Viêm thận k mạn tính
(Kỳ 1)
TS. Hoàng Kim (Bệnh học nội khoa HVQY)
1. Quan niệm v thuật ng.
Trước đây, bệnh tổn thương ống-k thận k c do nhim khuẩn
không do nhim khuẩn đều được gọi chung là vm thận kẽ. Nguyên nhân của
bệnh thận k nói chung được hiểu biết ng hơn các bệnh thận khác.
Hiện nay, người ta phân biệt ra hai loại viêm thận kẽ:
+ Viêm thận kẽ do vi khuẩn được gọi viêm thận-b thận.
+ Viêm thận k không do vi khuẩn được gọi viêm thận kẽ. Nguyên
nhân thông thường của viêm thận k do nhiễm độc hoặc do rối lon chuyển
hóa.
Trong bài này chúng tôi ch trình bày vm thận k mạn tính.
2. Các bnh viêm thận k mn nh.
2.1. Viêm thận k mạn tính do nhiễm độc:
Trước 1950, ch i trường hp viêm thận k mạn tính do nhim độc
được phát hiện do các thuốc hóa chất, đặc biệt nhóm thuốc sulfonamit.
Năm 1950, Spuehler Zolinger phát hiện 44 trường hợp viêm thận k
mạn tính qua tthiết liên quan tới dùng kéo dài thuốc gim đau, đặc bit
nhóm thuốc chứa gốc phenaxetin. các bệnh nhân này, người ta thấy
viêm thận k hoại t nhú thận. T đó, vic phát hiện các trường hp vm
thận k mạn tính do các nguyên nhân không liên quan tới nhiễm khuẩn được
chú ý.
2.1.1. Viêm thận k mạn tính do thuốc giảm đau, đặc biệt thuốc gốc
phenaxetin:
+ Hình ảnh mô bệnh học:
- Hình ảnh bệnh học hình ảnh của viêm vùng k thận: c 2 thận teo
nh hoá, hoá t chức k th thành nhưng thường lan to.
Ngưi ta thy ống thận teo cùng vi dày màng nn ống thận. i cu thận vn n
ngun vn nhưng phn ln b hyalin hoá và nang Bowman by xơ hoá.
- 2 đặc điểm của tổn thương giải phẫu bệnh gi ý cho chẩn đoán
viêm thận k mạn tính giúp cho chẩn đoán phân biệt với viêm thận-b thn
mạn là: xâm nhập tế bào vm tổ chức k thận nh nhưng hoại t nhú thận lại
nặng.
. m nhp tế o viêm thường mc độ nh và to thành các , ch yếu
tế bào đơn nhân, m nhp tế o đa nhân ch thy khi có nhim khun th pt.
. Hoại t nhú thận gặp 40-70 % s bệnh nhân:
Hình nh đại th của hoi t nhú thn thy: nhú thận màu vàng m và
bở, dễ vụn.
Hình ảnh vi th của hoại t nhú thận thấy: kiến trúc nhú thận b phá huỷ,
t chức kẽ phù n không tế bào vm và không mch máu. Ch nối với
lành phản ứng viêm cùng với xâm nhiễm tế bào, phản ứng xơ hoá.
Hoại t nhú thận thường xảy ra c 2 thận, nhưng cũngth ch một
thận. th nhiều nhú thận b hoại t nhưng cũng th ch một vài
nhú thận b hoại tử. Nhú thận b hoại tử, th b bong ra m tắc niệu quản
gây thận nước hoặc trôi theo nước tiểu ra ngoài.
- Quá trình tổn thương mô bệnh học được chia làm 3 giai đoạn:
. Giai đoạn hoá niêm mạc đường niệu trên: xơ hoá vùng đài thận
b thận xảy ra sm, chiếm tới 80 - 90 % các trường hợp bệnh thận k do thuc
gốc phenaxetin. Mức
độ nặng của hoá niêm mạc biểu hiện lớp niêm mc dày lên t đài
thận tới b thận.
. Giai đoạn hoại t nhú thận: sau nhiều năm uống thuốc giảm đau
gốc phenaxetin, người ta thấy các tháp Malpighi vùng tu thận chuyển
sang màu vàng. Tổn thương thường giới hn vùng trung m của tu trong;
vùng tu ngoài và vùng v bình thường. Chất gian mạch tăng lên, mao mạch
quanh ống thận đoạn lên của quai Henle xơ hoá. Biểuống thận đoạn lên
của quai Henle tế bào nội mạc mao mạch quanh ống thận b phù nề, hoại tử,
đôi khi lắng đọng tinh th canxi ở vùng nhú thận.
. Giai đoạn biến đổi nhu vùng v thận: tn thương vùng v thận chu
ảnh hưởng của tổn thương nhú thn. Nếu tổn thương kéo dài rồi mi rng nhú
thận s gây teo ng thận, xâm nhp tế bào viêm vào vùng k thận. Nếu nhú thn
rng nhanh thì vùng nhu mô n nguyên vẹn.
+ chế bệnh sinh:
Phenaxetin có tác dụng độc cho thận, người ta thấy mối liên quan giữa
mức độ nặng của tổn thương thận với thời gian liều lượng thuốc được uống.
Ngoài gốc phenaxetin, có th còn vai trò của các chất phối hợp khác gây
nhiễm độc cho thn. Chẳng hạn, aspirin th gây protein niệu, hồng cầu niệu,
tăng axít uric, thay đổi cặn nước tiểu.
Phenaxetin các thuốc nhóm nonsteroit khác ức chế men cyclo
oxygenaza, làm gim tổng hợp prostaglandin (chất gn mạch vai trò quan
trọng trong điều hoà dòng máu thận) nên ngoài chế độc trực tiếp còn th
thiếu máu thận, đặc biệtnhú thận do tập trung nồng độ thuốc cao.
Yếu t thun lợi cho nhiễm độc thận th do thiếu nước m nồng độ
thuốc tăng lên trong nước tiểu; yếu t địa, yếu t di truyền cũng có vai trò
nhất định. Người ta thấy viêm thận k do thuốc giảm đau yếu t gia đình,
tần s mắc bệnh cao hơn những người mang HLA-B12.