intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư đại trực tràng di căn gan

Chia sẻ: Kloi Roong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

87
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về ung thư đại trực tràng di căn gan, chẩn đoán hình ảnh học về ung thư đại trực tràng di căn gan, điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan, điều trị phẫu thuật, phẫu thuật trong thời điều trị đa mô thức, hóa trị tân hỗ trợ cho những trường hợp ban đầu không thể cắt bỏ di căn gan, các phương pháp hủy u và hóa trị liệu trong ung thư đại trực tràng di căn gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư đại trực tràng di căn gan

Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG DI CĂN GAN<br /> Nguyễn Cao Cương*, Võ Ngọc Bích*<br /> đau ¼ bụng trên (P) hay bệnh cảnh suy gan,<br /> vàng da, hay nổi u trên gan.<br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> Chẩn đoán hình ảnh học<br /> UTĐTT di căn gan có bệnh cảnh lâm sàng<br /> thay đổi có thể không có triệu chứng và phát<br /> hiện đồng thời trong lúc chẩn đoán UTĐTT hay<br /> trong thời gian tái khám định kỳ sau mổ bằng<br /> hình ảnh học và CEA. Hoặc BN có triệu chứng<br /> <br /> Hình 1. Siêu âm di căn gan<br /> <br /> Xét nghiệm sinh hóa cho thấy có thay đổi<br /> công thức máu, chức năng gan, chất chỉ điểm<br /> ung thư CEA tăng.<br /> Các phương tiện hình ảnh học thông dụng<br /> để chẩn đoán di căn gan là siêu âm, CT scan,<br /> MRI và PET với độ nhạy tương ứng là 55%, 72%,<br /> 76%, và 90% theo phân tích của Kinkel K(11).<br /> <br /> Hình 2. CT scan di căn gan rải rác<br /> <br /> Xếp loại giai đoạn: (SCTB: sống còn toàn<br /> bộ)<br /> Giai đo n<br /> Di n gi i<br /> Dukes - MAC SCTB 5 năm<br /> 0<br /> TisN0M0<br /> I<br /> T1N0M0 – T2N0M0 Dukes A<br /> 80-95%<br /> MAC : A–B1<br /> IIA<br /> T3N0M0<br /> Dukes B<br /> 50-90%<br /> MAC B2–B3<br /> IIB<br /> T4N0M0<br /> IIIA<br /> T1-2N1M0<br /> Dukes C<br /> 55 – 60%<br /> MAC C1–C3 33 – 42%<br /> IIIB<br /> T3-4N1M0<br /> IIIC<br /> B t kỳ T, N2, M0<br /> 25 – 27%<br /> IV<br /> B t kỳ T, b t kỳ N,<br /> Dukes D<br /> 1cm.<br /> Không b t bu c, di n c t âm tính là đư c.<br /> Nhu mô gan còn l i ph i đ .<br /> PVE trư c đ tăng th tích gan còn l i.<br /> C t t t c các kh i u đ i th nhìn th y đư c. Không có b ng ch ng c a b nh, có th c t đư c b ng vi c c t gan sau k t h p<br /> v i h y u t i ch v i RFA.<br /> Không ph i là di căn gan th phát sau c t<br /> Di căn xu t hi n cùng lúc ho c th phát đ u đư c ch p nh n.<br /> UTĐTT.<br /> Không xâm l n tĩnh m ch ch dư i, tĩnh m ch Không gi i h n, có th c t b và tái t o tĩnh m ch ch dư i và tĩnh m ch gan.<br /> gan.<br /> Không có s di căn h ch cu ng gan.<br /> Khi không có s di căn h ch thân t ng, n o h ch cu ng gan đ làm tăng kh<br /> năng s ng trong 3 năm.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br /> <br /> Các phương pháp hủy u<br /> <br /> Hủy u bằng sóng cao tần (RFA)<br /> <br /> Chỉ có khoảng 10-25% bệnh nhân UTĐTT di<br /> căn gan đủ điều kiện để cắt gan. Di căn gan<br /> không điều trị thời gian sống trung bình từ 5-9<br /> tháng. Vì thế với mục đích duy nhất là giải quyết<br /> được di căn gan, nhiều phương pháp can thiệp<br /> xâm lấn tại chổ để phá hủy u bằng sóng cao tần<br /> (RFA), bằng tiêm cồn qua da (PEI), xạ trị khối u<br /> di căn gan.<br /> <br /> Nguyên lý (5)<br /> Sử dụng nhiệt sinh ra bởi tần số cao của<br /> dòng điện xoay chiều để tiêu diệt tế bào. Dưới<br /> hướng dẫn của siêu âm, hoặc CT hay MRI, một<br /> đầu điện cực mỏng cách điện được đưa xuyên<br /> gan qua da vào khối u, hoặc đưa trực tiếp đến<br /> nhu mô gan dưới hướng dẫn của siêu âm trong<br /> lúc mổ.<br /> <br /> Hình 5: Hai loại điện cực dùng trong RFA(7)<br /> Khối u bị tiêu hủy bởi nhiệt kèm theo một<br /> vùng rộng 1cm mô gan bình thường quanh u.<br /> Tuy nhiên, nhiệt độ giảm tương ứng với bình<br /> phương khoảng cách từ điện cực, cho nên cần rất<br /> nhiều kim đối với những u có kích thước lớn,<br /> vùng bị tiêu diệt phải đan xen để đảm bảo phá<br /> hủy hoàn toàn khối u.<br /> <br /> Giải phẫu học không thể cắt gan như u nằm<br /> giữa tĩnh mạch chủ dưới và lối vào của các tĩnh<br /> mạch lớn trong gan.<br /> Di căn tái phát sau cắt gan trước đó, việc cắt<br /> bỏ lần hai này được coi là không khả thi và<br /> không an toàn.<br /> Đôi khi vài trường hợp ngoại lệ, bệnh nhân<br /> có di căn ngoài gan như di căn phổi, di căn<br /> xương thì RFA được coi như dùng để giảm thiểu<br /> triệu chứng.<br /> Chống chỉ định<br /> Trong một tuyên bố đồng thuận gồm Hiệp<br /> hội Gan-Mật-Tụy, Hội phẫu thuật đường tiêu<br /> hóa và Hiệp hội phẫu thuật Ung thư đã kết luận<br /> rằng “ những khối u có kích thước lớn hơn 3 cm<br /> có tỉ lệ tái phát tại chỗ rất cao và RFA không phải<br /> là chọn lựa tối ưu nhất”(10).<br /> <br /> Hình 6: Sự phức tạp để hủy hoàn toàn khối u, các<br /> vùng bị đốt phải đan xen chồng chéo. Nguồn:(5)<br /> Chỉ định RFA<br /> Tổng trạng bệnh nhân không chịu nổi cuộc<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> 12<br /> <br /> Khối u ở gần rốn gan: vì có thể làm tổn<br /> thương đường mật lớn gây ra các biến chứng<br /> nghiêm trọng như huyết khối tĩnh mạch cửa, dò<br /> mật hay tụ dịch mật.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0