Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng khởi phát sớm tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ung thư đại trực tràng khởi phát sớm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên bệnh nhân trong độ tuổi dưới 50 được chẩn đoán ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 01/2017 đến 01/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng khởi phát sớm tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG KHỞI PHÁT SỚM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Trần Thị Anh Thơ1 , Nguyễn Thị Thuỳ Linh1 , Nguyễn Thị Phương1 , Mông Thị Thu Phương1 TÓM TẮT 22 (53,92%) bệnh nhân; hóa chất giảm nhẹ là 44 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận (43,14%) bệnh nhân, trong đó có phối hợp điều lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ung trị đích là 12 (11,16%) bệnh nhân. Có 11 bệnh thư đại trực tràng khởi phát sớm. nhân xạ trị, chiếm 10,78%. Trung vị sống thêm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: toàn bộ là 34 tháng, trung bình sống thêm toàn Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên bộ là 34 ± 19 tháng. Có mối liên quan giữa nồng bệnh nhân trong độ tuổi dưới 50 được chẩn đoán độ CEA, độ mô bệnh học và giai đoạn bệnh theo ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Ung Bướu thời gian sống thêm toàn bộ, sự khác biệt có ý Nghệ An từ 01/2017 đến 01/2023. nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả: 102 bệnh nhân được lựa chọn vào Kết luận: Ung thư đại trực tràng khởi phát nghiên cứu. Tuổi phát hiện trung bình là 41,51 ± sớm có những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 12,66; trong đó độ tuổi hay gặp nhất là 40 – 49 cũng như kết quả điều trị cho thấy bệnh được (65 bệnh nhân, chiếm 63,73%). Tỉ lệ nam/nữ là phát hiện ở giai đoạn muộn cùng nhiều yếu tố 1,01/1. Tỉ lệ cấp cứu khi vào viện là 21/102 tiên lượng xấu. Những nghiên cứu sâu hơn về (20,59%) bệnh nhân . Dấu hiệu đau bụng phổ đặc điểm ung thư đại trực tràng ở người trẻ có biến nhất gặp ở 81 (79,43%) bệnh nhân; phân có thể sẽ mang đến cơ hội tối ưu hóa chiến lược máu gặp ở 36 (35,29%) bệnh nhân. U đại tràng sàng lọc và điều trị bệnh nhân trong quần thể đặc phải chiếm tỉ lệ cao nhất là 42 (41,18%) bệnh biệt này. nhân, tổn thương dạng sùi gặp ở 54 (53,92%) Từ khóa: ung thư đại trực tràng, khởi phát bệnh nhân. Phân độ mô bệnh học biệt hóa vừa sớm, tuổi trẻ. chiếm tỉ lệ cao nhất là 68 (66,67%) bệnh nhân. Bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn IV là 43 SUMMARY (43,14%) bệnh nhân ; giai đoạn II là 40 (39,22%) TREATMENT OUTCOMES OF bệnh nhân và giai đoạn III là 18 (17,65%); trong PATIENTS WITH EARLY- ONSET đó tỉ lệ di căn gan cao nhất găp ở 21 (20,59%) COLORECTAL CANCER AT NGHE AN bệnh nhân. Có 81 (79,41%) bệnh nhân được phẫu ONCOLOGY HOSPITAL thuật triệt căn. Bệnh nhân hóa chất bổ trợ là 55 Objective: To evaluate the clinical, paraclinical characteristics, and treatment outcomes of patients with early-onset colorectal 1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An cancer. Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Anh Thơ Subjects and Methods: A retrospective Email: trananhthohmu@gmail.com descriptive study with longitudinal follow-up on Ngày nhận bài: 14/08/2024 patients under 50 years old diagnosed with Ngày phản biện khoa học: 10/09/2024 Ngày duyệt bài: 09/10/2024 177
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 colorectal cancer from January 2017 to January Keywords: colorectal cancer, early onset, 2023 in Nghe An Oncology Hospital. young age. Results: 102 patients were selected for the study. The average age at diagnosis was 41.51 ± I. ĐẶT VẤN ĐỀ 12.66; the most common age group was 40-49 Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một (65 patients, 63.73%). The male/female ratio was trong những bệnh ung thư phổ biến ở Việt 1.01/1. The rate of emergency hospitalization Nam cũng như trên thế giới. Theo thống kê was 20.59% (21/102). Abdominal pain was the của GLOBOCAN 2022, bệnh đứng thứ ba về most common symptom, appearing in 81 patients tỉ lệ mắc (9,6%) và thứ hai về tỉ lệ tử vong (79.43%); bloody stools were observed in 36 (9,3%). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng patients (35.29%). Right colon tumors accounted thứ tư trong các bệnh ung thư của cả hai giới, for the highest proportion 41.18% (42 patients), có xu hướng gia tăng.3 Từ năm 1994, tỉ lệ while papillomatous lesions were found in 54 mắc UTĐTT trong độ tuổi dưới 50 đã và patients (53.92%). Moderately differentiated histopathology had the highest rate with 66.67% đang tăng lên 2% mỗi năm.4 Đối tượng khởi (68 patients). 43 (43.14%) patients were phát sớm nhìn chung được phát hiện ở giai diagnosed at stage IV; followed by stage II with đoạn muộn với đặc điểm tế bào kém biệt hoá, 40 patients (39.22%), and stage III with 18 tỉ lệ tế bào nhẫn cao hơn, sự xâm lấn mạch (17.65%). Liver metastasis had the highest rate, bạch huyết và tỉ lệ khối u đồng thời tại vị trí occurring in 21 patients (20.59%); 81 (79.41%) nguyên phát hoặc xuất hiện trong vòng 6 patients underwent radical surgery; 55 (53.92%) tháng kể từ thời điểm chẩn đoán là cao hơn. patients received adjuvant chemotherapy; 44 Về sinh học phân tử, UTĐTT khởi phát sớm patients (43.14%) received palliative mang những đặc điểm riêng biệt có liên quan chemotherapy, of which 12 patients (11.16%) đến vị trí u, tình trạng đột biến gen và có hay received combined targeted therapy; 11 patients không có yếu tố gia đình.5 Ung thư đại trực received radiotherapy, accounting for 10.78%. tràng khởi phát sớm được định nghĩa đối với The median overall survival (OS) was 34 người bệnh được chẩn đoán bệnh trong độ months, and the mean OS was 34 ± 19 months. tuổi dưới 50. Tại Việt Nam, điều trị UTĐTT There was a statistically significant correlation (p< 0.05) between CEA levels, histological khởi phát sớm hiện nay chưa đạt được các kỳ grade, and disease stage with overall survival vọng lâm sàng, và việc xây dựng, củng cố dữ time. liệu dành riêng cho bệnh nhân (BN) trẻ tuổi Conclusion: Early-onset colorectal cancer có thể đặt nền móng cho việc định hướng has clinical, paraclinical, and treatment những can thiệp riêng biệt mang lại hiệu quả characteristics that indicate late-stage disease về sống thêm toàn bộ cũng như nâng cao with many poor prognostic factors. Further chất lượng cuộc sống của BN. Vì vậy, chúng studies on colorectal cancer characteristics in tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu nhận young adults may provide opportunities to xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng optimize screening and treatment strategies in và kết quả điều trị của BN UTĐTT khởi phát this special population. sớm. 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Tiêu chẩn loại trừ 2.1. Đối tượng nghiên cứu BN có bệnh ung thư khác kèm theo; Gồm 102 BN có độ tuổi dưới 50 được Có bệnh lý phối hợp nặng. chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Ung 2.4. Phương pháp nghiên cứu Bướu Nghệ An từ tháng 01/2017 đến tháng Nghiên cứu mô tả, hồi cứu có theo dõi 01/2023. dọc. 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn BN được chẩn đoán xác định UTĐTT mẫu bằng mô bệnh học; Cỡ mẫu thuận tiện, lấy tất cả BN thoả Mô bệnh học là ung thư biểu mô mãn các tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian (UTBM) tuyến; nghiên cứu. Các đối tượng nghiên cứu được Chỉ số toàn trạng từ 0 – 2; theo dõi dựa trên mẫu bệnh án nghiên cứu Chức năng gan, thận, huyết học trong cho đến khi kết thúc nghiên cứu. giới hạn cho phép; 2.6. Xử lí số liệu: Số liệu được xử lí trên Bệnh nhân tuân thủ điều trị và có đầy đủ phần mềm R version 3.2.2. dữ liệu lưu trữ trong hồ sơ bệnh án. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng Đặc điểm chung N (%) Giới tính Nam 52 (50,98%) Nữ 50 (49,02%) Tuổi 0-19 1 (0,98%) 20-29 13 (12,75%) 30-39 23 (22,55%) 40-49 65 (63,73%) Tiền sử gia đình mắc ung thư Không 82 (80,39%) Có 20 (19,61%) Tình trạng cấp cứu Cấp cứu 21 (20,59%) Không cấp cứu 81 (79,41%) Triệu chứng lâm sàng Đau bụng 81 (79,43%) Phân máu 36 (35,29%) Phân lỏng 17 (16,67%) Phân táo 30 (29,41%) Sụt cân 26 (25,49%) Thiếu máu 23 (22,55%) 179
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Nhận xét: BN nam 50,98%; nữ 49,02%; 66,67%. Tỉ lệ cấp cứu khi vào viện chiếm tỉ lệ nam/nữ là 1,01/1. Tuổi phát hiện trung 20,59% và tỉ lệ không có tình trạng cấp cứu bình là 41,51 ± 12,66; độ tuổi hay gặp nhất là 79,41%. Dấu hiệu đau bụng phổ biến nhất 40 - 49 và tuổi trẻ nhất mắc UTĐTT là 19. chiếm 79,43%; phân có máu đứng thứ hai Nhóm tuổi 40 - 49 chiếm tỉ lệ cao nhất 5,29%. Bảng 2. Một số đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm N (%) Nồng độ CEA (Ng/ml)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Đặc điểm phương thức điều trị Đặc điểm N (%) Phẫu thuật Triệt căn 81 (79,41%) Triệu chứng 18 (17,65%) Hóa chất Tân bổ trợ 3 (2,94%) Bổ trợ 55 (53,92%) Giảm nhẹ 44 (43,14%) Xạ trị Tân bổ trợ 3 (2,94%) Giảm nhẹ 8 (7,84%) Phối hợp điều trị đích Có 12 (11,16%) Không 90 (88,24%) Nhận xét: Tỉ lệ phẫu thuật triệt căn chiếm cao nhất là 79,41%. Tỉ lệ hóa chất bổ trợ 53,92%; hóa chất giảm nhẹ 43,14% trong đó có phối hợp điều trị đích chiếm 11,16%. Tỉ lệ xạ trị chiếm 10,78%. Bảng 4. Sống thêm toàn bộ Thời gian theo dõi N (%) Tỉ lệ sống thêm toàn bộ (%) < 12 tháng 87 85,29 12 – 24 tháng 82 80,39 24 – 36 tháng 76 74,51 > 36 tháng 61 59,80 Biểu đồ 1. Sống thêm toàn bộ Nhận xét: Trung vị sống thêm toàn bộ (OS) là 34 tháng, trung bình là 34 ± 19 tháng. 181
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Biểu đồ 2. Mối liên quan sống thêm toàn bộ theo CEA Nhận xét: Nồng độ CEA < 5ng/ml có OS cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Giai đoạn IV có trung vị OS cứu khiến BN đi khám và là triệu chứng thấp nhất. OS giữa các giai đoạn có sự khác hướng tới chẩn đoán UTĐTT. Triệu chứng biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. sụt cân và thiếu máu chiếm tỉ lệ lần lượt là 25,49% và 22,55% cao hơn nhiều so với các IV. BÀN LUẬN nghiên cứu tương tự. Có thể do tỉ lệ BN ở Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giai đoạn IV của nghiên cứu này lên tới Tuổi phát hiện trung bình là 41,51 ± 43,14% dẫn đến có thay đổi nhiều về toàn 12,66; độ tuổi hay gặp nhất là 40 - 49 và tuổi trạng. trẻ nhất là 19 tuổi. Kết quả nghiên cứu này BN có nồng độ CEA tăng ≥ 5mg/ml phù hợp với báo cáo của Wong (2021)6 . Tỉ lệ trước điều trị chiếm 31,37%. Dạng tổn nam/nữ mắc UTĐTT trong nghiên cứu của thương sùi chiếm tỉ lệ cao nhất là 53,92%; chúng tôi là 1,01/1; tương đồng với báo cáo các thể khác ít gặp hơn như thể loét sùi với của Nguyễn Thị Hồng Hảo (2014) có tỉ lệ 25,49% và thể thâm nhiễm là 12,75%; thể nam/nữ là 1/1.1 loét chiếm tỉ lệ ít nhất với 7,84%. Kết quả Tỉ lệ BN có người trong gia đình mắc nghiên cứu của chúng tôi tương đồng so với bệnh lý UTĐTT hoặc ung thư khác là tác giả Nguyễn Thành Trung (2018) có thể 19,61%. So sánh với các nghiên cứu trên sùi chiếm 63,41%; thể loét sùi chiếm nhóm BN trẻ, kết quả chúng tôi tương đồng 21,95%; thể loét chiếm 7,32%.2 Như vậy, với Wong (2021) với tỉ lệ này là 21,1% và hình thái đại thể của UTĐTT ở người trẻ thấp hơn của Jasem Al-Barrak (2011) với cũng khá tương tự như UTĐTT nói chung. Tỉ 38%6,7 . Như vậy, UTĐTT ở người trẻ tuổi có lệ khối u ở vị trí đại tràng phải gặp nhiều tiền sử gia đình mắc UTĐTT chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 41,18%; trực tràng và đại tràng hơn so với nhóm BN mắc UTĐTT nói chung trái chiếm tương ứng 37,25% và 21,57%. Kết cũng như UTĐTT ở người lớn tuổi nói riêng. quả của chúng tôi cao hơn so với tác giả Do vậy những thành viên trong gia đình có Jasem Al-Barrak (2011) là 29%.7 Điều này người mắc UTĐTT nên được khám kiểm tra giải thích cho tỉ lệ biến chứng chảy máu nội soi đại trực tràng theo hướng dẫn để phát trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so hiện bệnh ở giai đoạn sớm và điều trị kịp với các báo cáo được công bố trước đó. Độ thời. Nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỉ lệ cấp mô học với UTBM tuyến biệt hoá vừa chiếm cứu khi vào viện chiếm 20,59% thấp hơn so tỉ lệ cao nhất 66,67%; kém biệt hoá 18,63%; với tác giả Jasem Al-Barrak (2011) nghiên tuyến chế nhầy, nhẫn chiếm tương ứng cứu trên 45 BN nhỏ hơn hoặc bằng 30 tuổi.7 12,75% và 1,95%. Theo kết quả tác giả Điều này cho thấy BN tuổi khởi phát càng Andreana (2021) cho thấy nhóm trẻ tuổi có tỉ sớm tỉ lệ biến chứng do bệnh càng tăng cao. lệ UTBM tuyến chế nhầy, tế bào nhẫn cao Trong nghiên cứu của chúng tôi, đau hơn nhóm lớn tuổi và sự khác biệt có ý nghĩa bụng là triệu chứng thường gặp nhất chiếm thống kê.8 79,43%. Kết quả này cao hơn so với nghiên Đa số BN mắc UTĐTT nhập viện ở giai cứu của Jasem Al-Barrak (2011) với 50% đoạn IV với 43,14%; giai đoạn II và III BN có triệu chứng đau bụng7 . Đi ngoài phân chiếm tỉ lệ tương ứng là 39,22% và 17,65%. có lẫn máu chiếm tới 36%. Đây cũng là triệu Kết quả của chúng tôi tương tự với nghiên chứng quan trọng đứng thứ hai trong nghiên cứu của Jasem và cộng sự có 65% BN dưới 183
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 30 tuổi nhập viện ở giai đoạn III và IV.7 Đối vậy, có thể thấy số BN điều trị hóa chất với giai đoạn di căn, nhóm di căn gan là tổn chiếm tỉ lệ cao do giai đoạn bệnh muộn và thương hay gặp nhất (20,59%), tiếp theo là di tuổi trẻ là một trong các lí do để cân nhắc chỉ phổi và phúc mạc đều chiếm 5,89%. Có định hóa trị sau mổ. Tỉ lệ sống thêm 3 năm là 21,6% BN ở giai đoạn di căn được phẫu 59,80%; trung bình OS là 34 ± 19 tháng, thuật triệt căn, ghi nhận trong trường hợp di trung vị OS là 34 tháng. Kết quả nghiên cứu căn gan, phổi đơn độc và BN đáp ứng sau của chúng tôi thấp hơn so với báo cáo của hóa trị tân bổ trợ. Đối với BN trẻ tuổi, mục Wang (2023) chiếm 79,5%.9 Điều này có thể tiêu điều trị triệt căn được đặc biệt cân nhắc do nghiên cứu của chúng tôi bao gồm BN ở và ưu tiên với BN đủ chỉ định phẫu thuật và giai đoạn IV trong khi nghiên cứu của tác giả thể trạng cho phép hóa trị tấn công. BN chẩn Wang chỉ giới hạn trong nhóm BN chưa di. đoán ung thư trực tràng (UTTT) trong nghiên căn. cứu của chúng tôi chiếm 37,25% trong khi Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy điều trị xạ trị tân bổ trợ chỉ chiếm 2,94% và nồng độ CEA < 5ng/ml có OS cao hơn nhóm giảm nhẹ 7,84%. Điều này là do hầu hết có nồng độ CEA ≥ 5ng/ml, sự khác biệt có ý UTTT được chẩn đoán ở giai đoạn IV nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, chất (19,61%). Ngoài ra, do chi phí xạ trị cao và chỉ điểm CEA đóng vai trò theo dõi tái phát, thời điểm ghi nhận số liệu nghiên cứu từ di căn sau điều trị bổ trợ đồng thời nó được 01/2017 đến 01/2023 nên việc lựa chọn đa đánh giá như một yếu tố tiên lượng cho giai phương thức trong đó có xạ trị là thấp hơn, đoạn trước phẫu thuật UTĐTT nói chung đó cũng là một điểm hạn chế trong nghiên theo các khuyến cáo hiện nay. OS ở nhóm cứu đã tiến hành. BN có thể mô bệnh học UTBM tuyến chế Kết quả điều trị và mối liên quan giữa nhầy và UTBM tế bào nhẫn thấp hơn so với sống thêm toàn bộ cùng một số yếu tố UTBM tuyến biệt hoá vừa. Trung vị OS Tỉ lệ BN được phẫu thuật triệt căn chiếm trong nghiên cứu giảm dần có ý nghĩa thống 79,41%; tỉ lệ phẫu thuật triệu chứng chiếm kê theo các giai đoạn trong đó giai đoạn IV 17,65% và tỉ lệ BN chưa trải qua phẫu thuật có trung vị sống thêm thấp nhất. Trung vị OS chiếm 2,94%; trong đó tình trạng mổ cấp cứu giữa các giai đoạn có sự khác biệt có ý nghĩa nhóm BN nghiên cứu chiếm 20,59%. Tỉ lệ thống kê với p < 0,05. Như vậy, BN trẻ tuổi phẫu thuật triệt căn trong nghiên cứu của mắc UTĐTT là một yếu tố không thuận lợi chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của về tiên lượng thời gian sống thêm. Jasem (2011) là 71%.7 Có thể giải thích điều này vì BN trong nghiên cứu của chúng tôi V. KẾT LUẬN giai đoạn IV chiếm tỉ lệ cao hơn. Tỉ lệ BN Ung thư đại trực tràng khởi phát sớm cho điều trị hóa chất trong nghiên cứu của chúng thấy những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tôi là 100% (trong đó tỉ lệ điều trị hoá chất cũng như kết quả điều trị cho thấy tiên lượng bổ trợ chiếm 53,92%), cao hơn báo cáo của kém và cần sàng lọc phát hiện bệnh sớm theo Nguyễn Thị Hồng Hảo (2014) là 74%.1 Như khuyến cáo hiện nay. 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2019;16(12):713-732. Doi: 10.1038/s41575- 1. Hảo NTH. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận 019-0189-8 lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô 6. Wong SW, Ling DY, Yeow RQ, et al. đại tràng ở bệnh nhân dưới 40 tuổi tại Bệnh Clinicopathological patterns and survival viện K 2010-2014. . Tạp chí y học Việt Nam, outcomes of colorectal cancer among young 2014. adults in Malaysia: an institutional cohort 2. Trung NT. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, study. Singapore Med J. Dec 2021;62(12): nội và mô bệnh học của ung thư đại trực 636-641. Doi: 10.11622/smedj.2021051 tràng tại Bệnh viện Đà Nẵng trong 02 năm 7. Al-Barrak J, Gill S. Presentation and (2016-2017). Tạp chí y học Việt Nam, 69-72, outcomes of patients aged 30 years and 2018. younger with colorectal cancer: a 20-year 3. F. Bray, Laversanne M, Sung H, et al. retrospective review. Med Oncol. Dec Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN 2011;28(4):1058-61. Doi: 10.1007/s12032- estimates of incidence and mortality 010-9639-4 worldwide for 36 cancers in 185 countries. 8. Chan YM, MacKay C, Ritchie DT, et al. CA Cancer J Clin 2024 Vol. 74 Issue 3 Pages Screen detection is a survival predictor 229-263. Doi: 10.3322/caac.21834 independent of pathological grade in 4. Vuik FE, Nieuwenburg SA, Bardou M, et colorectal cancer. A prospective cohort al. Increasing incidence of colorectal cancer study. A prospective cohort study. Surgeon. in young adults in Europe over the last 25 Feb 2021;19(1):20-26. Doi: 10.1016/ years. Gut 2019 Vol. 68 Issue 10 Pages j.surge.2020.02.004 1820-1826. Doi: 10.1136/ gutjnl-2018- 9. Wang C, Gan L, Gao Z, Shen Z, Jiang K, 317592 Ye Y. Young adults with colon cancer: 5. Keum N, Giovannucci E. Global burden of clinical features and surgical outcomes. BMC colorectal cancer: emerging trends, risk Gastroenterol. Jun 2023;23(1):192. Doi: factors and prevention strategies. Nature 10.1186/s12876-023-02770-y reviews Gastroenterology & hepatology. Dec 185
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 120 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 117 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn