BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số đề tài: ĐTSV.2022.09

: 1905CTHA

Chủ nhiệm đề tài : Hoàng Bách Việt Lớp Cán bộ hướng dẫn : Đặng Đình Tiến

Hà Nội - 2023

BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số đề tài: ĐTSV.2022.09

Chủ nhiệm đề tài : Hoàng Bách Việt Thành viên tham gia : Nguyễn Trà Linh

: 1905CTHA : 1905CSCA Lớp

Hà Nội - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đề tài nghiên cứu khoa học: “Xây dựng lối sống xanh

hướng tới mục tiêu Phát triển bền vững ở Việt Nam cho sinh viên Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội” là công trình do nhóm nghiên cứu chúng tôi viết và thực hiện dưới sự

hướng dẫn khoa học của thầy Đặng Đình Tiến, các kết quả, nội dung được trình bày

trong đề tài là nghiên cứu đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai công bố dưới

bất kỳ hình thức nào, các tư liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu khóa học này là

trung thực, có xuất xứ rõ ràng.

Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, tháng 05 năm 2022

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Hoàng Bách Việt

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và

lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Đặng Đình Tiến – người đã hướng dẫn và giúp

đỡ chúng em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Chúng em xin trân trọng cảm ơn Thầy, Cô Khoa Khoa học Chính trị,

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình dạy bảo chúng em trong thời gian qua.

Kết quả đạt được trong nghiên cứu này là nền tảng quan trọng để chúng em tiếp

tục có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thực tiễn có thể vận dụng vào cuộc

sống. Trong quá trình làm đề tài, chúng em đã rất có nhiều cố gắng nhưng không

tránh khỏi còn có sai sót. Vì vậy, rất mong Thầy, Cô góp ý để chúng em tiếp tục

hoàn thiện hoàn thiện đề tài. Thay mặt nhóm nghiên cứu, chúng em xin chân thành cảm ơn!

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Hoàng Bách Việt

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ nguyên gốc

Chữ Tiếng Việt

Tổ chức phi chính phủ NGO

Non-governmental organization

BVMT Bảo vệ môi trường

PTBV Phát triển bền vững

SV Sinh viên

T. Tập số Tập

Tr. Trang

H. Hình

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 1

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3

6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 4

7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4

8. Cấu trúc đề tài dự kiến ................................................................................. 4

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỐI SỐNG XANH VÀ PHÁT TRIỂN

BỀN VỮNG .............................................................................................................. 5

1.1. Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm Lối sống ............................................................................... 5

1.1.2. Khái niệm Lối sống xanh ....................................................................... 8

1.1.3. Khái niệm Phát triển bền vững .............................................................. 9

1.1.4. Khái niệm Xây dựng lối sống xanh ..................................................... 14

1.2. Đặc điểm, nội dung và cách xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu

phát triển bền vững ........................................................................................ 15

1.2.1. Đặc điểm của xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển

bền vững ........................................................................................................ 15

1.2.2. Nội dung xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền

vững ............................................................................................................... 16

1.2.3. Cách xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền vững16

1.3. Sự cần thiết phải xây dựng lối sống xanh cho sinh viên ........................ 29

1.3.1. Động lực thay đổi quan điểm sống, tư duy sống thích nghi với hiện

đại hoá ............................................................................................................ 29

1.3.2. Xây dựng lối sống xanh là xây dựng kỹ năng phòng vệ cho bản thân

đối mặt với các tình huống thay đổi của thời đại. ......................................... 29

Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LỐI SỐNG XANH CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .............................................................. 31

2.1. Các nhân tố tác động đến thực trạng lối sống xanh của sinh viên Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................. 31

2.1.1. Đặc điểm lối sống sinh hoạt của sinh viên sinh viên Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội ................................................................................................ 31

2.1.2. Nhận biết của sinh viên về các mô hình lối sống hiện nay ................. 33

2.2. Mô hình được áp dụng ............................................................................ 34

2.3. Kết quả đạt được trong thực hành lối sống xanh của sinh viên Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................. 55

2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong nhận biết của sinh viên với lối

sống xanh ....................................................................................................... 55

2.3.2. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong kết quả thực hành lối sống

theo mô hình .................................................................................................. 62

2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân trong xây dựng lối sống xanh hướng tới mục

tiêu phát triển bền vững ................................................................................. 68

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 71

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XÂY DỰNG LỐI

SỐNG XANH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .................................... 72

3.1. Giải pháp giáo dục tuyên truyền lối sống xanh ...................................... 72

3.2. Áp dụng từng mức độ trong mô hình nhằm đạt hiệu quả ....................... 73

3.3. Tăng cường truyền thông về lối sống xanh ............................................ 74

3.3. Đánh giá các chương trình hoạt động vì môi trường và NGO về môi

trường. ............................................................................................................ 77

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 79

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 81

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 85

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển và hội nhập Việt Nam đã không ngường phát triển

toàn diện trong những năm gần đây, đặc biệt là về hội nhập quốc tế và các ảnh

hưởng về vận hành quốc gia theo hướng phát triển mới toàn diện cả về kinh tế, xã

hội và môi trường. Phát triển bền vững trở thành một phạm trù nổi bật và được

chính trị và xã hội quan tâm. Bên cạnh đó, vấn đề môi trường trong thời gian gần

đây nổi lên như một hoạt động xã hội hiệu quả mang lại tác động cụ thể tới xã hội

môi trường và cả nhận thức của con người về hoạt động hiệu quả của bảo vệ môi

trường.

Sự ổn định về chính trị kinh tế xã hội cũng thúc đẩy mạnh mẽ nhận thức về

bảo vệ môi trường trong đó lực lượng tiếp thu nhanh chóng về nội dung và thực

hiện hiệu quả đến từ giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên hoặc đang làm việc tại

các tổ chức khác nhau, tuy nhiên một phần trong số đó được hưởng thành quả từ

công cuộc xây dựng đất nước, việc phát triển nhanh chóng về đô thị khiến lối sống

đường như tự do và mở dẫn tới những hệ quả về môi trường như lãng phí tài

nguyên, xả thải và chưa tích cực tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.

Việc thúc đẩy nhanh chóng đô thị hóa ở Việt Nam cũng góp phần làm giảm

chất lượng sống cũng như lối sống của con người đặc biệt là tầng lớp thấp hoặc lực

lượng như giới trẻ.

Vậy làm thế nào để xóa nhòa đi các khoảng cách về lối sống với môi trường

hiện nay là vấn đề mà nhóm nghiên cứu đi tìm hiểu từ đó xây dựng một lối sống

xanh, lối sống thân thiện, cải thiện chất lượng môi trường, đồng thời đưa ra các

hướng xây dựng, thực hành lối sống để đạt đến mức độ cao nhất của lối sống xanh.

Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề “Xây dựng và nâng cao lối

sống xanh hướng tới mục tiêu Phát triển bền vững ở Việt Nam cho sinh viên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học năm 2022.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Được xem là một vấn đề nỏng bỏng mang ý nghĩa toàn cầu, vấn đề

xây dựng lối sống xanh từ lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu,

1

các chuyên gia môi trường và các nhà hoạt động xã hội.

Trước hết, về các nghiên cứu khoa học trong nước, có các bài Báo cáo nghiên

cứu khoa học cung cấp các giá trị tư liệu về lối sống, lối sống xanh hướng tới phát

triển bền vững và mô hình lối sống xanh như:

Trung tâm phát triển sáng kiến cộng đồng và môi trường (C&E) với bài viết

Báo cáo nghiên cứu Lối sống sinh thái của sinh viên Việt Nam của sinh viên Việt

Nam và Lào.

Tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm có bài viết Nghiên cứu triết học - xã hội về

môi trường sinh thái ở Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Nhóm sinh viên các trường Đại học, Khám phá bối cảnh nghiên cứu về các

mục tiêu phát triển bền vững và việc đưa chúng vào các cơ sở giáo dục đại học và

trung tâm nghiên cứu: Các xu hướng chính trong giai đoạn 2000–2017.

Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành Kế

hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển

bền vững ngày 10/05/2017.

Quyết định số 04/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy

định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh.

- Một số tạp chí nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài như:

Bài viết của tác giả Phạm Hồng Tung mang tên Một số vấn đề về khái niệm

và cách tiếp cận , đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và

Nhân văn số 23, (2007), Tr, 271-278.

Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Huyền (chủ nhiệm), Phan Thị Lệ Thủy,

mang tên Thực trạng về “lối sống xanh” và “tiêu dùng bền vững” của Hộ gia đình

Sư phạm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, đăng trên Khoa Địa lí

- Địa chính, Trường Đại học Quy Nhơn, Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy

Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 12, Số 3, 2018, Tr. 135 – 146.

- Các công trình nghiên cứu nước ngoài:

Spaargaren, G., and B. VanVliet. 2000. ‘Lifestyle, Consumption and the

Environment: The Ecological Modernisation of Domestic Consumption.’

Environmental Politics. 9 Pgs: 50-75.

Winter, Mick (2007). Sustainable Living: For Home, Neighborhood and

2

Community

Các công trình trên đưa ra sáng kiến về lối sống xanh được xây dựng tại nhà

và cộng đồng giúp đề tài có thêm thông tin về các mục tiêu cần đạt được khi xây

dựng lối sống xanh. Tuy nhiên đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập

đến việc Xây dựng và nâng cao lối sống xanh hướng tới mục tiêu Phát triển bền

vững ở Việt Nam cho dân cư khu phố phường Hồng Hải phường Hồng Hải Hạ

Long Quảng Ninh”. Vì vậy, hướng nghiên cứu của đề tài là độc lập, không trùng

lặp với các công trình khoa học, luận văn, luận án đã được nghiệm thu, công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đi vào nghiên cứu các mô hình xây dựng lối sống xanh từ đó đưa ra các giá

trị áp dụng vào thực tiễn xây dựng lối sống xanh cho sinh viên Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội và nâng cao cải thiện những giá trị đó từ đó là tiền đề hướng tới

mục tiêu Phát triển bền vững ở Việt Nam góp phần cải thiện các nhân tố xã hội và

môi trường.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích đặc điểm, sự cần thiết và những yêu cầu trong Phát triển bền vững ở

Việt Nam và lối sống xanh.

- Phân tích những kết quả, hạn chế trong xây dựng và thực hành lối sống xanh.

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện nâng cao

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Xây dựng và nâng cao lối sống xanh hướng tới mục tiêu Phát triển bền vững

đối với sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Cơ sở Xuân La, Hà Nội).

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Sinh viên Đại học khóa 19, 20, 21 của các Khoa: Khoa học Chính trị, Khoa

Pháp luật Hành chính, Khoa Hành chính học, Khoa quản lý xã hội từ tháng

10/2022 tới 05/2023. Có thể sử dụng dữ liệu ít nhất 5 năm về trước.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở của các phương pháp

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.

3

Phương pháp cụ thể:

- Sử dụng các phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá để nghiên

cứu về

- Sử dụng các phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát, điều tra, phỏng vấn để

nghiên cứu thực trạng

- Sử dụng các phương pháp phân tích, điều tra, phỏng vấn, phương pháp

chuyên gia để nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện

6. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu đề xuất được các giải pháp khoa học thì kết quả nghiên cứu của đề tài

sẽ góp phần vào xây dựng và nâng cao mô hình lối sống xanh mang tính đặc thù

cho sinh viên từ đó cải thiện hiệu quả của thực hành lối sống góp phần vào kiến

tạo các giá trị hướng tới Phát triển bền vững ở Việt Nam.

7. Đóng góp của đề tài

- Đề tài hệ thống hóa một số lý luận về lối sống xanh và Phát triển bền vững ở Việt

Nam.

- Đánh giá hiệu quả của lối sống xanh được nhóm đề xuất.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và hướng dẫn thực hành đúng

đắn.

8. Cấu trúc đề tài dự kiến

Chương 1: Lý luận chung về Lối sống xanh và Phát triển bền vững

Chương 2: Thực hành lối sống xanh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội

Chương 3: Mội số giải pháp nhằm thúc đẩy xây dựng lối sống xanh của sinh

4

viên Trường Đại học vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỐI SỐNG XANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm Lối sống

Theo từ điển Tiếng Việt [13], Lối sống: “Là hình thức diễn ra của hoạt động

(sống) đã trở thành ổn định, mang đặc điểm riêng”.

Theo từ điển Tiếng Anh [21], lối sống (lifestyle; life – style): “Là một cách

làm việc gì đó (một phương pháp), đặc biệt trong đó là cách làm điển hình (mang

đặc trưng riêng) của một người, một nhóm người, cộng động người, địa điểm hoặc

mang tính thời kỳ (A way of doing something, especially one that is typical of a

person, group of people, place or period).

Lưu ý rằng, một số phiên dịch từ các ngôn ngữ khác nhau trong đó có Tiếng

Việt đều có thể đưa ra kết quả giống nhau giữa 2 từ Lối sống và Phong cách sống

và đều cho nghĩa giống nhau về mặt chữ viết song khác nhau ở nghĩa. Lối sống

mang ý bao trùm và rộng hơn và phong cách sống chỉ chỉ một phần trong biểu hiện

của con người thông qua tư duy của chính họ. [21; 33]

Ngoài ra, còn có một số định nghĩa khác về lối sống như:

- Lối sống là nghệ thuật khám phá những cách sống độc đáo. Là cách bạn

thể hiện những quan điểm của bản thân về thế giới. Phong cách sống

phản ánh tính chân thực của các giá trị của cá nhân, lifestyle chính là mối

liên hệ hòa hợp giữa các yếu tố vô hình (tâm lý, tinh thần, sở thích, tính

cách, sở trường…) với các yếu tố hữu hình (ngoại hình, hành vi vật lý,

hành động…). [32]

- Lối sống là cách cụ thể mà một người hoặc một nhóm sống cũng như các

giá trị và ý tưởng được hỗ trợ bởi người hoặc nhóm đó (Someone’s way

of living; the things that a person or particular group of people usually

do; the particular way that a person group lives and the values and ideas

supported by that person or group). [34]

- Là sự tổng hợp của toàn bộ các yếu tố như động lực, nhu cầu, sở thích,

mong muốn của từng người; từ đó hình thành nên một nét văn hóa cá

5

nhân riêng biệt. [36]

- Lối sống có thể bao gồm quan điểm về chính trị, tôn giáo, sức khỏe, giới

tính, đạo đức, sự thân mật, triết học, thế giới quan, vũ trụ quan,... [29]

- Lối sống là phương thức sống của con người trong một chế độ xã hội

nhất định được biểu hiện trong các lĩnh vực của đời sống như lao động

sản xuất, hoạt động chính trị, văn hoá nghệ thuật, tín ngưỡng, sức khoẻ

tinh thần và giao tiếp hàng ngày. [32]

Đối với nhóm nghiên cứu, nhóm đưa ra tổng quát về khái niệm lối sống:

“Lối sống là tổng hòa các quan điểm từ ý thức của con người thông qua sự phản

ánh từ thế giới khách quan vào tư duy của con người bao gồm: Phong cách (tâm

lý, tinh thần, sở thích, tính cách, sở trường, …) với Vật chất (ngoại hình, vật chất,

hoạt động vật lý, …) tập hợp vào thành một khuôn mẫu mà ở đó thể hiện thông

qua hành động, hành vi, hoạt động sống và thực hiện hóa các nhu cầu sống một

cách lặp đi lặp lại tạo lên nét đặc sắc riêng biệt nhờ vào nhận biết sự khác nhau

giữa hành vi, ý kiến, quan điểm, phong cách sống của cá nhân, nhóm dân tộc,

cộng đồng, xã hội và nền/bản sắc văn hóa”.

Lối sống được sinh ra từ nhận thức của con người sau khi con người thu

được chất và lượng từ thế giới hiện thực khách quan, từ đó hình thành nên đời

sống, văn hóa, xã hội. Và chỉ thực sự hữu hình khi xã hội phân chia lao động và

phân hóa giai cấp, tầng lớp, nó cũng xuất hiện trước đó tuy nhiên chỉ dưới một

dạng duy nhất là lối sống Công xã nguyên thủy khi không có đầy về vật chất và

tinh thần, con người buộc phải sống cùng nhau cùng một sinh hoạt cùng một loại

văn hóa cho và khi đã có sự phân chia rõ ràng, lối sống dần định hình chia ra theo

từng lớp người hình thành lối sống mang bản sắc định hình thành văn hóa.

Ví dụ: Công xã nguyên thủy là một ví dụ về lối sống khi con người bắt đầu

thu được lượng và chất từ thế giới. Khi thế giới có nhiều vật chất nhưng thu lượm

còn nhiều hạn chế, lối sống dựa vào nhau là chủ yếu và không có bất kỳ lối sống

nào khác được hình thành trong giai đoạn này cho tới khi phân hóa lao động sản

xuất thì lối sống dựa vào nhau tan rã thay vào đó là lối sống tầng lớp và sự khác

biệt giữa điển hình như thời kì chiếm hữu nô lệ hay phong kiến kèm theo đó các

6

yếu tố về chính trị theo đó mà phân hóa. [1; 32]

Thời kỳ phong kiến phương đông và phương tây là ví dụ chân thực nhất về

lối sống khác được phân hóa giữa tầng lớp giàu có như vua chúa và tầng lớp nghèo

như nông dân.

Một ví dụ khác về xuất khẩu lối sống, mặc dù được hiểu như vậy nhưng một

số chứng minh được khắc họa khá rõ ràng như Lối sống của người Bali [33] được

miêu tả có nguồn từ Ấn Độ giáo và đậm chất Ấn Độ giáo khi thương nhân người

Ấn đem theo niềm tin và giáo lý tới các quốc gia chưa hoặc có giáo lý yếu như

Indonesia và đến ngày nay, người Bali với lối sống văn hóa đậm bản sắc Ấn Độ

giáo đã trở thành một lối sống văn hóa và du lịch tâm linh rất nổi tiếng. Ở Việt

Nam hiện tượng này cũng tương tự vào thời kỳ Pháp thuộc khi công giáo chưa

thịnh hành vào thời nhà Nguyễn tuy nhiên sự truyền giáo từ Tây Ban Nha và Bồ

Đào Nha cùng với sự phát triển thuộc địa thời kỳ Pháp thuộc dẫn tới ngày nay ở

việt nam có ít nhất 7.21% dân số thuộc Công giáo [30]. Đời sống của họ mặc dù

không có sự khác biệt lớn tuy nhiên lối sống và thực hành tôn giáo lại có sự pha

trộn và nét riêng biệt giống như được miêu tả trong lối sống người Bali. [33]

Đối với đương đại, lối sống hiện đại được mang nhiều giá trị trái mặt và

thiếu lành mạnh khác thậm chí đối lập với các lối sống có phần truyền thống dân

tộc như các nước Đông Nam Á do các hiện tượng xã hội Tây hóa hoặc trải nghiệm

kém lành mạnh với các lối sống kiểu mới này.

+ Các tính chất của lối sống:

- Lối sống mang tính biến thiên theo thời gian và thường cố hữu. Khi khả

năng này đạt tới đỉnh nhu cầu thừa thãi (về mọi mặt) nó sẽ tự biến thiên

gia tăng thành lối sống mới. Sự biến thiên lệ thuộc vào một số yếu tố

nhất định của con người như độ tuổi, giới tính, khả năng lao động, công

cụ lao động hôn nhân, thời đại, chính trị, kinh tế, tôn giáo, sức khỏe, đạo

đức, …

- Lối sống phản ánh hiện thực khách quan tác động lên hoạt động của con

người.

- Lối sống phản ánh một phần thể chế, chế độ xã hội mà ở đó phương thức

7

sản xuất cho phối các hoạt động còn lại. [1]

- Lối sống chỉ tồn tại song song với nhận thức của con người và biến đổi

theo tư duy của mỗi người.

- Lối sống mang tính kế thừa.

- Lối sống mang giá trị và hệ thống đánh giá đạo đức của con người. [1]

- Lối sống mang tính nghệ thuật bản thân. Nghệ thuật này đến từ ý thức

của mỗi người biến thành một loại nghệ thuật mà ở đó chính bản thân

mỗi người phải tự tạo ra các giá trị từ chính hoạt động thực hiện hóa trìu

tượng của bộ não tự điều chỉnh tự thêm bớt các điểm trong hoạt động

sống để từ đó hoàn thiện bản thân là một bức tranh hoàn chỉnh xuyên

suốt cuộc đời, ngoài ra còn xây dựng lối sống phù hợp biết biến thiên sao

cho phù hợp và thay đổi khi cần thiết.

- Lối sống làm một phần rất nhỏ của văn hóa, kiến tạo lên văn hóa và

không độc lập trong quá trình hình thành văn hóa. Lối sống tạo ra văn

hóa ngược lại, văn hóa tác động trở lại lối sống hình thành quá trình biện

chứng. [35]

1.1.2. Khái niệm Lối sống xanh

Lối sống xanh chứa đựng một lượng lớn nội dung từ những định nghĩa và

quy tắc trong lối sống. Lối sống xanh xuất hiện muộn hơn nhiều trong lịch sử so

với các lối sống khác, đôi khi không được nếu một cách cụ thể hay chi tiết rõ ràng.

Tuy nhiên lối sống theo kiểu này được nhận biết bởi: “Sự tăng lên của các hoạt

động bất lợi trong kinh tế và lao động làm ảnh hưởng tới người hoặc nhóm người

theo khoảng thời gian nhất định, dẫn tới sự suy giảm trao đổi thương mại hoặc thất

bại của các phong trào chống lại hoạt động bất lợi nêu trên dẫn tới sự di cư hoặc tự

cô lập về khả năng tự cung tự cấp nhằm bù đắp lại hoạt động bất lợi từ đó cải thiện

các hoạt động sống và sức khỏe mọi mặt. Một trong số phong trào này có thể sử

dụng lịch sử ra đời của Phát triển bền vững. [16; 20] một số cột mốc như: Phong

trào Hành động trở về với đất năm 1960.

Thời điểm Lối sống xanh được xác định khi Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất

năm 1992 được tổ chức đưa ra nội dung và thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi

trường, tính toán tài nguyên thiên nhiên trên Trái Đất và đảm bảo phát triển đồng

8

đều, tích cực, liên tục, của kinh tế, xã hội tránh các sụp đổ không đáng có. Từ đây

rất nhiều lối sống và loại hình lối sống được đưa ra nhằm thực hiện các nội dung

của Hội nghị này. Một trong số đó nội dung cốt lõi mà Liên Hợp Quốc đưa ra là:

“Đáp ứng các nhu cầu sinh thái, xã hội và kinh tế hiện tại mà không ảnh hưởng

đến các yếu tố này cho các thế hệ tương lai.” và đây được coi là khái niệm đầu tiên

cho lối sống xanh. Mặc dù có thể hiểu như Phát triển bền vững nhưng nhiều hình

thức hiểu lối sống xanh được biến thiên thông qua những hoạt động mà con người

thực hiện trong suốt 30 năm qua đã tạo một nghĩa hiểu dần thay thế biến lối sống

xanh thành một nghĩa mang giá trị cốt lõi để gọi nó. Một số quan điểm được tổng

quát như:

- (Lối) Sống bền vững được miêu tả là lối sống cố gắng giảm việc sử

dụng tài nguyên thiên nhiên của Trái đất bởi một cá nhân hoặc xã hội. [27]

- Sống xanh là lối sống lành mạnh, sống bền vững, giảm thiểu sử dụng tài

nguyên thiên nhiên. Lối sống này hướng đến đáp ứng nhu cầu hiện tại

nhưng không làm suy kiệt tài nguyên cho các thế hệ tiếp theo.

- Lối sống là lối sống nỗ lực tạo ra sự cân bằng trong việc giữ gìn và bảo

vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống, nền văn minh nhân loại và

đa dạng sinh học của Trái đất.

Từ các quan điểm trên, nhóm nghiên cứu đưa ra khái niệm về Lối sống xanh

như sau: “Lối sống xanh hay lối sống bền vững là lối sống duy trì lâu dài sự hài

hòa trong mối quan hệ giữa nhu cầu của con người được đáp ứng mà không gây

tổn hại tới sự vận động tiến lên của môi trường, sinh thái, kinh tế, xã hội trong

hiện tại và tương lai, từ đó, con người là chủ thể tồn tại song song phát triển tính

cộng sinh liên tục”.

1.1.3. Khái niệm Phát triển bền vững

Phát triển bền vững là một khái niệm mới trong những năm gần đây và cả

trong thế kỷ này, tuy nhiên sự phát triển vượt bậc về lĩnh vực môi trường đã vươn

lên thành mục tiêu theo đuổi của các quốc gia trên thế giới. Phát triển bền vững

vừa là kế hoạch, vừa là phương pháp, để đưa con người tiến gần hơn và đạt được

sự hài hòa giữa con người và môi trường thiên nhiên, công bằng trong xac hội, mọi

9

người cùng bình đẳng và phát triển hợp lý.

Phát triển bền vững còn là một tiến trình lịch sử về kinh tế khi con người đạt

đến một trình độ nhất định về khả năng cải tạo lượng lớn thiên nhiên có lợi cho

mình và phản ánh của môi trường lại con người hình thành một nhận thức đặc biệt

trong mối quan hệ của con người với thế giới quan, vị trí, vai trò đôi khi có thể nói

là tiến trình nhận thức của con người với môi trường. Phát triển bền vững có một

lịch sử ngắn và hình thành nhanh chóng trong khoảng thời gian những năm 90 và

có một sức bật mạnh mẽ trong 20 năm đầu tiên của thế kỷ 21 và đặc biệt trong 3

năm đại dịch Covid.

Phát triển bền vững ra đời nhờ vào một loạt các quan tâm và tiến trình bảo

vệ môi trường cho đến sự thống nhất chung về bảo vệ môi trường tại Hội nghị

Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển vào tháng 06 năm 1992. Hội

nghị lần đầu tiên đánh dấu sự có mặt của các đại diện chính phủ của 178 quốc gia

và hơn 1400 các tổ chức phi chính phủ nhằm đạt được các khung quy ước về bảo

vệ môi trường.

Chương trình Nghị sự 21 là chương trình kế hoạch hành động chi tiết cho

phát triển bền vững trên toàn cầu trong thế kỷ 21 với nội dung tổng quan các hoạt

động các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường với quan điểm: “Là bước ngoặt của

nhân loại, chúng ta không thể tiếp tục với các chính sách chia rẽ kinh tế giữa các

nước, làm tăng sự nghèo khổ, đói kém, bệnh tật, mù chữ và là nguyên nhân tiếp

tục gây xuống câp các hệ sinh thái mà sự sống trên trái đất phụ thuộc vào. chúng ta

có thể thay đổi xu hướng này. Phải hành động để cải thiện các tiêu chuẩn sống cho

mọi người. Chúng ta phải quản lý và bảo vệ tốt hơn các hệ sinh thái và mang lại

một tương lai phồn thịnh cho tất cả nhân loại. Không một quốc gia nào có thể đạt

được điều đó khi chỉ dựa vào chính mình. Chúng ta có thể cùng nhau xây dựng sự

hợp tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững”.

Ngoài ra, chương trình nghị sự 21 còn là chỉ hướng cho chính sách tại các

quốc gia trên cơ sở nhận thức đúng đắn về con người, công nghệ là cơ sở để đạt

được điều này. Chương trình nghị sự 21 còn là sự lựa chọn cơ bản nhất để các

quốc gia chống lại sự ô nhiễm thoái hóa của tài nguyên tự nhiên, sinh thái, vấn đề

xã hội, tiêu thu, công bằng xã hội, ... và tất cả con người trong đó đều là chủ thể

10

hành động hướng tới mục tiêu của Chương trình nghị sự 21.

Theo các văn bản chính thức của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững thì:

“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,

nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng (các) nhu cầu của các thế hệ mai

sau”.

Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu nhiều loại định nghĩa và nhiều hướng

tiếp cận với đề tài nghiên cứu một số điểm mới trong phát triển bền vững được

nhóm nhận thấy một số điểm mới như sau:

- Phát triển bền vững không chỉ đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau

mà còn đảm bảo và đáp ứng các nhu cầu phát triển của sinh vật, tài

nguyên tự nhiên (như: tài nguyên rừng, đất đai, không khí, nước, … )

- Phát triển phải quan tâm tới các hoạt động ngoài môi trường như xã hội,

công bằng xã hội, mọi người được hưởng với nhu cầu của họ, phát triển

xã hội, đưa xã hội tiến lên sự vận động từ nhỏ tới lớn các lĩnh vực xã hội

như giáo dục, ý tế, bình đẳng, ...

- Phát triển nhanh, mạnh, từng bước nhưng không chấp nhận đánh đổi tất

cả vi bền vững.

*Các nguyên tắc chính của phát triển bền vững:

- Con người là trung tâm của phát triển bền vững.

- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm trong giai đoạn trước mắt. Từng

bước thực hiện nguyên tắc “mọi mặt kinh tế, xã hội, và môi trường đều cùng có

lợi”.

- Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ và cải thiện chất lượng môi

trường.

- Trong quá trình phát triển phải đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện

tại và không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.

- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước.

- Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các

Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng

11

đồng dân cư và mọi người dân.

- Gắn chặt chẽ việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với chủ động hội

nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi

trường với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Ở Việt Nam, chúng ta đã nhận thấy rõ tầm quan trong của Phát triển bền

vững ngay từ những thời gian đầu phát triển nội dung và chương trình hành động

này, Việt Nam đã chủ trương hợp tác ký kết các chương trình được cam kết, mục

tiêu, quan điểm và nguyên tắc thực hiện phát triển bền vững, các vấn đề toàn cầu

ngày nay và ưu tiên hoạt động thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam do Nhà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tại hội nghị Liên Hợp Quốc về

môi trường năm 1992. Chương trình Nghị sự 21 là chương trình tổng quát về phát

triển bền vững đc đưa ra và các quốc gia cam kết các nội dung đạt được trong mục

tiêu và quan điểm.

Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật

chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng

thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp

chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và

bảo vệ môi trường”.

Quan điểm: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi

đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”; “phát triển kinh

tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa

môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”.

Ngoài ra nhắm tới sự cam kết mạng mẽ của Việt nam trong thực hiện các mục tiêu

phát triển bền vững thông qua việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền

vững Việt Nam năm 2004, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn

2011-2020 và gần đây nhất là Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương

trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

Việt Nam đã quốc gia hóa Chương trình Nghị sự 2030 của toàn cầu thành

12

Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 với 17 mục

tiêu phát triển bền vững và 115 mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện và ưu tiên

phát triển của quốc gia được tối giản hóa gồm:

(1) Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi;

(2) Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy

phát triển nông nghiệp bền vững;

(3) Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở

mọi lứa tuổi;

(4) Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy

các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người;

(5) Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em

gái;

(6) Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ

sinh cho tất cả mọi người;

(7) Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và

có khả năng chi trả cho tất cả mọi người;

(8) Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm

đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người;

(9) Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công

nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới;

(10) Giảm bất bình đẳng trong xã hội;

(11) Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm

bảo môi trường sống và làm việc an toàn, phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo

vùng;

(12) Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững;

(13) Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai;

(14) Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát

triển bền vững;

(15) Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát

triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài

13

nguyên đất;

(16) Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì

sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây

dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp;

(17) Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự

phát triển bền vững.

1.1.4. Khái niệm Xây dựng lối sống xanh

“Lối sống là một phần rất nhỏ của văn hóa, kiến tạo lên văn hóa và không

độc lập trong quá trình hình thành văn hóa. Lối sống tạo ra văn hóa ngược lại, văn

hóa tác động trở lại lối sống hình thành quá trình biện chứng”. Đây chính là nguồn

gốc của xây dựng lối sống xanh, để có thể hiểu về xây dựng lối sống được hình

thành như thế nào thì ta nhìn vào cách mà lối sống được hình thành, lối sống được

hình thành trên nền tảng trau đồi, bồi dưỡng về mặt nhận thức và mặt thực hành

hoặc các hoạt động có mục tiêu chủ đích, hình thành lên một hệ thống vận dụng

vào đời sống hình thành nên các giá trị của lối sống như quan điểm, nguyên tắc,

phương pháp thực hiện hay thậm chí cả văn hoá, phong cách sống của một người.

Chính vì vậy, không thể phủ nhận vai trò của lối sống trong hình thành văn hoá và

ngược lại, mà còn khẳng định muốn xây dựng lối sống xanh thì cần xây dựng như

văn hoá thông thường có sự bền chặt về cách tạo thành như một văn hoá.

Xây dựng là hoạt động của con người nhằm tạo nên một công trình, kiến

trúc hoặc giá trị, tinh thần có ý nghĩa trừu tượng hoặc cải thiện một tính vật lý hay

ý thức của vật, người, ...

Xây dựng lối sống xanh là xây dựng trong tinh thần, ý thức và hành vi, hành

động của con người thông qua một khuôn mẫu có sẵn hoặc các mục tiêu được lên

tạo dựng nhằm điều chỉnh cách con người cư xử với nhu cầu của mình thông các

vấn đề trong nhu cầu hoặc đảm bảo nhu cầu trong mối quan hệ với thế giới quan

để từ đó là tiền đề sống bền vững, giải quyết các vấn đề toàn cầu, phát triển đồng

14

đều xã hội ngay từ những bước cơ bản nhất trong đời sống.

1.2. Đặc điểm, nội dung và cách xây dựng lối sống xanh hướng tới mục

tiêu phát triển bền vững

1.2.1. Đặc điểm của xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển

bền vững

Khi nói đến xây dựng lối sống xanh, tác giả nhìn vào các đặc điểm của một

lối sống thông thường và các nội dung cơ bản của lối sống xanh từ khái niệm, tác

giả đưa ra một số nhận định về lối sống xanh như sau:

a: Lối sống xanh dựa trên tư duy của con người về thế giới quan để đưa ra

quan điểm về đánh giá hoạt động của con người khi nhận thấy mối quan hệ bất lợi

giữa môi trường đối với con người. Điều này có thể sử dụng thước đo các chỉ số

môi trường hoặc đánh giá thông qua bộ đếm hành động chứng thực của con người

đối với môi trường.. Từ đó, khi tổng kết sự bất lợi sẽ đưa ra phương pháp khoa học

nhằm cân bằng lại cách con người sống thông qua các hoạt động thực hành thực tế

rồi đến đưa ra lý luận rồi mới tới xây dựng hoàn chỉnh về mặt nội dung mở rộng.

b: Đặt mục tiêu phát triển bền vững làm kim chỉ nam cho các hoạt động,

mọi hoạt động cần đặt vào các mục tiêu trong phát triển bền vững, lấy từ mục tiêu

chia nhỏ thành nội dung thực hành.

c: Quan điểm của mỗi người thông qua nguyên tắc trên mặt bằng chung để

đối xử với thế giới quan đặc biệt là trong quan hệ sản xuất, khai thác, tiêu dùng và

xả thải.

d: Lối sống xanh là lối sống được xây dựng trên cơ sở của tư duy người

thực hành theo các phương pháp, phương thức khoa học có sự hướng dẫn từ

chuyên gia hoặc nghiên cứu khoa nhằm ứng dụng vào đời sống và cụ thể hoá khoa

học dưới dạng các hoạt động thời nhật. Lưu ý rằng lối sống xanh nhắm chủ đích

vào hành động của mỗi cá nhân trong đó ý thức là chủ quan phản ánh đúng thực

hành, hoạt động của con người vào trong đời sống khác với các loại hình lối sống

khác hoặc lối sống mang tính chất thiên về cải thiện nhận thức. Lối sống xanh

cũng mang những lý luận về tư duy tương đương song thực hành lối sống có thiên

hướng xác định đúng đắn về tư duy và nhận thức hơn.

e: Lối sống xanh chứa đựng các nội dung, mục tiêu, nguyên tắc và quan

15

điểm như một loại hình khoa học đời sống đối với ý thức của con người về môi

trường, lấy môi trường làm chuẩn cho mọi nội dung sống, từ đó điều chỉnh một

cách trực tiếp, chủ quan tới các hoạt động sống này.

1.2.2. Nội dung xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển

bền vững

Nội dung của lối sống xanh theo tổng hợp và tìm hiểu bên ngoài của nhóm

tác giả, nhóm nhận thấy:

- Lối sống xanh là lối sống hướng tới và giả quyết nhu cầu của con người

sao cho hài hoà hợp lý với sự vốn có của môi trường.

- Lối sống xanh là lối sống mà ở đó con người là chủ thể thực hiện các hoạt

động sống một cách lành mạnh, đảm bảo được sống, được hưởng, được cân bằng

giữa các tác nhân từ môi trường.

- Lối sống xanh là một hướng dẫn khoa học về hành vi, phương pháp,

phương thức các hoạt động sống sao cho hướng tới, không ảnh hưởng tới môi

trường không những sử dụng tiết kiệm mà còn phát triển sống hài hoà cộng sinh

với môi trường, đồng thời điều chỉnh hành vi, thay đổi hoạt động sống, tu duy về

tầm quan trọng.

1.2.3. Cách xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền

vững

Nhóm nghiên cứu nhắm tới xây dựng 2 mặt của lối sống xanh gồm nhận

thức, ý thức của con người để điều chỉnh hành vi, lối sống, thay đổi cách sống,

hoạt động sống theo các yêu cầu cụ thể được đưa ra bởi phát triển bền vững chi

phối bởi Phát triển bền vững và lấy Phát triển bền vững làm cơ sở, tiêu chuẩn cho

lý luận. Và lựa chọn xây dựng lối sống xanh nhưng lấy phát triển bền vững làm

chuẩn để đánh giá trong từng lĩnh vực dành riêng cho chủ thể là sinh viên kèm các

điều chỉnh cụ thể.

Hai, thực hiện các mục tiêu yêu cầu của phát triển bền vững theo Kế hoạch

hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 với 17 mục tiêu phát

triển bền vững (1.3.2) được biên thành 3 mục tiêu căn bản nhất.

Mục tiêu 01: Giảm tình trạng suy giảm các vấn đề xã hội.

Việc cấp thiết là những công việc cần phải làm để xóa bỏ các tình trạng tiêu

16

cực hay thay đổi để đối phó với các tình trạng làm suy giảm xã hội. Đối với mục

tiêu này, nhóm nghiên cứu chọn lọc từ Phát triển bền vững nhằm thúc đẩy hành

động chung trong sinh viên. Với sinh viên là nhóm trẻ nhiệt huyết và đầy năng

lượng mà các công tác an sinh xã hội lại cực kỳ cần thiết đặc biệt nhóm nhắm tới

nội dung về xóa đói giảm nghèo. Công tác này đối với sinh viên thường được thực

hiện thông qua các hoạt động trong nhà trường và trong xã hội, nhóm nhận thấy sự

hiệu quả của các hoạt động này trong nhà trường từ đoàn thanh niên hay các Hội,

Nhóm, CLB trong trường chính vì vậy mà nhóm ưu tiên mức độ cấp thiết gắn liền

với hành động thông qua các hành động cụ thể nhằm xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ

đồng bào, người, dân tộc thiểu số, người yếu thế trong xã hội được hưởng các

quyền và lợi ích tương đương. Bên cạnh đó không thể thiếu các hoạt động từ thiện,

thông qua một số chương trình từ thiện đặc biệt là đối với trẻ em nghèo vùng cao,

nhóm được truyền cảm hứng để tập trung vào phát triển bền vững đặc biệt là phát

triển con người, dân cư tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo như Dự án

Nuôi em và Dự án Nuôi em Mộc Châu là những tấm gương tiêu biểu về tình

nguyện xây dựng xã hội đặc biệt là với trẻ em. Không chỉ là các hoạt động nuôi

dưỡng các em mà còn là các đóng góp về xây dựng cơ sở như nhà cửa, trường học,

nhà văn hoá, ... tái thiết, hướng dẫn người dân trồng rừng, gia tăng sản xuất đem

hạt giống đến các vùng khó khăn, đóng góp quyên góp từ thiện, tuyên truyền phố

biến giáo dục bình đẳng giới, bình đẳng xã hội, hôn nhân, hỗ trợ tài lực, nhân lực,

...

Để cụ thể hóa hành động này thông qua Mô hình lối sống xanh, nhóm

nghiên cứu đề ra sự tự giám sát các hoạt động của bản thân mỗi sinh viên vào mục

tiêu này thông qua: Chỉ số đóng góp xã hội bằng tổng đóng góp hành đôjng thực

tiễn, đóng góp gián tiếp.

Đối với đóng góp hành động trực tiếp nhóm hướng tới tổng số lượt sinh viên

tham gia vào các hoạt động đến những nơi được tổ chức bởi nhà trường, CLB,

Đoàn, tổ chức xã hội vì người yếu thế,... trong ít nhất 5 năm theo học tại trường

đóng góp bằng hình thức đóng góp trực tiếp như xây dựng nhà cửa, xây dựng cơ

sở vật chất, hỗ trợ tham gia trao vật chất,... Cùng với đó, tổng số lượt đóng góp

17

trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức điều này bao gồm dù có đến hỗ trợ

hay không miễn là đóng góp bằng hình thức vật chất trao lại cho bên điều hành

phục vụ mục đích tốt nhất cho các vùng được hỗ trợ.

Ngoài ra, dưới góc độ là sinh viên, người tham gia các chương trình hỗ trợ,

đóng góp vào chương trình giúp người nghèo, người yếu thế, nhóm nhận thấy mỗi

sinh trung bình trong 4 năm học nên ít nhất có 20 lần tham gia bằng hành động và

ít nhất 15 lần đóng góp, tức cứ 1 năm sẽ có ít nhất 4 lần chương trình được mở và

cứ 1 chương trình thì sẽ có 1 lần đóng góp, tuy nhiên, điều này có thể điều chỉnh

theo có bao nhiêu hoạt động được tổ chức trong một năm và tính chu kỳ lặp lại của

nó. Ngoài ra, sự giúp đỡ thông qua lượt đóng góp trực tiếp bằng hành động có ý

nghĩa hơn rất nhiều và đạt hiệu quả tức thì chính vì vậy mà mỗi khi đếm số lượt

đóng góp xã hội luôn chỉ đạt ¼ mỗi lần làm tình nguyện. Điều này không chỉ nhắm

tới độ hiệu quả của đóng góp mà còn là sự nỗ lực bị trừ đi bởi hành động của

chúng ta khi chỉ đóng góp mà chưa quan tâm tới sự đóng góp thực tế, thậm chí

đóng góp tài chính và để các tình nguyện viên khác vì họ làm thay mình bên cạnh

điều này nhóm đã tính tới các khả năng các bạn và tiếp tục giảm nếu số lượt

không tham tăng lên nhân với hệ số 2 lần điều này càng đánh giá tốt khả năng tình

nguyện tham gia vì cộng đồng hay không, nhóm cũng đã tính tới khả năng số lần

không/bỏ qua đựa vào thông tin hoặc nguồn tiếp cận, chính vì vậy mà nhóm đưa ra

một công thức chung và quy định chung chỉ số cần đạt trong ít nhất nửa năm học

của sinh viên khi theo học tại trường.

Ta có: (ConA x SCA1 + 1/4PConA x SCA2) – NConA x 2 = CDex

ConA: Là số lần đóng góp bằng hành động trực tiếp.

PConA: Là số lần đống góp bằng vật chất. Số đếm ConA = PConA

SCA, SCA1, SCA2: Số chứng thực hành động. Được tính bằng các minh

chứng cụ thể nhằm đảm bảo mức độ hiệu quả của hoạt động tình nguyện. Các

minh chứng phải ở dạng ghi hình. SCA chỉ ghi hình 1 lần đối với mỗi ConA và

PConA.

NConA: Là số lần không/bỏ qua tham gia hoạt động (đã bao gồm ConA và

PConA).

CDex: Chỉ số tình nguyện xã hội.

18

*Điều kiện:

ConA, PConA, SCA và NConA >=0;

CDex dương chỉ số tình nguyện đạt hiệu quả theo từng mức quy định, nhưng nếu

NConA =< 3 thì lúc này tổng CDex không cần phải dựa trên một mức quy định cụ

thể nào.

CDex < 0 = không tham gia tình nguyện hoặc tình nguyện thấp.

Như vậy, với công thức trên cứ 1 lần tham gia ConA thì có 0.25 điểm

PConA từ đó tổng chỉ số lượt đạt 1.25.

Theo khảo sát ý kiến và trải nghiệm của nhóm nghiên cứu trung bình trong

một kỳ học có ít nhất ở ngưỡng ± 15 hoạt động tình nguyện bao gồm các hoạt

động hiến máu nhân đạo, tình nguyện vùng cao, tình nguyện vùng khó khăn, vùng

nghèo, vùng xảy ra bão lũ, thiệt hại về người của cải vật chất và người yếu thế

trong xã hội. Chính vì vậy mà theo nhóm nghiên cứu ít nhất trong một kỳ học mỗi

sinh viên cần đạt chỉ số đạt ở ngưỡng 250 – 282 tương đương với 15 lần ConA, 10

lần PConA và bỏ lỡ ít nhất 5 lần NConA. Đối với sinh viên thì ít nhất đạt CDex =

252.5 là hợp lý nhất.

Mặc dù là công thức tính chưa mang tính ổn định tuy nhiên là một cách để

diễn giải mức độ tham gia hoạt động xã hội của sinh viên trong một kỳ học hay

thậm chí là một năm học để đạt được phát triển bền vững về con người. Nên nhớ

rằng, con người là trung tâm của phát triển bền vững, hoạt động tình nguyện là

hoạt động tăng phát triển của con người lên mức cao nhất nhờ vào các hoạt động

cải thiện đời sống cho người yếu thế từ đó là nguồn để phát triển bền vững. Khi

bản thân mỗi sinh viên là chủ thể của Phát triển bền vững, dựa vào công thức trên

ngoài đếm được chỉ số đóng góp tình nguyện mà còn là cơ sở để đánh giá thái độ,

ý thức, trách nhiệm của công dân trong phát triển bền vững, chỉ số càng cao phát

triển bền vững càng tiến nhanh hơn và ngược lại không có sự đóng góp đây có thể

coi là sự nguy hiểm đối với phát triển bền vững.

Ngoài ra, việc bảo vệ môi trường và tiêu dùng bền vững được tiếp tục thực

hiện và sẽ được nhóm nghiên cứu củng cố trong đề tài.

19

Mục tiêu 02: Giảm tình trạng suy thoái môi trường.

Đối với giảm tình trạng suy thoái môi trường, nhóm nhắm tới tất cả các loại

hình suy thoái tuy nhiên được khái quát dưới 3 góc độ tiếp cận: Phát thải ròng về

0, Xả thải, Tái thiết sinh thái.

Đối với phát thải là mục tiêu lớn nhất trong toàn bộ lối sống xanh vì nó nằm

trong nhiều nội dung được đưa ra bởi nhóm, đặc biệt trong các nội dung của mô

hình mẫu.

Thông qua quan sát và thực nghiệm cho thấy gia tăng phát thải khí nhà kính

là sự gia tăng hoạt động đốt của chủ thể tiêu dùng ở một thời điểm nhất định. Các

hoạt động này được dựa trên sự thu hẹp về lối sống thể hiện trong nhu cầu sinh

hoạt của sinh viên. Từ góc độ là người tiếp cận và gần gũi với sinh viên thì nhóm

nhận thấy rằng phát thải khí nhà kính (sau đây gọi tắt là phát thải) được hiện hữu

dưới nhiều hoạt động khác nhau đặc biệt đến từ nhu cầu định cư, di chuyển, sử

dụng năng lượng và cung ứng. Phát thải là nguyên nhân chính dẫn tới các vấn đề

toàn cầu như ô nhiễm đất đai và

Như vậy, ở đây mô hình sẽ xét đến góc độ phát thải khí nhà kính có trong

thể mọi từ sinh hoạt của sinh viên, lưu ý góc độ này để tránh khi nhìn vào toàn

phần của giảm phát thải nhà kính ở mức độ lớn hoặc góc oddoj khác nhóm không

xét tới như khả năng tự sản xuất hoặc hoạt động tạo ra khí thải mà không phải là từ

chính lối sống của sinh viên.

Phát biểu này được đưa ra như sau: Phát thải (của sinh viên) bằng tổng phát

thải trực tiếp, gián tiếp, hằng số thải vô ý, hiệu của số khối tái chế các loại khí thải.

Tức: B = N + P + K + (- Re) (đơn vị: mét khối/tháng […])

Trong đó:

B là tổng phát thải khí nhà kính của sinh viên trong một đơn vị.

N Phát thải khí nhà kính trực tiếp.

P Phát thải khí nhà kính gián tiếp.

K là hằng số thải vô ý. ⬄ k = 1/420

-Re Tổng tái chế khí thải.

*Điều kiện:

- Tổng phát thải nhà kính của mỗi đơn vị trong tổng đều được quy định

20

đơn vị theo khối trên tháng (m3/tháng)

- Tổng phát thải nhà kính được nêu tập trung vào phát thải thông qua

xử lý bằng phương pháp đốt tạo ra khí thải hoặc khác phương pháp

khác tương tự do chính con người thực hiện ở mọi phạm vi và mọi

thời điểm.

- Tổng phát thải được tái chế phải được ứng dụng khoa học công nghệ,

nếu không có ứng dụng khoa học công nghệ điểm này – 0.

- Delta B càng lớn giữa các tháng sử dụng đồng nghĩa sinh viên đã gia

tăng lượng khí thải nhà kính và ngc lại.

*Lưu ý: Các công thức tính hoặc sự toán học hoá được nêu trên hiện chỉ có

giá trị tham khảo để cụ thể hoá từ thực tiễn được nêu ra bởi nhóm, điều này có thể

được nghiên cứu kĩ lưỡng hơn trước khi được sử dụng làm giá trị tính toán.

Đối với phát thải trực tiếp (n):

Đối với phát thải trực tiếp thì phát thải trực tiếp là bao gồm tất cả những

hoạt động tạo ra phát thải qua quá trình đốt cháy do chính chủ thể tạo ra trong quá

trình sử dụng tài nguyên. Các loại hình phát thải này thường đến từ xả thải là chủ

yếu rồi tới sử dụng hoặc gián tiếp thông qua sản phẩm cấu thành từ tiêu thụ nhiều

nhiên liệu cấu thành.

Phát thải trực tiếp n là hoạt động trực tiếp đốt cháy vào nhu cầu sống tạo ra

khí thải nhà kính vào môi trường. Như: Di chuyển bằng phương tiện có động cơ

đốt trong: xe máy, sử dụng bếp, thực hiện truyền thống văn hoá, tín ngưỡng, ... Và

cứ là hoạt động trực tiếp sử dụng nguồn nhiên liệu tạo ra khí thải nhà kính thì ở đó

chúng ta coi là các hoạt động phát thải nhà kính trực tiếp điều này bao gồm ở mọi

mức độ và tình huống. Một lưu ý rằng n của phát thải trực tiếp vẫn ở dạng chung

nếu nhìn nhận thực tế thì n phải là tổng của tất cả những hoạt động sử dụng nhiên

liệu vì vậy mà: tổng phát thải trực tiếp là tổng của các hoạt động đốt cháy, các chỉ

số này có thể được tình thông qua các văn bản khoa học quy định về bao nhiêu

lượng khí đốt được từ một hoạt động đốt.

Tức: n = n1 + n2 + n3 + … + nx

Đối với phát thải gián tiếp (p):

Đối với phát thải gián tiếp thì theo tuân theo Tính gián tiếp xả thải (Nội

21

dung Nền móng Điểm d) cho thấy ở bất kì đâu xả thải đều đối mặt với ô nhiễm

môi trường và đây là điều không thể tránh khỏi. Phát thải gián tiếp là hoạt động xả

thải khí nhà kính ra ngoài môi trường không do chủ thể trực tiếp thực hiện mà

thông qua một hoặc nhiều chủ thể khác thực hiện trong quá trình xử lý xả thải.

Chính vì vậy, mà khi nhìn nhận với khả năng xả thải của các chủ thể nhóm

nhận thấy tổng xả thải ra ngoài môi trường (chưa qua xử lỷ hoặc phân loại) đều

được xử lý theo 3 cách: tái chế, phân hủy tự nhiên và đốt.[...][...][...] Điều này dẫn

tới tổng xả thải (gọi là To) sẽ chia làm 3 phần ở mọi đơn vị trong mọi trường hợp

tức xả thải theo cách đốt chính là phát thải gián tiếp và bằng 1 phần 3 tổng thải T

tức p = 1/3T lưu ý rằng: chưa tính tới tự phát thải của chính khối xả thải hoặc các

yếu tố khác.

Khối phát thải k là khối phát thải đến từ một khối T khác (gọi tắt là T2) mà

chủ thể hoặc con người vô tình hoặc vô ý xả thải ra ngoài môi trường mà không

qua xử lý hoặc được xử lý gián tiếp. Khối này có thể coi là một khối xả thải T2 và

có tính chất tương tự như T tuy nhiên khối này thường được cộng thêm vào quá

trình phát thải B vì nếu như khối thải T được phân loại thì khối thải k sẽ xuất hiện

trong quá trình này như một khối xả thải khác T2 và có tính chất như p. Lưu ý rằng

nếu như khối T được phân loại và xử lý tái chế thì khối này gần như được xả thải

là không đáng kể trong khi khối xả thải T2 lại không được xử lý dẫn tới như

trường hợp T không xử lý tạo ra p. k được tính bằng tiêu chuẩn tối đa của phát thải

từ ít nhất 1kg xả thải ra môi trường trong một đơn vị khối bằng 1/420 vì cùng đơn

vị là khối/tháng.

Ngoài ra, k được coi là hằng số vì khi đã xả thải tự do thì khối này thường là

ít đến rất ít nhờ vào là một T2 số lượng tuy thấp nhưng cũng là một loại phát thải

khác mà đến từ sự thờ ơ của con người khi không phân loại và xử lý chúng từ

những bước đầu tiên.

Mặc dù tổng B được tính bởi toàn bộ những khả năng phát thải từ cuộc sống

của sinh viên thì –Re lại là tổng mà sinh viên có khả năng tái chế, tái sản xuất

nguồn phát thải khí nêu trên theo khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công

nghệ, hoá học vào khử được CO2 phát thải từ tất cả các nguồn có thể.

Đối với nguồn này thì hiện chưa có một đơn vị cụ thể để toán học hóa tuy

22

nhiên có thể coi nguồn này bằng việc trồng hoặc tham gia trồng bao nhiêu cây

xanh trong một hoạt động nhất định. Số cây là không hạn chế tuy nhiên số cây

được trồng sẽ luôn luôn được bù trừ với tổng phát thải. Lưu ý rằng ở đây khi các

hoạt động từ phát thải trực tiếp, phát thải gián tiếp và hằng số k giảm thì phải giá

tăng lượng không khí từ các nguồn có thể tái chế đặc biệt là cây xanh. Khi đó tổng

B âm đồng nghĩa đạt được giảm phát thải khí nhà kính và gia tăng tái không khí

sạch.

Hoạt động 7T là hoạt động trong lối sống xanh hiệu quả nhất mà nhóm

nghiên cứu đề ra và phát triển dựa trên nhiều nguyên tắc, nguyên lý hoạt động đối

với các vấn đề về rác thải nhằm gia tăng bảo vệ môi trường ở mọi mức độ.

Hoạt động 7T có thể áp dụng cho mọi tình huống hoàn cảnh về bảo vệ môi trường

thông qua các hoạt động thường nhật. 7T nghĩa là

Một trong các hoạt động được nhóm nghiên cứu cân nhắc sử dụng thích hợp

nhất là rác thải nhựa. Rác thải nhựa trở thành vấn đề lớn được ghi nhận từ sau khi

nhựa được phát minh và sản xuất ồ ạt vào những năm 90. Và kể từ sau đó nhựa

được thải ra môi trường gây ô nhiễm do sự phân hủy không bền vững của nó lên

tới ngưỡng 1000 năm gây ảnh hưởng tới tài nguyên môi trường như đất đặc biệt là

tính giòn vỡ vụn thành nhiều mảnh có cạnh sắc gây ảnh hưởng lên sinh giới biển

và động vật tiêu thụ phải, tính hóa học của chúng cũng gây ra khó khăn trong phân

hủy triệt để, phân hủy rời rạc và là chất độc thấp với các nguồn đất đai, nước và

sinh giới sống trong đó.

Giảm rác thải nhựa là hoạt động làm suy giảm nhựa trong một chu kỳ nhựa,

chu kỳ nhựa là chu kỳ mà nhựa được hiện hữu từ khi nhựa được được sản xuất (a),

cho tới tiêu thụ (a2) và xả thải ra môi trường (a3).

Đối với sinh viên thì đây là nhóm sử dụng nguồn nhựa cao nhất nhờ vào sự đa

dạng trong chọn lựa sản phẩm đặc biệt trong nền kinh tế đương đại. Sinh viên

chính là chủ thể của chu kỳ a2 và a3 đồng nghĩa sẽ thuộc nhóm tiêu thụ và xả thải

nhựa, yêu cầu về giảm rác thải nhựa sẽ tương tự như các hoạt động giảm rác thải

nhựa thông thường tuy nhiên, đối với nhóm nghiên cứu muốn thực sự hiệu quả thì

cần phải có một công thức giám sát chung và một sự nghiêm khắc trong tiêu thụ và

23

xả thải.

Khi sử dụng nhựa được tích trữ trong một khoảng thời gian nhất định sẽ tạo

ra rác thải nhựa không đáng kể/đáng kể, tuy nhiên ở dạng nào đi chăng nữa, nhựa

luôn là vật liệu gây hại và cần phải xử lý ngay từ khâu đầu tiên ở mỗi đầu chu kỳ

và vòng đời của chúng. Vậy muốn giảm rác thải nhựa tức là giảm số lượng nhựa

được trao đổi thông qua tái chế, tái sử dụng, tiết chế mua ở chu kỳ a2 và a3. Như

vậy, ở đây có thể nói giảm rác thải nhựa chính là thực hiện hoạt động 3T vào hạn

chế sử dụng nhựa. Hoạt động 7T được chia thành 2 phần bao gồm 3 phương pháp

xử lý áp dụng cho mọi loại trước và trong xả thải và 3 phương pháp thay đổi.

Suy giảm nhựa trong một chu kỳ đánh dấu ở Tái chế khiến lượng nhựa được

đảo lại lượng cần thiết để sản xuất phình ra dẫn tới sự ngưng thêm vào, Tái sử

dụng và Tiết chế hạn chế khả năng tiêu thụ nhựa từ đó khiến sản xuất giảm đáng

kể dựa vào việc không có tiêu thụ nhựa. Như vậy để tính được bao nhiêu khối

nhựa được sử dụng và xả thải thì trước hết ta cần tổng số lượng nhựa được tiêu thụ

trong một đơn vị thời gian nhất định và phân loại chúng để khi đó ta tìm được tổng

của giảm rác thải nhựa trong tiêu dùng tại chu kỳ a2 và a3.

Cxung từ điều trên, phương pháp để làm suy giảm rác thải nhựa trong một

đơn vị thời gian được tính bởi lượng nhựa tại thời điểm tiêu thụ so với thời điểm

tiêu thụ trong tương lai phải thấp hơn so với lượng nhựa được tiêu thụ: ∆Pb = Pbo

– Pbt

Trong một thời gian làm suy giảm lượng nhựa vào môi trường, Pb được tính

bằng bao nhiêu lượng nhựa sử dụng, đang tiêu thụ và bao nhiêu lượng mua vào và

bao nhiêu lượng được tái chế vào trong chu kỳ.

Tổng giảm rác thải nhựa sẽ bằng số lượng tái chế, tái sử dụng, tiết giảm

được tính trên m^3 mét khối trong một đơn vị thời gian ít nhất là 1 tháng và quy

đổi thành phần trăm.

Khi đó:

Pb = [(tc + tsd + tch) / n ] (* 100%)

Tuy nhiên, đó mới chỉ là tính số lượng khối mà chúng ta sử dụng trực tiếp

và phân loại rác thải nhựa, còn bên cạnh đó, số lượng mà chúng ta vô ý không tái

chế mà loại bỏ trực tiếp vào thùng rác hoặc tại các địa điểm có khả năng thu hồi xử

24

lý rác thải đều được coi là một hoạt động To mà như đã nói hoạt động To chính là

hoạt động xả thải không phân loại, vì điều này nên k được coi là hằng số thải

không phân loại nhựa, vô ý từ quá trình sử dụng nhựa và được tính bằng tối đa

1kg nhựa sử dụng thải không phân loại tức k = 1/1cm3 (~1/420) = 1kg tất cả trên

tổng số lượng nhựa đã được sử dụng trong một đơn vị thời gian nhất định và được

tính theo số khối.

Lúc này trong (tc + tsd + ttch) sẽ cộng thêm hằng số k:

Pb = {[(tc + tsd + tch) + k ] / n } (*100%)

Tuy nhiên nên lưu ý rằng nếu không có bất kỳ số lượng nhựa nào được sử

dụng ngoài phân loại hoặc có khả năng phân loại, số nhựa k này thì lúc này sẽ

bằng 0 (k = 0).

Tái chế (tc): Tái chế tc là hoạt động mà nhựa đã qua sử dụng được đưa lại

vào chu kỳ nhựa thông qua quy trình kỹ thuật nhằm tái tạo lại nhựa và chế biến

thành nhựa mới và đưa nhựa này vào vòng đời mới. Tái chế là cách giảm hiệu quả

nhất khi đưa vòng đời của 1 nhựa lặp lại chu kỳ mới cho tới khi nó không được sử

dụng nữa theo quy chuẩn công nghiệp và khoa học. tc biểu diễn số nhựa mà sinh

viên đem tái chế phải được đưa tận nơi cơ sở thu mua phế liệu.

Tái sử dụng (tsd): Tái sử dụng là hoạt động sử dụng lại nhựa đã qua sử

dụng khi biết nó đủ an toàn sinh học. Hiệu quả không cao tuy nhiên là một cách để

ngăn nhựa chạy vào chu kỳ và môi trường.

Tiết chế (tch): Tiết chế là hoạt động sử dụng ít lại số nhựa cho tới khi nó

giảm về 0 trong một đơn vị thời gian hoặc delta giữa chúng.

Từ chối: Từ chối là một hoạt động rất thiết thực và đặc biệt hữu ích khi

chúng ta từ chố sử dụng nhựa ở bất kỳ hình thức nào và nghiêm túc đặt ra các lựa

chọn khác thay thế. Từ chố cũng có thể được làm ngay khi tiết chế và khi có thể.

Thay thế: Thay thế chính là một cách khác của từ chối khi từ chối sản phẩm

này bạn có thể thay thế vs loại tương đương hoặc khác một cách bên lâu hơn và ít

nhựa hơn.

Tôn trọng (n): Theo một quan điểm của người Nhật về tôn trọng, tôn trọng

là một nét văn hóa, một né tư duy về thế giới quan trong con người khi nhìn thấy

thế giới quan là nhìn thấy thế giới mà ta sống trong đó và mọi của cải của đất trời

25

đều quý giá, từ đó ta trân trọng dù ít hay nhiều.

Như vậy, theo dự kiến của nhóm, việc sử dụng nhựa và tái chế sẽ giúp nhựa

đạt hết khả năng vòng đời của nhựa và tối ưu hóa nhựa được sử dụng trong tổng

thị trường, kết hợp với phương pháp từ chối giúp cho các đầu của sản xuất phải

thay đổi về việc sử dụng nhựa vào sản phẩm của mình từ đó giảm nhựa xuống mức

thấp nhất có thể và đưa nhựa ròng về 0, tôn trọng là hoạt động liên tục khi trân

trọng từng mảnh nhựa, từng chai nhựa, từng đồ vật quanh ta để thấu hiểu nó mang

lợi ích gì và nên biết để nó đi đâu và mang lại mục đích gì cho nó.

Ví dụ trên mới chỉ ra một phần rất nhỏ của công thức trên áp dụng với nhựa,

người học đã phát triển ở mức cơ bản để có thể sử dụng với rác thải là chủ yếu tuy

nhiên nó có thể áp dụng với nguồn nước trong lượng nước thu, tái lượng nước

trong một delta, hay đối với năng lượng, ... nhưng nên nhớ rằng

Tái thiết sinh thái: Đối với tái thiết sinh thái, mối liên hệ của nó nằm trong

hoạt động cải thiện môi trường đặc biệt là đưa ra một hệ thống tái thiết theo tiêu

chuẩn được nhóm nghiên cứu tìm tòi trong quá trình thực hiện lối sống xanh có

yếu tố phát triển bền vững.

Sự đa dạng của rừng cây, đa dạng của sinh giới, đa dạng về sinh học, quần

cư, quần xã được biểu hiện bởi hành vì và hoạt động của con người đối với thế

giới quan đặc biệt là rừng cây tự nhiên.

Việt Nam là một nước có độ che phủ rừng cao nhất trên thế giới với tỉ lệ

42% trong khi các quốc gia chỉ đạt trung bình ở mức 29%, và chúng ta chỉ đứng

sau một số quốc gia cao như Lào, Campuchia,... Tuy nhiên chất lượng lại chưa đạt

hiệu quả thực sự như mong đợi theo một số bài báo được đăng tiêu biểu là bài báo

với nhan đề: Tỉ lệ che phủ rừng của Việt Nam và những con số biết nói” [] chỉ ra

rằng mặc dù số lượng tăng nhanh, tăng mạnh xong chất lượng chưa thực sự tương

xứng với đúng khả năng của nó.

Riêng đối với tái thiết, tái thiết sẽ được thực hiện theo một công thức riêng

thông qua các hoạt động tái thiết.

1/4E x SCA = Reb

Các hoạt động tái thiết đối ở đây là tái thiết sinh thái rừng cây sẽ bảo gồm số

lượng cây nhân với hệ số ¼ hiệu quả nhân với chứng thực hành động với mỗi E

26

bằng Reb chỉ số tái thiết.

Điều kiện:

- Không kể nơi trồng cây là ở đâu.

- Loại cây trồng phải đúng với loại hệ sinh thái cần. Vd: Rừng phòng hộ

thích hợp với các cây như Cây đàn hương trắng, Cây lim xanh, ...

- Các SCA phải được ghi hình. Tái ghi hình với các cây đã trồng trong ít

nhất 3 năm trở lên, mặc dù không khuyến khích.

Mục tiêu 3: Thúc đẩy bình đẳng.

Đối với các nhiệm vụ thúc đẩy bình đẳng, nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến

và giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu đối với mỗi sinh viên khi tham gia. Thúc đẩy

bình đẳng là công tác và nhiệm vụ nâng cao nhận thức tình trạng của con người,

đặc biệt là nhóm thiếu bình đằng về quyền và lợi ích được bảo vệ bởi nhà nước và

xã hội như phụ nữ, trẻ em, người nghèo, người có khả năng bị hạn chế, người bị

hạn chế về hành vi, đồng bào dân tộc thiểu số,... về quyền cơ bản, quyền và lợi ích

hợp với được công bằng và như những người bình thường hoặc tình trạng mặt

bằng chung của một xã hội.

Đối với nhóm nghiên cứu, nhóm nhằm tới sự công bằng, bình đẳng nằm ở

tất cả con người, con người là chủ thể được công bằng và bình đẳng giữa nhau mà

không phân biệt là ai và không bị tách rời là người như thế nào trong xã hội và

được hưởng những gì mà con người làm ra từ kinh tế, văn hoá, việc làm, tiền công,

tiền lương và hôn nhân. Thúc đẩy là nhiệm vụ của mỗi người sinh viên đối với

người yếu thế trong xã hội, không chỉ là sinh viên, sinh viên còn là những người trí

thức có thể đảm nhiệm công việc tuyên truyền nhờ vào khả năng của mỗi người và

bảo vệ không chỉ là trách nhiệm có người có thẩm quyền mà còn là của công dân

của mỗi người sinh viên bảo vệ những người yếu thế trong xã hội, chống lại các

hành vi bất bình đẳng như bạo lực gia đình, đói nghèo, phân chia sắc tộc, phân biệt

đối xử, phân biệt chủng tộc, ... Để cụ thể hoá được các nhiệm vụ này, nhóm nghiên

cứu sẽ đề cử một số công tác thúc đẩy phù hợp với khả năng của sinh viên và đạt

được như sau:

- Thúc đẩy công bằng thông qua các hoạt động tại mục tiêu 1.

27

- Kết hợp giáo dục tuyên truyềng nội dung trong hoạt động tình nguyện.

- Tham gia công tác tuyên truyền tại địa phương, trường học, đặc biệt với

các chủ thể chưa được hưởng quyền và lợi ích về binh đẳng tại các cơ sở trung tâm

giá dục bồi dưỡng người yếu thế, người hạn chế về khả năng di chuyển hoặc khả

năng giao tiếp, ...

Ngoài ra, để cụ thể hoá chi tiết các hoạt động cơ bản và nâng cao từ phát

triển bền vững, nhóm nghiên cứu cũng đề xuất một Mô hình nghiên cứu nhằm đưa

ra nhiệm vụ chính trong xây dựng lối sống xanh đáp ứng các yêu cầu của Phát

triển bền vững và là mô hình nhằm cụ thể hoá các nội dung từ 3 mục tiêu trong

phát triển bền vững ở Việt Nam và thay thế một cách chọn lọc từ nhiều cách xây

dựng lối sống xanh khác nhau và biên chế vào mô hình lối sống xanh dành riêng

cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Và từ đây khi đã có mô hình sẽ là

điều kiện để nhóm nghiên cứu thực hành lối sống một cách hoàn thiện và đầy đủ

dựa trên sự tối giản hoá, kết hợp hiệu quả xây dựng lối sống thông qua mô hình.

Các nội dung dưới đây được lựa chọn dựa trên thử nghiệm giữa thành viên

nhóm nghiên cứu cũng như kinh nghiệm đã thực hành trước đây trước khi tổng

hợp, ngoài ra điều chỉnh và kết hợp Phát triển bền vững, Các vấn đề toàn cầu ở

Việt Nam và Các lối sống được áp dụng vào mô hình.

Mô hình được chia làm 3 phần gồm: Gồm A: Nền tảng cơ bản để bắt đầu

hiểu mô hình (Nền móng), B: Các nguyên tắc cần nắm vững trước khi thực sự bắt

đầu thực hành (Kết cấu) và cuối cùng C: Thực hành các hoạt động với nội dung

được chuẩn hoá sẵn dựa trên thực nghiệ, kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu trong

mối quan hệ giữa các quy tắc và hoạt động sống của mình và giờ đây các bạn là

người thực hành. Với mong muốn phần A và phần B nhằm nhắm vào tư duy của

sinh viên, nhận thức của sinh viên đối với hành vi của mình, hoạt động của mình là

có sức ảnh hưởng tuy không lớn nhưng hiệu ứng của nó có sự chịu trách nhiệm

của sinh viên trong xả thải và chưa biết bảo vệ môi trường. Còn phần C sẽ nhắm

vào điều chỉnh các bạn sinh viên khi đã hiểu rõ A và B đồng thời khi đã thực hành

thì phải đạt một số chỉ tiêu nhất định được yêu cầu để khi tổng hợp sẽ biết được

rằng: Liệu xây dựng lối sống đã tuân theo Phát triển bền vững hay chưa ?, Đã đạt

28

tới mức độ nào của Phát triển bền vững ? (2.2.3)

1.3. Sự cần thiết phải xây dựng lối sống xanh cho sinh viên

1.3.1. Động lực thay đổi quan điểm sống, tư duy sống thích nghi với hiện

đại hoá

Với lối sống chạy theo hiện đại hoá dường như là không còn có thể tránh

khỏi đặc biệt khi đô thị hoá, hiện đại hoá gắn chặt với sự phát triển của đất nước và

sự phát triển của xã hội. Hiện đại hoá lan tới những nơi chưa có và có xu hướng

lan tới đâu hiện đại đến đó xoá nhoà đi khoảng cách giữa một đời sống nhàn nhãn

bình dị thành xô bồ và nhộn nhịp hơn. Chính vì thế, lối sống giống như một giải

pháp để thay đổi quan điểm sống, tư duy sống khi bị đặt vào hiện đại hoá để từ đó

thích nghi với hoàn cảnh của hiện đại hoá. Hiện đại hoá là làm cho xã hội, con

người, tư duy trở nên hiện đại đi theo thời áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật

nhiều hơn, nhanh hơn và mạnh mẽ hơn. Đặc biệt công nghiệp hoá thực phẩm, trao

đổi và dịch vụ càng khiến cho khoảng cách sống ngày càng bị hiện đại hoá. Nhưng

tại sao lại chỉ là động lực để thay đổi ?

Vì bản thân mỗi người khi tham gia thực hành hoặc xây dựng lối sống xanh

phải tự mình tư duy để đạt được thu hẹp khoảng cách. Con người là chủ thể trong

mọi hành động, hiện đại hoá là do nhu cầu con người ngược lại lối sống xanh là

giải pháp để sống hài hoà với cuộc sống hiện đại. Và để thực sự bắt đầu làm thế

nào thay đổi chính bản thân hay bắt đầu với những công việc, hành động nhỏ nhất

của lối sống xanh và chăm chút hơn vào chúng như một nhiệm vụ theo thời gian

điều này sẽ hình thành và thay đổi chính tư duy mỗi người.

1.3.2. Xây dựng lối sống xanh là xây dựng kỹ năng phòng vệ cho bản thân

đối mặt với các tình huống thay đổi của thời đại.

Với tư cách là nhóm nghiên cứu, người học, công dân, nhóm tác giả, bản

thân nhóm nghiên cứu đã được trải qua các tình huống thay đổi của thời đại mặc

dù không lớn không nhỏ song tác động của nó đến không chỉ tác giả mà còn những

người xung quanh tại thời điểm này.

Covid-19 là một dịch bệnh lớn đầu thế kể 21 đối với người học vừa là cơ

hội, vừa là thách thức, lần đầu tiên và cũng là lần đối mặt với nhiều thứ mới trong

29

dịch bệnh. Phong toả, xét nghiệm, hạn chế di chuyển là 3 hoạt động cơ bản cho

thấy bản thân rơi vào bị động trong các tình huống thay đổi của thời đại đến bất

chợt và rồi phải bỏ lại mọi thứ phía sau để chống dịch để về nơi kiểm sát dịch, hạn

chế được thăm người thân hay cô lập với những người đang nhiễm bệnh. Nhóm tác

giả cũng nhận thấy sự yếu kém trong kỹ năng phòng vệ bản thân trước các tình

huống và dễ bị các tình huống chi phối, dựa dẫm vào một hy vọng rằng ngày mai

sẽ hết các tình trạng và phải làm thế nào để ra ngoài kia đi làm, đi học.

Chính vì vậy, lối sống xanh không chỉ trang bị cho bản thân hành trang để

thực hành mà trang bị cho khả năng tối giản nhất có thể để bản thân không mang

nặng bất kỳ vật chất, tinh thần không cần thiết để đối phó luôn sẵn sàng với thay

đổi của thời thế và thậm chí khi đã trưởng thành, khi đã ổn định vẫn luôn có thể

phòng vệ trước các mối nguy cơ ập tới.

Hiện nay Covid-19 đã thuyên giảm xong dư chấn của nó còn tiếp tục đi vào

các lĩnh vực đời sống gây không ý khó khăn như kinh tế, y tế, xã hội, nhân sinh...

và còn có thể kéo dài, chính vì vậy, thay đổi để phòng vệ là mục tiêu quan trọng

trong thời đại. Ngoài ra, xây dựng lối sống xanh cũng là chính là xây dựng một lối

sống lành mạnh nhắm tới khả năng tự cung, tự cấp, tự chuẩn bị cho mình các hoạt

động sống một cách vừa độc lập, lại vừa kết hợp với các yếu tố xã hội khác. Khi đã

độc lập cho bản thân về nguồn cung thực phẩm, thuốc men, phòng bị trước các

nguy cơ có thể ập tới cũng chính góp phần làm suy giảm tình trạng thiếu trang bị

phòng vệ, đưa ra tiêu chuẩn cụ thể nhằm đảm bảo được hưởng các nguồn nhu cầu

sống một cách đầy đủ, đảm bảo nhất có thể. Một trong số đó đến từ như tự cung

nguồn nước sạch mặc dù đã có nguồn từ các cơ sở cấp nước tuy nhiên phòng tránh

các trường hợp bị cắt nước hay điện, nhiệt, nguồn cung thực phẩm từ vườn, chăn

nuôi,... và cuối cùng là đa dạng hoá nguồn cung lựa chọn để không rơi vào tình

trạng khi nguồn cung này không có thì không có lựa chọn nào thay thế, ngoài ra

cũng điều chỉnh việc phải sử dụng hợp lý các nguồn tài chính nhằm

Tiểu kết chương 1

Qua chương 1, tác giả đã hệ thống hoá một số lý luận chung về lối sống

xanh và phát triển bền vững là cơ sở để tác giả thực hiện các mục tiêu trong

30

chương 2.

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG LỐI SỐNG XANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NỘI VỤ HÀ NỘI

2.1. Các nhân tố tác động đến thực trạng lối sống xanh của sinh viên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.1. Đặc điểm lối sống sinh hoạt của sinh viên sinh viên Trường Đại học

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục và đào tạo ra nguồn nhân

Nội vụ Hà Nội

lực chất lượng cao cho thị trường việc làm tại các cơ quan hành chính nhà nước

các cấp; làm việc trong các doanh nghiệp, tư nhân trong nước và nước ngoài về

các lĩnh vực như quản lý về kinh tế, quản trị văn phòng, văn thư lưu trữ, quản trị

nhân lực, luật, quản lý văn hóa, quản lý nhà nước, chính trị học, chính sách công,

... Những môn học cũng trở thành những học phần quan trọng chương trình đào

tạo cho sinh toàn Trường nói chung và sinh viên các chuyên ngành nói riêng có

nhiều cơ hội tiếp cận những giá trị đích thực của các kỹ năng áp dụng trong đời

sống, bắt kịp với xu hướng của thời đại toàn cầu hiện nay. Sinh viên Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội luôn chấp hành nội quy, quy chế trong trường, luôn luôn tham

gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, vănnghệ, thể thao, phòng chống tệ

nạn xã hội, có nhiều bạn sinh viên đã giành được học bổng cao. Luôn tiếp thu cái

mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi và sáng tạo, khám phá.

Đặc điểm lối sống sinh hoạt của sinh viên được nhận thấy từ các quan điểm

chung trong lối sống sinh viên. Theo một số tài liệu ghi nhận từ Vài nét về đặc

điểm lối sống sinh viên và việc giáo dục lối sống cho sinh viên hiện nay [...] tác

giả nêu ra mặt tích cực và tiêu cực trong sinh hoạt của sinh viên và tương tác của

sinh viên với một số biểu hiện cụ thể, đặc biệt là trong biểu hiện nhu cầu sinh hoạt

và biểu hiện trong sinh hoạt cá nhân. Đối với nhóm nghiên cứu, nhóm đồng tình

với một số nội dung căn bản về sinh viên hiện nay:

- Sinh viên có nhu cầu cao và ngày càng đa dạng, phong phú trong sinh hoạt

cá nhân, có sự đặc thù hoá của giới và thể hiện tính cá tính trong phong cách sống.

31

- Hướng tới các mức sống hiện đại văn minh.

- Nhiều sinh viên kiểu mới xuất hiện: có chí, năng động, tháo vát, chăm chỉ

kết hợp đi làm và đi học.

- Nếp sống tại một số nơi chưa tốt như KTX.

- Theo đuổi mức sống quá cao so với khả năng dẫn tới các vi phạm đạo đức,

pháp luật.

- Có sự đua đòi sử dụng chất kích thích.

- Hướng tới các nhu cầu giải trí hiện đại rời xa yếu tố truyền thống.

- Sử dụng công nghệ thành thạo đặc biệt là mạng xã hội.

- Thích các hình thức sinh viên tự tổ chức đi thăm quan, đi chơi, du lịch

ngắn ngày, ...

- Có tư duy nhanh nhạy với các hoạt động văn hoá văn nghệ.

Theo một số quan sát của nhóm nghiên cứu, các bạn trong Trường cũng đã

có những lối sống và biểu hiện tương tự được đúc rút từ tác giả tuy nhiên một bộ

phận trong số đó đã có nhiều bước thay đổi hơn trong cả mặt tích cực và tiêu cực.

Theo cảm nhận của nhóm nghiên cứu, xã hội càng hiện đại, càng nhiều hình thức

lối sống được du nhập đặc biệt là thông qua cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ

4, một bộ phận tích cực với mạng Internet đặc biệt trong bối cảnh thế giới có nhiều

chuyển biến. Các bạn sinh viên không chỉ cập nhật nhanh với tình hình xã hội mà

còn cập nhanh các thông tin, kiến thức khác nhau. Một số nền tảng mạng xã hội

cũng đóng góp góp phần phân tán các thông tin tích cực dưới dạng truyền tin ngắn

nhanh dễ hiểu điều này càng giúp cho sinh viên hiểu nhanh hơn nhiều hơn và có

chọn lọc tốt hơn.

Một số điểm mới hình thành lên tính đặc thù ở sinh viên mà nhóm nghiên

cứu nhận thấy trong thời điểm hiện đại:

- Thích ứng với thời đại đặc biệt với các hiện tượng xã hội.

- Trang bị cho bản thân nhiều kỹ năng đặc biệt kỹ năng mềm

- Đa dạng hoá ngành nghề mà không dựa vào ngành học chủ động tích cực

32

trong phát triển bản thân sớm.

2.1.2. Nhận biết của sinh viên về các mô hình lối sống hiện nay

Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu về nhận biết của sinh viên về các mô

hình lối sống hiện nay cho thấy kết quả rất khả quan và vượt xa sự mong đợi của

nhóm nghiên cứu.

Với 161 phiếu trả lời, chia thành 6 Khoa và sinh viên năm thứ, nhóm nghiên

cứu thu được một kết quả rất tích cực và phản ánh đúng với tình hình, thực trạng

lối sống của sinh viên sát thực với đời sống sinh viên hiện nay và thời điểm nghiên

cứu. Mặc dù nhận được nhiều khảo sát từ nhiều khoa và ngành học khác nhau, tuy

nhiên nhận biết chung của các bạn sinh viên về các lối sống hiện hành là rất cao

như đã nói và đa dạng trong nhận biết về Lối sống xanh. Chủ yếu nhóm nhận thấy

không có sự khác nhau lớn trong phiếu khảo sát cũng như từ chính các bạn sinh,

bản thân nhóm khi đưa ra các câu hỏi đã tính toán đến các câu trả lời đạt được vì

các bạn có khả năng nhận biết rất cao vào các mô hình lối sống theo dựa đoán của

nhóm nghiên cứu.

Số lượng các bạn phản hồi là tương đối đồng đều chỉ có nhóm các bạn năm

thứ 4 đạt 38% trong khi năm thứ 2 và thứ 3 có số lượng tham gia đồng đều ~ 22%

và 23% và năm 1 thì thấp hơn một chút ở ngưỡng 18%, tuy nhiên sự tham gia

đông hơn không có nghĩa làm ảnh hưởng quá lớn tới kết quả và ngược lại.

Đáng chí ý và trọng tâm của nhóm nhắm vào các kết quả bên dưới của phiếu khảo

sát [Mục lục]. Đối với câu hỏi: Theo cảm nhận của Anh/Chị, bản thân Anh/Chị có

hoặc đang thực hành lối sống nào không ? cho biết kết quả tự đánh giá bản thân

thực hành lối sống theo kiểu dạng nào, hình thái hình dạng nào và biểu hiện của

Không

Anh/Chị biết được những

thuộc

1

Bản thân Anh/Chị thuộc

Theo Anh/Chị

lối sống/mô hình sống nào

trong

số

về lối sống nào ?

?

lối

sống

được nêu.

1. Lối sống đầy đủ (về vật chất)/Chủ nghĩa

98.2%

55.6%

tối đa

18.7%

68.3%

27.95%

2. Lối sống tiêu dùng/Chủ nghĩa tiêu dùng.

33

nó.

3. Lối sống tối giản của người Nhật/Chủ

93.7%

74.5%

nghĩa tối giản.

91.9%

88.1%

4. Lối sống xanh/Lối sống bền vững.

92.5%

67.7%

5. Lối sống, phong cách Hồ Chí Minh.

6. Lối sống "đủ là hạnh phúc" (Lối sống

90.0%

59.0%

Lagom).

7. Lối sống gần gũi với

tự nhiên

60.8%

52.1%

(Friluftsliv).

Bảng 2.1. Nhận biết của các bạn sinh viên về lối sống đang hiện hành ngày nay.

Và đối với nhóm không thuộc về 1 trong số lối sống được nêu đạt 18.7% là

bao gồm những bạn sinh viên nhận mình thuộc về lối sống nào trong 7 lối sống

được nêu ra và ở đây nhóm nhận thấy rằng nhóm chưa đưa ra đủ lượng thông tin

và nội dung cần thiết cho bạn khảo sát và đây có thể nói là sự thiếu hụt về chọn lọc

chưa đủ phân hóa của nhóm nghiên cứu, tuy nhiên điều này cho thấy tín hiệu tích

cực về mức độ lớn trong nhận biết của các bạn sinh viên lựa chọn đâu là lối sống

phù hợp với bản thân nhất bao gồm cả 7 lối sống hay tất cả các lối sống khác hoặc

sự kết hợp đa danjg nội dung trong đó nhằm cụ thể hóa thực hành riêng cho bản

thân.

Và lưu ý rằng điều này không phản ánh sự tương quan giữa cảm nhận đang thực

hành lối sống nào hay thuộc về lối sống nào. Nhóm cũng nhận thấy cảm nhận của

sinh viên thường có xu hướng cảm tính cao đặc biệt là khi câu hỏi chưa phân hóa

quá cao.

2.2. Mô hình được áp dụng

Mô hình được áp dụng là mô hình được nhóm nghiên cứu tổng hợp và đề

xuất dựa trên kinh nghiệm và các kết quả thử cùng với đó kết hợp giữa Phát triển

bền vững, Sáng kiến khoa học về lối sống xanh và giải quyết hợp lý một hoặc

nhiều phần Vấn đề toàn cầu.

A: Nền móng:

Nhằm xây dựng cho bản thân mỗi sinh viên thực hành lối sống xanh trước

34

hết phải xây dựng từ các bước nền đầu tiên trong tư duy của mỗi sinh viên thông

qua nội dung Nền móng. Nếu một ngôi nhà được xây dựng thì nền móng chính là

phần đầu tiên cũng là phần quan trọng của ngôi nhà khi xây dựng lên muốn chắc

chắn, muốn vững trãi phải từ nền móng, đào thật sâu và cắm cọc thật chắc.

Ở đây cũng vậy, xây dựng lối sống xanh là xây dựng từ một nội dung vững

chắc được đúc kết từ quá trình nghiên cứu và đây là được coi như là nền móng để

xây dựng lối sống. Như đã nói, để đạt được các mục tiêu xa hơn trước hết, ít nhất

khi thực hành kể cần phải hiểu và trang bị cho bản thân các Hiểu biết sau đây

nhằm thúc đẩy nhận thức và tư duy khi thực hành lối sống xanh. Muốn thực hành

tốt cần phải hiểu rõ các nội dung chung, nội dung được thống nhất và người thực

hành phải phản ánh nhận diện tới các nội dung này. Các nội dung này chính là sự

đúc kết của khoa học, đúc kết từ chính hiểu biết của con người đi trước và đến

người thực hành cần Hiểu biết để nắm được kiến thức về nó, chính vì là sự đúc kết

của khoa học nên lối sống cũng là sự đúc kết từ khoa học thực tiễn thế giới quan

và vì chúng ta buộc phải thay đổi lối sống hoặc nâng cao lối sống mà Hiểu biết là

tính tất yếu. Hiểu thế giới quan chính là hiểu bản thân ở đâu trong đó.

Nền móng yêu cầu bao gồm các nội dung và cần đạt được: Hiểu rõ các vấn

đề toàn cầu hiện nay trọng tâm là các vấn đề môi trường và ở Việt Nam đang đối

mặt; Tuân thủ pháp luật đặc biệt các Quyền và Luật Cơ bản trong Hiến pháp 2013

và Luật Môi trường 2105 (Văn bản luật hiện hành đã qua sửa đổi bổ sung năm

2020) và Hiểu rõ toàn bộ/một phần/sơ khảo khoa học về sản phẩm, tài nguyên.

Aa. Hiểu rõ các vấn đề môi trường trong các vấn đề toàn cầu và các vấn

đề môi trường ở Việt Nam đang đối mặt.

Vấn đề môi trường trong vấn đề toàn cầu là một nội dung nhỏ nhưng mang

dung lượng kiến thức lớn và rộng hơn nhiều so với các vấn đề khác. Nội dung cần

đạt được ở đây bao gồm:

- Hiểu rõ nguồn gốc của các hiện tượng hoặc cấu thành nên một hoặc

nhiều vấn đề môi trường toàn cầu;

- Hiểu rõ các vấn đề này đối với Việt Nam và thách thức chúng ta phải

đối mặt khi là chủ thể bị động.

Nhóm lựa chọn Hiểu biết này vì lối sống xanh được sinh ra nhằm đảm bảo

35

các vấn đề toàn cầu ta đang đối mặt một cách có khoa học và hiệu quả từ lối sống

cho tới các tác động này. Khi nhìn nhận vào các hiện tượng như thiên tai, nóng lên

toàn cầu thì mối liên hệ giữa chúng với lối sống là cực kì chặt chẽ và biểu hiện một

cách rõ ràng bởi khoa học. Lối sống chi phối các vấn đề toàn cầu, mức độ hiểu về

các vấn đề này càng cao thì chúng ta càng nhận thức rõ vai trò của lối sống xanh

và cách chúng ta đang sống gây ảnh hưởng tới vấn đề toàn cầu như thế nào. Đối

với nhóm nghiên cứu thì đây là một trong hiểu biết cơ bản thay đổi nhận thức của

chúng ta về vấn đề toàn cầu, kể cả khi không có một nhận thức đúng đắn, vấn đề

toàn cầu có thể được truy ngược về nguồn gốc của nó và côn người là chủ thể duy

nhất của nguồn gốc đó. Một trong số tiêu cực được ghi nhận vấn đề toàn cầu là còn

rất mới và nhận thức vĩnh viễn là nhận thức không cần thay đổi cũng chưa phải là

việc sớm hay muộn, nhóm nghiên cứu muốn đi thẳng vào nhận thức lẹch lạc này

thông qua nhiều mức độ thay đổi nhận thức của chúng ta về mối liên hệ giữa lối

sống và vấn đề toàn cầu.

Mặc dù số lượng sinh viên ở một số địa phương chưa cảm nhận rõ sự thay

đổi của vấn đề toàn cầu tới nơi mình sống nhưng vấn đề toàn cầu luôn hiện hữu ở

ngay trước mắt có điều mức độ lan rộng của nó chưa chạm tới những sinh viên.

Ngoài ra, hiểu rõ vấn đề toàn cầu cũng là một cách thay đổi nhận thức nhìn nhận

về nơi mình sống, với số lượng thành viên hạn chế nhưng lại được trải nghiệm

trong môi trường chứa đựng những vấn đề toàn cầu này, nhóm nhận thấy tầm quan

trọng về hiểu biết càng sâu rộng càng tốt và củng cố khả năng tự nhận thức cho

bản.

Ngoài ra, khi đã nhận thức đúng rõ ràng vai trò của Hiểu biết những vấn đề

toàn cầu sẽ là thay đổi nhận thức và hành vi từ đó phòng chosong lại các hoạt động

bất lợi từ chúng ta tạo ra và từ vấn đề phản ánh lại. Và đặc biệt, phải biết nhận thức

chung về các vấn đề từ đó biết xử lý rồi mới đến những vấn đề Việt Nam chúng ta

đối mặt và tại nơi mình sinh sống.

Ab. Tuân thủ Hiến pháp và Luật Bảo vệ môi trường.

Tuần thủ Hiến pháp và pháp luật chính là thực hiện sống và làm việc theo

Hiến pháp và Pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực môi trường, hưởng

quyền lợi và lợi ích hợp pháp về môi trường xung quanh được hưởng từ những

36

điều tốt lành nhất của thế giới quan, đảm bảo sức khỏe và tinh thần. Hiểu biết về

Pháp luật sẽ là tiền đề thay đổi nhận thức về việc thực hiện các hoạt động bảo vệ

môi trường xung quanh, nêu cao trách nhiệm của bản thân ở bất kỳ tình huống có

lợi hay bất lợi nào tới lợi ích được hưởng của bản thân.

Đối với nhóm nghiên cứu khi nhìn vào sự đảm bảo lợi ích và tuần thủ một

cách nghiêm khắc thấy được đây là một nội dung rất quan trọng và tiên quyết kể cả

khi hiểu biết về các hoạt động khác không có hoặc không được hiểu thì đây sẽ là

một khóa bảo hiểm toàn điện về bảo vệ môi trường và thay đổi nhận thức một cách

khoa học đnáh thẳng vào hành động của mỗi người đối với lĩnh vực môi trường.

Đối với sinh viên học tập và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật là một

điều rất quan trọng đặc biệt là sinh viên của trường khi Pháp luật có trong các môn

học cũng như trong tất cả thực hành mà mỗi sinh viên khi theo học cần phải đáp

ứng chính vì thế mà đối với sinh viên nâng cao hiểu biết và tuân thủ Pháp luật là

một điều tất yếu và trong lĩnh vực môi trường là tính chủ quan.

Nhận thức rõ ràng về luật pháp trong lĩnh vực môi trường cũng giúp nhận

thức đúng đắn và phản biện xã hội đối với các hiện tượng bất lợi và truyền thông

trong lĩnh vực này.

Ac. Hiểu biết khoa học về tài nguyên

Đối với hiểu biết khoa học về tài nguyên yêu cầu đây là một kỹ năng học tập

đọc hiểu rất cao của sinh viên hơn là chỉ hiểu biết không trong toàn bộ quá trình

tiếp xúc với tài nguyên. Việc hiểu biết tính khoa học của tài nguyên giúp nhận biết

tài nguyên thuộc loại hình nào và tác động của nó trong mối quan hệ giữa con

người và môi trường.

Càng có hiểu biết về khoa học tài nguyên cao thì càng nhận thức rõ được sự

hữu hình của tài nguyên đặc biệt là tính khoa học của nó khi cấu thành sản phẩm

và sản phẩm thải ra môi trường. Từ đó nhận thức đúng đắn về việc sử dụng, xả thải

và tái chế tài nguyên, nảy sinh sự tiết kiệm với tài nguyên hữu hạn phát triển tài

nguyên vô hạn.

Trong một số phân loại sản phẩm nhóm nhận thấy hiểu biết về khoa học tài

nguyên quan trọng với lựa chọn theo nhu cầu của con người và quan trọng tới môi

37

trường.

Với các nội dung trên đã được nhóm tóm gọn tuy nhiên vẫn cần thiết chủ thể

phải tự mình hiểu sâu hơn và rõ ràng hơn về tài nguyên mình sử dụng.

Một trong các ví dụ sau đây minh chứng cho nội dung cần phải hiểu về khoa học

tài nguyên cơ bản:

Cốc nhựa là sản phẩm được cấu thành từ giấy được gia cố chắc chắn mềm

mỏng dễ chế biến uốn thành các khung có chứa đựng, do tính thấm nước cao của

giấy nên bên trong của cốc được phủ các lớp chống nước không gây hại cho sức

khỏe được làm từ nhựa cây sử dụng được. Ngoài ra phân hủy của nó khi được thải

ra môi trường đều phân hủy nhanh không tạo ra chất độc hại gây hại cho môi

trường đặc biệt là môi trường đất và phân hủy nhanh trong môi trường nước. Đốt

cốc giấy sẽ tương tự như đốt các loại cây củi đều phát ra bụi mịn, khí co2, và tro.

Việc cấu thành cốc giấy được coi là một ngành công nghiệp nhờ vào sự vận hành

của máy móc và độ tinh xảo trong biến phẩm từ giấy thành cốc. Việc vận hành

máy móc vào sử dụng biến phẩm cũng phải có một nguồn nhất định tài nguyên,

máy móc vận hành nhờ vào động cơ, động nhờ vào tự vận hành của điện hoặc

động cơ đốt trong.

Từ đây khi so sánh đầu vào của nhựa cho thấy mức độ tương tự về tiêu thụ

tài nguyên.

Ở đây khi hiểu sâu về cách vận hành của tài nguyên từ khi được thu từ tự

nhiên cho tới khi sau chế biến đều mang lại hiểu biết về khoa học tài nguyên. Và

khi hiểu rõ sẽ đưa ra sự lựa chọn đúng đắn với các tài nguyên này.

Đây là nền tảng gốc để thực hành lối sống xanh, càng có nhận thức cao sẽ

ảnh hưởng tới các quyết định nên lựa chọn và nên sử dụng loại tài nguyên nào

trước khi nó được sử dụng.

Ad. Tính gián tiếp xả thải

Tính gián tiếp của xả thải là một nền móng quan trọng để thực hiện lối sống

xanh. Mặc dù nội dung này có thể được gắn liền với hiểu biết khoa học tài nguyên

tuy nhiên nhóm đưa nội dung này là một phần riêng biệt để khi thực hành nó mang

một số rằng buộc nhất định với các chủ thể thực hiện lối sống.

Tính gián tiếp của xả thải được nhóm tìm hiểu cho thấy mọi khả năng xả thải của

38

chủ thể khi xả thải tài nguyên ra ngoài môi trường cho dù ở bất kì không gian và

địa điểm nào đều gây ra sự ô nhiễm môi trường. Kết quả của nó mặc dù không lớn

tuy nhiên khi xét với nhiều chủ thể cùng thực hiện ở mọi mức độ tiêu thụ tài

nguyên đều mang lại một hiệu ứng cánh bướm tức sự tích tụ của vật nhỏ nhất gây

ra các động lớn có khả năng sinh ra một hiện tượng và ảnh hưởng rất lớn nếu nó đủ

lượng và chất.

Đặc biệt khi nói tới Tính gián tiếp xả thải là nói tới hành động của con người

khi xả thải và ở mọi điểm xả thải đều mang lại ô nhiễm tới những nơi khác và

ngược lại.

Điều này cho thấy ở ô nhiễm không khí được chứng minh thông qua nóng

lên toàn cầu khi các quốc gia ở đây nói tới ít nhất 2/3 của 195 quốc gia trên thế

giới là các quốc gia đã/đang/cận phát triển có cơ cấu công nghiệp chiếm gần 50%.

Với sự đo đạc của các ban khí tượng cho thấy vận hành nền kinh tế với tiêu hao

nhiên liệu hóa thạch thì càng phát thải nhiều và nhanh dẫn tới sự che phủ của CO2

và các khí khách dẫn tới sự nóng lên toàn cầu thông qua phát thải. Sự nóng lên này

ảnh hưởng tới cả các quốc gia không phát thải và phát thải thấp thông qua hiện

tượng thời tiết và sự kiện khí hậu hoặc sự kiện chuyển dịch địa lý (các chuyển dịch

này bao gồm khí hậu chủ yếu là nhắm vào các vùng mưa nhiều nay hạn hán, sông

ngòi, ao hồ mất khả năng tích nước, biến đổi đất như sạt lở, lũ lụt, …)

Xả thải cũng là nguyên nhân cấu thành nên các ô nhiễm khác nhau đặc biệt

là khu vực chứa đựng xả thải như bãi rác tập trung hay các khu đất của các công ty

môi trường. Theo một phóng sự của VTV (Đài truyền hình Việt Nam) thực hiện

cho thấy môi trường xả thải chủ yếu là rác thải từ các hộ trong Hà Nội là nguyên

nhân gây ra ô nhiễm đất, nước và không khí tại một số làng xã ven các khu vực xả

thải này […]. Từ đây có thể thấy nếu cứ 1 khối rác (m^3) được xả thải thì ít nhất 3

phần của khối này được chia ra được xử lý theo khoa học kỹ thuật hoặc chuyên

môn của các bên công ty môi trường trong đó: trôn vùi, lấp nhằm phâm hủy lâu dài

là chủ yếu tiếp theo thường thấy là đốt cuối mới là tái chế, chính vì vậy mà nhóm

nghiên cứu nhận thấy mọi hành động xả thải đều mang lại nguy cơ gây ra ô nhiễm

môi trường ở mọi thời điểm ở mọi địa lý và đặc biệt ảnh hưởng tới những nơi có

39

dân cư sinh sống khác.

Từ những nhìn nhận bên trên, nhóm nhận thấy mức độ hiểu biết cần có rất

cao với nội dung này và yêu cầu khi thực hành ở nội dung Hoàn chỉnh là cần thiết

khi nhắm tới trách nhiệm của mỗi sinh viên trước xả thải của mình và trách nhiệm

gián tiếp đó với những người ở địa phương khác và chịu trách nhiệm trước pháp

luật về hành vi của mình.

B: Kết cấu

Trong phần kết cấu, nội dung của phần này sẽ có phần dung lượng nặng hơn

và nguyên tắc hóa một số nội dung yêu cầu của mô hình lối sống xanh mang tính

chuyên biệt cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Kết cấu sẽ chứa đựng các nguyên tắc mà ở đó người thực hành sẽ phải tuân

theo và rằng buộc toàn phần/một phần của các nguyên tắc nêu dưới đây vào phục

vụ thực hành lối sống. Kết cấu ngoài chứa đựng các nguyên tắc, nó còn khái quát

rất rõ ràng một số thực hành mà nguyên tắc này nêu ra. Có thể hiểu rằng nội dung

trong Kết cấu chính là thay đổi cả mặt tư duy và thực hành lối sống xanh thông

qua một số nguyên tắc đảm bảo rằng khi thực hành mà không cần đến thay đổi

nhận thức thì cũng vẫn đảm bảo thực hành lối sống một cách hiệu quả nhất có thể.

Tuy nhiên đối với nhóm nghiên cứu, Kết cấu vẫn là một nội dung được cụ

thể hóa từ Nền móng và sự kết hợp của thực hành chính vì vậy mà Kết cấu có thể

nói là cầu nối giữa nhận thức và thực hành phối hợp thành một chỉnh thể và điều

chỉnh lẫn nhau trong qua trình thực hành lối sống đồng thời cũng là những khóa

nguyên tắc trước khi thực hiện bất kì thực hành nào trong Hoàn thiện.

*Nguyên tắc tài chính:

Đối với tài chính thì nhóm không đề cử bất kỳ một hạn chế nào với đầu vào

và đâu ra tài chính của sinh viên tuy nhiên nguyên tắc này rằng buộc chủ thể cần

quản lý tài chính của mình một cách hợp lý, không lãng phí và phù hợp với nhu

cầu sống, hoạt động sống.

Việc không không đưa ra một hạn chế nào giúp cho khả năng chi tiêu tài

chính của mỗi sinh viên được thoải mái dựa trên khả năng tiếp cận với tài nguyên.

Ngoài ra, nguyên tắc tài chính này cũng hướng tới các trụ cột phát triển bền vững ở

mức độ rất thấp đồng thời khuyến khích chủ thể chi tiêu tài chính mà không màng

40

vào mục đích hạn chế hoặc nhược điểm của việc hạn chế chi tiêu mức thấp.

Sử dụng tài chính theo phương pháp hợp lý nhất mang lại tăng trưởng kinh

tế trong mục tiêu phát triển tổng kinh tế quốc nội. Mọi trao đổi của sinh viên đều

đóng góp vào tổng kinh tế quốc nội cho dù là nhỏ nhất hay lớn nhất đều là tăng

trưởng. Nền kinh tế cần sự trao đổi buôn bán từ đó là nguồn để phát triển kinh tế -

xã hội, ngăn cản khả năng trao đổi là ngăn cản bước phát triển về kinh tế.

Trọng tâm sử dụng tài nguyên có thể tái chế và tái chế khi có thể để từ đó

góp phần giảm thải các nguồn gây bất lợi cho môi trường. Đặc biệt là giá cả của tài

nguyên thân thiện với môi trường đắt đỏ hơn so với tài nguyên kém thân thiện.

Một trong ví dụ điển hình nhất là sử dụng đồ dùng sử dụng một lần theo bài viết về

cốc giấy được tìm thấy ở bất kỳ đâu trên mạng đều cho biết cho dù ở mặt nào của

tài nguyên thì đều sử dụng một lượng nguồn lực vào cấu thành sản phẩm và đều

mang lại sự bất lợi gián tiếp cho môi trường dù hạn chế sử dụng hay không. Chính

vì vậy, trọng tâm lựa chọn và tái chế mang lại hiệu quả hơn là chỉ dùng một lần,

tuy nhiên cốc giấy có giá thành cao nhỉnh hơn một chút vì nó được đánh thuế và

đầu vào tài nguyên cũng không hề dồi dào bằng nhựa.

Điều này ảnh hưởng nhiều đến lựa chọn tài chính của các bạn sinh viên, vì

vậy mà nhóm lựa chọn phi hạn chế tài chính hoá nhằm thúc đẩy trao đổi mà không

dựa vào sự ưu thế hay bất lợi trong giá sản phẩm.

*Nguyên tắc tự do tài nguyên:

Nguyên tắc này đưa ra sự lựa chọn số lượng tài nguyên cho bản thân chủ thể

là không giới hạn.

Thứ nhất: lựa chọn tài nguyên và sử dụng tài nguyên được đặt ở mức không

giới hạn tức chủ thể áp dụng xây dựng được nêu trong đề tài này (gọi tắt là chủ

thể) được quyền sử dụng mọi loại tài nguyên sẵn có trong tự nhiên cho hoạt động

sống của mình, ở đây không áp dụng định nghĩa hoặc giới hạn nào cho loại tài

nguyên hay mục đích sử dụng tài nguyên cũng như cho tài nguyên đã chế biến,

trước, sau chế biến.

Thứ 2: nhu cầu của các chủ thể là không giới hạn do nhu cầu của con người

là không giới hạn. Chính vì vậy nhóm lựa chọn tự do tài nguyên là nguyên tắc

hàng đầu đảm bảo việc tự do trong sử dụng, lựa chọn đáp ứng nhu cầu cơ bản,

41

thiết yếu, nâng cao của mỗi cá nhân không để các cá nhân bị thiệt thòi hơn hoặc

kém so với những người khác có cùng trạng thái sống như mình và cũng là để đạt

được sự thoải mái khi lựa chọn.

*Nguyên tắc lựa chọn tài nguyên:

Nguyên tắc đề cao duy nhất một nội dung chính là: Hãy là một nhà tiêu

dùng thông thái lựa chọn là ở người mua và mua với tinh thần sản phẩm là thiết

yếu là nhu cầu, không cực đoan mà hãy mềm dẻo trong sự lựa chọn của mình.

Nguyên tắc này ràng buộc các loại hình tài nguyên được sử dụng trong xây dựng

lối sống và hạn chế các tài nguyên này. Mặc dù không thể mang tính tuyệt đối rằng

buộc các chủ thể thực hành phải lựa chọn loại hình tài nguyên được sử dụng, lựa

chọn của mỗi chủ thể là khác nhau và không phải được kiểm soát chính vì vậy mà

yêu cầu chủ thể nên ƯU TIÊN tài nguyên nào được sử dụng trước rồi mới đến tài

nguyên không được yêu tiên sử dụng, ở đây lưu ý rằng nhóm nghiên cứu nhắm tới

sản phẩm là tài nguyên thô và tài nguyên sau chế biến. Đối với tài nguyên sau chế

biến thì ở 2 dạng là hữu cơ và vô cơ. Mặc dù đã có sự hạn chế trong đưa ra Ưu tiên

trước và sau nhưng theo quan điểm của nhóm nghiên cứu rằng không thể hoàn

toàn chống lại việc các ưu tiên được sử dụng trong qua trình tuân theo nguyên tắc

này. Ví dụ về Coca Cola một danjg nước giải kkhast đến từ Mỹ được bán ở Việt

Nam có giá dưới 8 nghìn đông/chai (8.000 VNĐ/lon/chai) và giá buôn ở mức 10k

nó được chứa thành 2 dạng chai nhựa và lon nhôm kim loại. Đối với nhóm nghiên

cứu khi sử dụng cũng nhận ra sự khác biệt trong thành phần nước ngọt khi so sánh

chúng đều giống nhau tuy nhiên lon nhôm có phần nước nhạt hơn, bọt khí cũng

thấp hơn khiến nước kém hấp dẫn hơn so với chai nhựa điều này cũng đã được

khẳng định bởi chính hãng sản xuất khi cho biết kim loại thường có tính hấp

đường và chuyển hoá một phần CO2 qua lớp bóng kính nhựa hình thành lớp CO2

đè vào giữa lớp nhôm và lớp bóng nhựa này. Điều này không chỉ phản ánh một

phần đối với đồ ăn tại sao được bọc trong các sản phẩm giữ cho chúng tươi mà còn

phản ánh sử dụng chất bảo quản đến đâu trong đó hay loại tài nguyên nào giữ cho

chúng ngon tới lúc mua về.

Thông qua nhiều nguồn khoa học và hiểu biết của nhóm, nhóm phân loại 2

loại hình tài nguyên gồm tài nguyên thô và tài nguyên sau chế biến được ưu tiên

42

như sau:

- Tài nguyên thô là dạng tài nguyên được khai thác từ lòng đất sử dụng trực

tiếp. Có thể gọi là tài nguyên vô cơ (Vô cơ). Đôi khi tài nguyên này được chế biến

thành các dạng vô cơ đồng vị khác như dầu mỏ và nhựa, than đá và than đun nấu,

cây và sản phẩm từ giấy như cốc giấy, bát giấy, …

- Tài nguyên hữu cơ là tài nguyên có sẵn trong tự nhiên ở dạng hữu cơ sống

như cây cối, lúa gạo, cây công nghiệp hoặc các sản phẩm từ quá trình cải tạo bởi

con người như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, … Có thể gọi là tài

nguyên hữu cơ (Hữu cơ).

Đối với vô cơ: Như đã giải thích ở trên thì đối vs đời sống sinh viên, đây là

loại tài nguyên thường không được sử dụng rộng rãi trong đời sống của sinh viên,

tuy nhiên một số dạng của nó vẫn được sử dụng trực tiếp thông qua sinh hoạt là

sinh viên hoặc là hộ kinh doanh và ở đây nhóm khuyến nghị là không sử dụng trực

tiếp loại tài nguyên này dưới bất kỳ mức độ nào. Nhóm sinh viên là nhóm chịu ảnh

hưởng bởi thuê nhà ở và việc sử dụng tài nguyên thô ở mọi mức độ cho thấy sự

không hiệu quả kể cả là có sử dujng cũng gây ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống ví

dụ như sử dụng than tổ ong, một loại hình của than đá tổng hợp nhằm tạo ra nhiệt

sử dụng chủ yếu để nấu, chính vì vậy mà, không sử dụng được khuyến nghị.

Đối với lựa chọn hữu cơ: Nên chọn lọc theo:

+ Ưu tiên bền vững

Đối với ưu tiên bền vững, nhóm này thường là tài nguyên có cấu thành từ nhiều

nguồn khác nhau, sử dụng một lượng tương đối nguồn phát thải để tạo thành

Ở ưu tiên bền vững, nhóm nhận thấy phải lựa chọn các loại tài nguyên có đủ các

khả năng sau:

- Phải tái sử dụng;

- Phải chịu bền lâu, hiếm thay thế;

- Đảm bảo sức khỏe;

- Có thể tái chế;

- Có khả năng phân hủy; (không kể tốc độ)

- Không có khả năng gây hại tới môi trường ở mức độ cao.

Loại tài nguyên này được lựa chọn phải có cấu thành từ thủy tinh, sứ, gốm

43

và kim loại như đồng, sắt và inox.

+ Ưu tiên thân thiện

Ưu tiên thân thiện trọng tâm vào sử dụng tài nguyên cấu thành từ chất liệu

làm từ tự nhiên như giấy, nhựa tái chế sinh học, vải, các chất phủ từ nhựa cây,…

+ Ưu tiên kém

Đối với ưu tiên kém thì đây là ưu tiên hạn chế nhất và là nguồn sử dụng cuối

khi không thể thay thế các nguồn ưu tiên trên. Trên thực tế không thể loại trừ khả

năng phải sử dụng nguồn ưu tiên này và cũng phủ nhận vai trò của nó mang tính

bền vững khi chứa đựng lâu dài. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng rằng buộc một

điều kiện rất lớn đó chính là mọi chủ thể thực hành phải là một nhà tiêu dùng

thông thái ở bất kỳ tình huống nào.

Về mặt cơ bản, việc nguyên tắc này có giới hạn một số tài nguyên được sử

dụng chỉ là bề mặt của lý thuyết tuy nhiên là 2 mặt của một vấn đề trong đó, yêu

cầu chủ thể không sử dụng hoặc giao thương loại tài nguyên có hại hoặc được nêu

sau đây.

*Nguyên tắc 7T

Nguyên tắc 7T là nguyên tắc được đổi mới và hình thành dựa trên kinh

nghiệm thực hành của nhóm. Nhóm rất đề cử và nhân rộng nguyên tắc 7T là một

nguyên tắc thiên niên kỷ nhờ vào nôi dung của nó trong từng chữ viết tắt. 7T có

nghĩa là: Tái sử dụng (Reuse), Tái chế (Recycle), Tiết chế (Reduce), Từ chối

(Refuse), Thay thế (Replace), Tôn trọng (Respect), Tái thiết (Recover Ecosystem).

Nguyên tắc 7T là nguyên tắc mang tính rằng buộc cao nhất trong lối sống

xanh được đề cử thông qua đạt yêu cầu bởi 8 nội dung áp dụng nhằm là một đảm

bảo khi các nguyên tắc khác thất bại đặc biệt là nguyên tắc lựa chọn vô cơ với

những ưu tiên kém. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng đảm bảo rằng khi không thực

hiện nguyên tắc lựa chọn tức chủ thể làm trái với các nguyên tắc được nêu thì

nguyên tắc 7T là một đảm bảo hiệu quả rõ rệt. 7T áp dụng với mọi loại xả thải

trong đó trọng tâm xả thải về rác sinh hoạt vô cơ và hữu được ưu tiên. 7T cũng nêu

ra trình tự xử lý hoặc nguyên cách để làm tương tự như một hướng dẫn cụ thể để

xây dựng lối sống xanh.

44

*Nguyên tắc phân loại:

Nguyên tắc này là một loại đảm bảo giống như bảo hiểm mặc dù không phải mất

bất kỳ khoản phí nào tuy nhiên là nguyên tắc “bảo hiểm” cho bất kỳ khâu nào

trong Nguyên tắc 7T.

Nguyên tắc phân loại là nguyên tắc đảm bảo rằng bất kỳ nguồn nào khi được tổng

hợp thành rác thải tổng hợp đều phải vượt qua phân loại có tiêu chuẩn được chỉ

định, hướng dẫn, văn bản quy phạm, văn bản khoa học, ... quy định loại rác thải đó

được chia tách tổng hợp lại và sử dụng hoạt động 7T để xử lý trước khi xả thải ra

ngoài môi trường dưới mọi hình.

*Nguyên tắc an toàn

Nguyên tắc này nhằm bổ sung cho các nội dung trên với một tiêu chí duy

nhất: sự an toàn của bản thân là trên hết, mọi sự tương tác cần đảm bảo an toàn và

tính an toàn phải là trên hết trước khi thực hiện bất kỳ hành động kể cả rủi ro hay

không.

C: Hoàn chỉnh

C1: Cư trú

Cư trú là một vấn đề tuy không nổi bật trong lối sống xanh tuy nhiên nó là

yêu cầu cao và đầu tiên trong quá trình xây dựng lối sống xanh và đảm bảo nội

dung của mô hình.

Cư trú là hoạt động sinh sống tại địa điểm gần với cơ sở giáo dục đào tạo và

gần với các cơ sở cung ứng dịch vụ hoạt động sống như tạp hóa, quán ăn uống,

hoạt động giải trí như trung tâm thương mại, công viên, … và vì cư trú trong là

một thể bị động cố định nên thể này cần phải được chủ động lựa chọn bởi sinh

viên nhằm phù hợp cân bằng giữa việc đi học, đi làm và các hoạt động nhu cầu

khác. Ngoài ra, không chỉ là nơi để sinh hoạt các hoạt động bền vững mà còn là

nơi cải tạo tính bền vững thông qua sử dụng các loại hình giúp tăng khả năng đáp

ứng nhu cầu sống như: điện mặt trời, tái sản xuất, tái thiết sinh thái, tự cung, tự cấp

quy mô sinh viên, ...

Nhóm lựa chọn nội dung này vì:

- Cư trú hay chỗ ở là nơi để thực hành lối sống xanh trong sinh viên.

- Cư trú là nơi phát sinh các vấn đề của lối sống và là thực thể bị động

45

nhưng cũng trực tiếp sinh ra các vấn đề sinh hoạt của con người.

- Khả năng cải tạo bền vững của sinh viên trong quá trình sinh sống.

- Nhà trọ hoặc thuê nhà là hình thức tạm thời sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới

khả năng thực hành các nội dung nghiên cứu.

- Điều chỉnh cụ thể hóa hợp lý hơn.

Chính vì vậy nhóm lựa chọn đây là nội dung thực hành đầu tiên được cụ thể

hóa. Và đối với sinh viên yêu cầu thực hành bao gồm nội dung cần đạt được gồm 2

phần: Cơ bản và Mở rộng. Ở mức Cơ bản đạt được toàn bộ 5/6 yêu cầu hoặc hơn,

mức Mở rộng đạt 4/5 hoặc hơn. Tổng của 2 phần phải trên đạt 9 mục lúc này Cư

trú được cộng tối đa điểm dưới múc này được cộng một nửa và dưới 30% không

cộng bất cứ điểm nào. Riêng nếu không đạt yêu cầu cân bằng giữa trường học và

nơi làm việc toàn bộ mục này đạt 50% điểm tối đa.

*Yêu cầu đạt được:

Cơ bản:

- Nơi cư trú phù hợp đạt tiêu chuẩn kết cấu là một nhà ở/ phòng ở cho dưới

2 người, tối đa dưới 3 người.

- Có đầy đủ các nhu cầu sinh hoạt và đảm bảo nguồn cung như điện, nước,

thực phẩm, dịch vụ, ...

- Có khả năng phòng, chống, đảm bảo an toàn, thoái khỏi nguy hiểm khi

có sự cố xảy ra như vấn đề về điện hoặc hỏa hoạn.

- Tránh xa các nguồn ô nhiễm.

- Có không gian thực hiện hoạt động 7T (không lớn hơn 1.5m^2).

- Nơi ở gần trường học nhất có thể.

- Cân bằng giữa trường học và nơi làm việc mà không cần sử dụng bất kỳ

phương tiện nào sử dụng nhiên liệu.

Mở rộng:

- Có không gian tái thiết sinh thái.

- Được phép cải tạo/thay thế sang các nguồn hiệu quả.

- Có giá cả phù hợp với khả năng chi trả.

- Không có quá nhiều đồ vật hoặc trang trí cần thiết trong phòng.

46

- Gần với ít nhất 01 cơ sở thu, mua, tái chế phế liệu.

- Có thể thay đổi nhà ở dễ dàng mà không chịu rằng buộc bởi việc thuê

nhà.

C2: Nguồn nước

Nguồn nước là lựa chọn cụ thể hóa thứ 2, đối với nhóm nghiên cứu, nguồn

nước chính là nhu cầu sống thiết yếu cực kỳ quan trọng đặc biệt là trong bối cảnh

hiện nay nguồn nước này dần trở nên khan hiếm hoặc ô nhiễm thông qua các hoạt

động xả thải hoặc vi phạm quy định bảo vệ môi trường. Đặc biệt là đối với sinh

viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đối tượng sinh sống trong Nội thành Hà

Nội được hưởng lợi ích thiết yếu và đang được đảm bảo nguồn cung nước, nhưng

đổi lại, sự lãng phí và hoạt động xả thải gây ra sự gián tiếp ô nhiễm nguồn nước

đặc biệt là trong sinh hoạt hằng ngày dẫn tới các nguồn cung của thành phố không

ít lần ô nhiễm xảy ra tại cách nhánh sống hay các sông chết mà chúng ta có thể

đánh giá rằng không chỉ chúng ta mà còn những cá nhân, tổ chức đang gây ra ô

nhiễm nguồn nước và nguồn này là những nguồn chính duy trì thành phố. Bên

cạnh đó, với mong muốn thay đổi thực trạng của các con sông này, nhóm lựa chọn

với mong muốn: Đảm bảo không có bất kỳ nguồn nước nào được lãng phí và trách

nhiệm bảo vệ nguồn nước ở mọi thời điểm trên mọi mức độ.

*Yêu cầu đạt được:

Cơ bản:

- Đảm bảo nguồn nước sạch để sử dụng.

- Không có bất kì lượng nước sử dụng (uống) trực tiếp được đổ lãng phí.

- Sử dụng nước sinh hoạt khi cần thiết đáp ứng đủ với nhu cầu.

- Phòng chống các khả năng gây rò rỉ nguồn nước.

- Không xả thải các loại chất rắn hòa vào trong nước đặc biệt là rác thải

sinh hoạt.

Mở rộng:

- Có khả năng tự thu/tái chế nguồn nước.

- Có khả năng tự chủ nguồn nước mà không cần đến nguồn nước từ cơ sở

- Kiểm soát lượng nước sử dụng thông qua bộ đếm.

Đối với tính điểm nội dung này chỉ cần đạt ở mức toàn bộ yêu cầu Cơ bản và 2/3

47

mục Mở rộng mới tính điểm tối đa nội dung này.

C3: Năng lượng

Nhóm lựa chọn năng lượng là nội dung tiếp theo trong xây dựng lối sống

xanh. Năng lượng là những gì mà chúng ta sử dụng vật chất để tạo ra một quá trình

thay đổi một vật chất khác như điện tạo ra động năng đẩy như quạt, máy bơm

nước, điều hòa, ... hay sinh nhiệt như bếp điện, máy sưởi, máy sấy,... Đối với

chúng ta thì năng lượng hiện hữu ở mọi nơi được sử dụng một cách liên tục khó

thay thế thậm chí là buộc chúng ta lệ thuộc vào nó. Dưới góc độ chọn lựa nội dung

cụ thể hóa, năng lượng theo quan điểm của nhóm nghiên cứu là phần rất quan

trọng và dường như gắn liên với với Lối sống xanh, trong đó Năng lượng không

còn là công cụ mà còn là nguồn hướng con người tới Lối sống xanh. Với năng

lượng thì điện và nhiệt là 2 loại hình cơ bản và cần thiết nhất trong đời sống của

sinh viên.

Nhằm cụ thể hóa Năng lượng, nhóm nhắm tới tiết kiệm và sử dụng hợp lý

nguồn năng lượng này.

*Yêu cầu đạt được:

Cơ bản:

- Tiết kiệm nguồn điện khi không sử dụng (như đèn, quạt, đèn sưởi, điều hòa,

...)

- Tiết kiệm nguồn điện bằng đặt chế độ (nếu có) ở mức tối thiểu hoặc theo

khuyến nghị của nhà sản xuất, chuyên gia, nhà khoa học, ...

- Theo dõi sự ổn định của năng lượng sử dụng thông qua bộ đếm giữa các

tháng.

- Có khả năng đảm bảo nguồn năng lượng không gây ra gây ra tai nạn (như

chập cháy điện, bếp sử dụng nhiên liệu như khí ga, ...)

Mở rộng:

- Có khả năng tự chủ/tái sản xuất điện năng bằng pin mặt trời, pin gió, thủy

điện mini, ...

- Thu được nhiệt từ mặt trời phục vụ nhu cầu sống.

C4: Di chuyển

Di chuyển ở đây thì nhắm tới việc sử dụng loại hình nào để di chuyển vì di

48

chuyển nguồn chủ yếu ở sinh viên tạo ra các tình trạng gây ô nhiễm môi trường,

ngoài ra số lượng sinh viên theo học tại trường ít nhất trong 1 năm cũng đạt con số

rất lớn về sử dụng xe gắn máy, xe phân khối lớn hoặc xe máy dòng thấp như xe

máy coupe. Ngược lại số lượng sử dụng các phương tiện xe điện có số lượng thấp

đáng kể. Đặc biệt lưu ý rằng, xe bus được coi là xe đi lại công cộng giảm thiểu

mức độ nhóm không đồng tình với loại hình này do thực trạng của trung tâm thành

phố Hà Nội hoặc là các khu vực có mặt độ di chuyển cao dẫn tới ùn tắc mà phần

đường không có ưu tiên cho xe bus hay thậm chí có phần đường này nhưng tình

trạng quá tải vào giờ cao điểm khiến xe bus trở thành một xe máy có công suất lơn

hơn mà thôi.

Di chuyển là một phần không thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày, tuy nhiên,

khi thực hành lối sống xanh thì di chuyển lại là một hạn chế và là một điều chỉnh

phức tạp trong quan hệ di chuyển nhanh, xa với mức độ tạo ra khí thải ô nhiễm.

Chính vì vậy mà nhóm nghiên cứu lựa chọn di chuyển làm đánh giá tiêu chuẩn

cũng như cụ thể hóa các nội dung trong Mô hình. Nhóm cũng lựa chọn nội dung

này vì:

1. Khoảng cách giữa nơi cư trú với các địa điểm cần đến bao nhiêu chính là

thước đo cho bất kỳ hoạt động phát thải (đã bao gồm trực tiếp và gián tiếp).

2. Việc sử dụng loại hình phương tiện nào cũng sẽ quyết định tới hoạt động

phát thải.

3. Nhu cầu càng cao về đi lại thì càng nhân đôi việc đi lại được đáp ứng gấp

2 lần.

4. Sinh viên là chủ thể có khả năng sở hữu phương tiện đi lại sớm nhất.

*Yêu cầu đạt được:

- Đạt điều kiện về cân bằng khoảng cách giữa nhà trọ, nơi làm việc, trường

học và tiếp cận với các dịch vụ chỉ cần bằng xe điện, xe đạp, đi bộ.

- Đạt điều kiện kết hợp sử dụng đa phương tiện trong đó sử dụng xe có

động cơ đốt trong (như xe máy, xe oto, xe bus, các dịch vụ đặt xe qua

ứng dụng, ...) được hạn chế dưới 250km/tháng. Footnote Lưu ý: Các

trường hợp di chuyển khỏi thành phố Hà Nội bao gồm cả nội thành và

ngoại thành) tới khu vực khác không được coi vi phạm mục này. Trừ

49

hoàn toàn C4 nếu vi phạm.

- Đạt điều kiện sử dụng ít nhất tổng 03 loại hình phương tiện di chuyển có

động cơ đốt trong tổng dưới mức 800km/3 phương tiện/tháng. Trừ hoàn

toàn C4 nếu vi phạm.

- Đạt điều kiện sở hữu và sử dụng phương tiện thân thiện với môi trường

như xe điện, xe đạp, đi bộ, …

C5: Cung ứng và tiêu dùng

Đối với cung ứng và tiêu dùng, nhóm lựa chọn nội dung này nhờ vào nhìn

nhận mối quan hệ giữa xả thải và nhu cầu tiêu dùng, cung ứng từ hàng hóa, sản

phẩm và dịch vụ. Đồng thời với nhu cầu của sinh viên gia tăng mạnh mẽ đặc

biệt là thời điểm bước sang trạng thái bình thường mới.

Cung ứng và tiêu dùng cũng hiện diện rõ ràng ở nhiều góc độ và đối tượng,

ngoài sinh viên, sinh viên hay tiêu dùng cá nhân cũng biểu hiện rất rõ ràng. Và

từ đây, nhu cầu với cung ứng và tiêu dùng chính là mối quan hệ tới xả thải và

loại hình xả thải, đồng thời nó cũng chỉ ra một số chu kỳ đáng lưu ý về xả thải

và cách mà chúng ta gây ra ô nhiễm hay gây áp lực từ hoạt động xả thải.

Đối với hoạt động này nhóm nhắm tới nguồn cung ứng và lựa chọn giữa của

một số sản phẩm.

*Yêu cầu cần đạt được:

C1A. Hữu cơ:

Cơ bản:

- Sản phầm hữu cơ phải có nguồn gốc rõ ràng.

- Sản phẩm hữu cơ phải thuần tự nhiên như rau củ, hoa quả, ... phải tươi, mới,

không có dấu hiệu được cắt xé mỏng hay được bọc trong hộp nhựa dưới bất

kỳ hình thức nào. Tương tự với sản phẩm là đạm.

- Từ chối mua với sản phẩm đựng trong nhựa tái chế kém, an toàn kém.

- Sản phẩm hữu cơ phải an toàn cho sức khỏe tuyệt đối không sử dụng sản

phẩm hết hạn hoặc đang phân hủy để đảm bảo sức khỏe.

Mở rộng:

- Khả năng tự cung, tự cấp một hoặc nhiều loại sản phẩm hữu cơ.

50

C1B. Vô cơ:

Cơ bản:

- Có sử dụng từ một hoặc nhiều sản phẩm ưu tiên cao từ nguyên tắc lựa chọn

tài nguyên như cốc thủy tinh, bát sứ, ...

- Sản phẩm phải là loại có khả năng tái chế (có dấu hiệu nhận biết về tái chế

trên bao bì.

- Sản phẩm loại chứa đựng thực phẩm phải tái chế được.

- Sản phẩm phải thân thiện với môi trường không có khả năng gây hại như

cốc giấy hoặc hộp giấy, hộp các tông, ...

- Tiết chế mua các loại sản phẩm nhựa hoặc bọc ni lông.

- Từ chối mua các sản phẩm có chứa hạt vi nhựa hoặc hạt nhựa ăn được.

Mở rộng:

- Tái sử dụng nhựa khi có thể và tái chế khi không sử dụng.

- Không có sở hữu hoặc sử dụng, từ chối hoặc từ bỏ hoàn toàn các sản phẩm

công nghiệp làm từ nhựa, ni lông, nhiên liệu đốt,... vào đời sống.

C6: Xả thải

Đối với xả thải đây là nội dung lớn và trọng tâm nhất của nhóm nghiên cứu.

Xả thải có nhiều phân loại và hình thức khác nhau tuy nhiên để thực không

cần phân loại quá nhiều hoặc đưa ra sự vận hành phức tạp cầu kỳ lên vấn đề này

thì hoạt động 7T là hoạt động cơ bản nhất để xử lý điều này.

*Yêu cầu đạt được:

Cơ bản:

- Phân loại mọi loại rác thải phát sinh từ sinh hoạt.

- Kiểm đếm số lượng và thống kê bằng công thức: {[(tc + tsd + ttch) – k ] / n

} * 100% = x % / Tc + tsd + ttch = tt với rác thải vô cơ và rác thải đặc biệt.

+) Đối với rác thải hữu cơ:

- Phải được phân loại khỏi rác thải thải tổng hợp.

- Xét nhỏ trước khi loại bỏ.

- Phải chứa trong túi ni lông loại phân hủy được ngoài môi trường.

- Chứa trong túi ni lông thông thường (-50% tổng phần điểm)

- Đem xử lý tại các cơ sở, thu, điểm thu hồi rác thải.

51

Mở rộng:

- Có khoảng không gian để tiêu hủy bằng phương pháp vùi, trôn, lấp, ủ, ...

khuyến nghị là một nhà chứa ít nhất từ 1m^3 – 2m^3 trở lên.

+) Đối với rác thải vô cơ:

Cơ bản:

- Phân loại theo nhóm nhựa, kim loại, giấy, bìa, ni lông.

- Phân loại khỏi rác thải tổng hợp.

- Không xét nhỏ ở mọi mức độ.

- Làm sạch nếu cần thiết ưu tiên làm sạch với kim loại và nhựa.

- Sử dụng bao tải loại sử dụng đựng gạo hoặc lớn hơn.

- Tái chế tại các điểm thu mua phế liệu.

- Không tích trữ lớn hơn 1m^3 trong một đơn vị thời gian (ưu tiên là tháng).

Với các loại rác thải sau đây phải đạt yêu cầu về xử lý như sau pin, thủy

tinh, sứ, quần áo, sản phẩm y tế.

Pin: Đối với pin phải đạt yêu cầu về loại bỏ là lập tức và tiêu hủy một cách có

khoa học và đảm bảo an toàn sau khi sử dụng hết khả năng của pin. Đối với pin

nhóm đưa ra yêu cầu nghiêm túc về việc xử lý khi đã sử dụng hết khả năng

thông qua việc bảo quản và phải đáp ứng các yêu cầu sau cả trước và sau sử

dụng.

- Bảo quản trong hộp hoặc vật chứa nhằm đảo bảo pin khô ráo và an toàn.

- Pin khi hết khả năng cần bảo quản

C7: Tái thiết sinh thái

Riêng đối với tái thiết, tái thiết sẽ được thực hiện theo một công thức riêng

thông qua các hoạt động tái thiết.

1/4E x SCA = Reb

Các hoạt động tái thiết đối ở đây là tái thiết sinh thái rừng cây sẽ bảo gồm số

lượng cây nhân với hệ số ¼ hiệu quả nhân với chứng thực hành động với mỗi E

bằng Reb chỉ số tái thiết.

Điều kiện:

52

- Không kể nơi trồng cây là ở đâu.

- Loại cây trồng phải đúng với loại hệ sinh thái cần. Vd: Rừng phòng hộ

thích hợp với các cây như Cây đàn hương trắng, Cây lim xanh, ...

C8: Tình nguyện xã hội

Đối với tham gia hoạt động xã hội là mục tiêu ưu tiên hàng đầu và phù hợp

nhất với khả năng của sinh viên, nhóm nhận thấy với Chỉ số tình nguyện hiện là

khung đánh giá tốt nhất để giám sát hoạt động xã hội vì cộng đồng.

Đối với nội dung này, yêu cầu duy nhất đạt được thông qua sự giám sát cụ

thể bởi phương thức tính: (ConA + 1/4PConA) x SCA – NConA x 2 = CDex

Việc thực hành được thực hiện theo thể thức tối giản hóa trong phạm vi đời

sống của các sinh thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Nhằm tạo ra các kết quả

đạt hiệu quả tối đa sau đây nhóm sẽ đưa ra một số lý luận chung khi thực hành

cũng như áp dụng theo một số điều chỉnh từ các thực hành thử nghiệm trước đây.

A. Phạm vi điều chỉnh

Một số kết cấu chung khi áp dụng mô hình hoặc xây dựng vào lối sống:

Phạm vi điều chỉnh sẽ điều chỉnh quan hệ giữa khả năng sử dụng toàn bộ lý

thuyết và khả năng áp dụng của Mô hình này

Vì đề tài tập trung vào ứng dụng thực tiễn là sinh viên chính vì vậy mà phạm vi

điều chỉnh cũng được nhóm đưa ra nhằm đảm bảo kết quả khả thi nhất có thể để từ

đó làm tiền đề tổng hợp các dữ liệu đầu ra.

Phạm vi điều chỉnh điều chỉnh sẽ giới hạn:

- Áp dụng toàn bộ nội dung và hướng dẫn xây dựng cũng như nội dung

thuộc phạm vi đề tài vào chủ thể là sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội (Gọi tắt là SV).

- Chưa áp dụng với chủ thể ngoài chủ thể là SV Nội vụ.

- Không áp dụng hoặc áp dụng một phần kèm sự giám sát có điều kiện với

sinh viên là chủ thể sinh sống với gia đình hoặc bán gia đinh là hình thức

mà sinh viên có gia đình ở gần tuy nhiên bị hạn chế hoặc gia đình ở xa

hoặc các bạn rời gia đình đến ở chung với các bạn cùng trường để giảm

thiểu hoặc hỗ trợ các bạn trong quá trình học tập. Theo kết quả khảo sát

53

mẫu thực hành cho thấy ít nhất 02 chủ thể sinh hoạt cả hai nơi tại nhà trọ

và gia đình. Lưu ý rằng: Các bạn thuộc phạm vi trong thành phố Hà Nội,

ngoại thành Hà Nội hoặc cư trú tại quê quán hoặc nơi thường trú phải

được cơ quan có thẩm quyền quản lý.

- Không áp dụng với sinh viên là chủ thể sở hữu đất đai hoặc sống độc lập

hợp pháp có đất được cấp theo quy định.

- Mọi kết quả hoặc thực hiện bên ngoài hoặc ngoài chủ thể là sinh viên

Nội vụ đều không có giá trị hoặc không có được công nhận là kết quả

phù hợp do phạm vi điều chỉnh được giới hạn sẵn bởi nhóm nghiên cứu.

Trong trường hợp các kết quả hoặc thực hiện ngoài khả năng được giới

hạn và ngoài khả năng giám sát của nhóm nghiên cứu có thể vẫn sẽ được

tiếp nhận và được nhóm xử lý và đưa ra điều chỉnh phù hợp trong tương

lai.

- Thời gian thực hành: Từ 01 – 03 tháng

B. Tối giản hóa:

Phạm vi điều chỉnh sẽ không giới hạn: Không gian thực hành.

Tối giản hóa là nhằm thực hiện các yêu cầu trong nội dung Mô hình lối sống

được đề ra một cách hợp lý mang tính khoa học không dồn nén nhiều nội dung

cùng một lúc đồng thời nhóm cũng thực hiện mô hình thông qua các bạn tình

nguyện và giám sát tốt các phần thực hành. Lý do nhóm đưa ra nhằm giảm thiểu

các lý luận có trong mô hình được đưa ra cũng như thực hành những yêu cầu tối

thiểu nhất theo hướng tối đa hóa tính logic và khoa học được đưa ra, không yêu

cầu cao phải toàn diện sử dụng Mô hình mà thay vào đó thực hành các nội dung

được chỉ định và hướng nhằm đạt kết quả tốt nhất.

Ngoài ra, để thử nghiệm các nội dung thực hành nhằm đạt kết quả tốt nhất,

tối giản hóa các nội dung cần thực hiện chính là chọn lọc các kết quả và nội dung

phù hợp để nghiên cứu giảm thiểu tác động

Điều chỉnh:

Đối với những sinh viên thực hành sẽ được chia làm 3 nhóm với điều chỉnh

cụ thể từng phần trong quá trình thực hành. Nội dung thực hành chủ yếu nằm ở

54

Hoàn thiện.

Nhóm 01 là nhóm thực hành Mô hình dựa trên Phạm vi điều chỉnh là sinh

viên của trường sống độc lập khỏi gia đình và có ít nhất dưới 3 sinh viên ở cùng

nhau.

Nhóm 02 là nhóm sinh viên sống cùng gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc

là người dân thuộc thành phố Hà Nội.

Nhóm 03 là nhóm nghiên cứu bao gồm tất cả thành viên.

Các nhóm sẽ thực hiện trong vòng 1 tháng riêng nhóm nghiên cứu thực hành

trong 03 hoặc hơn tùy thuộc vào độ hiệu quả trong từng mục. Nhóm 01; 02 thực

hành theo hướng dẫn của thành viên nhóm do bạn Trà Linh thực hiện đảm bảo

thực hành các nội dung cơ bản và cần thiết nhất không tạo ra khó khăn trong quá

trình thực hành cũng như vận dụng hết công suất.

Nhóm 3 với 2 thành viên nghiên cứu sẽ bổ trợ cho nhau về toàn bộ mô hình

và giám sát chặt chẽ các nội dung đã đề ra, có thể đưa ra các hướng dẫn thêm hoặc

chi tiết hoá một số nội dung cho các nhóm thực hành còn lại.

2.3. Kết quả đạt được trong thực hành lối sống xanh của sinh viên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong nhận biết của sinh viên với

lối sống xanh

Về kết quả đạt được, đối với các kết quả về nhận biết của sinh viên với lối

sống xanh, nhóm tác giả tiếp nhận được 161 phiếu từ ít nhất 6 khoa với mức độ

phân hoá thấp là sinh viên năm thứ cho thấy nhóm khảo sát chủ yếu là các bạn

năm 4 chiếm đa số và các năm khác chiếm đồng đều.

Đối với câu hỏi: “Theo cảm nhận của Anh/Chị, bản thân Anh/Chị có hoặc

đang thực hành lối sống nào không ?” cho kết quả khả quan với 68% số bạn trả lời

có hoặc đang thực hành nhiều lối sống trong đó thực hành theo quan điểm của bạn

thân chiếm đa số nhưng cũng là một hình thức thực hành lối sống. Đồng thời đây

cũng là câu hỏi theo cảm nhận của bạn nhắm tới sự dịch chuyển trong quyết định

của các bạn sinh viên đặc biệt nếu như khi được hỏi rõ các bạn có thực hành theo

một lối sống nào cụ thể không cũng chắc chắn sẽ phân hoá không cao về kết quả

55

trả lời.

Theo cảm nhận của Anh/Chị, bản thân Anh/Chị

có hoặc đang thực hành lối sống nào không ?

Có hoặc đang thực hành một lối sống

18.8%

Có hoặc đang thực hành nhiều lối sống phối hợp.

12.5%

Thực hành lối sống theo quan điểm của bản thân

37.5%

Không thực hành theo bất kỳ lối sống nào.

31.3%

Bảng 2.2. Cảm nhận của sinh viên về có/đang thực hành lối sống nào.

Với kết quả nêu trên thì cho thấy số lượng các bạn thực hành theo quan

điểm chiếm đa số và nhiều hơn cả không thực hành theo lối sống nào, điều này tạo

ra 2 tiền đề đây là các bạn có xu hướng sống và làm việc theo thời đại và sự thay

đổi mang tính thích nghi với xã hội hơn là thích gò bó vào một lối sống cụ thể,

ngoài ra, để giải thích cho điều này, nhóm nhận thấy rằng ở độ tuổi của các bạn là

sinh viên thì phần trăm để đạt được một lối sống cụ thể phải là vào thời điểm sinh

viên đó ra trường có việc làm ổn định và trang trải cho các nhu cầu sống của mình

hình thành lên một lối sống cụ thể. Mặc dù vậy, 18.8% các bạn đang thực hành

theo một lối sống và 12.5% thực hành phối hợp cũng cho thấy sự thích nghi rõ rệt

về thích nghi cùng với lối sống của mình.

Ngoài ra, theo quan điểm của nhóm, ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế và địa lý

thường trú cũng cho ra kết quả là các bạn lựa chọn với quan điểm, cảm nhận nào

thực hành lối sống. Nhóm cũng có quan điểm rằng các bạn học trong cùng môi

trường là có mức độ bình đẳng như nhau mà vì vậy, khi xét tới yếu tố kinh tế và

địa lý thường trú chỉ là một biến số được theo vào làm pha loãng thực hành lối

sống ở mức độ nào, đồng thời khi nhìn vào đó ta cũng có thể suy luận các bạn sinh

trong trường đang ở mức nào về đời sống. Vì vậy mà kết quả trên là nằm trong dựa

đoán của nhóm nghiên cứu về tự đánh giá bản thân thực hành như thế nào. Một số

phiếu khảo sát cũng cho kết quả tương tự đặc biệt là phân hoá rất rõ với các bạn

năm 1 và năm 2 khi các bạn chủ yếu nằm trong nhóm thực hành theo quan điểm

của bạn lên tới 42% trong khi số con lại cácc bạn năm 3 và năm 4 có xu hướng xác

định rõ hơn với lối sống của mình. Điều này không chỉ minh chứng rằng ảnh

56

hưởng về kinh tế và địa lý thường trú có ảnh hưởng không thấp tới phân hoá kết

quả. Bên cạnh yếu tố này, bản thân các bạn cũng chưa xác định rõ ràng lối sống

cho bản thân mình khi đi học, là một người đã có kinh nghiệm, nhóm tác giả cũng

nhận thấy rõ việc không xác định cho mình một hướng cụ thể cũng rất dê rơi vào

thực hành theo quan điểm bản thân điều này gần giống tương tự những gì mà các

bạn thực sự thực hành lối sống đều được lấy nhặt từ lối sống gia đình kêst hợp với

Theo Anh/Chị, mức độ quan trọng của các lối

Các bạn chọn (%)

sống trên trong đời sống ?

Rất quan trọng

71.5%

Quan trọng đồng đều.

12.5%

Chỉ một số là đủ quan trọng

16%

Không quan trọng

0

sống độc lập và được tự do rời khỏi gia đình.

Bảng 2.3. Mức độ quan trọng của các lối sống trong khảo sát trong đời sống các

bạn sinh viên

Đối với câu hỏi về mức độ quan trọng về tất cả lối sống được khảo sát tại bảng 2.1

cho biết duy nhất một số liệu chênh lệch nằm ở khi được hỏi không thuộc theo

cảm nhận về thuộc về lối sống nào đang thực hành cho biết tới 18% các bạn trả lời

trong khi đó ngược lại các bạn lại nhận thức rất cao khi có tới 0% các bạn không

chọn Không quan trọng mà đều đồng tình ở các mức khác nhau đặc biệt là đối với

Chỉ một số là đủ quan trọgn với tỉ lệ 16% tức ở đây mặc dù không thực hành cảm

nhận thuộc về lối sống nào xong các bạn chỉ chọn một phần rất nhỏ trong đó để

biến thành lối sống riêng cho mình điều này cũng đúng đối với tại sao các bạn lại

chọn cảm nhận thực hành theo quan điểm cao hơn mức so với các câu hỏi còn lại.

Nguyên nhân chủ yếu đến từ các bạn nắm rất tốt các lối sống khác nhau và

tầm quan trọng của chúng đặc biệt là mức độ quan trọng trong bản thân đời sống

sự chênh lệch chỉ rõ tại sao lại có điều này và tại sao mức độ phân hoá câu trả lời

lại nghiêng về các câu khác nhau. Nguyên nhân này cũng được phản ánh bởi Bảng

57

2.6.

Anh/Chị đã biết về Lối sống xanh chưa ?

Các bạn chọn (%)

Có biết về lối sống này.

56.3%

Đã nghe qua và hiểu rõ nội dung.

25%

Đã nghe qua nhưng chưa rõ ràng.

18.8%

Chưa biết tới.

0%

Bảng 2.4. Khảo sát sinh viên đã biết về lối sống xanh hay chưa.

Đối với khảo sát riêng về lối sống xanh, 100% các bạn sinh viên đều biết tới

lối sống này đặc biệt hơn 70% biết, đã nghe qua và hiểu rõ nội dung của nó. Chỉ có

18.8% hiểu tuy nhiên lại chưa rõ ràng hay hiểu sâu về lối sống này.

Mức độ 0% cũng phản ánh thực trạng hiểu biết của các bạn về lối sống khi

Theo quan điểm của Anh/Chị, Lối sống xanh là

Các bạn chọn (%)

lối sống ...

Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên có sẵn

50.9%

trong tự nhiên và sản phẩm tiêu dùng.

Góp phần bảo vệ môi trường thông qua tái thiết

55.9%

như trồng cây gây rừng, trợ giúp bảo tồn sinh

giới, ...

Tiêu dùng phù hợp với khả năng, ở mức độ vừa

57.1%

phải với nhu cầu, chú trọng nguồn, cấu thành,

chất liệu của sản phẩm.

Hạn chế/Không tạo ra các loại hình ô nhiễm (như

49,0%

ô nhiễm đất đai, nguồn nước, không khí, ...)

Sử dụng sản phẩm có tính tái chế, tái sử dụng,

55.9%

không gây hại tới môi trường.

Thực hành các hoạt động sống cân bằng giữa nhu

73.2%

cầu của bản thân sao cho không làm tổn hại tới sự

phát triển của môi trường, sinh thái, kinh tế và xã

hội.

Lựa chọn và sử dụng phù hợp với nhu cầu mà

68.3%

không làm ảnh hưởng tới các thế hệ trong hiện tại

và trong tương lai.

58

các bạn hiểu nắm hiểu rõ nhiều lối sống và thậm chí biết tới lối sống xanh.

Bảng 2.5. Quan điểm về định nghĩa lối sống xanh giữa các bạn sinh viên

Đối với quan điểm về định nghĩa lối sống xanh cho thấy số lượng lớn các

bạn đồng tình cao với 2 lựa chọn định nghĩa cuối đạt ~70% cho thấy các bạn lựa

chọn đúng với gần sát định nghĩa được đưa ra bởi nhóm tác giả, mặc dù tỉ lệ chưa

cao tuy nhiên, các bạn sinh viên lại đưa ra quan điểm khác điều này làm phân hoá

câu trả lời một cách đồng đều có thể thấy ngoài 2 lựa chọn cuối tất cả các câu còn

lại đều đạt ngưỡng ~>50% cho thấy các bạn không chỉ lựa chọn quan điểm định

nghĩa theo 1 chiều mà còn đa chiều điều này giải thích 2 vấn đề:

Một, phản ánh số lượng các bạn sinh viên nhận thấy tầm quan trọng của lối

sống xanh đặc biệt trong nhu cầu, tiêu dùng và sự ổn định của phát triển nhưng

phải có mối quan tâm ngoài những vấn đề này như góp phần bảo vệ sinh thái, môi

trường, hạn chế ô nhiễm,...

Hai, phản ánh mức độ hiểu rõ hoặc hiểu nhiều về lối sống xanh, nó cũng

Nguồn mà Anh/Chị biết tới lối sống xanh đến từ

Các bạn chọn (%)

...

Các phương tiện truyền thông (như Báo chí,

93.1%

Truyền hình, Mạng Internet, ...)

Chương trình học trong nhà trường.

31.6%

Các hoạt động trong nhà trường (như CLB, Đoàn

38.5%

trường, ...)

Các hoạt động được tổ chức vì môi trường.

44.0%

Cảm hứng từ mọi người xung quanh.

37.2%

phản ánh số lượng các bạn đã biết đến lối sống xanh hay chưa.

Bảng 2.6. Nguồn mà các bạn sinh viên biết đến lối sống xanh từ.

Nguồn mà các bạn sinh viên biết đến lối sống xanh cho thấy mức độ phân

hoá trùng với mong đợi của nhóm nghiên cứu khi có tới đa số các bạn lựa chọn

phương tiện truyền thông làm nguồn chủ yếu đạt 93% không chỉ cho biết lựa chọn

mà còn cho biết sự lan truyền về lối sống xanh trên mạng xã hội đang ngày trở nên

càng phố biến và càng mở rộng tới các nơi tới những đọc khác và sinh viên là 59

những người tiếp nhận thông tin về lối sống xanh nhanh và nhiều nhất, tiếp đến là

các hoạt động vì môi trường, từ phía nhà trường và từ chương trình học.

Điều này không chỉ phản ánh nguồn mà các bạn sinh viên biết tới mà còn

phản ánh bao nhiêu các bạn sinh viên biết về lối sống xanh hay chưa và biết đến từ

đâu. Nếu trong trường hợp các bạn chọn chưa biết và có % cao thì câu hỏi có thêm

Anh/Chị biết những hoạt động trong trong lối sống xanh nào dưới

Các bạn chọn (%)

đây: (Có thể chọn nhiều mục)

Tiết kiệm các nguồn tài nguyên năng lượng như điện, nước, nhiên

95.0%

liệu, ...

Hoạt động 7T: *7T: Tái sử dụng (Reuse), Tiết chế (Reduce), Tái

chế (Recycle), Từ chối (Refuse), Thay thế (Replace), Tôn trọng

60.2%

(Respect), Recover (Tái thiết).

Giảm/không sử dụng nhựa.

65.2%

Tiêu dùng bền vững.

56.5%

Phương tiện không phát thải (như xe điện, xe đạp, đi bộ, ...)

86.9%

Bảo vệ sinh giới. (Các hoạt động cứu trợ, bảo vệ, đóng góp động

50.3%

vật hoang dã tuyệt chủng, ...)

Tái thiết sinh thái. (như trồng cây xanh, gây rừng, bảo vệ thực vật,

80.7%

...)

Quan tâm, đóng góp, hỗ trợ người yếu thế trong xã hội.

63.9%

ý khác sẽ được chọn và thường đưa ra là không biết hoặc không có nguồn.

Bảng 2.5. Các hoạt động mà sinh viên biết đến trong lối sống xanh.

Các hoạt động trong lối sống xanh là đa dạng tuy nhiên cho dù có biết tới

nhưng chưa hiểu rõ bên trong lối sống xanh có gì cũng phản ánh một phần các bạn

sinh viên liệu có nằm chắc hay không hay chỉ đó là bề ngoài chỉ biết nhưng không

hiểu có gì với mức 81% cac bạn biết và hiểu rõ cũng phản ánh đúng rõ ràng mức

độ hiểu biết về nội dung bên trong của lối sống và công tác cần làm trong lối sống

xanh. Ở mức độ tiết kiệm thì đại đa số các bạn lựa chọn nhiều nhất, điều này có thể

đến từ nhiều yếu tố tuy nhiên yếu tố khách quan như dịch bệnh, tăng giá điện và

chủ quan trong giá năng lượng khiến khác bạn lựa chọn tiết kiệm là lựa chọn hàng

60

đầu. Các bạn cũng lựa chọn phương tiện không phát thải là hoạt động biết tới tiếp

đến là tái thiết sinh thái và cuối cùng là các lựa chọn còn lại ở ngưỡng 50% cho

thấy các bạn nằm chắc rõ lối sống xanh ở từng phần nào, cần thiết ở phần nào.

Một lý giải khác mà nhóm nghiên cứu nhận thấy lựa chọn của các bạn trên

ngưỡng 80% cũng phản ánh Phát triển bền vững ở các bạn sinh. Các bạn dường

như hiểu rõ phát triển bền vững là mục tiêu của nó mà nhóm nghiên cứu cảm thấy

Tầm quan trọng của Lối sống xanh ...

Các bạn chọn (%)

Rất thiết thực và quan trọng.

81.3%

Đồng tình ở một số mức độ.

12.5%

Không/Chưa có mức độ quan

6.3%

nó phù hợp với nx gì nhóm đang dựa trên.

Bảng 2.7. Mức độ quan trọng của lối sống xanh đối với các bạn sinh viên.

Đối với kết quả tầm quan trọng, các bạn đều nhận thức rất rõ từ các câu hỏi

trước đó nên từ đây các bạn cũng đã có một hiểu về mức độ quan trọng đạt 94%

trên 161 số còn lại cho ý kiến khác không/chưa quan trọng là còn dựa vào kinh

nghiệm và quan điểm trái chiều khác.

Ngoài ra, kết quả cũng phản ánh một phần đời sống của các bạn sinh viên

trong bối cảnh hiện nay. Tính riêng với các bạn Nội vụ, đại dịch Covid-19 là một

yếu tố quan trọng quyết định, ảnh hưởng tới tuy duy và đời sống của sinh viên đặc

biệt là việc bị hạn di chuyển, kiểm soát di chuyển chặt chẽ, phòng vệ dịch bệnh tại

nhà và các khoản thu nhập chi tiêu bị cắt giảm không những thế, đại dịch lây lan

cũng ảnh hưởng tới sức khoẻ của thầy, cô và các bạn sinh viên trong trường rất

nhiều. Vì vậy mà lối sống thay đổi cần tìm kiếm tới một giải pháp, điều này phản

ánh từ một số nội dung trong lối sống xanh và từ trong tác động khách quan. Đối

với quan điểm của nhóm nghiên cứu yếu tối khách quan của đề tài phản ánh rất rõ

61

khảo sát chọn của các bạn.

2.3.2. Kết quả đạt được và nguyên nhân trong kết quả thực hành lối

sống theo mô hình

Đối với kết quả đạt được theo mô hình đề xuất nhìn chung các bạn sinh viên

thực hành đạt hiệu quả cao trong các tiêu chí đặc biệt là nội dung chứa đựng trong

đó. Nhóm tác giả lựa chọn thực hành đối với 14 bạn sinh viên chia thành 3 nhóm

để thực hành và thực hành theo mô hình để đạt tiêu chuẩn cao chỉ cần thực hành

Hoàn thiện (C) là đạt yêu cầu về xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát

triển bền vững.

Tổng quan chung, kết quả về thực hành dựa vào 8 tiêu chí đạt ở ngưỡng

7.5/8 trong các nội dung Cư trú, Nguồn nước, Năng lượng, Cung ứng và tiêu dùng,

Xả thải, Tái thiết sinh thái và Tình nguyện xã hội.

Trong đó, cư trú đạt hiệu quả cơ bản 6/7, mở rộng đạt 3 – 4/6 nội dung. Về

nguồn nước, năng lượng, các bạn đều đạt khả năng dùng nước sạch và tiết kiệm

nhiều lít nước trong quá trình sử dụng cũng như điện năng và đảm bảo an toàn khi

sử dụng điện, ngoài ra các bạn còn sử dụng thành thạo bộ đếm điện và bộ đếm

nước tính được delta Pb trong một đơn vị thời gian tháng.

Đối với di chuyển, đây là nội dung mà hầu hết có thể nói là gần như 14 các

bạn thử nghiệm đều không đạt được và không khả quan, chỉ có 3 bạn trong số này

đạt các nội dung chỉ tiêu cần thiết số còn lại thường phạm vào các nội dung Trừ

toàn điểm dẫn tới số điểm tổng trung bình 7.5/8.

Cung ứng và tiêu dùng, các bạn học sinh thực hành tiêu chí này rất tốt đặc

biệt 100% đạt cả yêu cầu trong mở rộng.

Xả thải, đạt yêu cầu về các phần cơ bản nhưng mở rộng dường như không

đạt mục tiêu nào khác.

Cuối cùng là Tái thiết sinh thái và Tình nguyện xã hội cho thấy mức độ chỉ

số Dex đều đạt ở ngưỡng số dương, tuy nhiên mặc dù có chỉ số đạt dương song chỉ

số này đạt dương ở mức thấp hoặc cận thấp <20 vẫn có ở một số bạn sinh viên.

Về chi tiết, Trong Cư trú, nội dung về Có không gian thực hiện hoạt động

7T ở mức không lớn hơn 1.5m2 cho thấy rất các bạn thực hiện được, điều này có

thể thấy rõ bởi sự hạn chế về không gian phòng ở hoặc không gian thừa để thực

62

hiện điều này. Đối với nhóm tác giả khảo sát cho thấy một phòng ở ở ngưỡng

2.8m2 đến 3.0m2 và diện tích trừ đi 1.5m2 dường như không hiệu quả với các bạn

có phòng ở ở mức 2.8m2 hoặc thấp hơn mức này. Ngoài ra trung bình chung các

bạn đều ở phòng ở có hoặc không có nhà tắm đều dưới 2.8m2 và chỉ gần 20% có

phòng trên 3m2. Ngược lại đối với các bạn thuộc nhóm 20% lại cho biết vẫn chỉ

đạt 6/7 nội dung do không đạt được nơi ở gần trường học hoặc cân bằng giữa nơi

đi học, đi làm, các bạn cx phản ánh một phần về thực trạng nhà ở đối với sinh viên

khi đi thuê.

Các ngôi nhà gần trường thì thường có giá đắt hơn so với những nhà thuê ở

xa hơn ví dụ như so sánh giữa một thành viên trong nhóm tác giả với phiếu số T3L

(một bạn sinh viên thử nghiệm được ẩn danh) cho thấy nhà ở của bạn sinh viên

T3L rộng hơn đạt 3.5m2 với giá thuê rẻ hợp lý trong khi thành viên tác giả lại thuê

nhà cùng giá rẻ nhưng diện tích ở ngưỡng 2.6 cả 2 đều là phòng ở kết hợp có nhà

vệ sinh. Trước đây thành viên tác giả cũng đã thuê nhà có cùng diện tích chưa bao

gồm nhà tắm thuê ở mức gấp 2 lần so với giá phòng thuê hiện tại. Điều này cho

biết các không phải nhà trọ nào cũng tương tự nhau về kích cỡ, sắp xếp tuy nhiên

điển hình chung của chúng làm cho hạn chế về đạt được nội dung cần thiết.

Đối với mở rộng, gần như các bạn không đạt được nhiều mục tiêu trong

phần này, mặc dù không quan trọng bằng cơ bản tuy nhiên nhóm tác giả đã khuyến

khích các bạn nên làm được một số mục trong đó khoảng 3 đến 4 nội dung đạt

được trong đó 100% các bạn các nhóm đều đạt được tiêu chí về phòng có giá phù

hợp với khả năng chi trả, không có quá nhiều đồ vật hoặc trang trí cần thiết và

khoảng 10% các bạn có không gian tái thiết tuy nhiên quy mô nhỏ thường là thùng

xốp hoặc giá nhựa trồng các loại cây cảnh nhỏ chịu hạn, chịu ẩm như sen đá, tái

tăng gia như giá đỗ.

Trong Nguồn nước, các bạn đảm được nguồn nước của mình thường là nhờ

vào nơi cư trú đạt chuẩn các mục tiêu cơ bản của nó, nhưng điều mà nhóm nghiên

cứu nhận thấy các phần mở rộng chỉ đạt hiệu quả đối với nhóm 2 thậm chí trong

thử nghiệm còn cho nhóm 02 đạt được một số nội dung về có nhiều diện tích

không gian quanh nhà ở, phù hợp với khả năng tự tái thu nguồn nước như nước

mưa, tuy nhiên độ hiệu quả của nó rất hạn chế, hạn chế này đến từ thời tiết của

63

chính miền Bắc đặc biệt từ những năm 2016, một số còn cho biết các hiện tượng

cơ bản trên Trái Đất như El Nino và La Nina gây ra sự mất cân bằng trong lượng

mưa cần thiết để thu được đặc biệt là sự thu nước bị hạn chế vào tháng đến tháng 8

lượng nước mưa là không đáng kể để thu, chính vì vậy mà nhóm nghiên cứu sẽ

điều chỉnh hạn chế của mục này.

Trong Năng lượng, mặc dù đạt hiệu quả sử dụng cao song năng lượng

thường lấy đi mất 50% điểm tổng toàn phần đạt được, 100% nhóm thử nghiệm đều

cho biết khi sử dụng năng lượng trong một năm hoặc trong thời gian đi học, thời

tiết là yếu đánh bật việc sử dụng tiết kiệm năng lượng đồng thời còn kéo dài việc

sử dụng tiêu thụ quá mức điện trong một delta tháng. Các bạn cũng đưa ra quan sát

nhận định rằng việc sử dụng điện trong khoảng thời gian giao mùa tiết kiêm hơn

như cuối tháng 4 đầu tháng 5 hay giữa tháng 10 và thời tiết nắng trở lại vào tháng

11. Còn các tháng còn lại mùa hè là mùa tiêu dùng điện lớn nhất. Các bạn cũng

cho biết tổng tiết chế sử dụng thiết bị điện tăng từ 3 đến 4 đặc biệt là các bạn thuê

nhà ở đầy đủ có điều hoà thì 24/24 là rất cần thiết.

Ngược lại đối với mùa đông, bình nước nóng lại là thiết bị ngốn nhiều năng

lượng nhằm sưởi ấm hơn, khác với điều hoà các bạn cũng đưa ra quan điểm: Tại

sao không có chế độ tiết kiệm cho bình nước nóng ?

Việc thể hiện delta tháng đối với điện năng dường như cao hơn so với nguồn

nước. Trên mặt quan sát nhóm nhận thấy nếu cả 2 delta nguồn nước và năng lượng

sử dụng bắt đầu từ 1 thì sau ít nhất 3 tháng delta tăng dần đối với điện là 3 thay vì

1.8 so với nước, điều này cho thấy mức độ sử dụng năng lượng đặc biệt điện là cao

nhất khi đạt điều kiện thời tiết. Kể cả khi không sử dụng quá nhiều điện, việc sử

dụng trong thời ngắn và nhiều lần cũng có thể gia tăng lượng sử dụng điện năng.

Một trong các chế độ cực kỳ khuyến khích sử dụng là chế độ ngủ, chế độ

tạm chờ và chế độ tiết kiệm là các chế độ mà khi sử dụng các thiết bị liên qua

chúng thường có khả năng sử dụng điện thấp mà không cần phải rút phích cắm hay

loại bỏ hoàn toàn khỏi nguồn điện, việc sử dụng bật tắt đặc biệt không khuyến

khích vì dừng hoạt động một loại hình đã ngốn điện năng khi dừng và bật lại khiến

nó phải sử dụng mỗi lần bật nhiều năng lượng hơn là khi nó ở chế độ tiết kiệm, hầu

hết các chế độ này thường không có trong thiết bị kiểu cơ bản như quạt điện hoặc

64

bình nước nóng, chính vì thế khi quên đi không dừng chúng hoàn toàn cũng là một

cách gây tốn điện năng. Về cơ bản, việc sử dụng điện năng chịu ảnh hưởng của

thời tiết, mùa, loại hình sử dụng ms cấu thành lên lượng điện đã sử dụng và điều

chỉnh bởi các bạn sinh viên trong quá trình sinh sống.

Về di chuyển, đây là mục có ảnh hưởng lớn nhất tới mục tiêu hướng tới Phát

triển bền vững khi bản thân di chuyển có một mức điểm theo quan điểm của nhóm

tác giả là không đạt yêu cầu.

Nhìn vào số liệu mà các bạn sử dụng thông qua bộ đếm trên xe hay nhìn vào

sở hữu của các bạn sinh viên 10/14 các bạn đều sở hữu xe máy sử dụng nhiên liệu

đốt, 2 bạn còn lại là sử dụng xe bus và 2 có thường đi bộ là chủ yếu.

Đối với nhóm sử dụng xe máy, số cây số vi phạm ít nhất 2 mục ở ngưỡng

460km/tháng và tổng vượt mức gần 1000km. Ngoài ra các bạn cũng kết hợp nhiều

loại xe như oto hay xe ôm công nghệ để di chuyển dẫn tới tổng vượt mức. Nguyên

nhân chính đối với mục này đến từ các bạn trong nhóm 1 và 2 khi các bạn thuê nhà

ở xa và di chuyển nhiều hơn mức bình thường, 3 bạn trong nhóm 1 còn theo làm

xe ôm công nghệ nên số lượt cây số ở đây được tính ko đạt. Ngoài ra, số lượt sử

dụng với tần suất dày đặc cũng được ghi nhận khi có tới 6.3 ngày sử dụng xe máy

và vào khoảng 6h lái xe hàng ngày điều này chưa kể tới tắc đường, tuyến được

định tuyến bởi cơ quan công an khi vào cao điểm hoặc sử dụng cầu vượt, hầm

vượt gây tốn nhiên liệu trên quãng đường.

Đối với các bạn nhóm cuối thì thành viên nhóm đều là các bạn có thuê trọ ở

gần trường và thường xuyên đi bộ, sử dụng phương tiện đốt trong cũng ở mức thấp

đạt ngưỡng <130km / tháng.

Cũng theo khảo sát về sử dụng xe, 8/14 các bạn có xe đều cho biết đã đi xe

trong 3 năm học qua, 3 trong số này là bạn sinh viên năm nhất, năm hai đều sở hữu

xe máy với mong muốn di chuyển xa để tìm việc làm, số còn lại sử dụng xe gần

đây cũng vì lý do tương tự. Các bạn cũng thể hiện mong muốn sở hữu xe riêng đặc

biệt là xe máy ga thay vì xe số hoặc se bán tự động khi bản thân các bạn đều đang

sử dụng xe của bố hoặc mẹ, xe cũ. Sự tiện lợi của xe máy cũng chiếm ưu thế hơn

khi các bạn muốn đi xa thay vì xe điện chỉ đi được ngắn hơn và điểm sạc hạn chế.

Cung ứng và tiêu dùng như đã nói các bạn sinh viên đạt kết quả tốt tuy

65

nhiên mở rộng lại không đạt nhiều tiêu chí, nguyên do của điều này đến từ không

gian có được từ thuê nhà, đại đa số các bạn thuê nhà đều là nhà ở bình thường và

diện tích đất hoang gần như không còn, tuy nhiên điều này đúng với các bạn là ở

với gia đình hoặc sở hữu nhà đất ở bình thường, trong nghiên cứu, chỉ có duy nhất

một sinh viên thuộc nhóm 2 là ở cùng gia đinh và có khả năng tự cung, tự cấp một

số sản phẩm hữu cơ, một trong số đó bạn đã cung cấp bao gồm táo, giá đỗ, các loại

rau xanh và một số loại hoa ăn được. Mở rộng của vô cơ gần như các bạn sinh viên

đạt được tiêu chí tái sử dụng nhựa khi có thể việc từ bỏ hoàn toàn sản phẩm từ

nhựa, ni lông hay sử dụng xăng được các bạn phản hồi là gần như không thể vì

một số sản phẩm vẫn chứa dựng rất nhiều thành phần nhựa mà hiện thì ko có sản

phẩm nào thay thế loại đó. 5 trên 14 bạn cho biết thường xuyên mua hộp nhựa như

sữa chua và không muốn thay đổi thói quen mua loại sữa chua A sang loại B hoặc

các loại khác vì chúng giống nhau hoặc đã thử các loại này rồi lựa chọn loại phù

hợp với bản thân nhất và sữa chua thì không có sản phẩm đóng hộp giấy được tìm

thấy, 8/14 sử dụng xe máy có dùng nhiên liệu là xăng và cũng không muốn thay

thế vì không đủ tài chính, sự tiện lợi của xe máy tốt hơn so với xe điện và một

phần di chuyển nhanh tại các con đường trong Nội thành cũng tốt hơn là xe điện.

Chính vì vậy, mà các bạn đều lựa chọn mua và tái chế thay vì từ chối mua nhựa.

Tuy nhiên, các bạn phản hồi rằng không phải lúc nào cũng từ chối sự thêm nhựa

như túi đựng cốc, ống út nhựa, bọc nhựa, ... tuy nhiên các bạn sinh viên nhận thức

rõ và hạn chế ở mức 50% và chỉ lấy thêm khi thực sự cần thiết, 14/14 bạn đều

đồng tình rằng có thể từ chối như: Cho mình cầm tay hoặc mình không lấy ống

nhựa, ...

Xả thải, mặc dù là mục lớn hơn so với các mục trước tuy nhiên ở mục này

các bạn sinh viên lại cho thấy số lượng rác thải được phân loại đạt 90% đến 100%

và gần như đưa rác thải vào lại chu kỳ, số lượng về nhựa là nhiều nhất theo phân

loại của các bạn, giấy và bìa các tông là thứ 2, túi ni lông là thứ 3 và cuối cùng là

kim loại. Mặc dù số lượng trên khối trong tháng không nhiều song các bạn rất tích

cực phân loại và đạt được tiêu chí có không tích trữ hơn 1m3/tháng và luôn ổn

định ở mức 1 – 1.5kg/15 ngày – 25 ngày. 100% được phân loại và được sử dụng

66

hợp lý trong đó ở ngưỡng 88.3% các bạn sinh viên tái chế rác đúng tiêu chí cơ bản.

Mở rộng cũng đạt được tiêu chí ở một số bạn trong nhóm 1 và nhóm 2 khi

các bạn có diện tích sử dụng đất làm tiểu nông nghiệp đặc biệt đối với nhóm 2 khi

tận dụng nguồn này rất tốt thậm chí còn sử dụng các tài nguyên thô qua sử dụng

như xỉ than, rơm, đá cuội, phân bón, ...

Đối với Tái thiết sinh thái và Tình nguyện xã hội được tính riêng theo nội

dung riêng bao gồm đánh giá dựa vào toàn bộ các bạn sinh viên thông qua minh

chứng hành động, đặc biệt là đối với sinh viên Nội vụ chứng thực hành động được

ghi lại rất nhiều và thường xuyên hơn. Thời gian thực hiện cũng được cắt khỏi

phần mô hình để giám sát theo tiêu chuẩn EDex > 200 thực hiện trong 3 tháng

tương đương với mỗi tháng trồng được 20 cây, có 20 chứng thực và CDex nằm

trong khoảng 251 – 282 trong 6 tháng hoặc thời gian 1 học kỳ trong 1 năm.

Kết quả cho thấy ở CDex điểm trên 252.5 là không nhiều trong số 14 bạn

tham gia chỉ có ít nhất 3 đến 4 bạn đạt trên điểm này và gần sát ngưỡng này, số

còn lại nằm dưới 152 điểm và số rất ít các bạn không có điểm nào. Đối với EDex

điểm trên 450 lại nhiều hơn cả và chiếm 50% số bạn tham gia, số các bạn còn lại

điểm EDex đạt trên 50 đến 112.5 điểm cho thấy số cây được trồng trong 1 tháng

thấp và tổng 3 tháng là chưa được cao ở ngưỡng 10 tới 20 cây/tháng. Đại đa số các

bạn thường không dành nhiều thời gian để tham gia cách hoạt động xã hội mặc dù

ở trường học các buổi này được mở rất nhiều và cổng tiếp nhận như Đoàn trường

và CLB có mức độ mở lớn hơn nhiều so với các hoạt động vì môi trường bên

ngoài hay của chính nơi sinh viên thuê như ngày Chủ nhật xanh được thực hiện

theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg về tiêu chí đạt chuẩn xây dựng đô thị văn

minh trong đó tiêu chí môi trường cần ưu tiên đạt được thông qua các hoạt động

phổ biến môi trường tại phường xã. Ngoài ra, việc đóng góp ủng hộ có xu hướng

nhiều hơn so với mức độ tham gia ghi nhận với 2 bạn sinh viên hiện là người vừa

làm vừa học có khả năng tự chủ tài chính và đóng góp vào các chương trình hành

động từ thiện theo tháng ở mức nhỏ tuy nhiên tầng suất dày và có xu hướng đẩy

PConA lên mức cao hơn cả ConA thậm chí khi đã nhân với hệ số kém hiệu quả là

¼ được nhóm cho trước cũng không làm giảm số lượng này, số các bạn sinh viên

vừa tham gia thực tiễn vừa đóng góp cũng cho mức độ hiệu quả tương tự chỉ số

67

252.5 điểm CDex đã bao gồm PConA ở mức bằng với ConA và SCA. Điều này

hiện đã chỉ tính với đóng góp tài chính, vật chất theo hình thức gián tiếp đã trừ đi

bởi hệ số kém hiệu quả tuy nhiên song biểu hiện của nó vẫn được đưa ra. Đối với

nhóm nghiên cứu, nhóm không khuyến khích các hành động sử dụng tài chính và

đóng góp hiện vật đối với các quỹ từ thiện hoặc tái thiết môi trường vì chỉ khi

tham gia mới thấu hiểu được vùng địa lý đó cần gì chứ không phải đóng góp thứ

họ không cần hoặc không mong muốn với thực trạng của họ. Chính vì thế mà hệ

số đã đặt hiệu quả bằng ¼ cho thấy chưa hiệu quả đủ với các nhóm bạn thường

xuyên đóng góp mà bên cạnh đó ngược lại nếu tăng giá trị này quá cao thì có thể

dẫn tới cả ConA và PConA giảm và tiến dần về 0 do các bạn không nhận được sự

hiệu quả nếu gia tăng hằng số kém hiệu quả.

Với việc đã thực hiện các tiêu chí của mô hình được đề xuất, mục tiêu

hướng tới Phát triển bền vững được thể hiện rõ và có hiệu quả tuỳ vào từng cách

thực hành của các bạn sinh viên tuy nhiên, qua kết quả nêu trên cho thấy 3 mục

tiêu trong đó mục tiêu 2 với 2 nội dung về môi trường đều đạt các kết quả được

biên chế theo mô hình đều đạt hiệu quả cao.

Ví dụ về mục tiêu 1 và Tái thiết tại mục tiêu 2 phản ánh bởi chính các mục

tiêu nhỏ hơn trong mô hình cho thấy kết quả đạt chỉ vừa mới đúng đủ với yêu cầu

của nhóm nghiên cứu song đây lại là một cách để bộ lộ độ hiệu quả và hạn chế của

các đánh giá từ đó làm cơ sở để giải quyết các hạn chế này.

2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân trong xây dựng lối sống xanh hướng tới

mục tiêu phát triển bền vững

*Hạn chế

Thứ nhất, hạn chế đầu tiên của xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu

phát triển bền vững là các yêu cầu của PTBV hiện đang cao hơn so với tiêu chuẩn

hoặc mặt chung khi được biên chế nhỏ lẻ thành từng nội dung, nhiệm vụ nghiên

cứu.

Thứ hai, các nội dung biên chế từ mục tiêu phát triển bền vững cho thấy sự

chưa đồng nhất về mặt nội dung được biên chế, việc căn cứ vào mục tiêu và tiêu

chuẩn hoá theo mục tiêu PTBV khiến không chỉ các nội dung biên chế nhỏ bị đặt

68

quá cao mà còn làm chệch hướng khi xây dựng.

Thứ ba, sử dụng tài nguyên chưa hợp lý. Các tài nguyên chưa được sử dụng

hợp lý ở đây bao gồm nguồn lực truyền thông, lực lượng tham gia và hướng dẫn

điều chỉnh phù hợp với từng mục tiêu.

Thứ tư, phân hoá đối tượng sinh viên còn cao hơn so với xây dựng lối sống

khiến phải điều chỉnh rất nhiều nội dung đẻ phù hợp với từng đối tượng.

Thứ năm, các hạn chế khác: nguyên nhân khách quan tác động tới mô hình

thử nghiệm như tinh thần tham gia, đánh giá ngoài lề mô hình, biên chế chương

trình nghị sự chưa được áp dụng hết khả năng, ...

*Nguyên nhân

Nguyên nhân của hạn chế đầu tiên của xây dựng lối sống xanh hướng tới

mục tiêu phát triển bền vững là các yêu cầu của PTBV hiện đang cao hơn so với

tiêu chuẩn hoặc mặt chung khi được biên chế nhỏ lẻ thành từng nội dung, nhiệm

vụ nghiên cứu. Khi nhìn vào các nội dung của PTBV, nhóm nghiên cứu nhận thấy

ngoài 17 mục tiêu được phân hoá vào 3 mục tiêu chính trong PTBV thì song song

với đó còn chứa đựng một số lượng lớn các mục tiêu khác trong đó sử dụng, ứng

dụng kỹ thuật công nghệ vào giải quyết các vấn đề chưa được đặt ra, trong khi đó,

PTBV yêu cầu rất nhiều thậm chí là trọng tâm vào việc sử dụng ứng dụng kỹ thuật

công nghệ. Khi nhìn vào tính kỹ thuật công nghệ của PTBV, nó cx đưa ra yêu cầu

quá cao so với tiêu chuẩn ở Việt Nam, ở nước ta ứng dụng kỹ thuật công nghệ là

chưa cao và sử dụng là chưa đạt hiểu quả cao so bằng với các nước phát triển

chính vì vậy mà khi biên chế nội dung, kỹ thuật công nghệ hiện hữu xung quanh

PTBV làm cho nội dung cũng chứa đựng điều đó, ví dụ như việc sử dụng điện

năng một cách hài hoà cần nhắm tới ổn định năng lượng trong đó lâu dài và bền

vững là 2 yếu tố chính. PTBV chỉ nêu giải quyết vấn đề môi trường trong đó sử

dụng có chọn lọc loại hình nào mà không nhắc tới sử dụng công nghệ nào để ổn

định và bền vững năng lượng trong khi đó công nghệ mặt trời có thể là cực kỳ phổ

biến mặc cho giá thành cao. Bên cạnh đó, cải thiện công nghệ là chìa khoá đáp ứng

PTBV song nhóm nghiên cứu chưa nhận thấy điểm này.

Nguyên nhân thứ hai, các nội dung biên chế từ mục tiêu phát triển bền vững

cho thấy sự chưa đồng nhất về mặt nội dung được biên chế, việc căn cứ vào mục

tiêu và tiêu chuẩn hoá theo mục tiêu PTBV khiến không chỉ các nội dung biên chế

69

nhỏ bị đặt quá cao mà còn làm chệch hướng khi xây dựng. Khi đi sâu vào thực

hiện mục tiêu 3, nhóm nghiên cứu nhận thấy hướng giải quyết của công bằng xã

hội mới chỉ nhắm tới bình đẳng và công bằng giữa các đối tượng là người yếu thế

trong xã hội mà chưa quan tâm được hết những đối tượng này liệu trong đó các đối

tượng được hưởng hết quyền và lợi ích hay chưa. Điều này khiến nhóm nghiên cứu

phải đưa ra điều chỉnh và làm chệch hướng khỏi quỹ đạo khi biên chế nọi dung

nhỏ theo hướng PTBV. Ngoài các đối tượng là người nghèo, người yếu thế trong

xã hội, một bộ phận nhỏ người hạn chế khả năng vận động hay người hạn chế về

nhận thức liệu rằng họ đã được hưởng các lợi ích được đưa ra hay chưa, khi xây

dựng cũng cần nhắm tới các đối tượng này, không chỉ chia sẻ tài nguyên đối với

những đối tượng này mà còn phải đồng đều hài hoà tất cả các đối tượng cùng một

lúc. Đói nghèo không chỉ xuất phát đối với những nơi nghèo mà còn cả đối với gia

đình người có người hạn chế, chính vì thế mà cần thay đổi sư đồng nhất trong

PTBV với các nội dung của nó.

Nguyên nhân thứ ba, sử dụng tài nguyên chưa hợp lý. Các tài nguyên chưa

được sử dụng hợp lý ở đây bao gồm nguồn lực truyền thông, lực lượng tham gia và

hướng dẫn điều chỉnh phù hợp với từng mục tiêu. Nguyên nhân của những yếu

kém trong mô hình xây dựng lối sống xanh được đề xuất của nhóm nghiên cứu đến

từ các chủ thể tham gia vào mô hình. Điều kiện tiên quyết cho sự hiệu quả của mô

hình là sự tham gia của các chủ thể và sự phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể tham

gia. Sinh viên là các bạn có sự tuân theo các quy tắc nghiêm ngặt và khó khăn thực

hành một cách hoàn chỉnh nhất. Đây là nguyên nhân lớn nhất và hơn cả vì việc áp

dụng mô hình muốn hiệu quả phải được thông qua các chủ thể, bản thân không có

kết quả nghĩa là không có tham gia, tham gia kém thì chất lượng kém, thực hiện

thế nào thì kết quả là như thế ấy. Từ phía các chủ thể là sinh viên thì từ tâm lý

tham gia vào các hoạt động cũng cho thấy chỉ ở mức vừa phải chưa phải quá tích

cực, từ kết quả và phân tích cho thấy số lượng chủ thể tham gia tạo nên sự yếu

kém trong áp dụng là rất nhỏ nhưng lại là nguồn cơn lớn trong mệnh đề của mô

hình dẫn những nguyên nhân yếu kém khi áp dụng.

Còn từ phía nhóm nghiên cứu, nhóm nhận thấy chưa thực sự chuẩn hoá hết

khả năng của các nội dung trong mô hình đề xuất, chỉ mới tạo ra các điều kiện và

đáp ứng cần thiết cho sinh viên thực hành mà chưa thực sự nhắm vào khả năng

70

riêng của từng sinh viên, mặc dù như đã nói kết quả là tốt song phản ánh từ chính

những kết quả còn lại chưa tốt và từ những hạn chế từ 2 phía cho thấy kết quả yếu

kém khi áp dụng ở một số điểm. Ngoài ra, sự yếu kém còn nằm ở chính các tác

động của mô hình khi mô hình yêu cầu có thể nói là quá cao so với tiêu chuẩn hiện

tại so với khả năng của sinh viên mặc dù phản ánh thực tế phản ánh rõ ràng đại đa

số thực trạng hoạt động sống một ngày hoặc dài hạn của các bạn sinh viên song

chưa quan tâm nhóm thiểu số cũng làm kết quả có sự sai lệch nhất định.

Thứ tư, phân hoá đối tượng sinh viên còn cao hơn so với xây dựng lối sống

khiến phải điều chỉnh rất nhiều nội dung đẻ phù hợp với từng đối tượng. Khi điều

chỉnh đối tượng được tham gia vào xây dựng lối sống xanh, nhóm nghiên cứu nhận

thấy chỉ tính riêng sinh viên, có ít nhất tới 3 nhóm đối tượng trong đó nếu loại trừ

nhóm 1 và 3 thì có ít nhất 2 nhóm trong đó sinh viên là người ở cùng với gia đình

nằm trong một vùng địa lý tối thiểu là thành phố trở xuống là nhóm đối tượng gần

như không cần vận dụng lối sống này. Mặc dù đây là nhóm sinh viên tham gia học

tại trường song nếu tình riêng từng mục tiêu và nội dung thực hành, kết quả cho

thấy không khả quan đặc biệt lại thu hẹp một khoảng cách nhất định giữa sinh viên

thuê trọ và nhóm này. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng khi

phải xây dựng đồng nhất toàn bộ là sinh viên thay vì các kết cấu riêng lẻn nếu chỉ

xây dựng cho sinh viên là nhóm thuế trọ thì nhóm còn lại nên được biên chế riêng

đối với xây dựng lối sống xanh cho hộ gia đình hướng tới mục tiêu PTBV.

Nguyên nhân thứ năm, các hạn chế khác: nguyên nhân khách quan tác động

tới mô hình thử nghiệm như tinh thần tham gia, đánh giá ngoài lề mô hình, biên

chế chương trình nghị sự chưa được áp dụng hết khả năng, ... Các nguyên nhân

này là nguyên nhân khách quan nằm ngoài các dự kiến của nhóm nghiên cứu song

mang giá trị tham khảo rất tích cực, thường nguyên nhân này đến từ chủ thể là các

bạn sinh viên và quan điểm của họ đối với tham gia vào xây dựng, đại đa số đều

cho thấy các bạn rất nhiệt tình trong việc tham song tinh thần

Tiểu kết chương 2

Qua chương 2, nhóm tác giả đã đưa ra được tình hình thực trạng và các kết

quả nguyên nhân trong xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu phát triển bền

vững cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Các kết quả và nguyên là tiền

đề, cơ sở đẻ nhóm tác giả thực hiện các giải pháp để thúc đẩy xây dựng lối sống

71

xanh tốt hơn.

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HƯỚNG TỚI

MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

3.1. Giải pháp giáo dục tuyên truyền lối sống xanh

Hiện nay, một số cơ sở giáo dục mới chỉ chú trọng đến việc đào tạo kiến

thức chuyên môn, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong quá trình định

hướng, quản lý, giám sát hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, nhất là ở

các trường không đào tạo các chuyên ngành về môi trường;

Hình thức giáo dục ý thức còn mang tính phong trào, thời điểm, nặng thành

tích. Việc lồng ghép giảng dạy nội dung về môi trường rất ít, các hoạt động ngoại

khóa (semina, tọa đàm, diễn đàn) gần như không có. Một bộ phận sinh viên còn

thiếu hiểu biết, nhận thức kém về môi trường, biểu hiện ở sự thờ ơ, thiếu quan tâm

đến các vấn đề môi trường.

Sở dĩ, còn có sinh viên quan niệm như vậy bởi họ có suy nghĩ ô nhiễm môi

trường là phải nhìn thấy rõ những biểu hiện, như: rác thải bừa bãi, kênh rạch ô

nhiễm, khói bụi,... Vấn đề này, một phần nguyên nhân chủ yếu là do tác động của

việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chưa tốt.

Để giáo dục và tuyên truyền lối sống xanh cho các thế hệ trẻ nói chung, ta

có thể áp dụng các giải pháp sau:

Thứ nhất, Đưa lối sống xanh vào chương trình giáo dục: Các trường học cần

tích cực đưa các hoạt động giáo dục về lối sống xanh vào chương trình học, bao

gồm các môn học như khoa học tự nhiên, giáo dục công dân, văn hóa, sinh hoạt.

Thứ hai, Tổ chức các hoạt động ngoài trời: Khi đưa trẻ ra ngoài tự nhiên để

tiếp xúc với thiên nhiên, các em sẽ học được nhiều điều về sự đa dạng của các sinh

vật, cách hình thành đất, các vấn đề liên quan đến môi trường và cách bảo vệ nó.

Thứ ba, Tuyên truyền qua phương tiện truyền thông: Các lĩnh vực truyền

thông cần hợp tác để tuyên truyền về lối sống xanh, chất lượng không khí, nước,

72

tài nguyên và năng lượng.

Thứ tư, Thúc đẩy mô hình sống xanh điển hình: Chú trọng việc duy trì các

mô hình sống xanh, chẩn đoán và tổ chức các hoạt động tuyên truyền về các mô

hình sống xanh và thử nghiệm các sản phẩm sinh thái.

Thứ năm, Tạo ra các liên kết giữa các nhóm để thay đổi tư duy: Các nhà

hoạt động xã hội, thông qua các sáng kiến xã hội, hoạt đông vật chất và tư duy xã

hội sẽ phát triển các liên kết hiệu quả để nâng cao nhận thức của công chúng về

các vấn đề về môi trường.

Bên cạnh các giải pháp giáo dục tuyên truyền lối sống xanh cho các thế hệ

trẻ nói chung, chúng tôi cũng đưa ra một số giải pháp trong nhà trường nói riêng

như sau:

Thứ nhất, Thực hiện các hoạt động thực tế: Các hoạt động trong lớp và

ngoài trời như trồng cây, tản bộ, sự kiện tái chế và kiểm tra chất lượng nước, sẽ

giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn về tác động của hành vi của họ đến môi trường.

Thứ hai, Tăng cường tư vấn và giám sát: Các giáo viên và nhân viên trong

nhà trường cần tăng cường giám sát những hành vi của sinh viên về việc sử dụng

tài nguyên và phát quảng cáo để khuyến khích tư duy về lối sống xanh và cách bảo

vệ môi trường.

Thứ ba,Tuyên truyền qua phương tiện truyền thông: Các lĩnh vực truyền

thông cần hợp tác để tuyên truyền về lối sống xanh, chất lượng không khí, nước,

tài nguyên và năng lượng. Đưa ra các chương trình giảng dạy khuyến khích các

sinh viên tìm hiểu thông tin về môi trường và cách bảo vệ.

Thứ tư, Tạo thể chế hỗ trợ: Nhà trường cần tạo môi trường cần thiết để duy

trì một lối sống xanh thông qua hành động như xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ và

hỗ trợ tổ chức sự kiện xanh.

Thứ năm, Hợp tác với cộng đồng: Nhà trường nên mở rộng liên kết giữa

trường học và cộng đồng để nâng cao nhận thức của sinh viên và giáo viên về các

vấn đề môi trường và đặt ra một số mục tiêu phi chính thức về việc bảo vệ môi

trường.

3.2. Áp dụng từng mức độ trong mô hình nhằm đạt hiệu quả

Để áp dụng từng mức độ trong mô hình trước hết phải nhắm tới chọn lựa mô

73

hình được đề xuất làm nguyên mẫu để đưa ra giải pháp.

Thứ nhất, đánh giá lại mô hình, xem xét các nội dung, mục tiêu và yêu cầu

của mô hình để đưa ra đâu đã đạt hiệu quả và đâu chưa đạt hiệu quả. Khi xem xét

theo hàng dọc và hàng ngang cần đưa ra rõ ràng cụ thể cái nào được áp dụng trong

khi đó vừa xem xét vừa chọn lọc để đưa vào thực hành.

Thứ hai, các nội dung đã và đang đạt hiệu quả cao cần tích cực áp dụng

trong khi đó có thể đưa ra thêm một số nội dung mới nhằm sửa đổi đi kèm với mục

tiêu sẵn có đồng thời giám sát một cách có hiệu quả để đưa các nội dung này thành

thực tiễn lâu dài.

Thứ ba, đối với các nội dung vừa phải, chưa đạt cao về độ hiệu quả có thể áp

dụng một phần. Ngoài áp dụng một phần thì còn thử nghiệm lại một cách liên tục

lặp đi lặp lại để tìm ra lỗi và chỉnh sửa hợp lý các nội dung.

Thứ tư, khi áp dụng xây dựng cần áp dụng từng bước trong mô hình. Đối

với mô hình được đề xuất phải đi từ hướng xây dựng đầy đủ về mặt nhận thức

trong đó quá trình nhận thức là mất thời gian và có thể được kéo dài trong khi đó

thực hành thường dễ dàng hơn. Ngược lại nếu độ hiệu quả không cao có thể sử

dụng phương pháp ngược để thực hiện bắt đầu với thực hành trước để hình thành

lên nhân thức.

3.3. Tăng cường truyền thông về lối sống xanh

Hiện nay, tất cả các trường đại học đều có câu lạc bộ sinh viên. Một số câu

lạc bộ đã thực hiện cập nhật thông tin, trang bị kiến thức, hướng dẫn hoạt động và

tổ chức hoạt động làm sạch đẹp môi trường sống, sử dụng hợp lý tài nguyên và

năng lượng,...

Đây cũng là nơi kết nối sinh viên với nhiều hoạt động quy mô lớn hơn trong

cả nước và quốc tế, thể hiện sức trẻ của thanh niên với nhiệm vụ bảo vệ môi

trường.

Để việc truyền thông lối sống xanh đạt hiệu quả và được mọi người quan

tâm cùng nhau hưởng ứng, thì khâu xây dựng, chọn lọc và đánh giá hiệu quả

truyền thông phải được lên ý tưởng, lựa chọn kỹ càng. Và nhóm tác giả chúng em,

xin đưa ra một số giải pháp cho từng khâu truyền thông lối sống xanh như sau:

74

- Đối với khâu xây dựng truyền thông lối sống xanh:

Thứ nhất, Tạo ra nội dung hấp dẫn: Nội dung về lối sống xanh cần phải

được xây dựng với những thông tin hữu ích, đáng tin cậy, phù hợp với đối tượng

mà truyền thông đang muốn tiếp cận. Đồng thời, nội dung cần được trình bày một

cách rõ ràng, dễ hiểu, thu hút sự quan tâm của độc giả.

Thứ hai, Sử dụng mạng xã hội: Mạng xã hội là một công cụ mạnh để xây

dựng truyền thông hiệu quả cho lối sống xanh. Những bài viết, hình ảnh, video...

cần được chia sẻ trên các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter,

TikTok,... để tiếp cận đến đông đảo người dùng.

Thứ ba, Tạo sự tương tác: Tương tác với khán giả là một yếu tố quan trọng

để xây dựng truyền thông lối sống xanh. Việc trả lời và giải đáp thắc mắc, đưa ra

các giải pháp thực tế cho khán giả sẽ giúp xây dựng sự tin tưởng và tạo động lực

cho người khác tham gia lối sống xanh.

Thứ tư, Quảng bá thông qua liên kết: Liên kết với các trang web khác về lối

sống xanh như các trang chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các trang web

chuyên về môi trường cũng là một cách để quản bá truyền thông lối sống xanh.

Điều này giúp mở rộng tầm ảnh hưởng của truyền thông, đưa thông tin xa hơn.

Thứ năm, Sử dụng các phương tiện truyền thông truyền thống: Ngoài các

phương tiện truyền thông online, tạp chí, báo, radio, truyền hình... cũng là những

phương tiện đưa thông tin về lối sống xanh đến đông đảo người dùng. Cần tận

dụng hiệu quả những kênh truyền thông này để lan rộng thông tin về lối sống

xanh.

Thứ sáu, Thực hiện các hoạt động giáo dục: Để tăng cường hiệu quả truyền

thông lối sống xanh, cần tổ chức các hoạt động giáo dục, tọa đàm, hội thảo... để

giải thích về lợi ích của lối sống xanh và cách thực hiện nó. Những hoạt động này

giúp sinh viên hiểu rõ hơn về vấn đề và quyết tâm tham gia vào lối sống xanh. Giải

pháp chọn lọc truyền thông lối sống xanh.

- Đối với khâu chọn lọc hiệu quả truyền thông lối sống xanh:

Đầu tiên, Xác định mục tiêu: cần xác định rõ mục tiêu cần đạt được, chẳng

hạn như tăng cường nhận thức của người dân về lối sống xanh, giảm thiểu ô

75

nhiễm, tăng cường bảo vệ môi trường...

Thứ hai, Lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp: Phương tiện truyền

thông cần được lựa chọn phù hợp để đạt được mục tiêu. Có thể sử dụng các

phương tiện truyền thông online như trang web, mạng xã hội, email marketing

hoặc các phương tiện truyền thông truyền thống như tạp chí, báo, truyền hình,

radio... Tuy nhiên, cần lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp với sinh viên

nói chung và sinh viên chính trị nói riêng để tối đa hoá hiệu quả.

Thứ ba, Đo lường hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống

xanh, cần định lượng các chỉ số để đo lường hiệu quả. Các chỉ số này có thể bao

gồm số lượng người xem, lượt tương tác, số lượng truy cập trang web, số lượt chia

sẻ, số lượng đăng ký, số lượng khách hàng mới... Ngoài ra, cần đánh giá cả nhận

thức và hành vi của sinh viên về lối sống xanh để đánh giá chính xác hiệu quả của

truyền thông.

Thứ tư, Sử dụng công cụ đo lường hiệu quả: Có thể sử dụng các công cụ đo

lường hiệu quả truyền thông như Google Analytics, Social Media Metrics, Email

Marketing Metrics... để đo lường và phân tích hiệu quả truyền thông lối sống xanh.

Thứ năm, Điều chỉnh chiến lược: Dựa trên kết quả đo lường, cần điều chỉnh

và cải thiện chiến lược truyền thông lối sống xanh để đạt được hiệu quả tối đa.

- Đối với khấu đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống xanh:

Thứ nhất, Sử dụng các chỉ số đo lường hiệu quả (KPI) cụ thể, như số lượt

xem, chia sẻ, bình luận và tương tác trên các nền tảng truyền thông xã hội để đo

lường sự phổ biến của các nội dung liên quan đến lối sống xanh.

Thứ hai, Tổ chức khảo sát để đánh giá mức độ nhận thức và mong muốn của

sinh viên chính trị về lối sống xanh, từ đó đưa ra các quyết định để cải thiện hoạt

động truyền thông.

Thứ ba, Theo dõi đánh giá mức độ tiếp cận với các chủ đề về lối sống xanh

và khả năng thực hiện của sinh viên chính trị và phản ứng lại của sinh viên chính

trị với các hoạt động truyền thông.

Thứ tư, Tổ chức hội thảo và đối thoại để trao đổi kinh nghiệm giữa các

chuyên gia, nhà trường với sinh viên chính trị để xem xét và cập nhật những tiến

76

bộ và hướng đi mới về lối sống xanh.

Những giải pháp trên có thể giúp đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống

xanh một cách cụ thể và chi tiết, từ đó giải quyết các khó khăn và đưa ra những

quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông.

3.3. Đánh giá các chương trình hoạt động vì môi trường và NGO về

môi trường.

Hiện nay, cuộc sống đang phát triển ngày càng hiện đại, đời sống vật chất và

tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, đối lập với nó là tình

trạng ô nhiễm môi trường lại có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp. Bảo vệ môi

trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội.

Muốn giải quyết thành công bài toán ô nhiễm môi trường, phát triển kinh tế

- xã hội một cách bền vững, trước hết cần bắt đầu bằng việc giáo dục, nâng cao ý

thức, nhận thức về môi trường, bảo vệ môi trường cho mỗi người dân, cộng đồng

ngay từ những lứa tuổi, cấp học nhỏ nhất.

Với sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở

Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua đối việc xây dựng lối sống xanh đã góp

phần làm tăng hiệu quả truyền thông lối sống xanh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, thì vẫn còn một số bất cập trong việc tăng

cường và khuyến khích các hoạt động vì cộng đồng. Để khắc phục những bấp cập

trên, nhóm tác giả chúng em xin đề xuất một số kiến nghị để tăng cường và

khuyến khích các hoạt động vì cộng đồng như sau:

- Đối với Nhà nước:

Thứ nhất, Tổ chức các hoạt động tình nguyện để kêu gọi và tạo động lực cho

sinh viên tham gia các hoạt động vì cộng đồng, như dọn vệ sinh, trồng cây, tái chế

và giáo dục về lối sống xanh.

Thứ hai, Thiết lập các chương trình đổi mới chương trình giảng dạy hiện có

bằng cách tích cực đưa vào những kiến thức về môi trường và lối sống xanh trong

chương trình học, bao gồm cả các hoạt động vì cộng đồng.

Thứ ba, Xây dựng các hội sinh viên vì môi trường và lối sống xanh trong

các trường đại học, nhằm tăng cường giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và tạo ra

77

những hoạt động thực tế cho sinh viên.

Thứ tư, Thực hiện các chiến dịch tuyên truyền về lối sống xanh nhằm nâng

cao nhận thức và nhận định về việc giữ gìn và bảo vệ môi trường của sinh viên,

đồng thời khuyến khích họ tham gia các hoạt động vì cộng đồng.

Thứ năm, Đẩy mạnh hoạt động tạo ra giá trị thực tiễn và đổi mới về việc giải

quyết các vấn đề môi trường và lối sống xanh của cộng đồng địa phương bằng

cách liên kết sinh viên với các tổ chức và chính quyền địa phương.

Thứ sáu, Tổ chức các cuộc thi, chương trình văn nghệ, tọa đàm, hội thảo

liên quan đến môi trường và lối sống xanh, từ đó gây hứng thú và tạo sự quan tâm

của sinh viên đến việc xây dựng lối sống xanh. Những giải pháp trên có thể giúp

tăng cường các hoạt động vì cộng đồng trong nhà nước để xây dựng lối sống xanh

của sinh viên.

Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển bền vững, việc đẩy mạnh các hoạt động

đòi hỏi sự hỗ trợ và động viên của các cơ quan chức năng và xã hội nhằm xây

dựng một môi trường sống xanh lành mạnh.

- Đối với các tổ chức xã hội

Thứ nhất, Tạo ra các chương trình giáo dục và tư vấn hỗ trợ: Tổ chức các

chương trình giáo dục cho sinh viên về các vấn đề liên quan đến môi trường và lối

sống xanh. Các tổ chức xã hội cũng có thể cung cấp tư vấn liên quan đến việc sử

dụng năng lượng, thực phẩm hữu cơ, tái chế, và các chủ đề khác để giúp sinh viên

cải thiện lối sống của mình nhằm bảo vệ môi trường.

Thứ hai, Tổ chức các hoạt động thực tế: Đưa ra các lợi ích của việc bảo vệ

môi trường thông qua các hoạt động thực tế như tập huấn xử lý rác thải, đặt những

hộp đựng rác tại các vị trí dễ tiếp cận, trồng cây, tham gia các hoạt động tình

nguyện sinh viên.

Thứ ba, Hỗ trợ và khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động vì môi

trường: Không chỉ cung cấp thông tin, các tổ chức xã hội cần đưa ra các hoạt động

hứa hẹn như các cuộc thi hoặc chiến dịch chống rác thải bằng cách khuyến khích

sinh viên tham gia. Điều này sẽ đem lại giá trị vì cộng đồng cũng như nâng cao ý

thức xanh cho sinh viên.

Thứ tư, Xây dựng mối quan hệ và hợp tác: Tổ chức các buổi đối thoại giữa

78

các tổ chức xã hội để hỗ trợ các hoạt động và tạo ra sự kết nối giữa cộng đồng sinh

viên. Nó sẽ có tác dụng bổ sung nguồn lực, kỹ năng cũng như tăng khả năng thực

hiện các hoạt động vì môi trường.

Thứ năm, Đưa ra các kế hoạch môi trường: Tổ chức ra những kế hoạch hành

động tập trung vào vấn đề môi trường mà sinh viên quan tâm. Việc áp dụng đúng

kế hoạch này sẽ tạo ra lối sống xanh cho sinh viên.

Tóm lại, việc tăng cường các hoạt động vì cộng đồng trong các tổ chức xã

hội là đáng giá để xây dựng lối sống xanh cho sinh viên. Các giải pháp trên sẽ giúp

các tổ chức xã hội thực hiện hiệu quả việc này. Lối sống xanh sẽ không chỉ có lợi

cho sinh viên, mà nó còn đem lại lợi ích cho cộng đồng và môi trường xung quanh.

Tiểu kết chương 3

Qua chương 3, nhóm tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy việc xây

dựng lối sống xanh tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với hy vọng các giải pháp

sẽ là tiền đề để nhóm tác giả thay đổi các nội dung cũng như thực tiễn thực hành

79

trong tương lai.

KẾT LUẬN

Nhóm tác giả nhận thấy các lý luận và kết quả Xây dựng Lối sống xanh cho

sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội không chỉ là một nhiệm vụ rất quan trọng

trong kết nối các hoạt động của sinh viên với các mối quan tâm đặc biệt ngoài xã,

trong đó chủ đạo là môi trường sống quanh chúng ta đang ngày một biến đổi khó

lường gây ra các tổn hại trực tiếp tới con người, và đối với sinh vin thì không

những là đóng góp vào cho xã hội, môi trường mà còn đóng góp vào việc xây dựng

nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, không chỉ là các hoạt động môi trường cơ

bản mà còn là điều kiện để phát huy thế mạnh và lan toả phương thức làm, thực

hiện, công tác bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu hoàn toàn hoá phát triển bền

vững ở Việt Nam.

Thực hiện Xây dựng lối sống xanh cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đã đem lại hiệu quả tích cực, mặc dù

còn nhiều hạn chế phát sinh song là nên nền tảng giúp cho nhóm tác giả rất nhiều

các hoạt động công tác của mình để hoàn thiện hơn nữa xây dựng và bảo vệ môi

trường với mong muốn được áp dụng thành tựu này cho các trường đại học trên cả

80

nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tài liệu nghiên cứu trong nước:

1. C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, t.3, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà

Nội, 1995, tr.37.

2. Đặng Thị Lan (2001), Vài nét về đặc điểm lối sống sinh viên và việc giáo

dục lối sống cho sinh viên hiện nay, Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Phương Châm (2021), Làng – Đô thị hiện nay và một số đặc

điểm về lối sống, Viện Nghiên cứu văn hoá, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt

Nam, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XIII, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật.

6. Đảng Bộ phường Hồng Hải, Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban chấp

hành Đảng bộ phường Hồng Hải Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ phường lần thứ

XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 (thông qua chính thức);

7. Đại hội đồng Liên hợp quốc (2005), Nghị quyết A/60/1, Đại hội đồng

Liên Hợp Quốc, New York, Mỹ. Ngày 15 tháng 9 năm 2005.

8. Hiến pháp 2013.

9. Nguyễn Thị Huyền (chủ nhiệm), Phan Thị Lệ Thủy, Thực trạng về “lối

sống xanh” và “tiêu dùng bền vững” của Hộ gia đình Sư phạm trên địa bàn thành

phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Khoa Địa lí - Địa chính, Trường Đại học Quy

Nhơn, Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 12, Số 3,

2018, Tr. 135 – 146.

10. Bùi Thanh Huyền và cộng sự (2019), Nghiên cưu, đánh giá hiệu quả

hoạt động tuyên truyền lối sống xanh cho hộ gia đình Đại học Tài nguyên và môi

trường Hà Nội, Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Thanh Hà, Một số vấn đề trong việc xây dựng lối sống mới

cho sinh viên Việt Nam hiện nay, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

81

Nguyên, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 326-329.

12. Đảng ủy phường Hồng Hải (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ

phường Hồng Hải, nhiệm kỳ 2016 - 2021.

13. Khoa học – Xã hội – Nhân văn, Viện Ngôn ngữ, Từ điển Tiếng việt (Tái

bản lần thứ 3), NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

14. Luật Môi trường năm 2020.

15. Luật Đất đai 2013.

16. Lê Văn Khoa (chủ biên) (2013), Môi trường và phát triển bễn vững,

Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

17. Tác giả nghiên cứu Đại học, Khám phá bối cảnh nghiên cứu về các mục

tiêu phát triển bền vững và việc đưa chúng vào các cơ sở giáo dục đại học và trung

tâm nghiên cứu: Các xu hướng chính trong giai đoạn 2000–2017

18. Phạm Hồng Tung (2007), Một số vấn đề về khái niệm và cách tiếp cận,

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn số 23, Tr, 271-278.

19. Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành

Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh

20. Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành

Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển

bền vững ngày 10/05/2017.

21. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Ngôn ngữ học,

Từ điển Anh – Việt (English – Vietnamese Dictionary, Nhà xuất bản Tp. Hồ Chí

Minh.

22. Trung tâm phát triển sáng kiến cộng đồng và môi trường (C&E) (2015),

Báo cáo nghiên cứu Lối sống sinh thái của sinh viên Việt Nam, Việt Nam – Lào.

23. Phạm Thị Ngọc Trầm, Nghiên cứu triết học - xã hội về môi trường sinh

thái ở Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.

24. Quy định số 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị Quy định về Việc Đảng viên

đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thường xuyên giữ

mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân

nơi cư trú.

82

- Tài liệu nghiên cứu nước ngoài:

25. Ts. I Gusti Bagus Rai Utama (09/2006), The lifestyle concept and social

class phenomenon as consequences for services marketing, CHN University,

Leeuwarden, Netherlands. (Ts. I Gusti Bagus Rai Utama (09/2006), Khái niệm lối

sống và hiện tượng phân tầng xã hội trong hệ quả đối với tiếp thi dịch vụ, Đại học

CHN, Leeuwarden, Netherlands.)

26. Spaargaren, G., and B. VanVliet. 2000. ‘Lifestyle, Consumption and the

Environment: The Ecological Modernisation of Domestic Consumption.’

Environmental Politics. 9 (1): 50-75.

27. Winter, Mick (2007). Sustainable Living: For Home, Neighborhood and

Community

- Tài liệu trang web:

28. La Duy, Sống xanh từ mô hình quản lý rác thải, Báo Điện tử Quân đội

Nhân dân, ngày 08/05/2023.

29. Lối sống là gì ?, https://tamanh.net/lifestyle-la-gi.html, truy cập ngày:

12/02/2023.

30. Hội đồng Giám mục Việt Nam, https://hdgmvietnam.com/chi-tiet/hoi-

dong-giam-muc-viet-nam-ban-tong-hop-toan-quoc-cho-thuong-hoi-dong-giam-

muc-cap-giao-phan-46380, truy cập ngày: 12/02/2023.

31. Từ điển Cambridge mở rộng của Nhà xuất bản Đại học Cambridge,

https://dictionary.cambridge.org/vi/, truy cập ngày: 12/02/2023.

32. Vấn đề gia đình trong tư tưởng triết học của C.Mác, Ph.Ăngghen,

https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/van-de-gia-dinh-trong-tu-tuong-triet-hoc-

cua-cmac-phangghen-p25473.html#:~:text=Quan%20ni%E1%BB

%87m%20c%E1%BB%A7a%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a,gia%20%C4

%91%C3%ACnh%20trong%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i, truy cập ngày

12/02/2023.

33. Hiểu thế nào về văn hoá và lối sống của người Bali, (Understanding

Baliinese culture and lifestyle), https://culturallyours.com/, truy cập ngày

08/02/2020.

34. Các ký hiệu trên chai nhựa, https://nhuakythuatlevu.com/, truy cập ngày

83

12/02/2023.

35. Sự khác biệt giữa văn hoá và lối sống,

https://www.differencebetween.com/, truy cập ngày 12/02/2023.

36. Trang thông tin va truyền thông YouTube của Chuyển động 24h VTV,

https://www.youtube.com/@vtv24, truy cập ngày 08/02/2020.

37. Tỉ lệ che phủ rừng của Việt Nam và những con số biết nói,

84

kinhtemoitruong.vn/ truy cập ngày 19/11/2020.

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT HIỂU BIẾT VỀ LỐI SỐNG HIỆN NAY.

Phiếu khảo sát này nhằm thu thập thêm thông tin hiểu biết về lối sống hiện

nay. Khảo sát phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học và không thu thập thêm bất

kỳ thông tin nào khác. Thời gian thực hiện: 07 phút.

Cảm ơn quý Anh/Chị đã tham gia !

__________________________________________________________________

Số phách phiếu (vui lòng không đánh vào mục này): T______

Câu hỏi 1: Anh/Chị hiện là sinh viên Khoa ...

(Có thể chọn nhiều mục)

________________________________________________________________

Câu hỏi 2: Anh/Chị hiện là sinh viên Năm thứ ...? (Chỉ chọn 1)

Năm thứ nhất ___

Năm thứ hai ___

Năm thứ ba ___

Năm cuối ___

Câu hỏi 3: Theo cảm nhận của Anh/Chị, hộ gia đình Anh/Chị có

hoặc đang thực hành lối sống nào không ? (Chỉ chọn 1)

Có hoặc đang thực hành một lối sống ___

Có hoặc đang thực hành nhiều lối sống phối hợp. ___

Thực hành lối sống theo quan điểm nhu cầu của ___ thành viên trong hộ

85

Không thực hành theo bất kỳ lối sống nào. ___

Câu hỏi 4: Theo quan điểm của Anh/Chị, Lối sống xanh là lối sống

... (Có thể chọn nhiều mục)

Sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên có sẵn trong tự ___ nhiên và sản phẩm tiêu dùng.

Góp phần bảo vệ môi trường thông qua tái thiết như trồng ___ cây gây rừng, trợ giúp bảo tồn sinh giới, ...

Tiêu dùng phù hợp với khả năng, ở mức độ vừa phải với ___ nhu cầu, chú trọng nguồn, cấu thành, chất liệu của sản phẩm.

Hạn chế/Không tạo ra các loại hình ô nhiễm (như ô nhiễm ___ đất đai, nguồn nước, không khí, ...)

Sử dụng sản phẩm có tính tái chế, tái sử dụng, không gây ___ hại tới môi trường.

Thực hành các hoạt động sống cân bằng giữa nhu cầu của

bản thân sao cho không làm tổn hại tới sự phát triển của môi ___

trường, sinh thái, kinh tế và xã hội.

Lựa chọn và sử dụng phù hợp với nhu cầu mà không làm ___ ảnh hưởng tới các thế hệ trong hiện tại và trong tương lai.

Câu hỏi 5: Nguồn mà Anh/Chị biết tới lối sống xanh đến từ ...

(Có thể chọn nhiều mục)

Các phương tiện truyền thông (như Báo chí,

___ Truyền hình, Mạng Internet, ...)

86

Đến từ hiểu biết khi còn đi học. ___

Các hoạt động trong nhà trường (như CLB,

___ Đoàn, Hội nhóm, MTTQ, ...)

Các hoạt động được tổ chức vì môi trường. ___

Cảm hứng từ mọi người xung quanh. ___

Câu hỏi 6: Anh/Chị biết những hoạt động trong trong lối sống xanh nào

dưới đây: (Có thể chọn nhiều mục)

Tiết kiệm các nguồn tài nguyên

năng lượng như điện, nước, nhiên

liệu, ...

Hoạt động 7T1

___

Giảm/không sử dụng nhựa.

___

Tiêu dùng bền vững.

___

Phương tiện không phát thải (như

___

xe điện, xe đạp, đi bộ, ...)

Bảo vệ sinh giới. (Các hoạt động

cứu trợ, bảo vệ, đóng góp động vật

___

hoang dã tuyệt chủng, ...)

1 7T: Tái sử dụng (Reuse), Tiết chế (Reduce), Tái chế (Recycle), Từ chối (Refuse), Thay thế (Replace), Tôn trọng

(Respect), Tái thiết sinh thái (Rebuild Ecosystem)

87

___

Tái thiết sinh thái. (như trồng cây

xanh, gây rừng, bảo vệ thực vật, ...)

Quan tâm, đóng góp, hỗ trợ người

___

yếu thế trong xã hội.

___

Câu hỏi 7: Theo Anh/Chị, Tầm quan trọng của Lối sống xanh ...

(Chỉ chọn 1)

Rất thiết thực và quan trọng. ___

Đồng tình ở một số mức độ. ___

Không/Chưa có mức độ quan ___

Câu hỏi 8: Một số ý kiến khác

__________________________________________________________________

__________________________________________________________________

__________________________________________________________________

__________________________________________________________________

__________________________________________________________________

__________________________________________________________________

__________________________________________________________________

__________________________________________________________________

88

__________________________________________________________________