49
XẠ TRỊ ÁP SÁT TRONG UNG THƢ KHOANG MIỆNG
I. ĐẠI CƢƠNG
Xạ trị áp sát một hình thức xạ trị, nguồn bức xạ được đặt bên trong hoặc
bên cạnh các khu vực cần điều trị bên trong thể, mục đích làm cho khối u
nhận bức xạ một liều cao nhất ít ảnh hưởng đến các vị trí lành xung quanh,
giảm thiểu sai số do xạ ngoài gây ra kể cả người bệnh co di lệch, di chuyển.
Xạ áp sát thường được sử dụng điều trị hiệu quả cho ung thư cổ tử cung, tuyến
tiền liệt, , ung tvòm họng, da, ung thư khoang miệng cũng thể được
dùng để điều trị các khối u khác trong thể. Xạ trị áp sát thể được sử dụng
riêng lẻ hoặc kết hợp với các liệu pháp khác như phẫu thuật, xạ trị ngoài (EBRT)
hóa chất.
Hiện nay xtrị áp sát thường sử dụng nguồn xạ suất liều cao nhằm giảm
thiểu thời gian điều trị cho người bệnh. Xạ trị áp sát cho phép một liều bức xạ cao
được áp dụng cho một khu vực nhỏ. Hơn nữa, do các nguồn bức xạ được đặt trong
hoặc bên cạnh các khối u mục tiêu, nên các nguồn xạ vẫn duy trì vị trí của chúng
trong mối liên hệ với khối u khi di chuyển người bệnh hoặc bất kỳ chuyển động
nào của thể. Điều này cho phép bác tính toán để đạt được một mức liều xạ
cao phù hợp - tức đảm bảo toàn bộ khối u nhận được một mức độ tối ưu của bức
xạ. cũng làm giảm nguy hại cho các lành lân cận, quan hoặc các cấu
trúc xung quanh khối u, như vậy nâng cao hội chữa bệnh bảo vệ các quan
chức ng.
Việc sử dụng xạ trị áp sát cho phép thời gian điều trị giảm so với xạ ngoài
(EBRT). Do đó thích hợp cho những người bệnh đang phải làm việc, người bệnh
lớn tuổi, hoặc những người bệnh xa i điều trị, để đảm bảo họ tuân thủ kế
hoạch điều trị.t ngắn thời gian điều trị giúp nâng cao hiệu quả của xạ trị.
Hai loại chính của điều trị xạ áp sát về vị trí của các nguồn phóng xạ:
- Các nguồn được đặt trực tiếp vào các mục tiêu như tuyến tiền liệt, khoang
miệng, vú.
- Nguồn được đặt trong không gian cạnh mục tiêu khoang của thể như
cổ tử cung, tử cung, âm đạo, khí quản, thực quản hoặc bên ngoài như da.
Ung thư khoang miệng chiếm 5- 10 các loại ung thư. Bao gồm ung thư lưỡi
di động, ung thư sàn miệng, ung thư khe liên hàm, ung thư tuyến nước bọt phụ,
ung thư khẩu cái và ung thư lợi hàm. 90 ung thư khoang miệng là loại ung thư tế
bào vảy xuất phát từ niêm mạc biểu mô khoang miệng.
50
Kết quả điều trị ung thư khoang miệng cũng như hầu hết các loại ung thư khác
là phụ thuộc phần lớn vào giai đoạn của bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Xạ trị áp sát điều trị trong ung thư khoang miệng giai đoạn sớm.
giai đoạn muộn thì cần phải phối hợp với các phương thức điều trị khác như
hoá chất, phẫu thuật, xạ ngoài
III. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: Các bác sỹ, kỹ thuật viên chuyên nghành ung thư đã được
đào tạo, nắm vững các quy trình điều trị, chỉ định, thông thạo các thao tác trong
quy trình, vận hành tốt các thiết bị, máy móc chuyên khoa, nắm vững và sẵn sàng
xử trí khi có tai biến.
2. Phƣơng tiện: Bộ dụng cụ nạp nguồn, máy nạp nguồn (có chứa nguồn xạ),
catheter, máy chụp X quang phỏng, máy siêu âm, hệ thống tính liều. Máy nội
soi cho mỗi vị trí cần xạ trị áp sát. Phương tiện phẫu thuật, gây mê cấp cứu khi cần
thiết. Thuốc gây tê, gây mê, giảm đau.
Lưu ý: nguồn xạ hphải được bảo quản kỹ càng, nơi giêng biệt, các tiêu
chuẩn an toàn bức xạ phải theo tiêu chuẩn của bộ y tế, và IAEA.
3. Ngƣời bệnh
- Đánh giá toàn trạng người bệnh, tổn thương giai đoạn...
- Thăm khám kỹ càng.
- Lên kế hoạch chuẩn bị về liều lượng xạ.
- Chuẩn bị về tinh thần cho người bệnh bằng cách giải thích kỹ các việc phải làm
để người bệnh sự phối hợp tốt với nhân viên y tế.
- Có phương án xử trí cụ thể khi có tai biến xảy ra trong khi thực hiện.
4. Hồ sơ bệnh án: ghi theo mẫu bệnh án in sẵn theo qui dịnh cuả Bộ Y tế
IV. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
- Khám lâm sàng toàn diện để đánh giá giai đoạn bệnh.
- Chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để biết được hình dạng kích thước của
khối u và liên quan các mô và cơ quan.
- X-quang, siêu âm, chụp cắt lớp trục tính toán (CT hay CAT), quét chụp
cộng hưởng từ (MRI). Các dliệu từ nhiều nguồn này thể được sử dụng để
tạo ra một hình ảnh 3D của khối u và các xung quanh mô.
- Sử dụng các thông tin này, lập kế hoạch phân bổ tối ưu các nguồn bức xạ áp
dụng cho từng loại xạ áp sát. Điều này bao gồm xem xét các cách thức đặt
51
nguồn, tính liều xạ nơi điều trị. Catheter không phóng xạ và thường là kim
tiêm hoặc ống thông bằng nhựa. Các loại hình cụ thể của catheter được sử dụng
sẽ phụ thuộc vào loại ung thư được điều trị các đặc tính của các khối u mục
tiêu.
Lập kế hoạch giúp đảm bảo rằng khối u sẽ nhận liều cao nhất và quan lành
sẽ được bảo vệ.
- Trước khi nguồn phóng xạ phát tia đến khối u, các catheter phải được đưa vào
đúng vị trí phù hợp với kế hoạch ban đầu, sử dụng Xquang, siêu âm.. để kiểm
tra hoàn thiện kế hoạch điều trị. Quét CT và MRI cũng có thể được sử dụng.
- Sau khi catheter được đưa vào, cố định Sau khi xác nhận đang được vị trí
chính xác, hình ảnh thể tiếp tục được thực hiện để hướng dẫn lập kế hoạch
điều trị.
- Các hình ảnh của người bệnh với các catheter tại chỗ được nhập vào phần mềm
lập kế hoạch điều trị người bệnh được đưa vào một phòng bảo vệ chuyên
dụng để điều trị. Các phần mềm lập kế hoạch điều trị cho phép nhiều hình ảnh
2D của nơi cần điều trị để được 3D ảo, trong đó vị trí của các catheter thể
được xác định. Các mối quan hệ không gian giữa catheter, nơi điều trị
lành trong vòng này của người bệnh ảo "là một bản sao của các mối quan hệ
trong các người bệnh thực tế.
- Tối ưu hóa các kế hoạch chiếu xạ
Để xác định sự phân bố không gian thời gian tối ưu các nguồn bức xạ trong
catheter của các cấy ghép hay khoang, phần mềm lập kế hoạch điều trị tính
toan tối ưu cho vị tcần điều trị. Phần mềm này cho thấy sự phân bố liều xạ nhằm
kế hoạch tối ưu, phù hợp với cấu trúc của mỗi người bệnh.
- Các nguồn bức xạ sử dụng cho xạ trị áp sát luôn được chứa trong một contener
không phóng xạ. Các nguồn thường được di chuyển thông qua một kỹ thuật
được gọi ―afterloading‖, để tránh nhiễm xạ cho nhân viên y tế
Trong afterloading nguồn được đưa vào catheter bằng điều khiển bên ngoài.
Sau khi đặt được chính xác vị trí catheter người bệnh, chúng được nối với
máy tính một 'afterloader' (có chứa nguồn phóng xạ) thông qua một loạt các ống
dẫn kết nối. Các kế hoạch điều trị được gửi đến các afterloader, sau đó kiểm soát
việc cung cấp các nguồn dọc theo ống dẫn vào các vị trí định trước trong vòng
phun. Quá trình này chỉ tham gia khi nhân viên ra khỏi phòng điều trị. Các nguồn
phát theo kế hoạch điều trị, sau đó chúng được trả lại cùng các ống để afterloader
này.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của các nguồn phóng xạ, các catheter được cẩn
thận lấy ra khỏi thể.
52
Hạt nhân phóng xạ
Phát tia
Thời gian bán hủy
Năng lƣợng
Sesium-
137 ( 137 Cs)
Γ
30,17 năm
0,662 MeV
Cobalt-60 ( 60 Co)
Γ
5,26 năm
1,17, 1,33 MeV
Iridium-192 ( 192 Ir)
Γ
74,0 ngày
0,38 MeV (trung bình)
Iốt-125 ( 125 I)
X
59,6 ngày
27,4, 31,4 35,5 keV
Palladium-
103 ( 103 Pd)
X
17,0 ngày
21 keV (trung bình)
Rutheni-
106 ( 106 Ru)
Β
1,02 năm
3,54 MeV
V. BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
- Tụt nguồn: Khẩn trương điều khiển cho nguồn chạy vào qua afterloading.
- Chảy máu: kịp thời cầm máu bằng các phương pháp nội khoa, ngoại khoa.
- Nôn, buồn nôn trong xạ trị áp sát vùng đầu cổ: dùng thuốc chống nôn
- Người bệnh phải được theo d i mạch, nhiệt độ, huyết áp sau xạ trị.