
165
ỨNGDỤNGTƯDUYPHÁTTRIỂNNHẰMCẢITHIỆN
NĂNGLỰCTHỤĐẮCNGÔNNGỮTRUNGQUỐCCỦA
SINHVIÊNKHOATIẾNGTRUNGQUỐC,
TRƯỜNGĐẠIHỌCMỞHÀNỘI
ĐỗThịPhongLan
,TrầnThịXuân
Email:phonglan@hou.edu.vn
Ngàytòasoạnnhậnđượcbàibáo:26/07/2025
Ngàyphảnbiệnđánhgiá:12/09/2025
Ngàybàibáođượcduyệtđăng:15/10/2025
DOI:10.59266/houjs.2025.994
Tómtắt:BàiviếtphântíchảnhhưởngcủaGrowthmindset(tưduypháttriển)đếnquá
trìnhhọctiếngTrungQuốccủasinhviênKhoaTiếngTrungQuốc,TrườngĐạihọcMởHà
Nội.DựavàonềntảnglýthuyếtcủaCarolS.Dweck(2006)vàcácnghiêncứutronggiáo
dục,bàiviếtchỉrasựkhácbiệtgiữasinhviêncótưduypháttriển(growthmindset)vàsinh
viêncótưduycốđịnh(xedmindset),đồngthờilàmrõtácđộngtíchcựccủatưduyphát
triểnđốivớiquátrìnhhọcngoạingữ.Sinhviênvớitưduypháttriển(growthmindset)cóxu
hướngduytrìđộnglực,khắcphụctrởngạivàhọchỏiđượcnhiềuhơnthôngquaquátrình
cốgắngđềuđặn.Căncứvàocácdữliệuphân,bàiviếtđưaramộtsốgợiýđịnhhướnghọc
tậpdựatrêntưduypháttriển,nhưkhuyếnkhíchquátrìnhhọchỏitừsailầmthayvìchỉchú
trọngvàokếtquả,tạomôitrườnghọctậptiếnbộvàsángtạo.Nhữnggợiýnàygópphần
thúcđẩyđổimớiphươngpháphọctập,tiếpthêmsứcmạnhchosinhviêntintưởngvàokhả
năngnỗlựcvàvượtquađượcnhữngtưduycốđịnh,nhữngràocảncủabảnthân,đápứng
yêucầucủanềngiáodụcđổimới.
Từkhóa:Tưduypháttriển,tưduycốđịnh,họctiếngTrungQuốc,tưduypháttriển,bứtphá
tronghọctập,cáchhọctậpTiếngTrungquốchiệuquả
1
TrườngĐạihọcMởHàNội
I.Đặtvấnđề
Tưduypháttriển(GrowthMindset)
làmộtkháiniệmhiệnđạitrongTâmlýhọc
giáodụcdoGiáosưCarolS.Dweck(2006)
đềxuất,đãtạonênnhữngchuyểnbiếnrõ
rệttronggiáodụctoàncầu,đặcbiệtrõrệt
tạicácnướcpháttriểnnhưMỹ,PhầnLan
hay Singapore.Tuy nhiên, tạiViệtNam,
tưduynàyvẫncònkhámớimẻ,chưaphổ
biếntrongmôitrườngđạihọc,vàhầunhư
chưađượckhaithácmộtcáchbàibảntrong
đàotạongoạingữ.Hơnhết,trongtìnhhình

166
giáodụcđạihọchiệntại,đòihỏisinhviên
khôngchỉphảitrangbịkiếnthứcchuyên
môn,khảnăngtựhọc,khảnăngthíchnghi
với nhữngkhó khăn thử thách và tư duy
linhhoạt,sángtạo.VìthếTưduypháttriển
trở thànhmộtcôngcụcầnthiếtthúcđẩy
sinhviêntin tưởng vào khảnăng nỗ lực
củabảnthânđểvượtquanhữngràocản,
khókhăntrongquátrìnhhọctập.Điềunày
thựcsựcầnthiếtđốivớivớisinhviênKhoa
TiếngTrungQuốc-TrườngĐạihọcMở
HàNội,quátrìnhhọcmộtngônngữmớicó
độkhócaonhưtiếngTrungQuốcđòihỏi
khôngchỉkiếnthứcmàcònýchí,sựkiên
trì,vàmộttháiđộ,mộttưduytiếpcậnhọc
tậpđúngđắn.Bàinghiêncứunàysẽtrảlời
câuhỏinghiêncứu:iệcápdụngTưduy
pháttriểncóảnhhưởngnhưthếnàođến
niềmtin vàonănglực bảnthâncủa sinh
viênKhoaTiếngTrungQuốc-TrườngĐại
họcMởHàNội?
II.Cơsởlýluận
2.1.Tưduycốđịnh(Fixedmindset)
TheoCarolS.Dweck(2006),tưduy
cốđịnhphảnánhniềmtinrằngtríthôngminh
và phẩmchấtcá nhân vốncó làbất biến,
khôngthểthayđổi.Ngườimangtưduynày
thườngxemnănglựccủabảnthânlàgiớihạn
đãđượcđịnhsẵn,dođókhigặpthửthách,cá
nhânmangtưnàycốđịnhdễnảnlòng,mất
niềmtinvàochínhmìnhvàcóxuhướngquy
kếtthấtbạithànhbằngchứngchosựthiếu
nănglực.Ngườimangtưduycốđịnhtinrằng
nhữngsailầmhayràocảnchỉchothấysựbất
tàithayvìlàcơhộihọctập.
Trongkhônggianhọctập,đặcbiệt
làvớisinhviênhọcngoạingữnhưtiếng
TrungQuốc,điềunàythểhiệnrấtrõ.Ví
dụ,mộtsinhviênnhậnđiểmCtrongmột
học phần chuyên ngành có thể ngay lập
tứccảmthấybảnthânkémcỏi,nghĩrằng
mình “không có năng khiếu học tiếng
Trung”,hoặc“mọingườiđềuhọcnhanh
hơnmình”.Nhữngsuynghĩbiquannhư
vậydễdẫnđếnsựtựti,chánnản,thậmchí
từbỏnỗlực.Nóicáchkhác,sinhviêncó
Tư duy cốđịnh thường coiđiểm sốhọc
tập như thước đo trực tiếp để đánh giá
nănglựcvàgiátrịbảnthân,từđóvôtình
kìmhãmtiềmnăngcủabảnthân.
2.2. Tư duy phát triển (Growth
mindset)
NgượclạivớiquanđiểmvềTưduy
cố định, Tư duy phát triển xuất phát từ
niềmtinrằngtríthôngminhvàkỹnăngcó
thểđạtđượcrènluyện,cảithiệnthôngqua
mộthànhtrìnhrènluyệnđềuđặn.Ngườicó
Tưduypháttriểnkhôngxemthấtbạilàsự
phủđịnhnănglực,màcoiđónhưmộtphần
tấtyếutronghànhtrìnhhọctập.Ngườicó
tưduypháttriểnhiểurằngmỗisailầm,mỗi
rào cảnđều mang đến cơ hộihọchỏi và
tíchlũykinhnghiệmđểtiếnbộhơn.
Theo Carol S. Dweck (2006),
nhữngcánhâncótưduypháttriểnđược
khuyến khích đón nhận thử thách, đối
diện với những bài toán khó thay vì né
tránh. Người có tư duypháttriển không
dễdàngbỏcuộc,màluôntìmcáchkhắc
phụckhuyếtđiểm,điềuchỉnhchiếnlược
học tậpvà duytrìsựtập trungvàomục
tiêudàihạn.Chínhnhờđó,cánhâncótư
duypháttriểndầntạoranhữngsựchuyển
biến rõ rệttrongkhảnăng nhậnthứcvà
kếtquảhọctập.Vớingườihọcngoạingữ,
Tưduypháttriểngiúpngườihọcgiữđược
độnglựcngaycảkhiđiểmsốchưacao,từ
đókiêntrìrènluyện,tiếpthungônngữvà
hoànthiệnkỹnănggiaotiếp.
2.3.Điểmđốilậpgiữalốinghĩcố
địnhvàlốinghĩpháttriển
Như đã đề cập trong nội dung
trước, hai kiểu tư duy mang lại những

167
định hướng khác nhau trong cách sinh
viênnhìnnhậnbảnthân,đốidiệnvớikhó
khăn và đánh giá thành công trong học
tập.Tưduycốđịnhgiớihạnsựpháttriển
khicánhânchorằngnănglựcbẩmsinh
lànhântốmangtínhthenchốtduynhất,
trongkhiTưduypháttriểnkhuyếnkhích
việccoinỗlựcvàtrảinghiệmlànềntảng
đểnângcaokỹnăng.Đặcbiệttrongbối
cảnhhọctậpngoạingữ,sựkhácbiệtnày
càngrõrệt:sinhviênvớiTưduycốđịnh
thườngdễnảnchíkhikếtquảchưađạtkỳ
vọng,trongkhisinhviênvớiTưduyphát
triểnxemthấtbạilàcơhộiđểđiềuchỉnh
phươngphápvàtiếptụctiếnbộ.Chínhvì
vậy,việcphântíchsựkhácbiệtgiữahaitư
duynàysẽgiúpchỉrarõhơncơchếảnh
hưởngcủatưduyđếnquátrìnhsinhviên
đánhgiávàpháttriểnnănglựcbảnthân.
Dướiđâylàbảngsosánhthểhiệnnhững
điểmkhácbiệtcơbảngiữatưduycốđịnh
vàtưduypháttriển:
Bảng1.SosánhlốinghĩTưduycốđịnhvàlốinghĩTưduypháttriển
Tưduycốđịnh Tưduypháttriển
Nănglựctríócđượccholàbấtbiến,khôngcải
thiệnđược
Trítuệ,nănglựccóthểcảithiệnthôngquaquá
trìnhnỗlựcvàsựkiêntrì
Nỗlựclàbịđánhgiáthấp,khôngđượcthôngminh Nỗlựccóthểtốiưuhóa
Nghĩrằng việc học ngoại ngữ tốt phảicó năng
khiếuthiênbẩm
Cóthểthànhthạongoạingữbằngviệcluyệntập
nhiềugiờ
Khókhăn,thấtbạilàdấuhiệubảnthânkhôngđủ
khảnăng,thấybảnthânkémcỏi
Đólàtínhiệurằngcầnphảicảithiệnchiếnlược
vàchămchỉhơnnữa
Chỉchútrọngthànhtíchcuốicùnghaysựhoànhảo Coitrọngvàoquátrìnhvàcảmthấycóýnghĩa
Một số sinh viên với Tư duy cố
định cho rằng chỉ vài bài kiểm tra hay
điểmsốthấpđãđủđểđịnhnghĩatrítuệ
vàgiátrịcủahọ,coisựhoànhảotứcthời
là thước đo quan trọng. Ngược lại, sinh
viêncóTưduypháttriểnnhìnnhậnđiểm
sốhay thấtbại chỉ phảnánh nănglựcở
mộtthời điểmnhất định, đồngthờixem
đó là cơ hội để nỗ lực hơn và cải thiện
trongtươnglai.NgườihọccóTưduyphát
triển luôncó niềmtin vào khả năng của
bảnthân,họtinrằngnhữngcăntínhcủa
mình hoàn toàn có thể phát triển. Niềm
tinnàykhôngchỉđịnhhìnhcáchhọtiếp
cận việc học, khihọđốidiệnvớinhững
khókhănlớntrongviệchọc,màcònliên
quanmậtthiếtđếnniềmtinvàonănglực
bản thân (self-ecacy)- một khái niệm
quantrọngtronglýthuyếthọctậpxãhội.
Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực học
tập xã định nghĩa self-ecacy là cảm
giáctựtincủamộtngườitrongviệckhi
tiếnhànhnhữngnhiệmvụrõràng.Theo
Bandura(1986),self-ecacyphảnánhsự
đánhgiáchủquancủamộtcánhânvềkhả
năngtổchức,kiểmsoátbảnthânvàtriển
khainhữngbướcđicầncóđểhoànthành
mụctiêu.Điềuđánglưuýlàself-ecacy
khôngphảiđolườngtrựctiếpkỹnăngsẵn
có, mà thể hiện niềm tin của người học
rằnghọcóthểvậndụngcáckỹnăngấy
vàothựctiễn.Cácnghiêncứucũngkhẳng
định,mức độself-ecacy ảnhhưởngrõ
rệtđếnlựachọnhoạtđộng,cườngđộnỗ
lựcvàkhảnăngkiêntrìtheođuổinhiệm
vụ. Nhiều công trình trước đây đã đề
cập,tiêubiểunhưBandura(1977-1989),
Schunk(1989a,1989b)vàZimmermanvà
cộng sự (1992).Bên cạnhđó, hàng loạt
nghiêncứuthựctếđãchứngminhtưduy
cầutiếncómốiquanhệtíchcựcvớiđộng
lựcvàkếtquảhọctập.

168
Blackwell và các cộng sự (2007)
đãtiếnhànhhaicôngtrìnhnàyhướngtới
việcphântíchvaitròcủaniềmtintiềmẩn
vềtrítuệđốivớithànhtíchhọctậpmôn
Toáncủahọcsinhtrunghọc.Cụthể,trong
nghiêncứuthứnhất,với373họcsinhlớp
7,niềmtinrằngtrítuệcóthểpháttriển.
Kết quả cho thấy những học sinh có tư
duy phát triển khẳng định mục tiêu học
tậpmạnhmẽhơn,tinrằngsựchămchỉlà
cầnthiếtvàhiệuquả,vàghinhậnmứcđộ
thànhcôngcaohơnsovớicácbạncùng
lứacóTưduycốđịnh“khẳngđịnhmục
tiêuhọctậpmạnhmẽhơnvàcónhiềukhả
năngtinrằng làmviệcchăm chỉ là cần
thiếtvàhiệuquảtrongthànhtích”.
Trong cuốn Mindset, Carol S.
Dweck cũng nhấn mạnh rằng người có
Growthmindsettintríthôngminhcóthể
bồiđắptheo thời gian,từ đóhìnhthành
tínhkiêntrì,tinhthầnnỗlựcbềnbỉvàkhả
năngvượtquathấtbại.Nhữngkếtquảnày
gợimởrằngviệcnuôidưỡngTưduyphát
triển ở sinh viên không chỉ tăng cường
self-ecacymàcònkhuyếnkhíchhọdám
thửtháchgiớihạn,coisailầmlàcơhội
rènluyện,đặcbiệthữuíchtrongquátrình
chinhphụcmộtmộtngoạingữphứctạp
điểnhìnhnhưTiếngTrungQuốc.
III.Phươngphápnghiêncứu
Từtìnhhìnhthựctếkháchquanvà
chủquannộitạicủavấnđềứngdụngcác
phươngpháphọctậpTiếngTrungQuốc
phùhợpcủasinhviênKhoaTiếngTrung
Quốc,Trường Đại học Mở Hà Nội, bài
viết nghiên cứu các giải pháp đề xuất
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của
việcsửdụngphươngphápTưduyphát
triển(GrowthMindset)làmchấtxúctác
nâng cao chất lượng học tập cho sinh
viên,từđópháthuytốtvaitròcủahoạt
độngnày.
Nghiêncứunàychủyếuđượcthực
hiệnthôngquaviệctiếpcậnvàkhảocứu
các đánh giá khách quan đối với giải
phápápdụngTưduypháttriển(Growth
Mindset)vàoviệchọctậpnóichung.Từ
đó,tácgiảsẽliênhệđếnvịtrí,vaitrò
của con người - cụ thể là người học -
từđóđưaramộtsốgợimởchocáccơ
sở giáo dục đạihọc của ViệtNam nói
chung và của Trường Đại học Mở Hà
Nộinóiriêng.
IV.Kếtquảvàthảoluậnvềnhững
tháchthứcvàgiảipháptăngđộnglực
học tiếng Trung Quốc thông qua Tư
duypháttriển(GrowthMindset)
4.1.Nhữngkhókhănphổbiếnkhi
họctiếngTrungQuốccủasinhviên
TiếngTrungQuốclàmộtngônngữ
thúvị,nóthườnglàngoạingữthứhaicủa
người học (CSL/CFL). Phần lớn người
họcbắtđầuhọctiếngTrungQuốcvớisự
hứngthú,tuynhiên,sốlượnglớncácký
tựHán vàsựthiếu tươngứnggiữahình
vịvàâmvịlàmchongônngữnàythuộc
nhómkhótiếpcậnhàngđầu,nhấtlàvới
ngườiđangngônngữmẹđẻthuộchệchữ
cáiLatin(Grenfell&Harris,2015;Shen
&Xu, 2015). Người họcCSL/CFLphải
họccáchphátâmcáckýtựHánrồighép
chúngvớinghĩa,dẫnđếntiếnbộchậmhơn
vàđòihỏinhiềunỗlựccũngnhưnănglực
hơntừphíangườihọc.Việcgặpkhókhăn
vàcảmthấythiếuthànhtựuđượcxemlà
nguyênnhândẫnđếnđộnglựcgiảmsútvà
tỷlệbỏhọccao.Vídụ,tạiÚc,hơn90%
người học ngừng học tiếng Trung Quốc
saucấpđộsơcấp,vàhiệntượngnàycũng
hiệndiệntạinhiềunướctrênthếgiới(Du
&Kirkebaek,2012;Orton,2016).Những
pháthiệntrongnghiêncứunàycũngcho
thấymộtsựtươngquanđốivớicácsinh
viên Khoa Tiếng Trung Quốc, Trường

169
ĐạihọcMởHàNội.Nhiềusinhviênbắt
đầuviệchọctiếngTrungQuốcvớisựhào
hứngvàyêuthíchnhưngchỉsaukhitiến
lên mức độ trung cấp, khối lượng chữ
Hán, những môn dịch chuyên ngành có
thểkhiếnhọcảmthấyáplựchơnvàítsự
hàohứnghơnsovớigiaiđoạnbanđầu.
Một khảo sát của Lưu Hớn Vũ
tại Trường Đại học Ngân hàng Thành
phốHồChíMinhcũngchothấytồntại
mối tương quan nghịch giữa lo âu học
tậpvà kết quả học tậptiếng Trung (r =
-0.210, p < 0.05). Cụ thể, sinh viên có
mức độ lo lắng cao thường đạt kết quả
thấp hơn, trong khi những người ít lo
lắnglạicóthànhtíchcaohơn.Pháthiện
nàynhấtquánvớicácnghiêncứutrước
đây. (Horwitz, Horwitz, & Cope, 1986;
钱旭菁,1999;张莉&王飙,2002;施仁
娟,2005),đồngthờikhẳngđịnhlạinhận
địnhcủaMacintyre&Gregersen(2012)
rằng“mứcđộlolắngcaovàthànhtích
thấpcóquanhệmậtthiếtvớinhau”.Điều
nàygợimởrằng,việcquáchútrọngđiểm
sốvàkỳvọngthànhtíchcóthểlàmgiảm
sựtintưởngvàokhảnăngbảnthân,từđó
cảntrởsựpháttriểnbềnvữngtronghọc
tậpngônngữ.Ngượclại,nhữngsinhviên
duy trìđược Tư duy phát triển (
)thườngítbịchiphốibởilolắng,
họkhôngđểkếtquảthicửảnhhưởngvà
địnhnghĩagiátrịnănglựccủahọ,từđó
giúphọđạtkết quả họctậpcao hơn và
bềnvữnghơn(Dweck,2006).
Người học có Tư duy phát triển
(growthmindset)sẽcoinhữngkhókhăn
vàthửtháchkhihọctiếngTrungQuốclà
bài tậpđểhọcóthểhọchỏiđượcnhiều
hơn,đốivớihọ,cảmgiáclolắnghaytựti
vìchorằngbảnthân“niềmtinrằngnăng
lựcngoạingữlàcốđịnh”chỉ làmchậm
lạiquá trình tiếnbộ. Họ tinrằng những
ràocảnhọctiếngTrungQuốcsẽđượcphá
bỏnếuhọthayđổiphươngpháphọcvà
đầu tư nhiều thời gian và công sức hơn
vớinó.Điềunàytráingượcvớingườihọc
cóTưduycốđịnh(xedmindset),nhóm
ngườihọccótưduynàytinrằngkhảnăng
họcngoạingữlàcógiớihạnvàsẽkhông
thayđổidùhọcónỗlực.Dođó,việchình
thành và nuôi dưỡng Tư duy phát triển
trongquátrìnhhọctiếngTrungQuốctrở
thànhmộthướngtiếpcậnquantrọng,góp
phần giảm áp lực tâm lý, củngcốsự tự
tintrongkhảnăngcánhân,đồngthờihình
thànhcơsởchotiếntrìnhhọctậpổnđịnh
vàhiệuquảdàilâu.
4.2. Vai trò của tư duy phát triển
trongviệcvượtquakhókhăn
CarolS.Dweck(2006)nhấnmạnh
rằng,trongnhiềutrườnghợp,sựkiêntrì
khôngngừngcủanhữngngườicóTưduy
pháttriểncóthểgiúphọđạtđượcnhững
thành tựutưởngchừng như không thể.
Tấtnhiên,ngaycảnhómngườihọcnày
gần như không thể né tránhcảm giác
khóchịukhiđốidiệnvớithấtbại.Tuy
nhiên,thấtbạikhôngphảilàchuẩnmực
duynhấtđểđánhgiánănglựccủasinh
viên,màchỉlàmộtthửtháchcầnvượt
qua trong quá trình rèn luyện. Chính
việcxemlỗilầmnhưđiềuđươngnhiên
và khai thác chúng để điều chỉnh, cải
thiện kỹ năng mới là nhân tố làm nên
sự đặc trưng. Do đó, việc nuôi dưỡng
Tưduypháttriểntrởthànhđiềuđặcbiệt
cóýnghĩalớnvớivớisinhviên,nhấtlà
nhữngngườitheohọcngoạingữ.Trong
bốicảnhgiáodụchiệnnay,khitríthông
minhthườngđượcđềcao,thìsựkếthợp
giữaTưduypháttriểnvàphươngpháp
nỗlựcđúnghướngđóngvaitròkhông
kém phần quan trọng trong việc quyết
địnhthànhcônghọctập.

