BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2022.09
: 1905CTHA
Chủ nhiệm đề tài : Hoàng Bách Việt Lớp Cán bộ hướng dẫn : Đặng Đình Tiến
Hà Nội - 2023
BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2022.09
Chủ nhiệm đề tài : Hoàng Bách Việt Thành viên tham gia : Nguyễn Trà Linh
: 1905CTHA : 1905CSCA Lớp
Hà Nội - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đề tài nghiên cứu khoa học: “Xây dựng lối sống xanh
hướng tới mục tiêu Phát triển bền vững ở Việt Nam cho sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội” là công trình do nhóm nghiên cứu chúng tôi viết và thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy Đặng Đình Tiến, các kết quả, nội dung được trình bày
trong đề tài là nghiên cứu đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai công bố dưới
bất kỳ hình thức nào, các tư liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu khóa học này là
trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2022
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Hoàng Bách Việt
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Đặng Đình Tiến – người đã hướng dẫn và giúp
đỡ chúng em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Chúng em xin trân trọng cảm ơn Thầy, Cô Khoa Khoa học Chính trị,
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình dạy bảo chúng em trong thời gian qua.
Kết quả đạt được trong nghiên cứu này là nền tảng quan trọng để chúng em tiếp
tục có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thực tiễn có thể vận dụng vào cuộc
sống. Trong quá trình làm đề tài, chúng em đã rất có nhiều cố gắng nhưng không
tránh khỏi còn có sai sót. Vì vậy, rất mong Thầy, Cô góp ý để chúng em tiếp tục
hoàn thiện hoàn thiện đề tài. Thay mặt nhóm nghiên cứu, chúng em xin chân thành cảm ơn!
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Hoàng Bách Việt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ nguyên gốc
Chữ Tiếng Việt
Tổ chức phi chính phủ NGO
Non-governmental organization
BVMT Bảo vệ môi trường
PTBV Phát triển bền vững
SV Sinh viên
T. Tập số Tập
Tr. Trang
H. Hình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc đề tài dự kiến ................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỐI SỐNG XANH VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG .............................................................................................................. 5
1.1. Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Lối sống ............................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm Lối sống xanh ....................................................................... 8
1.1.3. Khái niệm Phát triển bền vững .............................................................. 9
1.1.4. Khái niệm Xây dựng lối sống xanh ..................................................... 14
1.2. Đặc điểm, nội dung và cách xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững ........................................................................................ 15
1.2.1. Đặc điểm của xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững ........................................................................................................ 15
1.2.2. Nội dung xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững ............................................................................................................... 16
1.2.3. Cách xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền vững16
1.3. Sự cần thiết phải xây dựng lối sống xanh cho sinh viên ........................ 29
1.3.1. Động lực thay đổi quan điểm sống, tư duy sống thích nghi với hiện
đại hoá ............................................................................................................ 29
1.3.2. Xây dựng lối sống xanh là xây dựng kỹ năng phòng vệ cho bản thân
đối mặt với các tình huống thay đổi của thời đại. ......................................... 29
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LỐI SỐNG XANH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .............................................................. 31
2.1. Các nhân tố tác động đến thực trạng lối sống xanh của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................. 31
2.1.1. Đặc điểm lối sống sinh hoạt của sinh viên sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội ................................................................................................ 31
2.1.2. Nhận biết của sinh viên về các mô hình lối sống hiện nay ................. 33
2.2. Mô hình được áp dụng ............................................................................ 34
2.3. Kết quả đạt được trong thực hành lối sống xanh của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................. 55
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong nhận biết của sinh viên với lối
sống xanh ....................................................................................................... 55
2.3.2. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong kết quả thực hành lối sống
theo mô hình .................................................................................................. 62
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân trong xây dựng lối sống xanh hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững ................................................................................. 68
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XÂY DỰNG LỐI
SỐNG XANH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .................................... 72
3.1. Giải pháp giáo dục tuyên truyền lối sống xanh ...................................... 72
3.2. Áp dụng từng mức độ trong mô hình nhằm đạt hiệu quả ....................... 73
3.3. Tăng cường truyền thông về lối sống xanh ............................................ 74
3.3. Đánh giá các chương trình hoạt động vì môi trường và NGO về môi
trường. ............................................................................................................ 77
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 81
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 85
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển và hội nhập Việt Nam đã không ngường phát triển
toàn diện trong những năm gần đây, đặc biệt là về hội nhập quốc tế và các ảnh
hưởng về vận hành quốc gia theo hướng phát triển mới toàn diện cả về kinh tế, xã
hội và môi trường. Phát triển bền vững trở thành một phạm trù nổi bật và được
chính trị và xã hội quan tâm. Bên cạnh đó, vấn đề môi trường trong thời gian gần
đây nổi lên như một hoạt động xã hội hiệu quả mang lại tác động cụ thể tới xã hội
môi trường và cả nhận thức của con người về hoạt động hiệu quả của bảo vệ môi
trường.
Sự ổn định về chính trị kinh tế xã hội cũng thúc đẩy mạnh mẽ nhận thức về
bảo vệ môi trường trong đó lực lượng tiếp thu nhanh chóng về nội dung và thực
hiện hiệu quả đến từ giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên hoặc đang làm việc tại
các tổ chức khác nhau, tuy nhiên một phần trong số đó được hưởng thành quả từ
công cuộc xây dựng đất nước, việc phát triển nhanh chóng về đô thị khiến lối sống
đường như tự do và mở dẫn tới những hệ quả về môi trường như lãng phí tài
nguyên, xả thải và chưa tích cực tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.
Việc thúc đẩy nhanh chóng đô thị hóa ở Việt Nam cũng góp phần làm giảm
chất lượng sống cũng như lối sống của con người đặc biệt là tầng lớp thấp hoặc lực
lượng như giới trẻ.
Vậy làm thế nào để xóa nhòa đi các khoảng cách về lối sống với môi trường
hiện nay là vấn đề mà nhóm nghiên cứu đi tìm hiểu từ đó xây dựng một lối sống
xanh, lối sống thân thiện, cải thiện chất lượng môi trường, đồng thời đưa ra các
hướng xây dựng, thực hành lối sống để đạt đến mức độ cao nhất của lối sống xanh.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề “Xây dựng và nâng cao lối
sống xanh hướng tới mục tiêu Phát triển bền vững ở Việt Nam cho sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học năm 2022.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Được xem là một vấn đề nỏng bỏng mang ý nghĩa toàn cầu, vấn đề
xây dựng lối sống xanh từ lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu,
1
các chuyên gia môi trường và các nhà hoạt động xã hội.
Trước hết, về các nghiên cứu khoa học trong nước, có các bài Báo cáo nghiên
cứu khoa học cung cấp các giá trị tư liệu về lối sống, lối sống xanh hướng tới phát
triển bền vững và mô hình lối sống xanh như:
Trung tâm phát triển sáng kiến cộng đồng và môi trường (C&E) với bài viết
Báo cáo nghiên cứu Lối sống sinh thái của sinh viên Việt Nam của sinh viên Việt
Nam và Lào.
Tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm có bài viết Nghiên cứu triết học - xã hội về
môi trường sinh thái ở Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Nhóm sinh viên các trường Đại học, Khám phá bối cảnh nghiên cứu về các
mục tiêu phát triển bền vững và việc đưa chúng vào các cơ sở giáo dục đại học và
trung tâm nghiên cứu: Các xu hướng chính trong giai đoạn 2000–2017.
Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển
bền vững ngày 10/05/2017.
Quyết định số 04/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy
định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh.
- Một số tạp chí nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài như:
Bài viết của tác giả Phạm Hồng Tung mang tên Một số vấn đề về khái niệm
và cách tiếp cận , đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và
Nhân văn số 23, (2007), Tr, 271-278.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Huyền (chủ nhiệm), Phan Thị Lệ Thủy,
mang tên Thực trạng về “lối sống xanh” và “tiêu dùng bền vững” của Hộ gia đình
Sư phạm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, đăng trên Khoa Địa lí
- Địa chính, Trường Đại học Quy Nhơn, Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy
Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 12, Số 3, 2018, Tr. 135 – 146.
- Các công trình nghiên cứu nước ngoài:
Spaargaren, G., and B. VanVliet. 2000. ‘Lifestyle, Consumption and the
Environment: The Ecological Modernisation of Domestic Consumption.’
Environmental Politics. 9 Pgs: 50-75.
Winter, Mick (2007). Sustainable Living: For Home, Neighborhood and
2
Community
Các công trình trên đưa ra sáng kiến về lối sống xanh được xây dựng tại nhà
và cộng đồng giúp đề tài có thêm thông tin về các mục tiêu cần đạt được khi xây
dựng lối sống xanh. Tuy nhiên đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập
đến việc Xây dựng và nâng cao lối sống xanh hướng tới mục tiêu Phát triển bền
vững ở Việt Nam cho dân cư khu phố phường Hồng Hải phường Hồng Hải Hạ
Long Quảng Ninh”. Vì vậy, hướng nghiên cứu của đề tài là độc lập, không trùng
lặp với các công trình khoa học, luận văn, luận án đã được nghiệm thu, công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đi vào nghiên cứu các mô hình xây dựng lối sống xanh từ đó đưa ra các giá
trị áp dụng vào thực tiễn xây dựng lối sống xanh cho sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội và nâng cao cải thiện những giá trị đó từ đó là tiền đề hướng tới
mục tiêu Phát triển bền vững ở Việt Nam góp phần cải thiện các nhân tố xã hội và
môi trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích đặc điểm, sự cần thiết và những yêu cầu trong Phát triển bền vững ở
Việt Nam và lối sống xanh.
- Phân tích những kết quả, hạn chế trong xây dựng và thực hành lối sống xanh.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện nâng cao
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng và nâng cao lối sống xanh hướng tới mục tiêu Phát triển bền vững
đối với sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Cơ sở Xuân La, Hà Nội).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên Đại học khóa 19, 20, 21 của các Khoa: Khoa học Chính trị, Khoa
Pháp luật Hành chính, Khoa Hành chính học, Khoa quản lý xã hội từ tháng
10/2022 tới 05/2023. Có thể sử dụng dữ liệu ít nhất 5 năm về trước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở của các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
3
Phương pháp cụ thể:
- Sử dụng các phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá để nghiên
cứu về
- Sử dụng các phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát, điều tra, phỏng vấn để
nghiên cứu thực trạng
- Sử dụng các phương pháp phân tích, điều tra, phỏng vấn, phương pháp
chuyên gia để nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được các giải pháp khoa học thì kết quả nghiên cứu của đề tài
sẽ góp phần vào xây dựng và nâng cao mô hình lối sống xanh mang tính đặc thù
cho sinh viên từ đó cải thiện hiệu quả của thực hành lối sống góp phần vào kiến
tạo các giá trị hướng tới Phát triển bền vững ở Việt Nam.
7. Đóng góp của đề tài
- Đề tài hệ thống hóa một số lý luận về lối sống xanh và Phát triển bền vững ở Việt
Nam.
- Đánh giá hiệu quả của lối sống xanh được nhóm đề xuất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và hướng dẫn thực hành đúng
đắn.
8. Cấu trúc đề tài dự kiến
Chương 1: Lý luận chung về Lối sống xanh và Phát triển bền vững
Chương 2: Thực hành lối sống xanh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
Chương 3: Mội số giải pháp nhằm thúc đẩy xây dựng lối sống xanh của sinh
4
viên Trường Đại học vụ Hà Nội
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỐI SỐNG XANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm Lối sống
Theo từ điển Tiếng Việt [13], Lối sống: “Là hình thức diễn ra của hoạt động
(sống) đã trở thành ổn định, mang đặc điểm riêng”.
Theo từ điển Tiếng Anh [21], lối sống (lifestyle; life – style): “Là một cách
làm việc gì đó (một phương pháp), đặc biệt trong đó là cách làm điển hình (mang
đặc trưng riêng) của một người, một nhóm người, cộng động người, địa điểm hoặc
mang tính thời kỳ (A way of doing something, especially one that is typical of a
person, group of people, place or period).
Lưu ý rằng, một số phiên dịch từ các ngôn ngữ khác nhau trong đó có Tiếng
Việt đều có thể đưa ra kết quả giống nhau giữa 2 từ Lối sống và Phong cách sống
và đều cho nghĩa giống nhau về mặt chữ viết song khác nhau ở nghĩa. Lối sống
mang ý bao trùm và rộng hơn và phong cách sống chỉ chỉ một phần trong biểu hiện
của con người thông qua tư duy của chính họ. [21; 33]
Ngoài ra, còn có một số định nghĩa khác về lối sống như:
- Lối sống là nghệ thuật khám phá những cách sống độc đáo. Là cách bạn
thể hiện những quan điểm của bản thân về thế giới. Phong cách sống
phản ánh tính chân thực của các giá trị của cá nhân, lifestyle chính là mối
liên hệ hòa hợp giữa các yếu tố vô hình (tâm lý, tinh thần, sở thích, tính
cách, sở trường…) với các yếu tố hữu hình (ngoại hình, hành vi vật lý,
hành động…). [32]
- Lối sống là cách cụ thể mà một người hoặc một nhóm sống cũng như các
giá trị và ý tưởng được hỗ trợ bởi người hoặc nhóm đó (Someone’s way
of living; the things that a person or particular group of people usually
do; the particular way that a person group lives and the values and ideas
supported by that person or group). [34]
- Là sự tổng hợp của toàn bộ các yếu tố như động lực, nhu cầu, sở thích,
mong muốn của từng người; từ đó hình thành nên một nét văn hóa cá
5
nhân riêng biệt. [36]
- Lối sống có thể bao gồm quan điểm về chính trị, tôn giáo, sức khỏe, giới
tính, đạo đức, sự thân mật, triết học, thế giới quan, vũ trụ quan,... [29]
- Lối sống là phương thức sống của con người trong một chế độ xã hội
nhất định được biểu hiện trong các lĩnh vực của đời sống như lao động
sản xuất, hoạt động chính trị, văn hoá nghệ thuật, tín ngưỡng, sức khoẻ
tinh thần và giao tiếp hàng ngày. [32]
Đối với nhóm nghiên cứu, nhóm đưa ra tổng quát về khái niệm lối sống:
“Lối sống là tổng hòa các quan điểm từ ý thức của con người thông qua sự phản
ánh từ thế giới khách quan vào tư duy của con người bao gồm: Phong cách (tâm
lý, tinh thần, sở thích, tính cách, sở trường, …) với Vật chất (ngoại hình, vật chất,
hoạt động vật lý, …) tập hợp vào thành một khuôn mẫu mà ở đó thể hiện thông
qua hành động, hành vi, hoạt động sống và thực hiện hóa các nhu cầu sống một
cách lặp đi lặp lại tạo lên nét đặc sắc riêng biệt nhờ vào nhận biết sự khác nhau
giữa hành vi, ý kiến, quan điểm, phong cách sống của cá nhân, nhóm dân tộc,
cộng đồng, xã hội và nền/bản sắc văn hóa”.
Lối sống được sinh ra từ nhận thức của con người sau khi con người thu
được chất và lượng từ thế giới hiện thực khách quan, từ đó hình thành nên đời
sống, văn hóa, xã hội. Và chỉ thực sự hữu hình khi xã hội phân chia lao động và
phân hóa giai cấp, tầng lớp, nó cũng xuất hiện trước đó tuy nhiên chỉ dưới một
dạng duy nhất là lối sống Công xã nguyên thủy khi không có đầy về vật chất và
tinh thần, con người buộc phải sống cùng nhau cùng một sinh hoạt cùng một loại
văn hóa cho và khi đã có sự phân chia rõ ràng, lối sống dần định hình chia ra theo
từng lớp người hình thành lối sống mang bản sắc định hình thành văn hóa.
Ví dụ: Công xã nguyên thủy là một ví dụ về lối sống khi con người bắt đầu
thu được lượng và chất từ thế giới. Khi thế giới có nhiều vật chất nhưng thu lượm
còn nhiều hạn chế, lối sống dựa vào nhau là chủ yếu và không có bất kỳ lối sống
nào khác được hình thành trong giai đoạn này cho tới khi phân hóa lao động sản
xuất thì lối sống dựa vào nhau tan rã thay vào đó là lối sống tầng lớp và sự khác
biệt giữa điển hình như thời kì chiếm hữu nô lệ hay phong kiến kèm theo đó các
6
yếu tố về chính trị theo đó mà phân hóa. [1; 32]
Thời kỳ phong kiến phương đông và phương tây là ví dụ chân thực nhất về
lối sống khác được phân hóa giữa tầng lớp giàu có như vua chúa và tầng lớp nghèo
như nông dân.
Một ví dụ khác về xuất khẩu lối sống, mặc dù được hiểu như vậy nhưng một
số chứng minh được khắc họa khá rõ ràng như Lối sống của người Bali [33] được
miêu tả có nguồn từ Ấn Độ giáo và đậm chất Ấn Độ giáo khi thương nhân người
Ấn đem theo niềm tin và giáo lý tới các quốc gia chưa hoặc có giáo lý yếu như
Indonesia và đến ngày nay, người Bali với lối sống văn hóa đậm bản sắc Ấn Độ
giáo đã trở thành một lối sống văn hóa và du lịch tâm linh rất nổi tiếng. Ở Việt
Nam hiện tượng này cũng tương tự vào thời kỳ Pháp thuộc khi công giáo chưa
thịnh hành vào thời nhà Nguyễn tuy nhiên sự truyền giáo từ Tây Ban Nha và Bồ
Đào Nha cùng với sự phát triển thuộc địa thời kỳ Pháp thuộc dẫn tới ngày nay ở
việt nam có ít nhất 7.21% dân số thuộc Công giáo [30]. Đời sống của họ mặc dù
không có sự khác biệt lớn tuy nhiên lối sống và thực hành tôn giáo lại có sự pha
trộn và nét riêng biệt giống như được miêu tả trong lối sống người Bali. [33]
Đối với đương đại, lối sống hiện đại được mang nhiều giá trị trái mặt và
thiếu lành mạnh khác thậm chí đối lập với các lối sống có phần truyền thống dân
tộc như các nước Đông Nam Á do các hiện tượng xã hội Tây hóa hoặc trải nghiệm
kém lành mạnh với các lối sống kiểu mới này.
+ Các tính chất của lối sống:
- Lối sống mang tính biến thiên theo thời gian và thường cố hữu. Khi khả
năng này đạt tới đỉnh nhu cầu thừa thãi (về mọi mặt) nó sẽ tự biến thiên
gia tăng thành lối sống mới. Sự biến thiên lệ thuộc vào một số yếu tố
nhất định của con người như độ tuổi, giới tính, khả năng lao động, công
cụ lao động hôn nhân, thời đại, chính trị, kinh tế, tôn giáo, sức khỏe, đạo
đức, …
- Lối sống phản ánh hiện thực khách quan tác động lên hoạt động của con
người.
- Lối sống phản ánh một phần thể chế, chế độ xã hội mà ở đó phương thức
7
sản xuất cho phối các hoạt động còn lại. [1]
- Lối sống chỉ tồn tại song song với nhận thức của con người và biến đổi
theo tư duy của mỗi người.
- Lối sống mang tính kế thừa.
- Lối sống mang giá trị và hệ thống đánh giá đạo đức của con người. [1]
- Lối sống mang tính nghệ thuật bản thân. Nghệ thuật này đến từ ý thức
của mỗi người biến thành một loại nghệ thuật mà ở đó chính bản thân
mỗi người phải tự tạo ra các giá trị từ chính hoạt động thực hiện hóa trìu
tượng của bộ não tự điều chỉnh tự thêm bớt các điểm trong hoạt động
sống để từ đó hoàn thiện bản thân là một bức tranh hoàn chỉnh xuyên
suốt cuộc đời, ngoài ra còn xây dựng lối sống phù hợp biết biến thiên sao
cho phù hợp và thay đổi khi cần thiết.
- Lối sống làm một phần rất nhỏ của văn hóa, kiến tạo lên văn hóa và
không độc lập trong quá trình hình thành văn hóa. Lối sống tạo ra văn
hóa ngược lại, văn hóa tác động trở lại lối sống hình thành quá trình biện
chứng. [35]
1.1.2. Khái niệm Lối sống xanh
Lối sống xanh chứa đựng một lượng lớn nội dung từ những định nghĩa và
quy tắc trong lối sống. Lối sống xanh xuất hiện muộn hơn nhiều trong lịch sử so
với các lối sống khác, đôi khi không được nếu một cách cụ thể hay chi tiết rõ ràng.
Tuy nhiên lối sống theo kiểu này được nhận biết bởi: “Sự tăng lên của các hoạt
động bất lợi trong kinh tế và lao động làm ảnh hưởng tới người hoặc nhóm người
theo khoảng thời gian nhất định, dẫn tới sự suy giảm trao đổi thương mại hoặc thất
bại của các phong trào chống lại hoạt động bất lợi nêu trên dẫn tới sự di cư hoặc tự
cô lập về khả năng tự cung tự cấp nhằm bù đắp lại hoạt động bất lợi từ đó cải thiện
các hoạt động sống và sức khỏe mọi mặt. Một trong số phong trào này có thể sử
dụng lịch sử ra đời của Phát triển bền vững. [16; 20] một số cột mốc như: Phong
trào Hành động trở về với đất năm 1960.
Thời điểm Lối sống xanh được xác định khi Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất
năm 1992 được tổ chức đưa ra nội dung và thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, tính toán tài nguyên thiên nhiên trên Trái Đất và đảm bảo phát triển đồng
8
đều, tích cực, liên tục, của kinh tế, xã hội tránh các sụp đổ không đáng có. Từ đây
rất nhiều lối sống và loại hình lối sống được đưa ra nhằm thực hiện các nội dung
của Hội nghị này. Một trong số đó nội dung cốt lõi mà Liên Hợp Quốc đưa ra là:
“Đáp ứng các nhu cầu sinh thái, xã hội và kinh tế hiện tại mà không ảnh hưởng
đến các yếu tố này cho các thế hệ tương lai.” và đây được coi là khái niệm đầu tiên
cho lối sống xanh. Mặc dù có thể hiểu như Phát triển bền vững nhưng nhiều hình
thức hiểu lối sống xanh được biến thiên thông qua những hoạt động mà con người
thực hiện trong suốt 30 năm qua đã tạo một nghĩa hiểu dần thay thế biến lối sống
xanh thành một nghĩa mang giá trị cốt lõi để gọi nó. Một số quan điểm được tổng
quát như:
- (Lối) Sống bền vững được miêu tả là lối sống cố gắng giảm việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên của Trái đất bởi một cá nhân hoặc xã hội. [27]
- Sống xanh là lối sống lành mạnh, sống bền vững, giảm thiểu sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Lối sống này hướng đến đáp ứng nhu cầu hiện tại
nhưng không làm suy kiệt tài nguyên cho các thế hệ tiếp theo.
- Lối sống là lối sống nỗ lực tạo ra sự cân bằng trong việc giữ gìn và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống, nền văn minh nhân loại và
đa dạng sinh học của Trái đất.
Từ các quan điểm trên, nhóm nghiên cứu đưa ra khái niệm về Lối sống xanh
như sau: “Lối sống xanh hay lối sống bền vững là lối sống duy trì lâu dài sự hài
hòa trong mối quan hệ giữa nhu cầu của con người được đáp ứng mà không gây
tổn hại tới sự vận động tiến lên của môi trường, sinh thái, kinh tế, xã hội trong
hiện tại và tương lai, từ đó, con người là chủ thể tồn tại song song phát triển tính
cộng sinh liên tục”.
1.1.3. Khái niệm Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới trong những năm gần đây và cả
trong thế kỷ này, tuy nhiên sự phát triển vượt bậc về lĩnh vực môi trường đã vươn
lên thành mục tiêu theo đuổi của các quốc gia trên thế giới. Phát triển bền vững
vừa là kế hoạch, vừa là phương pháp, để đưa con người tiến gần hơn và đạt được
sự hài hòa giữa con người và môi trường thiên nhiên, công bằng trong xac hội, mọi
9
người cùng bình đẳng và phát triển hợp lý.
Phát triển bền vững còn là một tiến trình lịch sử về kinh tế khi con người đạt
đến một trình độ nhất định về khả năng cải tạo lượng lớn thiên nhiên có lợi cho
mình và phản ánh của môi trường lại con người hình thành một nhận thức đặc biệt
trong mối quan hệ của con người với thế giới quan, vị trí, vai trò đôi khi có thể nói
là tiến trình nhận thức của con người với môi trường. Phát triển bền vững có một
lịch sử ngắn và hình thành nhanh chóng trong khoảng thời gian những năm 90 và
có một sức bật mạnh mẽ trong 20 năm đầu tiên của thế kỷ 21 và đặc biệt trong 3
năm đại dịch Covid.
Phát triển bền vững ra đời nhờ vào một loạt các quan tâm và tiến trình bảo
vệ môi trường cho đến sự thống nhất chung về bảo vệ môi trường tại Hội nghị
Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển vào tháng 06 năm 1992. Hội
nghị lần đầu tiên đánh dấu sự có mặt của các đại diện chính phủ của 178 quốc gia
và hơn 1400 các tổ chức phi chính phủ nhằm đạt được các khung quy ước về bảo
vệ môi trường.
Chương trình Nghị sự 21 là chương trình kế hoạch hành động chi tiết cho
phát triển bền vững trên toàn cầu trong thế kỷ 21 với nội dung tổng quan các hoạt
động các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường với quan điểm: “Là bước ngoặt của
nhân loại, chúng ta không thể tiếp tục với các chính sách chia rẽ kinh tế giữa các
nước, làm tăng sự nghèo khổ, đói kém, bệnh tật, mù chữ và là nguyên nhân tiếp
tục gây xuống câp các hệ sinh thái mà sự sống trên trái đất phụ thuộc vào. chúng ta
có thể thay đổi xu hướng này. Phải hành động để cải thiện các tiêu chuẩn sống cho
mọi người. Chúng ta phải quản lý và bảo vệ tốt hơn các hệ sinh thái và mang lại
một tương lai phồn thịnh cho tất cả nhân loại. Không một quốc gia nào có thể đạt
được điều đó khi chỉ dựa vào chính mình. Chúng ta có thể cùng nhau xây dựng sự
hợp tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững”.
Ngoài ra, chương trình nghị sự 21 còn là chỉ hướng cho chính sách tại các
quốc gia trên cơ sở nhận thức đúng đắn về con người, công nghệ là cơ sở để đạt
được điều này. Chương trình nghị sự 21 còn là sự lựa chọn cơ bản nhất để các
quốc gia chống lại sự ô nhiễm thoái hóa của tài nguyên tự nhiên, sinh thái, vấn đề
xã hội, tiêu thu, công bằng xã hội, ... và tất cả con người trong đó đều là chủ thể
10
hành động hướng tới mục tiêu của Chương trình nghị sự 21.
Theo các văn bản chính thức của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững thì:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,
nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng (các) nhu cầu của các thế hệ mai
sau”.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu nhiều loại định nghĩa và nhiều hướng
tiếp cận với đề tài nghiên cứu một số điểm mới trong phát triển bền vững được
nhóm nhận thấy một số điểm mới như sau:
- Phát triển bền vững không chỉ đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau
mà còn đảm bảo và đáp ứng các nhu cầu phát triển của sinh vật, tài
nguyên tự nhiên (như: tài nguyên rừng, đất đai, không khí, nước, … )
- Phát triển phải quan tâm tới các hoạt động ngoài môi trường như xã hội,
công bằng xã hội, mọi người được hưởng với nhu cầu của họ, phát triển
xã hội, đưa xã hội tiến lên sự vận động từ nhỏ tới lớn các lĩnh vực xã hội
như giáo dục, ý tế, bình đẳng, ...
- Phát triển nhanh, mạnh, từng bước nhưng không chấp nhận đánh đổi tất
cả vi bền vững.
*Các nguyên tắc chính của phát triển bền vững:
- Con người là trung tâm của phát triển bền vững.
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm trong giai đoạn trước mắt. Từng
bước thực hiện nguyên tắc “mọi mặt kinh tế, xã hội, và môi trường đều cùng có
lợi”.
- Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ và cải thiện chất lượng môi
trường.
- Trong quá trình phát triển phải đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện
tại và không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước.
- Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các
Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng
11
đồng dân cư và mọi người dân.
- Gắn chặt chẽ việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Ở Việt Nam, chúng ta đã nhận thấy rõ tầm quan trong của Phát triển bền
vững ngay từ những thời gian đầu phát triển nội dung và chương trình hành động
này, Việt Nam đã chủ trương hợp tác ký kết các chương trình được cam kết, mục
tiêu, quan điểm và nguyên tắc thực hiện phát triển bền vững, các vấn đề toàn cầu
ngày nay và ưu tiên hoạt động thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam do Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tại hội nghị Liên Hợp Quốc về
môi trường năm 1992. Chương trình Nghị sự 21 là chương trình tổng quát về phát
triển bền vững đc đưa ra và các quốc gia cam kết các nội dung đạt được trong mục
tiêu và quan điểm.
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường”.
Quan điểm: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”; “phát triển kinh
tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa
môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”.
Ngoài ra nhắm tới sự cam kết mạng mẽ của Việt nam trong thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững thông qua việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền
vững Việt Nam năm 2004, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011-2020 và gần đây nhất là Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
Việt Nam đã quốc gia hóa Chương trình Nghị sự 2030 của toàn cầu thành
12
Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 với 17 mục
tiêu phát triển bền vững và 115 mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện và ưu tiên
phát triển của quốc gia được tối giản hóa gồm:
(1) Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi;
(2) Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy
phát triển nông nghiệp bền vững;
(3) Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở
mọi lứa tuổi;
(4) Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy
các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người;
(5) Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em
gái;
(6) Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ
sinh cho tất cả mọi người;
(7) Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và
có khả năng chi trả cho tất cả mọi người;
(8) Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm
đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người;
(9) Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công
nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới;
(10) Giảm bất bình đẳng trong xã hội;
(11) Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm
bảo môi trường sống và làm việc an toàn, phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo
vùng;
(12) Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững;
(13) Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai;
(14) Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát
triển bền vững;
(15) Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát
triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài
13
nguyên đất;
(16) Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì
sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây
dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp;
(17) Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự
phát triển bền vững.
1.1.4. Khái niệm Xây dựng lối sống xanh
“Lối sống là một phần rất nhỏ của văn hóa, kiến tạo lên văn hóa và không
độc lập trong quá trình hình thành văn hóa. Lối sống tạo ra văn hóa ngược lại, văn
hóa tác động trở lại lối sống hình thành quá trình biện chứng”. Đây chính là nguồn
gốc của xây dựng lối sống xanh, để có thể hiểu về xây dựng lối sống được hình
thành như thế nào thì ta nhìn vào cách mà lối sống được hình thành, lối sống được
hình thành trên nền tảng trau đồi, bồi dưỡng về mặt nhận thức và mặt thực hành
hoặc các hoạt động có mục tiêu chủ đích, hình thành lên một hệ thống vận dụng
vào đời sống hình thành nên các giá trị của lối sống như quan điểm, nguyên tắc,
phương pháp thực hiện hay thậm chí cả văn hoá, phong cách sống của một người.
Chính vì vậy, không thể phủ nhận vai trò của lối sống trong hình thành văn hoá và
ngược lại, mà còn khẳng định muốn xây dựng lối sống xanh thì cần xây dựng như
văn hoá thông thường có sự bền chặt về cách tạo thành như một văn hoá.
Xây dựng là hoạt động của con người nhằm tạo nên một công trình, kiến
trúc hoặc giá trị, tinh thần có ý nghĩa trừu tượng hoặc cải thiện một tính vật lý hay
ý thức của vật, người, ...
Xây dựng lối sống xanh là xây dựng trong tinh thần, ý thức và hành vi, hành
động của con người thông qua một khuôn mẫu có sẵn hoặc các mục tiêu được lên
tạo dựng nhằm điều chỉnh cách con người cư xử với nhu cầu của mình thông các
vấn đề trong nhu cầu hoặc đảm bảo nhu cầu trong mối quan hệ với thế giới quan
để từ đó là tiền đề sống bền vững, giải quyết các vấn đề toàn cầu, phát triển đồng
14
đều xã hội ngay từ những bước cơ bản nhất trong đời sống.
1.2. Đặc điểm, nội dung và cách xây dựng lối sống xanh hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững
1.2.1. Đặc điểm của xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững
Khi nói đến xây dựng lối sống xanh, tác giả nhìn vào các đặc điểm của một
lối sống thông thường và các nội dung cơ bản của lối sống xanh từ khái niệm, tác
giả đưa ra một số nhận định về lối sống xanh như sau:
a: Lối sống xanh dựa trên tư duy của con người về thế giới quan để đưa ra
quan điểm về đánh giá hoạt động của con người khi nhận thấy mối quan hệ bất lợi
giữa môi trường đối với con người. Điều này có thể sử dụng thước đo các chỉ số
môi trường hoặc đánh giá thông qua bộ đếm hành động chứng thực của con người
đối với môi trường.. Từ đó, khi tổng kết sự bất lợi sẽ đưa ra phương pháp khoa học
nhằm cân bằng lại cách con người sống thông qua các hoạt động thực hành thực tế
rồi đến đưa ra lý luận rồi mới tới xây dựng hoàn chỉnh về mặt nội dung mở rộng.
b: Đặt mục tiêu phát triển bền vững làm kim chỉ nam cho các hoạt động,
mọi hoạt động cần đặt vào các mục tiêu trong phát triển bền vững, lấy từ mục tiêu
chia nhỏ thành nội dung thực hành.
c: Quan điểm của mỗi người thông qua nguyên tắc trên mặt bằng chung để
đối xử với thế giới quan đặc biệt là trong quan hệ sản xuất, khai thác, tiêu dùng và
xả thải.
d: Lối sống xanh là lối sống được xây dựng trên cơ sở của tư duy người
thực hành theo các phương pháp, phương thức khoa học có sự hướng dẫn từ
chuyên gia hoặc nghiên cứu khoa nhằm ứng dụng vào đời sống và cụ thể hoá khoa
học dưới dạng các hoạt động thời nhật. Lưu ý rằng lối sống xanh nhắm chủ đích
vào hành động của mỗi cá nhân trong đó ý thức là chủ quan phản ánh đúng thực
hành, hoạt động của con người vào trong đời sống khác với các loại hình lối sống
khác hoặc lối sống mang tính chất thiên về cải thiện nhận thức. Lối sống xanh
cũng mang những lý luận về tư duy tương đương song thực hành lối sống có thiên
hướng xác định đúng đắn về tư duy và nhận thức hơn.
e: Lối sống xanh chứa đựng các nội dung, mục tiêu, nguyên tắc và quan
15
điểm như một loại hình khoa học đời sống đối với ý thức của con người về môi
trường, lấy môi trường làm chuẩn cho mọi nội dung sống, từ đó điều chỉnh một
cách trực tiếp, chủ quan tới các hoạt động sống này.
1.2.2. Nội dung xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững
Nội dung của lối sống xanh theo tổng hợp và tìm hiểu bên ngoài của nhóm
tác giả, nhóm nhận thấy:
- Lối sống xanh là lối sống hướng tới và giả quyết nhu cầu của con người
sao cho hài hoà hợp lý với sự vốn có của môi trường.
- Lối sống xanh là lối sống mà ở đó con người là chủ thể thực hiện các hoạt
động sống một cách lành mạnh, đảm bảo được sống, được hưởng, được cân bằng
giữa các tác nhân từ môi trường.
- Lối sống xanh là một hướng dẫn khoa học về hành vi, phương pháp,
phương thức các hoạt động sống sao cho hướng tới, không ảnh hưởng tới môi
trường không những sử dụng tiết kiệm mà còn phát triển sống hài hoà cộng sinh
với môi trường, đồng thời điều chỉnh hành vi, thay đổi hoạt động sống, tu duy về
tầm quan trọng.
1.2.3. Cách xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững
Nhóm nghiên cứu nhắm tới xây dựng 2 mặt của lối sống xanh gồm nhận
thức, ý thức của con người để điều chỉnh hành vi, lối sống, thay đổi cách sống,
hoạt động sống theo các yêu cầu cụ thể được đưa ra bởi phát triển bền vững chi
phối bởi Phát triển bền vững và lấy Phát triển bền vững làm cơ sở, tiêu chuẩn cho
lý luận. Và lựa chọn xây dựng lối sống xanh nhưng lấy phát triển bền vững làm
chuẩn để đánh giá trong từng lĩnh vực dành riêng cho chủ thể là sinh viên kèm các
điều chỉnh cụ thể.
Hai, thực hiện các mục tiêu yêu cầu của phát triển bền vững theo Kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 với 17 mục tiêu phát
triển bền vững (1.3.2) được biên thành 3 mục tiêu căn bản nhất.
Mục tiêu 01: Giảm tình trạng suy giảm các vấn đề xã hội.
Việc cấp thiết là những công việc cần phải làm để xóa bỏ các tình trạng tiêu
16
cực hay thay đổi để đối phó với các tình trạng làm suy giảm xã hội. Đối với mục
tiêu này, nhóm nghiên cứu chọn lọc từ Phát triển bền vững nhằm thúc đẩy hành
động chung trong sinh viên. Với sinh viên là nhóm trẻ nhiệt huyết và đầy năng
lượng mà các công tác an sinh xã hội lại cực kỳ cần thiết đặc biệt nhóm nhắm tới
nội dung về xóa đói giảm nghèo. Công tác này đối với sinh viên thường được thực
hiện thông qua các hoạt động trong nhà trường và trong xã hội, nhóm nhận thấy sự
hiệu quả của các hoạt động này trong nhà trường từ đoàn thanh niên hay các Hội,
Nhóm, CLB trong trường chính vì vậy mà nhóm ưu tiên mức độ cấp thiết gắn liền
với hành động thông qua các hành động cụ thể nhằm xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ
đồng bào, người, dân tộc thiểu số, người yếu thế trong xã hội được hưởng các
quyền và lợi ích tương đương. Bên cạnh đó không thể thiếu các hoạt động từ thiện,
thông qua một số chương trình từ thiện đặc biệt là đối với trẻ em nghèo vùng cao,
nhóm được truyền cảm hứng để tập trung vào phát triển bền vững đặc biệt là phát
triển con người, dân cư tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo như Dự án
Nuôi em và Dự án Nuôi em Mộc Châu là những tấm gương tiêu biểu về tình
nguyện xây dựng xã hội đặc biệt là với trẻ em. Không chỉ là các hoạt động nuôi
dưỡng các em mà còn là các đóng góp về xây dựng cơ sở như nhà cửa, trường học,
nhà văn hoá, ... tái thiết, hướng dẫn người dân trồng rừng, gia tăng sản xuất đem
hạt giống đến các vùng khó khăn, đóng góp quyên góp từ thiện, tuyên truyền phố
biến giáo dục bình đẳng giới, bình đẳng xã hội, hôn nhân, hỗ trợ tài lực, nhân lực,
...
Để cụ thể hóa hành động này thông qua Mô hình lối sống xanh, nhóm
nghiên cứu đề ra sự tự giám sát các hoạt động của bản thân mỗi sinh viên vào mục
tiêu này thông qua: Chỉ số đóng góp xã hội bằng tổng đóng góp hành đôjng thực
tiễn, đóng góp gián tiếp.
Đối với đóng góp hành động trực tiếp nhóm hướng tới tổng số lượt sinh viên
tham gia vào các hoạt động đến những nơi được tổ chức bởi nhà trường, CLB,
Đoàn, tổ chức xã hội vì người yếu thế,... trong ít nhất 5 năm theo học tại trường
đóng góp bằng hình thức đóng góp trực tiếp như xây dựng nhà cửa, xây dựng cơ
sở vật chất, hỗ trợ tham gia trao vật chất,... Cùng với đó, tổng số lượt đóng góp
17
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức điều này bao gồm dù có đến hỗ trợ
hay không miễn là đóng góp bằng hình thức vật chất trao lại cho bên điều hành
phục vụ mục đích tốt nhất cho các vùng được hỗ trợ.
Ngoài ra, dưới góc độ là sinh viên, người tham gia các chương trình hỗ trợ,
đóng góp vào chương trình giúp người nghèo, người yếu thế, nhóm nhận thấy mỗi
sinh trung bình trong 4 năm học nên ít nhất có 20 lần tham gia bằng hành động và
ít nhất 15 lần đóng góp, tức cứ 1 năm sẽ có ít nhất 4 lần chương trình được mở và
cứ 1 chương trình thì sẽ có 1 lần đóng góp, tuy nhiên, điều này có thể điều chỉnh
theo có bao nhiêu hoạt động được tổ chức trong một năm và tính chu kỳ lặp lại của
nó. Ngoài ra, sự giúp đỡ thông qua lượt đóng góp trực tiếp bằng hành động có ý
nghĩa hơn rất nhiều và đạt hiệu quả tức thì chính vì vậy mà mỗi khi đếm số lượt
đóng góp xã hội luôn chỉ đạt ¼ mỗi lần làm tình nguyện. Điều này không chỉ nhắm
tới độ hiệu quả của đóng góp mà còn là sự nỗ lực bị trừ đi bởi hành động của
chúng ta khi chỉ đóng góp mà chưa quan tâm tới sự đóng góp thực tế, thậm chí
đóng góp tài chính và để các tình nguyện viên khác vì họ làm thay mình bên cạnh
điều này nhóm đã tính tới các khả năng các bạn và tiếp tục giảm nếu số lượt
không tham tăng lên nhân với hệ số 2 lần điều này càng đánh giá tốt khả năng tình
nguyện tham gia vì cộng đồng hay không, nhóm cũng đã tính tới khả năng số lần
không/bỏ qua đựa vào thông tin hoặc nguồn tiếp cận, chính vì vậy mà nhóm đưa ra
một công thức chung và quy định chung chỉ số cần đạt trong ít nhất nửa năm học
của sinh viên khi theo học tại trường.
Ta có: (ConA x SCA1 + 1/4PConA x SCA2) – NConA x 2 = CDex
ConA: Là số lần đóng góp bằng hành động trực tiếp.
PConA: Là số lần đống góp bằng vật chất. Số đếm ConA = PConA
SCA, SCA1, SCA2: Số chứng thực hành động. Được tính bằng các minh
chứng cụ thể nhằm đảm bảo mức độ hiệu quả của hoạt động tình nguyện. Các
minh chứng phải ở dạng ghi hình. SCA chỉ ghi hình 1 lần đối với mỗi ConA và
PConA.
NConA: Là số lần không/bỏ qua tham gia hoạt động (đã bao gồm ConA và
PConA).
CDex: Chỉ số tình nguyện xã hội.
18
*Điều kiện:
ConA, PConA, SCA và NConA >=0;
CDex dương chỉ số tình nguyện đạt hiệu quả theo từng mức quy định, nhưng nếu
NConA =< 3 thì lúc này tổng CDex không cần phải dựa trên một mức quy định cụ
thể nào.
CDex < 0 = không tham gia tình nguyện hoặc tình nguyện thấp.
Như vậy, với công thức trên cứ 1 lần tham gia ConA thì có 0.25 điểm
PConA từ đó tổng chỉ số lượt đạt 1.25.
Theo khảo sát ý kiến và trải nghiệm của nhóm nghiên cứu trung bình trong
một kỳ học có ít nhất ở ngưỡng ± 15 hoạt động tình nguyện bao gồm các hoạt
động hiến máu nhân đạo, tình nguyện vùng cao, tình nguyện vùng khó khăn, vùng
nghèo, vùng xảy ra bão lũ, thiệt hại về người của cải vật chất và người yếu thế
trong xã hội. Chính vì vậy mà theo nhóm nghiên cứu ít nhất trong một kỳ học mỗi
sinh viên cần đạt chỉ số đạt ở ngưỡng 250 – 282 tương đương với 15 lần ConA, 10
lần PConA và bỏ lỡ ít nhất 5 lần NConA. Đối với sinh viên thì ít nhất đạt CDex =
252.5 là hợp lý nhất.
Mặc dù là công thức tính chưa mang tính ổn định tuy nhiên là một cách để
diễn giải mức độ tham gia hoạt động xã hội của sinh viên trong một kỳ học hay
thậm chí là một năm học để đạt được phát triển bền vững về con người. Nên nhớ
rằng, con người là trung tâm của phát triển bền vững, hoạt động tình nguyện là
hoạt động tăng phát triển của con người lên mức cao nhất nhờ vào các hoạt động
cải thiện đời sống cho người yếu thế từ đó là nguồn để phát triển bền vững. Khi
bản thân mỗi sinh viên là chủ thể của Phát triển bền vững, dựa vào công thức trên
ngoài đếm được chỉ số đóng góp tình nguyện mà còn là cơ sở để đánh giá thái độ,
ý thức, trách nhiệm của công dân trong phát triển bền vững, chỉ số càng cao phát
triển bền vững càng tiến nhanh hơn và ngược lại không có sự đóng góp đây có thể
coi là sự nguy hiểm đối với phát triển bền vững.
Ngoài ra, việc bảo vệ môi trường và tiêu dùng bền vững được tiếp tục thực
hiện và sẽ được nhóm nghiên cứu củng cố trong đề tài.
19
Mục tiêu 02: Giảm tình trạng suy thoái môi trường.
Đối với giảm tình trạng suy thoái môi trường, nhóm nhắm tới tất cả các loại
hình suy thoái tuy nhiên được khái quát dưới 3 góc độ tiếp cận: Phát thải ròng về
0, Xả thải, Tái thiết sinh thái.
Đối với phát thải là mục tiêu lớn nhất trong toàn bộ lối sống xanh vì nó nằm
trong nhiều nội dung được đưa ra bởi nhóm, đặc biệt trong các nội dung của mô
hình mẫu.
Thông qua quan sát và thực nghiệm cho thấy gia tăng phát thải khí nhà kính
là sự gia tăng hoạt động đốt của chủ thể tiêu dùng ở một thời điểm nhất định. Các
hoạt động này được dựa trên sự thu hẹp về lối sống thể hiện trong nhu cầu sinh
hoạt của sinh viên. Từ góc độ là người tiếp cận và gần gũi với sinh viên thì nhóm
nhận thấy rằng phát thải khí nhà kính (sau đây gọi tắt là phát thải) được hiện hữu
dưới nhiều hoạt động khác nhau đặc biệt đến từ nhu cầu định cư, di chuyển, sử
dụng năng lượng và cung ứng. Phát thải là nguyên nhân chính dẫn tới các vấn đề
toàn cầu như ô nhiễm đất đai và
Như vậy, ở đây mô hình sẽ xét đến góc độ phát thải khí nhà kính có trong
thể mọi từ sinh hoạt của sinh viên, lưu ý góc độ này để tránh khi nhìn vào toàn
phần của giảm phát thải nhà kính ở mức độ lớn hoặc góc oddoj khác nhóm không
xét tới như khả năng tự sản xuất hoặc hoạt động tạo ra khí thải mà không phải là từ
chính lối sống của sinh viên.
Phát biểu này được đưa ra như sau: Phát thải (của sinh viên) bằng tổng phát
thải trực tiếp, gián tiếp, hằng số thải vô ý, hiệu của số khối tái chế các loại khí thải.
Tức: B = N + P + K + (- Re) (đơn vị: mét khối/tháng […])
Trong đó:
B là tổng phát thải khí nhà kính của sinh viên trong một đơn vị.
N Phát thải khí nhà kính trực tiếp.
P Phát thải khí nhà kính gián tiếp.
K là hằng số thải vô ý. ⬄ k = 1/420
-Re Tổng tái chế khí thải.
*Điều kiện:
- Tổng phát thải nhà kính của mỗi đơn vị trong tổng đều được quy định
20
đơn vị theo khối trên tháng (m3/tháng)
- Tổng phát thải nhà kính được nêu tập trung vào phát thải thông qua
xử lý bằng phương pháp đốt tạo ra khí thải hoặc khác phương pháp
khác tương tự do chính con người thực hiện ở mọi phạm vi và mọi
thời điểm.
- Tổng phát thải được tái chế phải được ứng dụng khoa học công nghệ,
nếu không có ứng dụng khoa học công nghệ điểm này – 0.
- Delta B càng lớn giữa các tháng sử dụng đồng nghĩa sinh viên đã gia
tăng lượng khí thải nhà kính và ngc lại.
*Lưu ý: Các công thức tính hoặc sự toán học hoá được nêu trên hiện chỉ có
giá trị tham khảo để cụ thể hoá từ thực tiễn được nêu ra bởi nhóm, điều này có thể
được nghiên cứu kĩ lưỡng hơn trước khi được sử dụng làm giá trị tính toán.
Đối với phát thải trực tiếp (n):
Đối với phát thải trực tiếp thì phát thải trực tiếp là bao gồm tất cả những
hoạt động tạo ra phát thải qua quá trình đốt cháy do chính chủ thể tạo ra trong quá
trình sử dụng tài nguyên. Các loại hình phát thải này thường đến từ xả thải là chủ
yếu rồi tới sử dụng hoặc gián tiếp thông qua sản phẩm cấu thành từ tiêu thụ nhiều
nhiên liệu cấu thành.
Phát thải trực tiếp n là hoạt động trực tiếp đốt cháy vào nhu cầu sống tạo ra
khí thải nhà kính vào môi trường. Như: Di chuyển bằng phương tiện có động cơ
đốt trong: xe máy, sử dụng bếp, thực hiện truyền thống văn hoá, tín ngưỡng, ... Và
cứ là hoạt động trực tiếp sử dụng nguồn nhiên liệu tạo ra khí thải nhà kính thì ở đó
chúng ta coi là các hoạt động phát thải nhà kính trực tiếp điều này bao gồm ở mọi
mức độ và tình huống. Một lưu ý rằng n của phát thải trực tiếp vẫn ở dạng chung
nếu nhìn nhận thực tế thì n phải là tổng của tất cả những hoạt động sử dụng nhiên
liệu vì vậy mà: tổng phát thải trực tiếp là tổng của các hoạt động đốt cháy, các chỉ
số này có thể được tình thông qua các văn bản khoa học quy định về bao nhiêu
lượng khí đốt được từ một hoạt động đốt.
Tức: n = n1 + n2 + n3 + … + nx
Đối với phát thải gián tiếp (p):
Đối với phát thải gián tiếp thì theo tuân theo Tính gián tiếp xả thải (Nội
21
dung Nền móng Điểm d) cho thấy ở bất kì đâu xả thải đều đối mặt với ô nhiễm
môi trường và đây là điều không thể tránh khỏi. Phát thải gián tiếp là hoạt động xả
thải khí nhà kính ra ngoài môi trường không do chủ thể trực tiếp thực hiện mà
thông qua một hoặc nhiều chủ thể khác thực hiện trong quá trình xử lý xả thải.
Chính vì vậy, mà khi nhìn nhận với khả năng xả thải của các chủ thể nhóm
nhận thấy tổng xả thải ra ngoài môi trường (chưa qua xử lỷ hoặc phân loại) đều
được xử lý theo 3 cách: tái chế, phân hủy tự nhiên và đốt.[...][...][...] Điều này dẫn
tới tổng xả thải (gọi là To) sẽ chia làm 3 phần ở mọi đơn vị trong mọi trường hợp
tức xả thải theo cách đốt chính là phát thải gián tiếp và bằng 1 phần 3 tổng thải T
tức p = 1/3T lưu ý rằng: chưa tính tới tự phát thải của chính khối xả thải hoặc các
yếu tố khác.
Khối phát thải k là khối phát thải đến từ một khối T khác (gọi tắt là T2) mà
chủ thể hoặc con người vô tình hoặc vô ý xả thải ra ngoài môi trường mà không
qua xử lý hoặc được xử lý gián tiếp. Khối này có thể coi là một khối xả thải T2 và
có tính chất tương tự như T tuy nhiên khối này thường được cộng thêm vào quá
trình phát thải B vì nếu như khối thải T được phân loại thì khối thải k sẽ xuất hiện
trong quá trình này như một khối xả thải khác T2 và có tính chất như p. Lưu ý rằng
nếu như khối T được phân loại và xử lý tái chế thì khối này gần như được xả thải
là không đáng kể trong khi khối xả thải T2 lại không được xử lý dẫn tới như
trường hợp T không xử lý tạo ra p. k được tính bằng tiêu chuẩn tối đa của phát thải
từ ít nhất 1kg xả thải ra môi trường trong một đơn vị khối bằng 1/420 vì cùng đơn
vị là khối/tháng.
Ngoài ra, k được coi là hằng số vì khi đã xả thải tự do thì khối này thường là
ít đến rất ít nhờ vào là một T2 số lượng tuy thấp nhưng cũng là một loại phát thải
khác mà đến từ sự thờ ơ của con người khi không phân loại và xử lý chúng từ
những bước đầu tiên.
Mặc dù tổng B được tính bởi toàn bộ những khả năng phát thải từ cuộc sống
của sinh viên thì –Re lại là tổng mà sinh viên có khả năng tái chế, tái sản xuất
nguồn phát thải khí nêu trên theo khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công
nghệ, hoá học vào khử được CO2 phát thải từ tất cả các nguồn có thể.
Đối với nguồn này thì hiện chưa có một đơn vị cụ thể để toán học hóa tuy
22
nhiên có thể coi nguồn này bằng việc trồng hoặc tham gia trồng bao nhiêu cây
xanh trong một hoạt động nhất định. Số cây là không hạn chế tuy nhiên số cây
được trồng sẽ luôn luôn được bù trừ với tổng phát thải. Lưu ý rằng ở đây khi các
hoạt động từ phát thải trực tiếp, phát thải gián tiếp và hằng số k giảm thì phải giá
tăng lượng không khí từ các nguồn có thể tái chế đặc biệt là cây xanh. Khi đó tổng
B âm đồng nghĩa đạt được giảm phát thải khí nhà kính và gia tăng tái không khí
sạch.
Hoạt động 7T là hoạt động trong lối sống xanh hiệu quả nhất mà nhóm
nghiên cứu đề ra và phát triển dựa trên nhiều nguyên tắc, nguyên lý hoạt động đối
với các vấn đề về rác thải nhằm gia tăng bảo vệ môi trường ở mọi mức độ.
Hoạt động 7T có thể áp dụng cho mọi tình huống hoàn cảnh về bảo vệ môi trường
thông qua các hoạt động thường nhật. 7T nghĩa là
Một trong các hoạt động được nhóm nghiên cứu cân nhắc sử dụng thích hợp
nhất là rác thải nhựa. Rác thải nhựa trở thành vấn đề lớn được ghi nhận từ sau khi
nhựa được phát minh và sản xuất ồ ạt vào những năm 90. Và kể từ sau đó nhựa
được thải ra môi trường gây ô nhiễm do sự phân hủy không bền vững của nó lên
tới ngưỡng 1000 năm gây ảnh hưởng tới tài nguyên môi trường như đất đặc biệt là
tính giòn vỡ vụn thành nhiều mảnh có cạnh sắc gây ảnh hưởng lên sinh giới biển
và động vật tiêu thụ phải, tính hóa học của chúng cũng gây ra khó khăn trong phân
hủy triệt để, phân hủy rời rạc và là chất độc thấp với các nguồn đất đai, nước và
sinh giới sống trong đó.
Giảm rác thải nhựa là hoạt động làm suy giảm nhựa trong một chu kỳ nhựa,
chu kỳ nhựa là chu kỳ mà nhựa được hiện hữu từ khi nhựa được được sản xuất (a),
cho tới tiêu thụ (a2) và xả thải ra môi trường (a3).
Đối với sinh viên thì đây là nhóm sử dụng nguồn nhựa cao nhất nhờ vào sự đa
dạng trong chọn lựa sản phẩm đặc biệt trong nền kinh tế đương đại. Sinh viên
chính là chủ thể của chu kỳ a2 và a3 đồng nghĩa sẽ thuộc nhóm tiêu thụ và xả thải
nhựa, yêu cầu về giảm rác thải nhựa sẽ tương tự như các hoạt động giảm rác thải
nhựa thông thường tuy nhiên, đối với nhóm nghiên cứu muốn thực sự hiệu quả thì
cần phải có một công thức giám sát chung và một sự nghiêm khắc trong tiêu thụ và
23
xả thải.
Khi sử dụng nhựa được tích trữ trong một khoảng thời gian nhất định sẽ tạo
ra rác thải nhựa không đáng kể/đáng kể, tuy nhiên ở dạng nào đi chăng nữa, nhựa
luôn là vật liệu gây hại và cần phải xử lý ngay từ khâu đầu tiên ở mỗi đầu chu kỳ
và vòng đời của chúng. Vậy muốn giảm rác thải nhựa tức là giảm số lượng nhựa
được trao đổi thông qua tái chế, tái sử dụng, tiết chế mua ở chu kỳ a2 và a3. Như
vậy, ở đây có thể nói giảm rác thải nhựa chính là thực hiện hoạt động 3T vào hạn
chế sử dụng nhựa. Hoạt động 7T được chia thành 2 phần bao gồm 3 phương pháp
xử lý áp dụng cho mọi loại trước và trong xả thải và 3 phương pháp thay đổi.
Suy giảm nhựa trong một chu kỳ đánh dấu ở Tái chế khiến lượng nhựa được
đảo lại lượng cần thiết để sản xuất phình ra dẫn tới sự ngưng thêm vào, Tái sử
dụng và Tiết chế hạn chế khả năng tiêu thụ nhựa từ đó khiến sản xuất giảm đáng
kể dựa vào việc không có tiêu thụ nhựa. Như vậy để tính được bao nhiêu khối
nhựa được sử dụng và xả thải thì trước hết ta cần tổng số lượng nhựa được tiêu thụ
trong một đơn vị thời gian nhất định và phân loại chúng để khi đó ta tìm được tổng
của giảm rác thải nhựa trong tiêu dùng tại chu kỳ a2 và a3.
Cxung từ điều trên, phương pháp để làm suy giảm rác thải nhựa trong một
đơn vị thời gian được tính bởi lượng nhựa tại thời điểm tiêu thụ so với thời điểm
tiêu thụ trong tương lai phải thấp hơn so với lượng nhựa được tiêu thụ: ∆Pb = Pbo
– Pbt
Trong một thời gian làm suy giảm lượng nhựa vào môi trường, Pb được tính
bằng bao nhiêu lượng nhựa sử dụng, đang tiêu thụ và bao nhiêu lượng mua vào và
bao nhiêu lượng được tái chế vào trong chu kỳ.
Tổng giảm rác thải nhựa sẽ bằng số lượng tái chế, tái sử dụng, tiết giảm
được tính trên m^3 mét khối trong một đơn vị thời gian ít nhất là 1 tháng và quy
đổi thành phần trăm.
Khi đó:
Pb = [(tc + tsd + tch) / n ] (* 100%)
Tuy nhiên, đó mới chỉ là tính số lượng khối mà chúng ta sử dụng trực tiếp
và phân loại rác thải nhựa, còn bên cạnh đó, số lượng mà chúng ta vô ý không tái
chế mà loại bỏ trực tiếp vào thùng rác hoặc tại các địa điểm có khả năng thu hồi xử
24
lý rác thải đều được coi là một hoạt động To mà như đã nói hoạt động To chính là
hoạt động xả thải không phân loại, vì điều này nên k được coi là hằng số thải
không phân loại nhựa, vô ý từ quá trình sử dụng nhựa và được tính bằng tối đa
1kg nhựa sử dụng thải không phân loại tức k = 1/1cm3 (~1/420) = 1kg tất cả trên
tổng số lượng nhựa đã được sử dụng trong một đơn vị thời gian nhất định và được
tính theo số khối.
Lúc này trong (tc + tsd + ttch) sẽ cộng thêm hằng số k:
Pb = {[(tc + tsd + tch) + k ] / n } (*100%)
Tuy nhiên nên lưu ý rằng nếu không có bất kỳ số lượng nhựa nào được sử
dụng ngoài phân loại hoặc có khả năng phân loại, số nhựa k này thì lúc này sẽ
bằng 0 (k = 0).
Tái chế (tc): Tái chế tc là hoạt động mà nhựa đã qua sử dụng được đưa lại
vào chu kỳ nhựa thông qua quy trình kỹ thuật nhằm tái tạo lại nhựa và chế biến
thành nhựa mới và đưa nhựa này vào vòng đời mới. Tái chế là cách giảm hiệu quả
nhất khi đưa vòng đời của 1 nhựa lặp lại chu kỳ mới cho tới khi nó không được sử
dụng nữa theo quy chuẩn công nghiệp và khoa học. tc biểu diễn số nhựa mà sinh
viên đem tái chế phải được đưa tận nơi cơ sở thu mua phế liệu.
Tái sử dụng (tsd): Tái sử dụng là hoạt động sử dụng lại nhựa đã qua sử
dụng khi biết nó đủ an toàn sinh học. Hiệu quả không cao tuy nhiên là một cách để
ngăn nhựa chạy vào chu kỳ và môi trường.
Tiết chế (tch): Tiết chế là hoạt động sử dụng ít lại số nhựa cho tới khi nó
giảm về 0 trong một đơn vị thời gian hoặc delta giữa chúng.
Từ chối: Từ chối là một hoạt động rất thiết thực và đặc biệt hữu ích khi
chúng ta từ chố sử dụng nhựa ở bất kỳ hình thức nào và nghiêm túc đặt ra các lựa
chọn khác thay thế. Từ chố cũng có thể được làm ngay khi tiết chế và khi có thể.
Thay thế: Thay thế chính là một cách khác của từ chối khi từ chối sản phẩm
này bạn có thể thay thế vs loại tương đương hoặc khác một cách bên lâu hơn và ít
nhựa hơn.
Tôn trọng (n): Theo một quan điểm của người Nhật về tôn trọng, tôn trọng
là một nét văn hóa, một né tư duy về thế giới quan trong con người khi nhìn thấy
thế giới quan là nhìn thấy thế giới mà ta sống trong đó và mọi của cải của đất trời
25
đều quý giá, từ đó ta trân trọng dù ít hay nhiều.
Như vậy, theo dự kiến của nhóm, việc sử dụng nhựa và tái chế sẽ giúp nhựa
đạt hết khả năng vòng đời của nhựa và tối ưu hóa nhựa được sử dụng trong tổng
thị trường, kết hợp với phương pháp từ chối giúp cho các đầu của sản xuất phải
thay đổi về việc sử dụng nhựa vào sản phẩm của mình từ đó giảm nhựa xuống mức
thấp nhất có thể và đưa nhựa ròng về 0, tôn trọng là hoạt động liên tục khi trân
trọng từng mảnh nhựa, từng chai nhựa, từng đồ vật quanh ta để thấu hiểu nó mang
lợi ích gì và nên biết để nó đi đâu và mang lại mục đích gì cho nó.
Ví dụ trên mới chỉ ra một phần rất nhỏ của công thức trên áp dụng với nhựa,
người học đã phát triển ở mức cơ bản để có thể sử dụng với rác thải là chủ yếu tuy
nhiên nó có thể áp dụng với nguồn nước trong lượng nước thu, tái lượng nước
trong một delta, hay đối với năng lượng, ... nhưng nên nhớ rằng
Tái thiết sinh thái: Đối với tái thiết sinh thái, mối liên hệ của nó nằm trong
hoạt động cải thiện môi trường đặc biệt là đưa ra một hệ thống tái thiết theo tiêu
chuẩn được nhóm nghiên cứu tìm tòi trong quá trình thực hiện lối sống xanh có
yếu tố phát triển bền vững.
Sự đa dạng của rừng cây, đa dạng của sinh giới, đa dạng về sinh học, quần
cư, quần xã được biểu hiện bởi hành vì và hoạt động của con người đối với thế
giới quan đặc biệt là rừng cây tự nhiên.
Việt Nam là một nước có độ che phủ rừng cao nhất trên thế giới với tỉ lệ
42% trong khi các quốc gia chỉ đạt trung bình ở mức 29%, và chúng ta chỉ đứng
sau một số quốc gia cao như Lào, Campuchia,... Tuy nhiên chất lượng lại chưa đạt
hiệu quả thực sự như mong đợi theo một số bài báo được đăng tiêu biểu là bài báo
với nhan đề: Tỉ lệ che phủ rừng của Việt Nam và những con số biết nói” [] chỉ ra
rằng mặc dù số lượng tăng nhanh, tăng mạnh xong chất lượng chưa thực sự tương
xứng với đúng khả năng của nó.
Riêng đối với tái thiết, tái thiết sẽ được thực hiện theo một công thức riêng
thông qua các hoạt động tái thiết.
1/4E x SCA = Reb
Các hoạt động tái thiết đối ở đây là tái thiết sinh thái rừng cây sẽ bảo gồm số
lượng cây nhân với hệ số ¼ hiệu quả nhân với chứng thực hành động với mỗi E
26
bằng Reb chỉ số tái thiết.
Điều kiện:
- Không kể nơi trồng cây là ở đâu.
- Loại cây trồng phải đúng với loại hệ sinh thái cần. Vd: Rừng phòng hộ
thích hợp với các cây như Cây đàn hương trắng, Cây lim xanh, ...
- Các SCA phải được ghi hình. Tái ghi hình với các cây đã trồng trong ít
nhất 3 năm trở lên, mặc dù không khuyến khích.
Mục tiêu 3: Thúc đẩy bình đẳng.
Đối với các nhiệm vụ thúc đẩy bình đẳng, nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến
và giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu đối với mỗi sinh viên khi tham gia. Thúc đẩy
bình đẳng là công tác và nhiệm vụ nâng cao nhận thức tình trạng của con người,
đặc biệt là nhóm thiếu bình đằng về quyền và lợi ích được bảo vệ bởi nhà nước và
xã hội như phụ nữ, trẻ em, người nghèo, người có khả năng bị hạn chế, người bị
hạn chế về hành vi, đồng bào dân tộc thiểu số,... về quyền cơ bản, quyền và lợi ích
hợp với được công bằng và như những người bình thường hoặc tình trạng mặt
bằng chung của một xã hội.
Đối với nhóm nghiên cứu, nhóm nhằm tới sự công bằng, bình đẳng nằm ở
tất cả con người, con người là chủ thể được công bằng và bình đẳng giữa nhau mà
không phân biệt là ai và không bị tách rời là người như thế nào trong xã hội và
được hưởng những gì mà con người làm ra từ kinh tế, văn hoá, việc làm, tiền công,
tiền lương và hôn nhân. Thúc đẩy là nhiệm vụ của mỗi người sinh viên đối với
người yếu thế trong xã hội, không chỉ là sinh viên, sinh viên còn là những người trí
thức có thể đảm nhiệm công việc tuyên truyền nhờ vào khả năng của mỗi người và
bảo vệ không chỉ là trách nhiệm có người có thẩm quyền mà còn là của công dân
của mỗi người sinh viên bảo vệ những người yếu thế trong xã hội, chống lại các
hành vi bất bình đẳng như bạo lực gia đình, đói nghèo, phân chia sắc tộc, phân biệt
đối xử, phân biệt chủng tộc, ... Để cụ thể hoá được các nhiệm vụ này, nhóm nghiên
cứu sẽ đề cử một số công tác thúc đẩy phù hợp với khả năng của sinh viên và đạt
được như sau:
- Thúc đẩy công bằng thông qua các hoạt động tại mục tiêu 1.
27
- Kết hợp giáo dục tuyên truyềng nội dung trong hoạt động tình nguyện.
- Tham gia công tác tuyên truyền tại địa phương, trường học, đặc biệt với
các chủ thể chưa được hưởng quyền và lợi ích về binh đẳng tại các cơ sở trung tâm
giá dục bồi dưỡng người yếu thế, người hạn chế về khả năng di chuyển hoặc khả
năng giao tiếp, ...
Ngoài ra, để cụ thể hoá chi tiết các hoạt động cơ bản và nâng cao từ phát
triển bền vững, nhóm nghiên cứu cũng đề xuất một Mô hình nghiên cứu nhằm đưa
ra nhiệm vụ chính trong xây dựng lối sống xanh đáp ứng các yêu cầu của Phát
triển bền vững và là mô hình nhằm cụ thể hoá các nội dung từ 3 mục tiêu trong
phát triển bền vững ở Việt Nam và thay thế một cách chọn lọc từ nhiều cách xây
dựng lối sống xanh khác nhau và biên chế vào mô hình lối sống xanh dành riêng
cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Và từ đây khi đã có mô hình sẽ là
điều kiện để nhóm nghiên cứu thực hành lối sống một cách hoàn thiện và đầy đủ
dựa trên sự tối giản hoá, kết hợp hiệu quả xây dựng lối sống thông qua mô hình.
Các nội dung dưới đây được lựa chọn dựa trên thử nghiệm giữa thành viên
nhóm nghiên cứu cũng như kinh nghiệm đã thực hành trước đây trước khi tổng
hợp, ngoài ra điều chỉnh và kết hợp Phát triển bền vững, Các vấn đề toàn cầu ở
Việt Nam và Các lối sống được áp dụng vào mô hình.
Mô hình được chia làm 3 phần gồm: Gồm A: Nền tảng cơ bản để bắt đầu
hiểu mô hình (Nền móng), B: Các nguyên tắc cần nắm vững trước khi thực sự bắt
đầu thực hành (Kết cấu) và cuối cùng C: Thực hành các hoạt động với nội dung
được chuẩn hoá sẵn dựa trên thực nghiệ, kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu trong
mối quan hệ giữa các quy tắc và hoạt động sống của mình và giờ đây các bạn là
người thực hành. Với mong muốn phần A và phần B nhằm nhắm vào tư duy của
sinh viên, nhận thức của sinh viên đối với hành vi của mình, hoạt động của mình là
có sức ảnh hưởng tuy không lớn nhưng hiệu ứng của nó có sự chịu trách nhiệm
của sinh viên trong xả thải và chưa biết bảo vệ môi trường. Còn phần C sẽ nhắm
vào điều chỉnh các bạn sinh viên khi đã hiểu rõ A và B đồng thời khi đã thực hành
thì phải đạt một số chỉ tiêu nhất định được yêu cầu để khi tổng hợp sẽ biết được
rằng: Liệu xây dựng lối sống đã tuân theo Phát triển bền vững hay chưa ?, Đã đạt
28
tới mức độ nào của Phát triển bền vững ? (2.2.3)
1.3. Sự cần thiết phải xây dựng lối sống xanh cho sinh viên
1.3.1. Động lực thay đổi quan điểm sống, tư duy sống thích nghi với hiện
đại hoá
Với lối sống chạy theo hiện đại hoá dường như là không còn có thể tránh
khỏi đặc biệt khi đô thị hoá, hiện đại hoá gắn chặt với sự phát triển của đất nước và
sự phát triển của xã hội. Hiện đại hoá lan tới những nơi chưa có và có xu hướng
lan tới đâu hiện đại đến đó xoá nhoà đi khoảng cách giữa một đời sống nhàn nhãn
bình dị thành xô bồ và nhộn nhịp hơn. Chính vì thế, lối sống giống như một giải
pháp để thay đổi quan điểm sống, tư duy sống khi bị đặt vào hiện đại hoá để từ đó
thích nghi với hoàn cảnh của hiện đại hoá. Hiện đại hoá là làm cho xã hội, con
người, tư duy trở nên hiện đại đi theo thời áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật
nhiều hơn, nhanh hơn và mạnh mẽ hơn. Đặc biệt công nghiệp hoá thực phẩm, trao
đổi và dịch vụ càng khiến cho khoảng cách sống ngày càng bị hiện đại hoá. Nhưng
tại sao lại chỉ là động lực để thay đổi ?
Vì bản thân mỗi người khi tham gia thực hành hoặc xây dựng lối sống xanh
phải tự mình tư duy để đạt được thu hẹp khoảng cách. Con người là chủ thể trong
mọi hành động, hiện đại hoá là do nhu cầu con người ngược lại lối sống xanh là
giải pháp để sống hài hoà với cuộc sống hiện đại. Và để thực sự bắt đầu làm thế
nào thay đổi chính bản thân hay bắt đầu với những công việc, hành động nhỏ nhất
của lối sống xanh và chăm chút hơn vào chúng như một nhiệm vụ theo thời gian
điều này sẽ hình thành và thay đổi chính tư duy mỗi người.
1.3.2. Xây dựng lối sống xanh là xây dựng kỹ năng phòng vệ cho bản thân
đối mặt với các tình huống thay đổi của thời đại.
Với tư cách là nhóm nghiên cứu, người học, công dân, nhóm tác giả, bản
thân nhóm nghiên cứu đã được trải qua các tình huống thay đổi của thời đại mặc
dù không lớn không nhỏ song tác động của nó đến không chỉ tác giả mà còn những
người xung quanh tại thời điểm này.
Covid-19 là một dịch bệnh lớn đầu thế kể 21 đối với người học vừa là cơ
hội, vừa là thách thức, lần đầu tiên và cũng là lần đối mặt với nhiều thứ mới trong
29
dịch bệnh. Phong toả, xét nghiệm, hạn chế di chuyển là 3 hoạt động cơ bản cho
thấy bản thân rơi vào bị động trong các tình huống thay đổi của thời đại đến bất
chợt và rồi phải bỏ lại mọi thứ phía sau để chống dịch để về nơi kiểm sát dịch, hạn
chế được thăm người thân hay cô lập với những người đang nhiễm bệnh. Nhóm tác
giả cũng nhận thấy sự yếu kém trong kỹ năng phòng vệ bản thân trước các tình
huống và dễ bị các tình huống chi phối, dựa dẫm vào một hy vọng rằng ngày mai
sẽ hết các tình trạng và phải làm thế nào để ra ngoài kia đi làm, đi học.
Chính vì vậy, lối sống xanh không chỉ trang bị cho bản thân hành trang để
thực hành mà trang bị cho khả năng tối giản nhất có thể để bản thân không mang
nặng bất kỳ vật chất, tinh thần không cần thiết để đối phó luôn sẵn sàng với thay
đổi của thời thế và thậm chí khi đã trưởng thành, khi đã ổn định vẫn luôn có thể
phòng vệ trước các mối nguy cơ ập tới.
Hiện nay Covid-19 đã thuyên giảm xong dư chấn của nó còn tiếp tục đi vào
các lĩnh vực đời sống gây không ý khó khăn như kinh tế, y tế, xã hội, nhân sinh...
và còn có thể kéo dài, chính vì vậy, thay đổi để phòng vệ là mục tiêu quan trọng
trong thời đại. Ngoài ra, xây dựng lối sống xanh cũng là chính là xây dựng một lối
sống lành mạnh nhắm tới khả năng tự cung, tự cấp, tự chuẩn bị cho mình các hoạt
động sống một cách vừa độc lập, lại vừa kết hợp với các yếu tố xã hội khác. Khi đã
độc lập cho bản thân về nguồn cung thực phẩm, thuốc men, phòng bị trước các
nguy cơ có thể ập tới cũng chính góp phần làm suy giảm tình trạng thiếu trang bị
phòng vệ, đưa ra tiêu chuẩn cụ thể nhằm đảm bảo được hưởng các nguồn nhu cầu
sống một cách đầy đủ, đảm bảo nhất có thể. Một trong số đó đến từ như tự cung
nguồn nước sạch mặc dù đã có nguồn từ các cơ sở cấp nước tuy nhiên phòng tránh
các trường hợp bị cắt nước hay điện, nhiệt, nguồn cung thực phẩm từ vườn, chăn
nuôi,... và cuối cùng là đa dạng hoá nguồn cung lựa chọn để không rơi vào tình
trạng khi nguồn cung này không có thì không có lựa chọn nào thay thế, ngoài ra
cũng điều chỉnh việc phải sử dụng hợp lý các nguồn tài chính nhằm
Tiểu kết chương 1
Qua chương 1, tác giả đã hệ thống hoá một số lý luận chung về lối sống
xanh và phát triển bền vững là cơ sở để tác giả thực hiện các mục tiêu trong
30
chương 2.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG LỐI SỐNG XANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Các nhân tố tác động đến thực trạng lối sống xanh của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm lối sống sinh hoạt của sinh viên sinh viên Trường Đại học
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục và đào tạo ra nguồn nhân
Nội vụ Hà Nội
lực chất lượng cao cho thị trường việc làm tại các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp; làm việc trong các doanh nghiệp, tư nhân trong nước và nước ngoài về
các lĩnh vực như quản lý về kinh tế, quản trị văn phòng, văn thư lưu trữ, quản trị
nhân lực, luật, quản lý văn hóa, quản lý nhà nước, chính trị học, chính sách công,
... Những môn học cũng trở thành những học phần quan trọng chương trình đào
tạo cho sinh toàn Trường nói chung và sinh viên các chuyên ngành nói riêng có
nhiều cơ hội tiếp cận những giá trị đích thực của các kỹ năng áp dụng trong đời
sống, bắt kịp với xu hướng của thời đại toàn cầu hiện nay. Sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội luôn chấp hành nội quy, quy chế trong trường, luôn luôn tham
gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, vănnghệ, thể thao, phòng chống tệ
nạn xã hội, có nhiều bạn sinh viên đã giành được học bổng cao. Luôn tiếp thu cái
mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi và sáng tạo, khám phá.
Đặc điểm lối sống sinh hoạt của sinh viên được nhận thấy từ các quan điểm
chung trong lối sống sinh viên. Theo một số tài liệu ghi nhận từ Vài nét về đặc
điểm lối sống sinh viên và việc giáo dục lối sống cho sinh viên hiện nay [...] tác
giả nêu ra mặt tích cực và tiêu cực trong sinh hoạt của sinh viên và tương tác của
sinh viên với một số biểu hiện cụ thể, đặc biệt là trong biểu hiện nhu cầu sinh hoạt
và biểu hiện trong sinh hoạt cá nhân. Đối với nhóm nghiên cứu, nhóm đồng tình
với một số nội dung căn bản về sinh viên hiện nay:
- Sinh viên có nhu cầu cao và ngày càng đa dạng, phong phú trong sinh hoạt
cá nhân, có sự đặc thù hoá của giới và thể hiện tính cá tính trong phong cách sống.
31
- Hướng tới các mức sống hiện đại văn minh.
- Nhiều sinh viên kiểu mới xuất hiện: có chí, năng động, tháo vát, chăm chỉ
kết hợp đi làm và đi học.
- Nếp sống tại một số nơi chưa tốt như KTX.
- Theo đuổi mức sống quá cao so với khả năng dẫn tới các vi phạm đạo đức,
pháp luật.
- Có sự đua đòi sử dụng chất kích thích.
- Hướng tới các nhu cầu giải trí hiện đại rời xa yếu tố truyền thống.
- Sử dụng công nghệ thành thạo đặc biệt là mạng xã hội.
- Thích các hình thức sinh viên tự tổ chức đi thăm quan, đi chơi, du lịch
ngắn ngày, ...
- Có tư duy nhanh nhạy với các hoạt động văn hoá văn nghệ.
Theo một số quan sát của nhóm nghiên cứu, các bạn trong Trường cũng đã
có những lối sống và biểu hiện tương tự được đúc rút từ tác giả tuy nhiên một bộ
phận trong số đó đã có nhiều bước thay đổi hơn trong cả mặt tích cực và tiêu cực.
Theo cảm nhận của nhóm nghiên cứu, xã hội càng hiện đại, càng nhiều hình thức
lối sống được du nhập đặc biệt là thông qua cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4, một bộ phận tích cực với mạng Internet đặc biệt trong bối cảnh thế giới có nhiều
chuyển biến. Các bạn sinh viên không chỉ cập nhật nhanh với tình hình xã hội mà
còn cập nhanh các thông tin, kiến thức khác nhau. Một số nền tảng mạng xã hội
cũng đóng góp góp phần phân tán các thông tin tích cực dưới dạng truyền tin ngắn
nhanh dễ hiểu điều này càng giúp cho sinh viên hiểu nhanh hơn nhiều hơn và có
chọn lọc tốt hơn.
Một số điểm mới hình thành lên tính đặc thù ở sinh viên mà nhóm nghiên
cứu nhận thấy trong thời điểm hiện đại:
- Thích ứng với thời đại đặc biệt với các hiện tượng xã hội.
- Trang bị cho bản thân nhiều kỹ năng đặc biệt kỹ năng mềm
- Đa dạng hoá ngành nghề mà không dựa vào ngành học chủ động tích cực
32
trong phát triển bản thân sớm.
2.1.2. Nhận biết của sinh viên về các mô hình lối sống hiện nay
Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu về nhận biết của sinh viên về các mô
hình lối sống hiện nay cho thấy kết quả rất khả quan và vượt xa sự mong đợi của
nhóm nghiên cứu.
Với 161 phiếu trả lời, chia thành 6 Khoa và sinh viên năm thứ, nhóm nghiên
cứu thu được một kết quả rất tích cực và phản ánh đúng với tình hình, thực trạng
lối sống của sinh viên sát thực với đời sống sinh viên hiện nay và thời điểm nghiên
cứu. Mặc dù nhận được nhiều khảo sát từ nhiều khoa và ngành học khác nhau, tuy
nhiên nhận biết chung của các bạn sinh viên về các lối sống hiện hành là rất cao
như đã nói và đa dạng trong nhận biết về Lối sống xanh. Chủ yếu nhóm nhận thấy
không có sự khác nhau lớn trong phiếu khảo sát cũng như từ chính các bạn sinh,
bản thân nhóm khi đưa ra các câu hỏi đã tính toán đến các câu trả lời đạt được vì
các bạn có khả năng nhận biết rất cao vào các mô hình lối sống theo dựa đoán của
nhóm nghiên cứu.
Số lượng các bạn phản hồi là tương đối đồng đều chỉ có nhóm các bạn năm
thứ 4 đạt 38% trong khi năm thứ 2 và thứ 3 có số lượng tham gia đồng đều ~ 22%
và 23% và năm 1 thì thấp hơn một chút ở ngưỡng 18%, tuy nhiên sự tham gia
đông hơn không có nghĩa làm ảnh hưởng quá lớn tới kết quả và ngược lại.
Đáng chí ý và trọng tâm của nhóm nhắm vào các kết quả bên dưới của phiếu khảo
sát [Mục lục]. Đối với câu hỏi: Theo cảm nhận của Anh/Chị, bản thân Anh/Chị có
hoặc đang thực hành lối sống nào không ? cho biết kết quả tự đánh giá bản thân
thực hành lối sống theo kiểu dạng nào, hình thái hình dạng nào và biểu hiện của
Không
Anh/Chị biết được những
thuộc
1
Bản thân Anh/Chị thuộc
Theo Anh/Chị
lối sống/mô hình sống nào
trong
số
về lối sống nào ?
?
lối
sống
được nêu.
1. Lối sống đầy đủ (về vật chất)/Chủ nghĩa
98.2%
55.6%
tối đa
18.7%
68.3%
27.95%
2. Lối sống tiêu dùng/Chủ nghĩa tiêu dùng.
33
nó.
3. Lối sống tối giản của người Nhật/Chủ
93.7%
74.5%
nghĩa tối giản.
91.9%
88.1%
4. Lối sống xanh/Lối sống bền vững.
92.5%
67.7%
5. Lối sống, phong cách Hồ Chí Minh.
6. Lối sống "đủ là hạnh phúc" (Lối sống
90.0%
59.0%
Lagom).
7. Lối sống gần gũi với
tự nhiên
60.8%
52.1%
(Friluftsliv).
Bảng 2.1. Nhận biết của các bạn sinh viên về lối sống đang hiện hành ngày nay.
Và đối với nhóm không thuộc về 1 trong số lối sống được nêu đạt 18.7% là
bao gồm những bạn sinh viên nhận mình thuộc về lối sống nào trong 7 lối sống
được nêu ra và ở đây nhóm nhận thấy rằng nhóm chưa đưa ra đủ lượng thông tin
và nội dung cần thiết cho bạn khảo sát và đây có thể nói là sự thiếu hụt về chọn lọc
chưa đủ phân hóa của nhóm nghiên cứu, tuy nhiên điều này cho thấy tín hiệu tích
cực về mức độ lớn trong nhận biết của các bạn sinh viên lựa chọn đâu là lối sống
phù hợp với bản thân nhất bao gồm cả 7 lối sống hay tất cả các lối sống khác hoặc
sự kết hợp đa danjg nội dung trong đó nhằm cụ thể hóa thực hành riêng cho bản
thân.
Và lưu ý rằng điều này không phản ánh sự tương quan giữa cảm nhận đang thực
hành lối sống nào hay thuộc về lối sống nào. Nhóm cũng nhận thấy cảm nhận của
sinh viên thường có xu hướng cảm tính cao đặc biệt là khi câu hỏi chưa phân hóa
quá cao.
2.2. Mô hình được áp dụng
Mô hình được áp dụng là mô hình được nhóm nghiên cứu tổng hợp và đề
xuất dựa trên kinh nghiệm và các kết quả thử cùng với đó kết hợp giữa Phát triển
bền vững, Sáng kiến khoa học về lối sống xanh và giải quyết hợp lý một hoặc
nhiều phần Vấn đề toàn cầu.
A: Nền móng:
Nhằm xây dựng cho bản thân mỗi sinh viên thực hành lối sống xanh trước
34
hết phải xây dựng từ các bước nền đầu tiên trong tư duy của mỗi sinh viên thông
qua nội dung Nền móng. Nếu một ngôi nhà được xây dựng thì nền móng chính là
phần đầu tiên cũng là phần quan trọng của ngôi nhà khi xây dựng lên muốn chắc
chắn, muốn vững trãi phải từ nền móng, đào thật sâu và cắm cọc thật chắc.
Ở đây cũng vậy, xây dựng lối sống xanh là xây dựng từ một nội dung vững
chắc được đúc kết từ quá trình nghiên cứu và đây là được coi như là nền móng để
xây dựng lối sống. Như đã nói, để đạt được các mục tiêu xa hơn trước hết, ít nhất
khi thực hành kể cần phải hiểu và trang bị cho bản thân các Hiểu biết sau đây
nhằm thúc đẩy nhận thức và tư duy khi thực hành lối sống xanh. Muốn thực hành
tốt cần phải hiểu rõ các nội dung chung, nội dung được thống nhất và người thực
hành phải phản ánh nhận diện tới các nội dung này. Các nội dung này chính là sự
đúc kết của khoa học, đúc kết từ chính hiểu biết của con người đi trước và đến
người thực hành cần Hiểu biết để nắm được kiến thức về nó, chính vì là sự đúc kết
của khoa học nên lối sống cũng là sự đúc kết từ khoa học thực tiễn thế giới quan
và vì chúng ta buộc phải thay đổi lối sống hoặc nâng cao lối sống mà Hiểu biết là
tính tất yếu. Hiểu thế giới quan chính là hiểu bản thân ở đâu trong đó.
Nền móng yêu cầu bao gồm các nội dung và cần đạt được: Hiểu rõ các vấn
đề toàn cầu hiện nay trọng tâm là các vấn đề môi trường và ở Việt Nam đang đối
mặt; Tuân thủ pháp luật đặc biệt các Quyền và Luật Cơ bản trong Hiến pháp 2013
và Luật Môi trường 2105 (Văn bản luật hiện hành đã qua sửa đổi bổ sung năm
2020) và Hiểu rõ toàn bộ/một phần/sơ khảo khoa học về sản phẩm, tài nguyên.
Aa. Hiểu rõ các vấn đề môi trường trong các vấn đề toàn cầu và các vấn
đề môi trường ở Việt Nam đang đối mặt.
Vấn đề môi trường trong vấn đề toàn cầu là một nội dung nhỏ nhưng mang
dung lượng kiến thức lớn và rộng hơn nhiều so với các vấn đề khác. Nội dung cần
đạt được ở đây bao gồm:
- Hiểu rõ nguồn gốc của các hiện tượng hoặc cấu thành nên một hoặc
nhiều vấn đề môi trường toàn cầu;
- Hiểu rõ các vấn đề này đối với Việt Nam và thách thức chúng ta phải
đối mặt khi là chủ thể bị động.
Nhóm lựa chọn Hiểu biết này vì lối sống xanh được sinh ra nhằm đảm bảo
35
các vấn đề toàn cầu ta đang đối mặt một cách có khoa học và hiệu quả từ lối sống
cho tới các tác động này. Khi nhìn nhận vào các hiện tượng như thiên tai, nóng lên
toàn cầu thì mối liên hệ giữa chúng với lối sống là cực kì chặt chẽ và biểu hiện một
cách rõ ràng bởi khoa học. Lối sống chi phối các vấn đề toàn cầu, mức độ hiểu về
các vấn đề này càng cao thì chúng ta càng nhận thức rõ vai trò của lối sống xanh
và cách chúng ta đang sống gây ảnh hưởng tới vấn đề toàn cầu như thế nào. Đối
với nhóm nghiên cứu thì đây là một trong hiểu biết cơ bản thay đổi nhận thức của
chúng ta về vấn đề toàn cầu, kể cả khi không có một nhận thức đúng đắn, vấn đề
toàn cầu có thể được truy ngược về nguồn gốc của nó và côn người là chủ thể duy
nhất của nguồn gốc đó. Một trong số tiêu cực được ghi nhận vấn đề toàn cầu là còn
rất mới và nhận thức vĩnh viễn là nhận thức không cần thay đổi cũng chưa phải là
việc sớm hay muộn, nhóm nghiên cứu muốn đi thẳng vào nhận thức lẹch lạc này
thông qua nhiều mức độ thay đổi nhận thức của chúng ta về mối liên hệ giữa lối
sống và vấn đề toàn cầu.
Mặc dù số lượng sinh viên ở một số địa phương chưa cảm nhận rõ sự thay
đổi của vấn đề toàn cầu tới nơi mình sống nhưng vấn đề toàn cầu luôn hiện hữu ở
ngay trước mắt có điều mức độ lan rộng của nó chưa chạm tới những sinh viên.
Ngoài ra, hiểu rõ vấn đề toàn cầu cũng là một cách thay đổi nhận thức nhìn nhận
về nơi mình sống, với số lượng thành viên hạn chế nhưng lại được trải nghiệm
trong môi trường chứa đựng những vấn đề toàn cầu này, nhóm nhận thấy tầm quan
trọng về hiểu biết càng sâu rộng càng tốt và củng cố khả năng tự nhận thức cho
bản.
Ngoài ra, khi đã nhận thức đúng rõ ràng vai trò của Hiểu biết những vấn đề
toàn cầu sẽ là thay đổi nhận thức và hành vi từ đó phòng chosong lại các hoạt động
bất lợi từ chúng ta tạo ra và từ vấn đề phản ánh lại. Và đặc biệt, phải biết nhận thức
chung về các vấn đề từ đó biết xử lý rồi mới đến những vấn đề Việt Nam chúng ta
đối mặt và tại nơi mình sinh sống.
Ab. Tuân thủ Hiến pháp và Luật Bảo vệ môi trường.
Tuần thủ Hiến pháp và pháp luật chính là thực hiện sống và làm việc theo
Hiến pháp và Pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực môi trường, hưởng
quyền lợi và lợi ích hợp pháp về môi trường xung quanh được hưởng từ những
36
điều tốt lành nhất của thế giới quan, đảm bảo sức khỏe và tinh thần. Hiểu biết về
Pháp luật sẽ là tiền đề thay đổi nhận thức về việc thực hiện các hoạt động bảo vệ
môi trường xung quanh, nêu cao trách nhiệm của bản thân ở bất kỳ tình huống có
lợi hay bất lợi nào tới lợi ích được hưởng của bản thân.
Đối với nhóm nghiên cứu khi nhìn vào sự đảm bảo lợi ích và tuần thủ một
cách nghiêm khắc thấy được đây là một nội dung rất quan trọng và tiên quyết kể cả
khi hiểu biết về các hoạt động khác không có hoặc không được hiểu thì đây sẽ là
một khóa bảo hiểm toàn điện về bảo vệ môi trường và thay đổi nhận thức một cách
khoa học đnáh thẳng vào hành động của mỗi người đối với lĩnh vực môi trường.
Đối với sinh viên học tập và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật là một
điều rất quan trọng đặc biệt là sinh viên của trường khi Pháp luật có trong các môn
học cũng như trong tất cả thực hành mà mỗi sinh viên khi theo học cần phải đáp
ứng chính vì thế mà đối với sinh viên nâng cao hiểu biết và tuân thủ Pháp luật là
một điều tất yếu và trong lĩnh vực môi trường là tính chủ quan.
Nhận thức rõ ràng về luật pháp trong lĩnh vực môi trường cũng giúp nhận
thức đúng đắn và phản biện xã hội đối với các hiện tượng bất lợi và truyền thông
trong lĩnh vực này.
Ac. Hiểu biết khoa học về tài nguyên
Đối với hiểu biết khoa học về tài nguyên yêu cầu đây là một kỹ năng học tập
đọc hiểu rất cao của sinh viên hơn là chỉ hiểu biết không trong toàn bộ quá trình
tiếp xúc với tài nguyên. Việc hiểu biết tính khoa học của tài nguyên giúp nhận biết
tài nguyên thuộc loại hình nào và tác động của nó trong mối quan hệ giữa con
người và môi trường.
Càng có hiểu biết về khoa học tài nguyên cao thì càng nhận thức rõ được sự
hữu hình của tài nguyên đặc biệt là tính khoa học của nó khi cấu thành sản phẩm
và sản phẩm thải ra môi trường. Từ đó nhận thức đúng đắn về việc sử dụng, xả thải
và tái chế tài nguyên, nảy sinh sự tiết kiệm với tài nguyên hữu hạn phát triển tài
nguyên vô hạn.
Trong một số phân loại sản phẩm nhóm nhận thấy hiểu biết về khoa học tài
nguyên quan trọng với lựa chọn theo nhu cầu của con người và quan trọng tới môi
37
trường.
Với các nội dung trên đã được nhóm tóm gọn tuy nhiên vẫn cần thiết chủ thể
phải tự mình hiểu sâu hơn và rõ ràng hơn về tài nguyên mình sử dụng.
Một trong các ví dụ sau đây minh chứng cho nội dung cần phải hiểu về khoa học
tài nguyên cơ bản:
Cốc nhựa là sản phẩm được cấu thành từ giấy được gia cố chắc chắn mềm
mỏng dễ chế biến uốn thành các khung có chứa đựng, do tính thấm nước cao của
giấy nên bên trong của cốc được phủ các lớp chống nước không gây hại cho sức
khỏe được làm từ nhựa cây sử dụng được. Ngoài ra phân hủy của nó khi được thải
ra môi trường đều phân hủy nhanh không tạo ra chất độc hại gây hại cho môi
trường đặc biệt là môi trường đất và phân hủy nhanh trong môi trường nước. Đốt
cốc giấy sẽ tương tự như đốt các loại cây củi đều phát ra bụi mịn, khí co2, và tro.
Việc cấu thành cốc giấy được coi là một ngành công nghiệp nhờ vào sự vận hành
của máy móc và độ tinh xảo trong biến phẩm từ giấy thành cốc. Việc vận hành
máy móc vào sử dụng biến phẩm cũng phải có một nguồn nhất định tài nguyên,
máy móc vận hành nhờ vào động cơ, động nhờ vào tự vận hành của điện hoặc
động cơ đốt trong.
Từ đây khi so sánh đầu vào của nhựa cho thấy mức độ tương tự về tiêu thụ
tài nguyên.
Ở đây khi hiểu sâu về cách vận hành của tài nguyên từ khi được thu từ tự
nhiên cho tới khi sau chế biến đều mang lại hiểu biết về khoa học tài nguyên. Và
khi hiểu rõ sẽ đưa ra sự lựa chọn đúng đắn với các tài nguyên này.
Đây là nền tảng gốc để thực hành lối sống xanh, càng có nhận thức cao sẽ
ảnh hưởng tới các quyết định nên lựa chọn và nên sử dụng loại tài nguyên nào
trước khi nó được sử dụng.
Ad. Tính gián tiếp xả thải
Tính gián tiếp của xả thải là một nền móng quan trọng để thực hiện lối sống
xanh. Mặc dù nội dung này có thể được gắn liền với hiểu biết khoa học tài nguyên
tuy nhiên nhóm đưa nội dung này là một phần riêng biệt để khi thực hành nó mang
một số rằng buộc nhất định với các chủ thể thực hiện lối sống.
Tính gián tiếp của xả thải được nhóm tìm hiểu cho thấy mọi khả năng xả thải của
38
chủ thể khi xả thải tài nguyên ra ngoài môi trường cho dù ở bất kì không gian và
địa điểm nào đều gây ra sự ô nhiễm môi trường. Kết quả của nó mặc dù không lớn
tuy nhiên khi xét với nhiều chủ thể cùng thực hiện ở mọi mức độ tiêu thụ tài
nguyên đều mang lại một hiệu ứng cánh bướm tức sự tích tụ của vật nhỏ nhất gây
ra các động lớn có khả năng sinh ra một hiện tượng và ảnh hưởng rất lớn nếu nó đủ
lượng và chất.
Đặc biệt khi nói tới Tính gián tiếp xả thải là nói tới hành động của con người
khi xả thải và ở mọi điểm xả thải đều mang lại ô nhiễm tới những nơi khác và
ngược lại.
Điều này cho thấy ở ô nhiễm không khí được chứng minh thông qua nóng
lên toàn cầu khi các quốc gia ở đây nói tới ít nhất 2/3 của 195 quốc gia trên thế
giới là các quốc gia đã/đang/cận phát triển có cơ cấu công nghiệp chiếm gần 50%.
Với sự đo đạc của các ban khí tượng cho thấy vận hành nền kinh tế với tiêu hao
nhiên liệu hóa thạch thì càng phát thải nhiều và nhanh dẫn tới sự che phủ của CO2
và các khí khách dẫn tới sự nóng lên toàn cầu thông qua phát thải. Sự nóng lên này
ảnh hưởng tới cả các quốc gia không phát thải và phát thải thấp thông qua hiện
tượng thời tiết và sự kiện khí hậu hoặc sự kiện chuyển dịch địa lý (các chuyển dịch
này bao gồm khí hậu chủ yếu là nhắm vào các vùng mưa nhiều nay hạn hán, sông
ngòi, ao hồ mất khả năng tích nước, biến đổi đất như sạt lở, lũ lụt, …)
Xả thải cũng là nguyên nhân cấu thành nên các ô nhiễm khác nhau đặc biệt
là khu vực chứa đựng xả thải như bãi rác tập trung hay các khu đất của các công ty
môi trường. Theo một phóng sự của VTV (Đài truyền hình Việt Nam) thực hiện
cho thấy môi trường xả thải chủ yếu là rác thải từ các hộ trong Hà Nội là nguyên
nhân gây ra ô nhiễm đất, nước và không khí tại một số làng xã ven các khu vực xả
thải này […]. Từ đây có thể thấy nếu cứ 1 khối rác (m^3) được xả thải thì ít nhất 3
phần của khối này được chia ra được xử lý theo khoa học kỹ thuật hoặc chuyên
môn của các bên công ty môi trường trong đó: trôn vùi, lấp nhằm phâm hủy lâu dài
là chủ yếu tiếp theo thường thấy là đốt cuối mới là tái chế, chính vì vậy mà nhóm
nghiên cứu nhận thấy mọi hành động xả thải đều mang lại nguy cơ gây ra ô nhiễm
môi trường ở mọi thời điểm ở mọi địa lý và đặc biệt ảnh hưởng tới những nơi có
39
dân cư sinh sống khác.
Từ những nhìn nhận bên trên, nhóm nhận thấy mức độ hiểu biết cần có rất
cao với nội dung này và yêu cầu khi thực hành ở nội dung Hoàn chỉnh là cần thiết
khi nhắm tới trách nhiệm của mỗi sinh viên trước xả thải của mình và trách nhiệm
gián tiếp đó với những người ở địa phương khác và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi của mình.
B: Kết cấu
Trong phần kết cấu, nội dung của phần này sẽ có phần dung lượng nặng hơn
và nguyên tắc hóa một số nội dung yêu cầu của mô hình lối sống xanh mang tính
chuyên biệt cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Kết cấu sẽ chứa đựng các nguyên tắc mà ở đó người thực hành sẽ phải tuân
theo và rằng buộc toàn phần/một phần của các nguyên tắc nêu dưới đây vào phục
vụ thực hành lối sống. Kết cấu ngoài chứa đựng các nguyên tắc, nó còn khái quát
rất rõ ràng một số thực hành mà nguyên tắc này nêu ra. Có thể hiểu rằng nội dung
trong Kết cấu chính là thay đổi cả mặt tư duy và thực hành lối sống xanh thông
qua một số nguyên tắc đảm bảo rằng khi thực hành mà không cần đến thay đổi
nhận thức thì cũng vẫn đảm bảo thực hành lối sống một cách hiệu quả nhất có thể.
Tuy nhiên đối với nhóm nghiên cứu, Kết cấu vẫn là một nội dung được cụ
thể hóa từ Nền móng và sự kết hợp của thực hành chính vì vậy mà Kết cấu có thể
nói là cầu nối giữa nhận thức và thực hành phối hợp thành một chỉnh thể và điều
chỉnh lẫn nhau trong qua trình thực hành lối sống đồng thời cũng là những khóa
nguyên tắc trước khi thực hiện bất kì thực hành nào trong Hoàn thiện.
*Nguyên tắc tài chính:
Đối với tài chính thì nhóm không đề cử bất kỳ một hạn chế nào với đầu vào
và đâu ra tài chính của sinh viên tuy nhiên nguyên tắc này rằng buộc chủ thể cần
quản lý tài chính của mình một cách hợp lý, không lãng phí và phù hợp với nhu
cầu sống, hoạt động sống.
Việc không không đưa ra một hạn chế nào giúp cho khả năng chi tiêu tài
chính của mỗi sinh viên được thoải mái dựa trên khả năng tiếp cận với tài nguyên.
Ngoài ra, nguyên tắc tài chính này cũng hướng tới các trụ cột phát triển bền vững ở
mức độ rất thấp đồng thời khuyến khích chủ thể chi tiêu tài chính mà không màng
40
vào mục đích hạn chế hoặc nhược điểm của việc hạn chế chi tiêu mức thấp.
Sử dụng tài chính theo phương pháp hợp lý nhất mang lại tăng trưởng kinh
tế trong mục tiêu phát triển tổng kinh tế quốc nội. Mọi trao đổi của sinh viên đều
đóng góp vào tổng kinh tế quốc nội cho dù là nhỏ nhất hay lớn nhất đều là tăng
trưởng. Nền kinh tế cần sự trao đổi buôn bán từ đó là nguồn để phát triển kinh tế -
xã hội, ngăn cản khả năng trao đổi là ngăn cản bước phát triển về kinh tế.
Trọng tâm sử dụng tài nguyên có thể tái chế và tái chế khi có thể để từ đó
góp phần giảm thải các nguồn gây bất lợi cho môi trường. Đặc biệt là giá cả của tài
nguyên thân thiện với môi trường đắt đỏ hơn so với tài nguyên kém thân thiện.
Một trong ví dụ điển hình nhất là sử dụng đồ dùng sử dụng một lần theo bài viết về
cốc giấy được tìm thấy ở bất kỳ đâu trên mạng đều cho biết cho dù ở mặt nào của
tài nguyên thì đều sử dụng một lượng nguồn lực vào cấu thành sản phẩm và đều
mang lại sự bất lợi gián tiếp cho môi trường dù hạn chế sử dụng hay không. Chính
vì vậy, trọng tâm lựa chọn và tái chế mang lại hiệu quả hơn là chỉ dùng một lần,
tuy nhiên cốc giấy có giá thành cao nhỉnh hơn một chút vì nó được đánh thuế và
đầu vào tài nguyên cũng không hề dồi dào bằng nhựa.
Điều này ảnh hưởng nhiều đến lựa chọn tài chính của các bạn sinh viên, vì
vậy mà nhóm lựa chọn phi hạn chế tài chính hoá nhằm thúc đẩy trao đổi mà không
dựa vào sự ưu thế hay bất lợi trong giá sản phẩm.
*Nguyên tắc tự do tài nguyên:
Nguyên tắc này đưa ra sự lựa chọn số lượng tài nguyên cho bản thân chủ thể
là không giới hạn.
Thứ nhất: lựa chọn tài nguyên và sử dụng tài nguyên được đặt ở mức không
giới hạn tức chủ thể áp dụng xây dựng được nêu trong đề tài này (gọi tắt là chủ
thể) được quyền sử dụng mọi loại tài nguyên sẵn có trong tự nhiên cho hoạt động
sống của mình, ở đây không áp dụng định nghĩa hoặc giới hạn nào cho loại tài
nguyên hay mục đích sử dụng tài nguyên cũng như cho tài nguyên đã chế biến,
trước, sau chế biến.
Thứ 2: nhu cầu của các chủ thể là không giới hạn do nhu cầu của con người
là không giới hạn. Chính vì vậy nhóm lựa chọn tự do tài nguyên là nguyên tắc
hàng đầu đảm bảo việc tự do trong sử dụng, lựa chọn đáp ứng nhu cầu cơ bản,
41
thiết yếu, nâng cao của mỗi cá nhân không để các cá nhân bị thiệt thòi hơn hoặc
kém so với những người khác có cùng trạng thái sống như mình và cũng là để đạt
được sự thoải mái khi lựa chọn.
*Nguyên tắc lựa chọn tài nguyên:
Nguyên tắc đề cao duy nhất một nội dung chính là: Hãy là một nhà tiêu
dùng thông thái lựa chọn là ở người mua và mua với tinh thần sản phẩm là thiết
yếu là nhu cầu, không cực đoan mà hãy mềm dẻo trong sự lựa chọn của mình.
Nguyên tắc này ràng buộc các loại hình tài nguyên được sử dụng trong xây dựng
lối sống và hạn chế các tài nguyên này. Mặc dù không thể mang tính tuyệt đối rằng
buộc các chủ thể thực hành phải lựa chọn loại hình tài nguyên được sử dụng, lựa
chọn của mỗi chủ thể là khác nhau và không phải được kiểm soát chính vì vậy mà
yêu cầu chủ thể nên ƯU TIÊN tài nguyên nào được sử dụng trước rồi mới đến tài
nguyên không được yêu tiên sử dụng, ở đây lưu ý rằng nhóm nghiên cứu nhắm tới
sản phẩm là tài nguyên thô và tài nguyên sau chế biến. Đối với tài nguyên sau chế
biến thì ở 2 dạng là hữu cơ và vô cơ. Mặc dù đã có sự hạn chế trong đưa ra Ưu tiên
trước và sau nhưng theo quan điểm của nhóm nghiên cứu rằng không thể hoàn
toàn chống lại việc các ưu tiên được sử dụng trong qua trình tuân theo nguyên tắc
này. Ví dụ về Coca Cola một danjg nước giải kkhast đến từ Mỹ được bán ở Việt
Nam có giá dưới 8 nghìn đông/chai (8.000 VNĐ/lon/chai) và giá buôn ở mức 10k
nó được chứa thành 2 dạng chai nhựa và lon nhôm kim loại. Đối với nhóm nghiên
cứu khi sử dụng cũng nhận ra sự khác biệt trong thành phần nước ngọt khi so sánh
chúng đều giống nhau tuy nhiên lon nhôm có phần nước nhạt hơn, bọt khí cũng
thấp hơn khiến nước kém hấp dẫn hơn so với chai nhựa điều này cũng đã được
khẳng định bởi chính hãng sản xuất khi cho biết kim loại thường có tính hấp
đường và chuyển hoá một phần CO2 qua lớp bóng kính nhựa hình thành lớp CO2
đè vào giữa lớp nhôm và lớp bóng nhựa này. Điều này không chỉ phản ánh một
phần đối với đồ ăn tại sao được bọc trong các sản phẩm giữ cho chúng tươi mà còn
phản ánh sử dụng chất bảo quản đến đâu trong đó hay loại tài nguyên nào giữ cho
chúng ngon tới lúc mua về.
Thông qua nhiều nguồn khoa học và hiểu biết của nhóm, nhóm phân loại 2
loại hình tài nguyên gồm tài nguyên thô và tài nguyên sau chế biến được ưu tiên
42
như sau:
- Tài nguyên thô là dạng tài nguyên được khai thác từ lòng đất sử dụng trực
tiếp. Có thể gọi là tài nguyên vô cơ (Vô cơ). Đôi khi tài nguyên này được chế biến
thành các dạng vô cơ đồng vị khác như dầu mỏ và nhựa, than đá và than đun nấu,
cây và sản phẩm từ giấy như cốc giấy, bát giấy, …
- Tài nguyên hữu cơ là tài nguyên có sẵn trong tự nhiên ở dạng hữu cơ sống
như cây cối, lúa gạo, cây công nghiệp hoặc các sản phẩm từ quá trình cải tạo bởi
con người như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, … Có thể gọi là tài
nguyên hữu cơ (Hữu cơ).
Đối với vô cơ: Như đã giải thích ở trên thì đối vs đời sống sinh viên, đây là
loại tài nguyên thường không được sử dụng rộng rãi trong đời sống của sinh viên,
tuy nhiên một số dạng của nó vẫn được sử dụng trực tiếp thông qua sinh hoạt là
sinh viên hoặc là hộ kinh doanh và ở đây nhóm khuyến nghị là không sử dụng trực
tiếp loại tài nguyên này dưới bất kỳ mức độ nào. Nhóm sinh viên là nhóm chịu ảnh
hưởng bởi thuê nhà ở và việc sử dụng tài nguyên thô ở mọi mức độ cho thấy sự
không hiệu quả kể cả là có sử dujng cũng gây ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống ví
dụ như sử dụng than tổ ong, một loại hình của than đá tổng hợp nhằm tạo ra nhiệt
sử dụng chủ yếu để nấu, chính vì vậy mà, không sử dụng được khuyến nghị.
Đối với lựa chọn hữu cơ: Nên chọn lọc theo:
+ Ưu tiên bền vững
Đối với ưu tiên bền vững, nhóm này thường là tài nguyên có cấu thành từ nhiều
nguồn khác nhau, sử dụng một lượng tương đối nguồn phát thải để tạo thành
Ở ưu tiên bền vững, nhóm nhận thấy phải lựa chọn các loại tài nguyên có đủ các
khả năng sau:
- Phải tái sử dụng;
- Phải chịu bền lâu, hiếm thay thế;
- Đảm bảo sức khỏe;
- Có thể tái chế;
- Có khả năng phân hủy; (không kể tốc độ)
- Không có khả năng gây hại tới môi trường ở mức độ cao.
Loại tài nguyên này được lựa chọn phải có cấu thành từ thủy tinh, sứ, gốm
43
và kim loại như đồng, sắt và inox.
+ Ưu tiên thân thiện
Ưu tiên thân thiện trọng tâm vào sử dụng tài nguyên cấu thành từ chất liệu
làm từ tự nhiên như giấy, nhựa tái chế sinh học, vải, các chất phủ từ nhựa cây,…
+ Ưu tiên kém
Đối với ưu tiên kém thì đây là ưu tiên hạn chế nhất và là nguồn sử dụng cuối
khi không thể thay thế các nguồn ưu tiên trên. Trên thực tế không thể loại trừ khả
năng phải sử dụng nguồn ưu tiên này và cũng phủ nhận vai trò của nó mang tính
bền vững khi chứa đựng lâu dài. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng rằng buộc một
điều kiện rất lớn đó chính là mọi chủ thể thực hành phải là một nhà tiêu dùng
thông thái ở bất kỳ tình huống nào.
Về mặt cơ bản, việc nguyên tắc này có giới hạn một số tài nguyên được sử
dụng chỉ là bề mặt của lý thuyết tuy nhiên là 2 mặt của một vấn đề trong đó, yêu
cầu chủ thể không sử dụng hoặc giao thương loại tài nguyên có hại hoặc được nêu
sau đây.
*Nguyên tắc 7T
Nguyên tắc 7T là nguyên tắc được đổi mới và hình thành dựa trên kinh
nghiệm thực hành của nhóm. Nhóm rất đề cử và nhân rộng nguyên tắc 7T là một
nguyên tắc thiên niên kỷ nhờ vào nôi dung của nó trong từng chữ viết tắt. 7T có
nghĩa là: Tái sử dụng (Reuse), Tái chế (Recycle), Tiết chế (Reduce), Từ chối
(Refuse), Thay thế (Replace), Tôn trọng (Respect), Tái thiết (Recover Ecosystem).
Nguyên tắc 7T là nguyên tắc mang tính rằng buộc cao nhất trong lối sống
xanh được đề cử thông qua đạt yêu cầu bởi 8 nội dung áp dụng nhằm là một đảm
bảo khi các nguyên tắc khác thất bại đặc biệt là nguyên tắc lựa chọn vô cơ với
những ưu tiên kém. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng đảm bảo rằng khi không thực
hiện nguyên tắc lựa chọn tức chủ thể làm trái với các nguyên tắc được nêu thì
nguyên tắc 7T là một đảm bảo hiệu quả rõ rệt. 7T áp dụng với mọi loại xả thải
trong đó trọng tâm xả thải về rác sinh hoạt vô cơ và hữu được ưu tiên. 7T cũng nêu
ra trình tự xử lý hoặc nguyên cách để làm tương tự như một hướng dẫn cụ thể để
xây dựng lối sống xanh.
44
*Nguyên tắc phân loại:
Nguyên tắc này là một loại đảm bảo giống như bảo hiểm mặc dù không phải mất
bất kỳ khoản phí nào tuy nhiên là nguyên tắc “bảo hiểm” cho bất kỳ khâu nào
trong Nguyên tắc 7T.
Nguyên tắc phân loại là nguyên tắc đảm bảo rằng bất kỳ nguồn nào khi được tổng
hợp thành rác thải tổng hợp đều phải vượt qua phân loại có tiêu chuẩn được chỉ
định, hướng dẫn, văn bản quy phạm, văn bản khoa học, ... quy định loại rác thải đó
được chia tách tổng hợp lại và sử dụng hoạt động 7T để xử lý trước khi xả thải ra
ngoài môi trường dưới mọi hình.
*Nguyên tắc an toàn
Nguyên tắc này nhằm bổ sung cho các nội dung trên với một tiêu chí duy
nhất: sự an toàn của bản thân là trên hết, mọi sự tương tác cần đảm bảo an toàn và
tính an toàn phải là trên hết trước khi thực hiện bất kỳ hành động kể cả rủi ro hay
không.
C: Hoàn chỉnh
C1: Cư trú
Cư trú là một vấn đề tuy không nổi bật trong lối sống xanh tuy nhiên nó là
yêu cầu cao và đầu tiên trong quá trình xây dựng lối sống xanh và đảm bảo nội
dung của mô hình.
Cư trú là hoạt động sinh sống tại địa điểm gần với cơ sở giáo dục đào tạo và
gần với các cơ sở cung ứng dịch vụ hoạt động sống như tạp hóa, quán ăn uống,
hoạt động giải trí như trung tâm thương mại, công viên, … và vì cư trú trong là
một thể bị động cố định nên thể này cần phải được chủ động lựa chọn bởi sinh
viên nhằm phù hợp cân bằng giữa việc đi học, đi làm và các hoạt động nhu cầu
khác. Ngoài ra, không chỉ là nơi để sinh hoạt các hoạt động bền vững mà còn là
nơi cải tạo tính bền vững thông qua sử dụng các loại hình giúp tăng khả năng đáp
ứng nhu cầu sống như: điện mặt trời, tái sản xuất, tái thiết sinh thái, tự cung, tự cấp
quy mô sinh viên, ...
Nhóm lựa chọn nội dung này vì:
- Cư trú hay chỗ ở là nơi để thực hành lối sống xanh trong sinh viên.
- Cư trú là nơi phát sinh các vấn đề của lối sống và là thực thể bị động
45
nhưng cũng trực tiếp sinh ra các vấn đề sinh hoạt của con người.
- Khả năng cải tạo bền vững của sinh viên trong quá trình sinh sống.
- Nhà trọ hoặc thuê nhà là hình thức tạm thời sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới
khả năng thực hành các nội dung nghiên cứu.
- Điều chỉnh cụ thể hóa hợp lý hơn.
Chính vì vậy nhóm lựa chọn đây là nội dung thực hành đầu tiên được cụ thể
hóa. Và đối với sinh viên yêu cầu thực hành bao gồm nội dung cần đạt được gồm 2
phần: Cơ bản và Mở rộng. Ở mức Cơ bản đạt được toàn bộ 5/6 yêu cầu hoặc hơn,
mức Mở rộng đạt 4/5 hoặc hơn. Tổng của 2 phần phải trên đạt 9 mục lúc này Cư
trú được cộng tối đa điểm dưới múc này được cộng một nửa và dưới 30% không
cộng bất cứ điểm nào. Riêng nếu không đạt yêu cầu cân bằng giữa trường học và
nơi làm việc toàn bộ mục này đạt 50% điểm tối đa.
*Yêu cầu đạt được:
Cơ bản:
- Nơi cư trú phù hợp đạt tiêu chuẩn kết cấu là một nhà ở/ phòng ở cho dưới
2 người, tối đa dưới 3 người.
- Có đầy đủ các nhu cầu sinh hoạt và đảm bảo nguồn cung như điện, nước,
thực phẩm, dịch vụ, ...
- Có khả năng phòng, chống, đảm bảo an toàn, thoái khỏi nguy hiểm khi
có sự cố xảy ra như vấn đề về điện hoặc hỏa hoạn.
- Tránh xa các nguồn ô nhiễm.
- Có không gian thực hiện hoạt động 7T (không lớn hơn 1.5m^2).
- Nơi ở gần trường học nhất có thể.
- Cân bằng giữa trường học và nơi làm việc mà không cần sử dụng bất kỳ
phương tiện nào sử dụng nhiên liệu.
Mở rộng:
- Có không gian tái thiết sinh thái.
- Được phép cải tạo/thay thế sang các nguồn hiệu quả.
- Có giá cả phù hợp với khả năng chi trả.
- Không có quá nhiều đồ vật hoặc trang trí cần thiết trong phòng.
46
- Gần với ít nhất 01 cơ sở thu, mua, tái chế phế liệu.
- Có thể thay đổi nhà ở dễ dàng mà không chịu rằng buộc bởi việc thuê
nhà.
C2: Nguồn nước
Nguồn nước là lựa chọn cụ thể hóa thứ 2, đối với nhóm nghiên cứu, nguồn
nước chính là nhu cầu sống thiết yếu cực kỳ quan trọng đặc biệt là trong bối cảnh
hiện nay nguồn nước này dần trở nên khan hiếm hoặc ô nhiễm thông qua các hoạt
động xả thải hoặc vi phạm quy định bảo vệ môi trường. Đặc biệt là đối với sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đối tượng sinh sống trong Nội thành Hà
Nội được hưởng lợi ích thiết yếu và đang được đảm bảo nguồn cung nước, nhưng
đổi lại, sự lãng phí và hoạt động xả thải gây ra sự gián tiếp ô nhiễm nguồn nước
đặc biệt là trong sinh hoạt hằng ngày dẫn tới các nguồn cung của thành phố không
ít lần ô nhiễm xảy ra tại cách nhánh sống hay các sông chết mà chúng ta có thể
đánh giá rằng không chỉ chúng ta mà còn những cá nhân, tổ chức đang gây ra ô
nhiễm nguồn nước và nguồn này là những nguồn chính duy trì thành phố. Bên
cạnh đó, với mong muốn thay đổi thực trạng của các con sông này, nhóm lựa chọn
với mong muốn: Đảm bảo không có bất kỳ nguồn nước nào được lãng phí và trách
nhiệm bảo vệ nguồn nước ở mọi thời điểm trên mọi mức độ.
*Yêu cầu đạt được:
Cơ bản:
- Đảm bảo nguồn nước sạch để sử dụng.
- Không có bất kì lượng nước sử dụng (uống) trực tiếp được đổ lãng phí.
- Sử dụng nước sinh hoạt khi cần thiết đáp ứng đủ với nhu cầu.
- Phòng chống các khả năng gây rò rỉ nguồn nước.
- Không xả thải các loại chất rắn hòa vào trong nước đặc biệt là rác thải
sinh hoạt.
Mở rộng:
- Có khả năng tự thu/tái chế nguồn nước.
- Có khả năng tự chủ nguồn nước mà không cần đến nguồn nước từ cơ sở
- Kiểm soát lượng nước sử dụng thông qua bộ đếm.
Đối với tính điểm nội dung này chỉ cần đạt ở mức toàn bộ yêu cầu Cơ bản và 2/3
47
mục Mở rộng mới tính điểm tối đa nội dung này.
C3: Năng lượng
Nhóm lựa chọn năng lượng là nội dung tiếp theo trong xây dựng lối sống
xanh. Năng lượng là những gì mà chúng ta sử dụng vật chất để tạo ra một quá trình
thay đổi một vật chất khác như điện tạo ra động năng đẩy như quạt, máy bơm
nước, điều hòa, ... hay sinh nhiệt như bếp điện, máy sưởi, máy sấy,... Đối với
chúng ta thì năng lượng hiện hữu ở mọi nơi được sử dụng một cách liên tục khó
thay thế thậm chí là buộc chúng ta lệ thuộc vào nó. Dưới góc độ chọn lựa nội dung
cụ thể hóa, năng lượng theo quan điểm của nhóm nghiên cứu là phần rất quan
trọng và dường như gắn liên với với Lối sống xanh, trong đó Năng lượng không
còn là công cụ mà còn là nguồn hướng con người tới Lối sống xanh. Với năng
lượng thì điện và nhiệt là 2 loại hình cơ bản và cần thiết nhất trong đời sống của
sinh viên.
Nhằm cụ thể hóa Năng lượng, nhóm nhắm tới tiết kiệm và sử dụng hợp lý
nguồn năng lượng này.
*Yêu cầu đạt được:
Cơ bản:
- Tiết kiệm nguồn điện khi không sử dụng (như đèn, quạt, đèn sưởi, điều hòa,
...)
- Tiết kiệm nguồn điện bằng đặt chế độ (nếu có) ở mức tối thiểu hoặc theo
khuyến nghị của nhà sản xuất, chuyên gia, nhà khoa học, ...
- Theo dõi sự ổn định của năng lượng sử dụng thông qua bộ đếm giữa các
tháng.
- Có khả năng đảm bảo nguồn năng lượng không gây ra gây ra tai nạn (như
chập cháy điện, bếp sử dụng nhiên liệu như khí ga, ...)
Mở rộng:
- Có khả năng tự chủ/tái sản xuất điện năng bằng pin mặt trời, pin gió, thủy
điện mini, ...
- Thu được nhiệt từ mặt trời phục vụ nhu cầu sống.
C4: Di chuyển
Di chuyển ở đây thì nhắm tới việc sử dụng loại hình nào để di chuyển vì di
48
chuyển nguồn chủ yếu ở sinh viên tạo ra các tình trạng gây ô nhiễm môi trường,
ngoài ra số lượng sinh viên theo học tại trường ít nhất trong 1 năm cũng đạt con số
rất lớn về sử dụng xe gắn máy, xe phân khối lớn hoặc xe máy dòng thấp như xe
máy coupe. Ngược lại số lượng sử dụng các phương tiện xe điện có số lượng thấp
đáng kể. Đặc biệt lưu ý rằng, xe bus được coi là xe đi lại công cộng giảm thiểu
mức độ nhóm không đồng tình với loại hình này do thực trạng của trung tâm thành
phố Hà Nội hoặc là các khu vực có mặt độ di chuyển cao dẫn tới ùn tắc mà phần
đường không có ưu tiên cho xe bus hay thậm chí có phần đường này nhưng tình
trạng quá tải vào giờ cao điểm khiến xe bus trở thành một xe máy có công suất lơn
hơn mà thôi.
Di chuyển là một phần không thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày, tuy nhiên,
khi thực hành lối sống xanh thì di chuyển lại là một hạn chế và là một điều chỉnh
phức tạp trong quan hệ di chuyển nhanh, xa với mức độ tạo ra khí thải ô nhiễm.
Chính vì vậy mà nhóm nghiên cứu lựa chọn di chuyển làm đánh giá tiêu chuẩn
cũng như cụ thể hóa các nội dung trong Mô hình. Nhóm cũng lựa chọn nội dung
này vì:
1. Khoảng cách giữa nơi cư trú với các địa điểm cần đến bao nhiêu chính là
thước đo cho bất kỳ hoạt động phát thải (đã bao gồm trực tiếp và gián tiếp).
2. Việc sử dụng loại hình phương tiện nào cũng sẽ quyết định tới hoạt động
phát thải.
3. Nhu cầu càng cao về đi lại thì càng nhân đôi việc đi lại được đáp ứng gấp
2 lần.
4. Sinh viên là chủ thể có khả năng sở hữu phương tiện đi lại sớm nhất.
*Yêu cầu đạt được:
- Đạt điều kiện về cân bằng khoảng cách giữa nhà trọ, nơi làm việc, trường
học và tiếp cận với các dịch vụ chỉ cần bằng xe điện, xe đạp, đi bộ.
- Đạt điều kiện kết hợp sử dụng đa phương tiện trong đó sử dụng xe có
động cơ đốt trong (như xe máy, xe oto, xe bus, các dịch vụ đặt xe qua
ứng dụng, ...) được hạn chế dưới 250km/tháng. Footnote Lưu ý: Các
trường hợp di chuyển khỏi thành phố Hà Nội bao gồm cả nội thành và
ngoại thành) tới khu vực khác không được coi vi phạm mục này. Trừ
49
hoàn toàn C4 nếu vi phạm.
- Đạt điều kiện sử dụng ít nhất tổng 03 loại hình phương tiện di chuyển có
động cơ đốt trong tổng dưới mức 800km/3 phương tiện/tháng. Trừ hoàn
toàn C4 nếu vi phạm.
- Đạt điều kiện sở hữu và sử dụng phương tiện thân thiện với môi trường
như xe điện, xe đạp, đi bộ, …
C5: Cung ứng và tiêu dùng
Đối với cung ứng và tiêu dùng, nhóm lựa chọn nội dung này nhờ vào nhìn
nhận mối quan hệ giữa xả thải và nhu cầu tiêu dùng, cung ứng từ hàng hóa, sản
phẩm và dịch vụ. Đồng thời với nhu cầu của sinh viên gia tăng mạnh mẽ đặc
biệt là thời điểm bước sang trạng thái bình thường mới.
Cung ứng và tiêu dùng cũng hiện diện rõ ràng ở nhiều góc độ và đối tượng,
ngoài sinh viên, sinh viên hay tiêu dùng cá nhân cũng biểu hiện rất rõ ràng. Và
từ đây, nhu cầu với cung ứng và tiêu dùng chính là mối quan hệ tới xả thải và
loại hình xả thải, đồng thời nó cũng chỉ ra một số chu kỳ đáng lưu ý về xả thải
và cách mà chúng ta gây ra ô nhiễm hay gây áp lực từ hoạt động xả thải.
Đối với hoạt động này nhóm nhắm tới nguồn cung ứng và lựa chọn giữa của
một số sản phẩm.
*Yêu cầu cần đạt được:
C1A. Hữu cơ:
Cơ bản:
- Sản phầm hữu cơ phải có nguồn gốc rõ ràng.
- Sản phẩm hữu cơ phải thuần tự nhiên như rau củ, hoa quả, ... phải tươi, mới,
không có dấu hiệu được cắt xé mỏng hay được bọc trong hộp nhựa dưới bất
kỳ hình thức nào. Tương tự với sản phẩm là đạm.
- Từ chối mua với sản phẩm đựng trong nhựa tái chế kém, an toàn kém.
- Sản phẩm hữu cơ phải an toàn cho sức khỏe tuyệt đối không sử dụng sản
phẩm hết hạn hoặc đang phân hủy để đảm bảo sức khỏe.
Mở rộng:
- Khả năng tự cung, tự cấp một hoặc nhiều loại sản phẩm hữu cơ.
50
C1B. Vô cơ:
Cơ bản:
- Có sử dụng từ một hoặc nhiều sản phẩm ưu tiên cao từ nguyên tắc lựa chọn
tài nguyên như cốc thủy tinh, bát sứ, ...
- Sản phẩm phải là loại có khả năng tái chế (có dấu hiệu nhận biết về tái chế
trên bao bì.
- Sản phẩm loại chứa đựng thực phẩm phải tái chế được.
- Sản phẩm phải thân thiện với môi trường không có khả năng gây hại như
cốc giấy hoặc hộp giấy, hộp các tông, ...
- Tiết chế mua các loại sản phẩm nhựa hoặc bọc ni lông.
- Từ chối mua các sản phẩm có chứa hạt vi nhựa hoặc hạt nhựa ăn được.
Mở rộng:
- Tái sử dụng nhựa khi có thể và tái chế khi không sử dụng.
- Không có sở hữu hoặc sử dụng, từ chối hoặc từ bỏ hoàn toàn các sản phẩm
công nghiệp làm từ nhựa, ni lông, nhiên liệu đốt,... vào đời sống.
C6: Xả thải
Đối với xả thải đây là nội dung lớn và trọng tâm nhất của nhóm nghiên cứu.
Xả thải có nhiều phân loại và hình thức khác nhau tuy nhiên để thực không
cần phân loại quá nhiều hoặc đưa ra sự vận hành phức tạp cầu kỳ lên vấn đề này
thì hoạt động 7T là hoạt động cơ bản nhất để xử lý điều này.
*Yêu cầu đạt được:
Cơ bản:
- Phân loại mọi loại rác thải phát sinh từ sinh hoạt.
- Kiểm đếm số lượng và thống kê bằng công thức: {[(tc + tsd + ttch) – k ] / n
} * 100% = x % / Tc + tsd + ttch = tt với rác thải vô cơ và rác thải đặc biệt.
+) Đối với rác thải hữu cơ:
- Phải được phân loại khỏi rác thải thải tổng hợp.
- Xét nhỏ trước khi loại bỏ.
- Phải chứa trong túi ni lông loại phân hủy được ngoài môi trường.
- Chứa trong túi ni lông thông thường (-50% tổng phần điểm)
- Đem xử lý tại các cơ sở, thu, điểm thu hồi rác thải.
51
Mở rộng:
- Có khoảng không gian để tiêu hủy bằng phương pháp vùi, trôn, lấp, ủ, ...
khuyến nghị là một nhà chứa ít nhất từ 1m^3 – 2m^3 trở lên.
+) Đối với rác thải vô cơ:
Cơ bản:
- Phân loại theo nhóm nhựa, kim loại, giấy, bìa, ni lông.
- Phân loại khỏi rác thải tổng hợp.
- Không xét nhỏ ở mọi mức độ.
- Làm sạch nếu cần thiết ưu tiên làm sạch với kim loại và nhựa.
- Sử dụng bao tải loại sử dụng đựng gạo hoặc lớn hơn.
- Tái chế tại các điểm thu mua phế liệu.
- Không tích trữ lớn hơn 1m^3 trong một đơn vị thời gian (ưu tiên là tháng).
Với các loại rác thải sau đây phải đạt yêu cầu về xử lý như sau pin, thủy
tinh, sứ, quần áo, sản phẩm y tế.
Pin: Đối với pin phải đạt yêu cầu về loại bỏ là lập tức và tiêu hủy một cách có
khoa học và đảm bảo an toàn sau khi sử dụng hết khả năng của pin. Đối với pin
nhóm đưa ra yêu cầu nghiêm túc về việc xử lý khi đã sử dụng hết khả năng
thông qua việc bảo quản và phải đáp ứng các yêu cầu sau cả trước và sau sử
dụng.
- Bảo quản trong hộp hoặc vật chứa nhằm đảo bảo pin khô ráo và an toàn.
- Pin khi hết khả năng cần bảo quản
C7: Tái thiết sinh thái
Riêng đối với tái thiết, tái thiết sẽ được thực hiện theo một công thức riêng
thông qua các hoạt động tái thiết.
1/4E x SCA = Reb
Các hoạt động tái thiết đối ở đây là tái thiết sinh thái rừng cây sẽ bảo gồm số
lượng cây nhân với hệ số ¼ hiệu quả nhân với chứng thực hành động với mỗi E
bằng Reb chỉ số tái thiết.
Điều kiện:
52
- Không kể nơi trồng cây là ở đâu.
- Loại cây trồng phải đúng với loại hệ sinh thái cần. Vd: Rừng phòng hộ
thích hợp với các cây như Cây đàn hương trắng, Cây lim xanh, ...
C8: Tình nguyện xã hội
Đối với tham gia hoạt động xã hội là mục tiêu ưu tiên hàng đầu và phù hợp
nhất với khả năng của sinh viên, nhóm nhận thấy với Chỉ số tình nguyện hiện là
khung đánh giá tốt nhất để giám sát hoạt động xã hội vì cộng đồng.
Đối với nội dung này, yêu cầu duy nhất đạt được thông qua sự giám sát cụ
thể bởi phương thức tính: (ConA + 1/4PConA) x SCA – NConA x 2 = CDex
Việc thực hành được thực hiện theo thể thức tối giản hóa trong phạm vi đời
sống của các sinh thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Nhằm tạo ra các kết quả
đạt hiệu quả tối đa sau đây nhóm sẽ đưa ra một số lý luận chung khi thực hành
cũng như áp dụng theo một số điều chỉnh từ các thực hành thử nghiệm trước đây.
A. Phạm vi điều chỉnh
Một số kết cấu chung khi áp dụng mô hình hoặc xây dựng vào lối sống:
Phạm vi điều chỉnh sẽ điều chỉnh quan hệ giữa khả năng sử dụng toàn bộ lý
thuyết và khả năng áp dụng của Mô hình này
Vì đề tài tập trung vào ứng dụng thực tiễn là sinh viên chính vì vậy mà phạm vi
điều chỉnh cũng được nhóm đưa ra nhằm đảm bảo kết quả khả thi nhất có thể để từ
đó làm tiền đề tổng hợp các dữ liệu đầu ra.
Phạm vi điều chỉnh điều chỉnh sẽ giới hạn:
- Áp dụng toàn bộ nội dung và hướng dẫn xây dựng cũng như nội dung
thuộc phạm vi đề tài vào chủ thể là sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội (Gọi tắt là SV).
- Chưa áp dụng với chủ thể ngoài chủ thể là SV Nội vụ.
- Không áp dụng hoặc áp dụng một phần kèm sự giám sát có điều kiện với
sinh viên là chủ thể sinh sống với gia đình hoặc bán gia đinh là hình thức
mà sinh viên có gia đình ở gần tuy nhiên bị hạn chế hoặc gia đình ở xa
hoặc các bạn rời gia đình đến ở chung với các bạn cùng trường để giảm
thiểu hoặc hỗ trợ các bạn trong quá trình học tập. Theo kết quả khảo sát
53
mẫu thực hành cho thấy ít nhất 02 chủ thể sinh hoạt cả hai nơi tại nhà trọ
và gia đình. Lưu ý rằng: Các bạn thuộc phạm vi trong thành phố Hà Nội,
ngoại thành Hà Nội hoặc cư trú tại quê quán hoặc nơi thường trú phải
được cơ quan có thẩm quyền quản lý.
- Không áp dụng với sinh viên là chủ thể sở hữu đất đai hoặc sống độc lập
hợp pháp có đất được cấp theo quy định.
- Mọi kết quả hoặc thực hiện bên ngoài hoặc ngoài chủ thể là sinh viên
Nội vụ đều không có giá trị hoặc không có được công nhận là kết quả
phù hợp do phạm vi điều chỉnh được giới hạn sẵn bởi nhóm nghiên cứu.
Trong trường hợp các kết quả hoặc thực hiện ngoài khả năng được giới
hạn và ngoài khả năng giám sát của nhóm nghiên cứu có thể vẫn sẽ được
tiếp nhận và được nhóm xử lý và đưa ra điều chỉnh phù hợp trong tương
lai.
- Thời gian thực hành: Từ 01 – 03 tháng
B. Tối giản hóa:
Phạm vi điều chỉnh sẽ không giới hạn: Không gian thực hành.
Tối giản hóa là nhằm thực hiện các yêu cầu trong nội dung Mô hình lối sống
được đề ra một cách hợp lý mang tính khoa học không dồn nén nhiều nội dung
cùng một lúc đồng thời nhóm cũng thực hiện mô hình thông qua các bạn tình
nguyện và giám sát tốt các phần thực hành. Lý do nhóm đưa ra nhằm giảm thiểu
các lý luận có trong mô hình được đưa ra cũng như thực hành những yêu cầu tối
thiểu nhất theo hướng tối đa hóa tính logic và khoa học được đưa ra, không yêu
cầu cao phải toàn diện sử dụng Mô hình mà thay vào đó thực hành các nội dung
được chỉ định và hướng nhằm đạt kết quả tốt nhất.
Ngoài ra, để thử nghiệm các nội dung thực hành nhằm đạt kết quả tốt nhất,
tối giản hóa các nội dung cần thực hiện chính là chọn lọc các kết quả và nội dung
phù hợp để nghiên cứu giảm thiểu tác động
Điều chỉnh:
Đối với những sinh viên thực hành sẽ được chia làm 3 nhóm với điều chỉnh
cụ thể từng phần trong quá trình thực hành. Nội dung thực hành chủ yếu nằm ở
54
Hoàn thiện.
Nhóm 01 là nhóm thực hành Mô hình dựa trên Phạm vi điều chỉnh là sinh
viên của trường sống độc lập khỏi gia đình và có ít nhất dưới 3 sinh viên ở cùng
nhau.
Nhóm 02 là nhóm sinh viên sống cùng gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc
là người dân thuộc thành phố Hà Nội.
Nhóm 03 là nhóm nghiên cứu bao gồm tất cả thành viên.
Các nhóm sẽ thực hiện trong vòng 1 tháng riêng nhóm nghiên cứu thực hành
trong 03 hoặc hơn tùy thuộc vào độ hiệu quả trong từng mục. Nhóm 01; 02 thực
hành theo hướng dẫn của thành viên nhóm do bạn Trà Linh thực hiện đảm bảo
thực hành các nội dung cơ bản và cần thiết nhất không tạo ra khó khăn trong quá
trình thực hành cũng như vận dụng hết công suất.
Nhóm 3 với 2 thành viên nghiên cứu sẽ bổ trợ cho nhau về toàn bộ mô hình
và giám sát chặt chẽ các nội dung đã đề ra, có thể đưa ra các hướng dẫn thêm hoặc
chi tiết hoá một số nội dung cho các nhóm thực hành còn lại.
2.3. Kết quả đạt được trong thực hành lối sống xanh của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong nhận biết của sinh viên với
lối sống xanh
Về kết quả đạt được, đối với các kết quả về nhận biết của sinh viên với lối
sống xanh, nhóm tác giả tiếp nhận được 161 phiếu từ ít nhất 6 khoa với mức độ
phân hoá thấp là sinh viên năm thứ cho thấy nhóm khảo sát chủ yếu là các bạn
năm 4 chiếm đa số và các năm khác chiếm đồng đều.
Đối với câu hỏi: “Theo cảm nhận của Anh/Chị, bản thân Anh/Chị có hoặc
đang thực hành lối sống nào không ?” cho kết quả khả quan với 68% số bạn trả lời
có hoặc đang thực hành nhiều lối sống trong đó thực hành theo quan điểm của bạn
thân chiếm đa số nhưng cũng là một hình thức thực hành lối sống. Đồng thời đây
cũng là câu hỏi theo cảm nhận của bạn nhắm tới sự dịch chuyển trong quyết định
của các bạn sinh viên đặc biệt nếu như khi được hỏi rõ các bạn có thực hành theo
một lối sống nào cụ thể không cũng chắc chắn sẽ phân hoá không cao về kết quả
55
trả lời.
Theo cảm nhận của Anh/Chị, bản thân Anh/Chị
có hoặc đang thực hành lối sống nào không ?
Có hoặc đang thực hành một lối sống
18.8%
Có hoặc đang thực hành nhiều lối sống phối hợp.
12.5%
Thực hành lối sống theo quan điểm của bản thân
37.5%
Không thực hành theo bất kỳ lối sống nào.
31.3%
Bảng 2.2. Cảm nhận của sinh viên về có/đang thực hành lối sống nào.
Với kết quả nêu trên thì cho thấy số lượng các bạn thực hành theo quan
điểm chiếm đa số và nhiều hơn cả không thực hành theo lối sống nào, điều này tạo
ra 2 tiền đề đây là các bạn có xu hướng sống và làm việc theo thời đại và sự thay
đổi mang tính thích nghi với xã hội hơn là thích gò bó vào một lối sống cụ thể,
ngoài ra, để giải thích cho điều này, nhóm nhận thấy rằng ở độ tuổi của các bạn là
sinh viên thì phần trăm để đạt được một lối sống cụ thể phải là vào thời điểm sinh
viên đó ra trường có việc làm ổn định và trang trải cho các nhu cầu sống của mình
hình thành lên một lối sống cụ thể. Mặc dù vậy, 18.8% các bạn đang thực hành
theo một lối sống và 12.5% thực hành phối hợp cũng cho thấy sự thích nghi rõ rệt
về thích nghi cùng với lối sống của mình.
Ngoài ra, theo quan điểm của nhóm, ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế và địa lý
thường trú cũng cho ra kết quả là các bạn lựa chọn với quan điểm, cảm nhận nào
thực hành lối sống. Nhóm cũng có quan điểm rằng các bạn học trong cùng môi
trường là có mức độ bình đẳng như nhau mà vì vậy, khi xét tới yếu tố kinh tế và
địa lý thường trú chỉ là một biến số được theo vào làm pha loãng thực hành lối
sống ở mức độ nào, đồng thời khi nhìn vào đó ta cũng có thể suy luận các bạn sinh
trong trường đang ở mức nào về đời sống. Vì vậy mà kết quả trên là nằm trong dựa
đoán của nhóm nghiên cứu về tự đánh giá bản thân thực hành như thế nào. Một số
phiếu khảo sát cũng cho kết quả tương tự đặc biệt là phân hoá rất rõ với các bạn
năm 1 và năm 2 khi các bạn chủ yếu nằm trong nhóm thực hành theo quan điểm
của bạn lên tới 42% trong khi số con lại cácc bạn năm 3 và năm 4 có xu hướng xác
định rõ hơn với lối sống của mình. Điều này không chỉ minh chứng rằng ảnh
56
hưởng về kinh tế và địa lý thường trú có ảnh hưởng không thấp tới phân hoá kết
quả. Bên cạnh yếu tố này, bản thân các bạn cũng chưa xác định rõ ràng lối sống
cho bản thân mình khi đi học, là một người đã có kinh nghiệm, nhóm tác giả cũng
nhận thấy rõ việc không xác định cho mình một hướng cụ thể cũng rất dê rơi vào
thực hành theo quan điểm bản thân điều này gần giống tương tự những gì mà các
bạn thực sự thực hành lối sống đều được lấy nhặt từ lối sống gia đình kêst hợp với
Theo Anh/Chị, mức độ quan trọng của các lối
Các bạn chọn (%)
sống trên trong đời sống ?
Rất quan trọng
71.5%
Quan trọng đồng đều.
12.5%
Chỉ một số là đủ quan trọng
16%
Không quan trọng
0
sống độc lập và được tự do rời khỏi gia đình.
Bảng 2.3. Mức độ quan trọng của các lối sống trong khảo sát trong đời sống các
bạn sinh viên
Đối với câu hỏi về mức độ quan trọng về tất cả lối sống được khảo sát tại bảng 2.1
cho biết duy nhất một số liệu chênh lệch nằm ở khi được hỏi không thuộc theo
cảm nhận về thuộc về lối sống nào đang thực hành cho biết tới 18% các bạn trả lời
trong khi đó ngược lại các bạn lại nhận thức rất cao khi có tới 0% các bạn không
chọn Không quan trọng mà đều đồng tình ở các mức khác nhau đặc biệt là đối với
Chỉ một số là đủ quan trọgn với tỉ lệ 16% tức ở đây mặc dù không thực hành cảm
nhận thuộc về lối sống nào xong các bạn chỉ chọn một phần rất nhỏ trong đó để
biến thành lối sống riêng cho mình điều này cũng đúng đối với tại sao các bạn lại
chọn cảm nhận thực hành theo quan điểm cao hơn mức so với các câu hỏi còn lại.
Nguyên nhân chủ yếu đến từ các bạn nắm rất tốt các lối sống khác nhau và
tầm quan trọng của chúng đặc biệt là mức độ quan trọng trong bản thân đời sống
sự chênh lệch chỉ rõ tại sao lại có điều này và tại sao mức độ phân hoá câu trả lời
lại nghiêng về các câu khác nhau. Nguyên nhân này cũng được phản ánh bởi Bảng
57
2.6.
Anh/Chị đã biết về Lối sống xanh chưa ?
Các bạn chọn (%)
Có biết về lối sống này.
56.3%
Đã nghe qua và hiểu rõ nội dung.
25%
Đã nghe qua nhưng chưa rõ ràng.
18.8%
Chưa biết tới.
0%
Bảng 2.4. Khảo sát sinh viên đã biết về lối sống xanh hay chưa.
Đối với khảo sát riêng về lối sống xanh, 100% các bạn sinh viên đều biết tới
lối sống này đặc biệt hơn 70% biết, đã nghe qua và hiểu rõ nội dung của nó. Chỉ có
18.8% hiểu tuy nhiên lại chưa rõ ràng hay hiểu sâu về lối sống này.
Mức độ 0% cũng phản ánh thực trạng hiểu biết của các bạn về lối sống khi
Theo quan điểm của Anh/Chị, Lối sống xanh là
Các bạn chọn (%)
lối sống ...
Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên có sẵn
50.9%
trong tự nhiên và sản phẩm tiêu dùng.
Góp phần bảo vệ môi trường thông qua tái thiết
55.9%
như trồng cây gây rừng, trợ giúp bảo tồn sinh
giới, ...
Tiêu dùng phù hợp với khả năng, ở mức độ vừa
57.1%
phải với nhu cầu, chú trọng nguồn, cấu thành,
chất liệu của sản phẩm.
Hạn chế/Không tạo ra các loại hình ô nhiễm (như
49,0%
ô nhiễm đất đai, nguồn nước, không khí, ...)
Sử dụng sản phẩm có tính tái chế, tái sử dụng,
55.9%
không gây hại tới môi trường.
Thực hành các hoạt động sống cân bằng giữa nhu
73.2%
cầu của bản thân sao cho không làm tổn hại tới sự
phát triển của môi trường, sinh thái, kinh tế và xã
hội.
Lựa chọn và sử dụng phù hợp với nhu cầu mà
68.3%
không làm ảnh hưởng tới các thế hệ trong hiện tại
và trong tương lai.
58
các bạn hiểu nắm hiểu rõ nhiều lối sống và thậm chí biết tới lối sống xanh.
Bảng 2.5. Quan điểm về định nghĩa lối sống xanh giữa các bạn sinh viên
Đối với quan điểm về định nghĩa lối sống xanh cho thấy số lượng lớn các
bạn đồng tình cao với 2 lựa chọn định nghĩa cuối đạt ~70% cho thấy các bạn lựa
chọn đúng với gần sát định nghĩa được đưa ra bởi nhóm tác giả, mặc dù tỉ lệ chưa
cao tuy nhiên, các bạn sinh viên lại đưa ra quan điểm khác điều này làm phân hoá
câu trả lời một cách đồng đều có thể thấy ngoài 2 lựa chọn cuối tất cả các câu còn
lại đều đạt ngưỡng ~>50% cho thấy các bạn không chỉ lựa chọn quan điểm định
nghĩa theo 1 chiều mà còn đa chiều điều này giải thích 2 vấn đề:
Một, phản ánh số lượng các bạn sinh viên nhận thấy tầm quan trọng của lối
sống xanh đặc biệt trong nhu cầu, tiêu dùng và sự ổn định của phát triển nhưng
phải có mối quan tâm ngoài những vấn đề này như góp phần bảo vệ sinh thái, môi
trường, hạn chế ô nhiễm,...
Hai, phản ánh mức độ hiểu rõ hoặc hiểu nhiều về lối sống xanh, nó cũng
Nguồn mà Anh/Chị biết tới lối sống xanh đến từ
Các bạn chọn (%)
...
Các phương tiện truyền thông (như Báo chí,
93.1%
Truyền hình, Mạng Internet, ...)
Chương trình học trong nhà trường.
31.6%
Các hoạt động trong nhà trường (như CLB, Đoàn
38.5%
trường, ...)
Các hoạt động được tổ chức vì môi trường.
44.0%
Cảm hứng từ mọi người xung quanh.
37.2%
phản ánh số lượng các bạn đã biết đến lối sống xanh hay chưa.
Bảng 2.6. Nguồn mà các bạn sinh viên biết đến lối sống xanh từ.
Nguồn mà các bạn sinh viên biết đến lối sống xanh cho thấy mức độ phân
hoá trùng với mong đợi của nhóm nghiên cứu khi có tới đa số các bạn lựa chọn
phương tiện truyền thông làm nguồn chủ yếu đạt 93% không chỉ cho biết lựa chọn
mà còn cho biết sự lan truyền về lối sống xanh trên mạng xã hội đang ngày trở nên
càng phố biến và càng mở rộng tới các nơi tới những đọc khác và sinh viên là 59
những người tiếp nhận thông tin về lối sống xanh nhanh và nhiều nhất, tiếp đến là
các hoạt động vì môi trường, từ phía nhà trường và từ chương trình học.
Điều này không chỉ phản ánh nguồn mà các bạn sinh viên biết tới mà còn
phản ánh bao nhiêu các bạn sinh viên biết về lối sống xanh hay chưa và biết đến từ
đâu. Nếu trong trường hợp các bạn chọn chưa biết và có % cao thì câu hỏi có thêm
Anh/Chị biết những hoạt động trong trong lối sống xanh nào dưới
Các bạn chọn (%)
đây: (Có thể chọn nhiều mục)
Tiết kiệm các nguồn tài nguyên năng lượng như điện, nước, nhiên
95.0%
liệu, ...
Hoạt động 7T: *7T: Tái sử dụng (Reuse), Tiết chế (Reduce), Tái
chế (Recycle), Từ chối (Refuse), Thay thế (Replace), Tôn trọng
60.2%
(Respect), Recover (Tái thiết).
Giảm/không sử dụng nhựa.
65.2%
Tiêu dùng bền vững.
56.5%
Phương tiện không phát thải (như xe điện, xe đạp, đi bộ, ...)
86.9%
Bảo vệ sinh giới. (Các hoạt động cứu trợ, bảo vệ, đóng góp động
50.3%
vật hoang dã tuyệt chủng, ...)
Tái thiết sinh thái. (như trồng cây xanh, gây rừng, bảo vệ thực vật,
80.7%
...)
Quan tâm, đóng góp, hỗ trợ người yếu thế trong xã hội.
63.9%
ý khác sẽ được chọn và thường đưa ra là không biết hoặc không có nguồn.
Bảng 2.5. Các hoạt động mà sinh viên biết đến trong lối sống xanh.
Các hoạt động trong lối sống xanh là đa dạng tuy nhiên cho dù có biết tới
nhưng chưa hiểu rõ bên trong lối sống xanh có gì cũng phản ánh một phần các bạn
sinh viên liệu có nằm chắc hay không hay chỉ đó là bề ngoài chỉ biết nhưng không
hiểu có gì với mức 81% cac bạn biết và hiểu rõ cũng phản ánh đúng rõ ràng mức
độ hiểu biết về nội dung bên trong của lối sống và công tác cần làm trong lối sống
xanh. Ở mức độ tiết kiệm thì đại đa số các bạn lựa chọn nhiều nhất, điều này có thể
đến từ nhiều yếu tố tuy nhiên yếu tố khách quan như dịch bệnh, tăng giá điện và
chủ quan trong giá năng lượng khiến khác bạn lựa chọn tiết kiệm là lựa chọn hàng
60
đầu. Các bạn cũng lựa chọn phương tiện không phát thải là hoạt động biết tới tiếp
đến là tái thiết sinh thái và cuối cùng là các lựa chọn còn lại ở ngưỡng 50% cho
thấy các bạn nằm chắc rõ lối sống xanh ở từng phần nào, cần thiết ở phần nào.
Một lý giải khác mà nhóm nghiên cứu nhận thấy lựa chọn của các bạn trên
ngưỡng 80% cũng phản ánh Phát triển bền vững ở các bạn sinh. Các bạn dường
như hiểu rõ phát triển bền vững là mục tiêu của nó mà nhóm nghiên cứu cảm thấy
Tầm quan trọng của Lối sống xanh ...
Các bạn chọn (%)
Rất thiết thực và quan trọng.
81.3%
Đồng tình ở một số mức độ.
12.5%
Không/Chưa có mức độ quan
6.3%
nó phù hợp với nx gì nhóm đang dựa trên.
Bảng 2.7. Mức độ quan trọng của lối sống xanh đối với các bạn sinh viên.
Đối với kết quả tầm quan trọng, các bạn đều nhận thức rất rõ từ các câu hỏi
trước đó nên từ đây các bạn cũng đã có một hiểu về mức độ quan trọng đạt 94%
trên 161 số còn lại cho ý kiến khác không/chưa quan trọng là còn dựa vào kinh
nghiệm và quan điểm trái chiều khác.
Ngoài ra, kết quả cũng phản ánh một phần đời sống của các bạn sinh viên
trong bối cảnh hiện nay. Tính riêng với các bạn Nội vụ, đại dịch Covid-19 là một
yếu tố quan trọng quyết định, ảnh hưởng tới tuy duy và đời sống của sinh viên đặc
biệt là việc bị hạn di chuyển, kiểm soát di chuyển chặt chẽ, phòng vệ dịch bệnh tại
nhà và các khoản thu nhập chi tiêu bị cắt giảm không những thế, đại dịch lây lan
cũng ảnh hưởng tới sức khoẻ của thầy, cô và các bạn sinh viên trong trường rất
nhiều. Vì vậy mà lối sống thay đổi cần tìm kiếm tới một giải pháp, điều này phản
ánh từ một số nội dung trong lối sống xanh và từ trong tác động khách quan. Đối
với quan điểm của nhóm nghiên cứu yếu tối khách quan của đề tài phản ánh rất rõ
61
khảo sát chọn của các bạn.
2.3.2. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong kết quả thực hành lối
sống theo mô hình
Đối với kết quả đạt được theo mô hình đề xuất nhìn chung các bạn sinh viên
thực hành đạt hiệu quả cao trong các tiêu chí đặc biệt là nội dung chứa đựng trong
đó. Nhóm tác giả lựa chọn thực hành đối với 14 bạn sinh viên chia thành 3 nhóm
để thực hành và thực hành theo mô hình để đạt tiêu chuẩn cao chỉ cần thực hành
Hoàn thiện (C) là đạt yêu cầu về xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững.
Tổng quan chung, kết quả về thực hành dựa vào 8 tiêu chí đạt ở ngưỡng
7.5/8 trong các nội dung Cư trú, Nguồn nước, Năng lượng, Cung ứng và tiêu dùng,
Xả thải, Tái thiết sinh thái và Tình nguyện xã hội.
Trong đó, cư trú đạt hiệu quả cơ bản 6/7, mở rộng đạt 3 – 4/6 nội dung. Về
nguồn nước, năng lượng, các bạn đều đạt khả năng dùng nước sạch và tiết kiệm
nhiều lít nước trong quá trình sử dụng cũng như điện năng và đảm bảo an toàn khi
sử dụng điện, ngoài ra các bạn còn sử dụng thành thạo bộ đếm điện và bộ đếm
nước tính được delta Pb trong một đơn vị thời gian tháng.
Đối với di chuyển, đây là nội dung mà hầu hết có thể nói là gần như 14 các
bạn thử nghiệm đều không đạt được và không khả quan, chỉ có 3 bạn trong số này
đạt các nội dung chỉ tiêu cần thiết số còn lại thường phạm vào các nội dung Trừ
toàn điểm dẫn tới số điểm tổng trung bình 7.5/8.
Cung ứng và tiêu dùng, các bạn học sinh thực hành tiêu chí này rất tốt đặc
biệt 100% đạt cả yêu cầu trong mở rộng.
Xả thải, đạt yêu cầu về các phần cơ bản nhưng mở rộng dường như không
đạt mục tiêu nào khác.
Cuối cùng là Tái thiết sinh thái và Tình nguyện xã hội cho thấy mức độ chỉ
số Dex đều đạt ở ngưỡng số dương, tuy nhiên mặc dù có chỉ số đạt dương song chỉ
số này đạt dương ở mức thấp hoặc cận thấp <20 vẫn có ở một số bạn sinh viên.
Về chi tiết, Trong Cư trú, nội dung về Có không gian thực hiện hoạt động
7T ở mức không lớn hơn 1.5m2 cho thấy rất các bạn thực hiện được, điều này có
thể thấy rõ bởi sự hạn chế về không gian phòng ở hoặc không gian thừa để thực
62
hiện điều này. Đối với nhóm tác giả khảo sát cho thấy một phòng ở ở ngưỡng
2.8m2 đến 3.0m2 và diện tích trừ đi 1.5m2 dường như không hiệu quả với các bạn
có phòng ở ở mức 2.8m2 hoặc thấp hơn mức này. Ngoài ra trung bình chung các
bạn đều ở phòng ở có hoặc không có nhà tắm đều dưới 2.8m2 và chỉ gần 20% có
phòng trên 3m2. Ngược lại đối với các bạn thuộc nhóm 20% lại cho biết vẫn chỉ
đạt 6/7 nội dung do không đạt được nơi ở gần trường học hoặc cân bằng giữa nơi
đi học, đi làm, các bạn cx phản ánh một phần về thực trạng nhà ở đối với sinh viên
khi đi thuê.
Các ngôi nhà gần trường thì thường có giá đắt hơn so với những nhà thuê ở
xa hơn ví dụ như so sánh giữa một thành viên trong nhóm tác giả với phiếu số T3L
(một bạn sinh viên thử nghiệm được ẩn danh) cho thấy nhà ở của bạn sinh viên
T3L rộng hơn đạt 3.5m2 với giá thuê rẻ hợp lý trong khi thành viên tác giả lại thuê
nhà cùng giá rẻ nhưng diện tích ở ngưỡng 2.6 cả 2 đều là phòng ở kết hợp có nhà
vệ sinh. Trước đây thành viên tác giả cũng đã thuê nhà có cùng diện tích chưa bao
gồm nhà tắm thuê ở mức gấp 2 lần so với giá phòng thuê hiện tại. Điều này cho
biết các không phải nhà trọ nào cũng tương tự nhau về kích cỡ, sắp xếp tuy nhiên
điển hình chung của chúng làm cho hạn chế về đạt được nội dung cần thiết.
Đối với mở rộng, gần như các bạn không đạt được nhiều mục tiêu trong
phần này, mặc dù không quan trọng bằng cơ bản tuy nhiên nhóm tác giả đã khuyến
khích các bạn nên làm được một số mục trong đó khoảng 3 đến 4 nội dung đạt
được trong đó 100% các bạn các nhóm đều đạt được tiêu chí về phòng có giá phù
hợp với khả năng chi trả, không có quá nhiều đồ vật hoặc trang trí cần thiết và
khoảng 10% các bạn có không gian tái thiết tuy nhiên quy mô nhỏ thường là thùng
xốp hoặc giá nhựa trồng các loại cây cảnh nhỏ chịu hạn, chịu ẩm như sen đá, tái
tăng gia như giá đỗ.
Trong Nguồn nước, các bạn đảm được nguồn nước của mình thường là nhờ
vào nơi cư trú đạt chuẩn các mục tiêu cơ bản của nó, nhưng điều mà nhóm nghiên
cứu nhận thấy các phần mở rộng chỉ đạt hiệu quả đối với nhóm 2 thậm chí trong
thử nghiệm còn cho nhóm 02 đạt được một số nội dung về có nhiều diện tích
không gian quanh nhà ở, phù hợp với khả năng tự tái thu nguồn nước như nước
mưa, tuy nhiên độ hiệu quả của nó rất hạn chế, hạn chế này đến từ thời tiết của
63
chính miền Bắc đặc biệt từ những năm 2016, một số còn cho biết các hiện tượng
cơ bản trên Trái Đất như El Nino và La Nina gây ra sự mất cân bằng trong lượng
mưa cần thiết để thu được đặc biệt là sự thu nước bị hạn chế vào tháng đến tháng 8
lượng nước mưa là không đáng kể để thu, chính vì vậy mà nhóm nghiên cứu sẽ
điều chỉnh hạn chế của mục này.
Trong Năng lượng, mặc dù đạt hiệu quả sử dụng cao song năng lượng
thường lấy đi mất 50% điểm tổng toàn phần đạt được, 100% nhóm thử nghiệm đều
cho biết khi sử dụng năng lượng trong một năm hoặc trong thời gian đi học, thời
tiết là yếu đánh bật việc sử dụng tiết kiệm năng lượng đồng thời còn kéo dài việc
sử dụng tiêu thụ quá mức điện trong một delta tháng. Các bạn cũng đưa ra quan sát
nhận định rằng việc sử dụng điện trong khoảng thời gian giao mùa tiết kiêm hơn
như cuối tháng 4 đầu tháng 5 hay giữa tháng 10 và thời tiết nắng trở lại vào tháng
11. Còn các tháng còn lại mùa hè là mùa tiêu dùng điện lớn nhất. Các bạn cũng
cho biết tổng tiết chế sử dụng thiết bị điện tăng từ 3 đến 4 đặc biệt là các bạn thuê
nhà ở đầy đủ có điều hoà thì 24/24 là rất cần thiết.
Ngược lại đối với mùa đông, bình nước nóng lại là thiết bị ngốn nhiều năng
lượng nhằm sưởi ấm hơn, khác với điều hoà các bạn cũng đưa ra quan điểm: Tại
sao không có chế độ tiết kiệm cho bình nước nóng ?
Việc thể hiện delta tháng đối với điện năng dường như cao hơn so với nguồn
nước. Trên mặt quan sát nhóm nhận thấy nếu cả 2 delta nguồn nước và năng lượng
sử dụng bắt đầu từ 1 thì sau ít nhất 3 tháng delta tăng dần đối với điện là 3 thay vì
1.8 so với nước, điều này cho thấy mức độ sử dụng năng lượng đặc biệt điện là cao
nhất khi đạt điều kiện thời tiết. Kể cả khi không sử dụng quá nhiều điện, việc sử
dụng trong thời ngắn và nhiều lần cũng có thể gia tăng lượng sử dụng điện năng.
Một trong các chế độ cực kỳ khuyến khích sử dụng là chế độ ngủ, chế độ
tạm chờ và chế độ tiết kiệm là các chế độ mà khi sử dụng các thiết bị liên qua
chúng thường có khả năng sử dụng điện thấp mà không cần phải rút phích cắm hay
loại bỏ hoàn toàn khỏi nguồn điện, việc sử dụng bật tắt đặc biệt không khuyến
khích vì dừng hoạt động một loại hình đã ngốn điện năng khi dừng và bật lại khiến
nó phải sử dụng mỗi lần bật nhiều năng lượng hơn là khi nó ở chế độ tiết kiệm, hầu
hết các chế độ này thường không có trong thiết bị kiểu cơ bản như quạt điện hoặc
64
bình nước nóng, chính vì thế khi quên đi không dừng chúng hoàn toàn cũng là một
cách gây tốn điện năng. Về cơ bản, việc sử dụng điện năng chịu ảnh hưởng của
thời tiết, mùa, loại hình sử dụng ms cấu thành lên lượng điện đã sử dụng và điều
chỉnh bởi các bạn sinh viên trong quá trình sinh sống.
Về di chuyển, đây là mục có ảnh hưởng lớn nhất tới mục tiêu hướng tới Phát
triển bền vững khi bản thân di chuyển có một mức điểm theo quan điểm của nhóm
tác giả là không đạt yêu cầu.
Nhìn vào số liệu mà các bạn sử dụng thông qua bộ đếm trên xe hay nhìn vào
sở hữu của các bạn sinh viên 10/14 các bạn đều sở hữu xe máy sử dụng nhiên liệu
đốt, 2 bạn còn lại là sử dụng xe bus và 2 có thường đi bộ là chủ yếu.
Đối với nhóm sử dụng xe máy, số cây số vi phạm ít nhất 2 mục ở ngưỡng
460km/tháng và tổng vượt mức gần 1000km. Ngoài ra các bạn cũng kết hợp nhiều
loại xe như oto hay xe ôm công nghệ để di chuyển dẫn tới tổng vượt mức. Nguyên
nhân chính đối với mục này đến từ các bạn trong nhóm 1 và 2 khi các bạn thuê nhà
ở xa và di chuyển nhiều hơn mức bình thường, 3 bạn trong nhóm 1 còn theo làm
xe ôm công nghệ nên số lượt cây số ở đây được tính ko đạt. Ngoài ra, số lượt sử
dụng với tần suất dày đặc cũng được ghi nhận khi có tới 6.3 ngày sử dụng xe máy
và vào khoảng 6h lái xe hàng ngày điều này chưa kể tới tắc đường, tuyến được
định tuyến bởi cơ quan công an khi vào cao điểm hoặc sử dụng cầu vượt, hầm
vượt gây tốn nhiên liệu trên quãng đường.
Đối với các bạn nhóm cuối thì thành viên nhóm đều là các bạn có thuê trọ ở
gần trường và thường xuyên đi bộ, sử dụng phương tiện đốt trong cũng ở mức thấp
đạt ngưỡng <130km / tháng.
Cũng theo khảo sát về sử dụng xe, 8/14 các bạn có xe đều cho biết đã đi xe
trong 3 năm học qua, 3 trong số này là bạn sinh viên năm nhất, năm hai đều sở hữu
xe máy với mong muốn di chuyển xa để tìm việc làm, số còn lại sử dụng xe gần
đây cũng vì lý do tương tự. Các bạn cũng thể hiện mong muốn sở hữu xe riêng đặc
biệt là xe máy ga thay vì xe số hoặc se bán tự động khi bản thân các bạn đều đang
sử dụng xe của bố hoặc mẹ, xe cũ. Sự tiện lợi của xe máy cũng chiếm ưu thế hơn
khi các bạn muốn đi xa thay vì xe điện chỉ đi được ngắn hơn và điểm sạc hạn chế.
Cung ứng và tiêu dùng như đã nói các bạn sinh viên đạt kết quả tốt tuy
65
nhiên mở rộng lại không đạt nhiều tiêu chí, nguyên do của điều này đến từ không
gian có được từ thuê nhà, đại đa số các bạn thuê nhà đều là nhà ở bình thường và
diện tích đất hoang gần như không còn, tuy nhiên điều này đúng với các bạn là ở
với gia đình hoặc sở hữu nhà đất ở bình thường, trong nghiên cứu, chỉ có duy nhất
một sinh viên thuộc nhóm 2 là ở cùng gia đinh và có khả năng tự cung, tự cấp một
số sản phẩm hữu cơ, một trong số đó bạn đã cung cấp bao gồm táo, giá đỗ, các loại
rau xanh và một số loại hoa ăn được. Mở rộng của vô cơ gần như các bạn sinh viên
đạt được tiêu chí tái sử dụng nhựa khi có thể việc từ bỏ hoàn toàn sản phẩm từ
nhựa, ni lông hay sử dụng xăng được các bạn phản hồi là gần như không thể vì
một số sản phẩm vẫn chứa dựng rất nhiều thành phần nhựa mà hiện thì ko có sản
phẩm nào thay thế loại đó. 5 trên 14 bạn cho biết thường xuyên mua hộp nhựa như
sữa chua và không muốn thay đổi thói quen mua loại sữa chua A sang loại B hoặc
các loại khác vì chúng giống nhau hoặc đã thử các loại này rồi lựa chọn loại phù
hợp với bản thân nhất và sữa chua thì không có sản phẩm đóng hộp giấy được tìm
thấy, 8/14 sử dụng xe máy có dùng nhiên liệu là xăng và cũng không muốn thay
thế vì không đủ tài chính, sự tiện lợi của xe máy tốt hơn so với xe điện và một
phần di chuyển nhanh tại các con đường trong Nội thành cũng tốt hơn là xe điện.
Chính vì vậy, mà các bạn đều lựa chọn mua và tái chế thay vì từ chối mua nhựa.
Tuy nhiên, các bạn phản hồi rằng không phải lúc nào cũng từ chối sự thêm nhựa
như túi đựng cốc, ống út nhựa, bọc nhựa, ... tuy nhiên các bạn sinh viên nhận thức
rõ và hạn chế ở mức 50% và chỉ lấy thêm khi thực sự cần thiết, 14/14 bạn đều
đồng tình rằng có thể từ chối như: Cho mình cầm tay hoặc mình không lấy ống
nhựa, ...
Xả thải, mặc dù là mục lớn hơn so với các mục trước tuy nhiên ở mục này
các bạn sinh viên lại cho thấy số lượng rác thải được phân loại đạt 90% đến 100%
và gần như đưa rác thải vào lại chu kỳ, số lượng về nhựa là nhiều nhất theo phân
loại của các bạn, giấy và bìa các tông là thứ 2, túi ni lông là thứ 3 và cuối cùng là
kim loại. Mặc dù số lượng trên khối trong tháng không nhiều song các bạn rất tích
cực phân loại và đạt được tiêu chí có không tích trữ hơn 1m3/tháng và luôn ổn
định ở mức 1 – 1.5kg/15 ngày – 25 ngày. 100% được phân loại và được sử dụng
66
hợp lý trong đó ở ngưỡng 88.3% các bạn sinh viên tái chế rác đúng tiêu chí cơ bản.
Mở rộng cũng đạt được tiêu chí ở một số bạn trong nhóm 1 và nhóm 2 khi
các bạn có diện tích sử dụng đất làm tiểu nông nghiệp đặc biệt đối với nhóm 2 khi
tận dụng nguồn này rất tốt thậm chí còn sử dụng các tài nguyên thô qua sử dụng
như xỉ than, rơm, đá cuội, phân bón, ...
Đối với Tái thiết sinh thái và Tình nguyện xã hội được tính riêng theo nội
dung riêng bao gồm đánh giá dựa vào toàn bộ các bạn sinh viên thông qua minh
chứng hành động, đặc biệt là đối với sinh viên Nội vụ chứng thực hành động được
ghi lại rất nhiều và thường xuyên hơn. Thời gian thực hiện cũng được cắt khỏi
phần mô hình để giám sát theo tiêu chuẩn EDex > 200 thực hiện trong 3 tháng
tương đương với mỗi tháng trồng được 20 cây, có 20 chứng thực và CDex nằm
trong khoảng 251 – 282 trong 6 tháng hoặc thời gian 1 học kỳ trong 1 năm.
Kết quả cho thấy ở CDex điểm trên 252.5 là không nhiều trong số 14 bạn
tham gia chỉ có ít nhất 3 đến 4 bạn đạt trên điểm này và gần sát ngưỡng này, số
còn lại nằm dưới 152 điểm và số rất ít các bạn không có điểm nào. Đối với EDex
điểm trên 450 lại nhiều hơn cả và chiếm 50% số bạn tham gia, số các bạn còn lại
điểm EDex đạt trên 50 đến 112.5 điểm cho thấy số cây được trồng trong 1 tháng
thấp và tổng 3 tháng là chưa được cao ở ngưỡng 10 tới 20 cây/tháng. Đại đa số các
bạn thường không dành nhiều thời gian để tham gia cách hoạt động xã hội mặc dù
ở trường học các buổi này được mở rất nhiều và cổng tiếp nhận như Đoàn trường
và CLB có mức độ mở lớn hơn nhiều so với các hoạt động vì môi trường bên
ngoài hay của chính nơi sinh viên thuê như ngày Chủ nhật xanh được thực hiện
theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg về tiêu chí đạt chuẩn xây dựng đô thị văn
minh trong đó tiêu chí môi trường cần ưu tiên đạt được thông qua các hoạt động
phổ biến môi trường tại phường xã. Ngoài ra, việc đóng góp ủng hộ có xu hướng
nhiều hơn so với mức độ tham gia ghi nhận với 2 bạn sinh viên hiện là người vừa
làm vừa học có khả năng tự chủ tài chính và đóng góp vào các chương trình hành
động từ thiện theo tháng ở mức nhỏ tuy nhiên tầng suất dày và có xu hướng đẩy
PConA lên mức cao hơn cả ConA thậm chí khi đã nhân với hệ số kém hiệu quả là
¼ được nhóm cho trước cũng không làm giảm số lượng này, số các bạn sinh viên
vừa tham gia thực tiễn vừa đóng góp cũng cho mức độ hiệu quả tương tự chỉ số
67
252.5 điểm CDex đã bao gồm PConA ở mức bằng với ConA và SCA. Điều này
hiện đã chỉ tính với đóng góp tài chính, vật chất theo hình thức gián tiếp đã trừ đi
bởi hệ số kém hiệu quả tuy nhiên song biểu hiện của nó vẫn được đưa ra. Đối với
nhóm nghiên cứu, nhóm không khuyến khích các hành động sử dụng tài chính và
đóng góp hiện vật đối với các quỹ từ thiện hoặc tái thiết môi trường vì chỉ khi
tham gia mới thấu hiểu được vùng địa lý đó cần gì chứ không phải đóng góp thứ
họ không cần hoặc không mong muốn với thực trạng của họ. Chính vì thế mà hệ
số đã đặt hiệu quả bằng ¼ cho thấy chưa hiệu quả đủ với các nhóm bạn thường
xuyên đóng góp mà bên cạnh đó ngược lại nếu tăng giá trị này quá cao thì có thể
dẫn tới cả ConA và PConA giảm và tiến dần về 0 do các bạn không nhận được sự
hiệu quả nếu gia tăng hằng số kém hiệu quả.
Với việc đã thực hiện các tiêu chí của mô hình được đề xuất, mục tiêu
hướng tới Phát triển bền vững được thể hiện rõ và có hiệu quả tuỳ vào từng cách
thực hành của các bạn sinh viên tuy nhiên, qua kết quả nêu trên cho thấy 3 mục
tiêu trong đó mục tiêu 2 với 2 nội dung về môi trường đều đạt các kết quả được
biên chế theo mô hình đều đạt hiệu quả cao.
Ví dụ về mục tiêu 1 và Tái thiết tại mục tiêu 2 phản ánh bởi chính các mục
tiêu nhỏ hơn trong mô hình cho thấy kết quả đạt chỉ vừa mới đúng đủ với yêu cầu
của nhóm nghiên cứu song đây lại là một cách để bộ lộ độ hiệu quả và hạn chế của
các đánh giá từ đó làm cơ sở để giải quyết các hạn chế này.
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân trong xây dựng lối sống xanh hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững
*Hạn chế
Thứ nhất, hạn chế đầu tiên của xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững là các yêu cầu của PTBV hiện đang cao hơn so với tiêu chuẩn
hoặc mặt chung khi được biên chế nhỏ lẻ thành từng nội dung, nhiệm vụ nghiên
cứu.
Thứ hai, các nội dung biên chế từ mục tiêu phát triển bền vững cho thấy sự
chưa đồng nhất về mặt nội dung được biên chế, việc căn cứ vào mục tiêu và tiêu
chuẩn hoá theo mục tiêu PTBV khiến không chỉ các nội dung biên chế nhỏ bị đặt
68
quá cao mà còn làm chệch hướng khi xây dựng.
Thứ ba, sử dụng tài nguyên chưa hợp lý. Các tài nguyên chưa được sử dụng
hợp lý ở đây bao gồm nguồn lực truyền thông, lực lượng tham gia và hướng dẫn
điều chỉnh phù hợp với từng mục tiêu.
Thứ tư, phân hoá đối tượng sinh viên còn cao hơn so với xây dựng lối sống
khiến phải điều chỉnh rất nhiều nội dung đẻ phù hợp với từng đối tượng.
Thứ năm, các hạn chế khác: nguyên nhân khách quan tác động tới mô hình
thử nghiệm như tinh thần tham gia, đánh giá ngoài lề mô hình, biên chế chương
trình nghị sự chưa được áp dụng hết khả năng, ...
*Nguyên nhân
Nguyên nhân của hạn chế đầu tiên của xây dựng lối sống xanh hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững là các yêu cầu của PTBV hiện đang cao hơn so với
tiêu chuẩn hoặc mặt chung khi được biên chế nhỏ lẻ thành từng nội dung, nhiệm
vụ nghiên cứu. Khi nhìn vào các nội dung của PTBV, nhóm nghiên cứu nhận thấy
ngoài 17 mục tiêu được phân hoá vào 3 mục tiêu chính trong PTBV thì song song
với đó còn chứa đựng một số lượng lớn các mục tiêu khác trong đó sử dụng, ứng
dụng kỹ thuật công nghệ vào giải quyết các vấn đề chưa được đặt ra, trong khi đó,
PTBV yêu cầu rất nhiều thậm chí là trọng tâm vào việc sử dụng ứng dụng kỹ thuật
công nghệ. Khi nhìn vào tính kỹ thuật công nghệ của PTBV, nó cx đưa ra yêu cầu
quá cao so với tiêu chuẩn ở Việt Nam, ở nước ta ứng dụng kỹ thuật công nghệ là
chưa cao và sử dụng là chưa đạt hiểu quả cao so bằng với các nước phát triển
chính vì vậy mà khi biên chế nội dung, kỹ thuật công nghệ hiện hữu xung quanh
PTBV làm cho nội dung cũng chứa đựng điều đó, ví dụ như việc sử dụng điện
năng một cách hài hoà cần nhắm tới ổn định năng lượng trong đó lâu dài và bền
vững là 2 yếu tố chính. PTBV chỉ nêu giải quyết vấn đề môi trường trong đó sử
dụng có chọn lọc loại hình nào mà không nhắc tới sử dụng công nghệ nào để ổn
định và bền vững năng lượng trong khi đó công nghệ mặt trời có thể là cực kỳ phổ
biến mặc cho giá thành cao. Bên cạnh đó, cải thiện công nghệ là chìa khoá đáp ứng
PTBV song nhóm nghiên cứu chưa nhận thấy điểm này.
Nguyên nhân thứ hai, các nội dung biên chế từ mục tiêu phát triển bền vững
cho thấy sự chưa đồng nhất về mặt nội dung được biên chế, việc căn cứ vào mục
tiêu và tiêu chuẩn hoá theo mục tiêu PTBV khiến không chỉ các nội dung biên chế
69
nhỏ bị đặt quá cao mà còn làm chệch hướng khi xây dựng. Khi đi sâu vào thực
hiện mục tiêu 3, nhóm nghiên cứu nhận thấy hướng giải quyết của công bằng xã
hội mới chỉ nhắm tới bình đẳng và công bằng giữa các đối tượng là người yếu thế
trong xã hội mà chưa quan tâm được hết những đối tượng này liệu trong đó các đối
tượng được hưởng hết quyền và lợi ích hay chưa. Điều này khiến nhóm nghiên cứu
phải đưa ra điều chỉnh và làm chệch hướng khỏi quỹ đạo khi biên chế nọi dung
nhỏ theo hướng PTBV. Ngoài các đối tượng là người nghèo, người yếu thế trong
xã hội, một bộ phận nhỏ người hạn chế khả năng vận động hay người hạn chế về
nhận thức liệu rằng họ đã được hưởng các lợi ích được đưa ra hay chưa, khi xây
dựng cũng cần nhắm tới các đối tượng này, không chỉ chia sẻ tài nguyên đối với
những đối tượng này mà còn phải đồng đều hài hoà tất cả các đối tượng cùng một
lúc. Đói nghèo không chỉ xuất phát đối với những nơi nghèo mà còn cả đối với gia
đình người có người hạn chế, chính vì thế mà cần thay đổi sư đồng nhất trong
PTBV với các nội dung của nó.
Nguyên nhân thứ ba, sử dụng tài nguyên chưa hợp lý. Các tài nguyên chưa
được sử dụng hợp lý ở đây bao gồm nguồn lực truyền thông, lực lượng tham gia và
hướng dẫn điều chỉnh phù hợp với từng mục tiêu. Nguyên nhân của những yếu
kém trong mô hình xây dựng lối sống xanh được đề xuất của nhóm nghiên cứu đến
từ các chủ thể tham gia vào mô hình. Điều kiện tiên quyết cho sự hiệu quả của mô
hình là sự tham gia của các chủ thể và sự phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể tham
gia. Sinh viên là các bạn có sự tuân theo các quy tắc nghiêm ngặt và khó khăn thực
hành một cách hoàn chỉnh nhất. Đây là nguyên nhân lớn nhất và hơn cả vì việc áp
dụng mô hình muốn hiệu quả phải được thông qua các chủ thể, bản thân không có
kết quả nghĩa là không có tham gia, tham gia kém thì chất lượng kém, thực hiện
thế nào thì kết quả là như thế ấy. Từ phía các chủ thể là sinh viên thì từ tâm lý
tham gia vào các hoạt động cũng cho thấy chỉ ở mức vừa phải chưa phải quá tích
cực, từ kết quả và phân tích cho thấy số lượng chủ thể tham gia tạo nên sự yếu
kém trong áp dụng là rất nhỏ nhưng lại là nguồn cơn lớn trong mệnh đề của mô
hình dẫn những nguyên nhân yếu kém khi áp dụng.
Còn từ phía nhóm nghiên cứu, nhóm nhận thấy chưa thực sự chuẩn hoá hết
khả năng của các nội dung trong mô hình đề xuất, chỉ mới tạo ra các điều kiện và
đáp ứng cần thiết cho sinh viên thực hành mà chưa thực sự nhắm vào khả năng
70
riêng của từng sinh viên, mặc dù như đã nói kết quả là tốt song phản ánh từ chính
những kết quả còn lại chưa tốt và từ những hạn chế từ 2 phía cho thấy kết quả yếu
kém khi áp dụng ở một số điểm. Ngoài ra, sự yếu kém còn nằm ở chính các tác
động của mô hình khi mô hình yêu cầu có thể nói là quá cao so với tiêu chuẩn hiện
tại so với khả năng của sinh viên mặc dù phản ánh thực tế phản ánh rõ ràng đại đa
số thực trạng hoạt động sống một ngày hoặc dài hạn của các bạn sinh viên song
chưa quan tâm nhóm thiểu số cũng làm kết quả có sự sai lệch nhất định.
Thứ tư, phân hoá đối tượng sinh viên còn cao hơn so với xây dựng lối sống
khiến phải điều chỉnh rất nhiều nội dung đẻ phù hợp với từng đối tượng. Khi điều
chỉnh đối tượng được tham gia vào xây dựng lối sống xanh, nhóm nghiên cứu nhận
thấy chỉ tính riêng sinh viên, có ít nhất tới 3 nhóm đối tượng trong đó nếu loại trừ
nhóm 1 và 3 thì có ít nhất 2 nhóm trong đó sinh viên là người ở cùng với gia đình
nằm trong một vùng địa lý tối thiểu là thành phố trở xuống là nhóm đối tượng gần
như không cần vận dụng lối sống này. Mặc dù đây là nhóm sinh viên tham gia học
tại trường song nếu tình riêng từng mục tiêu và nội dung thực hành, kết quả cho
thấy không khả quan đặc biệt lại thu hẹp một khoảng cách nhất định giữa sinh viên
thuê trọ và nhóm này. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng khi
phải xây dựng đồng nhất toàn bộ là sinh viên thay vì các kết cấu riêng lẻn nếu chỉ
xây dựng cho sinh viên là nhóm thuế trọ thì nhóm còn lại nên được biên chế riêng
đối với xây dựng lối sống xanh cho hộ gia đình hướng tới mục tiêu PTBV.
Nguyên nhân thứ năm, các hạn chế khác: nguyên nhân khách quan tác động
tới mô hình thử nghiệm như tinh thần tham gia, đánh giá ngoài lề mô hình, biên
chế chương trình nghị sự chưa được áp dụng hết khả năng, ... Các nguyên nhân
này là nguyên nhân khách quan nằm ngoài các dự kiến của nhóm nghiên cứu song
mang giá trị tham khảo rất tích cực, thường nguyên nhân này đến từ chủ thể là các
bạn sinh viên và quan điểm của họ đối với tham gia vào xây dựng, đại đa số đều
cho thấy các bạn rất nhiệt tình trong việc tham song tinh thần
Tiểu kết chương 2
Qua chương 2, nhóm tác giả đã đưa ra được tình hình thực trạng và các kết
quả nguyên nhân trong xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Các kết quả và nguyên là tiền
đề, cơ sở đẻ nhóm tác giả thực hiện các giải pháp để thúc đẩy xây dựng lối sống
71
xanh tốt hơn.
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HƯỚNG TỚI
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
3.1. Giải pháp giáo dục tuyên truyền lối sống xanh
Hiện nay, một số cơ sở giáo dục mới chỉ chú trọng đến việc đào tạo kiến
thức chuyên môn, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong quá trình định
hướng, quản lý, giám sát hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, nhất là ở
các trường không đào tạo các chuyên ngành về môi trường;
Hình thức giáo dục ý thức còn mang tính phong trào, thời điểm, nặng thành
tích. Việc lồng ghép giảng dạy nội dung về môi trường rất ít, các hoạt động ngoại
khóa (semina, tọa đàm, diễn đàn) gần như không có. Một bộ phận sinh viên còn
thiếu hiểu biết, nhận thức kém về môi trường, biểu hiện ở sự thờ ơ, thiếu quan tâm
đến các vấn đề môi trường.
Sở dĩ, còn có sinh viên quan niệm như vậy bởi họ có suy nghĩ ô nhiễm môi
trường là phải nhìn thấy rõ những biểu hiện, như: rác thải bừa bãi, kênh rạch ô
nhiễm, khói bụi,... Vấn đề này, một phần nguyên nhân chủ yếu là do tác động của
việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chưa tốt.
Để giáo dục và tuyên truyền lối sống xanh cho các thế hệ trẻ nói chung, ta
có thể áp dụng các giải pháp sau:
Thứ nhất, Đưa lối sống xanh vào chương trình giáo dục: Các trường học cần
tích cực đưa các hoạt động giáo dục về lối sống xanh vào chương trình học, bao
gồm các môn học như khoa học tự nhiên, giáo dục công dân, văn hóa, sinh hoạt.
Thứ hai, Tổ chức các hoạt động ngoài trời: Khi đưa trẻ ra ngoài tự nhiên để
tiếp xúc với thiên nhiên, các em sẽ học được nhiều điều về sự đa dạng của các sinh
vật, cách hình thành đất, các vấn đề liên quan đến môi trường và cách bảo vệ nó.
Thứ ba, Tuyên truyền qua phương tiện truyền thông: Các lĩnh vực truyền
thông cần hợp tác để tuyên truyền về lối sống xanh, chất lượng không khí, nước,
72
tài nguyên và năng lượng.
Thứ tư, Thúc đẩy mô hình sống xanh điển hình: Chú trọng việc duy trì các
mô hình sống xanh, chẩn đoán và tổ chức các hoạt động tuyên truyền về các mô
hình sống xanh và thử nghiệm các sản phẩm sinh thái.
Thứ năm, Tạo ra các liên kết giữa các nhóm để thay đổi tư duy: Các nhà
hoạt động xã hội, thông qua các sáng kiến xã hội, hoạt đông vật chất và tư duy xã
hội sẽ phát triển các liên kết hiệu quả để nâng cao nhận thức của công chúng về
các vấn đề về môi trường.
Bên cạnh các giải pháp giáo dục tuyên truyền lối sống xanh cho các thế hệ
trẻ nói chung, chúng tôi cũng đưa ra một số giải pháp trong nhà trường nói riêng
như sau:
Thứ nhất, Thực hiện các hoạt động thực tế: Các hoạt động trong lớp và
ngoài trời như trồng cây, tản bộ, sự kiện tái chế và kiểm tra chất lượng nước, sẽ
giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn về tác động của hành vi của họ đến môi trường.
Thứ hai, Tăng cường tư vấn và giám sát: Các giáo viên và nhân viên trong
nhà trường cần tăng cường giám sát những hành vi của sinh viên về việc sử dụng
tài nguyên và phát quảng cáo để khuyến khích tư duy về lối sống xanh và cách bảo
vệ môi trường.
Thứ ba,Tuyên truyền qua phương tiện truyền thông: Các lĩnh vực truyền
thông cần hợp tác để tuyên truyền về lối sống xanh, chất lượng không khí, nước,
tài nguyên và năng lượng. Đưa ra các chương trình giảng dạy khuyến khích các
sinh viên tìm hiểu thông tin về môi trường và cách bảo vệ.
Thứ tư, Tạo thể chế hỗ trợ: Nhà trường cần tạo môi trường cần thiết để duy
trì một lối sống xanh thông qua hành động như xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ và
hỗ trợ tổ chức sự kiện xanh.
Thứ năm, Hợp tác với cộng đồng: Nhà trường nên mở rộng liên kết giữa
trường học và cộng đồng để nâng cao nhận thức của sinh viên và giáo viên về các
vấn đề môi trường và đặt ra một số mục tiêu phi chính thức về việc bảo vệ môi
trường.
3.2. Áp dụng từng mức độ trong mô hình nhằm đạt hiệu quả
Để áp dụng từng mức độ trong mô hình trước hết phải nhắm tới chọn lựa mô
73
hình được đề xuất làm nguyên mẫu để đưa ra giải pháp.
Thứ nhất, đánh giá lại mô hình, xem xét các nội dung, mục tiêu và yêu cầu
của mô hình để đưa ra đâu đã đạt hiệu quả và đâu chưa đạt hiệu quả. Khi xem xét
theo hàng dọc và hàng ngang cần đưa ra rõ ràng cụ thể cái nào được áp dụng trong
khi đó vừa xem xét vừa chọn lọc để đưa vào thực hành.
Thứ hai, các nội dung đã và đang đạt hiệu quả cao cần tích cực áp dụng
trong khi đó có thể đưa ra thêm một số nội dung mới nhằm sửa đổi đi kèm với mục
tiêu sẵn có đồng thời giám sát một cách có hiệu quả để đưa các nội dung này thành
thực tiễn lâu dài.
Thứ ba, đối với các nội dung vừa phải, chưa đạt cao về độ hiệu quả có thể áp
dụng một phần. Ngoài áp dụng một phần thì còn thử nghiệm lại một cách liên tục
lặp đi lặp lại để tìm ra lỗi và chỉnh sửa hợp lý các nội dung.
Thứ tư, khi áp dụng xây dựng cần áp dụng từng bước trong mô hình. Đối
với mô hình được đề xuất phải đi từ hướng xây dựng đầy đủ về mặt nhận thức
trong đó quá trình nhận thức là mất thời gian và có thể được kéo dài trong khi đó
thực hành thường dễ dàng hơn. Ngược lại nếu độ hiệu quả không cao có thể sử
dụng phương pháp ngược để thực hiện bắt đầu với thực hành trước để hình thành
lên nhân thức.
3.3. Tăng cường truyền thông về lối sống xanh
Hiện nay, tất cả các trường đại học đều có câu lạc bộ sinh viên. Một số câu
lạc bộ đã thực hiện cập nhật thông tin, trang bị kiến thức, hướng dẫn hoạt động và
tổ chức hoạt động làm sạch đẹp môi trường sống, sử dụng hợp lý tài nguyên và
năng lượng,...
Đây cũng là nơi kết nối sinh viên với nhiều hoạt động quy mô lớn hơn trong
cả nước và quốc tế, thể hiện sức trẻ của thanh niên với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
Để việc truyền thông lối sống xanh đạt hiệu quả và được mọi người quan
tâm cùng nhau hưởng ứng, thì khâu xây dựng, chọn lọc và đánh giá hiệu quả
truyền thông phải được lên ý tưởng, lựa chọn kỹ càng. Và nhóm tác giả chúng em,
xin đưa ra một số giải pháp cho từng khâu truyền thông lối sống xanh như sau:
74
- Đối với khâu xây dựng truyền thông lối sống xanh:
Thứ nhất, Tạo ra nội dung hấp dẫn: Nội dung về lối sống xanh cần phải
được xây dựng với những thông tin hữu ích, đáng tin cậy, phù hợp với đối tượng
mà truyền thông đang muốn tiếp cận. Đồng thời, nội dung cần được trình bày một
cách rõ ràng, dễ hiểu, thu hút sự quan tâm của độc giả.
Thứ hai, Sử dụng mạng xã hội: Mạng xã hội là một công cụ mạnh để xây
dựng truyền thông hiệu quả cho lối sống xanh. Những bài viết, hình ảnh, video...
cần được chia sẻ trên các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter,
TikTok,... để tiếp cận đến đông đảo người dùng.
Thứ ba, Tạo sự tương tác: Tương tác với khán giả là một yếu tố quan trọng
để xây dựng truyền thông lối sống xanh. Việc trả lời và giải đáp thắc mắc, đưa ra
các giải pháp thực tế cho khán giả sẽ giúp xây dựng sự tin tưởng và tạo động lực
cho người khác tham gia lối sống xanh.
Thứ tư, Quảng bá thông qua liên kết: Liên kết với các trang web khác về lối
sống xanh như các trang chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các trang web
chuyên về môi trường cũng là một cách để quản bá truyền thông lối sống xanh.
Điều này giúp mở rộng tầm ảnh hưởng của truyền thông, đưa thông tin xa hơn.
Thứ năm, Sử dụng các phương tiện truyền thông truyền thống: Ngoài các
phương tiện truyền thông online, tạp chí, báo, radio, truyền hình... cũng là những
phương tiện đưa thông tin về lối sống xanh đến đông đảo người dùng. Cần tận
dụng hiệu quả những kênh truyền thông này để lan rộng thông tin về lối sống
xanh.
Thứ sáu, Thực hiện các hoạt động giáo dục: Để tăng cường hiệu quả truyền
thông lối sống xanh, cần tổ chức các hoạt động giáo dục, tọa đàm, hội thảo... để
giải thích về lợi ích của lối sống xanh và cách thực hiện nó. Những hoạt động này
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về vấn đề và quyết tâm tham gia vào lối sống xanh. Giải
pháp chọn lọc truyền thông lối sống xanh.
- Đối với khâu chọn lọc hiệu quả truyền thông lối sống xanh:
Đầu tiên, Xác định mục tiêu: cần xác định rõ mục tiêu cần đạt được, chẳng
hạn như tăng cường nhận thức của người dân về lối sống xanh, giảm thiểu ô
75
nhiễm, tăng cường bảo vệ môi trường...
Thứ hai, Lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp: Phương tiện truyền
thông cần được lựa chọn phù hợp để đạt được mục tiêu. Có thể sử dụng các
phương tiện truyền thông online như trang web, mạng xã hội, email marketing
hoặc các phương tiện truyền thông truyền thống như tạp chí, báo, truyền hình,
radio... Tuy nhiên, cần lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp với sinh viên
nói chung và sinh viên chính trị nói riêng để tối đa hoá hiệu quả.
Thứ ba, Đo lường hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống
xanh, cần định lượng các chỉ số để đo lường hiệu quả. Các chỉ số này có thể bao
gồm số lượng người xem, lượt tương tác, số lượng truy cập trang web, số lượt chia
sẻ, số lượng đăng ký, số lượng khách hàng mới... Ngoài ra, cần đánh giá cả nhận
thức và hành vi của sinh viên về lối sống xanh để đánh giá chính xác hiệu quả của
truyền thông.
Thứ tư, Sử dụng công cụ đo lường hiệu quả: Có thể sử dụng các công cụ đo
lường hiệu quả truyền thông như Google Analytics, Social Media Metrics, Email
Marketing Metrics... để đo lường và phân tích hiệu quả truyền thông lối sống xanh.
Thứ năm, Điều chỉnh chiến lược: Dựa trên kết quả đo lường, cần điều chỉnh
và cải thiện chiến lược truyền thông lối sống xanh để đạt được hiệu quả tối đa.
- Đối với khấu đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống xanh:
Thứ nhất, Sử dụng các chỉ số đo lường hiệu quả (KPI) cụ thể, như số lượt
xem, chia sẻ, bình luận và tương tác trên các nền tảng truyền thông xã hội để đo
lường sự phổ biến của các nội dung liên quan đến lối sống xanh.
Thứ hai, Tổ chức khảo sát để đánh giá mức độ nhận thức và mong muốn của
sinh viên chính trị về lối sống xanh, từ đó đưa ra các quyết định để cải thiện hoạt
động truyền thông.
Thứ ba, Theo dõi đánh giá mức độ tiếp cận với các chủ đề về lối sống xanh
và khả năng thực hiện của sinh viên chính trị và phản ứng lại của sinh viên chính
trị với các hoạt động truyền thông.
Thứ tư, Tổ chức hội thảo và đối thoại để trao đổi kinh nghiệm giữa các
chuyên gia, nhà trường với sinh viên chính trị để xem xét và cập nhật những tiến
76
bộ và hướng đi mới về lối sống xanh.
Những giải pháp trên có thể giúp đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống
xanh một cách cụ thể và chi tiết, từ đó giải quyết các khó khăn và đưa ra những
quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông.
3.3. Đánh giá các chương trình hoạt động vì môi trường và NGO về
môi trường.
Hiện nay, cuộc sống đang phát triển ngày càng hiện đại, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, đối lập với nó là tình
trạng ô nhiễm môi trường lại có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp. Bảo vệ môi
trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội.
Muốn giải quyết thành công bài toán ô nhiễm môi trường, phát triển kinh tế
- xã hội một cách bền vững, trước hết cần bắt đầu bằng việc giáo dục, nâng cao ý
thức, nhận thức về môi trường, bảo vệ môi trường cho mỗi người dân, cộng đồng
ngay từ những lứa tuổi, cấp học nhỏ nhất.
Với sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở
Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua đối việc xây dựng lối sống xanh đã góp
phần làm tăng hiệu quả truyền thông lối sống xanh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thì vẫn còn một số bất cập trong việc tăng
cường và khuyến khích các hoạt động vì cộng đồng. Để khắc phục những bấp cập
trên, nhóm tác giả chúng em xin đề xuất một số kiến nghị để tăng cường và
khuyến khích các hoạt động vì cộng đồng như sau:
- Đối với Nhà nước:
Thứ nhất, Tổ chức các hoạt động tình nguyện để kêu gọi và tạo động lực cho
sinh viên tham gia các hoạt động vì cộng đồng, như dọn vệ sinh, trồng cây, tái chế
và giáo dục về lối sống xanh.
Thứ hai, Thiết lập các chương trình đổi mới chương trình giảng dạy hiện có
bằng cách tích cực đưa vào những kiến thức về môi trường và lối sống xanh trong
chương trình học, bao gồm cả các hoạt động vì cộng đồng.
Thứ ba, Xây dựng các hội sinh viên vì môi trường và lối sống xanh trong
các trường đại học, nhằm tăng cường giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và tạo ra
77
những hoạt động thực tế cho sinh viên.
Thứ tư, Thực hiện các chiến dịch tuyên truyền về lối sống xanh nhằm nâng
cao nhận thức và nhận định về việc giữ gìn và bảo vệ môi trường của sinh viên,
đồng thời khuyến khích họ tham gia các hoạt động vì cộng đồng.
Thứ năm, Đẩy mạnh hoạt động tạo ra giá trị thực tiễn và đổi mới về việc giải
quyết các vấn đề môi trường và lối sống xanh của cộng đồng địa phương bằng
cách liên kết sinh viên với các tổ chức và chính quyền địa phương.
Thứ sáu, Tổ chức các cuộc thi, chương trình văn nghệ, tọa đàm, hội thảo
liên quan đến môi trường và lối sống xanh, từ đó gây hứng thú và tạo sự quan tâm
của sinh viên đến việc xây dựng lối sống xanh. Những giải pháp trên có thể giúp
tăng cường các hoạt động vì cộng đồng trong nhà nước để xây dựng lối sống xanh
của sinh viên.
Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển bền vững, việc đẩy mạnh các hoạt động
đòi hỏi sự hỗ trợ và động viên của các cơ quan chức năng và xã hội nhằm xây
dựng một môi trường sống xanh lành mạnh.
- Đối với các tổ chức xã hội
Thứ nhất, Tạo ra các chương trình giáo dục và tư vấn hỗ trợ: Tổ chức các
chương trình giáo dục cho sinh viên về các vấn đề liên quan đến môi trường và lối
sống xanh. Các tổ chức xã hội cũng có thể cung cấp tư vấn liên quan đến việc sử
dụng năng lượng, thực phẩm hữu cơ, tái chế, và các chủ đề khác để giúp sinh viên
cải thiện lối sống của mình nhằm bảo vệ môi trường.
Thứ hai, Tổ chức các hoạt động thực tế: Đưa ra các lợi ích của việc bảo vệ
môi trường thông qua các hoạt động thực tế như tập huấn xử lý rác thải, đặt những
hộp đựng rác tại các vị trí dễ tiếp cận, trồng cây, tham gia các hoạt động tình
nguyện sinh viên.
Thứ ba, Hỗ trợ và khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động vì môi
trường: Không chỉ cung cấp thông tin, các tổ chức xã hội cần đưa ra các hoạt động
hứa hẹn như các cuộc thi hoặc chiến dịch chống rác thải bằng cách khuyến khích
sinh viên tham gia. Điều này sẽ đem lại giá trị vì cộng đồng cũng như nâng cao ý
thức xanh cho sinh viên.
Thứ tư, Xây dựng mối quan hệ và hợp tác: Tổ chức các buổi đối thoại giữa
78
các tổ chức xã hội để hỗ trợ các hoạt động và tạo ra sự kết nối giữa cộng đồng sinh
viên. Nó sẽ có tác dụng bổ sung nguồn lực, kỹ năng cũng như tăng khả năng thực
hiện các hoạt động vì môi trường.
Thứ năm, Đưa ra các kế hoạch môi trường: Tổ chức ra những kế hoạch hành
động tập trung vào vấn đề môi trường mà sinh viên quan tâm. Việc áp dụng đúng
kế hoạch này sẽ tạo ra lối sống xanh cho sinh viên.
Tóm lại, việc tăng cường các hoạt động vì cộng đồng trong các tổ chức xã
hội là đáng giá để xây dựng lối sống xanh cho sinh viên. Các giải pháp trên sẽ giúp
các tổ chức xã hội thực hiện hiệu quả việc này. Lối sống xanh sẽ không chỉ có lợi
cho sinh viên, mà nó còn đem lại lợi ích cho cộng đồng và môi trường xung quanh.
Tiểu kết chương 3
Qua chương 3, nhóm tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy việc xây
dựng lối sống xanh tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với hy vọng các giải pháp
sẽ là tiền đề để nhóm tác giả thay đổi các nội dung cũng như thực tiễn thực hành
79
trong tương lai.
KẾT LUẬN
Nhóm tác giả nhận thấy các lý luận và kết quả Xây dựng Lối sống xanh cho
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội không chỉ là một nhiệm vụ rất quan trọng
trong kết nối các hoạt động của sinh viên với các mối quan tâm đặc biệt ngoài xã,
trong đó chủ đạo là môi trường sống quanh chúng ta đang ngày một biến đổi khó
lường gây ra các tổn hại trực tiếp tới con người, và đối với sinh vin thì không
những là đóng góp vào cho xã hội, môi trường mà còn đóng góp vào việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, không chỉ là các hoạt động môi trường cơ
bản mà còn là điều kiện để phát huy thế mạnh và lan toả phương thức làm, thực
hiện, công tác bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu hoàn toàn hoá phát triển bền
vững ở Việt Nam.
Thực hiện Xây dựng lối sống xanh cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đã đem lại hiệu quả tích cực, mặc dù
còn nhiều hạn chế phát sinh song là nên nền tảng giúp cho nhóm tác giả rất nhiều
các hoạt động công tác của mình để hoàn thiện hơn nữa xây dựng và bảo vệ môi
trường với mong muốn được áp dụng thành tựu này cho các trường đại học trên cả
80
nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu nghiên cứu trong nước:
1. C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, t.3, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà
Nội, 1995, tr.37.
2. Đặng Thị Lan (2001), Vài nét về đặc điểm lối sống sinh viên và việc giáo
dục lối sống cho sinh viên hiện nay, Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Phương Châm (2021), Làng – Đô thị hiện nay và một số đặc
điểm về lối sống, Viện Nghiên cứu văn hoá, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật.
6. Đảng Bộ phường Hồng Hải, Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban chấp
hành Đảng bộ phường Hồng Hải Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ phường lần thứ
XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 (thông qua chính thức);
7. Đại hội đồng Liên hợp quốc (2005), Nghị quyết A/60/1, Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc, New York, Mỹ. Ngày 15 tháng 9 năm 2005.
8. Hiến pháp 2013.
9. Nguyễn Thị Huyền (chủ nhiệm), Phan Thị Lệ Thủy, Thực trạng về “lối
sống xanh” và “tiêu dùng bền vững” của Hộ gia đình Sư phạm trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Khoa Địa lí - Địa chính, Trường Đại học Quy
Nhơn, Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 12, Số 3,
2018, Tr. 135 – 146.
10. Bùi Thanh Huyền và cộng sự (2019), Nghiên cưu, đánh giá hiệu quả
hoạt động tuyên truyền lối sống xanh cho hộ gia đình Đại học Tài nguyên và môi
trường Hà Nội, Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Thanh Hà, Một số vấn đề trong việc xây dựng lối sống mới
cho sinh viên Việt Nam hiện nay, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
81
Nguyên, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 326-329.
12. Đảng ủy phường Hồng Hải (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
phường Hồng Hải, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
13. Khoa học – Xã hội – Nhân văn, Viện Ngôn ngữ, Từ điển Tiếng việt (Tái
bản lần thứ 3), NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
14. Luật Môi trường năm 2020.
15. Luật Đất đai 2013.
16. Lê Văn Khoa (chủ biên) (2013), Môi trường và phát triển bễn vững,
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
17. Tác giả nghiên cứu Đại học, Khám phá bối cảnh nghiên cứu về các mục
tiêu phát triển bền vững và việc đưa chúng vào các cơ sở giáo dục đại học và trung
tâm nghiên cứu: Các xu hướng chính trong giai đoạn 2000–2017
18. Phạm Hồng Tung (2007), Một số vấn đề về khái niệm và cách tiếp cận,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn số 23, Tr, 271-278.
19. Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh
20. Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành
Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển
bền vững ngày 10/05/2017.
21. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Ngôn ngữ học,
Từ điển Anh – Việt (English – Vietnamese Dictionary, Nhà xuất bản Tp. Hồ Chí
Minh.
22. Trung tâm phát triển sáng kiến cộng đồng và môi trường (C&E) (2015),
Báo cáo nghiên cứu Lối sống sinh thái của sinh viên Việt Nam, Việt Nam – Lào.
23. Phạm Thị Ngọc Trầm, Nghiên cứu triết học - xã hội về môi trường sinh
thái ở Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
24. Quy định số 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị Quy định về Việc Đảng viên
đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thường xuyên giữ
mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân
nơi cư trú.
82
- Tài liệu nghiên cứu nước ngoài:
25. Ts. I Gusti Bagus Rai Utama (09/2006), The lifestyle concept and social
class phenomenon as consequences for services marketing, CHN University,
Leeuwarden, Netherlands. (Ts. I Gusti Bagus Rai Utama (09/2006), Khái niệm lối
sống và hiện tượng phân tầng xã hội trong hệ quả đối với tiếp thi dịch vụ, Đại học
CHN, Leeuwarden, Netherlands.)
26. Spaargaren, G., and B. VanVliet. 2000. ‘Lifestyle, Consumption and the
Environment: The Ecological Modernisation of Domestic Consumption.’
Environmental Politics. 9 (1): 50-75.
27. Winter, Mick (2007). Sustainable Living: For Home, Neighborhood and
Community
- Tài liệu trang web:
28. La Duy, Sống xanh từ mô hình quản lý rác thải, Báo Điện tử Quân đội
Nhân dân, ngày 08/05/2023.
29. Lối sống là gì ?, https://tamanh.net/lifestyle-la-gi.html, truy cập ngày:
12/02/2023.
30. Hội đồng Giám mục Việt Nam, https://hdgmvietnam.com/chi-tiet/hoi-
dong-giam-muc-viet-nam-ban-tong-hop-toan-quoc-cho-thuong-hoi-dong-giam-
muc-cap-giao-phan-46380, truy cập ngày: 12/02/2023.
31. Từ điển Cambridge mở rộng của Nhà xuất bản Đại học Cambridge,
https://dictionary.cambridge.org/vi/, truy cập ngày: 12/02/2023.
32. Vấn đề gia đình trong tư tưởng triết học của C.Mác, Ph.Ăngghen,
https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/van-de-gia-dinh-trong-tu-tuong-triet-hoc-
cua-cmac-phangghen-p25473.html#:~:text=Quan%20ni%E1%BB
%87m%20c%E1%BB%A7a%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a,gia%20%C4
%91%C3%ACnh%20trong%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i, truy cập ngày
12/02/2023.
33. Hiểu thế nào về văn hoá và lối sống của người Bali, (Understanding
Baliinese culture and lifestyle), https://culturallyours.com/, truy cập ngày
08/02/2020.
34. Các ký hiệu trên chai nhựa, https://nhuakythuatlevu.com/, truy cập ngày
83
12/02/2023.
35. Sự khác biệt giữa văn hoá và lối sống,
https://www.differencebetween.com/, truy cập ngày 12/02/2023.
36. Trang thông tin va truyền thông YouTube của Chuyển động 24h VTV,
https://www.youtube.com/@vtv24, truy cập ngày 08/02/2020.
37. Tỉ lệ che phủ rừng của Việt Nam và những con số biết nói,
84
kinhtemoitruong.vn/ truy cập ngày 19/11/2020.
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT HIỂU BIẾT VỀ LỐI SỐNG HIỆN NAY.
Phiếu khảo sát này nhằm thu thập thêm thông tin hiểu biết về lối sống hiện
nay. Khảo sát phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học và không thu thập thêm bất
kỳ thông tin nào khác. Thời gian thực hiện: 07 phút.
Cảm ơn quý Anh/Chị đã tham gia !
__________________________________________________________________
Số phách phiếu (vui lòng không đánh vào mục này): T______
Câu hỏi 1: Anh/Chị hiện là sinh viên Khoa ...
(Có thể chọn nhiều mục)
________________________________________________________________
Câu hỏi 2: Anh/Chị hiện là sinh viên Năm thứ ...? (Chỉ chọn 1)
Năm thứ nhất ___
Năm thứ hai ___
Năm thứ ba ___
Năm cuối ___
Câu hỏi 3: Theo cảm nhận của Anh/Chị, hộ gia đình Anh/Chị có
hoặc đang thực hành lối sống nào không ? (Chỉ chọn 1)
Có hoặc đang thực hành một lối sống ___
Có hoặc đang thực hành nhiều lối sống phối hợp. ___
Thực hành lối sống theo quan điểm nhu cầu của ___ thành viên trong hộ
85
Không thực hành theo bất kỳ lối sống nào. ___
Câu hỏi 4: Theo quan điểm của Anh/Chị, Lối sống xanh là lối sống
... (Có thể chọn nhiều mục)
Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên có sẵn trong tự ___ nhiên và sản phẩm tiêu dùng.
Góp phần bảo vệ môi trường thông qua tái thiết như trồng ___ cây gây rừng, trợ giúp bảo tồn sinh giới, ...
Tiêu dùng phù hợp với khả năng, ở mức độ vừa phải với ___ nhu cầu, chú trọng nguồn, cấu thành, chất liệu của sản phẩm.
Hạn chế/Không tạo ra các loại hình ô nhiễm (như ô nhiễm ___ đất đai, nguồn nước, không khí, ...)
Sử dụng sản phẩm có tính tái chế, tái sử dụng, không gây ___ hại tới môi trường.
Thực hành các hoạt động sống cân bằng giữa nhu cầu của
bản thân sao cho không làm tổn hại tới sự phát triển của môi ___
trường, sinh thái, kinh tế và xã hội.
Lựa chọn và sử dụng phù hợp với nhu cầu mà không làm ___ ảnh hưởng tới các thế hệ trong hiện tại và trong tương lai.
Câu hỏi 5: Nguồn mà Anh/Chị biết tới lối sống xanh đến từ ...
(Có thể chọn nhiều mục)
Các phương tiện truyền thông (như Báo chí,
___ Truyền hình, Mạng Internet, ...)
86
Đến từ hiểu biết khi còn đi học. ___
Các hoạt động trong nhà trường (như CLB,
___ Đoàn, Hội nhóm, MTTQ, ...)
Các hoạt động được tổ chức vì môi trường. ___
Cảm hứng từ mọi người xung quanh. ___
Câu hỏi 6: Anh/Chị biết những hoạt động trong trong lối sống xanh nào
dưới đây: (Có thể chọn nhiều mục)
Tiết kiệm các nguồn tài nguyên
năng lượng như điện, nước, nhiên
liệu, ...
Hoạt động 7T1
___
Giảm/không sử dụng nhựa.
___
Tiêu dùng bền vững.
___
Phương tiện không phát thải (như
___
xe điện, xe đạp, đi bộ, ...)
Bảo vệ sinh giới. (Các hoạt động
cứu trợ, bảo vệ, đóng góp động vật
___
hoang dã tuyệt chủng, ...)
1 7T: Tái sử dụng (Reuse), Tiết chế (Reduce), Tái chế (Recycle), Từ chối (Refuse), Thay thế (Replace), Tôn trọng
(Respect), Tái thiết sinh thái (Rebuild Ecosystem)
87
___
Tái thiết sinh thái. (như trồng cây
xanh, gây rừng, bảo vệ thực vật, ...)
Quan tâm, đóng góp, hỗ trợ người
___
yếu thế trong xã hội.
___
Câu hỏi 7: Theo Anh/Chị, Tầm quan trọng của Lối sống xanh ...
(Chỉ chọn 1)
Rất thiết thực và quan trọng. ___
Đồng tình ở một số mức độ. ___
Không/Chưa có mức độ quan ___
Câu hỏi 8: Một số ý kiến khác
__________________________________________________________________
__________________________________________________________________
__________________________________________________________________
__________________________________________________________________
__________________________________________________________________
__________________________________________________________________
__________________________________________________________________
__________________________________________________________________
88
__________________________________________________________________