giải quyết tốt vấn đề này, Tổng công ty sẽ có thêm sức bật m ới để đưa mặt hàng gạo thâm nhập vào các k hu vực thị trường giầu tiềm năng như Trung Đông, châu Âu, Bắc Mở, Nhật Bản... Trước hết, về công tác nghiên cứu thị trường, cần được tổ chức tập trung, khách quan, khoa học. Đối với mặt hàng gạo, thị hiếu tiêu dùng rất đa dạng tùy theo mức sống, tập quán tiêu dùng ở từng nước, từng k hu vực trong những thời gian nhất định nên việc nắm bắt thị hiếu lại càng trở nên quan trọng đối với nhà nhập khẩu đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. M ật khác, cung cầu về gạo thường xuyên biến động nên đòi h ỏi hệ thống cung cấp thông tin phải thật chính xác, cập nhật để có những phản ứng linh họat không bỏ lỡ thời cơ k i nh doanh, không bị khách hàng ép giá bán cũng như các điều kiện khác. Thứ đến, về việc xây dựng thị trường xuất khẩu gạo, đây là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài. V i ệc xây dựng các nguồn thông Ún thông qua

71 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

các cơ quan Tham tán K i nh tế, đại diện Thương m ại ở các nước trong việc xúc tiến xuất khẩu, cung cấp thông tin về thị trường là rất quan trọng. T h êm nữa, Tổng công ty cũng phải tranh thủ khai thác cấc điểm l ựi trong các hiệp định thương m ại giữa chính phủ V i ệt Nam và các nước. Ngoài ra, chúng ta phải có những chính sách thích hựp đối với từng khu vực, từng thị trường.

Đối với thị trường châu Á : Cần tìm cách thiết lập m ột hệ thống •

bạn hàng quen thuộc để tạo thị trường ổn định. cần tăng cường nắm bắt và thu thập thường xuyên thông tin về những biến động ở đây. Bên cạnh đó, công tác tiếp thị, nâng cao uy tín với bạn hàng là không thể thiếu. Tổng công ty cũng cần đặc biệt quan tâm duy trì m ối quan hệ lâu dài với các thị trường lớn đã

xâm nhập đưực như Irắc, Iran, Arập Xê út...

• Đối với các thị trường châu Phi : Tuy k hu vực này có nhu cầu lớn về gạo, chỉ riêng 3 nước châu Phi là Nigieria, Nam Phi, Togo đã tiêu thụ tới 12 - 1 6% tổng lưựng gạo xuất khẩu của Thái Lan. Nhưng khả năng thanh toán có hạn và m ột phần còn dựa vào nguồn tiền viện trự quốc tế để thanh loàn. Vì thế, chúng ta cần tiếp tục hựp tác với các công ty của Mỹ, châu Âu... để mở rộng xuất khẩu vào đâu thông qua các nguồn tài trự quốc tế.

2.5. N h óm giải pháp về yểm trự kinh doanh xuất khẩu

gạo

• Đối với các k hu vực thị trường khác, cố gắng nắm bắt các cơ hội có đưực và khai thác m ột cách có hiệu quả. Xuất khẩu gạo của Tổng công ly sang các thị trường có tiềm năng như Bắc Mỹ, châu Âu còn yếu. Để có thị trường này, ngoài việc tăng cường công tác tiếp thị cần chú trọng nâng cao tỷ trọng gạo có chất lưựng cao phù hựp với yêu cầu và thị hiếu của người tiêu thụ.

72

Để đạt đưực mục tiêu chiến lưực đã đề ra ngoài việc nâng cao chất lưựng sản phẩm, định giá xuất khẩu hựp lý và cạnh tranh, hoạch định chiến

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

lược phân phối có hiệu quả thì việc phải tăng cường công tác xúc tiến không thể bỏ qua. Cụ thể g ồm các cõng việc sau :

• Mở rône hơn tác và tham giạ vào cône đồne thươne mai guốc

Ể Trong quá trình phát triển với xu thế toàn cậu hóa như hiện nay, không tham gia vào các tổ chức lương thực nông sản quốc tế, đứng ngoài sự hợp tác với các doanh nghiệp trong cũng như ngoài nước là tự cô lập mình, bỏ qua những cơ h ội phát triển và sẽ không tránh k h ỏi nguy cơ tụt hậu. Đặc biệt trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu gạo thì vai trò của hợp tác quốc tế càng quan trọng vì phận lớn các họp đồng xuất khẩu gạo của Tổng công ty hoặc là thông qua các hợp đồng giữa các chính phủ hoặc thõng qua các doanh nghiệp nước ngoài. Công tác hợp tác quốc tế cận tập trung vào những hướng sau : Tranh thủ các cơ h ội giao tiếp quốc tế tại các hội nghị, h ội chợ, triển lãm quốc tế nhằm tìm k i ếm khách hàng cũng như các hợp đổng mới. Tăng cường các m ối quan hệ chặt chẽ với cấc tổ chức quốc tế thường tiến hành viện trợ nhân đạo để tham gia các chương trình xuất khẩu gạo theo viện trợ cho những nước nghèo trên thế giới. Đặt thêm các đại diện thương m ại ở nước ngoài để tìm hiểu khả năng thâm nhập thị trường, thực hiện đàm phán ký kết các hiệp định thương mại ở các cấp độ khác nhau nhằm đảm bảo quan hệ thương mại lâu dài và ổn

định, đặc biệt là với những nước nhập khẩu gạo ở châu Á, thứ đến là châu Phi

và châu Mỹ La tinh. Hợp tác kinh doanh với các công ty nước ngoài theo hình thức liên doanh liên kết, nhằm tạo thêm nguồn vốn và các nguồn thông tin đa dạng. V ới những biện pháp trên, Tổng công ty có thể đa phương hóa hệ thống thị trưởng nhập khẩu, chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng cũng như khẳng định ưu thế trên các thị trường truyền thống, tạo ra mạng lưới thị trường phong phú và rộng khắp.

73 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

* Tổ chức hê thốne thône tin thi trường

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

Để xây dựng được chiến lược phù hợp, doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm bắt thông t in về luật pháp chính sách, nhu cởu tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh...trên từng thị trường, từ đó lên kế hoạch thâm nhập và chiếm lĩnh. Bởi vậy, tổ chức hệ thống thông t in thị trường là đòi hỏi cấp thiết, cởn được thực hiện theo cấc hướng sau :

Xây dựng được một số trung tâm thông tin tại các k hu vực thị

trường chính như ở châu Á, cháu Phi, châu Mỹ La tinh. Các trung tâm này sẽ

• Xây dưne chiến lược xúc tiến thươne mai và tao dưne thươne

hiệu

có nhiệm vụ thu thập thông tin liên quan đến gạo, các thông tin liên quan đến môi trưởng phấp lý của nước nhập khẩu...; trao đổi thông tin với các doanh nghiệp, chính phủ các nước về diễn biến cung cởu giá cả và những quan hệ giao dịch đáng chú ý trên thị trường gạo thế giới, sau đó xử lý thông tin và đưa về cho Tổng công ty. Thường xuyên liên hệ với các thương vụ, đại sứ quán, các trung tâm xúc tiến thương mại của V i ệt Nam ở nước ngoài để có được thêm thông tin nhiều chiều. Nhanh chóng nắm bắt được các chính sách m ới của Nhà nước để đưa ra được các chiến lược riêng cho mình. Để có thể làm những điều trên, ngoài việc cởn có nguồn vốn thì vấn đề con người là rất quan trọng. Việc xử lý thông tin là m ột nhân tố có thể làm thay đổi toàn bộ chiến lược xúc tiến cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến các chiến lược khác, nên cởn những người có đủ kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn. Do vậy, Tổng công ty cởn phải có các chính sách cho cán bộ đi học chuyên sâu về vấn đề thu thập và xử lý thông tin.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong điều kiện thị trường ngày nay, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu không phải là ngoại lệ. Do đó, trong thòi gian tới, để

74 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíoodl trong thời gian tới

ngày càng khẳng định thương hiệu gạo Vinaíoodl, cần tập trung vào những nhiệm vụ sau :

Xây dựng các mục tiêu xúc tiến thương m ại cụ thể, nguỗn kinh phí hợp lý cho việc xúc tiến thương mại ngay lừ đầu m ỗi năm hoặc cho từng giai đoạn.

T h am gia tích cực hơn nữa vào các sàn giao dịch nông sản, hàng hóa trong nước cũng như trên thế giới.

Vận dụng hiệu quả các kết quả xúc tiến thương mại của H i ệp hội. Tổng công ty cùng các h ội viên khác có thể hỗ trợ nhau cùng loại sản phẩm hoặc có m ối quan hệ chéo - có những h ội viên có nhiệm vụ và mục tiêu xuất khẩu nhưng không đủ tiềm lực nên sẽ kết hợp cùng làm với Tổng công ty, hay ngược lại.

Ngoài việc cần cử cán bộ học chuyên sâu về phương pháp thu thập và xử lý thông tin, Tổng công ty cũng cần mở các lớp đào tạo hoặc cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo bỗi dưỡng nghiệp vụ xúc tiến xuất khẩu nói chung để nâng cao trình độ.

2.6. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

kinh doanh

Các trung tâm xúc tiến tại nước ngoài cũng sẽ có nhiệm vụ tham gia các hội nghị, hội chợ triển lãm...về nông sản, gạo ở nước ngoài nhằm tiếp thị sản phẩm thương hiệu Vinaíòodl; đại diện Tổng công ty tham gia đấu thầu quốc tế ở các nước nhập khẩu gạo.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh hiện có cũng như đội ngũ nhân viên trong tương lai, Tổng công ty sẽ phải coi vấn đề này là m ột chiến lược quan trọng. Và cần tập trung vào những vấn đề cơ bản sau :

75 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

Tự tổ chức các lớp học phù hợp với yêu cầu của Tổng công ty trong từng giai đoạn, với yêu cầu công viửc đặt ra với từng cán bộ.

Xây dựng kế hoạch cử các cán bộ k i nh doanh đi học các khóa học trong và ngoài nước.

Và m ột yếu tố cũng không kém phần quan trọng để có các cán bộ năng lực, trình độ cao chính là c hế độ đãi ngộ của Tổng công ty và c hế độ tuyển dụng cần có những thay đổi theo hướng tích cực hơn. cần có chế độ đãi ngộ, thưởng, tăng lương theo năng lực của nhân viên..., một chế độ tuyển dụng thật sự hiửu quà để có được cấc cán bộ phù hợp nhất với công viửc đạt ra.

Cuối cùng để có được một chiến lược như trên, Tổng công ty cẩn xây dựng m ột kế hoạch chi tiêu theo từng năm cho các chính sách này.

3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU

3.1. Với Nhà nước

• Thúc hiên chính sách hỗ trơ đầu vào cho sản xuất lúa eao

Từ những tìm hiểu, phân tích cùng những giải pháp đã nêu ra ở trên cá nhân tác giả đưa ra m ột số kiến nghị đối với các bộ ban ngành và Tổng công ty lương thực miền Bắc. Nhằm giúp hoạt động xuất khẩu gạo và áp dụng Marketing m ix trong hoạt động xuất khẩu gao của V i ửt Nam nói chung, Vinaíòodl nói riêng sẽ đạt được hiửu quả cao hơn.

76

- Hỗ trợ tài chính và hướng dẫn người nông dân sử dụng tiến bộ khoa học - công nghử trong viửc áp đụng giống lúa mới, hiửn đại hóa canh tác và công nghiửp hóa ngành trồng lúa thông qua công tác khuyến nông. Tiến hành đào tạo tại chỗ cho thanh niên nông thôn.

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíoodl trong thời gian tới

- G i ảm chi phí đầu vào phục vụ sản xuất như giảm giá phân hóa học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, giảm giá điện b ơm nước ban đêm, bù giá điện b ơm nước tiêu úng.

- Cấp tín dụng kịp thời với lãi suất ưu đãi, thủ tục đơn giản, qui mô hựp lí và thời hạn tương đối dài, tăng cường tín chấp, mở rộng mạng lưới quĩ tín dụng nhân dân ở nông thôn, đưa hệ thống tín dụng hoạt động theo cơ c hế cho vay thương m ại theo các dự án.

Giảm chi phí chuyên chở và bảo quản trong, nước

- Thứ nhai, nâng cấp, sửa chữa đội tàu hiện có để đáp ứng tiêu chuẩn an toàn quốc gia và quốc tế trong vận chuyển hàng hải và không dùng những con tàu không đủ an toàn.

- Thứ hai, tiến tới mua m ới một số con tàu hiện đại và chất lưựng

tốt để phục vụ cho những chuyến vận chuyển xa và k h ối lưựng lớn; còn những chuyến gần k h ối lưựng không lớn có thể dùng những con tầu đã đưực nâng cấp và sửa chữa.

- Thứ ba, N hà nước đấu tư vào xây dựng và cải tạo hệ thống cảng khẩu, cũng như các phương tiện bốc dỡ hiện đại với công suất lớn đổ vừa giải phóng hàng nhanh vừa giảm đưực chi phí.

• Tãne cường hay tác quốc tê

- Tiến hành đ àm phán trực tiếp với các nước phải nhập khẩu gạo để có thể ký các hựp đổng liên chính phủ ( Govemment - Goverament ). Tranh thủ các cơ h ội giao tiếp quốc tế thông qua các H ội nghị lớn như H ội nghị Thưựng đỉnh APEC, H ội nghị Thưựng đỉnh Lương thực thế giới, H ội nghị k i nh doanh gạo Quốc tế nhằm tìm kiếm các hựp đồng mới.

77 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật ì K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíoodl trong thời gian tới

- Tăng cường liên m i nh v ới cấc nước xuất khẩu gạo, trước hết là các nước trong k hu vực. V i ệt Nam cần liên kết với Thái L an trong việc xác định giá gạo xuất khẩu, nhò đó gạo V i ệt Nam sẽ bán được với giá cao và ổn

3.2. Với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

* Đây manh hiệu quả của giống lúa canh tác trone việc năne

cao chất lương sao

định hơn, giảm được thua thiệt về giá.

- Ưu tiên hàng đầu cho việc hình thành quừ gen về giống lúa chất lượng cao cho xuất khẩu tuyển chọn từ các giống lúa đạt chất lượng tốt nhất và các giống lúa thơm đặc sản địa phương.

- Cần tạo những giống đặc trưng, mang tính riêng biệt của quốc gia, tăng năng suất cải thiện chất lượng cho các giống cổ truyền, chọn lọc, nhân thuần m ột số giống đặc sản truyền thống để xuất khẩu.

- Tạo ra mạng lưới nhân giống lúa thích hợp để thuồng xuyên thay giống lai tạp, xuống cấp trong quá trình sản xuất bằng giống thuần chủng. Chuyên m ôn hóa và hiện đại hóa khâu nhân giống bằng các phương tiện và kừ thuật hiện đại.

• Quy hoạch và đầu tư vào vùng chuyên canh sao xuất khẩu

- Nghiên cứu và nhập những giống lúa thơm nổi tiếng trên thế giới để thuần hóa cho phù hợp với điều kiện sản xuất tại V i ệt N am để sản xuất các loại gạo đặc biệt cho cấc thị trưởng có yêu cầu cao.

Qui hoạch vùng chuyên canh là đòi h ỏi tất yếu trong xu hướng chuyên m ôn hóa và tập trung hóa k i nh tế như hiện nay. N ội dung qui hoạch vùng chuyên canh gạo xuất khẩu như sau :

78 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

Định hướng qui hoạch phải vừa xuất phát từ thế mạnh của vùng qui hoạch vừa xuất phát từ nhu cầu cụ thể của thị trường nhập khẩu, có thể quy hoạch vùng cho từng thị trường cụ thể để đảm bảo đấu ra cho sản phẩm với giá cả có l ợi nhất đồng thời đảm bảo l ợi ích của nông dân trong vùng.

ố Đồng bằng sông Hồng quỹ đất tương đối nhỏ, có thể quy

hoạch vùng lúa gạo xuất khẩu với diện tích khoảng 300 ngàn ha sản xuất gạo chất lượng cao và gạo đặc sản truyền thống ở các tỉnh Thái Bình, H ải Dương, Nam Định, N i nh Bình. Trong giai đoạn trước mắt, tập trung củng cố khâu giống và chế biến bảo quản lúa gạo.

Vùng Đồ ng bằng sông cửu L o ng trong tương lai vẫn là vùng lúa trọng điểm của cả nước, cần qui hoạch khoảng Ì triệu ha đất chuyên canh tác lúa gạo chất lượng cao. Chú trọng sản xuất gạo thơm truyền thống của vùng như Nàng Hương, Chợ Đào, giống nhập ngoại Jasmin. Trong qui hoạch cẩn chú ý xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ để nàng cao chất lượng và độ đồng đều của gạo xuất khẩu và giảm thời gian thu gom gạo cho một hợp đồng xuất khẩu.

Ngoài việc đầu tư chung cho nông nghiệp nông thôn, những vùng được qui hoạch để sản xuất lúa gạo chất lượng cao và lúa đặc sản cần được ưu tiên đầu tư về thủy l ợ i, nhân giống lúa, khuyến nông, cơ giới hóa nông nghiệp, nhà kho, m áy sấy lúa và xay xát, đánh bóng gạo.

3.3. Với Bộ Thương mại và Công nghiệp

• Thực hiên cơ chế quản lý xuất kháu thône thoáng

Cơ chế quản lý xuất khẩu gạo tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu. Cải tiến cơ c hế quản lý thông thoáng cần chú trọng đến cấc điểm chính sau :

79

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíoodl trong thời gian tới

Cải tiến các thủ tục quản lý xuất khẩu gạo như hải quan, thuế ... theo hướng đơn giản hóa mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả, giảm thiểu thời gian và các chi phí không cần thiết.

Cải tiến hệ thống luật pháp chính sách trong k i nh doanh xuất khẩu gạo theo hướng ựn định và nhất quán, cơ c hế xuất nhập khẩu phải được soạn thảo cho thời kì dài từ 5 đến lũ năm để đảm bảo sự chủ động của doanh nghiệp. Nghiên cứu tăng hợp lí mức chi môi giới hoa hồng và mức thưởng k im ngạch xuất khẩu gạo.

Cải tiến hệ thống tự chức quản lý xuất nhập khẩu thơ hướng tăng cường tập trung chuyên m ôn hóa, quy định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm cho từng cấp quản lý, thưởng phạt thích đáng để xóa bỏ tiêu cực trong quản lí xuất nhập khẩu nhất là thủ tục hải quan.

Xây dựng một cơ c hế k i ểm soát và ựn định thị trường đảm bảo cho nông dân có lợi, doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu quả, đồng thời bình ựn giá lương thực.

Đảm bảo việc k i nh doanh xuất khẩu thông thoáng sẽ làm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp vươn lên, chuẩn bị cho doanh nghiệp đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt k hi tham gia hội nhập k i nh tế quốc tế.

• Nám cao vi thế Bao Việt Nam

Thương hiệu gạo V i ệt Nam ngày càng được nhiều nước biết đến, nhưng vẫn còn hạn chế và chỉ được biết như một nước xuất khẩu gạo còn chất lượng gạo chưa cao mặc dù có nhiều loại gạo V i ệt Nam có chất lượng ngang bằng với gạo Thái Lan. Do đó, trong thời gian tới, để ngày càng khẳng định vị t hế gạo V i ệt Nam cần tập trung vào những nhiệm vụ sau :

80 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

Nâng cao hiệu quả hoạt động của cục xúc tiến thương mại V i ệt Nam ( Viettrade) để hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tìm k i ếm thị trường xuất khẩu, khuyến khích đốu tư, trao đổi thông tin, khoa học và công nghệ...

Tổ chức một Trung tâm giao dịch quốc gia về xuât khẩu các mặt hàng nông sản, trong đó mặt hàng gạo đặt tại Hà N ội hoặc thành phố Hồ Chí Minh. Đây sẽ là nơi niêm yết giá nông sản xuất khẩu của V i ệt Nam, nơi tổ chức các giao dịch có liên quan tới k i nh doanh xuất khẩu gạo như đấu thốu thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đấu thốu giá mua nông sản xuất khẩu.

3.4. Với Hiệp hội Lương thực Việt Nam

Do mặt hàng gạo là một trong số những mặt hàng khá nhậy cảm nên chịu sự quản lý khá chặt chẽ của Nhà nước cũng như Hiệp hội Lương thực. Đặc biệt là sự quản lý trực tiếp của Hiệp hội Lương thực với các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì vậy, Hiệp hội có vai trò rất lớn trong việc định hướng cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gạo hoạt động hiệu quả, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người nông dân và an ninh lương thực trong nước thì Hiệp h ội cốn thực hiện một số công việc sau :

Hiệp h ội nên phân đoạn thị trường theo doanh nghiệp cho các công ty xuất khẩu gạo lớn. Đây là biện pháp giúp các doanh nghiệp chuyên sâu về m ột đoạn thị trường và cũng rất hữu hiệu để tránh sự cạnh tranh về giá giữa chính các doanh nghiệp của V i ệt Nam

Hiệp hội luôn phải bám sát tình hình thị trường để đưa ra được mức giá hợp lý trong từng thời kỳ và khuyến cáo các doanh nghiệp xuất khẩu không nên bán với mức giá thấp hơn mức đó.

N h ằm tránh việc các doanh nghiệp cùng tập trung thu mua lúa gạo ờ cùng một địa điểm gây tình trạng nơi thiếu nơi thừa cung. Hiệp hội cùng

SI Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíòodl trong thời gian tới

Chính phủ cần phân chia địa bàn cụ thể cho các doanh nghiệp N hà nước chuyên doanh lương thực và cục Dự trữ Quốc gia chịu trách nhiệm chính trong việc mua lúa.

3.5. VớiVinaíbodl

H i ệp h ợi cần xây dựng các trung tâm xúc tiến nhằm cung cấp đầy đủ các thông t in về sản phẩm cũng như thị trường cho các doanh nghiệp kinh doanh gạo ưong nưốc cũng như chính phủ và doanh nghiệp nước ngoài. Các trung tâm này không chỉ xây dựng trong nước mà cần được xây dựng cả ở nước ngoài để tiếp cận và cung cấp thông tin sản phẩm cho bạn hàng, ngoài ra các trung tâm này cũng cần thu thập thông t in thị trường giúp các doanh nghiệp tiết k i ệm chi phí và công sức, tránh cho doanh nghiệp những chi phí không đáng có. Đặc biệt, từ việc tìm hiểu thị trường, sản phẩm Hiệp hợi phải tổ chức m ợt hệ thống dự báo thị trường nhằm giúp các doanh nghiệp đưa ra những chiến lược phù hợp trong từng giai đoạn.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh trong điểu kiện thị trưởng ngày nay, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải đẩy mạnh hoạt đợng Marketing nói chung và Marketing m ix nói riêng. Trong đó, Tổng công ty Lương thực miền Bắc cũng không phải là ngoại lệ. Do đó, trong thời gian tới, để nâng cao và khẳng định uy tín gạo của mình Tổng công ty cần tập trung vào những nhiệm vụ chủ yếu sau :

• Làm tốt công tác nehiên cứu thi trường cũng như thi hiếu khách hàng

N ắm vững được các yếu tố của thị trường, hiểu biết về qui luật vận đợng của chúng sẽ giúp Tổng công ty đưa ra được những quyết định đúng đắn kịp thòi. Do vậy, việc đầu tư thỏa đáng có hiệu quả cho công tác nghiên cứu và triển khai được coi là chìa khóa của thành công. Doanh nghiệp cần luôn luôn

82 Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíbodl trong thời gian tới

• Xây dưne hè thống thi trường

có đầy đủ cấc thông t in về sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, thói quen thị hiêu người tiêu dùng, các đặc điểm thị trường, dung lượng thị trường, số lượng tiêu thụ, các đối thủ cạnh tranh, các điều k i ện chính trị, thương mại, các chính sách buôn bán và luởt pháp của các nước bạn hàng, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vởn tải... Trên cơ sỏ các thông t in thu được, doanh nghiệp sẽ tiến hành chọn lọc, phân tích, rút ra các nhởn xét, kết luởn để làm cơ sở xây dựng các kế hoạch, chiến lược, phương ấn k i nh doanh.

• Nâne cao uy tín đối với khách hàng

Bên cạnh sự hỗ trợ của N hà nước trong vấn đề thị trường, Tổng công ty phải chủ động tìm bạn hàng và phương thức k i nh doanh thích hợp để xâm nhởp, duy trì và mở rộng chỗ đứng trên thị trường gạo thế giới, ở cả những nơi có hiệp định và những nơi chưa có hiệp định của chính phủ. Tổng công ty cần đa dạng hóa khách hàng và tởn dụng cả những hợp đồng có khối lượng không lớn. Chú trọng tham gia đấu thầu giành hợp đồng dài hạn Ì - 2 năm.

Sự tín n h i ệm về doanh nghiệp sẽ tạo tâm lý t in tưởng cho khách hàng k hi quyết định mua hàng của doanh nghiệp và thu hút thêm khách hàng cho doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với sự gia tăng các cơ hội xuất khẩu. Do vởy, duy trì và nâng cao uy tín phải được coi là nhiệm vụ thường xuyên của Tổng công ty. Để làm được điều này cần :

- Xây dựng m ột nền vãn hóa k i nh doanh trên cơ sở hiểu biết tin cởy và cùng có lợi, chú trọng thiết lởp quan hệ đối tác lâu dài.

- Phát huy sự trung thực trong kinh doanh, tránh sự khống chế và tìm cách bao che để hàng có chất lượng xấu được giao đi làm mất uy tín của Tổng công ty, đồng thời tăng cưởng công tác theo dõi, k i ểm tra để tránh những sai sót.

83 Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo cùa Vinaíoodl trong thời gian tới

- Luôn lắng nghe và tiếp thu ý kiến của khách hàng làm tiêu chuẩn để quản lý chất lượne sản phẩm, đồng thời liên tục tìm k i ếm các nguyên nhàn dẫn đến sự không phù hợp của sản phẩm và tìm biữn pháp đê khắc phục chúng.

- Luôn chú trọng tâng cườns chủng loại và chất lượng mặt hàng gạo để đáp ứng những nhu cầu đa dạng của khách hàng, làm cho khách hàng luồn cảm thấy hài lòne vê sản phẩm của mình.

- Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại. L àm tốt các khâu dịch vụ trước và sau k hi xuất khẩu. Các thủ tục đặt hàng cho khách hàng luôn được đổi m ới sao cho tiữn lợi, nhanh chóng đáp ứng được bất

kỳ yêu cầu nào của khách hàng m ột cách nhanh nhất. Áp dụng các phưỡne

* Ván dúm thươne mai điên tủ tròm hoạt đône xuất khẩu sao

thức mua bán linh hoạt như trả chậm, đổi gạo lấy hàng hóa...

H i ữn nay thương m ại điữn tử trở thành phương thức kinh doanh giúp các doanh nghiữp tiếp cận v ới thị trường nước ngoài đễ dàng và ít tốn kém. Xu hướng mua bán và chào hàng qua mạng đang ngày càng phát triển. Đây cũng là cách Marketing quản bá tốt nhất, nhanh nhất và truyền tải được nhiều thông tin cũng như hình ảnh của sản phẩm. Thương mại điữn tử là " Quá trình hai hoặc nhiều bên đối tác tiến hành các thương vụ với nhau thông qua một hữ thống m áy tính. Q uá trình này bao gồm các thương vụ giữa các doanh nghiữp, viữc bấn hàng trực tuyến và sự số hóa hoạt động tài chính ". Do vậy, thương mại điữn tử là k i nh doanh sử dụng các phương tiữn điữn tử. Nó bao hàm cả viữc chia sẻ thông t in trong và ngoài tổ chức về hoạt động k i nh doanh bằng các phương thức điữn tử giữa các nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan chính phủ và m ột số đối tác khác nhằm quản lý, thực hiữn viữc giao dịch k i nh doanh,

quản lý hành chính, và các động thái của người tiêu dùng.

Vì vậy, viữc m ột doanh nghiữp, đặc biữt là doanh nghiữp k i nh doanh

xuất khẩu càng không thể đứng ngoài một phương tiữn giao dịch, xúc tiến có

hiữu quả đặc biữt như vậy.

84

Nguyễn Thanh Vãn - Nhật 1 K42F

Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo của Vinaíoodl trong thời gian tới

KẾT LUẬN

Gạo đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua. đắng thời duy trì được vị thế NTỈrie chắc trên thị

trường t hế giới. Ngoài những nỗ lực của các ngành các cấp. sự cố gắng của các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xuất khẩu gạo như Tổng công ty Lương thực miền Bắc là không thể phủ nhận.

H i ện nay. việc k i nh doanh xuất khẩu gạo của Tổng công ty đang có những cơ h ội đến từ nhiều phía. đổna thời cũng đứng trước rất nhiều thách thức. Do vậy. để tận dụns cơ hội cũng như Nirợt qua được các thách thức thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có được nhữns chiến lược lâu dài.

Trone khuôn k hổ của m ột K h oa luận. chương Ì đã hệ thống hoa được những vấn đề lý luận cùa Marketins mix, và bức tranh tổng thể của thị trường gạo thế giới. N hờ đó. độc giả thấy được toàn cảnh mòi trường xuất khẩu gạo, những thuận l ợi cũng như khó khăn k hi tham gia vào lĩnh \ạrc này của Tổng công ty.

Chương 2 của K h oa luận tập trung đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing m ix của Tổng công ty vào k i nh doanh xuất khẩu gạo. Từ đó. chì ra những kết quả đã đạt được cũng như những vấn đề còn tắn tại trong việc ứng dụng Marketing m ix của Tổng công ty.

Từ những n ội dung đã để cập trên theo góc nhìn của chiến lược Marketing mix, chương 3 đã đưa ra những giải pháp giúp Tổng công ty có thể ứng dụng Marketing m ix trong k i nh doanh xuất khẩu gạo m ột cách hiệu quả hơn. Cuối cùng, để đảm bảo tính khả thi cao cho các giải pháp đó. Khoa luận đưa ra m ột số kiến nghị v ới các ban ngành liên quan và Tổng còng ty nhằm

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xua Tổng công ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

nâng cao vị thế, k im ngạch xuất khẩu của mặt hàng gạo của Vinaíood Ì cũng như V i ệt N am nói chung.

Hy vọng rằng, hệ thống giải pháp và kiến nghị của Khoa luớn sẽ giúp Tổng công ty thực hiện tốt nghiên cứu thị trường, luôn năng động và thích ứng nhanh v ới những thay đổi đang diễn ra trong môi trường cạnh tranh, tạo ra

những bước đột phá m ới trong chiến lược kinh doanh, góp phần hoàn thành mục tiêu xuất khẩu của cả nước.

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2007

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F 86

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xửa Tổng cõng ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ì - Sách / Tạp chí:

1. TS. N g u y ễn Nguyên Cự _ Giáo trình Marketing nông nghiệp; N XB

Nông nghiệp ( 2005 ) 2. Philip K o t l er _ Marketing căn bản ( Marketing Essentials ), bản dịch của TS. Phan Thăng; N XB Thống kê ( 2000 ); trang 44, 200, 237, 268 3. PGS.TS Vũ Đình Thắng _ Giáo trình k i nh tế nông nghiệp; N XB Đại học K i nh tế quốc dân ( 2006 ) 4. Tộp thể giáo viên trường Đại học Ngoại Thương _ Giáo trình Marketing lý thuyết; N XB Giáo dục ( 2000 ); trang 5, 6, 75 - li, 144, 145 5. Philip K o t l er _ Marketing insights from A to Z; N XB United States of

A m e r i ca ( 2 0 03 ) 6. Bộ Thương m ại _ Tạp chí Thương mại; Các số đã xuất bản năm 2007 7. Bộ Công thương _ Tạp chí Doanh nghiệp thương mại; Các số đã xuất

bản n ăm 2007 li - Các trang web :

8. Trang web của Hiệp hội lương thực V i ệt N am : www.vietfood,org.vn 9. Cổng thông t in điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

V i ệt N am : www.agroviet.gov,vn 10. Trang thông tin về thị trường gạo thế giới : www.riceonline.com l i. Trang web của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn V i ệt N am :

www.mard,gov.vn

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xửa Tổng cõng ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

12. Trang web của tổ chức lương thực thế giới : www.fao.gov

13. Trang web của Bộ Nông nghiệp Mỹ : www.usda.gov

14. Trang web nghiên cứu Marketing : www.nghiencuumarketing.com.vn 15. Trang web nghiên cứu chiến lược Marketing : www.marketingchienluoc.com 16. Trang web thông tin của Bộ Công thương V i ệt Nam : www.vinanet.com.vn

• Ngoài ra có các tài liệu về hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty lương thực m i ền Bắc do Phòng K i nh tế đối ngoại cung cấp

Nguyễn Thanh Vân - Nhật ì K42F

Đề tài: ứng dụng Marketing mix trong kinh doanh xuất khẩu gạo xua Tổng công ty Lương thực miền Bắc ( Vinaíoodl )

DANH MỤC BẢNG BIỂU

ì - Bảng

/. Sản lượng lúa gạo Việt Nam những năm gần đây - trang 34

2. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam - trang 35

3. Thống kê lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Vinaíbođ Ì - trang 37

4. Tiêu chuẩn gạo xuất khẩu của Việt Nam - trang 44

5. Giá gạo Việt Nam ngày 5/10/2007 - trang 46

6. Lượng gạo xuất khẩu sang các thị trướng hàng năm - trang 50

li - Biểu

Ì. Các yếu tố cơ bản chi phối giá cả - trang 8

2. Các loại kênh và cỡ kênh phân phối - trang li

3. So sánh chiến lược kéo và chiến lược đẩy - trang 13

4. Tóm tắt tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo của thế giới những năm qua -

trang 18

5. Nhập khẩu gạo của thế giới trong những năm qua - trang 21

6. Tình hình biến động giá gạo thế giới trong những năm qua - trang 28

7. Tỷ trọng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các châu lục trong vòng 17

năm ( 1989 - 2005 ) - trang 36

8. Tỷ lệ xuất khẩu các loại gạo của Vinaíbod Ì - trang 42

9. Sơ đồ hệ thống lưu thông phân phối gạo của Vinaíbođl - trang 47

Nguyễn Thanh Vân - Nhật 1 K42F