Vũ Trụ Nhân Linh
I. Cơ Cấu Thời Gian
Phần 1
1. Những âm vang của tương đối thuyết
Nhân loi đang trải qua một n khủng hoảng tinh thần lay động đến
tận gốc rễ mọi cấu, đến nỗi các nhà n quen gọi là một trđang vỡ
lở.
Nếu chúng ta muốn tìm ra chhiện hình rõ nhất vnhững xáo trộn đổ
vnày tphi kể đến thuyết tương đối của Einstein, bởi thuyết đó liên h
mật thiết với quan niệm thời gian hơn hết. Trước kia người ta vẫn quan niệm
không gian và thi gian là những thực thể tuyệt đi, đứng ngoài s vật,
nhưng t khi Einstein khám p ra thuyết tương đối thì quan nim thời
không như những cái gì tuyt đối bị sụp đổ.
Sau đây một hai thí dụ rất đơn, đưa ra để tạm giúp một ý niệm
khái quát về tương đi thuyết.
Anh Giáp ngi trên toa giữa của một xe lửa dài và chy cực mau. Khi
đi qua chỗ anh At đứng dưới đường thì đầu và cuối xe phát tiếng nổ. Hai
tiếng nổ đó xảy ra đồng thời đối với anh At đứng dưới đường, còn đi với
anh Gp tli nghe tiếng nđằng cuối, như vậy là không còn đồng thi
tuyệt đối mà chmột thứ đồng thời tương đối với bao giđâu, theo hệ
thống quy chiếu nào, nghĩa là theo người quan sát. Theo đó thì trên với dưới
thữu cũng hết giá trị tuyệt đối. i bên tcủa i trở thành n hữu ca
người đối diện, cái "trên" ban ngày trở tnh "dưới" ban đêm. Tóm lại không
thể nói lấy trên dưới tả hữu làm tiêu điểm tuyệt đối nữa.
Thuyết tương đối còn đưa ti sự thay đổi quan niệm về cấu vật
chất. Trước kia vật chất được quan niệm như vật im lìm, ngày nay thy vt
chất th đổi ra k ng k năng với vật chất cùng ng theo mt
phương trình : "Năng lực bằng với khối lượng nhân với bình phương vận
tốc ánh sáng. E=mc2 (E: năng lượng, m: khối lượng, c: tốc đđi mau của
ánh sáng gần 300.000 cây số một giây)".
Đó phương trình đã dn tới việc làm ra bom nguyên tử, nghĩa là
bom nguyên tđược chế tạo theo nguyên vật chất thể biến đổi ra k
năng. Chữ knăng là mt danh ttổng loại, dùng để chỉ sức nóng, động
lực, phóng xạ, ánh ng v.v… Nvậy vật chất với ánh sáng tựu kỳ trung là
một, cùng vâng theo một phương trình. Và như thế là xóa bspn cách
tuyệt đối giữa vật chất k ng, xóa bỏ quan niệm tuyệt đối giữa tinh
thần và vật chất. Vật chất không còn im lìm y nguyên nữa, nhưng tuỳ theo
sự đi mau chm khác nhau mà biến dạng. Đi chậm thì là vật chất, nhưng nếu
chạy với tốc độ gần 300.000 cây số một giây thì thành ánh sáng.
Như vậy người ta nhìn thấy dưới muôn vàn sai biệt một mối
tương quan rất mật thiết giữa vạn vật và s mật thiết này dn đến ý niệm
quyết liệt trong tương đối thuyết đó là: Vn vật trong trđều thành nên
bởi một mô nền tảng mà ti (tissu fondamental) đó kng phải là vật
chất hai vi thể (particules) mà chính không thi liên (espace-temps-
continuum). Thi gian hết còn đứng ngoài s vật nhưng trở thành "chiều
ch thcủa vạn vật", hay nói đúng hơn là "tng số" thứ tư (paramètre)
của svật. Sự vật chỉ là những hình thái như cong méo tròn sbiến động
theo những định hướng của không thời liên. Tất cả trđều thế kể cả con
người và thảy đều gắn nhau bằng nhiều loại trường như tổng hấp dẫn, t
điện và hạt nhân (champ gravitationnel, electromagnétique et nucléaire). Do
đó bất cứ một đng tác nào cũng pn trương ra khắp thiên cu tuy ng xa
càng nhỏ nhưng vẫn còn, y như lúc ta m hòn si xuống ao làm cho gợn lên
những vòng ng trước nhỏ sau to, càng to càng tan dn và lan tỏa ra cùng
ao. Không thi liên chính đại dương, còn vạn vật là những làn sóng nhấp
nhô, tuy dbiệt, nhưng nn sóng là một. Như vy một nắm tay ta giơ lên
cũng gây âm vang lan truyền ra khắp tr(coextensif à tout l univers)
hơn thế nữa còn ghi lại trong vũ trụ.
Thí dcó những ngôi sao ch ta tng t m ánh ng, mà hin ta
chưa thấy hay bắt đầu thấy. Nếu ngôi sao đó đã bt đầu tan đi, thì ta vẫn còn
thấy sao đó từng tnăm sau, và nếu người các ngôi sao khác cách ta vài
t m ánh ng thì hcũng phải đợi vài tnăm ánh ng mới thấy được nó.
Thí dđó tỏ rõ svật là bng không thời liên chliên đây nối
kết cả không gian lẫn thời gian, cdĩ vãng, hiện tại, tương lai đúc lại một:
ngôi sao đã ri, nay không còn na mà hin ta đang xem thấy, và lâu sau
này sđược thấy các ngôi sao khác (nếu người để thấy). Thành ra dĩ
vãng, hiên ti, tương lai, đều trở thành những tương đối hết và không n
một lúc nào được kể đặc ân nghĩa được quyền cách độc i hơn lúc
trước hay lúc sau. Nng mọi thời điểm không điểm trở nên một trung
m điểm vô cùng mối liên h nên cũng biểu lvô cùng sc ti và tt cả
mọi thời điểm liên h tới nhau như trong một tn thể. Động đến một là
động đến tất cả, các ranh giới giữa vt chất tinh thần trở nên tương đối nhập
nhằng thẩm thấu. Sự vật chỉ nơi tụ họp mạnh hơn của không-thời và tu
với hình thái khác nhau, vi mật độ thời không khác nhau mà svật, và
svật không còn tính cách các biệt li cách, nhưng liên hệ với nhau bằng các
th trường, gần giống quan nim Kinh Dịch làm bng c ý niệm tương
sinh, tương túc, tương thấu, tương nhập, ơng duyên. c trường của tương
đối thuyết với các tương của Kinh Dịch giống nhau rất nhiều ở hình nhi hạ.
Đó vài ý nim sơ lược về tương đối thuyết, chính nó đã đánh đổ các
quan nim tuyệt đối cũ về không gian và thời gian, về bản thể vật chấtn
y ra s sụp đổ trong khắp địa hạt và cách riêng nền triết học đã y
trên quan nim kng thời tuyệt đối và ý niệm sự vật im lìm. Đến nỗi
Bachelard trong quyển Tinh thần khoa học mới (N.E.S.7) đã đề nghị lấy niên
hiệu ra đời của thuyết tương đối (1905) làm cửa mvào giai đoạn hin tại vì
thuyết này đã lay động tận gốc cả một trquan cũ, n làm cho người ta
hết sức ng ngàng đâm ra n tín n nghi. Nhưng lần hồi không thể
không chấp nhận vì những công thức của thuyết đã lần lượt được kiện chứng
cách quá đồ snhư bom nguyên t nói trên. Hay ánh ng đi theo đưng
cong ca sự vật như mt trời và nhiều tdụ cthể được trù liu bao m
trước rồi mới khám pra. đây chúng ta bàn thêm đến điểm hình ti
ngun gốc của thiên cầu được tương đối thuyết dtrù được kiện chứng
bằng khoa học vì liên hmật thiết với nguyên uca không thời, và
đó gọi là tương đối tổng quát ra đờim 1915.