VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(21), 42-47
ISSN: 2354-0753
42
NHẬN DIỆN VĂN HÓA HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TỜNG
TRUNG HỌC PHỔ TNG TNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH
THC HIỆN CƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Nguyễn Th
+
,
Nguyễn Sỹ T,
Thống Nhất
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
+Tác giliên hệEmail: tunth@hcmue.edu.vn
Article history
Received: 05/9/2024
Accepted: 04/10/2024
Published: 05/11/2024
Keywords
School culture, learning
culture, high school
education, 2018 General
Education Curriculum
ABSTRACT
School culture is a decisive factor and bears great significance to the success
of a school, helping affirm, preserve, and spread its value system. The
learning culture of students is one of the key components of the overall school
culture. The 2018 General Education Curriculum, issued under Circular
32/2018/TT-BGDĐT, is a testament to educational reform in Vietnam, aimed
at fostering the comprehensive development of students not only in academic
capacities and attitudes toward learning but also in their social skills. This
paper aims to assess the current state of studentslearning culture in public
high schools in Ho Chi Minh City within the context of educational reform.
A survey of 771 managers, teachers, staff, and 1,499 11th-grade students from
13 public high schools in Ho Chi Minh City revealed that students' learning
culture is not highly rated, being the lowest among the cultural factors
constituting school culture. In particular, students' academic competence was
identified as the strongest aspect. However, social skills, attitudes toward
learning, and learning purposes and motivation received mixed feedback,
indicating areas that require further improvement.
1. Mở đầu
Văn hóa nhà trường (VHNT) điều kin tiên quyết đy dựng một n tờng thành ng, ng tạo tch ứng.
VHNT kng chỉ định nh ch GV HS ứng xử, tạo ra bầu không khí ch cc còn gp HS phát huy tối đa tiềm
năng đạt các năng lực cần thiết. Chương trình giáo dục ph tng 2018 được xây dựng nhằm hiện thực a các mục
tu giáo dục phổ thông, địnhớng phẩm chất và năng lực cần đạt cho HS, đồng thi xác lập các nội dung, pơng
pp giáo dục vàch đánh g kết quả go dục theoớng mở và linh hoạt, cho phép nhà tờng t chủ trong việc
lựa chn và triển khai các ni dung go dục p hợp, tđó tạo điều kiện thun lợi cho sự kết nối gia n tờng với
gia đình, cnh quyền hội (Bộ GD-ĐT, 2018). Xây dựng VHNT, trong đó n hóa học tập của HS, chính
tạo ra i trường và điều kiện cn thiết để HS phát triển tn diện. Do đó, vic nhận diện VHNT trở tnh squan
trọng đc định c tu chuẩn đo lường và đánh g mc độ thay đổi của VHNT. Q trình này đòi hỏi việc xác lp
hthống tiêu c đánh giá dựa trên c sở pp luận, đồng thời phi đưc kiểm nghiệm thực tiễn qua c
pơng pháp nghiên cứu p hợp. Để hiểu hơn về thực trạng VHNT, c giả tiến hành nghiên cứu nhận diện n a
học tập, một yếu tcấu thành VHNT ti các trường THPT ng lập TP. Hồ Chí Minh.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. sluận về văn a nhà trường phthông
2.1.1. Khái niệm văn hoá nhà tờng
Cho đến nay, ca một nghn cứu o phân biệt 03 cách diễn đạt của thuật ngữ “văn a nhà trường”, văn hóa
trường học, “văn hóa học đường” nên chúng được sử dụng tương đương nhau tất cả đều liên quan đến ‘tờng
học’. VHNT cung cấp những khn khổ mang tính biểu tượng để đưa ra ý nga và hiểu biết ý nghĩa của các hoạt
động trong trường học (Helsper, 2000); chúngm cho cácnh động trở nên có ý nghĩa và có thể hiểu được trong
bối cảnh trường học phải thay đổi. VHNT được tiếp cận từ nhiều góc độ: c độ giáo dục (Nguyễn Toàn Thắng,
2021; Thái n Thành, 2021; Phillips, 1996) hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen, truyền thống tác
dng định hướng hành vi của c thành viên trong ntrường; từ c độ mối quan htrong nhà trường (Maslowski,
1997; Maslowski, 2001); từ c đa tổ chức (Đặng Thành Hưng, 2016; Nguyễn Minh, 2007; Cooper, 1988). Từ
nhiều nghiên cứu đúc kết, VHNT thể hiểu là tổng thể các giá trị vật chất và giá trị tinh thần mà cán bộ, GV, HS,
VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(21), 42-47
ISSN: 2354-0753
43
cha mẹ HS các thành viên khác của cộng đồng nhà trường cùng thừa nhận, chia sẻ và xây dựng trong quá trình
phát triển nhà trường để thúc đẩy chấtợng giáo dục, tạo phong cách, bản sắc rng cho nhà tờng.
2.1.2. Nhận diện văn a nhà tờng, văn hóa học tập của học sinh
n a tổ chức nhà trường, VHNT môi trường học đường đã được các nhà thuyết mô tả những khái
niệm chồng chéo (Miner, 1995). Mặc môi trường học đường VHNT mối liên hệ với nhau nhưng i trường
học đường chính là kết quả của xây dựng VHNT, là một phần của VHNT. Một số học giả (Deal & Kennedy, 1983;
Hopkins, 2001; Schoen & Teddlie, 2008) chia VHNT thành 03 phần: các mặt cấu trúc,c mặt xã hội, các nghi lễ,
phong tục, truyền thống chung của n trường. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa văn hóa cấu tc:n hóa đề cập
đến các gtrị, thái độ niềm tin đã đề cập trước đó, trong khi cấu tc đcập đếni trường vật chất, vật chất
cấu trúc thời gian của các hoạt động của HS, GV (Vujicic, 2008). t về cấu trúc VHNT, theo Hargreaves (1999),
VHNT một loại cấu trúc vật chất, tổ chức và xã hội, trong khi Stoll và Fink (2000) đề cập đến không gian, thời
gian, vai trò mối quan hệ của con người trong tổ chức như c yếu tố cấu trúc. Tiếp cận VHNT từ n a tổ chức,
Schein (2004) cho rằng, cấu trúc VHNT gồm: (1) Cấu tc hữu hình; (2) Hệ thống giá trị được tuyên bố; (3) Những
quan niệm chung. Đó là kiểu cấu trúc - chức ng mà trong đó mỗi thành tố đều vị trí và vài trò trong hệ thống
VHNT. Mỗi yếu tố trong hthống VHNT đảm nhiệm các chức ng trong sliên kết với nhau để tạo tnh cấu tc
thhiện mô hình (hình 1). Các yếu tố bao gồm: (1) n hóa lãnh đạo: xem xét mối quan hệ giữa c chế ra
quyết định, quyền lực hành chính được thể hiện như thế nào và kết quả lài trường văn hóa được tạo ra; (2) Văn
a giảng dạy giáo dục: triết giáo dục mang sắc thái riêng của trường, sở để nh đạo đưa ra các chiến ợc
phát triển VHNT, đồng thời, phản ánh tầm nhìn, sứ mệnh của nhà trường; (3) n hóa học tập: Nhà trường là một
tổ chức học tập luôn coi học tập quá tnh thực hànhn hóa. Yếu tố văna học tập của HS ở đây kng ch
schđộng, tích cực mà là để học tập suốt đời, học để phát triển năng lực, trau dồi nhân cách, bồi dưỡng n a
để phát triển bản thân đóng p cho cộng đồng, hội. thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của HS để không những
đạt mục tiêu học thuật mà còn phát triển toàn diện về phẩm chất, kĩ năng xã hội, tư duy sáng tạo vận dụng kiến
thức đã tiếp thu vào thực tiễn cuộc sống. Đây là một quá trình phát triểnng động, toàn diện, liên tục, nhấn mạnh
vai t chủ động của HS, sự gắn kết thực tiễn và mục tiêu phát triển nhânch, năng lực và tư duy học tập trọn đời;
(4) Văn a cảnh quan: Những giá trị vật chất luôn được tôn tạo, xây dựng và bảo tồn để tạo ra một hình ảnh nhà
trường, vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa khang trang vừa thân thiện với thiên nhiên, vừa đủ không gian hoạt động
vừa đảm bảo tính thẩm ; (5) Môi trường học đường: chính i trường n hóa trường học để tạo nên bầu không
khí thân thiện, tích cực, an toàn đối với tất cả mọi người, trong đó HS là nhân vật trung tâm; (6) Văn a ứng xử:
n hóa ứng xử thể hiện qua ti độ củac tnh viên trong n trường với nhau, các thái độn hóa phbiến
ở các hoạt động trong trường học mối quan hệ của chúng với môi trường văn hóa; (7) Nghi lễ truyền thống:
Đó là những yếu tố thuộc hình thức bên ngi của VHNT có thể quan sát, chứng kiến và trải nghiệm, bao gồm các
biểuợng vật chất và các biểuợng tinh thần như nghi lễ, sự quảng bá hình ảnh n trường, các hoạt động phong
trào, các hoạt động kỉ niệm; (8) Quan hệ cộng đồng: Quan hệ này đảm bảo cho n trường duy t được mối ln h
giữa nhà trường với cộng đồng như là một cấu trúc văn a trong xã hội.
2.1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với n hóa nhà trường và văn hóa học tập của học sinh ở trường trung học phổ
thông trong bối cảnh thực hiện Cơng trình go dục phổ tng 2018
Mục tu go dục phổ thông cấp THPT Cơng trình go dục phthông 2018 phải đt được gp HS phát
triển phẩm chất, ng lực, ý thức và nhân cách, khả năng tự học và ý thc học tập suốt đời, biết lựa chọn nghnghiệp
p hợp ng lực sở tch kh năng thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa. VHNT trong thời điểm triển khai
Cơng trình giáo dục ph tng 2018 nhấn mạnh các đặc điểm mục tu cần đạt y của HS THPT. VHNT cần
định hướng để giáo dục HS yêu nước mt ch ch động, tự giác, tự nguyện; tính nhân ái, vì ni khác, sự khác biệt
của người khác, ý thc m i, ng tạo; sự trung thc; tch nhiệm với bản thân, gia đình, n trường và xã hội và
môi trường sng. Nét mới của Cơng tnh go dục ph thông 2018 nhà trường đưc giao quyền tchtrong triển
khai cơng tnh giáo dục,c hoạt động go dục, đảm bảo phù hợp điều kiện cụ thể của địa pơng, của HS, đóng
vai t quan trọng đn gi, phát triển VHNT. Cnh thế, VHNT trong bối cảnh thực hiện Cơng trình giáo dục
phổ tng 2018 phải chú trọng phối hợp hài hòa, hiệu quả của các tổ chức xã hội trong, ngoài nhà trường, bảo đảm nhà
tờng kng phải là một thực thể cô đc với xã hội, mà phải phối hợp năng động, hiu quả, thc hiệnc nhiệm v
pt triển KT-XH đa phương, đưa hoạt độngy thành một phần trong s mạng, tầm nhìn của nhà trường và qua đó
thực hin go dục HS về thực tin cuộc sốngng thích ứng hội. t mộtch tổng thể, trong bối cảnh đổi
mới go dc phổ tng hiện nay, VHNT hướng đến thực hiện tốt yếu tốn chủ, mối quan hệ, xây dựng môi tờng
VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(21), 42-47
ISSN: 2354-0753
44
học tập thân thiện, đáp ng nhu cầu của HS; văn hóa quản chuyên nghiệp ng đến thực hiện s mạng, tầm nhìn, hệ
g trị cốt lõi ca n trường, khuyến khích đội n nn lực kng ngừng đổi mới, sáng tạo; văna ging dạy phát
triển được ng lực tự chủ, chđộng của GV ng tạo, qun sthay đổi, tch ứng xu hướng hội nhập quốc tế cảnh
quan, môi trường, thiết bị dạy hc hiện đi, hiệu quả, an toàn, quy chuẩn.
n hóa học tập của HS tiến tới đạt u cầu cần đạt về phẩm chất và ng lực, m tòi, học tập suốt đời. HS được
phát triển năng lực toàn diện, được khuyến khích và tạo điều kiện mở rộng kiến thức, tham gia các hoạt động đvận
dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển kĩ ng sống. HS của bậc THPT được định hướng, đào tạo, giáo dục theo
ớng xác định nghề nghiệp, phát huy tối đa lựa chọn môn học gắn chặt nghề nghiệp trong tương lai.
2.1.4. Tiêu chun văn hóa hc tp trường trung hc ph thông trong bối cnh thực hiện Chương trình go dục phổ
thông 2018
Tiêu chí VHNT được coi hthống tham chiếu để nhà tờng xác định được khoảng cách, mức độ của VHNT,
từ đó đặt ra những mục tiêu, kế hoạch phù hợp để thực hiện nhiệm vụ xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục. Văn a học tập được đề cập một trong các
yếu tố của VHNT với các tiêu c: Mục đích, động học
tập của HS; Thái độ;ng lực học tập và Kĩ năng xã hội.
Mục đích, động học tập của HS là tiêu chí đó
HS c định mục đích, động học tập đúng đắn để
ơng lai lập nghiệp, ý thức xây dựng kế hoạch học tập
thực hiện kế hoạch học tập, xác định đúng đắn nghề
nghiệp và chọn n, chọn ngành phù hợp. Thái độ học
tập của HS bao hàm các nội dung về sự tôn trọng, lễ phép,
u thương thầy giáo bạn , ln cầu tiến và mong
muốn bạn ng được tiến bộ như mình, biết nhận lỗi, tự
chịu trách nhiệm về hành vi không đúng của mình và biết
ch khắc phục để không tái phạm và không chấp nhận và
tha thứ cho hành vi i tục, chửi thề, bắt nạt, c phạm
thân thể, danh dngười khác. “ng lực học tập của HS
được c định khả ng tiếp thu kiến thức n a
chuyên sâu thông qua sự tham gia tích cực tương tác
ý nga với thầy cô, bạn bè và người lớn, sự tham gia và đóng góp mang tính xây dựng cho các hoạt động học tập
của lớp, của trường gắn vớic hoạt động phong trào, lễ hội truyền thống trong nhà trường, việc sử dụng hiệu qu
kiến thức, kĩ ng đã học và cách hiểu biết từ truyền thống văn hóa của nh để tìm hiểu về thế giới rộng lớn n
i các em đang sống và năng lực xác định và sử dụng c nguồn kiến thức văn hóa phù hợp để tìm giải pháp cho
c vấn đhằng ngày. Kĩ ng hội được đxuất để đo việc HS có đạt được một lối sống nh mạnh, việc tham
gia o quá trình tđánh giá, thể hiện vai trò của hvới cách là những nời làm đẹp hình ảnh VHNT sự thừa
nhận, xây dựng các mối quan hệ qua lại trong thế giới xung quanhnh.
2.2. Thực trạngn a học tập của học sinh các tờng trung học phổ tng Thành phố HChí Minh trong
bối cảnh thực hiện Chương tnh giáo dục phổ thông 2018 từ góc nhìn của cán bộ quản, giáo viên, nhân viên
học sinh
2.2.1. Phương pháp khảot
- Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng văn hóa học tập của HS, dựa vào đó để đánh giá trình độ văna học
tập của HS tại các trường THPT công lập TP. Hồ CMinh.
- Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng văn hóa học tập của HS các trường THPT công lập TP. Hồ Chí Minh
trong bối cảnh thực hiện Chương trình go dục phthông 2018 gồm: Mục đích động học tập của HS; Ti độ
học tập của HS; ng lực học tập của HS và ng xã hội của đốiợng y.
- Mẫu khảo sát: c mẫu khảo sát được chọn phân tầng từ 109 trường THPT ng lập TP. Hồ Chí Minh. c tiêu
chí chọn mẫu được quy định theo 12 khu vực thi đua của Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh một tờng thuộc quản
của trường đại học tn địa bàn Thành phố; khách thể là HS khối 11; snăm tnh lập trường; tiêu chuẩn kiểm định
chấtợng. Tổng số CBQL, GV, nhân viên (NV) tham gia khảo sát 771 người. Về vtrí công tác, GV bộn có
tỉ lệ 46,7% (360 người), Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng chiếm tỉ lệ nhỏ, lần lượt là 0,4% (3 người) và 1,6% (12
người). Tổ trưởng chuyên n 9,9% (76 nời), NV 12,8% (99 nời) phtrách nhiều vtrí 28,7% (221 người).
VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(21), 42-47
ISSN: 2354-0753
45
t về thâm niên công tác, phần lớn GV có tm niên từ 10-20 năm, 52,8% (407 người); ới 10 năm 29,3% (226
người). 50,7% (391 nời) GV thời gian ng tác từ 10-20 năm. GV công tác dưới 10 năm chiếm 29,7% (229
người) trên 20 m 19,6% (151 người). Tổng số HS tham gia khảo t 1499 kch thể. Xét vkết quả 2 mặt
giáo dục, có 897 HS (59,8%) đạt loại Tốt”, 502 HS (33,5%) đạt loạiKhá”, 98 HS (6,5%) đạt mức “Đạt chỉ có
2 HS (0,1%) chưa đạt. Về rèn luyện, 1134 HS (75,7%) đạt loại Tốt”, 306 HS (20,4%) đạt loại Khá 58 HS
(3,9%) đạt mức “Đạt”. Có 205 HS (13,7%) n bộ lớp, 307 HS (20,5%) tham gia câu lạc bộ, 121 HS (8,1%) tham
gia nhiều vtrí và 741 HS (49,4%) không tham gia vàoc vị to.
2.2.2. Kết quả và thảo luận
- Kết quả (bng 1).
Bảng 1. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, NV HS về văn hóa học tập trưng THPT TP. Hồ C Minh
trong bối cảnh thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018
Tiêu chí
Ý kiến t khách th
CBQL, GV NV
Ý kiến t khách th
HS
ĐTB
ĐLC
G
ĐTB
ĐLC
G
Mc đích
động
hc tp
3,83
0,38
Khá
3,69
0,70
Khá
3,45
0,84
Khá
3,20
0,76
Trung
nh
3,39
0,62
Trung
nh
3,79
0,55
Khá
2,95
0,67
Trung
nh
2,23
0,77
Yếu
Thái độ
hc tp
3,05
0,94
Trung
nh
4,24
0,83
Tt
2,81
0,89
Trung
nh
3,52
0,72
Khá
3,11
0,89
Trung
nh
3,68
0,67
Khá
2,64
0,80
Trung
nh
4,04
0,70
Khá
ng lực
hc tp
3,07
1,14
Trung
nh
3,37
0,96
Trung
nh
3,87
1,20
Khá
3,42
0,72
Khá
3,63
1,18
Khá
3,17
0,77
Trung
nh
3,96
0,99
Khá
3,18
0,76
Trung
nh
năng
hi
3,63
0,79
Khá
3,51
0,83
Khá
3,54
0,75
Khá
3,36
0,59
Trung
nh
3,35
0,87
Trung
nh
3,75
0,51
Khá
3,20
0,93
Trung
nh
3,42
0,79
Khá
Ý kiến đánh g của CBQL, GV, NV vền hóa học tập tại các trường THPTng lập trong bối cảnh thực hiện
Chương tnh go dục phổ thông 2018 cho thấy ĐTB chung của các tiêu c đạt “Trung bình”. Trong khi đó, ĐTB
chung của các tiêu chí từ ý kiến của HS ở mức “K”. Nhận t của CBQL, GV, NV về mục đích động cơ học
tập của HS chra một sđiểm nhấn quan trọng về cách HS định hướng và thúc đẩy bản thân trong quá trình học tập.
HS khả ng khá tốt trong việc nhận thức xác định được mục tiêu học tập để chuẩn bị cho tương lai nghề
nghiệp của mình (mc “Khá”). Khách thể HS đồng quan điểm khi phần lớn HS có nhận thức ng về tầm quan
VJE
Tp chí Giáo dc (2024), 24(21), 42-47
ISSN: 2354-0753
46
trọng của việc học đối với snghiệp tương lai. HS khả năng tự ch trong học tập và khả năng y dựng kế hoch
học tập để duy trì một quá trình học tập liên tục và bền vững. Khi xem t đến hai yếu tố còn lại, “Xác định đúng
đắn nghề nghiệp chọnn học tự chọn, chọn ngành p hợpđạt mức “Trung bình”, thhiện sự cải thiện trong
việc hỗ trợ HS xác định rõ ràng hơn về lựa chọn nghề nghiệp và môn học tự chọn để phù hợp với sở thích khả
ng của từng HS. Khách thể HS cho rằng hoạt động y, HS chỉ đạt mức “Yếuthhiện việc HS gặp khó khăn
trong lựa chọnn học phợp cũng n địnhớng nghề nghiệp tương lai. Khả năng tự học,y dựng kế hoạch
học tập suốt đời được khách thể CBQL, GV, NV đánh giá kch quan với mức “Khá”. Tuy nhiên, HS cho thấy rằng
HS cần cải thiện ý thức tự học khả năng lập kế hoạch học tp dài hạn. HS ca tinởngo năng lực tự học và
học tập suốt đời của bản thân. Tu chí “Đhoàn thiện bản thân, HS biết lắng nghe, học hỏi chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm với bạn bè” cho thấy HS khảng tương tác học hỏi lẫn nhau k tốt. Trong khi đó, CBQL, GV, NV
lại cho rằng năng lựcy ở HS ở mức trung bình.
Ln quan đến ti đhọc tập của HS, khách thCBQL, GV, NV không cho rằng HS “Tôn trọng, lễ phép, u
tơng thầy go và bn bè”; nợc lại, khách th HS li đánh giá HS các nhà tờng trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay thhin thái độ tốt với thy bạn. Với ĐTB của c tiêu c trong bảng y dao động mức Trung
bình”, CBQL, GV, NV xác định HS ca thật scầu tiến. c HS trong mắt CBQL, GV, NV đã có tinh thần tự học,
tchủ, biết nhận lỗi, duy phản bin, kng chp nhận hành vi nói tục, chi thề, bt nạt, song mức đánh g không
cao. Theo đó, các HS cần có sự củng cốn nữa về thái độ cầu tiến khả năng tự học, cũng như trong vic không
chp nhận các nh vi xúc phạm và bạo lực học đưng. Các n tờng THPT cần hỗ tr đào tạo để nâng cao nhận
thức đổi mới trong cộng đồng học đường của HS, đảm bo một môi trường học tpch cực an toàn hơn cho tất
cc thành viên. Trong khi đó, c khách thHS đánh g tu c vthái đ là tt nhất trong 4 tu chí trong n a
học tập. HS xác định HS tinh thần cầu tiến và t học k tốt. Kh năng tự chu trách nhiệm và duy phản bin ca
HS được đánh g cao cũng như HS th hin thái đrõ ng đối với các hành vi kng đúng mc.
t về năng lực học tập của HS, các khách thể CBQL, GV, NV đánh giá HS các biểu hiện năng lực học tập
tốt hơn so với ý kiến từ khách thể HS. Đánh giá của CBQL, GV, NV, các tu c về khả năng tiếp thu ứng dụng
kiến thứcn hóa sự dao động songmức đánh “Khá”, chỉ một tiêu chí ở mức “Trung bình”.c HS được cho
rằng có khả năng tiếp thu kiến thức văn hóa chuyên sâu thông qua sự tham gia tích cực và tương tác ý nghĩa với thầy
, bạn và người lớn. HS tham gia và đóng góp tích cực vào các hoạt động học tp của lp tờng, gắn kết với
c hoạt động phong trào lễ hội truyền thống. Ngoài ra, HS biết cách sử dụng hiệu quả kiến thức và ng đã
học từ truyền thống văn hóa đhiểu rõ n về thế giới xung quanh và áp dụng c nguồn kiến thức văn hóa phù hợp
để giải quyết các vấn đề ng ngày. Mặc dù điểm số sự dao động, nhưng ĐTB chung cho thấy c HS có khả
ng tham gia và ứng dụng kiến thứcn hóa trong các hoạt động học tập với mức đánh giá k. Điều này thhin
sự phát triển toàn diện không chvề kiến thức n về ng sống sự hiểu biết sâu rộng về n hóa. c khách
thể HS chỉ đánh giá cao sự tham gia của HS o các hoạt động của nhà trường và khả ng m kiếm, sử dụng các
nguồn kiến thứcn hóa ở mc khá tốt.c tiêu c khác vtiếp thu kiến thứcn hóa chuyênu, khả năng áp
dụng kiến thức năng vào thực tế, m kiếm sử dụng nguồn kiến thức n hóa giải quyết c vấn đề hằng ngày
được HS đánh g mức không tốt. Theo đó, việc vận dụng kiến thức o thực tin của HS cần được cải thiện.
Đánh giá của CBQL, GV, NV về năng hội của HS phn ảnh một mức độ đánh giá từ “Trung bình” đến
“K” cho tu chí về lối sống lành mạnh để duy trì sức khỏe hội, tình cảm, thchất, trí tuệ tinh thần của bn
thân tham gia vào quá trình tự đánh giá để xác định điểm mạnh, điểm yếu, nhu cầu đưa ra các quyết định phù
hợp nhằm ng cao ng sống. Trong khi đó, hai tiêu chí về khng tương tác với mọi người một ch yêu
thương tôn trọng, thhiện vai trò quan trọng của họ đối với việc làm đẹp hình ảnh văn a của nhà trường thừa
nhận xây dựng các mối quan hệ tồn tại giữa các nh vực tinh thần, tự nhiên con người trong hội xung quanh
chđược đánh giá ở mc “Trung nh. Các kch thể HS đánh g cao về vai trò của họ với tư ch là những ngưi
m đẹp nh ảnh VHNT và cho rằng họ có năng ơng tác xã hội khá tốt. Tiêu chí vlối sống lành mạnh của HS,
khnăng xây dựngc mối quan hệ xung quanh cũng được khách thể HS đánh g cao. Nội dung HS cần cải thiện,
phát triển thêm khảng tự đánh g và nâng cao kĩ ng sống.
- Thảo luận: n hóa học tp của HS tại c trường THPT công lập tại TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới
giáo dục nổi trội ở năng lực học tập của các đối ợng tuổi định hướng nghnghiệp này. HS các trường THPT
mục đích động học tập, ng xã hội khá tốt. Tuy nhiên, thái độ học tập, tinh thần tự học, tchủ, tự chu trách
nhiệm c định đúng môn lựa chọn, nghề nghiệp của bản thân là những yếu tố cần được chú trọng, tăng ờng
bồi ng, go dục. Riêng khách thể HS cho rằng HS có nhận thức ti độ k tốt về văn hóa học tập nng vn