
94
ỨNG DỤNG CÔNG CỤ SPSS VÀ FSQCA TRONG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG BỀN VỮNG ĐỐI
VỚI THỰC PHẨM CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Xuân Hảo, Nguyễn Ngc Thi Sang, Nguyễn Mộng Hồng Xuân
Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở 2 tại thành phố Hồ Chí Minh
* Tc giả liên lạc:voxuanhao99@gmail.com
TÓM TẮT
Tiêu dùng bền vững là một vấn đề nghiên cứu đáng được quan tâm trong những năm
gần đây vì không chỉ là cách thỏa mãn nhu cầu bản thân ở hiện tại mà còn là sự quan
tâm, bảo vệ môi trường sống cho thế hệ tương lai. Bằng việc nghiên cứu các yếu tố tâm
lý tác động đến hành vi nhằm xóa đi rào cản từ ý định đến hành vi của người tiêu dùng,
nghiên cứu tập trung vào năm yếu tố tâm lý là Thái độ với tiêu dùng bền vững, Ảnh
hưởng nhận thức thị trường, Hiểu biết về tiêu dùng bền vững, Nhận thức hiệu quả và
Động lực cho trách nhiệm với môi trường. Kết quả cho thấy Động lực cho trách nhiệm
với môi trường có tác động lớn nhất đến hành vi tiêu dùng bền vững và điểm mới của
nghiên cứu là tìm ra vai trò xúc tác của Nhận thức ảnh hưởng thị trường trong mối quan
hệ giữa Hiểu biết về tiêu dùng bền vững, Nhận thức hiệu quả và Động lực cho trách
nhiệm với môi trường lên hành vi tiêu dùng bền vững đối với thực phẩm. Kiến nghị đề
xuất nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề thị trường nhằm thúc
đẩy mạnh mẽ hơn hành vi tiêu dùng bền vững trong tương lai.
Từ khóa: tâm lý, tiêu dùng, thực phẩm.
APPLICATION OF SPSS AND FSQCA TOOLS IN ANALYSIS OF THE
EFFECTS OF SUSTAINABLE FACTORS ON SUSTAINABLE CONSUMER
BEHAVIORS FOR FOOD OF THE CURRENT GENDER IN THE FOOD
HO CHI MINH CITY
Vo Thi Xuan Hao, Nguyen Ngoc Thai Sang, Nguyen Mong Hong Xuan
Foreign Trade University Campus 2 in Ho Chi Minh City
* Corresponding Author:voxuanhao99@gmail.com
ABSTRACT
Sustainable consumption is a research issue worthy of attention in recent years because
it is not only a way to satisfy our own needs in the present but also a concern and
protection of the living environment for future generations. . By studying psychological
factors affecting behavior in order to remove barriers from consumer intention to
behavior, the study focuses on five psychological factors namely Attitude towards
sustainable consumption, Photo Enjoy market awareness, Understanding Sustainable
Consumption, Efficiency Perception and Motivation for Environmental Responsibility.
The results show that Motivation for environmental responsibility has the greatest
impact on sustainable consumption behavior and the new point of the study is to find
the catalytic role of Perception of market influence in the relationship between
Understanding awareness of sustainable consumption, effective perception and
motivation for environmental responsibility on sustainable consumption behavior for
food. Recommendations are proposed to raise consumers' awareness of market issues
to further promote sustainable consumption behavior in the future.
Keywords: psychology, consumption, food,

95
TỔNG QUAN
Năm 1994, “tiêu dùng bền vững” đã được
định nghĩa tại hội nghị Olso l vic sử
dụng cc sản phẩm và dịch vụ đp ứng nhu
cầu thiết yếu nâng cao chất lượng cuộc
sng đồng thời giảm thiu ti đa vic sử
dụng cc nguồn ti nguyên thiên nhiên v
nguyên liu độc hại; hơn nữa hạn chế thải
cc chất ô nhiễm trong sut vòng đời của
sản phẩm với mục tiêu không gây nguy hại
cho thế h tương lai”. Khi nim ny ra đời
nhằm giải quyết cc vấn đề pht sinh từ sự
bùng nổ công nghip hóa trên toàn cầu.
Bên cạnh những lợi ích mà những cuộc
cách mạng mang lại, cải thin năng suất
sản xuất, đp ứng nhu cầu ngy cng tăng
của con người, “sự đổi mới” còn mang lại
rất nhiều hậu quả như hạn hn, sa mạc ho,
xói mòn đất, suy giảm năng suất nông
nghip, nguồn dự trữ hải sản, ti nguyên
rừng v sự đa dạng sinh hc.
S lượng người tiêu dùng sử dụng cc sản
phẩm thân thin với môi trường ngy cng
gia tăng, tuy nhiên mức độ chấp nhận cc
sản phẩm bền vững lại khc nhau. Ngoi
ra, nhiều người sẵn sng bắt đầu thói quen
tiêu dùng bền vững, tuy nhiên sự sẵn lòng
ny không được th hin qua hnh vi của
h. Sự không nhất qun giữa suy nghĩ v
hnh vi ny có th do nhiều biến s tâm lý
và các tình hung khc can thip vo
(Joshi v Rahman, 2017). Có sự tồn tại
một mi quan h giữa hnh vi tiêu dùng
bền vững với yếu t tâm lý, trong qu trình
mua hng h thường bỏ qua các ảnh hưởng
về môi trường - xã hội mà sự tiêu dùng đó
mang lại và điều này có liên quan đến nhận
thức v hiu biết của người tiêu dùng. Do
đó tìm hiu tc động của yếu t tâm lý đến
hnh vi tiêu dùng bền vững có th l ti
liu có gi trị tham khảo cho cc nh
nghiên cứu, cc nh hoạch định chính
sch, cc nh gio dục trong vic can thip
hình thnh, định hướng thực hin hnh vi
tiêu dùng bền vững của giới trẻ nói riêng
v người tiêu dùng nói chung.
Tại Vit Nam, sản xuất v tiêu dùng bền
vững l một trong 17 mục tiêu pht trin
bền vững do Liên Hợp Quc đề xuất năm
2015 và được nhấn mạnh trong “Định
hướng chiến lược phát trin bền vững ở
Vit Nam” giai đoạn 2011-2020. Tuy
nhiên đi với người tiêu dùng Vit Nam,
tiêu dùng bền vững vẫn còn là một khái
nim mới mẻ đặc bit trong lĩnh vực thực
phẩm. Hầu như
tại Vit Nam có rất ít nghiên cứu phân tích
hnh vi tiêu dùng bền vững nói chung v
tc động của yếu t tâm lý đến hnh vi ny.
Trong khi đó, tiêu thụ thực phẩm được coi
l một trong những nhu cầu cơ bản nhất
của con người, vì vậy tiêu dùng bền vững
đi với thực phẩm cần được chú trng hơn.
MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT
NGHIÊN CỨU
Xét với tình hình Vit Nam nói chung, hay
ở mảng thực phẩm nói riêng, có th nhận
thấy rằng nhận thức của người tiêu dùng dễ
thay đổi theo thời gian, kinh nghim m h
tích lũy được v cch h tiếp cận thông tin
từ bạn bè hay cc phương tin thông tin đại
chúng. Do đó tìm hiu tc động của yếu t
tâm lý đến hành vi tiêu dùng bền vững có
th là tài liu có giá trị tham khảo cho cc
nh nghiên cứu, hoạch định chính sch v
gio dục trong vic can thip hình thnh,
định hướng thực hin hnh vi tiêu dùng
bền vững của giới trẻ nói riêng v người
tiêu dùng nói chung.
Cc nhân t về hnh vi tiêu dùng bền vững
được nhóm tc giả tổng hợp từ nhiều mô
hình đã chứng minh có ý nghĩa, nhưng chủ
yếu từ hai công trình nghiên cứu của
Yatish Joshi, Zillur Rahman vào năm 2017
và 2019, bao gồm năm biến độc lập: (1)
Thái độ với tiêu dùng bền vững,
(2) Nhận thức ảnh hưởng thị trường, (3)
Hiu biết về tiêu dùng bền vững, (4) Nhận
thức về tính hiu quả, (5) Động lực cho
trách nhim với môi trường. Nhóm tác giả
nhận thấy các yếu t ny sẽ phù hợp khi
xem xét sự ảnh hưởng của chúng đến hnh
vi tiêu dùng bền vững của giới trẻ tại Vit
Nam hin nay.
Theo Lee (2014) đã định nghĩa thái độ đi
với tiêu dùng bền vững là sự đnh giá nhận

96
thức của người tiêu dùng về hnh vi mua
hng bền vững, bao gồm thi độ người tiêu
dùng đi với vic mua hàng xanh và sản
phẩm có nhãn fair-trade. Ở phạm vi nghiên
cứu Vit Nam, nhóm sử dụng khi nim
nhãn sinh thi thay thế cho nhãn thân thin
với môi trường v nhãn fair-trade. Nhãn
sinh thi l cc nhãn mc của sản phẩm,
dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu
dùng về sự thân thin môi trường cc sản
phẩm, dịch vụ cùng loại. Phân tích đã cho
thấy những người có thi độ thin chí với
h sinh thái sẽ có nhiều khả năng tham gia
vào các hành vi có trách nhim với môi
trường và mua các sản phẩm bền vững. Ở
một s nghiên cứu khác đã cho thấy một
mi liên h tích cực giữa thi độ đi với
tiêu dùng bền vững v hnh vi tiêu dùng
bền. Thi độ ảnh hưởng đến ý định v ý
định sẽ tc động đến hnh vi của người tiêu
dùng. Một vi nghiên cứu cho thấy mi
quan h tích cực giữa thi độ của người
mua v hnh vi liên quan đến vic mua cc
sản phẩm có nhãn fair-trade hay nhãn thân
thin môi trường. Từ những giả thiết trên,
nhóm tc giả đề xuất:
H1: Thái độ của người tiêu dùng đối với
tiêu dùng bền vững có ảnh hưởng tích cực
đến hành vi tiêu dùng bền vững của họ.
Khi nim nhận thức ảnh hưởng thị trường
được giới thiu bởi Leary (2014), định
nghĩa rằng ở mức độ khc nhau, một s
người tin rằng quyết định của h khi thực
hin một hnh vi tiêu dùng bền vững sẽ
ảnh hưởng đến hnh vi của người tiêu
dùng v tổ chức khc trên thị trường. Tiếp
đến, sự nhận thức ảnh hưởng thị trường này
sẽ khuyến khích h cư xử theo cách bền
vững (Leary, 2014). Nhận thức thị trường
ảnh hưởng đến hành vi của một người
thông qua nhận thức hnh động của h tc
động đến hnh vi của người khc. Trong
mô hình nghiên cứu của Leary (2014)
kim tra sự nhận thức của ảnh hưởng thị
trường đến hnh vi tiêu dùng bền vững chỉ
ra rằng có một mi quan h tích cực giữa
nhận thức thị trường và hành vi tiêu dùng
bền vững. Bên cạnh đó, năm 2018 Yatish
Joshi v cộng sự cũng đã tìm ra mi quan
h tích cực giữa hai biến s ny. Do đó,
nhóm tc giả đề xuất giả thiết nghiên cứu:
H2: Nhận thức ảnh hưởng thị trường có
ảnh hưởng tích cực đến hành vi tiêu dùng
bền vững của người tiêu dùng.
Hiu biết về tiêu dùng bền vững đề cập đến
kiến thức được nhận thức có liên quan đến
các vấn đề sinh thi v xã hội bao gồm cả
phương php đ giải quyết cc vấn đề đó
(Wang, 2014). Đi với tiêu dùng bền vững,
kiến thức đóng vai trò quan trng liên quan
đến các sản phẩm bền vững. Trong khi
nhiều nghiên cứu về kiến thức sinh thi
của người tiêu dùng đã chỉ ra rằng trình độ
hiu biết về môi trường cao hơn l điều cần
thiết đ thực hin cc bin php phù hợp
bảo v sinh thi. Một vi nghiên cứu đã
chứng minh mi quan h yếu giữa kiến
thức v hnh vi môi trường. Một s bo
co chỉ ra rằng nhận thức của người tiêu
dùng về cc vấn đề xã hội ảnh hưởng tích
cực đến hnh vi ti chế v vic mua hng
có trch nhim xã hội. Kiến thức hạn chế
và sự thiếu hiu biết về hậu quả của quyết
định mua hàng sẽ khiến người tiêu dùng
không chắc chắn về vic nên chn sản
phẩm nào. Dựa trên cơ sở thảo luận, nhóm
tác giả đưa ra giả thuyết:
H3: Sự hiểu biết về các vấn đề tiêu dùng
bền vững sẽ ảnh hưởng tích cực đến hành
vi tiêu dùng bền vững của họ.
Nhận thức về tính hiu quả được sử dụng
đ đo lường khả năng của một khách hàng
ảnh hưởng đến cc vấn đề môi trường v
niềm tin rằng hnh động của h mang lại
sự tiến bộ xã hội nhiều hơn và suy nghĩ ít
hơn về lợi ích cá nhân. Theo đó, hiu quả
của người tiêu dùng được giải thích l niềm
tin của người tiêu dùng về những nỗ lực có
ảnh hưởng đến vic giải quyết một vấn đề
no đó. Nhận thức về tính hiu quả của
người tiêu dùng được hiu l mức độ m
một c nhân tin tưởng hành vi của h có
tác động tích cực trong vic giải quyết một
vấn đề. Các nghiên cứu trước đây đã tìm
thấy hiu quả nhận thức cao của người tiêu
dùng dẫn đến vic nâng cao mức độ tiêu

97
Hành vi
tiêu dùng
bền vững
dùng xanh. Một nghiên cứu khác đã chứng
minh rằng nhận thức hiu quả của người
tiêu dùng cao lm tăng thi độ v hnh vi
có trch nhim xã hội. Do đó, nhóm tc giả
đề xuất giả thuyết:
H4: Nhận thức về tính hiệu quả của người
tiêu dùng có ảnh hưởng tích cực đến hành
vi tiêu dùng bền vững của họ.
Động lực cho trch nhim môi trường l
những cam kết v nỗ lực của người tiêu
dùng đi với vic bảo v môi trường v cc
hoạt động mang cấp độ c nhân nhằm nâng
cao chất lượng môi trường (Kumar, 2015).
Cấp độ c nhân được xem như l mức độ
niềm tin mỗi c nhân về thế giới v những
quy tắc đ đnh gi một khuôn mẫu no
đó. Bằng cch hiu được tc động của suy
thoi môi trường đi với con người, động
vật v thực vật, cc c nhân có th nhận ra
trch nhim bảo v môi trường. Từ đó,
khiến h tin tưởng rằng h có th đóng góp
đng k vo vic bảo tồn sinh thi bằng
cch p dụng cc bin php thân thin với
h sinh thi. Người tiêu dùng vn rất quan
tâm đến tương lai của trái đất và vic bảo
v môi trường (Kumar, 2015). Hiu biết về
cc vấn đề sinh thi lm cho người tiêu
dùng nhạy cảm hơn trong vấn đề bảo v,
đồng thời khiến h hnh động theo cch
thân thin với môi trường hơn v mua cc
sản phẩm bền vững (Kumar, 2015). Do đó,
nhóm tc giả đưa ra giả thuyết:
H5: Động lực cho trách nhiệm môi trường
có ảnh hưởng tích cực đến hành vi tiêu
dùng bền vững của người tiêu dùng.
Ngoi ra, cc mô hình nghiên cứu liên
quan cũng đề cập đến một s nhân t khc
cũng ảnh hưởng đến hnh vi tiêu dùng bền
vững như: Chuẩn mực chủ quan, Tâm linh.
Tuy nhiên, nhóm tc giả nhận thấy cc yếu
t chỉ phù hợp với một s quc gia nhất
định v không khả quan đi với đặc tính thị
trường Vit Nam, cho nên chỉ chn lc ra
năm nhân t liên quan và có khả năng tc
động đến hnh vi tiêu dùng bền vững nhiều
nhất đ đưa vo mô hình nghiên cứu.
H1 (+)
H2 (+)
Sơ đồ 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm tc giả
(Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Trong nghiên cứu ny, phương php thu
thập dữ liu chính l bảng khảo st online
được thực hin trên Google Form v gửi đi
thông qua cc mạng xã hội như Facebook,
Zalo hay Email. Nhóm cũng đã thử nghim
khảo sát trực tiếp thông qua bảng khảo sát
giấy và dự định thực hin tại các quầy thực
phẩm trong các h thng siêu thị như
CoopMart, CoopXtra, BigC, Lotte Mart
trên địa bàn Thành ph Hồ Chí Minh. Kích
thước mẫu ti thiu đi với phân tích nhân
t khm ph EFA l gấp 05 lần tổng s
biến quan st. Trong nghiên cứu ny, tổng
s biến quan st l 28, như vậy s mẫu ti
thiu cần đạt được l 140.
Phương php xử lý s liu
Trong nghiên cứu ny, nhóm tc giả sử
dụng hai phương php nghiên cứu kết hợp
Thi độ đi với tiêu dùng bền vững
Nhận thức ảnh hưởng thị trường
Hiu biết về tiêu dùng bền vững
Nhận thức về tính hiu quả
Động lực cho trch nhim với
môi trường
H3 (+)
H4 (+)
H5 (+)

98
đ tìm hiu sự ảnh hưởng của 05 nhân t
độc lập đến hnh vi tiêu dùng bền vững của
giới trẻ l phương php hồi quy tuyến tính
đa biến bằng SPSS 23.0 v phương php
tập mờ fsQCA 2.5. Công cụ fsQCA được
sử dụng nhằm xem xét mi quan h nhân
quả giữa cc biến độc lập v biến phụ
thuộc trong khi công cụ SPSS xem xét ảnh
hưởng riêng lẻ của từng biến độc lập đến
biến phụ thuộc.
Đi với công cụ SPSS, nhóm tc giả tiến
hnh theo trình tự đnh gi độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân t khm
ph EFA, phân tích tương quan Pearson và
hồi quy tuyến tính.
Đi với công cụ fsQCA, đầu tiên là vic
chuyn đổi bộ dữ liu của thang đo bằng
hàm Calibrate, cụ th l tất cả cc thang đo
được hiu chỉnh thnh cc tập mờ với cc
gi trị từ 0 đến 1, trong đó, 1 – Hoàn toàn
thuộc tập kết quả; 0 – Hoàn toàn không
thuộc tập kết quả; 0,5 – Không hoàn toàn
thuộc cũng không hon ton không thuộc
tập kết quả (Ragin, 2009). Tiếp theo l sử
dụng thuật toán Truth Table. Truth table là
ma trận gồm 2k hàng, với k đại din cho s
lượng các yếu t dự đon kết quả và mỗi
hàng đại din cho mỗi kết hợp có th có.
Thuật toán Truth Table cần được tinh
chỉnh dựa trên tần suất v tính nhất qun
(Ragin, 2009).
Tần suất mô tả s lượng quan st cho mỗi
kết hợp có th có giữa cc biến ở mỗi hng
của ma trận. Các nhà nghiên cứu cho rằng
đi với những mẫu nhỏ (n<200), tần suất
thích hợp là 1 hoặc
2. Trong khi nếu mẫu lớn hơn 200 thì tần
suất cần cao hơn (Leischnig, Thornton,
2014). Với mẫu nghiên cứu l 260, nhóm
tác giả lựa chn tần suất ở mức 3.
Tính nhất quán đề cập mức độ phù hợp của
cc trường hợp tương ứng với cc mi
quan h tập hợp (Fiss, 2011). Ngưỡng nhất
qun ti thiu cần đạt lớn hơn 0,85 (Ragin,
2009). Trong phạm vi nghiên cứu ny,
nhóm lựa chn mức 0,85 cho ngưỡng nhất
qun ti thiu.
Phân tích fsQCA dựa vo Truth Table sẽ
đề xuất ra cc phương n, cch kết hợp
giữa cc 05 biến độc lập ban đầu về yếu t
tâm lý đ thoả mãn kết quả đầu ra là hành
vi tiêu dùng bền vững. Cc cch kết hợp sẽ
được đưa ra kèm với độ phủ thuần v h s
nhất qun. Độ phủ thuần giải thích được
tầm quan trng của phương n, cho thấy
được mức độ giải thích của phương n đó
đi với biến phụ thuộc, thông thường độ
phủ thuần thường từ 0,4 trở lên được xem
là hợp lý v có độ tin cậy cao (Ragin,
2008).
THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Qua thng kê cho thấy, đa s đp viên ở độ
tuổi từ 18 đến dưới 40 tuổi, đạt 89,23%
phù hợp với phạm vi nghiên cứu l giới trẻ,
trong đó nữ giới chiếm đa s khoảng
50,62% với nghề nghip chính l sinh viên
với mức thu nhập dưới 5 triu đồng/thng.
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tiêu chí
Tần số (người)
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam
105
40,38
Nữ
155
59,62
Khác
0
0
Tổng cộng
260
100
Độ tuổi
Dưới 18 tuổi
21
8,08
Từ 18 đến 24 tuổi
218
83,85
Từ 25 đến 39 tuổi
14
5,38
Trên 40 tuổi
7
2,69
Tổng cộng
260
100
Thu nhập
Dưới 5 triu
192
73,85
Từ 5 triu đến 10 triu
34
13,08

