50 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
VN DNG MÔ NH HƯỚNG DẪN ĐNG NGHIP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẠM CHO GING VN
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
Đào Văn Mẫn
Hc vin Khoa hc Quân s
m tt:
Phát triển năng lực phạm cho ging viên các hc viện, nhà trường Quân đội
trong bi cảnh đổi mới đồng b, toàn din giáo dục và đào to hin nay là vấn đề được lãnh
đạo, ch huy các nhà trường rt quan tâm. Bài viết trình bày sở khoa hc ca hình
đồng nghiệp hướng dẫn đồng nghip phát trin chuyên môn tại các nhà trường. Nhng c
liệu trên làm cơ s vn dng trong phát triển năng lực sư phạm cho giảng viên các trường sĩ
quan Quân đội. Qua đó góp phần trc tiếp vào công cuộc đổi mới căn bản toàn din giáo
dục và đào tạo trong Quân đội.
T khóa
:
Đồng nghip; Giảng viên; Hướng dẫn đồng nghiệp; Năng lực sư phạm.
Nhận bài ngày 05.12.2023; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 26.01.2024
Liên hệ tác giả: Đào Văn Mẫn; Email: daoman.2112@gmail.com
1. M ĐẦU
Vấn đề bồi dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm (NLSP) cho ging viên các nhà trường luôn
đưc các lực lượng giáo dc hết sức quan tâm, xem đây là yếu t ct lõi nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT) trong giai đoạn mới. Đối với các trường sĩ quan Quân đội, đáp ng yêu
cu ca thc tin, thc hiện ba khâu đột phá được xác định trong Ngh quyết Đại hi XI của Đảng
b Quân đội, trong đó tập trung đt phá chiến lược hun luyện và đào tạo đòi hỏi đội ngũ giảng
viên cn không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghip v sư phạm.
Trên thế giới, công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đã được nhiu nn giáo dc quan tâm,
nghiên cứu. hình đào tạo giáo viên da theo vic tiếp cận phương thức đào tạo kiu truyn
ngh đã được vn dng, thc hin có hiu qu. Trong các nghiên cu ca Manabu Sato (2022),
(Nht Bn) mô hình hướng dẫn đồng nghip phát triển năng lực ngh nghiệp được lun gii trong
cuốn Đào to giáo vn tr thành ngưi chuyên nghip [1]. Cũng như vậy, Trung Quc, hình
ng dẫn đồng nghip phát triển năng lực dy học đã được đề cập trong Nghiên cứu năng lực
dy hc ca nhà giáo dc” của Lưu Ly (2016) [2]. Gần đây, vấn đề này được nghiên cu, vn
dng trong “Gi học đảo ngược” ca Robert Talbert (2020), (Hoa K) nhm xây dng cộng đồng
hc tp, thành một “trung tâm ging dy và hc tập” [3].
Vit Nam, hoạt động phm ti các s đào tạo, hình hướng dẫn đồng nghip phát
triển chuyên môn đã và đang được thc hin có hiu qu. Tại các trường đại học sư phạm, mô hình
đào tạo giáo viên đưc thc hin vi nhiều phương thức tiến nh. Theo Trn Th Tuyết Oanh
(2019), xét theo phương thức đào tạo có kiu ng dng khoa hc và kiu truyn ngh thng; kiu
phân tích phản ánh. Trong đó, kiểu truyn ngh th công được s dng rng rãi trong các lp thc
hành bi nhiều ưu điểm khi giúp người hc ngh phát trin kiến thc, kinh nghim và k năng
thc hành [4].
Tạp chí Khoa học - Số 80/Tháng 1 (2024) 51
Hin nay, tại các trường quan Quân đội, vic vn dụng nh ng dn đồng nghip
phát triển chuyên môn đang được tiếp cn trin khai. T sở lun thc tin cho thy,
mô hình trên được đánh giá có tính khả thi và còn nhiu tiềm năng phát triển.
Bài viết dưới đây tập trung khái quát mô hình ng dẫn đồng nghip phát triển năng lực sư
phạm (NLSP), đồng thi phân tích nhng nội dung điều kin ca vic thc hin hình trên
trong các trường quan Quân đội. Qua đây làm sở đề xuất hướng vn dng hình này vào
thc tin hoạt động GD&ĐT tại các trường sĩ quan Quân đội nhằm đạt hiu qu thc chất hơn.
2. NI DUNG
2.1. Mt s khái nim liên quan
Khái niệm trường sĩ quan Quân đi: Theo T điển “Giáo dục hc quân sự”, nhà trường Quân
đội được t chc trong Quân đội nhim v đào tạo, bồi dưỡng quan, nhân viên chuyên môn
k thut quân sự; sở đào tạo cách pháp nhân được Nhà nước B Quc phòng giao
nhim v đào tạo và cấp văn bằng, chng ch quc gia [5, tr.223].
Theo đó, Trường quan Quân đội là: “nhà trường đào tạo quan cấp phân đội, trình độ đại
hc của Quân đi Nhân dân Việt Nam… Thí sinh được thi tuyn vào có bng tt nghip trung hc
ph thông. Sau khi tt nghip đưc phong quân hàm thiếu úy, trung úy” [5, tr. 325].
V mc tiêu, yêu cu, nhim vụ: các trường quan Quân đội nhim v đào tạo đội ngũ
cán b trình độ đại hc, thạc sĩ, tiến các chuyên ngành quân sự; bản lĩnh chính trị vng
vàng, phm chất đạo đức tt, tuyệt đi trung thành với Đảng Cng sn Việt Nam; có trình độ kiến
thức, năng lực toàn din, hoàn thành chc trách, nhim v đưc giao theo mc tiêu, yêu cầu đào
tạo, đáp ứng yêu cu xây dựng Quân đội và bo v T quc [6, tr.6].
Khái nim ging viên trường quan Quân đội được xác định theo Điu 38, Chương IV,
Điều lệ Công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam: “N go nời trực tiếp m nhiệm
vụ giảng dạy, go dục và tổ chức, thực hành huấn luyện nội dung đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng
dụng khoa học ng nghệ trong GD&ĐT tại ntrường Quân đội. Ngiáo trong các hc vin,
trường sĩ quan, đi hc, cao đng đưc gi là ging viên [6, tr.46].
Đối vi giảng viên, điều kin v bng cp được xác định: bng tt nghiệp đại hc tr lên
phù hp vi chuyên ngành ging dạy; đã qua chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thc quân s,
chính tr theo quy định ca B Quc phòng;
Có chng ch bồi dưỡng nghip v sư phm cho ging viên.
V điu kin thi gian công tác: thi gian làm công tác ging dy ti thiểu 01 năm tính
đến thời điểm đăng h xét duyệt chc danh Giảng viên, đang làm công tác giảng dạy đào
to bậc đại hc tại trường đại học, trường quan hoc có bng thạc sĩ tr lên” [6, tr.17].
Như vậy, khái nim giảng viên được s dng chung cho cán b ging dy trường quan
Quân đội và đại hc quân s.
- Ngoài khái nim ging viên, trường quan Quân đi khái nim giảng viên chính đưc
xác định theo tiêu chí: Bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 9 ca Thông 17.
Đồng thi, nm vng kiến thc bản (c thuyết và thc hành) môn học được phân công; xu
ng phát trin hc thut ca b môn, chuyên ngành vn dng vào ging dy, nghiên cu khoa
hc, biên son sách, tài liu, giáo trình dy hc; nắm được kiến thc tng quát ca mt s môn
học liên quan trong chuyên ngành đào to; kh năng giải quyết nhim v thc tin v lĩnh
vc chuyên môn ca mình, biết t chc tp th ging viên, hc viên tham gia hoạt động nghiên
cu khoa hc có kết qu thiết thc; nm vng mc tiêu, kế hoch nội dung, chương trình các môn
hc thuộc chuyên ngành đào tạo; quy chế ging dy, hc tp, nghiên cu khoa hc ca B Quc
phòng của trường; hiu biết sâu kh năng vận dng nhng vấn đề lun dy học,
52 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
phm quân s, kinh nghim thc tế để nâng cao chất lượng ging dy nghiên cu khoa hc
biên son giáo án, tp hp các tài liu tham kho liên quan ca b môn
Điu kin cn có v bng cp có bng thạc sĩ trởn phù hp vi chuyên ngành ging dy; có
chng ch bồi dưỡng nghip v sư phạm cho ging viên.
V thi gian gi ngạch: “có thời gian gi ngch chc danh Ging viên ti thiểu 06 năm; trong
đó thời gian gn nht gi chc danh Ging viên ti thiểu là 01 năm tính đến thời điểm đăng ký hồ
xét duyệt chc danh Giảng viên chính, đang giảng viên đào tạo cán bộ, đào tạo sau đại hc
hoặc các đối tượng khác tại trường” [7, tr.18].
- Khái nim “Giảng viên cốt cán” không xuất hin chính thức trong văn bản pháp quy ca B
Quc phòng. Những năm gần đây, “giảng viên cốt cán” thuật ng đưc nhắc đến trong các tài
liu ca Trn Bá Hoành (2010). Theo Trần Bá Hoành, “giáo viên cốt cán” được tuyn chn t các
t chuyên môn, giáo viên gii hoặc các giáo viên có năng lực uy tín chuyên môn ni tri trong
trường; nhim v giúp đỡ, bồi dưỡng giáo viên đồng nghip theo hai hình thức giúp đỡ không
chính thức và giúp đỡ chính thc [8].
Trong nghiên cu này, khái niệm “giáo viên/giảng viên cốt cán” tương ng vi ging viên
chính được xác định trên, song s khu bit điểm: “giảng viên cốt cán” được tuyn la t
đội ngũ giảng viên chính, có thâm niên ging dạy, đủ phm chất, năng lực và có kinh nghim thc
tin phong phú trong hoạt động sư phạm ti từng nhà trường.
- V năng lực sư phạm, theo Phm Minh Hc (1997), NLSP là t hp những đặc điểm tâm lý
nhân của nhân cách đáp ng các yêu cu ca hoạt động phạm quyết định s thành công
trong vic nm vng hoạt động y. Tác gi Phm Minh Hc cho rằng, đây một b phn không
th thiếu được trong cu trúc nhân cách của nhà sư phạm. S hình thành và phát triển NLSP trưc
hết phi da trên nn tng nhân cách chung của người thy. th phân chia NLSP riêng thành 3
nhóm: a) các năng lc thuc v nhân cách; b) các năng lực dy hc; c) những năng lực t chc -
giao tiếp giáo dục người hc [9, tr.230].
Trong phạm vi bài báo, xác đnh: Năng lực phạm của giảng viên sự thực hiện hiệu quả
hoạt động phạm dựa trên sự huy động tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo thái độ nghề
nghiệp, phù hợp với các yêu cầu của hoạt động sư phạm trong những điều kiện xác định.
Đối với giảng viên trường quan Quân đi, nhiệm vụ chính trị trung tâm được xác định
trên các mặt công tác chính: dạy học, giáo dục, nghiên cứu khoa học xây dựng đội ngũ nhà
giáo. Từ đây, định hình nội m NLSP của giảng viên trường quan Quân đội cấu thành từ
Năng lực dy hc; năng lực giáo dục; năng lc nghiên cu khoa hc ; năng lực phát trin
nhân cộng đồng ngh nghip. Các năng lực b phn mi quan h cht ch. Vic phát trin
NLSP cho ging viên được thc hin thông qua nhiều con đường, bin pháp nhm bồi dưỡng kiến
thc, hình thành k năng, củng c nhn thc và n đnh động cơ, thái độ vi ngh nghiệp sư phạm
ca ging viên.
2.2. Khái quát mô hình hướng dẫn đồng nghip phát trin chuyên môn, nghip v cho ging
viên hin nay
Mô hình đồng nghip hưng dn đng nghip phát trin chuyên môn có lch s hình thành rt
lâu trong đi sng hi, gn vi hoạt đng thc nghip tính cht truyn tha t thế h này
sang thế h khác. Trong các hoạt động ngh nghiệp đòi hỏi k năng thực tế, mô hình này được áp
dụng theo ớng người đi trước hướng dẫn người đi sau (người vào ngh sau). hình này
th thy qua mi quan h “senpei”-“houpei” (“tiền bối” - “hu bối”) trong các nhiệm s,
nghiệp, công ty,… ca Nht Bn. Ngun gc ca khái nim xut phát t quan điểm Nho giáo
trong xã hi Nht Bn vi 5 quy tắc cơ bản xác định trong “Ngũ luân”. Đối vi các quc gia Châu
Á vn chu ảnh hưởng Nho giáo như Trung Quốc, Hàn Quc, Vit Nam, quan h “tiền bi” - “hu
bối” tuy không chặt ch như Nhật Bn song còn những sở hội, n hóa, nghề nghiệp,… để
Tạp chí Khoa học - Số 80/Tháng 1 (2024) 53
tn ti và phát trin trong thc tin. Vit Nam, quan niệm đồng nghiệp, “đồng liêu” có tính chất
hòa đồng, bình đẳng thay thế cho khái niệm “tiền bi” - “hu bối” vốn mang tính quy c, nn nếp,
cht ch. Khai thác nhng giá tr trong mi quan h đồng nghiệp dưới góc độ người đi trước
phm chất, trình độ kinh nghiệm hướng dẫn người đi sau học tp, nghiên cu, nâng cao trình
độ chuyên môn có giá tr thc tế lâu dài.
Đối vi hoạt động đào tạo giáo viên và thc hành ngh nghiệp phạm các sở đào tạo,
vấn đề đồng nghiệp hướng dẫn đồng nghip tiếp cn tri thc, kinh nghim, nâng cao nghip v
phạm đã được quan tâm t lâu. Theo Trn Bá Hoành (2010), xây dựng đội ngũ cốt cán (giáo viên)
các trường trung hc vai tto ln trong việc hướng dn đng nghip s dng tài liu, thc
hin hiu qu vic bồi dưỡng ti ch. Giáo viên ct cán nhim v h tr đồng nghip trong
hoạt động t bồi dưỡng tại trường. Để thc hiện được nhim v đó, giáo viên cốt cán phải đủ
năng lực, uy tín chuyên môn. Song điều đó còn chưa đủ nếu “giáo viên cốt cán” không khả
năng phân tích nhu cầu bồi dưỡng, giao tiếp nhân với đng nghiệp, quan sát, đánh giá tình
hình; đng thi phải người nhit tình, tin s nghip, nhim v trọng trách được giao [8,
tr.137].
C th hóa hình đồng nghiệp hướng dẫn đồng nghip phát trin chuyên môn, Trn Th
Tuyết Oanh cng s (2019) hướng đến vic thc hin hoạt động chuyên môn và d gi ti t
b môn. Trong đó, sinh hoạt chuyên môn, d gi đồng nghiệp được coi hình thc hc tp ln
nhau hiu qu tại các trường phạm, giúp nâng cao năng lực dy hc cho ging viên. Tuy
hình đồng nghiệp hướng dẫn đồng nghip phát triển chuyên môn không được đề cp trc tiếp,
nhưng các khâu trong quy trình dự gi, hc tp qua bài hc là thao tác c th hóa cho bước đi của
hình đã nêu trên. Đi vi quy trình d gi đồng nghip c định trên các bước: 1/ Xây dng
kế hoch d gi; 2/ Tiến hành d gi; 3/ T chc rút kinh nghim sau d gi [4, tr.129]. Bên cnh
đó, hoạt động nâng cao tay nghề, năng lực dy hc ca giảng viên còn được c th hóa qua con
đường hướng dn sinh viên rèn luyn nghip v phạm thường xuyên. C th: ging viên thông
qua vic rèn luyện hướng dn sinh viên mt s k năng phạm như thuyết trình, viết, trình
bày bng, s dng k năng ngôn ngữ,…
Để đào tạo giáo viên tr thành người chuyên nghip, theo Manabu Sato (2022), mi giáo viên
phi tr thành nhng chuyên gia hc tập. Trong đó, “cơ duyên” để trưởng thành hiu qu nhất đến
t li khuyên của đồng nghiệp trong trường, đồng nghip dy hc cùng khi lp, môn hc. Môi
trường hc tp của giáo viên được biu hin bằng vòng tròn đồng tâm, các yếu t gn tâm giá
tr mnh gim dn giá tr khi xa trung tâm; trong đó hai yếu t gn tâm nht kh năng phản
tnh, t đánh giá, tự hc tp s giúp đỡ ca những đồng nghip - “tiền bi” trong nghề. Trong
môi trường hc tập đó, xây dng cộng đồng hc tp ca những người chuyên nghip gn lin vi
vic xây dựng “tình đồng nghiệp”. Dưới phương diện này, giáo viên s trưởng thành t s hc hi
ln nhau: t đồng nghip, bạn đi trước và t hc hi qua việc giúp đỡ đồng nghiệp đi sau. Môi
trường hc hỏi, trưởng thành và luôn hoán đi v trí để hc hi và truyn th tri thc, kinh nghim
cho nhau s thc tế của hình đng nghiệp hướng dẫn đồng nghip phát trin chuyên
môn, đồng thi là nn tảng để phát trin xã hi hc tp [1, tr.114].
Ngoài ra, theo Robert Talbert (2020) “Gi học đảo ngược” đề cập đến vấn đề xây dng cng
đồng hc tp nhm giúp giảng viên môi trường h tr, hc tập, trao đi kinh nghim v
phương thức tiến hành gi hc chất lượng. Ngoài ra, theo tác giả, “cộng đồng ging viên”
mt sáng kiến hu ích, biến nhà trường mộttrung tâm ging dy và hc tp” giúp cho các ging
viên cùng trao đổi tho lun v ch đề bài hc. T đó, nâng cao chuyên môn ca bn thân. [3,
tr.369].
các trường quan Quân đội, đồng nghip ti các khoa giáo viên thiết lp trên quan h
đồng chí, đồng đội quy định trong Điều lnh qun lý b đội và thc hành theo nguyên tc cp trên
- cấp dưới hoc quan h đồng đẳng v cp bc, chc v, hc vị,… Thực hiện hình đồng
54 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
nghiệp hướng dẫn đồng nghiệp để nâng cao trình độ, NLSP đã được thc hin ti nhiều cơ sở đào
to, song còn t phát, chưa theo quy chuẩn, chưa có quy định cht ch.
2.3. Vn dụng hình đồng nghiệp ng dẫn đồng nghip phát triển năng lực phạm
cho ging viên các trường sĩ quan Quân đội
2.3.1. Mục tiêu thực hiện hình đồng nghiệp hướng dẫn đồng nghiệp phát triển NLSP cho
giảng viên ở trường sĩ quan Quân đội
Mục tiêu được xác định xác lập phổ biến, phát triển hình hướng dẫn đồng nghiệp
phát triển NLSP tại các trường quan Quân đội. Trên tinh thần đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp
tại các khoa giáo viên các trường sĩ quan Quân đi, mô hình nếu được áp dụng sẽ chuyển tải sinh
khí mới, tạo nên tính chuyên nghiệp cho hoạt động sư phạm tại các nhà trường. Đồng thời là bước
phát triển về chất, làm phong phú nội hàm quan hệ đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp phạm của
giảng viên các trường sĩ quan Quân đội. Đặc biệt, là gia tăng hiệu quả hoạt động hỗ trợ bồi dưỡng,
phát triển NLSP của giảng viên ở các trường sĩ quan Quân đội.
2.3.2. Nội dung của mô hình hướng dẫn đồng nghiệp phát triển NLSP cho giảng viên ở trường
sĩ quan Quân đội
Một là, từng bước xác lập nhận thức về hình đồng nghiệp hướng dẫn đồng nghiệp phát
triển NLSP. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, giao ban, hội ý, hội đồng khoa học, cấp ủy, chỉ huy
các khoa giáo viên quán triệt, nâng cao nhận thức cho giảng viên về các mô hình bồi dưỡng giảng
viên. Trong đó, đánh giá ưu điểm, hạn chế, đề xuất hướng vận dụng hình hướng dẫn đồng
nghiệp phát triển NLSP.
Hai là, xây dựng, hệ thống hóa/cụ thể hóa mô hình đồng nghiệp hướng dẫn đồng nghiệp phát
triển NLSP. Căn cứ theo điều kiện của từng sở đào tạo, các khoa giáo viên để xây dựng
hình. Đồng thời, căn cứ đặc điểm tổ chức, biên chế, thực trạng NLSP của giảng viên để tiến hành
vận dụng mô hình.
Ba là, đề xuất yêu cầu, xác định các bước tiến hành hướng dẫn đồng nghiệp phát triển NLSP.
Các khoa giáo viên đánh giá chất lượng, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên.
Khảo sát, đánh giá mức độ phát triển NLSP, đề xuất nhân sự “giảng viên cốt cán”; giảng viên mới
cần hỗ trợ. Ban chủ nhiệm quán triệt, xác định mốc thời gian, mục tiêu thực hiện mô hình.
Bốn là, đề ra hướng vận dụng trong hoạt động phạm, chuyển biến hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng, phát triển NLSP mang tính chuyên nghiệp tại các trường quan Quân đội. Từ
hình thí điểm tại một số khoa giáo viên, thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá mức độ phát
triển về NLSP của giảng viên sau từng giai đoạn bồi dưỡng. Đánh gưu điểm, hạn chế, đề xuất
hướng khắc phục; từng bước vận dụng trong nhà trường.
Năm là, phát triển hình bằng phương thức mở rộng, xây dựng cộng đồng học tập hỗ
trợ phát triển chuyên môn, nghề nghiệp phạm tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội. Thông qua
hình thức giao ban, hội đồng khoa học, trao đổi học thuật giữa các khoa chuyên ngành gần để
xây dựng mạng lưới giảng viên cốt cán”. Đồng thời, xây dựng môi trường học thuật, trao đổi
thường xuyên, bồi dưỡng kiến thức, phát triển kỹ năng, nâng cao NLSP cho đội ngũ giảng viên tại
các TSQQĐ.
2.3.3. Về cách thức triển khai hình hướng dẫn đồng nghiệp phát triển NLSP cho giảng
viên ở trường sĩ quan Quân đội
Bước 1: Từng khoa giáo viên phát hiện nhân tố “giảng viên cốt cán”
Các khoa giáo viên, các tổ bộ môn chủ động phát hiện, xây dựng điển hình tiên tiến trong đội
ngũ giảng viên, người trình độ kiến thức, kinh nghiệm hoạt động phạm nhiều năm, nhiệt
tình, trách nhiệm, tâm huyết trong sự nghiệp GD&ĐT. Đây những giảng viên đã đạt thành tích
trong hoạt động GD&ĐT, nghiên cứu khoa học, được đồng nghiệp, học viên đánh giá, ghi nhận.