Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác ở trẻ mẫu giáo theo điṇh hướng của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018
lượt xem 5
download
Bài viết đề xuất bộ tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác (NLGT&HT) ở trẻ mẫu giáo (MG) gồm có 8 tiêu chí và 13 chỉ báo. Cơ sở lí luận của việc đề xuất này là tiêu chí của kĩ năng GT&HT ở trẻ MG theo Chương trình giáo dục mầm non (GDMN) hiện hành và tiêu chí của NLGT&HT ở trẻ tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác ở trẻ mẫu giáo theo điṇh hướng của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018
- TẠP CHÍ KHOA HỌC HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH JOURNAL OF SCIENCE Tập 17, Số 11 (2020): 2066-2074 Vol. 17, No. 11 (2020): 2066-2074 ISSN: 1859-3100 Website: http://journal.hcmue.edu.vn Bài báo nghiên cứu* XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC Ở TRẺ MẪU GIÁO THEO ĐINH ̣ HƯỚNG CỦ A CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ NĂM 2018 Trương Thị Tuyết Hạnh Trường Mầm non Sương Mai, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tác giả liên hệ: Trương Thị Tuyết Hạnh – Email: hanhtruong15987@gmail.com Ngày nhận bài: 22-10-2019; ngày nhận bài sửa: 23-5-2020; ngày duyệt đăng: 30-11-2020 TÓM TẮT Bài báo đề xuất bộ tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác (NLGT&HT) ở trẻ mẫu giáo (MG) gồm có 8 tiêu chí và 13 chỉ báo. Cơ sở lí luận của việc đề xuất này là tiêu chí của kĩ năng GT&HT ở trẻ MG theo Chương trình giáo dục mầm non (GDMN) hiện hành và tiêu chí của NLGT&HT ở trẻ tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018. Thêm vào đó, cơ sở thực tiễn của việc đề xuất bộ tiêu chí này là kết quả tổng hợp ý kiến của 50 người gồm cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN) ở 16 trường MN tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các tiêu chí và chỉ báo đánh giá NLGT&HT được đề xuất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục NLGT&HT cho trẻ MG, nhất là đối với trẻ 5-6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1. Từ khóa: tiêu chí; năng lực; năng lực giao tiếp và hợp tác; trẻ mẫu giáo 1. Mở đầu Sự hội nhập và toàn cầu hóa đã đặt ra nhiều thách thức về năng lực cá nhân, trong đó có NLGT&HT. Đây là năng lực cần được hình thành cho người học ở giai đoạn MG để trẻ có thể sống hòa nhập và thích nghi tốt với sự phát triển không ngừng của xã hội; phù hợp với xu thế phát triển con người mới, năng động, sáng tạo theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI “Học để biết; học để làm; học để cùng chung sống; học để làm người” (UNESCO, 1996, p.3) Hiện nay, trong Chương trình GDMN ở các trường đang sử dụng bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng GT&HT của trẻ MG. Bên cạnh đó, Chương trình GDPT 2018 có đề cập tiêu chí đánh giá NLGT&HT, cụ thể là trẻ ở cấp tiểu học. Vấn đề đặt ra là cần có sự kết nối xuyên suốt, thống nhất và đồng bộ khi giáo dục trẻ và đánh giá trẻ từ MG lên tiểu học. 2. Nội dung nghiên cứu Cite this article as: Truong Thi Tuyet Hanh (2020). Developing evaluation criteria for communication and cooperation skills of preschoolers based on the 2018 General Education Program. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 17(11), 2066-2074. 2066
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trương Thị Tuyết Hạnh 2.1. Phương pháp và kết quả nghiên cứu lí luận 2.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp nghiên cứu lí luận được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống các khái niệm về NLGT&HT, chương trình GDMN, chương trình GDPT (cấp tiểu học). 2.1.2. Kết quả nghiên cứu lí luận Năng lực giao tiếp của trẻ MG Có rất nhiều định nghĩa về năng lực. Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng khái niệm năng lực theo Chương trình GDPT 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” (Ministry of Education and Training, 2018, p.37). Từ khái niệm này, trong Chương trình GDPT năm 2018, chúng ta có thể xem NLGT của học sinh phổ thông nói chung, ở trẻ tiểu học nói riêng được thể hiện qua hai thành tố chính: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn. Dựa trên lí luận này về năng lực, định nghĩa và cấu trúc NLGT của trẻ MG được xác định như sau: NLGT của trẻ mẫu giáo là khả năng trẻ mẫu giáo huy động các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí nhằm thực hiện thành công hoạt động giao tiếp trong các tình huống giao tiếp khác nhau. Theo định nghĩa trên, NLGT của trẻ MG có thể chia thành 2 thành tố chính: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn. Hai thành tố này là cơ sở để đề xuất bộ tiêu chí đánh giá NLGT được trình bày ở phần sau: Năng lực hợp tác của trẻ MG Tương tự, khái niệm năng lực theo Chương trình GDPT 2018 được định nghĩa: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” (Ministry of Education and Training, 2018, p.37). Từ khái niệm này trong Chương trình GDPT năm 2018, người ta xem NLHT của học sinh phổ thông nói chung, ở trẻ tiểu học nói riêng được thể hiện qua 6 thành tố chính: Xác định được mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế. 2067
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 11 (2020): 2066-2074 Dựa trên lí luận này về năng lực, định nghĩa và cấu trúc NLHT của trẻ MG được xác định như sau: NLHT của trẻ mẫu giáo là khả năng trẻ mẫu giáo huy động các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí nhằm thực hiện thành công hoạt động hợp tác trong các tình huống hợp tác khác nhau. Theo định nghĩa trên, NLHT của trẻ có thể chia thành 6 thành tố chính: Xác định được mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế. Sáu thành tố nêu trên là cơ sở để chúng tôi đề xuất bộ tiêu chí đánh giá NLHT được trình bày ở phần sau. 2.2. Phương pháp và kết quả nghiên cứu thực tiễn 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Có nhiều phương pháp nghiên cứu thực tiễn, trong bài báo này, chúng tôi chỉ sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Chúng tôi thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng (Vu, 2012) như sau: + Bước 1: Lấy mẫu ngẫu nhiên: Chọn mẫu sao cho mỗi đơn vị lấy mẫu có cơ hội hiện diện trong mẫu bằng nhau. Danh sách CBQL Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 7 gồm 4 người; CBQL là hiệu trưởng (HT), phó hiệu trưởng (PHT) trong Quận gồm 41 người; 292 giáo viên mẫu giáo (GVMG) tất cả các trường mầm non trong Quận. + Bước 2: Tác giả lấy trong mẫu ngẫu nhiên trên và phân tầng: Chia các đối tượng được hỏi thành 3 danh sách, mỗi danh sách có những đặc trưng đồng nhất: 1) danh sách CBQL phòng giáo dục, 2) danh sách CBQL là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tất cả các trường mầm non trong Quận, 3) danh sách giáo viên mẫu giáo tất cả các trường mầm non trong Quận. Ở mỗi danh sách, chúng tôi sử dụng hàm Rand trong phần mềm Excel để tìm ngẫu nhiên ra 50 người, gồm: 4 chuyên viên quản lí GDMN, 12 CBQL là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường mầm non và 34 giáo viên dạy mẫu giáo từ 3 – 6 tuổi nhằm thu thập ý kiến của họ về các tiêu chí NLGT&HT mà chúng tôi đề xuất. + Bước 3: Phát và thu phiếu hỏi. + Bước 4: Tổng hợp và phân tích thông tin thu thập được. 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn Dựa trên việc tham khảo những yêu cầu cần đạt của kĩ năng GT&HT ở trẻ MG theo Chương trình GDMN hiện hành, chúng tôi nhận thấy các tiêu chí của kĩ năng GT&HT cần đạt cho trẻ MG không sát hợp với khung tiêu chí của hoạt động giáo dục NLGT&HT cho trẻ tiểu học theo định hướng của Chương trình GDPT 2018. Vì vậy, căn cứ cơ sở lí luận về khái niệm năng lực, kĩ năng GT&HT của trẻ MG, đồng thời tham khảo các tiêu chí và chỉ báo cần đạt của NLGT&HT của trẻ tiểu học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, chúng tôi đã vận dụng các tiêu chí và chỉ báo của NLGT&HT ở học sinh bậc tiểu học; kế thừa những kĩ năng GT&HT của trẻ MG được quy định trong Chương trình giáo dục MN hiện hành để 2068
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trương Thị Tuyết Hạnh điều chỉnh và hạ thấp yêu cầu cần đạt của các tiêu chí đánh giá NLGT&HT sao cho phù hợp với độ tuổi, đặc điểm của trẻ MG theo khung Chương trình GDPT 2018 (xem Bảng 1): Bảng 1. Xây dựng tiêu chí đánh giá NLGT&HT ở trẻ mẫu giáo theo khung Chương trình GDPT 2018 Các chỉ báo KNGT&HT Các chỉ báo của tiêu chí Các chỉ báo của tiêu chí ở trẻ mẫu giáo theo NLGT&HT ở trẻ tiểu học NLGT&HT ở trẻ mẫu giáo do Chương trình giáo dục theo Chương trình GDPT tác giả đề xuất định hướng theo MN hiện hành 2018 Chương trình GDPT 2018 Thành tố Chỉ báo Thành tố Chỉ báo Năng lực giao tiếp - Có khả năng lắng nghe, Xác định - Nhận ra được 1) Xác 1) Nhận ra được ý hiểu lời nói trong giao tiếp mục đích, ý nghĩa của định mục nghĩa của giao tiếp hàng ngày nội dung, giao tiếp trong đích, nội trong việc đáp ứng - Có một số kĩ năng ban phương việc đáp ứng dung, các nhu cầu cơ bản đầu về việc đọc và viết tiện và thái các nhu cầu phương của bản thân - Có khả năng cảm nhận độ giao tiếp của bản thân tiện và thái vần điệu, nhịp điệu của bài độ giao thơ, ca dao, đồng dao phù tiếp hợp với độ tuổi - Tiếp nhận 2) Nhận dạng được - Có khả năng nghe và kể được những một số kí hiệu thông lại sự việc, kể lại truyện văn bản về đời thường trong cuộc - Diễn đạt rõ ràng và giao sống, tự nhiên sống có sử dụng ngôn tiếp có văn hóa trong cuộc và xã hội có sử ngữ kết hợp với hình sống hằng ngày dụng ngôn ngữ ảnh như truyện tranh, - Có khả năng biểu đạt kết hợp với các biển báo đơn giản bằng nhiều cách khác nhau hình ảnh như (lời nói, nét mặt, cử chỉ, truyện tranh, điệu bộ) bài viết đơn giản - Bước đầu biết 3) Bước đầu làm sử dụng ngôn quen với việc sử dụng ngữ kết hợp với ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ hình ảnh, cử chỉ để để trình bày trình bày thông tin và Thông tin và ý ý tưởng tưởng - Tập trung chú 4) Tập trung chú ý khi ý khi giao tiếp; giao tiếp; nhận ra nhận ra được được thái độ của đối thái độ của đối tượng giao tiếp tượng giao tiếp 2069
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 11 (2020): 2066-2074 Thiết lập, - Biết cách kết 2) Thiết 5) Biết cách kết bạn phát triển bạn và giữ gìn lập, phát và thích chơi với bạn các quan hệ tình bạn triển các xã hội; điều - Nhận ra được quan hệ xã 6) Bước đầu nhận ra chỉnh và những bất hội; điều được những bất đồng, hoá giải các đồng, xích chỉnh và xích mích giữa bản mâu thuẫn mích giữa bản hoá giải thân với bạn hoặc thân với bạn các mâu giữa các bạn với hoặc giữa các thuẫn nhau; biết thỏa thuận bạn với nhau; với bạn biết nhường bạn hoặc thuyết phục bạn Năng lực hợp tác - Có phẩm chất cá nhân: Xác định - Có thói quen 3) Xác 7) Biết trao đổi, giúp mạnh dạn, tự tin, tự lực mục đích trao đổi, giúp định mục đỡ bạn để cùng thực - Có ý thức về bản thân và phương đỡ nhau trong đích và hiện hoạt động chung - Có khả năng nhận biết và thức hợp học tập; biết phương (chơi, học, trực nhật) thể hiện tình cảm với con tác cùng nhau hoàn thức hợp theo sự hướng dẫn người, sự vật, hiện tượng thành nhiệm vụ tác của thầy cô xung quanh học tập theo sự - Có một số kĩ năng sống: Hướng dẫn của tôn trọng, hợp tác, thân thầy cô thiện, chia sẻ Xác định - Hiểu được 4) Xác 8) Biết được nhiệm vụ - Thực hiện một số quy tắc, trách nhiệm nhiệm vụ của định trách của nhóm và trách quy định trong sinh hoạt ở và hoạt nhóm và trách nhiệm và nhiệm, hoạt động của gia đình, trường lớp MN, động của nhiệm, hoạt hoạt động bản thân trong nhóm cộng đồng gần gũi bản thân động của bản của bản sau khi được thầy cô thân trong thân hướng dẫn, phân nhóm sau khi công được hướng dẫn, phân công Xác định - Nhận biết 5) Xác 9) Nhận ra được một nhu cầu và được một số định nhu số đặc điểm nổi bật khả năng đặc điểm nổi cầu và khả của các thành viên của người bật của các năng của trong nhóm và bày tỏ hợp tác thành viên người hợp ý kiến về việc phân trong nhóm để tác công công việc phù đề xuất phương hợp án phân công công việc phù hợp Tổ chức và - Biết cố gắng 6) Tổ chức 10) Biết cố gắng hoàn thuyết phục hoàn thành và thuyết thành phần việc mình người khác phần việc mình phục người được phân công và được phân công khác giúp đỡ thành viên và chia sẻ giúp khác cùng hoàn thành đỡ thành viên việc được phân công khác cùng hoàn thành việc được phân công 2070
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trương Thị Tuyết Hạnh Đánh giá - Báo cáo được 7) Đánh 11) Chỉ ra được kết hoạt động kết quả thực giá hoạt quả thực hiện nhiệm hợp tác hiện nhiệm vụ động hợp vụ của cả nhóm; tự của cả nhóm; tự tác nhận xét được ưu nhận xét được điểm, thiếu sót của ưu điểm, thiếu bản thân theo sự sót của bản thân hướng dẫn của thầy theo hướng dẫn cô của thầy cô Hội nhập - Có hiểu biết 8) Hội 12) Có hiểu biết ban quốc tế ban đầu về một nhập quốc đầu về danh lam số nước trong tế thắng cảnh, các ngày khu vực và trên lễ hội, sự kiện văn thế giới hóa của quê hương, đất nước để là cơ sở cho việc hội nhập quốc tế - Biết tham gia 13) Biết tham gia một một số hoạt số hoạt động hội động hội nhập nhập quốc tế đơn quốc tế theo giản theo hướng dẫn hướng dẫn của của nhà trường nhà trường Trên cơ sở các tiêu chí đã đưa ra, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu hỏi đến CBQL và GVMN tại các trường MN công lập Quận 7 theo các nhóm đối tượng để lấy ý kiến. Mỗi một tiêu chí, các ý kiến được hỏi theo các mức sau: Rất cần thiết, Cần thiết, Ít cần thiết và Không cần thiết. Một tiêu chí được xem là đạt yêu cầu nếu có 50% trở lên các ý kiến nhất trí là cần thiết và rất cần thiết. Kết quả điều tra các tiêu chí được tổng hợp ở Bảng 2 dưới đây: Bảng 2. Đánh giá của CBQL và GVMN về mức độ cần thiết của việc sử dụng bộ tiêu chí đánh giá NLGT&HT cho trẻ MG Tỉ lệ % Tỉ lệ % Ít Cần thiết cần thiết Tiêu chí Các chỉ báo và Rất cần và Không thiết cần thiết Năng lực giao tiếp 1) Xác định mục 1) Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc 96% 4% đích, nội dung, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của bản thân phương tiện và 2) Nhận dạng được một số kí hiệu thông thường 90% 10% thái độ giao tiếp trong cuộc sống có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, các biển báo đơn giản 3) Bước đầu làm quen với việc sử dụng ngôn ngữ 94% 6% kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng 4) Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái 94% 6% độ của đối tượng giao tiếp 2071
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 11 (2020): 2066-2074 2) Thiết lập, phát 5) Biết cách kết bạn và thích chơi với bạn 98% 2% triển các quan hệ 6) Bước đầu nhận ra được những bất đồng, xích 96% 4% xã hội; điều mích giữa bản thân với bạn hoặc giữa các bạn với chỉnh và hóa giải nhau; biết thỏa thuận với bạn các mâu thuẫn Năng lực hợp tác 3) Xác định 7) Biết trao đổi, giúp đỡ bạn để cùng thực hiện hoạt 94% 6% mục đích và động chung (chơi, học, trực nhật) theo sự hướng phương thức dẫn của thầy cô hợp tác 4) Xác định 8) Biết được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, 98% 2% trách nhiệm và hoạt động của bản thân trong nhóm sau khi được hoạt động của thầy cô hướng dẫn, phân công bản thân 5) Xác định nhu 9) Nhận ra được một số đặc điểm nổi bật của các 92% 8% cầu và khả năng thành viên trong nhóm và bày tỏ ý kiến về việc phân của người hợp tác công công việc phù hợp 6) Tổ chức và 10) Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được 92% 8% thuyết phục phân công và giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn người khác thành việc được phân công 7) Đánh giá hoạt 11) Chỉ ra được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả 92% 8% động hợp tác nhóm; tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo sự hướng dẫn của thầy cô 8) Hội nhập 12) Có hiểu biết ban đầu về danh lam thắng cảnh, 98% 2% quốc tế các ngày lễ hội, sự kiện văn hóa của quê hương, đất nước để là cơ sở cho việc hội nhập quốc tế 13) Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế 96% 4% đơn giản theo hướng dẫn của nhà trường Hệ thống những chỉ báo cụ thể các tiêu chí đánh giá NLGT&HT của trẻ MG nêu trên có từ 90%-98% nhất trí với ý kiến cho rằng rất cần thiết và cần thiết. Cũng có ý kiến cho rằng chỉ báo “nhận dạng được một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, các biển báo đơn giản” là ít cần thiết với tỉ lệ 10%. Tuy nhiên, các ý kiến đánh giá ở mức độ ít cần thiết và không cần thiết này chiếm tỉ lệ ít, chỉ từ 10% trở xuống; điều này có nghĩa là các tiêu chí và chỉ báo đánh giá NLGT&HT mà tác giả đề xuất nhận được sự đồng ý và nhất trí cao. 2.3. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp và và hợp tác ở trẻ mẫu giáo Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và phỏng vấn 50 CBQL, GVMN với yêu cầu một tiêu chí được xem là đạt yêu cầu nếu có 50% trở lên các ý kiến nhất trí là cần thiết và rất cần thiết, chúng tôi đề xuất những tiêu chí NLGT&HT của trẻ mẫu giáo như ở Bảng 3 sau đây: 2072
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trương Thị Tuyết Hạnh Bảng 3. Tiêu chí đánh giá NLGT&HT ở trẻ mẫu giáo Các chỉ báo của tiêu chí NLGT&HT Tiêu chí cho trẻ mẫu giáo do tác giả đề xuất định hướng theo Chương trình GDPT) Năng lực giao tiếp 1) Xác định mục đích, nội dung, 1) Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu phương tiện và thái độ giao tiếp cầu cơ bản của bản thân 2) Nhận dạng được một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, các biển báo đơn giản 3) Bước đầu làm quen với việc sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng 4) Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp 2) Thiết lập, phát triển các quan hệ xã 5) Biết cách kết bạn và thích chơi với bạn hội; điều chỉnh và hóa giải các mâu 6) Bước đầu nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân thuẫn với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết thỏa thuận với bạn Năng lực hợp tác 3) Xác định mục đích và phương thức 7) Biết trao đổi, giúp đỡ bạn để cùng thực hiện hoạt động chung hợp tác (chơi, học, trực nhật) theo sự hướng dẫn của thầy cô 4) Xác định trách nhiệm và hoạt động 8) Biết được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của của bản thân bản thân trong nhóm sau khi được thầy cô hướng dẫn, phân công 5) Xác định nhu cầu và khả năng của 9) Nhận ra được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong người hợp tác nhóm và bày tỏ ý kiến về việc phân công công việc phù hợp 6) Tổ chức và thuyết phục người khác 10) Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công 7) Đánh giá hoạt động hợp tác 11) Chỉ ra được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo sự hướng dẫn của thầy cô 8) Hội nhập quốc tế 12) Có hiểu biết ban đầu về danh lam thắng cảnh, các ngày lễ hội, sự kiện văn hóa của quê hương, đất nước để là cơ sở cho việc hội nhập quốc tế 13) Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế đơn giản theo hướng dẫn của nhà trường Bảng 3 trình bày 8 tiêu chí và 13 chỉ báo mà chúng tôi đề xuất. Cụ thể, NLGT cho trẻ MG có 2 tiêu chí (Tiêu chí 1. Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp có 4 chỉ báo và Tiêu chí 2. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn có 3 chỉ báo). NLHT cho trẻ MG có 6 tiêu chí (Tiêu chí 1. Xác định mục đích và phương thức hợp tác có 1 chỉ báo; Tiêu chí 2. Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân có 1 chỉ báo; Tiêu chí 3. Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác có 1 chỉ báo; Tiêu chí 4. Tổ chức và thuyết phục người khác có 1 chỉ báo; Tiêu chí 5. Đánh giá hoạt động hợp tác có 1 chỉ báo; Tiêu chí 6. Hội nhập quốc tế có 2 chỉ báo). 3. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, bài báo đề xuất 8 tiêu chí và 13 chỉ báo để đánh giá NLGT&HT của trẻ MG như hệ thống các khái niệm về NLGT&HT, khảo sát ý kiến các CBQL phòng giáo dục, CBQL trường MN và GVMN để đề xuất 8 tiêu chí và 13 chỉ báo NLGT&HT. Các tiêu chí đánh giá NLGT&HT ở trẻ mẫu giáo theo định hướng của Chương trình GDPT 2018 này sẽ giúp việc trang bị các năng lực cho trẻ MG theo định hướng của Chương trình GDPT 2018. 2073
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 11 (2020): 2066-2074 Tuyên bố về quyền lợi: Tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Delors, J. et al. (1996). Learning: the treasure within. Report to UNESCO of the International Commission on Education for the Twenty-First Century. Paris: UNESCO. Hoang, H. Q. (2015). Chuan bi cho tre 5 tuoi di hoc lop 1 trong cac truong mam non duoi goc do cua hieu truong truong mam non [Preparing 5-year-old children for going to grade 1 in preschools from the angle of preschool principal]. Proceedings of National Science Conference “Training educational managers in the context of educational innovation”. Hanoi National University of Education. Ministry of Education and Training (2016). Chuong trinh giao duc mam non [Preschool education program]. Hanoi. Ministry of Education and Training (2018). Chuong trinh giao duc pho thong [General education program]. Hanoi. Nguyen, A. T. (Editor) (2014). Tam li hoc tre em lua tuoi mam non [Child psychology at preschool age]. Hanoi Pedagogical University Publishing House. Petrovski, A. V. (Editor) (1982). Age psychology and pedagogy psychology [Tam li hoc lua tuoi va tam li hoc su pham], translated by Do Van. Hanoi: Education Publishing House. Vu, C. D. (2012). Giao trinh phuong phap luan nghien cuu khoa hoc [Methodology of scientific research methodology]. Hanoi: Vietnam Education Publishing House. DEVELOPING EVALUATION CRITERIA FOR COMMUNICATION AND COOPERATION SKILLS OF PRESCHOOLERS BASED ON THE 2018 GENERAL EDUCATION PROGRAM Truong Thi Tuyet Hanh 1 Suong Mai Preschool, District 7, Hochiminh City, Vietnam Corresponding author: Truong Thi Tuyet Hanh – Email:hanhtruong15987@gmail.com Received: October 22, 2020; Revised: May 23, 2020; Accepted: November 30, 2020 ABSTRACT This article proposes the criteria for evaluating communication and cooperation competence of preschoolers. They include 8 criteria and 13 indicators. The criteria was developed based on the literature review of the analysis of the criteria for assessing children in school age is being used at preschools and theoretical studies related to communication and cooperation competence of children in primary school according to the 2018 general education program. In addition, the practical basis of proposing this set of criteria were also developed based on the ideas of 50 leaders and preschool teachers from 16 preschools in Ho Chi Minh City. The suggested criteria and indicators will contribute to supporting teaching communication and cooperation competence for preschoolers, in particular those from 5-6 years old. Keywords: value; capacity; communication and cooperation capacity; preschool children 2074
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vận dụng Rubrics để xây dựng các tiêu chí đánh giá môn học
6 p | 500 | 52
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá các nhóm lớp mầm non tư thục Tại Tp Hồ Chí Minh hiện nay - Một đòi hỏi cấp bách
7 p | 133 | 8
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực dạy học của sinh viên tốt nghiệp đại học sư phạm
8 p | 82 | 7
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng nói và nghe trong môn Ngữ văn 6 theo Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018
6 p | 19 | 6
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện quyền trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non
12 p | 12 | 5
-
Đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng thiết kế hoạt động STEM cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, trường Đại học Thủ đô Hà Nội
10 p | 27 | 5
-
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chuẩn đầu ra cấp chương trình đào tạo
8 p | 53 | 5
-
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực cho nữ sinh viên học Giáo dục Thể chất 5 môn Bóng chuyền Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh -
3 p | 7 | 4
-
Đề xuất tiêu chí đánh giá năng lực phát triển nghề nghiệp của sinh viên sư phạm
11 p | 96 | 4
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên đại học sư phạm Toán
3 p | 8 | 3
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy của giáo viên trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại
6 p | 32 | 3
-
Cơ sở lí luận xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phẩm chất học sinh trung học phổ thông Việt Nam
4 p | 73 | 3
-
Các phần mềm ứng dụng trong hoạt động thông tin - thư viện và yêu cầu xây dựng các tiêu chí đánh giá
10 p | 172 | 3
-
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực cho nam sinh viên tự chọn môn Bóng chuyền Trường Đại học An Giang - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
3 p | 8 | 3
-
Tiêu chí đánh giá kĩ năng mềm của sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương
6 p | 23 | 3
-
Năng lực thực hành và bộ tiêu chí đánh giá năng lực thực hành cho học sinh trung học phổ thông
8 p | 62 | 2
-
Bộ tiêu chí đánh giá trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học và đào tạo giáo viên
5 p | 15 | 1
-
Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo vận dụng vào môn học Lịch sử và Địa lý lớp 4
3 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn