THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
-
CẤU TẠO CHẤT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Có khái niệm về chất; hiểu rõ ràng và chính xác khái niệm số mol, số
Avogadro, có thể tính toán ra một số hệ quả trực tiếp.
- Nắm được nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử về chất khí và sơ
lược về chất lỏng và chất rắn.
2. Kỹ năng:
- Biết tính toán một số đại lượng của chất khí: số mol, số phân tử, khối
lượng,…
- Giải thích được các tính chất của chất khí.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Dụng cụ thí nghiệm như hình 44.4.
- Hình vẽ 44.2.
2. Học sinh:
Ôn các kiến thức về cấu tạo chất đã học ở lớp 8.
3. Gợi ý ứng dụng CNTT:
Đây là một bài học có nhiều thuận lợi để ứng dụng CNTT. Giáo viên có thể
sưu tầm các đoạn phim về chuyển động Brown, minh họa các tính chất của
chất khí, hoặc mô phỏng chuyển động của các phân tử bằng Flash, …
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Hoạt động của giáo Hoạt động của học Bài ghi của HS
viên sinh
- Đặt câu hỏi về cấu tạo - Trình bày kiến thức về
của các chất cấu tạo chất đã biết ở
- Nhận xét câu trả lời lớp 8.
của HS. - Nhận xét câu trả lời
của bạn.
Hoạt động 2: Tính chất của chất khí và một số khái niệm cơ bản
Hoạt động của giáo Hoạt động của học Bài ghi của HS
viên sinh
- Yêu cầu HS đọc SGK - Đọc phần 1 và 2 1. Tính chất của chất khí
để tìm hiểu tính chất và SGK tìm hiểu tính - Bành trướng: chiếm toàn bộ thể tích
cấu trúc của chất khí. chất và cấu trúc của của bình chứa. Do tính chất này mà
chất khí. hình dạng và thể tích của một lượng
- Yêu cầu HS so sánh - So sánh với chất khí là hình dạng và thể tích của bình
với chất lỏng. lỏng. chứa nó.
- Yêu cầu HS đọc sách - Đọc phần 3 SGK - Dễ nén.
tìm hiểu khái niệm tìm hiểu các khái - Có khối lượng riêng nhỏ so với chất
mol, khối lượng mol, niệm mol, khối lỏng và chất rắn.
thể tích mol. lượng mol, thể tích 2. Cấu trúc của chất khí
- Hướng dẫn HS suy ra mol. Mỗi chất khí được tạo thành từ các
công thức tính khối - Suy luận ra công phân tử giống hệt nhau. Mỗi phân tử
lượng một phân tử, số thức tính khối lượng có thể bao gồm một hay nhiều
mol và số phân tử chứa một phân tử, số mol nguyên tử.
trong khối lượng m của và số phân tử chứa 3. Các khái niệm cơ bản
một chất. trong khối lượng m a. Mol:
- Nêu và hướng dẫn của một chất. 1 mol là lượng chất trong đó có chứa
HS làm một số bài tập - Làm bài tập, trả lời một số phân tử hay nguyên tử bằng
đơn giản tính số mol, câu hỏi, trình bày số nguyên tử chứa trong 12 gam
số nguyên tử,… trả lời đáp án. Cacbon 12.
câu hỏi C1. - Nhận xét bài giải b. Số Avogadro:
của bạn. Số nguyên tử hay phân tử chứa trong
1 mol của mọi chất đều bằng nhau và
gọi là số Avogadro NA
NA = 6,02.1023 mol-1
c. Khối lượng mol:
Khối lượng mol của một chất (ký
hiệu µ) được đo bằng khối lượng của
một mol chất ấy.
d. Thể tích mol:
Thể tích mol của một chất được đo
bằng thể tích của một mol chất ấy.
Ở điều kiện chuẩn (0oC, 1atm), thể
tích mol của mọi chất khí đều bằng
22,4 lít/mol hay 0,0224 m3/mol.
Hoạt động 3: Thuyết động học phân tử chất khí và các chất
Hoạt động của giáo Hoạt động của học Bài ghi của HS
viên sinh
- Yêu cầu HS đọc phần - Đọc, hiểu và trình 4. Thuyết động học phân tử chất
4 SGK và trình bày bày tóm tắt các lập khí:
tóm tắt các lập luận luận về cấu trúc phân - Chất khí gồm các phân tử có kích
theo cách hiểu của tử của chất khí. thước rất nhỏ (có thể coi như chất
mình. - Tóm tắt nội dung điểm).
- Yêu cầu HS đọc phần thuyết động học phân - Các phân tử chuyển động nhiệt hỗn
5 SGK và trình bày tử của chất khí. loạn không ngừng. Nhiệt độ càng cao
tóm tắt những nội dung - Đọc SGK tìm hiểu thì vận tốc chuyển động nhiệt càng
cơ bản của thuyết động cấu tạo phân tử của lờn.
học phân tử chất khí. các chất. - Khi chuyển động, các phân tử va
- Yêu cầu HS đọc phần chạm với nhau làm chúng bị thay đổi
6 SGK và đặt các câu phương và vận tốc chuyển động,
hỏi để HS trình bày cấu hoặc va chạm với thành bình tạo nên
tạo phân tử của các áp suất của chất khí lên thành bình.
chất. 5. Cấu tạo phân tử của chất:
- Nhận xét câu trả lời Chất được cấu tạo từ những phân tử
của HS. (hoặc nguyên tử) chuyển động nhiệt
không ngừng.
- Ở thể khí, các phân tử ở xa nhau,
lực tương tác giữa các phân tử yếu
nên chúng chuyển động về mọi phía
nên một lượng khí không có thể tích
và hình dạng xác định.
- Ở thể lỏng thể rắn, các phân tử ở
gần nhau, lực tương tác giữa chúng
mạnh, nên các phân tử chỉ dao động
quanh một vị trí cân bằng. Do đó
khối chất lỏng và vật rắn có thể tích
xác định.
Ở thể rắn, các vị trí cân bằng của
phân tử là cố định nên vật rắn có
hình dạng xác định.
Ở thể lỏng thì các vị trí cân bằng có
thể di chuyển nên khối chất lỏng
không có hình dạng xác định mà có
thể chảy.
Họat động 4: Vận dụng, củng cố
Hoạt động của giáo Hoạt động của học Bài ghi của HS
viên sinh
- Hướng dẫn HS tóm tắt - Tóm tắt nội dung cơ
nội dung cơ bản của bài bản của bài học.
học. - Trả lời các câu hỏi
- Nêu các câu hỏi và trong SGK.
nhận xét câu trả lời của - Làm bài tập 2 SGK.
HS. - Nhận xét bài giải của
- Đánh giá, nhận xét kết bạn.
quả giờ dạy.
Hoạt động 5: Hướng dẫn làm việc ở nhà
Hoạt động của giáo Hoạt động của học Bài ghi của HS
viên sinh
- Nêu các câu hỏi và bài Ghi câu hỏi và các công
tập về nhà. việc cần chuẩn bị.
- Những việc cần chuẩn
bị cho bài sau.