Xói mòn và sa mc hóa
- Quá trình rửa trôi và xói mòn đất: Đây
quá trình ph biến vì 3/4 đất tự nhiên
đồi núi, độ dốc cao, lượng mưa lớn
lại tập trung vào 4 5 tháng mùa mưa,
chiếm đến 80% tổng lượng mưa năm.
Tuy nhiên, quá trình rửa trôi; xói mòn
càng gia tăng do hoạt động của con
người mà đặc trưng là:
+ Mất rừng
+ Đốt nương làm rẫy
+ Canh tác không hp lý trên đất dốc
- Quá trình hoang mạc hóa: Theo định
nghĩa của FAO thì: “Hoang mạc hóa là
quá trình tnhiên hội phá vỡ cân
bằng sinh thái của đất, thảm thực vật,
không khí nước các vùng khô hạn
bán ẩm ướt… Quá trình này xãy ra
liên tục, qua nhiu giai đoạn, dẫn đến
giảm sút hoặc hủy hoại hoàn toàn kh
năng dinh dưỡng của đất trồng, giảm
thiểu các điu kiện sinh sống và làm gia
tăng sinh cnh hoang tàn”. Chtiêu quan
trong đxác định độ hoang mạc hóa là t
llượng mưa hàng m so với lượng bốc
thoát hơi nước tiềm năng trong gii hạn
t0,05 0,65 (Công ước chống sa mạc
hóa). Hiện nay, hoang mạc hóa thể hiện
nhất trên đất trống, đồi núi trọc, nơi
không còn lớp phthực vật, địa hình dốc,
chia cắt, nơi lượng mưa thấp (700
800mm; 1.500mm/năm, lượng bốc hơi
tiềm năng đt 1.000mmm
1.800mm/năm) (Ninh Thun, Bình
Thuận, Cheo Reo, Sông Mã, Yên
Châu).
Ở Việt Nam do hậu quả của việc chặt phá
rừng, đốt rừng bừa bãi, s dụng đất
không bn vững, qua nhiều thế h (du
canh, du cư, độc canh, quảng canh) nên
đất bị thoái hóa nghiêm trọng, nhiều i
mất khả năng sản xuất và xu hướng
hoang mạc a ngày càng phát trin, nhất
các vùng đất trống đồi núi trọc. Tác
động tổng hp của c điều kiện tự nhiên
hoạt động kinh tế xã hội của con
người là 2 quá trình đồng hành và làm
xuất hiện các quá trình dẫn đến hoang
mạc hóa ở Việt Nam:
- Đất bị thoái hóa nghiêm trọng do xói
mòn, rửa trôi.
- Nạn cát bay ở vùng ven bin.
- Đất bị mặn hóa, chyếu là mn hóa th
sinh do tưới tiêu không đúng quy trình k
thuật.
- Đất bị phèn hóa do chặt phá rừng tràm,
rừng ngập mặn để làm nông nghiệp, làm
các vùng nuôi trồng thủy sản.
- Đất thoái a do canh c nông nghiệp
hoặc chăn thả q mức vùng đất dốc
làm xuất hiện kết von đá ong.
- Đất thoái hóa do khai thác m, đãi
vàng bừa bãi, đặc biệt những nơi
khai thác t phát của tư nhân không
kế hoạch làm trôi tầng đất mt, lộ đá gốc.
Hương Thảo
Khai thác rừng ở Việt Nam
Tài nguyên rừng được khai thác chủ yếu
c loi gỗ và tre nứa. Gỗ được khai
thác phục vụ cho các mục đích gia dng
sản phẩm gỗ x phục v cho các
ngành kinh tế khác nhau. G cho
sản xuất giấy gchuyên dùng khác
(gtrụ mỏ, ván sàn) chiếm ttrọng nhỏ.
Phần lớn gỗ được sản xuất tiêu thtrong
nội địa, chiếm 98% gtròn, 92% gxẻ
và 80% sản phẩm giấy. Nếu tính theo đầu
người về gỗ xẻ và sản phẩm giấy của
nước ta chỉ đạt 0,0094 m3 1,3kg/năm
(1989); trong khi cùng thi gian này
Indonesia là 0,038 m3 và 4,6kg/năm.
Một phần gỗ và các lâm đặc sn như quế,
dầu hồi, hạt điu, cánh kiến được được
xuất khẩu sang các nước nLiên Xô cũ,
Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Thái
Lan. Nhìn chung giá tr xuất khẩu lâm
sản nước ta chỉ chiếm t trọng nh
trong nền kinh tế quốc doanh. dụ như