
ỨNG DỤNG ROBO-ADVISOR ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Hải Nam1
Tóm tắt: Robo-advisor là nền tảng dịch vụ trực tuyến tự động, sử dụng các thuật toán máy tính (computer algorithms) để cung cấp dịch vụ tư vấn tài
chính và quản lý danh mục đầu tư của khách hàng. Phần lớn các robo-advisor tập trung ở thị trường Mỹ với tổng tài sản quản lý chiếm 76% tổng tài
sản quản lý của toàn thế giới, tiếp theo là đến Trung Quốc, Anh, Đức, Canada. Tại Việt Nam, trong lĩnh vực chứng khoán đã có một số công ty quản lý quỹ
nghiên cứu triển khai robo-advisor như Công ty quản lý quỹ VFM, Công ty quản lý quỹ VinaCapital... Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã
tiến hành (i) Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của robo-advisor trong lĩnh vực tư vấn đầu tư; những ưu điểm và thách thức đặt ra khi ứng
dụng robo-advisor; (ii) Thực tiễn ứng dụng của robo-advisor và khung pháp lý điều chỉnh hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn thông qua robo-advisor ở
một số nước trên thế giới; (iii) Đánh giá thực trạng ứng dụng robo-advisor tại một số công ty quản lý quỹ Việt Nam và khuyến nghị về chính sách quản
lý sử dụng robo-advisor tại Việt Nam.
Từ khóa: Công nghệ tài chính; đầu tư; robo-advisor; tư vấn.
APPLICATION OF ROBO-ADVISOR IN DEVELOPMENT OF BUSINESS
OF FUND MANAGEMENT COMPANIES IN VIETNAM
Abstract: Robo-advisor is an automated online services platform that uses computer algorithms to provide financial advisory services and manage
clients’ portfolios. Most robo-advisor are concentrated in the US market with total assets under management accounting for 76% of total assets
worldwide, followed by China, the UK, Germany, and Canada. In Vietnam, in the securities sector, there have been several research fund management
companies implementing robo-advisor such as VFM Fund Management Company, VinaCapital Fund Management Company... To carry out this research,
the research team conducted (i) Research on the formation and development process of robo-advisor in the field of securities investment consulting; the
advantages and challenges posed when applying robo-advisor; (ii) Application practices of robo-advisor and legal frameworks governing the provision
of securities investment advisory services through robo-advisor in some countries around the world; (iii) Assess the current status of robo-advisor
application at some Vietnamese fund management companies and make recommendations on policies governing the use of robo-advisor in Vietnam.
Keywords: Advisory, Investment; fintech; robo-advisor.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch vụ tư vấn tài chính đã có những thay đổi mạnh mẽ trong 10 năm gần đây với sự ra đời
và phát triển của robo-advisor, nền tảng dịch vụ trực tuyến tự động có sử dụng các thuật toán máy
tính (computer algorithms) để cung cấp dịch vụ tư vấn và quản lý danh mục đầu tư của khách hàng.
Trên thế giới, hoạt động robo-advisor ngày càng phát triển. Theo thống kê của Statista.com (CHLB
Đức), tổng tài sản quản lý bởi các robo-advisor năm 2019 đạt 980 tỷ USD, tăng 80% so với năm
2018 và dự đoán tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2023 đạt 21%. Phần lớn các robo-
advisor trên thế giới tập trung ở thị trường Mỹ với tổng tài sản quản lý chiếm 76% tổng tài sản quản
lý của toàn thế giới, tiếp theo là đến Trung Quốc, Anh, Đức, Canada. Singapore và Malaysia cũng
là những nước có tiềm năng phát triển lĩnh vực này ở khu vực Châu Á.
1 Ủy viên Thường trực, Ủy ban Kinh tế Quốc hội

1000 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM
Tại Việt Nam, trong lĩnh vực chứng khoán đã có một số công ty quản lý quỹ nghiên cứu triển khai
robo-advisor như Công ty quản lý quỹ VFM, Công ty quản lý quỹ VinaCapital, Công ty quản lý quỹ Kỹ
Thương, Công ty quản lý quỹ Sài Gòn, Công ty quản lý đầu tư của BIDV, v.v... Tuy nhiên, robo-advisor
vẫn còn khá mới mẻ, cần được nhận thức đầy đủ hơn để có thể khuyến khích và hỗ trợ phát triển. Dựa
trên sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và số liệu thứ cấp, bài viết sẽ khái quát về hoạt
động của robo-advisor, đánh giá những thách thức đối với sự phát triển và đề xuất một số khuyến nghị
chính sách góp phần tháo gỡ những khó khăn và thúc đẩy ứng dụng robo advaisors nói riêng, các sản
phẩm công nghệ tài chính (fintech) trong lĩnh vực chứng khoán nói chung.
2. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ ROBO-ADVISOR TRONG LĨNH VỰC TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Robo-advisor là nền tảng dịch vụ trực tuyến tự động sử dụng các thuật toán máy tính (computer
algorithms) để cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng. Cách
thức mà robo-advisor cung cấp dịch vụ cho khách hàng là tổng hợp thông tin khách hàng nhằm
đánh giá khẩu vị rủi ro, mục tiêu tài chính và sở thích đầu tư, từ đó các robo-advisor đưa ra một số
danh mục đầu tư phù hợp nhất cho nhà đầu tư lựa chọn.
Theo nghĩa hẹp, robo-advisor là một dịch vụ tư vấn không hoặc chỉ có một phần sự tương
tác của nhân viên tư vấn (truyền thống hay con người). Khách hàng/nhà đầu tư chỉ cần tải về một
ứng dụng trực tuyến hoặc lên một trang web, trả lời bảng danh sách các câu hỏi để hệ thống chấm
điểm, xác định mức độ ưa thích rủi ro của khách hàng, sau đó, máy tính sẽ đề xuất một danh mục
đầu tư phù hợp với khẩu vị rủi ro cũng như các yêu cầu khác của khách hàng/nhà đầu tư. Về mô
hình robo-advisor được các công ty chứng khoán và quản lý quỹ triển khai có chia thành 2 loại hay
có thể coi là 2 mức độ khác nhau, bao gồm: (1) sử dụng công nghệ hoàn toàn trong quá trình cung
cấp dịch vụ, không có sự tham gia của con người (stand-alone robo-advisor); và, (2) sử dụng mô
hình kết hợp (hybrid) dựa trên công nghệ và con người. Mô hình kết hợp được coi là tối ưu, bởi lẽ
cho phép phát huy được ưu thế của cả tư vấn truyền thống và tự động, trong khi lại có thể hạn chế
nhược điểm của cả hai phương thức cung cấp dịch vụ. Thông qua việc tự động hóa một phần của
quy trình tư vấn đầu tư, đồng thời vẫn cho phép nhà đầu tư trao đổi, tiếp xúc với nhân viên tư vấn.
Mô hình kết hợp được triển khai phổ biến nhất ở thị trường Mỹ, không chỉ trên cơ sở các công ty
quản lý tài sản truyền thống và có uy tín như Vanguard và Schwab (Mỹ) mà ngay cả các công ty
đã từng triển khai mô hình stand-alone robo-advisor cũng mở rộng sang mô hình kết hợp.
Về sản phẩm tư vấn, robo-advisor chủ yếu tư vấn đầu tư các sản phẩm đầu tư thụ động như
quỹ ETF, quỹ mua chung (mutual fund) thụ động do đặc tính của sản phẩm này là chi phí thấp,
tính thanh khoản cao và tối thiểu hóa được mức sai lệch, trong khi hoạt động tái cơ cấu danh mục
có thể được thực hiện tự động một cách dễ dàng. Ngoài ra, một số robo-advisor tư vấn đầu tư vào
các quỹ chủ động hoặc tư vấn đầu tư vào cổ phiếu riêng lẻ để tạo ra sự khác biệt nhằm hấp dẫn các
nhà đầu tư ưa thích chiến lược đầu tư chủ động.
Về dịch vụ, mỗi robo-advisor sử dụng thuật toán khác nhau, vì vậy, dịch vụ mà mỗi robo-
advisor có thể cung cấp sẽ khác nhau nhưng có thể khái quát thành: (1) dịch vụ quản lý danh mục
đầu tư, theo đó robo-advisor thực hiện tư vấn các sản phẩm đầu tư (provide portfolio construction
advice); (2) giúp khách hàng phân bổ tài sản (asset allocation) và tái cơ cấu danh mục (rebalanc-
ing) về sát với cơ cấu danh mục đầu tư ban đầu; (3) tư vấn về kế hoạch nghỉ hưu, bất động sản, bảo
hiểm, hoặc cung cấp dịch vụ tax harvesting services. Ngay cả khi cung cấp dịch vụ quản lý tài sản
thì tỷ lệ phân bổ vào cổ phiếu và trái phiếu của mỗi robo advisor cũng khác nhau. Điều này dẫn
đến thực tế là sự lựa chọn robo-advisor của nhà đầu tư có thể thay đổi khẩu vị rủi ro của nhà đầu
tư theo danh mục đầu tư được tư vấn.

1001
PHẦN 3: KHAI THÁC TIỀM NĂNG VÀ KHƠI THÔNG ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH TẠI VIỆT NAM
3. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA ROBO-ADVISOR VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TRUYỀN THỐNG
Về phí dịch vụ: ưu điểm vượt trội của robo-advisor so với tư vấn truyền thống là về phí dịch
vụ. Ở thị trường Mỹ, phí dịch vụ trả cho robo-advisor trong khoảng từ miễn phí đến 50 điểm cơ bản.
Robo-advisor có 3 ưu điểm dẫn tới mức phí cung cấp dịch vụ cạnh tranh hơn đó là: (1) một robo-
advisor có thể cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, trong khi số lượng khách hàng càng nhiều, giá
trị tài sản quản lý càng lớn thì mức phí càng giảm. Trên thực tế, với mức phí cung cấp dịch vụ thấp
hơn, các robo-advisor lại càng dễ dàng tiếp cận với nhiều khách hàng hơn; (2) quy trình tư vấn đầu tư
sử dụng công nghệ và thuật toán nên hiệu quả hoạt động cao hơn; (3) dịch vụ tư vấn của robo-advisor
ít công sức hơn do chủ yếu tư vấn đầu tư vào các quỹ đầu tư bị động, quỹ ETF.
Về khả năng tiếp cận dịch vụ, các công ty tư vấn đầu tư truyền thống thường yêu cầu khách
hàng có số dư tối thiểu trong tài khoản (tại Mỹ, thường trên 100.000 USD) và điều này khiến cho
các khách hàng có mức thu nhập trung bình hoặc thấp không thể sử dụng dịch vụ này. Ngược lại,
các robo-advisor thường cung cấp dịch vụ mà yêu cầu số dư tối thiểu ở mức thấp hơn, thậm chí
không yêu cầu số dư tối thiểu.
Về tính tiện ích: robo-advisor mang đến cho khách hàng sự thuận tiện hơn, bởi có thể sử dụng
dịch vụ bất kỳ thời điểm nào, trong suốt 24/24 giờ hay 24/7 và bất kỳ địa điểm nào. Khách hàng
cung cấp các thông tin từ xa thông qua quy trình nhận diện khách hàng trực tuyến mà không phải
gặp trực tiếp và không phải điền thông tin vào các loại giấy tờ.
Về chất lượng tư vấn: chất lượng tư vấn của các robo-advisor được coi là tốt hơn theo nghĩa
là khách quan hơn và loại bỏ được yếu tố cảm xúc của con người trong quá trình tư vấn dựa trên
cơ sở lý thuyết về “lòng tham và sự sợ hãi”. Song, sự đánh giá về chất lượng dịch vụ robo-advisor
vẫn khác nhau, phụ thuộc 2 vấn đề khi đánh giá chất lượng của tư vấn:
- Thứ nhất là sự lựa chọn phân bổ tài sản theo lợi nhuận. Thông thường, đầu tư vào cổ phiếu
thường mang lợi nhuận cao hơn so với các loại tài sản có thu nhập cố định. Do đó, hiệu suất của
một robo-advisor bị ảnh hưởng lớn bởi mức độ phân bổ vào các cổ phiếu. Sự cạnh tranh trên thị
trường có thể khiến các robo-advisor phân bổ quá mức vào các cổ phiếu để báo cáo với khách
hàng kết quả lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, chiến lược này có thể gây thiệt hại cho khách hàng
khi thị trường giảm điểm. Năm 2016, tỷ suất sinh lợi của robo advisor Schwab là 10,75%, của
Personal Capital là 9,41%, của Bettermen là 7,14%, cao hơn so với tỷ suất sinh lợi của một mức
phân bổ chuẩn 60% vào cổ phiếu và 40% vào tài sản có thu nhập cố định. Nguyên nhân là các
robo-advisor này đều có tỷ lệ phân bổ vào cổ phiếu cao hơn so với mức phân bổ chuẩn, cụ thể:
Schwab và Personal Capital phân bổ theo tỷ lệ 94% vào cổ phiếu, 0,3% vào tài sản có thu nhập
cố định, Betterment phân bổ theo tỷ lệ 87% vào cổ phiếu và 13% vào tài sản có thu nhập cố định.
- Những khác nhau về phân bổ tài sản có thể được khắc phục bằng cách đánh giá lợi nhuận
trên cơ sở có điều chỉnh theo rủi ro. Điều này dẫn đến thách thức thứ hai là liệu các robo-advisor
có thể tư vấn danh mục đầu tư phù hợp nhu cầu, mức độ chấp nhận rủi ro của từng khách hàng.
Kitces (2017) chỉ trích cách tiếp cận của các robo-advisor là chỉ sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến
để đảm bảo sự phù hợp giữa hồ sơ rủi ro của khách hàng với một danh mục đầu tư mà robo-advisor
đưa ra. Việc robo-advisor có thể giải quyết với sự phức tạp và sự thay đổi về nhu cầu của nhà đầu
tư cũng là một vấn đề. Năm 2016, FINRA đã từng đặt ra câu hỏi “Thông tin nào là cần thiết để xây
dựng hồ sơ khách hàng với đầy đủ thông tin đưa ra lời tư vấn đúng đắn?”. FINRA đã chỉ ra rằng
các robo-advisor thường dựa trên một bộ câu hỏi rời rạc để xây dựng hồ sơ khách hàng. Foerster
et al. (2016) đã chỉ ra rằng các robo-advisor thường có xu hướng bỏ qua sự khác biệt về mức độ
chấp nhận rủi ro của các khách hàng và khuyến nghị một danh mục đầu tư giống nhau cho tất cả
các khách hàng.

1002 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM
Về phạm vi cung cấp dịch vụ: tư vấn truyền thống có thể cung cấp nhiều dịch vụ hơn robo-
advisor do các chuyên gia có thể cung cấp nhiều thông tin hơn so với một robo advisor. Tư vấn
truyền thống có thể đưa ra tư vấn về các vấn đề như bảo hiểm, kế hoạch bất động sản cũng như tư
vấn đầu tư vào các sản phẩm phức tạp như hàng hóa, phái sinh, v.v...
Về xung đột lợi ích: robo-advisor được coi là ưu việt hơn so với tư vấn truyền thống về khả
năng xung đột lợi ích và điều này ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ. Tư vấn truyền thống
thường bị chỉ trích liên quan đến xung đột lợi ích khi đưa ra nhiều tư vấn và khuyến nghị đầu tư
vào các loại tài sản của các tổ chức có liên quan (Council of Economic Advisers, 2015). Đặc biệt,
nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong nhiều trường hợp công ty tư vấn truyền thống đưa ra
khuyến nghị dựa trên mức phí mà khoản đầu tư đó mang lại cho công ty tư vấn thay vì dựa trên sự
phù hợp của khoản đầu tư đó đối với khách hàng. Robo-advisor được xem là ít có khả năng xảy
ra xung đột lợi ích hơn, bởi vì: (1) robo-advisor đưa ra các khuyến nghị độc lập và không bán các
loại tài sản mà các robo-advisor này đề xuất; (2) phần lớn các robo-advisor tính phí cố định dựa
trên tổng giá trị tài sản quản lý thay vì tính phí tùy thuộc vào sự lựa chọn đầu tư của khách hàng;
(3) các robo-advisor thường cạnh tranh về phí, vì vậy các loại phí của các robo-advisor minh bạch
hơn so với phí của các công ty tư vấn truyền thống.
Tuy nhiên, các robo-advisor không phải là hoàn toàn không có xung đột lợi ích khi cung cấp
dịch vụ. FINRA (2016) cho rằng các xung đột lợi ích giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng tồn
tại ở cả các công ty tư vấn truyền thống và các robo-advisor, vì trong một số trường hợp các công
ty hoặc robo-advisor đề xuất khách hàng đầu tư vào một tài sản của công ty trực thuộc và nhận các
khoản thu nhập, lợi ích từ tổ chức phát hành/cung cấp tài sản đó. Một ví dụ được Lam (2016) đưa
ra là Schwab Intelligent Portfolios có xung đột lợi ích khi nắm giữ một lượng tiền lớn bất thường,
lượng tiền này được gửi tại Schwab Bank, họ được hưởng lợi nhuận từ sự khác biệt giữa tỷ suất lợi
nhuận mà Schwab Bank trả và tỷ suất lợi nhuận mà ngân hàng nhận được khi cho vay.
Bảng: So sánh ưu - nhược điểm của tư vấn truyền thống và robo-advisor
STT Nội dung Tư vấn truyền thống (con người) Robo-advisor
IĐối tượng cung
cấp dịch vụ
- Nhà đầu tư nhiều tuổi, giàu.
Ở Mỹ, chỉ 5% nhà đầu tư là biết đến robo-advisor và đã
sử dụng dịch vụ của robo-advisor, 55% không bao giờ
nghe nói đến robo-advisor.
- Phạm vi tư vấn rộng hơn robo-advisor, ví dụ tư vấn về
kế hoạch bảo hiểm, hàng hóa, quyền chọn, vì thế tư vấn
con người phù hợp hơn với những nhà đầu tư có giá trị
tài sản lớn
- Nhà đầu tư trẻ (Theo một khảo sát tại Mỹ, người sử dụng
robo-advisor chủ yếu là trong độ tuổi 20, 30).
- Nguyên nhân chủ yếu người trẻ sử dụng robo advisor là:
+ Dễ dàng sử dụng công nghệ, có thời gian sử dụng máy
tính và điện thoại di động nhiều;
+ Người trẻ còn thiếu kinh nghiệm đầu tư; lựa chọn robo
để tránh sai lầm;
+ Những người có số vốn đầu tư tương đối ít;
+ Những nhà đầu tư với chiến lược đầu tư đơn giản;
II Ưu điểm của Robo Advisor so với tư vấn truyền thống
1 Phí dịch vụ:
được tính theo
tỷ lệ % giá trị
tài sản quản lý
- Mức phí từ 1-2% tổng tài sản quản lý
- Mức phí cao hơn nếu sử dụng dịch vụ của những tư
vấn có uy tín
Thấp hơn (từ miễn phí đến 0,5%) do:
- Kinh tế theo quy mô: 1 tư vấn (1 máy tính) tư vấn cho
nhiều khách hàng;
- Sử dụng máy tính và thuật toán nên hiệu quả hoạt động
cao hơn
- Robo sử dụng phương thức đầu tư bị động, khuyến nghị
đầu tư trên cơ sở phần mềm lập trình sẵn, trong khi đó tư
vấn truyền thống thường thực hiện tư vấn theo cách tiếp cận
chủ động

1003
PHẦN 3: KHAI THÁC TIỀM NĂNG VÀ KHƠI THÔNG ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH TẠI VIỆT NAM
STT Nội dung Tư vấn truyền thống (con người) Robo-advisor
2 Thuận tiện sử
dụng dịch vụ
- Khách hàng phải gặp mặt trực tiếp với nhân viên tư
vấn
- Điền thông tin cần thiết (mục tiêu đầu tư, khẩu vị rủi
ro, tình hình tài chính…) vào giấy tờ
Giao tiếp, trao đổi không trực tiếp thông qua ứng dụng
công nghệ (khách hàng chỉ cần có máy tính kết nối
internet, điện thoại….)
3 Xung đột lợi
ích
Có xung đột lợi ích: tư vấn vào sản phẩm của công ty
liên kết hoặc nhận những lợi ích từ tổ chức cung cấp các
sản phẩm tài chính, tổ chức phát hành; tư vấn con người
có thể đưa ra tư vấn dựa trên mức phí mà khoản đầu tư
mang lại cho nhà tư vấn, hơn là dựa trên sự phù hợp của
khoản đầu tư với khách hàng
Giảm xung đột lợi ích vì lý do sau:
- Robo không bán các sản phẩm tài chính mà robo tư vấn
cho khách hàng;
- Phí dịch vụ sử dụng tư vấn là mức phí cố định dựa trên
tài sản mà robo đang quản lý, không phải là mức phí biến
động theo hoạt động đầu tư của khách hàng
- Robo cạnh tranh dựa trên phí, mức phí này thường minh
bạch hơn mức phí đưa ra bởi tư vấn con người
Tuy nhiên, chỉ những tư vấn thực sự độc lập thì mới hoàn
toàn không có xung đột lợi ích
Robo hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc mà thực
hiện đầu tư đặc biệt kỷ luật theo thuật toán viết sẵn.
III Nhược điểm của Robo-advisor so với tư vấn truyền thống
1 Chất lượng
dịch vụ
70% người Mỹ tin rằng tư vấn truyền thống tốt hơn robo-
advisor trong việc phục vụ lợi ích của nhà đầu tư, khuyến
nghị sản phẩm đầu tư, quan tâm đến toàn bộ tình hình
tài chính của khách hàng, tư vấn về rủi ro có thể gặp phải,
giúp khách hàng hiểu về khoản đầu tư của mình
Robo có thể thực hiện được như con người hay không vẫn
là 1 câu hỏi được đặt ra
Tư vấn con người điều chỉnh được danh mục trong
những giai đoạn thị trường biến động mạnh
Lịch sự hoạt động phân bổ tài sản của robo cho thấy robo
thường khuyến nghị nhà đầu tư phân bổ tài sản vào cổ
phiếu hơn là trái phiếu/tài sản có thu nhập cố định để có
lãi cao hơn. Tuy nhiên, khi thị trường biến động, chiến lược
phân bổ tài sản này có thể gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
2 Mức độ cá
nhân hóa của
tư vấn
Tư vấn con người có thể cung cấp dịch vụ cho khách
hàng phù hợp với cá nhân từng khách hàng dựa trên
việc họ không bị giới hạn về phương thức chuẩn để thu
thập thông tin. Điều này tùy thuộc vào mức độ thông tin
mà tư vấn con người mong muốn thu thập và điều chỉnh
khuyến nghị cho từng khách hàng.
Thực tế có nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhà tư vấn có
xu hướng bỏ qua những sự khác nhau về rủi ro giữa các
khách hàng và khuyến nghị về một danh mục chung cho
tất cả các khách hàng
Vấn đề đặt ra với robo là mức độ mà robo có thể giải quyết
với sự phức tạp và thay đổi trong nhu cầu của nhà đầu tư.
Robo chỉ đưa ra khuyến nghị dựa trên bộ câu hỏi chuẩn đã
có sẵn.
3 Rủi ro khi sử
dụng robo-
advisor
Rủi ro bảo mật và rò rỉ dữ liệu; rủi ro rửa tiền và tài trợ
khủng bố, rủi ro về sự cố mạng máy tính
Thuật toán được thiết kế không đúng, không chính xác thì
dẫn đến hệ quả là khuyến nghị đầu tư sai lệch so với dự
kiến và ảnh hưởng bất lợi đến nhiều nhà đầu tư.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả