TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
60
CÁC YU T ẢNH HƯỞNG ĐN QUYT ĐỊNH ĐI LÀM THÊM
TRONG THI GIAN HC TP CA SINH VIÊN KHOA KINH T,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
Nguyn Hoàng Ho Vi
Nguyn Th Hoài Ân
Trường Đại học Đồng Nai
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Hoàng Hảo Vi - Email: nguyenhoanghaovi@gmail.com
(Ngày nhận i: 28/2/2025, ngày nhn i chỉnh sửa: 15/3/2025, ngày duyt đăng: 22/5/2025)
TÓM TT
Nghiên cu này nhằm xác định các yếu t ảnh hưởng và mức độ tác động ca các
yếu t đến quyết định làm thêm ca sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Đồng
Nai. Thông qua kho sát 343 sinh viên và phân tích d liu bng phn mm SPSS, kết
qu cho thy bn yếu t tác động đáng kể đến quyết định làm thêm, bao gm: (1)
Nhu cu thành đạt, (2) Môi trưng xã hi, (3) Nhn thc kim soát hành vi, (4) Thái
độ đối vi việc làm thêm, trong đó Nhu cầu thành đạtyếu t tác động mnh nht.
Ngược li, Chun ch quan không ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đi làm thêm
ca sinh viên. T kết qu nghiên cu, nhóm tác gi đề xut mt s kiến ngh: Sinh viên
cần xác định mc tiêu rõ ràng, qun tt thời gian khi làm thêm; nhà trưng cần tăng
ờng vấn hướng nghip, kết ni doanh nghip; doanh nghip nên thiết kế công
vic linh hot, phù hp lch hc; các t chc hi cn chính sách bo v quyn
li sinh viên làm thêm. Nghiên cu tài liu tham kho hu ích cho sinh viên, nhà
trường doanh nghip trong vic h trợ, định hướng hoạt động làm thêm hiu qu
cho sinh viên.
T khóa: Quyết định làm thêm, công vic làm thêm, yếu t ảnh hưởng, sinh viên
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Đồng Nai
1. Đặt vấn đề
Trong bi cnh toàn cu hóa th
trường lao động cnh tranh, sinh viên
không ch cn kiến thc chuyên môn mà
còn cn kinh nghim thc tế để nâng cao
năng lực ngh nghip. Vic làm thêm
giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm, phát
trin năng tăng lợi thế cnh tranh.
Tuy nhiên, nếu không qun tt, làm
thêm có th ảnh hưởng tiêu cc đến hc
tp sc khe. Tại Trường Đi hc
Đồng Nai, đặc bit sinh viên Khoa
Kinh tế, nhu cu làm thêm rt lớn nhưng
chưa được nhà trường h tr hiu qu.
Do đó, nghiên cứu y nhằm xác định
các yếu t ảnh hưởng đến quyết định làm
thêm của sinh viên, qua đó đề xut gii
pháp h tr t phía nhà trường và doanh
nghip, giúp sinh viên cân bng gia hc
tp và công vic.
2. Tng quan nghiên cu
Vic làm thêm ca sinh viên trong
nghiên cứu này được hiu các công
vic sinh viên thc hin song song
vi quá trình hc tp chính khóa, vi
tng thời gian không vượt quá 20 gi
mi tun (Muluk, 2017) hoặc dao động
t 0,5 đến 5 gi mi ngày không mang
tính liên tc (Nguyn Th Tuyết Anh
cng s, 2013). Sinh viên tham gia làm
thêm nhiu do khác nhau, như:
mong mun thêm thu nhập để trang
tri chi phí sinh hot (Ali, 2017), tích lũy
kinh nghim thc tế để phc v công
vic sau này (Vương Quc Duy cng
s, 2015), hoc m rng các mi quan h
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
61
hi (Vũ Nhật Phương & Nguyn
Giang Đô, 2024).
Nhiu nghiên cứu trước đây đã chỉ
ra nhng yếu t tác động đến quyết định
đi làm thêm của sinh viên. Ali (2017) ch
ra 5 yếu t chính gm: (1) Kinh nghim
làm vic, (2) Tin bc, (3) Tn dng thi
gian rnh, (4) Tìm hiu hi, (5) Kết
bn mi. Muluk (2017) Verulava &
Jorbenadze (2022) khẳng định sinh viên
làm thêm ch yếu do (1) Nhu cu tài
chính (2) Mong mun kinh nghim
làm vic, ngoài ra còn do mun tn dng
thi gian rnh.
Ti Vit Nam, nhiu nghiên cứu đã
được thc hin, chng hạn như nghiên
cu ca Vương Quốc Duy cng s
(2015) tại Đại hc Cần Thơ, xác định 6
yếu t ảnh hưởng: (1) Năm học, (2) Thu
nhp, (3) Chi tiêu, (4) Thi gian rnh, (5)
Kinh nghim năng sống, (6) Kết qu
hc tp. Nguyn Th Anh Thư & Trương
Th Ngọc Điệp (2022) kết lun 3 yếu
t ảnh hưởng: (1) Tích lũy kinh nghiệm,
(2) Nhu cu i chính, (3) Tác động t
bạn bè, người thân.
Phn ln các nghiên cu v quyết
định làm thêm ca sinh viên đều da trên
thuyết Hành vi D định (Theory of
Planned Behavior - TPB) do Ajzen
(1991) đề xut. Theo TPB, ba yếu t
chính ảnh hưởng đến nh vi nhân
gm: (1) Thái độ đối vi nh vi, (2)
Chun ch quan, (3) Nhn thc kim soát
nh vi. Mt s nghiên cu m rng
hình bng cách b sung các yếu t như
“Môi trường hi Nhu cu thành
đạt, nhm phn ánh đúng đặc điểm tâm
xã hi ca sinh viên hin nay.
Đối vi sinh viên Khoa Kinh tế
Trường Đại học Đồng Nai, hiện chưa có
nghiên cứu nào đánh giá cụ th các yếu
t ảnh hưởng đến quyết định đi làm
thêm, cũng như mức độ tác động ca
tng yếu t trong bi cnh thc tế ca
sinh viên tại trường. Mc nhu cu làm
thêm ca sinh viên ln, nhưng nhà
trường chưa nhiều chương trình hỗ
trợ, tư vấn ngh nghip hoc kết ni vic
làm phù hp, điều này dn đến thiếu định
hướng và có th ảnh hưởng đến hiu qu
hc tp ca sinh viên.
Da trên vic kế tha các nghiên cu
trước bi cnh thc tế, nhóm tác gi đề
xut hình nghiên cu gm 5 yếu t
chính tác động đến quyết định m thêm
ca sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại
học Đồng Nai: (1) Thái độ đối vi vic
m thêm, (2) Chun ch quan, (3) Nhn
thc kim soát hành vi, (4) Môi trường
hi, (5) Nhu cầu thành đạt.
3. hình nghiên cu phương
pháp nghiên cu
3.1. Mô hình nghiên cu
Thái độ đối với việc m thêm tác
động đến quyết định làm thêm của sinh
viên:
Thái độ thể hiện cảm xúc, quan điểm
và cách tiếp cận của cá nhân đối với một
vấn đề hoặc hành vi cụ thể. Theo
thuyết Hành vi Dự định (TPB) của Ajzen
(1991), thái độ gồm ba thành phần: nhận
thức, cảm xúc và hành vi. Thái độ có thể
mang tính ch cực hoặc tiêu cực,
vai trò quan trọng trong việc hình thành
hành vi của nhân. Trong bối cảnh sinh
viên, thái độ đối với việc làm thêm phản
ánh quan điểm cảm nhận của sinh
viên về lợi ích c động của việc làm
thêm. Theo Ali (2017), sinh viên có thái
độ tích cực về việc làm thêm khi họ nhận
thấy công việc giúp phát triển kĩ năng
kinh nghiệm thực tế, mặc công việc
thể mệt mỏi không liên quan đến
ngành học. Abdul Razak cộng sự
(2018) chỉ ra rằng nhiều sinh viên tin
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
62
rằng việc làm thêm không ảnh hưởng
tiêu cực đến học tập, do đó họ sẵn sàng
làm thêm để thêm kinh nghiệm và thu
nhập. Đồng quan điểm, Verulava &
Jorbenadze (2022) cũng cho rằng phần
lớn sinh viên mong muốn làm thêm,
kể cả làm nhiều công việc cùng lúc hoặc
làm ca đêm nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển nhân. Tnhững nghiên cứu trên,
thể khẳng định rằng thái độ tích cực
yếu tố thúc đẩy sinh viên quyết định đi
làm thêm để phát triển bản thân đáp
ứng nhu cầu thực tế.
Giả thuyết H1: Thái độ đối với làm
thêm có ảnh hưởng cùng chiều với quyết
định làm thêm của sinh viên.
Chuẩn chủ quan tác động đến
quyết định làm thêm của sinh viên:
Chuẩn chủ quan là sự nhận thức của
nhân về những vọng, ý kiến, hay tác
động từ những người xung quanh như
gia đình, bạn bè, thầy giáo, về một
hành vi cụ thể (Ajzen, 1991). Chuẩn chủ
quan phản ánh mức độ nhân chịu s
ảnh hưởng từ các mối quan hệ xã hội khi
đưa ra quyết định hành động. Đối với
sinh viên, chuẩn chủ quan liên quan đến
việc gia đình, bạn bè, người thân ủng hộ
hay phản đối hành vi làm thêm. Theo
Vương Quốc Duy và cộng sự (2015), có
đến 28,3% sinh viên không đi làm thêm
do gia đình không cho phép, cho thấy tác
động mạnh mẽ từ ý kiến gia đình.
Xuân Trường cộng sự (2022) cũng
trích dẫn nghiên cứu của Morrison &
Tam Oi I (2005) cho rằng ảnh hưởng từ
bạn gia đình thể yếu tố quan
trọng thúc đẩy hay cản trở quyết định
làm thêm. Guo, Li & You (2017) nhận
định rằng bạn kvọng hội các
yếu tố thtác động mạnh mẽ đến hành
vi làm thêm của sinh viên. Do đó, chuẩn
chủ quan là yếu tố đáng chú ý ảnh hưởng
đến quyết định làm thêm, phụ thuộc vào
sự đồng thuận hoặc phản đối từ gia đình,
bạn bè và môi trường xung quanh.
Giả thuyết H2: Chuẩn chủ quan
ảnh hưởng cùng chiều với quyết định
làm thêm của sinh viên.
Nhận thức kiểm soát hành vi có
tác động đến quyết định làm thêm của
sinh viên:
Nhận thức kiểm soát hành vi phản
ánh mức độ tin tưởng của nhân vào
khả năng thực hiện một hành vi nào đó,
xét đến nguồn lực, điều kiện hạn chế
nhân nhận thức được (Ajzen,
1991). Đối với sinh viên, nhận thức kiểm
soát hành vi thể hiện khả năng tự tin quản
thời gian, sức khỏe học tập khi tham
gia làm thêm. Nghiên cứu của Abdul
Razak cộng sự (2018) cho thấy sinh
viên tin rằng việc làm thêm sẽ không ảnh
hưởng tiêu cực đến học tập nếu họ biết
kiểm soát khối lượng công việc thời
gian hợp . Bên cạnh đó, những sinh
viên đã đang làm thêm cho rằng việc
làm thêm không ảnh hưởng nếu họ chọn
được công việc phù hợp với quỹ thời
gian và sức khỏe của bản thân. Như vậy,
nhận thức về khả năng cân bằng giữa học
tập làm thêm yếu tố quan trọng
quyết định việc sinh viên có chọn đi làm
thêm hay không.
Giả thuyết H3: Nhận thức kiểm soát
hành vi ảnh hưởng cùng chiều với
quyết định làm thêm của sinh viên.
Môi trường hội tác động đến
quyết định làm thêm của sinh viên:
Môi trường hi bao gm các yếu
t bên ngoài tác động đến quyết định ca
sinh viên như: cơ hội vic làm, thông tin
vic làm, s h tr t bạn bè, gia đình,
thầy cô, xu hướng chung ca xã hi.
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
63
Ngày nay, sinh viên d dàng tiếp cn
thông tin vic làm thông qua các kênh
như mạng hi, website tuyn dng,
bạn bè, gia đình thy gii thiu.
Nguyn Th Phượng & Trn Th Dim
Thúy (2020) ch ra rng nhiu sinh viên
không đi làm thêm do gia đình không
đồng ý, mc h muốn. Điều y cho
thấy môi trường xã hi không ch tạo cơ
hi còn yếu t cn tr tiềm năng.
Ngoài ra, trong môi trưng cnh tranh
hin nay, áp lc t bạn bè, đồng nghip
hay xã hi v vic phi kinh nghim
trước khi ra trường cũng khiến sinh viên
quyết định đi làm thêm để không b tt
lại. Do đó, môi trường hội đóng vai
trò quan trng trong vic tạo điều kin
hoc hn chế quyết định làm thêm ca
sinh viên thông qua vic cung cp thông
tin s đồng thun t những người
xung quanh.
Giả thuyết H4: Môi trường hội
ảnh hưởng cùng chiều với quyết định
làm thêm của sinh viên.
Nhu cầu thành đạt có tác động đến
quyết định làm thêm của sinh viên:
Nhu cầu thành đạt mong muốn
khẳng định bản thân, phát triển năng lực,
đạt được những thành công trong
cuộc sống, sự nghiệp (McClelland,
1961). Đối với sinh viên, nhu cầu thành
đạt thể hiện qua việc họ mong muốn làm
thêm để nâng cao năng, tích lũy kinh
nghiệm tạo lợi thế khi ra trường. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh Thư &
Trương Thị Ngọc Điệp (2022), 82,9%
sinh viên đi làm thêm nhằm tích lũy kinh
nghiệm để phục vụ nghề nghiệp sau này.
Vương Quốc Duy cộng sự (2015)
cũng khẳng định kinh nghiệm và năng
sống là động lực mạnh mẽ thôi thúc sinh
viên đi làm thêm. Nhu cầu này càng
mạnh mẽ hơn đối với sinh viên Khoa
Kinh tế khi các năng thực hành, giao
tiếp, và kinh nghiệm thực tế đóng vai trò
then chốt để đáp ứng yêu cầu thị trường
lao động. vậy, nhu cầu thành đạt
yếu tố thúc đẩy sinh viên sẵn sàng dành
thời gian làm thêm để trau dồi bản thân,
tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp
nâng cao cơ hội việc làm sau tốt nghiệp.
H5: Nhu cầu thành đạt ảnh
hưởng cùng chiều với quyết định làm
thêm của sinh viên.
Mô hình nghiên cứu đề xut
Hình 1: Mô hình nghiên cu do nhóm tác gi đề xut
Thái độ đối với việc làm thêm
Chuẩn chủ quan
Nhận thức kiểm soát hành vi
Quyết định làm
thêm của sinh viên
Khoa Kinh tế
Trường Đại học
Đồng Nai
Môi trường xã hội
Nhu cầu thành đạt
H1(+)
H3 (+)
H2 (+)
H4 (+)
H5(+)
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
64
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thang đo
Bài nghiên cu dựa vào thang đo
Likert gm 5 mc đ, t mức độ 1 đến
mức độ 5 tương ng vi t hoàn toàn
không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.
Nhóm nghiên cu xây dng kế tha
bng câu hi da trên nhng nghiên cu
trước đó.
Bng 1: Thang đo sử dng trong mô hình
Ký hiệu
Số lượng
biến quan
sát
Nguồn thang đo
TD
3
Nguyễn Duy Thành & Đào
Đức Trung 2023)
CCQ
3
Nguyễn Duy Thành & Đào
Đức Trung 2023)
NCK
3
Nguyễn Duy Thành & Đào
Đức Trung 2023)
MT
5
Phan Anh Tú & Trịnh Thúy
Hằng (2016)
NCTD
4
Phan Anh Tú & Trịnh Thúy
Hằng (2016)
4
Đỗ Thị Thúy Hiền, Nguyễn
Thành Long & Phạm Ngọc
Kim Khánh (2021)
3.2.2. Thiết kế nghiên cu
Nghiên cứu được thc hin theo hai
giai đoạn: nghiên cứu b nghiên
cu chính thức. Giai đoạn bộ tiến
hành kho sát th vi 15 sinh viên Khoa
Kinh tế Trường Đi học Đồng Nai nhm
hiu chnh bng câu hi phù hp vi
thc tế. Giai đoạn chính thc s dng
phương pháp định ng, kho sát 343
sinh viên thông qua bng câu hi trc
tuyến trên Google Forms. Phương pháp
chn mu là phi xác sut, thun tin, tp
trung vào sinh viên Khoa Kinh tế t năm
nhất đến năm tư. Cỡ mẫu được xác định
da theo: Nguyên tc ca Hair cng
s (1998): s mu ti thiu gp 5 ln s
biến quan sát (22 biến x 5 = 110 mu).
Theo Tabachnick & Fidell (1996): n
8k + 50 (vi k = 5 biến độc lp, ti thiu
90 mu). vy, 343 mu hp l đảm
bo yêu cu v c mu cho các phương
pháp phân tích. D liệu được x bng
phn mm SPSS với các bước: Kim
định h s tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân t khám phá EFA, phân
tích tương quan Pearson phân tích hồi
quy đ kiểm định hình nghiên cu
và các gi thuyết nghiên cu.
4. Kết qu nghiên cu
4.1. Thng kê mô t
Bng 2 : Thng kê mô t mu kho sát
Tiêu chí
Phân loi
S ng (n)
T l (%)
Gii tính
Nam
64
18,7%
N
279
81,3%