620
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0
Hà Th Thu Thy,
Trường Đại học Thành Đô
Tóm tt:
Trong xu
thế
phát trin mnh m của thương mại
đin
t (TMDT) trên
thế
gii, các doanh
nghip Vit Nam,
đặc
bit các doanh nghip nh và va (DNNVV), b phn chiếm t l
ln
trong
tng s các doanh nghip Vit Nam, c ng đã
bước
đầu
nhn thc được
ích
li
tm quan trng
ca
vic
ng dng thương mi
đin
t. Tuy nhiên, do còn nhiu hn
chế
trong nhn thc ca bn
thân các doanh nghip c ng như các
điu
kin s
h
tng,
vic
ng dng thương mi
đin
t
trong mt s doanh nghip nh va Vit Nam
th
nói
mi
mc độ khởi.
thế,
các
doanh nghip va nh cn
xây
dng cho mình mt chiến
c
kinh doanh
phù hp vi
điu
kin thc tế hin nay nhm
tiếp
cn nhiều hơn nữa
vi
thương mại
đin
t
để
th
khai thác ti
đa
li
ích
phương thức kinh doanh này đem li. Chính vy, tác gi tập trung phân t ch
hi, khó khăn c ng như thách thức trong vic phát triển thương mại điện t trong các doanh
nghip nh vừa để m ra nhng hướng đi, những gii pháp nhằm nâng cao năng lực ng
dụng thương mại điện t vào hoạt động kinh doanh cùng cn thiết trong bi cnh cuc
cách mangh công nghip 4.0 hin nay.
T khóa: phát triển thương mại điện t, DNNVV, cách mng công nghip 4.0
E-COMMERCE DEVELOPMENT TRENDS FOR SMALL AND MEDIUM
ENTERPRISES IN THE CONTEXT OF THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
Abstract:
In the strong development trend of e-commerce in the world, Vietnamese enterprises,
especially SMEs, which account for a large proportion of the total number of Vietnamese
enterprises, have also stepped in first realize the benefits and importance of e-commerce
applications. However, due to many limitations in awareness of enterprises themselves as well as
infrastructure conditions, the application of e-commerce in SMEs in Vietnam can be considered
new in Vietnam preliminary level. Therefore, SMEs need to develope their own business
strategies suitable to the current conditions in order to gain more access to e-commerce to be
able to maximize the benefits that E- commerce brings. Therefore, the author focuses on
analyzing opportunities, difficulties as well as challenges in developing e-commerce in SMEs to
621
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
find directions and solutions to improve the application capacity. The application of e-commerce to
business activities is extremely necessary in the context of the current industrial revolution 4.0.
Keywords: developing e-commerce, SMEs, industrial revolution 4.0
1. ĐĂT VẤN ĐỀ
Thương mại điện t phương thức kinh doanh mi da trên nn tng ca công ngh
thông tin và mng Internet. Internet bắt đầu xut hin Vit Nam t năm 1997, đâycoi là dấu
mc cho s ra đời phát trin của thương mại điện tử. Thương mại điện t tác động sâu sc
toàn din ti nn kinh tế hi Vit Nam. K t năm 2016, thương mại điện t chuyn
sang giai đoạn phát triển nhanh như bão, được coi nn tng chính cho hoạt động kinh
doanh hin nay. Theo s liệu ước tính ca Hip hội Thương mại Vit Nam, tốc độ tăng trưởng
của thương mại điện t năm 2018 đạt trên 25% và d kiến tốc độ này có th tiếp tục tăng lên đến
30-50% /năm trong 5 năm ti. Theo tính toán ca Hip hi này, trong 5 năm tới, quy th
trường thương mại điện t Vit Nam d kiến có th đạt ti 10 t USD. Hà Ni và thành ph H
Chí Minh gi vai trò tiên phong trong s phát triển thương mại điện t này. Trong đó, chỉ nh
riêng Nội tính đến hết tháng 6/2018 có 8.314 website ng dụng thương mại điện t ca t
chức, nhân; doanh thu đạt trên 36.000 t đồng, chiếm 7% tng mc bán l hàng hóa dch
v tiêu dùng, tăng 2% so với năm 2017. Vi nn tng công ngh thương mại điện t ngày càng
phát triển như hiện nay, doanh nghip va nh s không b lép vế nếu biết tn dng hiu qu
li thế này.
Tơng mại điện t đưc coi đề tài nóng hi hin nay đưc rt nhiu tác gi khai tc để
nghin cu, Tuy nhiên có rt ít tác gi đề cp đến việc phân tích SWOT đ tìm ra đim mnh, điểm
yếu, cơ hi cũng như những nguy doanh nghip gp phi trong quá trình áp dng phát trin
thương mại đin t cho doanh nghip mình. c gi mong muốn đóng góp tm một s vấn đề
doanh nghip nh va cn áp dng đ phát trin hot động kinh doanh ca nh trong bi cnh
toàn cua cuc cách mng công nghip 4.0 đang phát triển như vũ bão hin nay.
Trong bài báo này tác gi s dng phân tích s liu th cp, tng hợp, so sánh, đồng thi
s dng mt s sách, đ tài nghiên cu v các vấn đề liên quan, các tp chí thông tin trên
Internet để hoàn thành bài nghiên cu ca mình.
2. GII QUYT VẤN ĐỀ
2.1. Khái quát chung v thƣơng mại điện t và DNNVV
Khái niệm thƣơng mại điện tử
TMĐT hiểu theo ngh a hẹp:― TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các
phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và mạng Internet.‖
TMĐT hiểu theo ngh a rộng:‖TMĐT toàn bộ chu trình các hoạt động kinh doanh liên
quan đến các tổ chức hay nhân, được thực hiện thông qua phương tiện điện tử. Nói khác hơn
TMĐT việc tiến hành hoạt động thương mại, sử dụng c phương tiện điện tử công nghệ
xử lý thông tin số hoá.‖
ới góc đ doanh nghip "TMĐT là việc thc hin mt phn hay toàn b hot động kinh
doanh bao gm marketing, bánng, phân phi và thanh toán thông qua các pơng tiện đin t"
622
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
Khái nim DNNVV: Theo GS.TS. Nguyễn Đình Hương: "DNNVV là những cơ sở sn
xuất kinh doanh cách pháp nhân kinh doanh mục đ ch lợi nhun, quy DN trong
nhng gii hn nhất định tính theo các tiêu thc vốn, lao động, doanh thu, giá tr gia tăng thu
được trong tng thi k theo quy định ca tng quc gia".
Ngày 23/11/2001, Chính ph đã ban hành Nghị định s 90/2001/NĐ-CP v tr giúp phát
triển DNNVV. Theo quy định ca Ngh định y. "DNNVV s sn xuất, kinh doanh độc
lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hin hành, có vốn đăng ký không quá 10 t đồng hoc s
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người". Đây văn bản pháp luật đầu tiên chính
thức quy định v DNNVV, sở để các chính sách bin pháp h tr của các quan nhà
nước, các t chức trong và ngoài nước thc hin các bin pháp h tr cho các DNNVV. T đó đến
nay, khái niệm DNNVV được hiu và áp dng thng nht trong c nước.
Ngày 30/6/2009, Chính ph ban hành Ngh định s 56/2009/NĐ-CP v tr giúp phát trin
DNNVV .Theo đó:“DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định ca pháp
lut, được chia thành ba cp: siêu nh, nh, va theo quy tng ngun vn (tng ngun vn
tương đương tng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán ca doanh nghip) hoc s
lao động bình quân năm (tng ngun vốn là tiêu ch ưu tiên).”
Như vậy, Việt Nam đã kết hp các tiêu chí v vn s lao động để phân loi DNNVV.
Hai tiêu chí này là hai tiêu chí cơ bản nhưng trong thực tế có nhng loi hình doanh nghip có s
vn rt lớn nhưng lại cần ít lao động (lao đng trình đ cao) hoc ngược li nhng doanh
nghip do đặc thù kinh doanh cn s ng lao động ln song vn li ít mà áp vào tiêu chí trên
s không phù hp. Vì vy, vic phân chia DNNVV các quc gia Vit Nam theo 2 tiêu chí
trên theo các ngành ngh khác nhau theo tng thi k ph thuộc vào trình độ phát trin
kinh tế ca tng c.
Các hình thc hoạt động ca TMDT
Có rt nhiu hình thức thương mại điện t khác nhau, dưới đây là một s loại hình thương
mại điện t điển hình đang được s dng ph biến Vit Nam.
*Hình thc B2B (Business To Business)
Thương mại điện t B2B được thương mại đin t giữa các công ty. Đây loại hình
thương mại điện t gn vi mi quan h gia các công ty vi nhau. Khoảng 80% thương mi
điện t theo loi hình này phn ln các chuyên gia d đoán rằng thương mại điện t B2B s
tiếp tc phát triển nhanh hơn B2C. Thị trường B2B có hai thành phn ch yếu: h tng o và th
trường o.
*Hình thc B2C (Business to Customers)
Thương mại điện t B2C hay thương mại giữa các công ty người tiêu dùng, liên
quan đến vic khách hàng thu thp thông tin, mua các hàng hoá thc (hữu hình như là sách hoc
sn phm tiêu dùng) hoc sn phm thông tin (hoc ng hoá v nguyên liệu điện t hoc ni
dung s hoá, như phần mềm, sách điện t) các hàng hoá thông tin, nhn sn phm qua mng
điện tử. Thương mại điện t B2C vic mt doanh nghip da trên mng internet để trao đổi
các hang hóa dch v do mình to ra hoc do mình phân phi.
*Hình thức thương mại điện t C2C( Customers to Customers)
623
HI THO QUC T: PHÁT TRIN
DOANH NGHIP NH VÀ VA CA VIT NAM TRONG BI CNH CUC CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
B2C
C2G
B2G
C2C
B2G
B2C
B2G
Chính ph (G)
Chính ph (G)
Người tiêu dùng
(C)
Thương mại điện t khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương mại gia các cá nhân và
người tiêu dùng. Loại hình thương mại đin t này được phân loi bi s tăng trưởng ca th
trường điện t và đấu giá trên mạng, đặc bit vi các ngành theo trc dọc nơi các công ty/ doanh
nghip có th đấu thu cho nhng cái h mun t các nhà cung cp khác nhau. Có l đâytiềm
năng lớn nht cho vic phát trin các th trường mi. Loại hình thương mại điện t y ti theo
ba dạng: Đấu giá trên một trang web xác định; H thống hai đầu P2P, Forum, IRC, các phn
mm nói chuyn qua mạng như Yahoo, Skype, Window Messenger, AO...;Qung cáo phân loi
ti mt cng (rao vt)
Giao dch khách hàng ti doanh nghip C2B bao gồm đấu giá ngược, trong đó khách
hàng người điều khin giao dch. Ti các trang web của nước ngoài th nhn ra ngay Ebay
là website đứng đầu danh sách các website C2C trên thế giới đây la một tượng đài về kinh doanh
theo hình thức đấu giá mà các doanh nghip Việt Nam nào cũng muốn "tr thành".
*Hình thức thương mại điện t B2G (Business to Government)
Thương mại điện t gia doanh nghip vi chính ph (B2G) được định nghĩa chung
thương mại gia công ty khi hành chính công. bao hàm vic s dng Internet cho mua
bán công, th tc cp phép và các hoạt động khác liên quan ti chính ph.
Hình thái này ca thương mại đin t có hai đặc tính: th nht, khu vc hành chính công
có vai trò dẫn đầu trong vic thiết lập thương mại điện t, th hai, người ta cho rng khu vc này
nhu cu ln nht trong vic biến các h thng mua bán tr nên hiu qu hơn. Tuy nhiên, tới
nay, kích c ca th trường thương mại điện t B2G như là một thành t ca ca tổng thương mại
điện t thì không đáng kể, khi mà h thống mua bán của chính phủ còn chưa phát triển.
Còn mt s loại hình thương mại điện t khác nhưng s xut hin Việt Nam chưa cao
như: Thương mại đin t M-Commerece (Buôn bán qua c thiết b di động cm tay), Thương mại
điện t s dng tin o (VTC vi Vcoin)
Sơ đồ 1. Các loại hình thương mại điện t điển hình Công ty thiết kế website
chuyên nghip
ADC
B2B G2G
624
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
2.2. hội ca các DNNVV t cuc Cách mng 4.0
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là thương mại điện tử mang lại nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cụ thể:
*Tạo ra sự thay đổi lớn về mặt nhận thức vthương mại điện tử và cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0, làm thay đổi sâu sc pơng thức sản xuất, quản trị xã hội, dịch vụ, tơng
mại...
Tại Diễn đàn Vietnam ICT Summit 2017, Ban tổ chức đã tiến hành khảo sát 275 đơn vị
tham gia về sự sẵn sàng của tổ chức, thế mạnh những giải pháp cần thực hiện của Việt Nam
để chuẩn bị cho Cách mạng công nghiệp 4.0 cho thấy: 35,2% số tổ chức đã chuẩn bị và sẵn sàng
kết quả cho Cách mạng công nghiệp 4.0, trong đó phần đa các DN thuộc khối ngân hàng
công nghệ thông tin (CNTT). 58,7% đã tìm hiểu nhưng chưa biết chuẩn bgì, trong khi đó 6,1%
chưa tìm hiểu gì và chưa biết chuẩn bị như thế nào cho những cơ hội và tác động của cuộc Cách
mạng công nghiệp 4,0.
Ngoài ra, theo kết quả khảo sát, các DN, tổ chức cũng đề xuất, Việt Nam nên tập trung
vào một số ngành có lợi thế trong Cách mạng công nghiệp 4.0 bao gồm: CNTT (89,9%), du lịch
(45,7%), nông nghiệp (44,9%), tài chính - ngân hàng (47%) logistic (28,3%). Điều này cho
thấy, nhận thức về thương mại điện tử và cuộc Cách mạng công nghiệp ngày càng rõ ràng hơn…
*Tạo ra tiềm năng thị trường lớn về thương mại điện tử
Theo Cục Thương mại điện tử Kinh tế số (Bộ Công Thương), Việt Nam được đánh
giá là một trong những quốc gia có mức tăng trưởng thương mại điện tử nhanh nhất thế giới, với
tốc độ 35%/năm, cao gấp 2,5 lần so với Nhật Bản. Sự bùng nổ của các ứng dụng thương mại
điện tử giúp tăng khả năng mua sắm trực tuyến. Trong năm 2018, có hơn 310 website nội
dung liên quan đến thương mại điện tử được thành lập. Kết quả khảo sát cho thấy tốc độ tăng
trưởng năm 2017 so với năm trước ước tính trên 25%. Nhiều doanh nghiệp cho biết tốc độ tăng
trưởng năm 2018 sẽ duy trì mức tương tự. Chúng ta thể thống tốc độ tăng trưởng trong
một số lĩnh vực cụ thể như sau:
+ Đối với lĩnh vực bán lẻ trực tuyến, thông tin từ hàng nghìn website thƣơng mại điện
tử cho thấy tlệ tăng trưởng doanh thu năm 2017 tăng 35%. Khảo sát gián tiếp qua một số
doanh nghiệp chuyển phát hàng đầu cho thấy tốc độ tăng trƣởng doanh thu từ dịch vụ chuyển
phát từ 62% đến 200%.
+ Đối với lĩnh vực thanh toán, theo thông tin từ Công ty cphần Thanh toán quốc gia
Việt Nam (NAPAS), năm 2017 tăng trưởng số lượng giao dịch trực tuyến thẻ nội địa tăng
khoảng 50% so với 2016 trong khi giá trị giao dịch tăng trưởng tới 75%.
+ Trong lĩnh vực tiếp thị trực tuyến, một số công ty tiếp thị liên kết có tốc độ tăng trưởng
năm 2017 đạt từ 100% đến 200%.
+ Trong lĩnh vực du lịch, theo khảo sát của Grant Thornton, năm 2016 đặt phòng qua đại
du lịch trực tuyến (OTA) chiếm tỉ lệ 20% doanh thu đặt phòng. Năm 2017, theo báo cáo của
VECOM cho thấy t lệ này tiếp tục tăng mạnh và đạt mức trên 30%. Nếu kết hợp với đà tăng hai
chữ số của doanh thu du lịch thì thể ước tính tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch trực tuyến
trên 50%.