Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc bằng phát luật, theo định hớng XHCN. Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp tồn tại dới nhiều hỡnh thức khỏc nhau. Mỗi loại hỡnh doanh nghiệp cú những đặc trng khác nhau xuất phát từ quan hệ sở hữu và mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu coi nền kinh tế là một cơ thể sống thỡ mỗi doanh nghiệp chớnh là một tế bào sống của cơ thể đó. Các tế bào này là nơi sản xuất và cung ứng hầu hết các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế xó hội. Do đó, sự phát triển, hng thịnh, suy thoái hay tụt hậu của nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhng đây chỉ là một chiều trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nền kinh tế. Ở một chiều khác, trỡnh độ phát triển của nền kinh tế với những đặc điểm riêng về môi trờng kinh doanh cũng có tác dụng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng để đứng vứng trong cơ chế cạnh tranh gay gắt này thỡ điều kiện đũi hỏi đầu tiên đối với các doanh nghiệp đó là phải có vốn kinh doanh. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ chức và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh cú ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiêu quyết để các doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của mỡnh, tỡm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc hầu hết đợc nhà nớc tài trợ thông qua cấp phát vốn, đồng thời nhà nớc quản lý về giỏ cả và quản lý sản xuất theo chỉ tiờu kế hoạch, lói nhà nớc thu, lỗ nhà nớc bự, do vậy cỏc doanh nghiệp hầu nh khụng quan tõm đến hiệu qủa sử dụng đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp đó khụng phỏt triển và bảo toàn đợc vốn, hiệu qủa sử dụng vốn thấp, tỡnh trạng lói giả lỗ thật ăn vào vốn xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp nhà nớc. Bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nớc, nhiều thành phần kinh tế song song cùng tồn tạ, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới thỡ lại cú một số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu qủa dẫn đến phá sản hàng loạt. Bởi trong cơ chế thị trờng không chỉ riêng doanh nghiệp nhà nớc mà cũn nhiều doanh nghiệp khỏc cũng hoạt động sản xuất kinh doanh đêù phải tuân thủ theo các qui luật kinh tế vốn có: giá trị, cung cầu, cạnh tranh... và khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trả lời 3 câu hỏi lớn: sản xuất cái gỡ? Sản xuất
nh thế nào? Sản xuất cho ai? đồng thời dể trả lới với điều kiện ràng buộc đầu tiên bao giờ cũng phải là vốn kinh doanh. Qua đó, ta thấy đợc việc bảo toàn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cú ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn đối với các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng và toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung.
Sau thời gian học tập tại trờng, qua gần 3 tháng thực tập ở công ty Dệt Minh Khai, đợc sự hớng dẫn của thầy giáo bộ môn và sự giúp đỡ của ban lónh đạo ở công ty. Em đó vận dụng những kiến thức đó học vào thực tiễn của cụng ty, đông thời từ thực tiến đó làm sỏng tỏ những lý luận đó học. Vỡ vậy, em đó đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “Vốn kinh doanh và những biện phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”, từ đó thấy rừ đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của cụng tỏc tổ chức và quản lý tài chớnh trong cụng ty.
Do trỡnh độ lý luận và nhận thức cũn nhiều hạn chế, thời gian thực tập của em khụng trỏch khỏi những hạn chế. Em rất mong sự gúp ý của cỏc thầy cụ và ban lónh đạo công ty để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
CHƠNG I Lí LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.
I.1: VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HèNH THÀNH VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
I.1.1: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp I.1.1.1: Khỏi niệm vốn kinh doanh: Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cân phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo giỏo trỡnh tài chớnh học của trờng Đại học tài chính kế toán Hà Nội: “ vốn kinh doanh là một loại quĩ tiền tệ đặc biệt”. Tiền đợc gọi là vốn khi đồng thời thoả món cỏc điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác, tiền
phải đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải đợc tập trung tích tụ đến một lợng nhất định.
Ba là: Khi có đủ lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trong đó: điều kiện 1 và 2 đợc coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành vốn; điều kiện 3 đợc coi là đặc trng cơ bản của vốn- nếu tiền không vận động thỡ đó là đồng tiền “chết”, cũn nếu vận động không vỡ sinh lời thỡ cũng khụng phải là vốn.
Cách vận động và phơng thức vận động của vốn do phơng thức đầu t kinh doanh quyết
định. Trên thực tế có 3 phơng thức vận động của vốn.
T-T’: Là phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung gian và các
hoạt động đầu t cổ phiêú, trái phiếu.
T-H-T’: Là phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ.
T-H-SX-H’-T’: Là phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới nhiều hỡnh thỏi khỏc nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thụng. Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra qúa trỡnh tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong chu trỡnh vận động ấy tiến ứng ra đầu t (T) rồi trở về điểm xuất phát của nó với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính là nguyên lý đầu t, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Từ những phân tích trên đây, ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn:
“ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc đầu
t vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
I.1.1.2:Đặc trng của vốn kinh doanh trong cơ chế thị trờng: Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vỡ vậy, để quản lý tốt và khụng ngừng nõng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rừ những đặc trng cơ bản của vốn:
Một là: Vốn phải đợc đại diện bằng 1 lợng giá trị thực và sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hai là: Vốn phải đợc vận động sinh lời
Ba là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định
Bốn là: Vốn phải đợc quan niệm là một loại: “Hàng hoá đặc biệt”.
Năm là:Vốn không chỉ đợc biểu hiện ở dạng hữu hỡnh mà cũn biểu hiện ở dạng vụ
hỡnh. Vỡ thế, cỏc loại tài sản này cần phải đợc lợng hoá bằng tiền, qui về giỏ trị.
Trong nền kinh tế thị trờng, phạm trù vốn cần phải đợc nhận thức một cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc trng của vốn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng sẽ góp phần giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn cú hiệu quả hơn.
I.1.1.3: Cỏc bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ theo yờu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi loại hỡnh doanh nghiệp, cú thể lựa chọn những căn cứ phân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu qủa sử dụng vốn thỡ cần căn cứ vào vai trũ và đặc
điểm chu chuyển vốn trong qúa trỡnh sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiờu chớ này, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lu động.
A.Vốn cố định:
Khỏi niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vũng luõn chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
* Đặc điểm:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
- Vốn cố định dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, sau
thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vũng luõn chuyển vốn.
- Vốn cố định là một bộ phận quan trọng thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo tính qui luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
B.Vốn lu động:
Khỏi niệm: Vốn lu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho qúa trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyờn, liờn tục.
Đặc điểm: Vốn lu động của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ bản sau:
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động
- Do vận động vốn luôn thay đổi hỡnh thỏi vận động
- Đồng thời tồn tại dới mọi hỡnh thỏi
- Hoàn thành một vũng luõn chuyển khi kết thỳc một chu trỡnh sản xuất.
Phân loại tài sản cố định:
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Phân loại tài sản cố định theo hỡnh thỏi biểu hiện: theo tiêu thức này tài sản cố định
đợc phân làm 2 loại:
+ Tài sản cố định có hỡnh thỏi vật chất: là những tài sản cố định hữu hỡnh đợc biểu hiện bằng tiền với giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyờn hỡnh thỏi vật chất ban đầu nh: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị....
+ Tài sản cố định không có hỡnh thỏi vật chất: là những tài sản cố định vô hỡnh đợc thể hiện bằng một lợng giá trị đó đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí sử dụng đất...
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế: + Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những tài sản cố định hữu hỡnh và vụ hỡnh tham gia trực tiếp vào qỳa trỡnh sản xuất kinh doanh nh: nhà
cửa( xởng sản xuất, nơi làm việc...) vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn... máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ thí nghiệm sản xuất, giá trị canh tác và những tài sản cố định không có hỡnh thỏi vật chất cú liờn quan đến qúa trỡnh sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất: là những tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản này không mang tính sản xuất trực tiếp nh:máy móc, nhà cửa, thiết bị kèm theo phục vụ tiếp khách, các công trỡnh phỳc lợi và tài sản cố định cho thuê.
- Phân loại tài sản cố định theo tỡnh hỡnh sử dụng:
Căn cứ vào tỡnh hỡnh sử dụng hiện tại của từng tài sản mà ngời ta phõn ra thành 3 loại:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định cha dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và đang chờ thanh lý.
Nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp:
Trong qỳa trỡnh tham gia vào kinh doanh, do chịu tỏc động bởi nhiều nguyên nhân
khác nhau, nên tài sản cố định bị hao mũn.
* Cú 2 loại hao mũn:
- Hao mũn hữu hỡnh: là sự giảm dần về mặt giỏ trị và giỏ thành sử dụng do chỳng đợc
sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra.
- Hao mũn vụ hỡnh: là sự giảm dần thuần tuý mặt giỏ trị của tài sản do cú những tài
sản cố định cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Việc nghiờn cứu và phõn tớch hao mũn của tài sản cố định nên trên nhằm huy động tối đa năng lực hoạt động của tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh, mặt khác lựa chọn những phơng pháp khấu hao thích hợp cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng ngành.
Trên đây là một số vấn đề chung về vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trên thực tế, tuỳ thuộc vào loại hỡnh doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất sản phẩm mà các nhà quản lý tài chớnh sẽ xỏc định trọng tâm quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp mỡnh. Nhỡn chung, để đạt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất thỡ doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng tốt cả hai bộ phận vốn cố định và vốn lu động, đảm bảo đồng vốn đem lại hiệu qủa tối đa trong qúa trỡnh sản xuất kinh doanh.
- Phân loại vốn lu động: Dựa vào những tiờu thức khỏc nhau thỡ vốn lu động cũng đợc chia thành các thành
phần khác nhau.
Dựa vào vai trũ của vốn lu động trong qúa trỡnh sản xuất vốn lu động đợc chia thành:
+ Vốn lu động trong qúa trỡnh dự trữ sản xuất: đây là biểu hiện bằng tiền của những nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liêu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động nhỏ những khoản vốn này nhằm đảm bảo cho qúa trỡnh sản xuất đợc liên tục.
+ Vốn lu động nằm trong qúa trỡnh trực tiếp sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm đó nhập kho chuẩn bị tiờu thụ và số vốn bằng tiền vốn trong thanh toỏn của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này ta có thể nắm đợc kết cấu vốn lu động nằm trong từng khâu từ đó tuỳ thuộc vào tỡnh hỡnh cụ thể của doanh nghiệp mà phõn bổ vốn cho các khâu đảm bảo tỷ lệ hợp lý tối u góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Dựa vào hỡnh thỏi biểu hiện và chức năng của các thành phần:
+ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quĩ TGNH, tiền đang chuyển các khoản đầu t ngắn
hạn và vốn trong thanh toỏn.
+ Vốn vật t, hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ vốn sản phẩm đang
chế tạo, vốn phí tổn và vốn chờ phân bổ.
Thông qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở tính toán kiểm tra kết cấu vốn tối u của các doanh nghiệp, mặt khỏc cú thể tỡm mọi biện phỏp phỏt huy chức năng của các thành phần vốn lu động bằng cách xác định mức dự dữ trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lu động hợp lý.
I.1.2: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hỡnh thành từ nhiều nguồn khỏc nhau. Mỗi nguồn vốn đều có những u, nhợc điểm nhất định. Để lựa chọn và tổ chức hỡnh thức huy động vốn thích hợp, có hiệu quả, cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn đợc thực hiện, dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Dới đây là 3 cách phân loại chủ yếu:
I.1.2.1: Căn cứ vào quan hệ sở hữu: A.Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn do nhà nớc tài trợ(nếu có).
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngợc lại.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả B. Nợ phải trả: Là tất cả cỏc khoản nợ phỏt sinh trong qỳa trỡnh kinh doanh mà doanh nghiệp cú trỏch nhiệm phải thanh toỏn cho cỏc tỏc nhõn kinh tế, bao gồm: vốn chiếm dụng và cỏc khoản nợ vay.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Trong qỳa trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đơng nhiên phát sinh từ quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế khác nh với nhà nớc, với cán bộ CNV, với khách hàng, với ngời bán... từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn:
+ Các khoản nợ khách hàng cha đến hạn trả.
+ Cỏc khoản phải nộp Ngõn sỏch Nhà nớc cha đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV cha đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tớnh chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ cú thể sử dụng trong thời gian ngắn nhng vỡ nú cú u điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, đũn bẩy tài chớnh luụn dơng, nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
- Cỏc khoản nợ vay:bao gồm tổng số vốn vay ngắn- trung- dài hạn ngõn hàng, nợ trỏi
phiếu và cỏc khoản nợ khỏc.
+ Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng có đặc điểm là doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn dới hỡnh thức lói vay và phải đảm bảo các điều kiện ràng buộc nh phải có tài sản thế chấp hay phơng án kinh doanh khả thi. Nếu doanh nghiệp có uy tín và có mối quan hệ tốt với ngân hàng, việc thực hiện các khoản vay nợ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nợ vay thực sự là nguồn vốn rất quan trọng có thể đáp ứng nhu cầu đầu t của doanh nghiệp ở mức độ lớn.
+ Phỏt hành trỏi phiếu: Vay nợ bằng trỏi phiếu là một hỡnh thức huy động vốn đặc trng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Đây là biện pháp tạo vốn kinh doanh chủ yếu ở các nớc phát triển. ở nớc ta, theo Nghị định 72/CP ngày 26/7/1994, Chính phủ cho phép các doanh nghiệp Nhà nớc phát hành trái phiếu để huy động vốn và mới đây Luật Doanh nghiệp 1999 cũng đó mở thờm kờnh huy động vốn bằng phát hành trái phiếu cho loại hỡnh Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn. Nhng trờn thực tế việc sử dụng nguồn vốn này ở cỏc doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn cũn rất hạn chế.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp không ngừng gia tăng thỡ vai trũ của nguồn vốn nợ phải trả ngày càng trở nờn quan trọng. Tuy nhiờn, khi sử dụng nguồn vốn này, cần phải xem xột tớnh hợp lý của hệ số nợ, khụng thể chủ trơng “ vay đợc càng nhiều càng tốt” hay “ vay với bất kỳ giá nào” vỡ hệ số nợ càng lớn, độ rủi ro càng cao. Khi hệ số nợ lớn, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi ở chỗ chỉ phải đóng góp một lợng vốn nhỏ mà đợc sử dụng một lợng tài sản lớn, đặc biệt trong trờng hợp đũn bẩy tài chớnh dơng( tức là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn lói vay phải trả), doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Ngợc lại, nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lói đủ lớn để bù đắp lói vay thỡ doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ giảm sỳt rất mạnh, khi đó doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản cũng rất gần.
Thụng thờng, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng nh quyết định tài chớnh của ngời quản lý trờn cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn đợc một cơ cấu tài chính tối u? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chớnh doanh nghiệp bởi sự thành cụng hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
I.1.2.2: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành: nguồn
vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thờng xuyờn: bao gồm Nguồn vốn chủ sở hữu Cỏc khoản nợ dài hạn
B. Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dới một năm, doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.1.2.3:Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Dựa vào tiờu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành 2 loại là:
nguồn vốn bờn trong và nguồn vốn bờn ngoài.
A.Nguồn vốn bờn trong: Là nguồn vốn có thể huy động đợc từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khâu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phũng, thu từ thanh lý, nhợng bỏn tài sản cố định.
B. Nguồn vốn bờn ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp cú thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát sinh trái phiếu, nợ ngời cung cấp và các khoản nợ khác.
Từ việc nghiên cứu các phơng pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta thấy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là đi đôi với việc tăng cờng quản lý và sử dụng cú hiệu quả số vốn hiệu cú, doanh nghiệp cần chủ động tạo lập, khai thác vốn từ các nguồn, kết hợp điều hoà các nguồn vốn một cách hợp lý nhằm phục vụ tốt nhất cho qỳa trỡnh sản xuất kinh doanh.
I.2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG.
I.2.1: Tầm quan trọng của việc tổ chức và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Khỏc với nền kinh tế trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây về cách tổ chức và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn thỡ trong cơ chế thị trờng hiện nay, mọi quyết định sản xuất đều dựa vào mệnh lệnh cấp trên hay chủ quan của doanh nghiệp và coi vốn là một trong những nhõn tố tạo ra giỏ trị thặng d. Vỡ vậy, về bản chất, hiệu quả sử dụng vốn là một mặt biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xem xột, đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn có thể dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo quan điểm và góc độ đánh giá của mỗi ngời. Mặc dù, tồn tại nhiều quan điêm khác nhau, nhng đứng trên trên giác độ chung nhất để đánh giá thỡ hiệu quả sử dụng vốn phải đợc xem xét trên cả hai phơng diện.
- Thứ nhất là kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đa lại phải thoả món và đáp ứng đợc lợi
ích kinh tế xó hội.
- Thứ hai là phải tối thiểu hoá đợc lợng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn.
Nh vậy: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiờu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ỏnh trỡnh độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lợng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
I.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tỡnh hỡnh tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2.2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: F Cỏc chỉ tiờu tổng hợp: + Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ
=
vốn cố định Số vốn cố định bỡnh
quõn trong kỳ
Trong đó:
VCĐ bỡnh Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ
quõn trong kỳ =
2
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
+ Hàm lợng vốn cố định: là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiện suất sử dụng vốn cố
định.
+ Hệ số huy động Vốn cố định đang sử dụng trong kỳ
vốn cố định
= Vốn cố định hiện có
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động vốn cố định vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần HĐKD
vốn cố định
= Vốn cố định bỡnh
quõn sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc thuế (sau thuế)
F Cỏc chỉ tiờu phõn tớch:
+ Hệ số hao mũn Số tiền KH luỹ kế
TSCĐ ở thời điểm đánh giá tài sản cố định = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu nầy phản ánh mức độ hao mũn TSCĐ so với thời điểm ban đầu hay năng lực
cũn lại của TSCĐ.
+ Hệ số trang bị Nguyên giá TSCĐ sản xuất bỡnh quõn trong kỳ
tài sản cố định = Số lợng cụng nhõn
trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
I.2.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động: S mức luõn chuyển VLĐ trong kỳ
- Số lần luân chuyển VLĐ = Số d bỡnh quõn VLĐ trong kỳ
Trong đó:
- S mức luân chuyên VLĐ trong kỳ = doanh thu thuần
- Số d VLĐ bỡnh quõn ( VLĐ ) đợc tính nh sau:
Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
VLĐ =
4
Hoặc:
Vđq1 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + Vcq4
2
VLĐ =
2
4
Trong đó:
+ Vq1, Vq2, Vq3,Vq4: VLĐ các quí 1,2,3,4
+ Vđq1: VLĐ đầu quí 1
+ Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: VLĐ cuối quí 1,2,3,4
Chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ thể hiênh số vũng quay VLĐ đợc thực hiện trong 1
kỳ nhất định.
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
- Kỳ luân chuyển VLĐ = Số vũng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện đợc 1 vũng quay trong kỳ.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối = VLĐ năm kế hoạch – VLĐ năm báo cáo
Để có tiết kiệm tuyệt đối thỡ kết quả trờn phải là số õm
( DTBH– thuế) KH - ( DTBH– thuế) BC
+ Mức tiết kiệm tơng đối =
Vũng quay VLĐ BC
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Số d VLĐ bỡnh quõn
Chỉ tiêu này cho thấy ( 1đồng) VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Lợi nhuận trớc (sau) thuế thu nhập
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Số d VLĐ bỡnh quõn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
I.2.2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Doanh thu thuần
- Vũng quay tổng số VKD = Vốn sản xuất kinh doanh bỡnh
quõn
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân
chuyển đợc bao nhiêu vũng.
Lợi nhuận trớc thuế và lói vay
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = VKD bỡnh quõn sử dụng trong
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh (1 đồng) VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trớc thuế và lói vay.
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận thuần VKD =
VKD bỡnh quõn
Đây là chỉ tiêu đo lờng mức độ sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh, nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận thuần HĐKD - Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = Vốn CSH bỡnh quõn
Chỉ tiêu này cho thấy vốn CSH sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần HĐKD.
I.2.3: Sự cần thiết nõng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của cỏc doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng, việc tổ chức, sử dụng có hiệu quả nguồn lực vốn là yêu cầu khách quan đối với qúa trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
-Vai trũ và tầm quan trọng của vốn kinh doanh
-í nghĩa của việc nõng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của cỏc doanh nghiệp.
Túm lại: từ những lý do này khi ta nghiờn cứu sõu sẽ thấy đợc rằng: Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong cỏc doanh nghiệp ngày nay là hết sức cần thiết và nú cú ý nghĩa tỏc động rất lớn đến tỡnh hỡnh phỏt triển của cỏc doanh nghiệp núi riờng và tỡnh hỡnh phỏt triển của nền kinh tế đất nớc nói chung.
CHƠNG II THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CễNG TY DỆT MINH KHAI.
II.1: MỘT SỐ NẫT CHÍNH VỀ TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY.
II.1.1: Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty Dệt Minh Khai:
Công ty Dệt Minh Khai là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội (tên trớc đây
khi thành lập là nhà máy dệt khăn mặt, khăn tay).
Công ty đợc khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960, đầu những năm 1970. Do sự gián đoạn trong cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ đến mói tận 1974 cụng ty cơ bản mới đợc xây dựng xong và đợc chính thức thành lập theo quyết định của uỷ Ban Nhân Dân thành phố.
Từ 1975, công ty chính thức nhận kế hoạch nhà nớc giao: nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất khăn mặt bông, khăn tắm, khăn tay.... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
+ Số thiết bị ban đầu chỉ có 260 máy dệt thoi của Trung Quốc.
+ Tài sản cố định khi thành lập chỉ có gần 3 triệu đồng (lúc bấy giờ).
Những năm đầu tiên đi vào hoạt động công ty mới chỉ đạt đợc:
+ Giá trị tổng sản lợng gần 2,5 triệu đồng
+ Sản phẩm chủ yếu gần 2 triệu khăn các loại.
Từ năm 1981- 1989: công ty đợc thành phố đầu t thêm một dây chuyền dệt kim đan dọc để dệt các loại vải tuyn, valide và dèm... và đợc giao quản lý triển khai thực hiện hai qỳa trỡnh cụng nghệ dệt khỏc nhau là dệt thoi và dệt kim.
Năm 1981, thông qua TEXTIMEX, công ty đó ký hợp đồng xuất khẩu dài hạn sang
cộng hoà dân chủ Đức và Liên Xô (cũ).
Năm 1983, công ty bắt đầu sản xuất khăn ăn xuất khẩu cho thị trờng Nhật Bản với sự
giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội và đó chiếm thị phần ngày càng lớn.
Từ năm 1988 đến nay công ty đợc nhà nớc cho phép làm thí điểm xuất khẩu trực tiếp
sang thi trờng nớc ngoài.
Bớc vào thời kỳ những năm 1990 nền kinh tế nớc ta chuyển sang thực hiện cơ chế quản lý mới theo tinh thần nghị quyết đại hội VI và đại hội VII của Đảng. Tỡnh hỡnh chớnh trị cú nhiờu biến động, chủ nghĩa xó hội ở Liờn Xụ và Đông âu xụp đổ, công ty mất đi các quan hệ bạn hàng, mất đi một thị trờng quan trọng và truyền thống.
Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển của công ty, có thể nói đây là thời kỳ mà công ty gặp phải nhiều khó khăn nhất. Với tỡnh hỡnh nh vậy, đợc sự quan tâm của ban lónh đạo và cấp trên, sự giúp đỡ hỗ trợ của các đơn vị bạn, toàn thể công ty đó phỏt huy tinh thần năng động sáng tạo tập trung tháo gỡ những khó khăn, giải quyết từ những vấn đề quan trọng nhất về thị trờng về vốn và về tổ chức lại sản xuất, lựa chọn bố trí lại đội ngũ lao động.... Nhờ đó, công ty đó từng bớc thớch nghi với cơ chế thị trờng, ổn định và phát triển sản xuất theo hớng xuất khẩu là chính, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nớc, bảo toàn và phát triển đợc vốn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ CNV. Sau đây là một số kết quả sản xuất chứng minh cho sự phát triển của công ty từ khi thành lập:
- Giỏ trị tổng sản lợng: từ 1975, công ty chỉ đạt 2,5 triệu đồng đến năm 1990 đó đạt
hơn 9,1 tỷ đồng.
- Sản phẩm: chủ yếu năm đầu đạt gần 2 triệu khăn các loại cho nhu cầu nội địa, đến năm 1995 đó cú sản phõm xuất khẩu (85% sản phẩm khăn) và sản xuất thêm mặt hàng màn tuyn.
- Doanh thu:
Năm 1975: đạt 3,5 triệu đồng
Năm 1990: đạt 13,5 tỷ đồng Năm 1997: đạt 54,6 tỷ đồng.
- Kim gạch xuất khẩu:
Năm 1990: đạt 1.635.666 USD
Năm 1997: đạt 3.588.397 USD.
- Nộp ngõn sỏch:
Năm 1975: nộp gần 68.000 đồng
Năm 1990: nộp 525,9 triệu đồng
Năm 1997: nộp 1.534,8 triệu đồng.
Công tác khoa học kỹ thuật đợc đặc biệt chú ý: trong hơn 20 năm công ty đó chế thử đợc hơn 300 mẫu sản phẩm và đa vào sản xuất khoảng 100 mẫu đợc khách hàng chấp nhận.
Bớc sang năm 1998, công ty Dệt Minh Khai đứng trớc thử thách lớn về tài chính và thị
trờng tiêu thụ ở Nhật Bản.
Hiện nay, cụng ty đang nỗ lực, cố gắng để vợt qua những khó khăn về thị trờng tiêu
thụ và công ty đang chuẩn bị những điều kiện để mở rộng thị trờng sang khu vực Tây Âu.
II.1.2: Tỡnh hỡnh tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị: II.1.2.1: Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng sản phẩm của cụng ty. - Sản phẩm chủ yếu của cụng ty cú hai loại:
+ Khăn bông các loại: sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100%
+ Vải màn tuyn: sản xuất từ nguyờn liệu 100% sợi petex.
* Thị trờng nội địa:
Chủ yếu nhận đơn đặt hàng của các khỏch sạn ở cỏc thành phố lớn là Hà Nội, Hải
Phũng, Quảng Ninh...
* Thị trờng xuất khẩu:
Chủ yếu là xuất khẩu sang thị trờng Nhận Bản. Đặc biệt là cung cấp cho nhiều khách
sạn tại Nhật thông qua công ty thơng mại Nhật Bản ASAHI.
II.1.2.2: Đặc điểm bộ mỏy quản lý
Là một doanh nghiệp nhà nớc, cụng ty Dệt Minh Khai tổ chức bộ mỏy quản lý theo một cấp đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên. Giúp việc cho giám đốc có các phũng ban nghiệp vụ.
BAN GIÁM ĐỐC: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc - Giám đốc:
Là ngời đứng đầu doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên,
phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại, thực hiện các chức năng:
-Tổ chức bộ mỏy, tổ chức cỏn bộ -Lập cỏc kế hoạch tổng thể dài hạn, ngắn hạn -Đầu t xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc:
Là ngời giúp việc cho giám đốc theo các trách nhiệm đợc giao.
- Phó giám đốc sản xuất:
Quản lý điều hành qỳa trỡnh sản xuất -Chỉ đạo sản xuất theo kế hạch -Chỉ đạo kế hạch tác nghiệp tại các phân xởng.
- Phó giám đốc kỹ thuật:
-Quản lý kỹ thuật, chất lợng sản phẩm -Quản lý nguồn cung cấp: điện, nớc, than phục vụ cho sx. -Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật t. -Quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
- Phũng tổ chức- bảo vệ:
Giúp giám đốc xây dựng mô hỡnh tổ chức sản xuất và quản lý trong cụng ty. Quản lý chất lợng và số lợng cỏn bộ CNV, quĩ tiền lơng và các định mức lao động, chỉ đạo công tác bảo vệ.
- Phũng kỹ thuật:
Với chức năng tham mu giúp giám đốc quản lý chung các công tác kỹ thuật trong công ty. Nghiên cứu và áp dụng khoa học để đa công nghệ mới vào sản xuất, quản lý mỏy múc, thiết bị, kiểm tra chất lợng các chi phí để sản xuất sản phẩm.
- Phũng kế hoạch thị trờng:
Là phũng nghiệp vụ tham mu cho giỏm đốc trong công ty xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, tài chính trong công ty, giúp giám đốc thực hiện nhiệm vụ kinh tế đối ngoại trong công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t cho sản xuất, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo quay vũng vốn nhanh.
- Phũng tài vụ:
Phũng tài vụ cú chức năng giúp giám đốc về hỡnh thức thống kờ, kế toỏn tài chớnh, đồng thời có trách nhiệm trớc nhà nớc theo dừi kiểm tra giỏm sỏt tớnh hỡnh thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toỏn kinh tế nhằm giảm chi phớ, nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phũng hành chớnh- y tế:
Là phũng cú chức năng giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý thuộc phạm vi hành chớnh tổng hợp, giao dịch văn th, truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phũng ban phõn xởng. Quản lý tài sản hành chớnh, cung cấp văn phũng phẩm cho văn phũng cụng ty.
Thực hiện cụng tỏc khỏm, chữa bệnh cho toàn bộ cỏn bộ CNV trong cụng ty.
- Chức năng, nhiệm vụ của các phân xởng sản xuất:
+Chức năng:
Căn cứ vào kế hoạch của công ty giao cho các phân xởng, phân xởng tiến hành mọi
hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế nội bộ phân xởng đảm bảo hiệu quả.
+Nhiệm vụ: xõy dựng và tổ chức mọi qỳa trỡnh hoạt động sản xuất từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối để đảm bảo sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đảm bảo an toàn trong lao động của ngời công nhân.
Trải qua các công đoạn của sản xuất để cuối cùng cho ra đời những sản phẩm có giá
thành hợp lý và tiờu thụ đợc.
- Phân xởng dệt kim: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuân bị các bo bin sợi
mắc lên máy để dệt thành vải tuyn mộc theo qui trỡnh cụng nhõn sản xuất vải màn tuyn.
- Phân xởng dệt thoi: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các trục dệt và suốt sợi ngang, đa vào máy dệt để dệt thành khăn bán thành phẩm theo qui trỡnh cụng nghệ sản xuất khăn bông.
- Phõn xởng tẩy nhuộm: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, tẩy, nhuộm, sấy khô và định hỡnh cỏc loại khăn, sợi và vải màn tuyn theo qui trỡnh cụng nghệ sản xuất cỏc mặt hàng khăn bông, vải tuyn.
- Phõn xởng hoàn thành: cú nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt, may, kiểm đóng gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải tuyn, vẩi nổi vũng theo qui trỡnh cụng nghệ sản xuất cỏc mặt hàng.
Sơ đồ tổ chức quản lý và sản xuất của cụng ty:
Giám đốc công ty
Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kỹ thuật
Phũng kế hoạch thị trờng
Phũng kỹ thuật
Phũng tài vụ
Phũng tổ chức- bảo vệ
Phũng hành chớnh- ytế
Px tẩy nhuộm Px dệt thoi Px dệt kim Px hoàn thành
Kho sợi Kho trung gian Kho thành phẩm
II.1.2.3: Đặc điểm quy trỡnh cụng nghệ: Công ty Dệt Minh Khai đang sử dụng 3 quy trỡnh cụng nghệ chớnh để sản xuất các
sản phẩm đó là:
* Qui trỡnh cụng nghệ sản xuất khăn sử lý trớc: Sợi mộc đợc đa vào sản xuất ở phân xởng tẩy nhuộm dới dạng quả sợi. Qua mấy đáng ống xốp tạo thành ống sợi xốp trớc khi đa vào máy nhuộm bobin. Ở mấy nhuộm bobin sợi đợc qua các công đoạn nấu, tẩy, nhuộm đồng thời (nếu mặt hàng yêu cầu phải nhuộm mầu). Sau đó sợi đợc chuyển sang máy sấy sợi, bobin trớc khi đánh ống lại thành ống sợi cứng để xuất xởng sang phân xởng dệt.
Tại phân xởng dệt thoi sợi đó đợc xử lý đợc phân thành 2 loại: sợi ngang và sợi dọc tuỳ theo yêu cầu mặt hàng. Sợi dọc đợc chuyển sang máy mắc tạo thành trục mắc trớc khi đa vào máy hồ dồn ( tăng cờng lực cho sợi) tạo thành trục dệt. Trục dệt và suốt ngang đợc đa vào máy dệt thoi, dệt thành khăn bông bán thành phẩm. Trớc khi xuất xởng sang phân xởng hoàn thành, khăn bông bán thành phẩm đợc kiểm sơ bộ để xác định chất lợng cho phân xởng dệt thoi.
Tại phân xởng hoàn thành, khăn bán thành phẩm đợc cắt, may, kiểm thành phẩm để phân loại thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm trớc khi đóng gói, đóng kiện và nhập kho thành phẩm.
* Qui trỡnh cụng nghệ sản xuất khăn mộc sử lý sau: Sợi mộc đợc đa vào phân xởng dệt thoi dới dạng sợi quả. Qua máy đánh ống, đánh ống lại để giảm tạp chất, tăng chất lợng sợi. Sau đó đợc phân thành sợi dọc và sợi ngang theo yêu cầu của mặt hàng. Sợi dọc qua máy mắc tạo thành trục mắc trớc khi chuyển sang máy hồ dồn, sợi đợc tạo thành trục hồ. Sợi ngang qua máy đánh suốt tạo thành suốt dệt. Trục hồ và suốt dệt đợc đa vào máy dệt thoi để dệt thành khăn mộc. Khăn mộc đợc kiểm trớc khi xuất xởng sang phân xởng tẩy nhuộm. Tại phân xởng tẩy nhuộm, khăn mộc đợc qua các công đoạn nấu trên nồi nấu, tẩy trên máy tẩy nhuộm BC 3, nhuộm trên máy cao áp
(nếu cần thiết). Trớc khi xuất xởng sang phân xởng hoàn thành khăn đó tẩy nhuộm đợc đa qua máy sâý rung hoặc sấy văng tuỳ theo yờu cầu thiết kế mặt hàng.
Tại phân xởng hoàn thành khăn bán thành phẩm đợc qua các công đoạn cắt, may, kiểm thành phẩm để phân loại thành phẩm, thứ phẩm, phế phẩm. Sau đó khăn đợc đa sang đóng gói, đóng kiện.
* Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất màn tuyn: Sợi đợc đa vào máy mắc ở dạng quả sợi, để mắc thành bobin trớc khi đa lên máy dệt kim, tạo vũng thành vải dệt kim mộc trờn mỏy dệt kim. Trớc khi xuất xởng sang phõn xởng tẩy nhuộm vải mộc đợc kiểm trên máy đo và kiểm.
Tại phân xởng tẩy nhuộm vải mộc đợc nhuộm trên máy nhuộm cao áp ( tuỳ theo yêu cầu thiết kế). Sau đó đợc đa sang máy văng sấy để định hỡnh vải, cũng trờn mỏy văng sấy vải đợc lơ tạo độ trắng.
Qua 3 qui trỡnh cụng nghệ sản xuất nên trên đó giỳp cho cụng ty cú điều kiện chuyên môn hoá và hợp tác hoá giữa các bộ phận một cách có hiệu quả, đồng thời tạo ra khả năng tự chủ trong quản lý sản xuất kinh doanh, nhằm tăng năng xuất lao động, hạ giá thành đơn vị sản phẩm, khuyến khích nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng doanh thu và doanh lợi của công ty.
Sơ đồ qui trỡnh cụng nghệ đặc trng cho sản xuất khăn bông sử lý trớc:
Sợi mộc quả
Đánh ống xốp
Nấu
Tẩy
Nhuộm (nếu cần thiết)
Sấy
Sợi dọc
Sợi ngang
Mắc Đánh suốt
Hồ dồn Dệt
Kiểm bỏn thành phẩm
May
Kiểm thành phẩm
Đóng gói
Đóng kiện Nhập kho
thành phẩm
I.1.2.4: Tỡnh hỡnh chung về cụng tỏc kế toỏn ở cụng ty A. Tổ chức bộ mỏy kế toỏn:
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hỡnh thức kế toỏn tập trung và bố trớ thành phũng kế toỏn, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của công ty. Căn cứ vào đặc điểm, qui mô sản xuất của công ty, số lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu kế toán quản trị thỡ phũng kế toỏn tổ chức, bố trớ nh sơ đồ sau:
Kế toỏn trởng (trởng phũng)
Kế toỏn Kế toỏn
Thủ quĩ
tiền lơng
Phú phũng kiêm kế toỏn BHXH NVL và TSCĐ Kế toỏn Kế toỏn Kế toỏn tổng thanh hợp và toỏn tiờu thụ xuất khẩu ngoại tệ
Nhõn viờn kinh tế phõn xởng
B.Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: - Trởng phũng: quản lý, chỉ đạo chung mọi hoạt động của phũng, chịu trỏch nhiệm trớc giỏm đốc những việc liên quan đến kế toán tài vụ của công ty. Đôn đốc, kiểm tra các hoạt động liên quan đến tài chính – kế toán. Để xuất những phát sinh kế toán, quản lý kinh tế với giám đốc.
- Phú phũng: phối hợp với trờng phũng trong cụng tỏc quản lý kế toỏn, lập kế hoạch
tài chớnh, theo dừi cỏc chỉ tiờu tài chớnh liờn quan đến giá thành sản xuất.
+ Theo dừi cỏc loại chi phớ sản xuất chớnh, chi phớ sản xuất phụ và tớnh giỏ thành
sản phẩm.
+ Tham gia các công việc có liên quan đến giá thành sản phẩm của công ty, lập các
báo cáo kế toán, thống kê theo qui định của nhà nớc.
- Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định:
+ Theo dừi sửa chữa lớn tài sản cố định. Tính giá thành sửa chữa các hạ mục công
trỡnh.
+ Tham gia các công việc có liên quan đến TSCĐ nh kiểm kê TSCĐ.
- Kế toỏn nguyờn vật liệu và lờn nhật ký- chứng từ về nguyờn vật liệu, nhiờn liệu,
cụng cụ.
+ Theo dừi nhập, xuất, tồn kho cỏc loại hoá chất, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực,
công cụ.
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xó hội:
+ Theo dừi cỏc khoản tiền lờng – bảo hiểm xó hội, tổng hợp tiền lơng và bảo hiểm xó
hội.
+ Hạch toán tiền lơng – bảo hiểm xó hội cho quỏ trỡnh sản xuất
( lờn nhật ký chứng từ).
+ Quyết toỏn bảo hiểm xó hội hàng thỏng, quớ, năm.
- Kế toỏn thanh toỏn: + Theo dừi cỏc loại vốn bằng tiền, vốn đi vay, vốn thanh toán, kết hợp chặt chẽ với kế
toán chi tiết phân việc công nợ.
+ Theo dừi cỏc khoản phải nộp ngõn sỏch.
+ Làm thủ tục thu chi tiền phục vụ cho cụng việc sản xuất kinh doanh.
+ Giữ và xem xét các hợp đồng quản lý chi tiờu.
- Kế toỏn tổng hợp và tiờu thụ sản phẩm:
+ Hàng tháng đối chiếu các nhật ký chứng từ, lờn cõn đối số phát sinh.
+ Lập bỏo cỏo kế toỏn theo yờu cầu nhà nớc.
+ Đối chiếu với kế toán thanh toán phần tiêu thụ thành phẩm, lập cáo biểu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Kế toỏn xuất, nhập khẩu- ngoại tệ:
+ Theo dừi cỏc chứng từ xuất nhập khẩu, làm cỏc thủ tục xuất nhập khẩu.
+ Theo dừi cỏc khoản thu, chi ngoại tệ, vay ngoại tệ, lu giữ vác chứng từ hoá đơn
ngoại tệ.
+ Cung cấp giá các loại VNĐ bằng ngoại tệ cho kế toán liên quan.
- Thủ quĩ: Trong công ty thủ quĩ là ngời duy nhất đợc giao nhiệm vụ bảo quản và thực hiện những công việc thu chi tiền mặt và những chứng từ có giá trị nh tiền. Lập báo cáo quĩ từng loại tiền mặt theo qui định của công ty.
II.2- TèNH HèNH CHUNG VỀ TỔ CHỨC HUY ĐỘNG VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VKD CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI :
II.2.1 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty :
*Về mặt thuận lợi :
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Minh Khai một số năm qua có
những thuận lợi cơ bản sau:
- Hiện nay, đất nớc ta đang trong quá trỡnh chuyển biến mạnh mẽ với sự phỏt triển
của nhiều TPKT. Quỏ trỡnh ấy đó khiến cho bộ mặt đời sống xó hội ngày càng thay đổi,
những nhu cầu trong sinh hoạt của đại đa số ngời dân đũi hỏi ngày càng đầy đủ và hoàn
thiện hơn cả về chất và lợng. Dựa vào nhu cầu đó đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trỡnh
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty ngày càng phong phú và ổn định.
Cùng với sự phát triển của ngành nghề, thỡ sản xuất khăn bông, vải màn tuyn... Những
năm qua đó cú xu hớng xuất khẩu ra thị trờng ở cỏc nớc T Bản phát triển đó tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nhờ chính sách của Đảng và nhà nớc với chủ trơng tăng xuất khẩu, khuyến khích
tầng lớp nhân dân tiêu dùng hàng nội địa. Nên đây cũng là một thuận lợi rất lớn cho cụng
ty.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ CNV năng động, sáng tạo, yêu nghề. Hầu hết lực
lợng lao động có tay nghề khá, bậc thợ trung bỡnh 3,5/7, cựng với sự đổi mới và hoàn
thiện bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn cao, tất cả đó tạo nên một
động lực từ bên trong làm nên sức mạnh của công ty có thể thích ứng nhanh chóng với cơ
chế mới và đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe của thị trờng.
- Về nguồn vốn: công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng nên đợc ứng trớc một phần vốn, tuy không lớn nhng trong điều kiện huy động vốn khó khăn nh hiện nay, đây cũng là một nhân tố thuận lợi cơ bản.
* Về mặt khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn .
- Khó khăn đầu tiên phải kể đến là khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh. Cũng nh
trong cỏc doanh nghiệp nhà nớc khỏc, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng cụng ty khụng
cũn đợc bao cấp về vốn nh trớc đây mà chỉ đơc cấp một lần và cấp bổ sung VLĐ khi đợc
giao thêm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tỡnh trạng thiếu vốn đó đó làm cụng ty thiếu
chủ động, lúng túng và gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng và đơn
đặt hàng lớn. Thực tế một số năm qua cho thấy vốn tự có của công ty chiếm tỷ trọng rất
nhỏ, công ty phải vay nợ nhiều, việc vay nợ lớn để sản xuất những mặt hàng có chu kỳ sản
xuất mặc dù ngắn để có thể hoàn trả sớm thỡ cũng gặp rất nhiều khú khăn. Bên cạnh đó,
việc vay nợ lớn lại phải trả chi phí sử dụng vốn lớn do đó đó gõy tỏc động trực tiếp làm
giảm hiệu quả sử dụng VKD.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất 2 mặt hàng chủ yếu: khăn bông các loại
và vải màn tuyn bán trong nớc và ngoài nớc.
- Đối với thị trờng nội địa: hiện nay công ty đang phải cạnh tranh với nhiều doanh
nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh về khả năng tiờu thụ sản phẩm và mở rộng thị trờng tiờu
thụ. Bởi vỡ, trờn thị trờng khụng chỉ cú những sản phẩm của đơn vị trong nớc sản xuất mà
cũn cú nhiều sản phẩm do cỏc cụng ty ở nớc khỏc sản xuất đem và tiêu thụ với đa dạng
chủng loại, kích cỡ màu sắc, chất lợng tơng đối tốt, không những thế giá bán đôi khi cũn
rẻ hơn những sản phẩm bày bán trong nớc và đó phần nào thu hỳt đợc thị hiếu ngời tiêu
dùng. Do đó, đây chính là một khó khăn đối với công ty.
- Đối với thị trờng xuất khẩu: Thị trờng chủ yếu của công ty là Nhật Bản - một nớc
công nghiệp phát triển, vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, cha thực sự khôi phục
hẳn nền kinh tế, nhu cầu tiêu thụ của ngời dân nhật cha cao nên các đơn đặt hàng vẫn cũn
dố dặt, đây cũng là một khó khăn đối với việc xuất khẩu của cụng ty.
Nh vậy, những khó khăn đặt ra đối với công ty là rất lớn. Vấn đề là công ty phải chủ
động tỡm ra giải phỏp để khắc phục những khó khăn đó. Đồng thời phải tận dụng đợc mọi
lợi thế của mỡnh, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty ngày càng phỏt triển.
II.2.2: Tỡnh hỡnh tổ chức và huy động VKD của công ty dệt Minh Khai :
Công ty Dệt Minh Khai là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội với hỡnh thức sở hữu vốn: Nhà nớc. Từ khi thành lập cho đến nay VKD của công ty tại thời điểm
31/12/2000 đó lờn tới 46.415.321.826đ cao hơn rất nhiều so với số vốn ban đầu. Điều này
có thể thấy rằng vốn sản xuất kinh doanh của công ty không những đợc bảo toàn mà cũn gia tăng với mức độ tơng đối lớn. Để hiểu rừ hơn tỡnh hỡnh tổ chức và huy động vốn của
công ty, ta đi vào xem xét cơ cấu nguồn VKD của công ty qua 2 năm 1999, 2000.
2.2.1. Sản xuất kinh doanh: Tỡnh hỡnh VKD và nguồn hỡnh thành VKD năm 1999:
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty tại thời điểm 31/12/1999 ta có biểu sau:
BIỂU 01: CƠ CẤU VKD VÀ NGUỒN VKD NĂM 1999
CHỈ TIấU ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
CHấNH LỆCH
TỶ TRỌN G TỶ TRỌ NG
(1)
(3) 100% 36.230.702.624 100% VKD
44,7% 55,3% 54,4% 45,6%
19.697.936.289 16.532.766.335 40.338.184.153 (23.805.417.81 8)
A-TSLĐ và ĐTNH B-TSCĐ và ĐTDH -Nguyờn giỏ -Số hao mũn luỹ kế
(2) 32.630.318.8 37 14.586.008.1 49 18.044.310.6 88 39.680.925.2 79 (21.636.614. 591)
Nguồn VKD 100% 36.230.702.624 100%
53,55 38,1% 15,4% 46,3% 20.558.100.289 16.705.124.393 3.852.975.896 15.672.602.335 56,6% 46,1% 10,5% 43,4%
A-Nợ phải trả -Nợ ngắn hạn -Nợ dài hạn B-Nguồn Vốn CSH
32.630.318.8 37 17.461.012.9 36 12.442.759.4 27 5.018.253.44 9 15.169.305.9 01
(4=3-2) +3.600.383. 787 +5.111.928. 140 - 1.511.544.35 3 +657.258.87 4 (+2.168.803. 227) +3.600.383. 787 +3.097.087. 353 +4.262.364. 966 - 1.165.277.55 3 +503.296.43 4
Qua kết quả tính toán ở biểu trên ta có thể thấy năm 1999 VKD của công ty có sự biến
động cả về qui mô và cơ cấu.
- Về qui mô VKD: cuối năm 1999 so với đầu năm 1999 tăng 3.600.383.787đ, tơng
ứng với tỷ lệ tăng 1,11%.Trong đó :
- VCĐ: đầu năm là 18.044.310.688đ, cuối năm giảm cũn 16.532.766.335đ, số giảm
là 1.511.544.353.đ tỷ lệ giảm 0,84%.
- VLĐ: đầu năm 14.586.008.149đ, cuối năm 19.697.936.289đ, số tăng là
5.111.928.140.đ, tỷ lệ tăng 0,35%.
Nh vậy: so cuối năm với đầu năm thỡ VCĐ giảm, VLĐ lại tăng với qui mô lớn. Số
tăng qui mô VLĐ là do các khoản vốn nh: vốn bằng tiền, vốn dự trữ sản xuất, vốn trong thanh toán đều tăng. Sự gia tăng đó đó đẩy qui mô VKD tăng lên nhiều hơn, đồng thời cũng kéo theo sự thay đổi cơ cấu VKD của công ty, cụ thể là:
Tại thời điểm 31/12/1998: VLĐ chỉ chiếm tỷ trọng 44,7% trong tổng số VKD của
công ty, cũn VCĐ chiếm 55,3% tổng vốn. Điều này cho thấy mức đầu t vào VCĐ trong
năm 1998 cao hơn mức đầu t vào VLĐ, nhng đây là điều hợp lý và thấy đợc rằng công ty
có sự trang bị TSCĐ, đồng thời khoảng cách giữa 2 khoản vốn này không chênh lệch
nhiều.
- Đến cuối năm 1999: Với sự đầu t lớn tập trung vào sản xuất để hoàn thành những
đơn đặt hàng ở trong nớc và xuất khẩu ra bên ngoài với qui mô lớn nên cơ cấu VKD của
công ty có chiều hớng ngợc lại: Tỷ trọng VLĐ tăng lên mức 54,4%, tỷ trọng VCĐ giảm
xuống 45,6%: Phải nhận thấy rằng đây là một sự cố gắng lớn của công ty nhằm cân đối cơ
cấu VKD. Song công ty cha phát huy đợc khả năng mở rộng qui mô sản xuất và hiện đại
hoá TSCĐ.
Xột về nguồn hỡnh thành VKD ta thấy: qui mụ VKD tăng thêm trong năm 1999 của
công ty có nguồn gốc từ :
- Tăng nguồn vốn CSH: .503.296.434đ
- Tăng nợ ngắn hạn: 4.262.364.966đ
- Giảm nợ dài hạn: 1.165.277.553đ
Nh vậy: qui mô VKD tăng lên chủ yếu từ nguồn nợ ngắn hạn. Đối chiếu với số tăng
VLĐ (5.111.928.140) có thể thấy đây là nguồn tài trợ để đầu t tăng TSLĐ trong năm.
Trong khi nợ ngắn hạn tăng với qui mô khá lớn thỡ nợ dài hạn của cụng ty lại giảm xuống.
Nhng vỡ mức giảm nợ dài hạn nhỏ hơn so với mức tăng nợ ngắn hạn nên tổng nợ phải trả
vẫn tăng (3.097.087.353). Tỷ trọng nợ phải trả trọng tổng nguồn vốn bị đẩy lên tới 56,7%,
tăng 3,2% so với đầu năm.
Nợ ngắn hạn của công ty tăng khá lớn cả về số tuyệt đối và tơng đối cũng kéo theo
nguồn vốn tạm thời của công ty tăng theo. Tỷ trọng nguồn vốn tạm thời cuối năm đạt
81,3% tăng 10% so với đầu năm. Đối chiếu với cơ cấu VKD, ta có thể rút ra nhận xét: mô
hỡnh tài trợ VKD của cụng ty tơng đối hợp lý, phự hợp với thời gian sử dụng vốn, trong đó TSLĐ đợc đầu t một cách kịp thời bằng nguồn vốn nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó số nợ dài hạn để đầu t mua sắm TSCĐ lại giảm nên cũng đó ảnh hởng đến sự tài trợ cho nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết.
Nợ ngắn hạn: 16.705.124.393đ Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ
Nợ dài hạn: 3.852.975.896đ TSCĐ
Nguồn vốn thờng xuyên
Nguồn vốn CSH: 15.672.602.335đ
2.2.2: Tỡnh hỡnh VKD và nguồn hỡnh thành VKD của cụng ty năm 2000:
Bớc sang năm 2000, qui mô VKD của công ty cũng tăng lên , nhng mức tăng và tốc
độ tăng lớn hơn so với năm 1999, cả 2 loại vốn đều tăng cả về số tuyệt đối và số tơng đối,
đợc thể hiện qua biểu sau:
BIỂU 02: CƠ CẤU VKD VÀ NGUỒN VKD NĂM 2000
CHỈ TIấU ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
TỶ TRỌNG CHấNH LỆCH
TỶ TRỌ NG
(1) (3)
VKD 100% 46.415.321.82 100%
47,2% 52,8% 54.4% 45.5%
A-TSLĐ và ĐTNH B-TSCĐ và ĐTDH -Nguyờn giỏ -Số hao mũn luỹ kế
Nguồn VKD 100% 6 21.879.220.93 4 24.536.100.89 2 50.810.473.81 1 (26.274.372.9 19) 100% 46.415.321.82
A-Nợ phải trả -Nợ ngắn hạn -Nợ dài hạn B-N.Vốn CSH 64% 41,5% 22,5% 36% 56.6% 46.1% 10.5% 43.3%
(2) 36.230.702.62 4 19.697.936.28 9 16.532.766.33 5 40.338.184.15 3 (23.805.417.8 18) 36.230.702.62 4 20.558.100.28 9 16.705.124.39 3 3.852.975.896 15.672.602.33 5
6 29.736.635.74 1 19.253.505.78 8 10.483.129.95 3 16.678.686.08 5 (4=3-2) +10.184.619. 202 +2181.284.64 5 +8.003.334.5 57 +10.472.289. 658 (+2.468.955.1 01) +10.184.619. 202 +9.178.535.4 52 +2.548.381.3 95 +6.630.154.0 57 +1.006.083.7 50
- Tại thời điểm 31/12/200:Tổng số VKD của công ty là : 46.415.321.826 đ, tăng
+10.184.619.202đ so với đầu năm, tỷ lệ tăng tơng ứng: 28,1%.
Trong đó:
+ VCĐ: 24.536.100.892đ, tăng 8.003.334.557đ, kéo tỷ trọng VCĐ tăng lên là 52,8%-
tăng 7,2% so với đầu năm.
+ VLĐ: 21.879.220.934đ, tăng 2181.284.645đ về số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng
47,2%- giảm 7,2%.
trong khi đó số trích khấu hao trong năm chỉ
Xem xét sự biến động của nguyờn giỏ và giỏ trị hao mũn luỹ kế ta thấy: VCĐ tăng với mức độ lớn do công ty đầu t mua sắm TSCĐ với số tiền chênh lệch về nguyên giá TSCĐ tăng lên: 10.472.289.658đ, tăng: 2.468.955.101đ, cho nên với số trích khấu hao nhỏ hơn nguyên giá TSCĐ vậy VCĐ vẫn tăng. Cũn nguyờn nhõn gia tăng VLĐ sẽ xem xét ở phần sau.
Xem xét sự biến động của nguồn vốn có thể thấy: Trong năm 2000 tổng nguồn vốn
của công ty tăng một lợng bằng 10.184.619.202đ.
Trong đó :
- Nợ phải trả tăng: 9.178.535.452đ
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng: 1.006.083.750đ
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn nói chung của công ty trong năm 1999 và 2000:
Nợ phải trả đó gia tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 1999, nợ phải trả tăng vọt cả về tuyệt đối (3.097.087.353) và số tơng đối (tỷ trọng tăng 3,2%). Năm 2000, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu vẫn tăng nhng mức tăng nợ phải trả đó vợt cao so với mức tăng nguồn vốn chủ sỡ hữu nên tỷ trọng đợc đẩy lên chiếm(64%) làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống cũn (36%).
Để có thể kết luận chính xác về tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty, từ biểu 01 và02 cú
thể tớnh toỏn một số chỉ tiờu đặc trng về kết cấu tài chính theo công thức sau:
Tổng nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng số vốn
Nợ dài hạn Hệ số nợ dài hạn =
Nguồn vốn CSH + Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
(tỷ suất tự tài trợ) Tổng nguồn vốn
Từ công thức trên, thay số liệu tơng ứng vào tính ta có kết quả tính toán và lập đợc biểu số
liệu sau:
BIỂU 03: CÁC HỆ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH NĂM 1999- 2000
31/12/1998
NĂM 31/12/199 9 31/12/20 00
CHỈ TIấU
1.Hệ số nợ 0,5351 0,5674 0,6407
2.Hệ số nợ dài 0,2486 0,1973 0,386
hạn
3.Hệ số tự tài trợ 0,4649 0,4326 0,3593
Cỏc hệ số nợ của cụng ty dó cú chiều hớng gia tăng. Năm 1999, hệ số nợ tăng một
cách tơng đối. Nếu cuối năm 1998 trong 1 đồng sử dụng vốn vào SXKD có 0,5353đ. Vốn
vay nợ thỡ đến cuối năm 1999 con số này đó nhớch lờn 0,5674(tăng 0,0323). Năm
2000,hệ số nợ đó gia tăng đáng kể, trong 1 đồng vốn sử dụng vào SXKD đó nhảy vọt lờn
0,6407(tăng 0,0733) so với cuối năm 1999, trong tổng tài sản của công ty có tới 64% là do
vay nợ chiếm lĩnh. Mức độ đóng góp vào sản xuất của công ty chỉ bằng hơn một nửa so
với khoản vay nợ. Trong đó 1 đồng vốn sử dụng vào chỉ có 0,3593đ do bản thân công ty
đảm nhiệm. Hệ số nợ tăng lên trong khi tỷ xuất tự tài trợ lại giảm xuống thể hiện một nền
tài chính đang có chiều hớng xấu và độ rủi ro cha lớn.
Nguyên nhân dẫn đến tỡnh trạng trờn là do hiện nay nhà nớc không bao cấp về vốn cho doanh nghiệp nhà nớc nữa nên tỷ trọng nguồn vốn ngân sách trong tổng nguồn vốn của công ty giảm đi. Trong khi đó công ty đang có chủ trơng mở rộng qui mô sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ nên đó phải đi vay, cả 2 khoản vay là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng. Nhng mức tăng của nợ dài hạn nhiều hơn mức tăng của nợ ngắn hạn do công ty đầu t vào mua sắm trang thiết bị TSCĐ trong năm 2000. Song xét về tỡnh hỡnh kinh doanh thỡ khoản nợ ngắn hạn vẫn lớn hơn khoản nợ dài hạn, điều này thể hiện công ty chú trọng đổi mới, mở rộng qui mô sản xuất nhng vẫn tăng cờng đầu t vào TSLĐ. Cả 2 khoản nợ đều tăng đó đẩy hệ số nợ lên cao.
Túm lại : qua 2 năm 1999-2000, tỡnh hỡnh tổ chức và huy động vốn của công ty dệt Minh Khai đó cú sự tiến triển tích cực, đặc biệt qui mô VKD đó gia tăng lên rất nhiều so với năm 1998. Cơ cấu VKD đó cú sự chuyển biến rừ rệt, nhng cha hợp lý. Nếu năm 1998 cơ cấu VKD nghiêng về VCĐ (chiếm 55,3% tổng VKD) thỡ đến năm 1999 tỷ trọng VLĐ đó tăng cao hơn chiếm 54,4%, nhng đến năm 2000 thỡ VCĐ lại vợt cao hơn VLĐ (chiếm 52,8%). Việc cơ cấu lại VKD theo xu hớng trên là tơng đối hợp lý và cũng nờn thay đổi cơ cấu thờng xuyên cho phù hợp với tỡnh hỡnh SXKD hiện nay.
Tuy nhiên, khi xem xét cơ cấu nguồn VKD của công ty thỡ thấy rằng: nguồn vốn nợ phải trả trong năm 2000 đó tăng mạnh, hệ số nợ bị đẩy lên cao một mức, nếu cứ để tỡnh trạng này xảy ra trong những năm tới thi rất có thể gây bất lợi cho công ty trong hoạt động SXKD. II.2.3: Tỡnh hỡnh sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD của cụng ty dệt Minh Khai: II.2.3.1: Tỡnh hỡnh sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ: A. Tỡnh hỡnh sử dụng VCĐ
Trong tổng vốn SXKD của công ty, VCĐ có vị trí quan trọng góp phần tăng năng xuất lao động, chất liợng sản phẩm…vỡ vậy quản lý VCĐ đợc xem là mấu chốt của công tác tài chính ở công ty. Hiện nay công ty đang sử dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng để trích khấu hao TSCĐ nhằm làm cho chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm nhỏ và tránh
đợc hao mũn hữu hỡnh và hao mũn vụ hỡnh của TSCĐ, từ đó thu hồi đợc số tiền khấu hao để bù đắp vào các quĩ đầu
t, nguồn vốn khấu hao cơ bản. Công ty đó lựa chọn phơng pháp khấu hao đờng thẳng
với công thức:
Nguyờn giỏ - Mk =
Thời gian sử dụng MK *100% Tk =
NG
Trong đó: + Mk: mức khấu hao trung bỡnh hàng năm của TSCĐ
+Tk: tỷ lệ khấu hao từng loại TSCĐ
Do công ty không có TSCĐ vô hỡnh nờn phần này chỉ xem xột nguyờn giỏ và giỏ trị hao mũn của TSCĐ hữu hỡnh. Tớnh đến thời điểm 31/12/2000, tổng VCĐ của công ty đó đạt 24.536.100.892đ (tăng 1,48% so với năm 1999), chiếm tỷ trọng 52,8% trong tổng VKD (tăng 7,2%so với cùng kỳ năm 1999). Nguyên nhân tăng VCĐ nh đó nờu là do mức hao mũn TSCĐ nhỏ hơn mức đầu t tăng TSCĐ trong năm.
Trớc hết, để đánh giá tỡnh hỡnh sử dụng VCĐ , ta xem xét tỡnh hỡnh nguyờn giỏ và
tỡnh hỡnh tăng giảm nguyên giá TSCĐ một số năm qua dựa trên biểu 04(trang bên).
Xem xét riêng cơ cấu TSCĐ dùng trong hoạt động sxkd ở biểu 04 ta thấy TSCĐ sử dụng trong hoạt động của công ty tập trung chủ yếu ở nhóm máy móc , thiết bị , nhóm này chiếm tỷ trọng rất cao :năm 1999 là 79,2%, năm 2000 là 81,2%. Nhà cửa , vật kiến trúc chiếm 18,4% năm 1999 và giảm xuống 16,9% năm 2000. Tỷ trọng của nhóm phơng tiện vận tải ,xếp dỡ năm 1999 là 1,8%, năm 2000 là1,43% . Nhóm thiết bị ,dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng không đáng kể. Kết cấu TSCĐ nh vậy là tơng đối hợp lý vỡ mỏy múc thiết bị là thành phần quan trọng nhất trong quỏ trỡnh hoạt động SXKD của công ty.
BIỂU 04: CƠ CẤU TSCĐ CỦA CÔNG TY (THEO NGUYÊN GIÁ)
NHểM 31/12/2000 CHấNH LỆCH
CHỈ % 31/12/1999 NGUYấ N GIÁ % NGUYấ N GIÁ % NGUYấN GIÁ
TIÊU TSCĐ
40.338.1 84.153 100 % 50.810.4 73.811 100 % +10.472.2 89.658 0,26 %
TSCĐ I. cho dùng hoạt động SXKD
Nhà vật 7.432.63 5.014 18, 4% 8.561.92 9.877 16, 9% +1.129.29 4.863
1. cửa, kiến trỳc - 1,5 %
mỏy thiết 31.934.1 89.106 79, 2% 41.257.8 24.401 81, 2% +9.323.63 5.295
2. múc, bị - 1,5 %
0
phơng vận 730.239. 330 1,8 % 730.239. 330 1,4 3%
- 0,37 % 3. tiện tải
241.120. 703 0,6 % 260.480. 203 0,5 % +19.359.5 00
- 0,1 % 4. thiết bị, dụng cụ quản lý
- - -
II. TSCĐ phúc lợi
- - -
III. TSCĐ cha cần dùng
Tỏng TSCĐ 40.338.1 84.153 50.810.4 73.811 +10.472.2 89.658 0,26 %
Với điều kiện trang bị nh trên bảng 04 , công ty có khả năng thực hiện những hợp
đồng sản xuất sản phẩm hàng dệt may với số lợng lớn, có chất lợng cao về mẫu mó, qui
cỏch… cú giỏ thành hợp lý. Và đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ các đơn đặt hàng trong
nớc cũng nh ngoài nớc.
*Về tỡnh hỡnh tăng, giảm TSCĐ:
Xem xét sự tăng, giảm TSCĐ ta thấy: cuối năm 2000, nguyên giá TSCĐ của công ty tăng 10.472.289.658đ, tỷ lệ tăng 0,26% so với cuối năm 1999. Trong đó: máy móc, thiết bị có mức tăng: 9.323.635.295đ, chiếm 89% số tăng của tổng nguyên giá TSCĐ. Đó là do trong năm 2000, công ty mua thêm:
- 1 bơm ly tâm : 6000000đ
- 1 máy nhuộm :1958.916.719đ
- 1 mỏy vắt sổ: 26.125.396đ
- 1máy nén khí: 5000000đ
- 1 máy hút bụi : 9.341.800đ
- Palăng+máy dệt +đầu jắc ka: 37.142.860đ
- Hệ thống điều hoà: 518.788.062đ
Sự đầu t mua thêm máy móc thiết bị nh trên là nhằm phục vụ kế hoạch sản lợng ngày một lớn của công ty. Nó chứng tỏ công ty rất chú trọng đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất.
Công ty dệt Minh Khai với kế hoạch mở rộng sản xuất nên trong năm công ty đó hoàn thành xõy dựng xong một nhà xởng dệt nhằm hỗ trợ cho quỏ trỡnh sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục, kịp thời trong điều kiện sản xuất của ngời công nhân đợc đảm bảo.
Cho nên đó làm cho nguyờn giỏ của nhúm này tăng 1.129.294.863đ, nhng tỷ trọng lại giảm do tốc độ tăng của nhóm này nhỏ hơn tốc độ tăng của nhóm máy móc, thiết bị. Tuy
nhiên trong năm công ty đó phỏ huỷ một phần trong hệ thống kho tàng do quỏ mục nỏt khụng đảm bảo cất trữ các nguyên vật liệu, sản phẩm … tồn kho.
Trong năm công ty đó mua sắm mới một số thiết bị, dụng cụ quản lý nõng tổng
nguyờn giỏ tăng thêm 19.359.500đ, nhng tỷ trọng của bộ phận này lại giảm do số tăng nhỏ
hơn rất nhiều so với số tăng của bộ phận máy móc, thiết bị sản xuất chính.
*Về tỡnh trạng kỹ thuật của TSCĐ:
Hệ số hao mũn của TSCĐ = Số KH luỹ kế ở thời điểm đánh giá
NGTSCĐ ở thời điểm
đánh giá
Căn cứ vào tỡnh hỡnh tăng, giảm TSCĐ dựa trên thuyết minh báo cáo tài chính của công
ty tại thời điểm 31/12/2000 ta có biểu sau :
BIỂU 05: HỆ SỐ HAO MềN NHểM TSCĐ
HỆ SỐ NHểM CHỈ TIấU
ĐẦU NĂM HAO MềN CUỐI TSCĐ NĂM 1999
200 0
- Nhà cửa, vật 1.134.528.9 2.087.690.8
0,85 0,76 49 kiến trỳc 14
+ Nguyờn giỏ 7.432.635.0 8.561.929.8
77 + Số hao mũn luỹ 14
(6.298.106. (6.474.239. kế
100) 028)
- Mỏy múc, thiết 14.772.047. 21.913.061.
bị 213 086 0,54 0,47
+ Nguyờn giỏ 31.934.189. 41.257.824.
+ Số hao mũn luỹ 106 401
kế (17.162.141 (19.344.763
.893) .315)
- Phơng tiện, vận tải 497.417.652 730.239.330 423.392.040 730..239.33 0,32 0,42
+ Nguyờn giỏ + Số hao mũn luỹ (232.821.67 8) 0 (306.847.29
kế 0)
- Thiết bị, quản lý 128.772.556 111.956.917
+ Nguyờn giỏ 241.120.703 260.480.203 0,47 0,57
+ Số hao mũn luỹ (112.348.14 (148.523.28
kế 7) 6)
Một điểm dễ nhận thấy qua biểu 05 là tỡnh trạng kỹ thuật của TSCĐ ở công ty nhỡn chung đó kộm. Hệ số hao mũn của toàn bộ TSCĐ đó ở trờn mức trung bỡnh: đầu năm 0,59-cuối năm 0,52, nghĩa là năng lực TSCĐ cũn cú thể khai thỏc đợc ở mức trung bỡnh (dới 41,2% ở cuối năm 1999 và 48% ở cuối năm 2000- (so với thời điểm đầu t ban ). Tuy nhiên, đây mới chỉ là nhận xét ban đầu. Để có cái nhỡn sõu sắc và thấu đáo hơn, ta không thể không xem xét tỡnh trạng kỹ thuật của từng nhúm TSCĐ.
Đối với nhà cửa, vật kiến trỳc: bộ phận này cú mức hao mũn đầu năm 0,85% cuối năm 0,76%- năng lực cũn lại rất ngắn. Giỏ trị của nhúm TSCĐ này tính đến 31/12/2000 là: 2.087.690.849đ tơng đơng 28% giá trị đầu t ban đầu và chiếm tỷ trọng 8,5% trong tổng gía trị cũn lại của toàn bộ TSCĐ. Trên thực tế hệ thống nhà xởng, kho tàng của công ty đó cũ và bị phỏ huỷ một phần hệ thống trong năm 2000.
Trong khi đó công ty vừa hoàn thành xây dựng xong và đa vào xây dựng một nhà xởng dệt cho nên đó làm giảm hệ số hao mũn của nhúm này.
- Đối với máy móc, thiết bị: Đây là bộ phận TSCĐ có mức hao mũn trờn dới 50%: đầu năm 0,54 cuối năm 0,47- nghĩa là năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị cũn khai thỏc đợc rất lâu ( trên 50% so với thời điểm đầu t ban đầu ). Tuy nhiên, khi xem xét kĩ nhóm này ta thấy: mặc dù cuối năm hệ số hao mũn cú giảm so với đầu năm do công ty đầu t mua sắm máy móc, thiết bị, nhng vỡ mỏy múc, thiết bị đóng vai trũ chủ lực trong SXKD của cụng ty nờn việc đổi mới trang bị cho bộ phận này cần phải đợc tiến hành thờng xuyên trong các năm tới .
- Đối với phơng tiện vận tải: Hệ số hao mũn của bộ phận này tăng từ 0,32 lên 0,42.
Đó là do trong năm 2000, công ty không đầu t mua sắm bộ phận này, nhng vỡ mức tăng
của nguyên giá không đổi mà mức khấu hao lại tăng lên làm cho hệ số hao mũn của bộ
phận này tăng lên .
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: cú hệ số hao mũn đầu năm 0,47 cuối năm 0,57. Nguyên
nhân hệ số hao mũn tăng là do mức tăng của nguyên giá nhỏ hơn mức tăng của số khấu hao luỹ kế . Mặc dù trong năm công ty có đầu t mua sắm , nhng vỡ sử dụng nhiều cho hoạt động quản lý kinh doanh nờn mức hao mũn tăng lên đó ảnh hởng đến hệ số hao mũn của bộ phận này .
Túm lại: qua xem xột tỡnh trạng kỹ thuật của từng nhúm TSCĐ , ta có thể nhận định rằng: không phải mọi TSCĐ của công ty đều ở tỡnh trạng kỹ thuật trung bỡnh nh đánh giá ban đầu mà chỉ có bộ phận máy móc , thiết bị là có mức hao mũn gần nh thấp
nhất trong toàn bộ nhúm TSCĐ (dới 50%), nhng vỡ bộ phận này cú giỏ trị và tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống TSCĐ nên kéo toàn bộ hệ số hao mũn của nhúm TSCĐ xuống gần
mức trung bỡnh tuyệt đối. Tuy nhiên, nhỡn một cỏch khỏi quỏt ta vẫn cú thể đánh giá tỡnh
trạng kỹ thuật của TSCĐ trong công ty là đó xấu, vỡ mức hao mũn của toàn bộ TSCĐ đó
trờn 50% và bộ phận chớnh tham gia trực tiếp vào sản xuất là mỏy múc ,thiết bị cũn cú
khả năng để công ty khai thác triệt để năng lực sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ.
B- Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty, ta dựa vào biểu số liệu sau:
BIỂU 06: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ NĂM 1999-2000
SO SÁNH
CHỈ TIấU NĂM 1999 NĂM
SỐ 2000
TUYỆT
ĐỐI SỐ TƠN G ĐỐI
1. Doanh 63.803.874. 65.906.310. +3,3% +
thu thuần 576 822 2.102.436.
246
2. Lợi 1.438.349.6 1.478.634.7 + +
09 31 40.285.122 2,8% nhuận
thuần
3. VCĐ 17.288.538. 20.534.433. +18,8 +
bỡnh quõn 511,5 613,5 3.245.895. %
102
4. Nguyên 40.009.554. 45.574.328. +13,9 +
giá TSCĐ 716 982 5.564.774. %
226 bỡnh quõn
5. Hiệu suất 3,69 3,209 - 0,481 - 13%
sử dụng
VCĐ (1:3)
1,6 1,45 - 0,15 - 9,4%
6. Hiệu suất dụng sử TSCĐ (1:4)
0,27 0,31 + 0,04
7. Hàm lợng VCĐ (3:1) +14,8 %
0,083% 0,072% - 0,011%
8. Tỷ suất nhuận lợi - 13,3%
VCĐ (2:3)
Nhỡn một cỏch tổng thể : tất cả cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đều giảm so với năm 1999. Nhng để có thể đa ra một kết luận xác đáng, cần phải xem xét nguyên nhân dẫn đến sự sút giảm các chỉ tiêu trên cụ thể:
- Đối với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ :
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2000 của công ty là 3,209 có nghĩa là một đồng vốn cố
định bỡnh quõn sử dụng trong năm đó đem lại 3,209đ doanh thu thuần, giảm 0,481đ so với
năm 1999. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu thuần trong năm 2000(3,3%) nhỏ hơn
nhiều so với tốc độ tăng bỡnh quõn (18,8%).
Dựa vào công thức xác định chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ , ta thấy: 2 nhân tố doanh
thu thuần (DTT) và VCĐ bỡnh quõn (VCĐ) có quan hệ thơng số với chỉ tiêu. Áp dụng
phơng pháp thay thế số liên hoàn trong phân tích hoạt động kinh tế, ta xác định đợc mức
độ hởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ (Hssd
VCĐ), cụ thể nh sau:
DTT 2000 DTT 1999
Hssd VCĐ= - = 3,209 -
3,69 =- 0,481
VCĐ 2000 VCĐ 1999
+ Mức độ ảnh hởng của DTT đến hiệu suất sử dụng VCĐ:
DTT 2000 DTT 1999 65.906.310.822
Hssd VCĐ(DTT)= -
= -3,69
VCĐ 1999 VCĐ 1999 17.288.538.511,5
= 3,81-3,69 = +0,12
+Mức độ ảnh hởng của VCĐ bỡnh quõn đến hiệu suất sử dụng VCĐ:
DTT 2000 DTT 2000
Hssd VCĐ(VCĐ)= - = 3,209 -
3,81= - 0,601
VCĐ 2000 VCĐ 1999
+Tổng hợp mức độ ảnh hởng của 2 nhân tố :
Hssd VCĐ(DTT) + Hssd VCĐ(VCĐ) = 0,12 +(-0,601) = - 0,481
Nh vậy :
+ Doanh thu thuần tăng làm hiệu suất sử dụng VCĐ tăng 0,12đ
+ VCĐ bỡnh quõn tăng làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 0,601đ
Mức tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do ảnh hởng của DTT tăng nhỏ hơn so với mức
giảm hiệu suất sử dụng VCĐ do VCĐ tăng, nên đó làm cho Hssd VCĐ giảm, tỷ lệ giảm là
13%.
Vậy: nguyờn nhân chính làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm không phải do doanh thu
giảm (thực chất DTT tăng 1 lợng: 2.102.436.246đ) mà do trong 2 năm 1999,2000 VCĐ
của công ty đó gia tăng nhanh. Chỉ tính riêng năm 2000, VCĐ của công ty dệt Minh Khai
đó tăng lên 1 lợng: 8.003.334.557đ, gấp 1,5 lần so với đầu năm. Sự chênh lệch giữa VCĐ
đầu năm và VCĐ cuối năm dẫn đến hệ quả tất yếu là kết qủa bỡnh quõn hoỏ VCĐ năm
2000 chênh lệch lớn hơn so với kết quả bỡnh quõn hoỏ VCĐ năm 1999, từ đó đẩy tốc độ
tăng VCĐ bỡnh quõn lờn tới 18,8%.
Thiết nghĩ, đây chỉ là kết quả tính toán do áp dụng phơng pháp tính VCĐ bỡnh quõn
dựa vào 2 thời điểm , do vậy không thể chỉ dựa vào sự gia tăng về mặt lợng của VCĐ
bỡnh quõn mà kết luận hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty kém mà cần phải nhỡn nhận
rằng: sự đầu t vào TSCĐ ngày hôm nay của công ty là để tăng sức cạnh tranh và đem lại
thu nhập cao hơn trong tơng lai.
Đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Năm 2000, chỉ tiêu này giảm 0,012 tức là 100 đồng VCĐ năm 2000 tạo ra ít hơn
0,01 đồng lợi nhuận thuần hoạt động SXKD so với năm1999. Nguyên nhân giảm cung là
do VCĐ bỡnh quõn tăng nhanh hơn lợi nhuận thuần. Kết hợp với những phân tích ở phần
trớc, có thể thấy: lợi nhuận thuần của công ty không gia tăng cùng một nhịp với sự gia
tăng VCĐ bỡnh quõn. Có nguyên nhân sâu xa từ việc công ty đầu t vào TSCĐ chủ yếu
bằng nguồn vay nợ dài hạn và nguồn vốn khấu hao cơ bản. Trong khi TSCĐ đầu t cha phát
huy đợc hết năng lực sản xuất, cha tạo ra gia tăng đáng kể về lợi nhuận thỡ hàng năm công
ty phải sử dụng phần lớn lợi nhuận thu đợc từ kinh doanh để trang trải lói vay.
Đối với hai chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng TSCĐ và hàm lợng VCĐ do chơng trỡnh
giới hạn nờn ta chỉ xem xột:
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2000 so với năm 1999 là giảm 0,15 tơng ứng giảm
9,4% về số tuyệt đối.
+ Hàm lợng VCĐ: do doanh thu tăng chậm hơn VCĐ bỡnh quõn nờn hàm lợng
VCĐ tăng: năm 1999 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải sử dụng 0,27đ VCĐ, đến năm 2000, con số này nhích lên 0,31đồng tăng 0,04 đồng với tỷ lệ tơng ứng
là:14,8%.
Qua xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ, ta thấy : hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty năm 2000 đó cú dấu hiệu giảm so với năm 1999. Nguyên nhân cơ
bản là do công ty mới vay vốn để đầu t lớn vào TSCĐ, phải trả lói vay nhng TSCĐ đầu t
về không đợc huy động hết công suất vào sử dụng, doanh thu và lợi nhuận trong năm
không tăng lên tơng ứng .
Tuy nhiên nếu suất phát từ đặc điểm luân chuyển của VCĐ đó là: VCĐ dịch chuyển
dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra và kết thỳc vũng luõn
chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, ta thấy: Đại bộ phận TSCĐ của công ty đó cú
mức hao mũn trờn 50%, giỏ trị cũn lại cũng tơng đối lớn và thời gian sử dụng cũn khỏ dài,
do cú những TSCĐ đó cũ và một số mới đầu t mua sắm nên có thể cha đẩy nhanh sự gia
tăng về doanh thu, lợi nhuận - đó là điều tất yếu và là cơ sở để ta khẳng định: hiệu quả sử
dụng VCĐ hầu hết đều giảm trong năm 2000 là một biểu hiện không tốt nhng có thẻ coi
đó là “bớc đệm” để những năm tiếp theo công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Nhng để đạt đến cái đích đó thỡ về mặt lõu dài, cụng ty phải cú kế hoạch cụ thể để phát
huy tối đa năng lực sản xuất hiện có nhằm tạo nên một sự gia tăng tơng ứng giữa doanh
thu, lợi nhuận và mức đầu t tăng vào TSCĐ.
2.3.2:Tỡnh hỡnh sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty :
A- Tỡnh hỡnh sử dụng VLĐ:
Tính đến thời điểm 31/12/2000, tổng VLĐ của công ty là 21.879.220.934đ, chiếm tỷ
trọng 47,2% trong tổng VKD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 1999.
Để thấy rừ tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng VLĐ, trớc hết chúng ta xem xét kết cấu
VLĐ của công ty thông qua các số liệu dựa trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2000, ta
có biểu sau :
BIỂU 07: BẢNG PHÂN BỔ TRONG TỪNG KHÂU SẢN XUẤT
CHỈ NĂM 1999 NĂM 2000 CHấNH LỆCH
TIấU SỐ TIỀN % SỐ TIỀN % SỐ TIỀN %
(1) (2) (3) (4=3-2) (5=
4:2)
2.954.235. 713 18, 5 2.679.044 .598 17 ,8
- 275.191.1 15 - 9,3 %
116.302.4 02 2.837.933. 311 4.442.355. 316 0,7 3 17, 7 27, 7 144.463.9 88 2.534.580 .610 4.030.447 .830 0, 96 16 ,8 26 ,8 +24 ,2 - 10,7 -9,3
-9,3
27, 7 26 ,8 +28.161.5 86 - 303.352.7 01 - 411.907.4 86
-3,3
1.VLĐ T RONG KHÂU DỰ TRỮ -NVL -CCDC 2.VLĐ TRONG KHÂU SẢN XUẤT - CFớSXK DDDD -CF chờ 4.442.355. 316 --- 8.612.146. 525 53, 8 4.030.447 .830 --- 8.329.205 .647 55 ,4 - 411.907.4
14, 41 +60 --- - 26,6
86 --- - 282.940.8 78
2.306.363. 342 --- 6.305.783. 183 39, 4 3.691.860 .548 9.576.801 4.627.768 .298
24 ,6 0, 06 30 ,7
+1.385.49 7.206 +9.576.80 1 - 1.678.014. 885
-6,1 K/C 3. VLĐ TRONG KHÂU LU THÔNG Vốn bằng tiền -Vốn T/ phẩm -Vốn trong thanh toỏn TỔNG VLĐ 16.008.73 7.554 10 0 10 0
* VLĐ trong khâu dự trữ :
VLĐ trong khâu dự trữ của công ty dệt Minh Khai tính đến cuối năm 2000 đó giảm
1 lợng là: 275.191.115đ, tỷ lệ giảm tơng ứng là 9,3% từ đó làm tỷ trọng loại vốn này giảm
từ 18,5% xuống cũn 17,8% . Điều đó cho thấy VLĐ trong khâu dự trữ của công ty chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số VLĐ hiện có và đang có xu hớng giảm dần. Nguyên
nhân giảm là do mức giảm công cụ dụng cụ lớn hơn so với mức tăng NVL
(303.352.701>28.161.586), cụ thể:
- Đối với NVL dự trữ tỷ trọng tăng từ 0,73% lên 0,96% - tăng rất nhỏ 0,23%-tỷ lệ
tăng 24,2%.
- Đối với công cụ dụng cụ dự trữ tỷ trọng giảm từ 16,84- tỷ trọng giảm là 0,9%
tơng ứng với tỷ lệ giảm10,7%.
* VLĐ trong khâu sản xuất:
Tính đến cuối năm 2000, VLĐ trong khâu sản xuất là 4.030.447.830đ, giảm
411.907.486đ, tỷ lệ giảm 9,3% so với cùng kỳ năm 1999. Lý do VLĐ trong khâu sản xuất
giảm là do chi phớ sxkd dở dang giảm, cũn chi phớ chờ kết chuyển khụng cú, cụ thể:
- Chi phí SXKD dở dang giảm đúng bằng số giảm và tỷ lệ giảm của VLĐ trong
khâu sản xuất(411.907.486đ,9,3%).
Chi phí SXKD giảm là do trong năm công ty đó hoàn thành xong một số hợp đồn
sản xuất và đơn đặt hàng nên chi phí SXKD dở dang có tỷ trọng giảm từ 27,75% xuống 26,8% - tỷ trọng giảm 0,95%, vỡ chỉ cú chi phớ SXKD dở dang nên đó kộo toàn bộ VLĐ
khâu sản xuất giảm xuống tơng ứng.
* VLĐ trong khâu lu thông:
Trong cả 2 năm 1999, 2000 loại vốn này đều có giá trị và tỷ trọng rất lớn . So sánh 2
năm ta thấy: VLĐ trong khâu lu thông đó giảm xuống 1 lợng 282.940.878đ tỷ lệ giảm
tơng ứng là 3,3%. Nhng do tốc độ giảm chậm hơn so với tốc độ giảm vốn sản xuất nên
làm tỷ trọng loại vốn này tăng từ 63,8% lên 55,4%- tăng 1,6%. VLĐ trong khâu lu thông
giảm chủ yếu là do khoản vốn trong thanh toán biến động giảm lớn hơn so với biến động
tăng của vốn bằng tiền và vốn thành phẩm (các khoản đầu t không có ) cụ thể :
- Vốn bằng tiền tăng: 1.385.497.206đ, tỷ lệ tăng 60%
- Vốn thành phẩm tăng : 9576.801, tỷ trọng chiếm 0,06%
- Vốn trong thanh toán giảm nhiều : 1.678.014.885đ, tỷ lệ giảm 26,6%. Vậy nguyên
nhân chính làm cho khoản vốn trong thanh toán nói riêng hay vốn trong lu thông biến
động noí chung giảm là do các khoản phải thu giảm mạnh.
Đánh giá chung về tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng VLĐ của công ty: công ty quản lý
tơng đối tốt VLĐ, cơ cấu VLĐ đó hợp lý hơn. Tỷ trọng VLĐ trong khâu lu thông đó đợc
giảm bớt, trong đó phải kể đến nỗ lực của công ty trong việc quyết toán các khoản phải thu.
Để làm rừ hơn vấn đề này, chúng ta đi sâu tỡm hiểu tỡnh hỡnh chiếm dụng và bị chiếm
dụng của cụng ty qua biểu sau:
BIỂU 08: SO SÁNH VỐN CHIẾM DỤNG VÀ VỐN BỊ CHIẾM DỤNG
CHỈ TIấU SỐ CHấNH LỆCH
31/12/199 9 31/12/200 0
TUYỆT ĐỐI
(1) (2) (3) (4=3-2)
I-Cỏc khoản phải thu 5.321.052. 740 3.697.665. 454
1. Fải thu khỏch hàng 2.652.944. 468 2.126.387. 165
2.Trả trớc cho ngời bỏn 2975.192. 820 375.057.6 95
3.Phải thu tạm ứng 4. Phải thu khỏc
46.106.82 4 1.646.808. 628 57.961.90 8 1.138.258. 686
II- Cỏc khoản phải trả 13.536.68 0.609 15.702.47 5.408 - 1.623.387. 286 - 526.557.3 03 - 600.135.1 25 +11.855.0 84 - 508.549.9 42 +2.165.79 4.799 TƠ NG ĐỐI (5=4 :2) - 30,5 % - 19,8 % - 61,5 % +25, 7% - 30,7 % +16 %
8.442.421. 719 --- +11, 1% ---
1. Phải trả ngời bỏn 2. Ngời mua trả trớc 3. Thuế phải nộp 188.525.1
11 9.382.796. 487 53.000.00 0 50.773.70 6 - 73%
4. Phải trả CNV 4.101.427.
478 804.306.3 01 5. Phải trả, nộp khỏc 5.728.899. 463 487.005.8 52
III- Chờnh lệch (I-II)
- 8.215.627. 869 - 12.004.80 9.954 +940.374. 768 +53.000.0 00 - 137.751.4 05 +1.627.47 1.985 - 317.300.4 49 - 3.789.182. 085 +39, 7% - 39,5 % - 46,1 %
Qua biểu 08 ta thấy: vốn bị chiếm dụng của công ty nhỏ hơn nhiều so với vốn công ty
chiếm dụng đợc , ở thời điểm cuối năm 1999 , công nợ phải thu của công ty là: 5.321.052.740đ nhỏ hơn số vốn chiếm dụng đợc 8.215.627.869đ. Đến cuối năm 2000, công ty chiếm dụng đợc một khoản vốn khá lớn (15.702.475.408) cho nên mức tăng của khoản vốn chiếm dụng đợc lớn hơn mức giảm của khoản vốn bị chiếm dụng (2.165.794.799>1.623.387.286).
Nguyên nhân chủ yếu làm công nợ phải thu giảm là do hầu hết các khoản phải thu
đều giảm, trong đó khoản phải trả cho ngời bán giảm nhiều nhất (600.135.125, chiếm 37%
số giảm của toàn bộ công nợ phải thu), kế đến khoản phải thu khách hàng cũng giảm nhiều
(*526.557.303đ, chiếm 32,4% số giảm của công nợ phải thu). Điều này thể hiện trong năm
2000, công ty đó làm tốt công tác thu hồi các khoản phải thu. Mặc dù các khoản phải thu
năm trớc cha thu hết, nhng trong năm nay đó thu đợc một khoản khá lớn . Đó là do kỳ thu
tiền trung bỡnh của cụng ty đó rỳt ngắn :
Số d bỡnh quõn cỏc khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bỡnh =
Doanh thu thuần
4118.404.733 + 5.321.052.740
Kỳ thu tiền trung = 2
x 360=
27(ngày)
bỡnh năm 1999 63.803.874.576
Kỳ thu tiền trung = 5.321.052.740 + 3.697.665.454 2
x 360=
25(ngày)
bỡnh năm 2000 65.906.310.822
các khoản phải
Kết quả trên phản ánh công tác thu hồi các khoản phải thu đó đem lại hiệu quả: số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu đó giảm xuống 2 ngày. Đó là do mức giảm số d bỡnh quõn thu (210. 369.639,5) nhỏ hơn mức tăng doanh thu (2.102.436.246) và tốc độ giảm các khoản phải thu (0,96%) chậm hơn tốc độ tăng doanh thu (1,03%).
Đối chiếu với đặc điểm sản xuất (theo đơn đặt hàng , theo hợp đồng) và lĩnh vực
SXKD của công ty (sản xuất khăn bông các loại và vải màn tuyn), cũng nh (phơng thức
thanh toán nhanh), ta thấy: tỡnh trạng cụng nợ phải thu tồn đọng ít và giảm mạnh ở công
ty là một dấu hiệu tốt bởi đặc thù chung của mọi doanh nghiệp trong cùng ngành , nhất là
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay việc thanh quyết toán khối lợng của công ty
ngày càng trở nên khó khăn , nhng đối với công ty đây là một sự cố gắng lớn trong công
tác thanh toán nợ phải thu.
Để có nhận xét xác thực hơn về ảnh hởng của tỡnh hỡnh quản lý, sử dụng VLĐ đến
khả năng thanh toán của công ty, ta xem xét thờm một số chi tiết phản ỏnh trờn biểu sau:
BIỂU 09: CÁC HỆ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY NĂM
2000
CHỈ TIấU
ĐẦU NĂM 0,138 CUỐI NĂM 0,191 CHấNH LỆCH + 0,053
1,179 1,136 - 0,043
0,518 0,439 - 0,079
1.Hệ sô khả năng thanh toán tổng quát ồ 2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ồ 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh ồ
Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty cuối năm 2000 so với đầu năm
nhỡn chung cú giảm, song cũn thấp. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: đầu năm 1,179
cuối năm 1,136- điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cha đợc tốt, mặc dù đó đợc bảo đảm. Vỡ để thanh toán đủ nợ ngắn hạn công ty phải giải phóng
1/1,136=73,55 TSLĐ hiện có. Đối với hệ số khả năng thanh toán nhanh: đầu năm 0,518-
cuối năm giảm đi cũn 0,439 - đây là một dấu hiệu không tốt phản ánh sự chậm trễ trong
việc cải thiện và nâng cao khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối
năm bằng 0,439 có nghĩa là trong trờng hợp bán hết hàng tồn kho, công ty vẫn khó có khả
năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế việc chuyển ngay
các khoản phải thu thành tiền không phải dễ dàng, nhất là các khoản phải thu có giá trị lớn
nh của công ty. Mặc dù, trong năm 2000 công ty đó gải quyết đợc một khối lợng lớn các
khoản phải thu nhng xem ra các khoản phải trả của công ty lại tăng nhanh nên đây là một
khó khăn đối với công ty. Nếu không có những biện pháp tích cực trong quản lý và thu hồi
các khoản vốn bị chiếm dụng và thanh toán nhanh các khoản vốn chiếm dụng đợc thỡ
cụng ty sẽ gặp khú khăn trong việc thanh toán công nợ, uy tín bị ảnh hởng, nguy cơ rủi ro
tài chính gia tăng. Vỡ vậy trong năm 2000, công ty cần phát huy tốt hơn khả năng thu hồi
nợ và thanh toán nhanh các khoản nợ để hệ số khả năng thanh toán của công ty đợc nâng
cao hơn.
Túm lại : qua xem xột tỡnh hỡnh sử dụng VLĐ của công ty, ta thấy công tác quản
lý và sử dụng VLĐ của công ty vẫn cũn bộc lộ một số tồn tại cần sớm khắc phục, trong đó
nổi lên là quản lý vốn trong thanh toán, đặc biệt là các khoản phải trả ngày càng tăng lên là
một điều hoàn toàn bất lợi. Do công ty giải quyết các khoản phải thu chậm hơn so với mức
tăng của các khoản phải trả, vỡ cỏc khoản phải trả cụng ty phải huy động vốn từ bên ngoài
để phục vụ sản xuất và phải trả chi phí sử dụng vốn, làm lợi nhuận giảm và ảnh hởng tiêu
cực đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
B-Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty dệt Minh Khai, ta tớnh toỏn một số chỉ
tiờu trờn biểu sau:
BIỂU 10: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ NĂM 1999-2000
SO SÁNH
CHỈ TIấU NĂM 1999 NĂM 2000
SỐ TUYỆT ĐỐI
(1) (2) (3) (4 =3 x 2)
63.803.874 .576 65.906.310. 822 SỐ TƠN G ĐỐI (5=4:2 ) + 3,3%
+ 2.102.436.24 6
63.803.874 .576 65.906.310. 822 +2.102.436.2 46 + 3,3%
+ 40.285.122
1.438.349. 609 1.478.634.7 31 + 2,8%
+ 21%
17.141.972 .219 20.788.578. 611,5
+ 3.646.606.39 2,5
3,7 3,2 - 0,5
- 13,5%
97 112 + 15
+ 15,5%
TỔNG MỨC LUÂN CHUYỂN VLĐ. 2- DOANH THU THUẦN 3- LỢI NHUẬN THUẦN. 4- VLĐ BèNH QUÂN 5- SỐ VềNG QUAY (1:4) 6- KỲ LUÂN CHUYỂN (360:5)
0,27 0,32 + 0,05
+ 18,5%
3,7 3,2 - 0,5
- 13,5%
0,084 0,071 - 0,013 -15%
7- HÀM LỢNG VLĐ (4:2) 8- HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VLĐ 9- TỶ SUẤT DOANH LỢI VLĐ.
- Số liệu thực tế cho thấy, hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2000 của Công ty giảm nhiều
với năm 1999 cụ thể: Năm 2000 VLĐ của Công ty luân chuyển đợc 3,2 vũng, chậm hơn
so với năm 1999 là 0,5 vũng, tỷ lệ giảm tơng ứng là 13,5%. Theo đó kỳ luân chuyển vốn
VLĐ tăng lên 15 ngày, tăng 15,5% nghĩa là để hoàn thành 1 vũng luõn chuyển phải mất
112 ngày.
- Dựa vào công thức xác định số lần luân chuyển VLĐ ta thấy chỉ tiêu này giảm là do
ảnh hởng của 2 nhân tố: Tổng mức luân chuyển VLĐ ( Ký hiệu M ) và VLĐ bỡnh quõn
( Ký hiệu VLĐ). Áp dụng phơng pháp thay thế số liên hoàn trong phân tích hoạt động kinh
tế ta xác định đợc:
+ Mức ảnh hởng của tổng mức luân chuyển VLĐ đến chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ:
M2000 M 1999 65.906.310.822
DL ( M ) = - =
- 3,7
VLĐ 1999 VLĐ 1999 17.141.972.219
= 3,8 - 3,7 = + 0,1
+ Mức ảnh hởng của VLĐ đến chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ:
M 2000
M2000 DL (VLĐ ) = - = 3,2 – 3,8 = -
0,6
VLĐ 2000 VLĐ 1999
+ Tổng hợp mức độ ảnh hởng của hai nhân tố DL ( M ) + (VLĐ) = + 0,1 +(- 0,6) = -0,5
Kết luận: nhân tố chính làm tốc độ luân chuyển VLĐ chậm lại là do số VLĐ tham giam luân chuyển tăng lên. Để có cái nhỡn sõu sắc hơn về nguyên nhân ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển VLĐ ta xem xét thêm một số hệ số về hoạt động của công ty đợc phản ánh trên biểu sau:
BIỂU 11:CÁC HỆ SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 1999-2000
NĂM S
1999 NĂ M 2000 CHỈ TIấU
SO SÁNH SỐ TUYỆ T ĐỐI
Ố TƠ NG ĐỐI
1- Giá vốn hàng bán (đồng) 55.860.35 4.267 58.333.2 72.061 + 4,4 %
+ 2.472.917. 794
2- Hàng tồn kho bỡnh quõn (đồng) 9.756.989 .991,5 12.232.2 95.487
+ 2.475.305. 496,5 + 25,4 %
5,7 4,8 - 0,9
3- Số vũng quay hàng tồn kho (1:2)
- 15,8 %
27 25 - 2
4- Kỳ thu tiền trung bỡnh (ngày) - 7,4%
13,3 14,4 + 1,1
+ 8,3% 5- Số vũng quay cỏc khoản phải thu (360:4)
Kết quả tớnh toỏn ở bảng trờn cho thấy vũng quay hàng tồn kho giảm, cũn vũng quay
cỏc khoản phải thu lại tăng, trong đó:
+ Số vũng quay hàng tồn kho giảm 0,9 vũng, tỷ lệ giảm 15,8%.
+ Số vũng quay cỏc khoản phải thu tăng 1,1 vũng, tỷ lệ tăng 8,3%.
Vỡ vậy ta cú thể kết luận rằng: Tốc độ luân chuyển VLĐ chậm là do hàng tồn kho chậm luân chuyển và bên cạnh đó công ty đó hoàn thành khỏ tốt về quản lý cỏc khoản vốn trong thanh toỏn. Vỡ cậy cụng ty cầu cú biện phỏp giải quyết nhanh chúng số hàng tồn kho và cần phỏt huy hơn nữa u điểm của cụng tỏc quản lý vốn trong thanh toỏn.
* Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ:
Năm 1999, hiệu quả sử dụng VLĐ là 3,7 tức là một đồng VLĐ tham gia vào SXKD có thể tạo ra 3,7 đồng doanh thu. năm 2000, con số này chỉ cũn 3,2 giảm 0,5 đồng. Đó là do tốc độ tăng doanh thu thuần (3,3%) nhỏ hơn tốc độ tăng VLĐ bỡnh quõn (21%).
* Hàm lợng VLĐ:
Do hiệu quả sử dụng VLĐ giảm nên hàm lợng VLĐ tăng: Nếu năm 1999, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải sử dụng 0,27 đồng VLĐ, thỡ đến năm 2000 công ty phải sử dụng 0,32 đồng VLĐ - tăng 0,05 đồng với tỷ lệ tăng tơng ứng là 18,5%. Sở dĩ hàm lợng VLĐ tăng lên nh vậy là do tốc độ tăng qui mô VLĐ không tơng xứng với tốc độ tăng của số VLĐ thực, sử dụng vào SXKD: Mức tăng VLĐ chủ yếu từ khoản vốn hàng vốn tồn kho. Giỏ trị của khoản vốn hàng tồn kho quỏ lớn mà bộ phận này lại tham gia trực tiếp vào quỏ trỡnh SXKD, nhng do mức tồn kho quỏ lớn làm chậm quỏ trỡnh tạo ra doanh thu, từ đó làm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ giảm xuống, hàm lợng VLĐ tăng lên.
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Trong khi tốc độ luân chuyển VLĐ chậm lại, hiệu quả sử dụng VLĐ giảm, hàm lợng VLĐ tăng lên thỡ chỉ tiờu tỷ suất lợi nhuận VLĐ lại biến động theo chiều hớng tiêu cực:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ từ 0,084% (năm 1999) giảm xuống 0,071 (năm 2000), có nghĩa là 100 đồng VLĐ chỉ có thể tạo ra ít hơn 0,013 đồng lợi nhuận thuần. Điều đó chứng tỏ, mặc dù công ty có nhiều cố gắng nhng vẫn cha tiết kiệm đợc chi phí bỏ ra, lợi nhuận tăng chậm - thể hiện ở tốc độ tăng lợi nhuận thuần (2,8%) nhở hơn tốc độ tăng doanh thu thuần (3,3%).
Nh vậy: Mặc dù có biểu hiện sút giảm ở đa số chỉ tiêu, song nếu xét đến cái đích cuối cùng là tăng lợi nhuận cho công ty thỡ ta cú thể kết luận rằng hiờụ quả sử dụng VLĐ của công ty đó tăng lên. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận trong điều kiện của công ty. Tuy nhiên, nếu công ty quản lý, sử dụng tốt hơn nữa VLĐ đặc biệt là VLĐ trong khâu lu thông thỡ mục tiờu nõng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ đạt đợc ở mức độ cao hơn và toàn diện hơn.
II.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn SXKD ở cụng ty Dệt Minh Khai.
Ở hai mục trớc, chúng ta đó phõn tớch hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ của công ty nhng đó mới chỉ là sự đánh giá riêng từng loại vốn. Để có thể đa ra những nhận xét tơng đối toàn diện về hiệu quả sử dụng VKD nói chung của công ty, cần đi vào phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn trên. Biểu 12 (trang bên)
Qua số liệu ở biểu 12 có thể thấy trong năm 2000 các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, vốn SXKD bỡnh quõn, vốn chủ sở hữu bỡnh quõn đều tăng nhng tốc độ tăng không đều nhau. Trong đó VKD bỡnh quõn cú tốc độ tăng nhanh nhất (20%), tiếp đó là chỉ tiêu vốn chủ sở hữu bỡnh quõn tăng (4,9%), doanh thu thuần (5,3%), lợi nhuận thuần tăng chậm nhất (2,8%). Tỡnh hỡnh đó đó ảnh hởng đến sự biến động của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của cụng ty, cụ thể nh sau:
* Vũng quay toàn bộ vốn:
Nhỡn chung vũng quay toàn bộ vốn của Cụng ty tơng đối chậm và đang có biểu hiện sút giảm: Năm 1999 VKD của công ty luận chuyển đợc 1,85 vũng, đến năm 2000 vũng quay toàn bộ vốn của cụng ty giảm xuống cũn 1,59 với tỷ lệ giảm tơng ứng 14,1% - một mức giảm tuy không lớn nhng do nguyên nhân:
- Tổng vốn SXKD bỡnh quõn của cụng ty tăng mạnh từ: 34.430.510.730,5 đ lên
41.323.012.225đ - tăng 6.892.501.495,5đ.
BIỂU 12: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD CỦA CễNG TY
1999 - 2000
SO SÁNH
NĂM 1999
CHỈ TIấU NĂM 2000 SỐ TUYỆT ĐỐI
Đ Ơ N VỊ SỐ TƠ NG ĐỐI
đ
1. Doanh thu 63.803.874 .576 65.906.31 0.822 +2.102.436 .246 +3,3 % thuần
2- Lợi 1.438.349. 1.478.634. +40.285.12 +2,8 đ
nhuận 609 731 2 %
thuần
đ
34.430.510 .730,5 41.323.01 2.225 +6.892.501 .495,5 + 20%
đ
3- Vốn SX bỡnh quõn 4- Vốn C.S.H 15.420.954 .118 16.175.54 4.210 +754.590.0 92 +4,9 %
bỡnh
vũ ng quõn 5- Vũng quay 1,85 1,59 - 0,26
- 14,1 %
toàn bộ vốn (1:3)
%
6- Tỷ suất
0,023 0,22 - 0,001
- 4,3 %
%
0,042 0,036 - 0,006
- 14,3 %
doanh lợi doanh thu (2:1) 7- Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (2:3)
- Trong khi đó, doanh thu của công ty lại không tăng lên tơng ứng. Mức tăng và tốc độ
tăng doanh thu nhỏ hơn nhiều lần so với mức tăng và tỷ lệ tăng vốn sản xuất bỡnh quõn.
* Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn:
Năm 2000, tỷ suất doanh lợi tổng vốn của Công ty là 0,036%, tức là 1 đồng SXKD trong năm chỉ tạo ra đợc 0,00036 đồng lợi nhuận thuần, giảm 0,00006 đồng so với năm 1999. Đó là do tốc độ tăng lợi nhuận thuần (2,8%) chậm hơn nhiều tốc độ tăng vốn sản xuất bỡnh quõn (20%).
Để làm rừ nguyờn nhõn sõu xa làm giảm tỷ suất doanh lợi tổng vốn của cụng ty, ta ỏp dụng phơng pháp thay thế số liệu hoàn trong phân tích hoạt động kinh tế để phân tích mức độ ảnh hởng của 2 nhân tố lợi nhuận thuần (LNT) và vốn sản xuất bỡnh quõn (Vsxbq).
+ Mức độ ảnh hởng của nhân tố lợi nhuận thuần:
LNT 2000 LNT 1999
DT (LNT) = -
Vsxbq 1999 Vsxbq 1999
1.478.634.731
= - 0,042 = 0,043 - 0,042 = + 0,001
34.430.510.730,5
+ Mức độ ảnh hởng của nhân tố vốn sản xuất bỡnh quõn:
LNT 2000 LNT 2000
- = 0,036 - 0,043 DT (Vsxbq) =
= - 0,007
Vsxbq 1999
Vsxbq 2000 + Tổng hợp mức độ ảnh hởng của 2 nhân tố:
DT (LNT) + DT (Vsxbq) = 0,001 + (-0,007) = - 0,006.
Nh vậy:
+ Lợi nhuận thuần tăng làm tỷ suất lợi nhuận tổng vốn tăng 0,001.
+ Vốn sản xuất bỡnh quõn tăng làm tỷ suất lợi nhuận thuần giảm 0,007.
Mức giảm tỷ suất lợi nhuận tổng vốn do ảnh hởng của vốn sản xuất bỡnh quõn lớn hơn mức tăng của lợi nhuận thuần do ảnh hởng của tỷ suất lợi nhuận thuần tổng vốn, từ đó làm doanh lợi tổng vốn giảm đi 0,006%.
* Tỷ suất doanh lợi doanh thu giảm 0,001% là do tốc độc tăng lợi nhuận thuần (2,8%) nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thuần (3,3%). Đây là một biểu hiện không tốt cho thấy hiệu quả SXKD năm 2000 đó giảm đi so với năm 1999.
Tóm lại: qua những phân tích ở trên có thể thấy trong năm 2000, công ty đó khụng đạt đợc mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, thể hiện ở sự sụt giảm 2 chỉ tiờu lợi nhuận tổng vốn và vũng quay tổng vốn. Tổng hợp từ những phần trớc, ta cú thể hiển nguyờn nhõn làm hai chỉ tiờu này giam là do tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng VCĐ và VLĐ của công ty cha thật tốt: VCĐ chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng vốn SXKD, nhng cha phát huy đợc hiệu quả, VLĐ giảm đều cả ba khâu, số giảm chủ yếu nằm ở hai khâu sản xuất và lu thông, tuy vậy số giảm ở khâu lu thông vẫn cha nhiều nên quá trỡnh tạo ra doanh thu và lợi nhuận vẫn chậm. Nhng xột đến toàn bộ VLĐ dùng cho hoạt động SXKD thỡ vẫn tăng, do cả hai khoản vốn: VCĐ và VLĐ đều tăng dần đến tổng vốn SXKD của công ty tăng lên. Bên cạnh đó, mức tăng của doanh thu và mức tăng của lợi nhuận lại cha tơng xứng với mức tăng của đồng vốn bỏ vào SXKD. Từ đó mà hạn chế đến sự quay vũng của vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của cụng ty.
II.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN SXKD Ở CễNG TY DỆT MINH KHAI.
II..3.1. Kết quả đạt đợc:
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động SXKD trong lĩnh vực dệt may 2 mặt hàng chủ yếu là khăn bông các loại và vải màn tuyn, công ty Dệt Minh Khai đó từng bớc khẳng định mỡnh bằng kết quả SXKD ngày một khả quan, uy tớn của cụng ty ngày càng đợc đánh giá cao bởi chất lợng các sản phẩm dệt may. Thực tế cho thấy trong những năm qua, Công ty luôn làm ăn có lói, hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một đợc nâng lên.
Xột riờng trong lĩnh vực tổ chức quản lý và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD, cú
thể ghi nhận một số kết quả đáng khớch lệ sau:
- Công ty đó huy động đợc một lợng vốn lớn từ bên ngoài đa vào phục vụ nhu cầu SXKD, trong đó phải kể đến 2 nguồn vốn vay ngắn hạn và vay dài hạn Ngân hàng thơng mại, đây là nguồn vốn có u điểm giúp doanh nghiệp vững tin trong hoạt động kinh doanh.
- Công ty đó mạnh dạn đầu t đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị công nghệ, từ đó mở rộng qui mô sản xuất nhờ đó nâng cao đợc năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và ký đợc nhiều hợp đồng và đơn đặt hàng.
- Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty đó thay đổi theo xu hớng cân đối hơn. Nếu trớc năm 1999, cơ cấu VKD của công ty nghiêng về VCĐ (Trên 50%) thỡ đến cuối năm 1999 cơ cấu VKD của Công ty laị nghiêng về VLĐ (chiếm 54,4%). Song đến cuối năm 2000, cơ cấu VKD lại một lần nữa đợc dịch chuyển ngợc chiều nghiêng về VCĐ (52,8%). Điều đó chứng tỏ khoảng cách giữa 2 khoản vốn không chênh lệch nhau nhiều và thể hiện sự cân đối về cơ cấu VKD của công ty rất phù hợp với lĩnh vực SXKD.
- Mặc dù một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của công ty không gia tăng cùng một nhịp với sự tăng thêm về vốn, nhng xét đến hiệu quả cuối cùng là làm tăng lợi nhuận cho công ty thỡ đó đạt đợc.
II.3.2. Một số vấn đề đặt ra với công tác quản lý và nõng cao hiệu quả sử dụng
vốn SXKD ở Cụng ty dệt Minh Khai.
- Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh cha hợp lý: Hệ số nợ đang lên cao (trên 60%) làm tăng khả năng rủi ro về tài chính và tăng chi phí sử dụng vôn của công ty. Với cơ cấu tài chính trong đó nợ phải trả chiếm u thế, hàng năm công ty phải sử dụng lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh để trang trải lói vay - số lợi nhuận cũn lại chỉ đạt thấy so với tổng vốn, từ đó làm các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận các loại VLĐ, VCĐ, VKD nói chung giảm xuống.
- Cơ cấu VLĐ vẫn cha hợp lý: Do VLĐ vẫn cũn tồn đọng lớn ở khâu lu thông, mặc dù trong năm 2000 có giảm nhng mức giảm cha nhiều nên công ty vẫn phải trả chi phí sử dụng vốn từ nguồn vốn huy động ở bên ngoài để bù đắp vào số vốn vẫn cũn bị chiếm dụng cha thu hồi hết, từ đó đó ảnh hởng khụng tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Cụng tỏc quản lý và sử dụng cả 2 bộ phận vốn: VCĐ và VLĐ của công ty đều cha cao.Đối với bộ phận VCĐ, công ty đầu t tơng đối lớn nhng cha phát huy đợc năng lực với công suất của TSCĐ hiện có vaũ sản xuất, làm VCĐ bị lóng phớ 1 lợng nhỏ thể hiện sự gia tăng hàm lợng VCĐ trong 1 đồng doanh thu (0,04đ) năm 2000 so với năm 1999. Cũn VLĐ trong năm 2000 thể hiện vũng quay VLĐ chậm lại (0,5 vũng) và tỷ suất lợi nhuận VLĐ cũng giảm so với năm 1999.
Những biểu hiện giảm sỳt trong 1 loạt chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả sử dụng từng loại vốn, cũng nh toàn bộ VKD của Công ty bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Ngoài những nguyên nhân chủ quan từ phía công ty trong việc bố trí cơ cấu vốn.Quản lý sử dụng vốn nh đó nờu, cũn cú một số nguyờn nhõn khỏch quan xuất phỏt từ đặc điểm SXKD của ngành, sự biến động của nhu cầu thị trờng và sự gia tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực dệt may. Trên cơ sở phân tích những tồn tại và nguyên nhân của nó, công ty cần nhanh chóng tỡm biện phỏp để từng bớc cải thiện tỡnh hỡnh sử dụng và nõng cao hiệu quả VKD trong khoảng thời gian sắp tới.
CHƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM ĐẨY MẠNH TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CễNG TY DỆT MINH KHAI
III.1. PHƠNG HỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI:
Cụng ty Dệt Minh Khai ra đời trên cơ sở trớc đây là Nhà máy khăn mặt, khăn tay - là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội trong lĩnh vực dệt may. Công ty đó đúc rút đợc những kinh nghiệm quí báu từ khi thành lập cho tới nay, đồng thời gây dựng đợc uy tín với khách hàng và các bạn hàng mà Công ty đặt quan hệ. Công ty cũng có một đội ngũ cán bộ CNV có trỡnh độ cao, tận tâm với công việc và một hệ thống cơ sở vật chất tơng đối đầy đủ. Những lợi thế đó chính là nội lực mà Công ty xác định cần phải phát huy tối đa nhằm đạt đợc sự tăng trởng nhảy vọt cả về lợng và chất trong tơng lai.
Phơng hớng cơ bản của Công ty trong thời gian tới là: Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, không ngừng nâng cao năng suất - chất lợng - hiệu quả kinh doanh. Tăng cờng đầu t phát triển theo chiều sâu và chiều rộng nguồn nhân lực, đồng thời mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín của công ty Dệt Minh Khai trên thị trờng.
Mục tiêu tổng quát trong năm 2001 của công ty là:
1- Phấn đấu đạt hệ thống quản lý chất lợng ISO 90001: 2000 vào thỏng 11/2001 và
duy trỡ chứng nhận đợc cấp.
2- Mở rộng và ổn định thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
- Thị trờng nội địa: Đạt doanh thu 14 á 15 tỷ đồng.
- Thị trờng xuất khẩu: đạt số lợngt iêu thụ 28 triệu sản phẩm qui chuẩn, tơng đơng 4
triệu USD. Trong đó có 20% sản phẩm mới và sản phẩm cải tiến.
- Phấn đấu mở rộng thị trờng sang các nớc: Mỹ, EU và các nớc Đông Nam Á. Đồng
thời xuất khẩu màn tuyn sang Châu Phí.
3- Đáp ứng chất lợng và thời hạn giao hàng theo hợp đồng cho khách hàng. Quyết tõm
khụng cú khiếu nại về uy tớn hàng hoỏ của cụng ty Dệt Minh Khai trờn thị trờng.
4- Đào tạo mới và đào tạo lại cho 200 CB CNV nhằm nâng cao tay nghề và trỡnh độ
quản lý đảm bảo yờu cầu sản xuất và quản lý.
Để đạt đợc những mục tiêu trớc mắt và lâu dài đó, một trong những phơng hớng chủ yếu mà công ty xác định hiện nay cũng nh trong thời gian tới là phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Trong đó vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VKD đợc xem là trọng tâm, là bớc đi có tính quyết định.
III.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ PHƠNG HỚNG, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD Ở CÔNG TY DỆT MINH KHAI.
* í kiến thứ nhất: Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp tích cực mà công ty đó ỏp dụng:
- Thờng xuyờn theo dừi hiện trạng của TSCĐ, làm tốt công tác bảo dỡng, sửa chữa
máy móc thiết bị, tu sửa nhà xởng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ chế phân cấp quản lý TSCĐ, giao TSCĐ cho từng bộ phận,
từng phũng ban, phõn xởng một cỏch rừ ràng, qui định trách nhiệm bảo quản, sử dụng.
- Tiếp tục tranh thủ sử dụng một cách hợp lý nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ các khoản phải trả cha đến hạn thanh toán (phải trả ngời bán, phải trả CNV, thuế và cỏc khoản phải nộp nhà nớc…). Tính đến cuối năm 2000, số vốn chiếm dụng của công ty đó tăng lên 15.702.475.408đ. Đây là nguồn hỗ trợ tích cực cho nhu cầu vốn SXKD của công ty.
* í kiến thứ hai: Điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí
sử dụng vốn và mở rộng hành lang an toàn cho công ty.
Qua phõn tớch ở trờn ta thấy VKD ở công ty đó biến động theo chiều hớng tơng đối hợp lý. Tuy nhiờn cơ cấu tài chính thỡ vẫn cũn nhiều điểm bất hợp lý biểu hiện ở sự chênh lệch khoảng cách giữa tỷ trọng vốn tự có (36%) và tỷ trọng nợ phải trả (64%). Mặc dù trong năm 2000, hệ số nợ đó tăng cao 0,64 nhng cha tác động làm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng lên mà cũn bị giảm đi. Bởi vậy, để giảm bớt chi phí sử dụng vốn và mở rộng hành lang an toàn cho công ty, công ty nên tính đến giải pháp điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn theo hớng hạn chế bớt tỷ trọng nợ phải trả và tăng dần tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu.
Cũng qua xem xét cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hỡnh thành của cụng ty qua 2 năm 1999, 2000 ta thấy: Đại bộ phận nợ dài hạn của công ty là nguồn vốn vay dài hạn Ngân hàng thơng mại và nợ ngắn hạn tập trung chủ yếu là các khoản phải trả ngời bán, phải trả CNV, vay ngắn hạn ngân hàng. Do đó, hớng cơ bản để giảm tỷ trọng nợ phải trả là:
- Đối với khoản nợ ngân hàng: tăng thêm vay ngắn hạn,giảm bớt các khoản nợ khác.
+ Tính đến thời điểm 31/12/2000: số d có vay dài hạn ngân hàng là: 10.483.129.953đ lớn hơn nhiều so với số d có vay ngắn hạn là: 3.551.030.280đ. Nếu tăng thêm khoản vay ngắn hạn thỡ cụng ty sẽ tận dụng đợc nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu SXKD một cách nhanh nhất, đem lại hiệu quả SXKD cao hơn.
- Đối với các khoản nợ khác:
+ Tính đến thời điểm 31/12/2000: Khoản phải trả ngời bán là: 9.382.796.487đ và phải trả CNV: 5.728.899.463đ chiếm tỷ trọng khá lớn trong các khoản nợ ngắn hạn, công ty
cũng cần trả bớt để nâng cao uy tín của công ty đối với bạn hàng và cán bộ CNV trong công ty.
Do đó, muốn trả đợc các khoản trên, công ty phải nhanh chóng dịch chuyển các khoản vốn đang tồn đọng vào quá trỡnh sản xuất và thu hồi nhanh chúng cỏc khoản vốn bị chiếm dụng.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, công ty phải không ngừng bổ sung, phát triển nguồn vốn này bằng các biện pháp nh: Tăng cờng huy động lợi nhuận để lại, thông qua các quĩ: Đầu t phát triển, quĩ dự phũng tài chớnh, đầu t XDCB… Đồng thời tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của nhà nớc việc cấp bổ xung nguồn vốn kinh doanh.
* í kiến thứ ba: Tiếp tục đầu t TSCĐ và phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua tỡm hiểu ta thấy: Trong thỏng 12- 2000, cụng ty đó đầu t mua sắm và xây dựng mới TSCĐ để tăng cờng đầu t TSCĐ mở rộng chiều sâu. Cần phải đổi mới toàn diện để nâng tổng giá lên cao hơn so với mức hiện có và từ đó sẽ đẩy hệ số hao mũn xuống thấp hơn nữa.
- Công ty cũng cần tăng cờng đầu t TSCĐ bằng nguồn vốn chủ sở hữu thông qua các
quĩ do lợi nhuận để lại và nguồn vốn khấu hao cơ bản trên cơ sở trích khấu hao TSCĐ.
- Đi đôi với việc tăng cờng đổi mới TSCĐ, công ty cần chú trọng nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ hiện có bằng cách.
+ Phân loại TSCĐ đó cũ kỹ, lạc hậu hoặc khụng sử dụng cho mục đích SXKD để
thanh lý, nhợng bỏn, nhanh chúng thu hồi vốn.
+ Tận dụng tối đa công suất TSCĐ hiện đang sử dụng và mua sắm mới vào để phục vụ cho sản xuất: Qua xem xét ta thấy hệ số hao mũn của bộ phận mỏy múc thiết bị sản xuất cũn dới 50% nờn khả năng sử dụng vẫn cũn có thể khai thác đợc rất lâu. Do đó, để thực hiện việc khai thác tốt năng lực của TSCĐ vào sản xuất một cách có hiệu quả thỡ trong năm tới, công ty cần tỡm hiểu và mở rộng thị trờng tiờu thụ sản phẩm, từ đó tăng số lợng đơn đặt hàng và hợp đồng ký kết, đẩy nhanh vũng quay của vốn.
* í kiến thứ t: Đẩy mạnh SXKD, nâng cao chất lợng, tăng số lợng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ, hạ giá thành sản phẩm.
Việc phấn đấu tăng khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trên cơ sở đảm bảo chất lợng là một phơng hớng quan trọng giúp cho các doanh nghiệp phấn đấu tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu qủa sử dụng VKD.
Đối với công ty Dệt Minh Khai, yêu cầu nâng cao chất lợng sản phẩm khác muốn đáp ứng thị hiếu ngời tiêu dùng trong cuộc sống đợc tốt hơn và lâu dài hơn thỡ cỏc sản phẩm nh khăn bông các loại và vải để sản xuất màn tuyn có vị trí rất quan trọng trong đời sống xó hội. Nếu khụng đảm bảo tốt về chất lợng sản phẩm thỡ những sản phẩm đó sẽ ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu sinh hoạt thờng xuyên của ngời dân và sẽ mất đi tính cạnh tranh của sản phẩm đó. Bên cạnh đó, những sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ tiêu dùng trong nớc mà cũn đợc xuất khẩu sang các nớc khác, đặc biệt là các nớc t bản phát triển cho nên việc nâng cao chất lợng sản phẩm đũi hỏi rất khắt khe về mẫu mó, chủng loại, thời
gian sử dụng… Vỡ vậy, để nâng cao chất lợng sản phẩm, công ty cần chú trọng làm tốt một số vấn đề sau:
- Đào tạo, bồi dỡng nâng cao trỡnh độ tay nghề cho cán bộ CNV. Đặc biệt là đào tạo lại và đào tạo mới những đội ngũ CN bậc cao trong cỏc khõu: nấu, tẩy, nhuộm, dệt và may. Bởi họ là những ngời trực tiếp tạo ra và cấu thành nờn hỡnh hài của sản phẩm.
- Trong quỏ trỡnh đóng gói, đóng kiện để nhập kho thành phẩm cần quản lý tốt khõu kiểm tra bỏn thành phẩm và thành phẩm. Nâng cao chất lợng sản phẩm vừa thể hiện đợc trỡnh độ của cán bộ kiểm tra vừa thấy đợc tay nghề thực tế của từng công nhân trực tiếp sản xuất.
Song song với việc nõng cao chất lợng sản phẩm, cụng ty cần cú biện phỏp hạ giỏ
thành sản phẩm bằng cỏch tiết kiện chi phớ trực tiếp, giỏn tiếp cấu thành nờn sản phẩm.
Việc tiết kiệm chi phí sẽ giúp công ty giảm bớt đợc 1 lợng vốn bỏ vào sản xuất, hoặc có thể mở rộng qui mô sản xuất mà không cần bỏ thêm vốn (hoặc bỏ thêm rất ít). Với ý nghĩa đó, việc phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành đang là một yêu cầu đặt ra nhằm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Để thực hiện biện pháp này, công ty cần giảm bớt các khoản chi phí sau:
- Đối với chi phí nhân công: Giảm đến mức tối thiểu số CNV trong biờn chế, chỉ giữ
lại cỏn bộ quản lý cú năng lực và công nhân có nghiệp vụ cao.
- Đối với chi phí NVL: Đây là bộ phận chi phí có tỷ trọng rất lớn trong giá thành. Muốn giảm khoản mục chi phí này cần phải thực hiện triệt để các biện pháp tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu sử dụng.
- Đối với chi phí về máy móc, thiết bị: Cần sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị. Trong thời gian sản xuất có lúc máy móc thiết bị không cần dùng hay cha cần dùng, công ty có thể tỡm khỏch hàng cú nhu cầu để cho thuờ.
- Đối với chi phí sản xuất chung: Đây là khoản chi phí gián tiếp. Song nếu tiết kiệm đợc cũng góp phần đáng kể giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Thực tế khoản chi phí này bao gồm rất nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để chứng minh. Vỡ vậy, cụng ty cần cú những qui chế cụ thể nhằm hạn chế cỏc khoản chi phớ này một cỏch hợp lý.
* Ý kiến thứ năm: Tiếp tục mở rộng thị trờng tiờu thụ sản phẩm.
Qua tỡnh hỡnh thực tế cho thấy cỏc sản phẩm của cụng ty chủ yếu đợc tiêu thụ ở trong nớc và xuất khẩu tập trung ở thị trờng Nhật Bản cho nên trong điều kiện kinh doanh hiện nay không chỉ tập trung tiêu thụ với thị trờng truyền thống mà cần phải tỡm kiếm những thị trờng mới nh ở cỏc nớc Tõy õu và cỏc nớc Mỹ la tinh, Chõu phi..., để sản phẩm của công ty có thể có mặt ở khắp mọi nơi và cạnh tranh đợc không chỉ với những mặt hàng do các đơn vị cùng ngành sản xuất ở trong nớc mà cũn cạnh tranh với nhiều đơn vị khác ở nớc ngoài. Muốn đạt đợc việc mở rộng thị trờng công ty phải thờng xuyờn cải tiến chất lợng sản phẩm về mẫu mó, qui cỏch, cú độ bền cao, sử dụng lâu dài, bên cạnh đó tiến hành mở rộng công tác Marketing quảng cáo sản phẩm của công ty ở nhiều nơi… từ đó phải
tỡm mọi cỏch để phấn đấu nâng cao sản lợng tiêu thụ, nhằm tăng nhanh chúng vũng quay vốn… sẽ nõng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh hiệu quả SXKD núi chung.
III.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI
PHÁP TRÊN:
III.3.1.Về phớa nhà nớc.
Nhà nớc nên có những chính sách, chế độ u đói khuyến khớch hoạt động SXKD của
công ty góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD, cụ thể:
- Nhà nớc nên xem xét cấp vốn đầu t và cấp bổ sung nhiều hơn để công ty tránh đợc
tỡnh trạng phaỉ vay nợ nhiều và phải trả chi phớ sử dụng vốn lớn.
- Nhà nớc cần thiết lập một cơ chế pháp lý cụ thể, rừ ràng, chặt chẽ hơn nhằm khắc phục những bất cập hiện nay để khắc phục những hậu quả của việc chiếm dụng vốn, hậu quả của việc tranh chấp các hợp đồng kinh tế… bằng những văn bản có hiệu lực pháp lý cao.
Nhà nớc nờn khuyến khích mở rộng thị trờng xuất khẩu những sản phẩm công nghiệp
để công ty có thể thực hiện tốt mục tiêu năm 2001 đó đề ra.
III.3.2. Về phớa cụng ty:
Với những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD đó nờu trờn thỡ đối với cụng ty Dệt Minh Khai cũng cần phải cú sự hoàn thiện trong tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý để có thể tạo điều kiện thực hiện những giải pháp trên ta cần tăng cờng công tác đào tạo về quản lý và trỡnh độ tay nghề cảu cán bộ công nhân viên ngày càng đáp ứng phù hợp hơn vơí những yêu cầu đổi mới hiện nay, tận dụng triệt để mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả SXKD và hiệu quả sử dụng VKD.
KẾT LUẬN
Đất nớc ta đang bớc vào một kỷ nguyên mới với bao thách thức và cơ hội mới. Trong dũng chảy toàn cầu hoá, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam là phải nâng cao đợc khả năng cạnh tranh để có thể hội nhập một cách đầy đủ vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó đũi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xõy dựng một tiềm lực tài chớnh vững mạnh, đồng thời phải sử dụng một cỏch cú hiệu quả nguồn lực tài chớnh của mỡnh.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về VKD, em đó tỡm hiểu và phõn tớch thực trạng quản lý và sử dụng VKD ở cụng ty Dệt Minh Khai. Cú thể núi, bờn cạnh những kết
quả đạt đợc, vẫn cũn một cố vấn đề cần đặt ra đũi hỏi cụng ty phải cố gắng hơn nữa để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu qủa SXKD.
Vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng VKD là một vấn đề lớn, khó khăn cả về thực tiễn và lý luận, song trong thời gian thực tập tại công ty, đcợ sự giúp đỡ nhiệt tỡnh của ban lónh đạo, phũng tài vụ cụng ty và sự hớng dẫn của thầy giỏo bộ mụn, em đó cố gắng kết hợp những kiến thức đợc trang bị trong quá trỡnh học tập và tỡm hiểu thờm với thực tiễn tổ chức, sử dụng VKD ở cụng ty Dệt Minh Khai, trên cơ sở đó mà mạnh dạn đa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng VKD của cụng ty.
Do trỡnh độ lý luận và khả năng lĩnh hội thực tế cũn nhiều hạn chế chắc chắn bỏo cỏo thực tập cảu em khụng trỏnh khỏi thiếu sút. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lónh đạo công ty để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tỡnh cuẩ ban lónh đạo, phũng tài vụ cụng ty Dệt Minh Khai cựng thầy giỏo bộ mụn đó hớng dẫn giỳp em hoàn thành bản bỏo cỏo này./.
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2001
Sinh viờn
Vũ Minh Đạt