Ung thư đại tràng trái – Phần 1
I. Đại cương:
1. Trong số các loại ung thư đường tiêu hoá , ung thư đại trực tràng đứng thứ
2 sau sau ung thư dạ dày. Trong đó ung thư đi tràng bao gồm các thương tổn
ác tính xuất hiện đại tràng tmanh tràng đến ranh giới giữa đại tràng xích
ma và trực tràng.
2. Tùy theo vtcủa u, ung thư đại tràng nhiều tên gọi khác nhau: ung
thư manh tràng, ung thư đại tràng góc gan, ung thư đại tràng ngang, ung thư
đại tràng xích ma…Trong đó ung thư đại tràng trái nhiều hơn ung thư đại
tràng phải.
3. Ung thư đại tràng trái các ung thư nằm đoạn đại tràng t1/2 trái đại
tràng ngang, qua góc lách, đại tràng xuống tới ranh giới giữa đại tràng xích
ma trực tràng (ung thư vị trí bản lề này được xếp vào loại ung tphần
trên bóng trực tràng).
4. Vmặt dịch tễ học:
1) Tuổi: tỉ lệ mắc ng theo tuổi: từ 20 tuổi đã thấy xuất hiện ung thư
tăng lên rõ rệt từ sau 45 tuổi.
2) Giới.
3) Yếu tố gia đình, di truyền:
- yếu tố gen bẩm sinh đối với ung thư đại tràng. Hay gặp những gia
đình có:
+ Nhiều người mắc bệnh đa polypes.
+ Hội chứng ung thư gia đình (hội chứng Lynch): ung thư hay gặp đoạn
đầu đại tràng phải + adenocarcinome khác ngoài đại tràng (ung thư nội mạc
tử cung…).
+ Ung thư mang tính di truyền đặc biệt: Chỉ gặp đại tràng.
- Những người huyết thống trực tiếp (bố, mẹ, con cái…) với người bị
ung thư đại tràng có nguy cơ cao gấp 2 – 3 lần người bình thường.
4) Yếu tố thuận lợi:
- Các bệnh mạn tính:
+ Viêm loét đại tràng.
+ Bệnh Crohn đại tràng.
+ Viêm đại tràng do Schistosoma.
+ Polype đại trực tràng.
- Các bệnh ngoại khoa:
+ Sau mổ cắm niệu quản vào đại tràng.
+ Sau mổ cắt túi mật.
+ Sau mổ cắt dạ dày do loét lành tính.
+ Thực quản ngắn.
- Nghề nghiệp: Tiếp xúc với phóng xạ, amiăng..
- Chế độ dinh dưỡng: ăn nhiều mỡ, nhiều calo, ít canxi, thức ăn ít chất
sợi có thể lên men.
5. đối với ung thư đại tràng thời gian tiến triển rất lâu dài, kể từ khi xuất hiện
khối u cho đến khi đạt tới khối lượng cần thiết để xuất hiện triệu chứng
hoặc sờ thấy mất khoảng 5 15 m. giai đoạn phát triển âm thầm này
không có triệu chứng lâm sàng nhưng hy vọng sống của bệnh nhân sẽ tốt hơn
nếu được Chẩn đoán ở giai đoạn chưa có triệu chứng.
6. Ngày nay với tiến bộ của khoa học, việc s dụng ống soi mềm thể
Chẩn đoán ung thư đại tràng và phẫu thuật đưa lại kết quả khả quan hơn so
với các ung thư đường tiêu hoá khác.
II. Tính chất u:
1. Đại thể:
- Thâm nhiễm hình vòng là chủ yếu, rất nhanh chóng dẫn đến tai biến chít
hẹp lòng đại tràng.
- Thể u sùi: rất ít.
2. Vi thể:
- 95% là ung thư biểu mô tuyến điển hình.
- Ung thư biểu mô tuyến không điển hình: ít hơn
- Ung thư biểu mô tế bào nhày: hiếm gặp.
3. Đường lan truyền:
1) Tại chỗ: ung thư phát triển ngay thành ruột, nhất là lp dưới niêm
mạc, nhưng thường không đi xa quá 2cm cách u chính.
2) Đường trực tiếp: u làm thủng đại tràng và xâm lấn tới các cơ quan khác.
3) Đường máu: chủ yếu là đường tĩnh mạch đại tràng rồi theo đường tĩnh
mạch cửa về gan, lên phổi và các nơi khác (buồng trứng). Vì thế mà thường
thấy ung thư hay di căn tới gan rất sớm.
4) Đường bạch huyết: theo các chuỗi hạch nm dọc theo các cuống động
mạch lớn, lên đến tận gốc động mạch mạc treo tràng trên.
5) Di căn theo lòng đại tràng: các tchức ung thư từ khối u ban dầu, rụng
vào lòng đại tràng lan đi xa khỏi vị trí ban đầu. Nhiều công trình cho
thấy trên cùng một người bệnh thể gặp ung tnhiều vị trí khác nhau
trên khung đại tràng. Chính những mảnh tổ chức ung thư lang thang này sẽ
nguyên nhân gây nên ung thư tái phát tại miệng nối sau này, nếu trong
khi mkhông có những biện pháp hữu hiều che bảo vệ thành bụng.
III. Chẩn đoán:
1. Giai đoạn sớm (khi chưa có triệu chứng): chẩn đoán sớm ung thư đại tràng
ngay tkhi chưa biểu hiện m sàng xtrí sớm, hợp đóng vai trò
quan trọng trong kết quả điều trị và thời gian sống sau phẫu thuật của bệnh
nhân. Một số đề nghị đã được đưa ra:
1) Đối với bệnh nhân đến viện với bất kỳ lý do nào:
- Bệnh nhân ở độ tuổi 40: thăm hậu môn trực tràng bằng ngón tay.