BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
MÃ THỊ PHƯƠNG THẢO
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÔNG TY
DƯỢC PHẨM GEDEON RICHTER TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH VÀ ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
MÃ THỊ PHƯƠNG THẢO
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÔNG TY
DƯỢC PHẨM GEDEON RICHTER TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH VÀ ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đăng Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5. Kết câu luận văn .................................................................................................. 4
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 4
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 6
2.1. Sự hài lòng của khách hàng và các yếu tố tác động ............................................. 6
2.1.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng ........................................................ 6
2.1.2. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng ....................................... 8
2.1.3. Cơ sở lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng ........................................... 9
2.2. Lòng trung thành và mối liên hệ giữa sự hài lòng với lòng trung thành của khách
hàng ........................................................................................................................... 14
2.2.1. khái niệm về lòng trung thành ......................................................................... 14
2.2.2. Mối liên hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng ................. 15
2.3. Đặc điểm về sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực dược
phẩm tại Việt Nam .................................................................................................... 16
2.3.1. Đặc điểm về ngành dược phẩm tại Việt Nam ................................................. 16
2.3.2. Đặc điểm về sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực
dược phẩm tại Việt Nam ........................................................................................... 17
2.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 20
2.4.1. Mô hình nghiên cứu tham khảo và các khái niệm liên quan ........................... 20
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết ban đầu .................................. 24
CHƯƠNG 3 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 28
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 30
3.1.2. Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 31
3.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................... 32
3.2.1. Thiết kế thang đo ............................................................................................. 32
3.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng .......................................... 37
3.3. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................... 38
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 38
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 38
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 39
3.3.4. Thống kê mô tả ................................................................................................ 40
3.3.5. Các hệ số kiểm định độ tin cậy của thang đo .................................................. 46
3.3.6. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 46
3.3.7. Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết ............................................... 48
3.3.7.1. Phân tích tương quan .................................................................................... 49
3.3.7.2. Phân tích hồi quy bội.................................................................................... 49
3.3.8. Kiểm định các giả thiết của mô hình ............................................................... 50
3.3.9. Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng và lòng trung thành với các thuộc tính
của người sử dụng ..................................................................................................... 50
CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 52
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 52
4.1.1. Đặc điểm của mẫu quan sát ............................................................................. 52
4.1.2. Thống kê mô tả ................................................................................................ 52
4.1.3. Mô tả các thành phần thang đo ....................................................................... 53
4.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo ...................................................................... 56
4.3. Phân tích nhân tố khám phá ............................................................................... 60
4.3.1. Phân tích nhân tố với các biến độc lập ............................................................ 61
4.3.2. Phân tích nhân tố với các biến phụ thuộc ....................................................... 64
4.3.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu ...................................................................... 66
4.4. Phân tích hồi quy ................................................................................................ 68
4.4.1. Phân tích tương quan ....................................................................................... 68
4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................... 69
4.5. Đánh giá sự phù hợp của mô hình...................................................................... 73
4.6. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................................... 74
4.7. Kiểm định sự vi phạm trong hồi quy tuyến tính ................................................ 75
4.8. Kiểm định sự khác biệt ...................................................................................... 77
4.8.1. Phân biệt sự khác biệt theo giới tính ............................................................... 77
4.8.2. Phân biệt sự khác biệt theo tuổi ...................................................................... 78
4.8.3. Phân biệt sự khác biệt theo nhóm khách hàng ................................................ 78
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................................... 80
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................ 80
5.2. Kết luận .............................................................................................................. 82
5.3. Một số hàm ý rút ra cho Gedeon Richter nhằm nâng cao sự hài lòng và lòng trung
thành của khách hàng ................................................................................................ 83
5.3.1. Kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với thành phần
uy tín ............................................................................................................. 84
5.3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với thành phần chính
sách ưu đãi ................................................................................................................. 85
5.3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với thành phần nhân
viên công ty ............................................................................................................... 88
5.3.4. Kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với thành phần mạng
lưới phân bố và cơ sở vật chất ................................................................................... 89
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACSI: American Customer Satisfaction Index ( Chỉ số hài lòng của Mỹ )
CSI: Customer Satisfaction Index (Chỉ số hài lòng )
ĐHYD: Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
EFA: Exploratory Factor Analysis ( Phân tích nhân tố khám phá )
ECSI: European Customer Satisfaction Index ( Chỉ số hài lòng của Châu Âu )
EFQM: European Foundation Quality Management ( Quỹ quản lý chất lượng của
Châu Âu )
ECSI Technical Committee: Ủy Ban Kỹ thuật chỉ số hài lòng của Châu Âu
EOQ: European Organization for Quality ( Tổ chức chất lượng của Châu Âu )
FDA: Food & Drug Administration (Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ)
G.Richter: Gedeon Richter
KMO: Kaiser Meyer - Olkin
SCSB: Swedish Customer Satisfaction Barometer ( Chỉ số hài lòng của Thụy Điển )
SERVQUAL : Service Quality ( Mô hình chất lượng dịch vụ )
SERVPERF : Service Performance ( Mô hình chất lượng dịch vụ thực hiện )
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo SERVPERF…………………………………………………33
Bảng 3.2: Thang đo lòng trung thành với thương hiệu…………………………...35
Bảng 3.3: Nội dung quá trình thu thập dữ liệu……………………………………39
Bảng 3.4: Thang đo sơ bộ.......................................................................................40
Bảng 3.5: Thông tin Mẫu nghiên cứu định lượng sơ bộ………………………….42
Bảng 3.6: Kết quả phân tích thành phần thang đo sơ bộ………………………….43
Bảng 3.7: Thang đo nhân viên đã hiệu chỉnh……………………………………..45
Bảng 3.8: Thang đo giá thuốc đã hiệu chỉnh……………………………………...45
Bảng 3.9: Bảng tóm tắt các bước phân tích nhân tố khám phá…………………...47
Bảng 3.10: Mô tả các biến trong phương trình hồi quy bội……………………….49
Bảng 4.1: Thông tin Mẫu nghiên cứu chính thức…………………………………53
Bảng 4.2: Mô tả sự hài lòng chung của mẫu……………………………………....54
Bảng 4.3: Mô tả lòng trung thành chung của mẫu………………………………...54
Bảng 4.4: Mô tả sự hài lòng theo từng biến quan sát của các nhân tố……………55
Bảng 4.5: Độ tin cậy thang đo thành phần “UYTIN”……………………………..57
Bảng 4.6: Độ tin cậy thang đo thành phần “CSUD”………………………………57
Bảng 4.7: Độ tin cậy thang đo thành phần “NV”………………………………….58
Bảng 4.8: Độ tin cậy thang đo thành phần “ML_CSVC”…………………………58
Bảng 4.9: Độ tin cậy thang đo thành phần “GT”………………………………….59
Bảng 4.10: Độ tin cậy thang đo thành phần “HL”………………………………...60
Bảng 4.11: Độ tin cậy thang đo thành phần “TT”…………………………………60
Bảng 4.12: Kiểm định KMO và Bartlett’s cho biến độc lập………………………61
Bảng 4.13: Bảng Eigenvalues và phương sai trích cho biến độc lập………………62
Bảng 4.14: Ma trận nhân tố với phép xoay Principal Varimax cho biến độc lập….63
Bảng 4.15: Kiểm định KMO và Bartlett’s cho biến phụ thuộc: “sự hài lòng”…….64
Bảng 4.16: Bảng Eigenvalues và phương sai trích cho biến phụ thuộc: “ HL”……64
Bảng 4.17: Ma trận nhân tố cho biến phụ thuộc “hài lòng”………………………..65
Bảng 4.18: Kiểm định KMO và Bartlett’s cho biến phụ thuộc: “lòng trung thành”.65
Bảng4.19: Bảng Eigenvalues và phương sai trích cho biến phụ thuộc: “lòng trung
thành”……………………………………………………………………………... 65
Bảng 4.20: Ma trận nhân tố cho biến phụ thuộc:” lòng trung thành”……………...66
Bảng 4.21: Định nghĩa các biến trích xuất được từ phân tích nhân tố EFA………66
Bảng 4.22: Ma trận các hệ số tương quan…………………………………….........68
Bảng 4.23: Kết quả phân tích tương quan………………………………………….69
Bảng 4.24: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy bội…………………………………….70
Bảng 4.25: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ( 1 )…………………………..70
Bảng 4.26: Bảng phân tích ANOVA……………………………………………….72
Bảng 4.27: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy đơn tuyến tính………………………...72
Bảng 4.28: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ( 2 )…………………………..72
Bảng 4.29: Bảng phân tích ANOVAb……………………………………………...73
Bảng 4.30: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình……………………….75
Bảng 4.31: Phân tích sự khác biệt theo các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu…77
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ……………………………11
Hình 2.2: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia Châu Â……………...12
Hình 2.3: Quy trình một thuốc đến tay người tiêu dùng thật sự…………………...18
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu…………………………………....26
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu…………………………………………………….29
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức sau khi điều chỉnh.……………………..67
Hình 4.2: Biểu đồ phân tán Scatterplot kiểm tra liên hệ về tuyến tính……………..75
Hình 4.3: Biểu đồ kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư………………………….76
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng
dẫn khoa học từ Tiến Sĩ Trần Đăng Khoa. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cùng số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau
mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả
MÃ THỊ PHƯƠNG THẢO
TÓM TẮT
Gedeon Richter là một thương hiệu đã có mặt trên thị trường dược phẩm thế
giới đến nay đã 114 năm và có mặt ở Việt Nam gần 60 năm, một thời gian khá dài.
Với phương châm hoạt động là không ngừng phát triển vì sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe cho thế hệ tương lai ( Healthy development for future generations ). Tại Việt
Nam công ty Gedeon Richter đã gầy dựng được tên tuổi và nắm giữ được một lượng
khách hàng không nhỏ. Tuy nhiên, muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần
phải tìm cách để sản phẩm và dịch vụ của mình không chỉ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mà phải làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng, đồng thời hướng khách
hàng luôn trung thành với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của
khách hàng công ty dược phẩm Gedeon Richter tại Việt Nam” dựa trên các lý thuyết
về mô hình chỉ số hài lòng đã được xây dựng và ứng dụng ở các nước, đặc biệt là mô
hình chỉ số hài lòng của Châu Âu ( ECSI ) – Nguồn Ủy Ban Kỹ thuật chỉ số hài lòng
Châu Âu, (1998 ). Kết hợp các lý thuyết về sự hài lòng và lòng trung thành của khách
hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, cùng những kiến thức thực tế về
đặc điểm thị trường dược phẩm tại Việt Nam để tìm hiểu về các yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, giá cả, nhân viên, uy tín của công ty, mạng lưới hoạt động, chính
sách ưu đãi dành cho khách hàng…
Đầu tiên là tìm hiểu cơ sở lý thuyết và tham khảo các nghiên cứu có ứng dụng
chỉ số hài lòng của khách hàng để đưa ra mô hình và giả thuyết đề nghị. Tiếp theo
nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ (định tính và
định lượng), nghiên cứu chính thức (định lượng). Nghiên cứu định tính được thực
hiện hai lần : lần thứ nhất thảo luận với 05 chuyên gia của công ty và lần thứ hai
thảo luận với 10 khách hàng chọn lọc. Số lượng mẫu dùng trong nghiên cứu là : 40
mẫu cho định lượng sơ bộ và 200 mẫu cho nghiên cứu chính thức thông qua phương
pháp lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu của nghiên cứu được xử lý trên phần mềm SPSS 16.
Các công cụ được sử dụng để phân tích là đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, hồi quy và phân tích
ANOVA.
Quá trình đánh giá thang đo và phân tích nhân tố đã loại ra 02 biến quan sát,
số quan sát còn lại được đưa vào phân tích tương quan và hồi quy. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 04 yếu tố ảnh hưởng theo chiều thuận đến sự hài lòng của khách hàng
bao gồm: Chính sách ưu đãi, Mạng lưới phân bố và cơ sở vật chất, Uy tín và nhân
viên. Trong đó yếu tố anh hưởng nhiều nhất là Uy tín của công ty, thứ nhì là chính
sách ưu đãi, thứ ba là nhân viên và cuối cùng là mạng lưới phân bố - cơ sở vật chất.
Kết quả của nghiên cứu cũng cho biết được sự hài lòng chung của khách hàng có ảnh
hưởng tích cực đến lòng trung thành của khách hàng, với hệ số Beta khá cao ( 0.486
) và kết quả phân tích cho thấy mối tương quan giữa hai thành phần này có ý nghĩa
thống kê ( Sig. = .000 ).
Phân tích sự khác biệt về sự hài lòng và lòng trung thành đối với các thuộc
tính như : giới tính, tuổi và nhóm khách hàng cho thấy không có sự khác biệt.
Dựa vào các kết quả của nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị đối
với Ban giám đốc của công ty Gedeon Richter nhằm nâng cao sự hài lòng của khách
hàng và ngày càng có nhiều hơn số lượng khách hàng trung thành với công ty và các
sản phẩm của công ty.
Trong quá trình thực hiện đề tài, với kiến thức còn hạn chế nên không thể
không có những sai sót, tôi rất mong những ý kiến đóng góp xây dựng của thầy cô và
của các anh chị đồng nghiệp trong công ty để hoàn thiện và có hướng nhìn nhận vấn
đề hợp lý hơn.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường đang diễn
ra tại Việt Nam, đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp và ngành nghề nói
chung cũng như ngành dược nói riêng. Đặc biệt là khi tiêu chuẩn sống của người
Việt Nam ngày càng tăng cùng với hệ thống y tế ngày càng phát triển và hoàn thiện
đã làm tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tốt và cung cấp dịch vụ hoàn hảo. Sự cạnh
tranh về chất lượng sản phẩm, uy tín, mạng lưới hoạt động gần như đã cân bằng
nhau, khoảng cách chênh lệch giữa các công ty dược ngày càng thu hẹp. Và trong
khi mạch sống của mọi ngành nghề kinh doanh chính là khách hàng thì sự thịnh
vượng của các công ty dược tùy thuộc vào sự hài lòng và mức độ gắn bó của khách
hàng. Khách hàng chính là trung tâm quan trọng nhất của mọi hoạt động.
Một cách tổng quan thì giữ chân khách hàng hiện tại sẽ ít tốn kém hơn rất
nhiều so với việc tìm kiếm khách hàng mới vì khách hàng quen sẽ mua nhiều sản
phẩm hơn và sẽ mang lại nhiều nguồn kinh doanh hơn nhờ việc họ giới thiệu cho
những người khác về sản phẩm này nếu nó làm họ thấy hài lòng.
Nếu sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng là cái đích mà các công
ty dược muốn nhắm tới thì họ phải bắt đầu bằng việc tìm hiểu về những gì có thể
đem lại giá trị cho khách hàng và thị trường. Các công ty dược cần coi việc đo
lường sự hài lòng của khách hàng như một hình thức kiểm toán hằng năm với tài
sản vô hình là uy tín, thương hiệu, tình cảm mà khách hàng dành cho mình; các
thông tin về các chỉ số hài lòng của khách hàng cần được liên tục cập nhật vào hệ
thống thông tin của doanh nghiệp để làm cơ sở trong việc hoạch định các chiến lược
trong tương lai, làm cơ sở cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Cũng như bao doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Dược phẩm khác, Công ty
Dược phẩm Gedeon Richter cũng gặp không ít khó khăn trong chiến lược xây dựng
và giữ vững lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của công
ty trong những năm qua, cụ thể đó là :
2
Công ty đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng sản phẩm, giá
thuốc và các chương trình xúc tiến quan hệ khách hàng với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường Dược phẩm Việt Nam. Hiện nay, trong nước có rất nhiều công ty
dược phẩm lớn mạnh nhưng trong đó nổi trội nhất là công ty Dược Domesco,
Imexpharm Hậu Giang... những công ty này được xem là những đại gia của ngành
dược nội địa với nguồn lực dồi dào cả về nguồn vốn lẫn nguồn nhân sự và trình độ
công nghệ tiên tiến. Đây cũng chính là đối thủ cạnh tranh gây khó khăn cho công ty
Gedeon Richter với ưu điểm là thuốc sản xuất trong nước, giá thành thấp và được
sự ủng hộ của Bộ y tế. Ngoài ra còn có các đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp
nước ngoài có lịch sử hình thành từ lâu đời như Sanofi Aventis, GSK, Servier,
Pfizer, Bayer nổi tiếng với các sản phẩm đặc trị. Các công ty này có những nghiên
cứu tầm cỡ quốc tế, được tổ chức FDA của mỹ, một tổ chức kiểm nghiệm và xác
nhận tiêu chuẩn chất lượng của thuốc và dược phẩm, chứng nhận. Đồng thời các sản
phẩm của những công ty này đã được sử dụng trên thị trường từ rất lâu đời và rất
được các bác sĩ, dược sĩ tín nhiệm. Những ưu thế này càng làm công ty phải đối mặt
với khó khăn khi muốn chia sẻ thị phần của họ.
Bên cạnh đó, việc áp dụng quy tắc kinh doanh dược của các tập đoàn dược
phẩm nước ngoài (Quy tắc Compliance ) không cho phép công ty thực hiện những
chương trình mà 05 - 10 năm trước đây công ty đã làm cho khách hàng như :
chương trình tặng thuốc mẫu cho bác sĩ/dược sĩ khi kê toa sản phẩm của công ty,
chương trình hội thảo kết hợp du lịch cho bác sĩ/dược sĩ và gia đình, chương trình
“Pharmacist Meeting” cảm ơn dược sĩ đã ủng hộ sản phẩm trong suốt một năm làm
việc, quà tặng khách hàng....Đây vốn được xem là những công cụ làm việc rất hiệu
quả của các Trình Dược Viên và nhận được sự hài lòng rất cao từ khách hàng.
Chính việc thực hiện “Compliance” theo quy định của tập đoàn đã hạn chế người
Trình Dược Viên rất nhiều trong việc phát triển mối quan hệ tốt đẹp dài lâu với
khách hàng, khiến cho họ cảm thấy mất động lực làm việc, ngại tiếp xúc với khách
hàng. Còn khách hàng thì cảm thấy các lợi ích mà mình nhận được từ công ty
không còn như trước đây và lòng trung thành của họ đối với sản phẩm công ty cũng
giảm đi nhiều.
3
Do đó, làm thế nào để duy trì sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng
đối với chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty là vấn đề cấp thiết đòi hỏi công
ty cần phải xem xét, nghiên cứu để từ đó định hướng tốt hơn cho chiến lược kinh
doanh của mình góp phần đẩy mạnh sự phát triển bền vững của công ty tại thị
trường Việt Nam.
Từ những lý do trên mà tôi quyết định chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng công ty dược phẩm
Gedeon Richter tại Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng công ty
Gedeon Richter tại Việt Nam.
2. Xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng công ty Gedeon Richter tại Việt Nam.
3. Xác định mức độ tác động của sự hài lòng khách hàng đối với lòng trung
thành của khách hàng công ty Gedeon Richter tại Việt Nam.
4. Đề xuất một số hàm ý quản trị đối với công tyGedeon Richter nhằm nâng
cao sự hài lòng của khách hàng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: các phòng khám, bệnh viện và nhà thuốc
- Đối tượng trả lời bảng câu hỏi: các bác sĩ chủ phòng khám, dược sĩ chủ nhà
thuốc, các bác sĩ điều trị tại các khoa phòng của bệnh viện, các dược sĩ
đang phụ trách bộ phận quản lý khoa dược.
• Phạm vi về không gian: khảo sát được thực hiện tại Thành Phố Hồ Chí
- Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi về thời gian: khảo sát được thực hiện trong khoảng thời gian từ
Minh và Đồng Nai.
tháng 01/2015 đến tháng 03/2015.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
4
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính và định lượng,
trong đó phương pháp định lượng là chủ yếu.
Phương pháp này được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ
bộ sử dụng phương pháp định tính và định lượng sơ bộ, nghiên cứu chính thức sử
dụng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu định tính: phỏng vấn nhóm nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được
thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn 40 khách hàng và toàn bộ thông tin
sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16, nhằm thẩm định lại các câu hỏi
trong bảng câu hỏi phỏng vấn, các biến quan sát.
Nghiên cứu định lượng: nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng
với kỹ thuật thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi
đóng dựa trên quan điểm, ý kiến đánh giá của khách hàng về sản phẩm và
các dịch vụ liên quan của công ty Gedeon Richter. Toàn bộ dữ liệu hồi đáp
sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phàn mềm SPSS 16.
Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16, đánh giá thang
đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA , ứng dụng mô hình
hồi quy bội và thực hiện các kiểm định mô hình nghiên cứu.
1.5 Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này nếu đi đúng hướng sẽ có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn đó là đánh
giá được chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty Gedeon Richter qua cảm nhận
của khách hàng, chỉ ra được đâu là điểm mạnh cần phát huy, đâu là điểm yếu cần
5
khắc phục trong cung cách phục vụ khách hàng. Để từ đó có những biện pháp nhằm
củng cố lòng trung thành của khách hàng đối với công ty.
Thực tế kinh doanh cho thấy, khi một doanh nghiệp không làm hài lòng
khách hàng thì không những doanh nghiệp đánh mất khách hàng đó mà còn làm mất
đi rất nhiều khách hàng tiềm năng. Các doanh nghiệp điều hiểu rằng để luôn đạt
được thành công, muốn có sự tăng trưởng trong doanh nghiệp thì chỉ có thể định
hướng theo thị trường, có nghĩa là các công ty phải đầu tư và kinh doanh dựa trên
cơ sở nắm bắt nhu cầu của khách hàng với mục tiêu thỏa mãn tốt nhất nhu cầu và
mong muốn của họ.
Thực hiện việc nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng sẽ giúp cho các
công ty dược tiếp cận và giải quyết được vấn đề trên. Qua đó, các công ty dược sẽ
có những kết quả cụ thể về sự đánh giá, cảm nhận của khách hàng đối với từng sản
phẩm – dịch vụ. Đây cũng là cơ sở vững chắc cho việc cải tiến chất lượng, xây
dựng các chiến lược cạnh tranh, tiếp thị, chiến lược xây dựng thương hiệu, xúc tiến
thương mại ở cấp doanh nghiệp cũng như trong ngành.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Sự hài lòng của khách hàng và các yếu tố tác động
2.1.1 Khái niệm sự hài lòng của khách hàng
Từ quyển sách, Satisfation: “ A Behavioral Perpective on the consumer”
của tác giả Richard L. Oliver xuất bản năm 2010, trong lần xuất bản đầu tiên tác giả
đã khẳng định không có từ điển nào định nghĩa chính xác từ “satisfation” mà chỉ
phân tích như sau: Satisfation bắt nguồn từ tiếng Latin được kết hợp bởi hai phần:
Satis (enough) và facere (to do or make). Sự kết hợp của hai từ này có nghĩa gần
như là đủ để đạt đến điểm ngưỡng (the point of excess) và thỏa mãn (fulfillment).
Nó cũng có thể định nghĩa là sự rất dồi dào (surfeit) hoặc quá đủ (too much of
enough).
Trong lần xuất bản thứ hai, ông đã đưa ra một định nghĩa chính thức: Sự hài
lòng là việc đáp ứng sự thỏa mãn của người tiêu dùng, nó là sự đánh giá về lợi ích
của hàng hóa, dịch vụ mang lại hay việc tạo ra mức độ hài lòng của người tiêu dùng
ở ngưỡng quá thỏa mãn, thỏa mãn hay dưới mức thỏa mãn. Bên cạnh đó, tác giả
cũng nhận định sự hài lòng của người tiêu dùng là kết quả sau cùng có được từ quá
trình sinh lý tự nhiên của con người thông qua việc đánh giá của họ khi kết thúc
việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ. Thậm chí nó là sự đánh giá cuối cùng không thể
định nghĩa được.
Ở một khía cạnh khác, Kotler, P. và Amstrong (2008) cho rằng sự hài lòng
của khách hàng (customer satisfaction) là mức độ của trạng thái cảm giác của một
người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ kỳ vọng của anh ta. Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận
được và sự kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ vọng thì khách hàng không hài
lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu
kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng thì khách hàng rất hài lòng. Kỳ vọng của khách
hàng được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm, từ bạn bè, đồng nghiệp và từ những
thông tin của người bán và đối thủ cạnh trạnh.
7
Khách hàng được hài lòng là yếu tố quan trọng để duy trì được thành công
lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thu hút và
duy trì khách hàng
Phương châm hoạt động của các công ty kinh doanh là phải thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng vì khách hàng là nguồn doanh thu và lợi nhuận của công ty. Khi
khách hàng hài lòng với dịch vụ hay hàng hóa của công ty thì khả năng họ mua tiếp
tục hàng rất cao. Hơn nữa, khi họ thỏa mãn thì có xu hướng nói tốt về dịch vụ của
công ty với khách hàng khác.
Sự hài lòng của người tiêu dùng với dịch vụ là cảm xúc đối với công ty kinh
doanh dịch vụ dựa trên từng tiếp xúc hay giao dịch với công ty đó (theo Bitner và
Hubbert, 1994).
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ dựa vào định nghĩa được đưa ra bởi
Kotler, P. and Amstrong (2008) theo tài liệu Principle of Marketing-12th edition để
phục vụ cho việc tìm kiếm các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cũng
như lên ý tưởng xây dựng mô hình nghiên cứu.
2.1.2 Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng
Đã có nhiều tác giả tham gia nghiên cứu và khám phá các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng. Trong quá trình nghiên cứu, các tác giả cũng đã
đưa ra được các tiêu chuẩn đo lường chuẩn hay các sự đo lường được dùng cho toàn
cầu liên quan đến sự hài lòng của khách hàng.
- Khảo sát về sự đo lường chất lượng dịch vụ có các tác giả như là: ( Parasuraman
và cộng sự,1985, 1988 ); ( Paulin và Perrien, 1996 ); ( Pitt và cộng sự, 1999 ) .
Trong các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là một trong những nhân
tố có tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
- Một số tác giả đã khảo sát sự hài lòng của khách hàng dựa vào những tiêu chí và
sự đo lường khác. Chẳng hạn như : Sheth và cộng sự (1991) với nghiên cứu định
lượng trong ngành thuốc lá, xác định giá trị nhận thức như là một cấu trúc đa chiều
bao gồm năm giá trị cốt lõi, đó là: chức năng, tình cảm, xã hội, tri thức và điều kiện.
Giá trị chức năng như là một tiện ích nhận thức của các thuộc tính của sản phẩm
8
hoặc dịch vụ. Giá trị cảm xúc bao gồm các cảm xúc hay những trạng thái tình cảm
tạo ra bởi kinh nghiệm tiêu thụ. Giá trị xã hội là sự chấp nhận hoặc tiện ích ở cấp độ
của các mối quan hệ của cá nhân với môi trường xã hội của mình. Giá trị tri thức là
khả năng của sản phẩm hoặc dịch vụ mang đến sự bất ngờ, khơi dậy sự tò mò hoặc
đáp ứng mong muốn về kiến thức. Cuối cùng, giá trị điều kiện đề cập đến trường
hợp hoặc yếu tố tình huống như bệnh tật hoặc tình huống xã hội cụ thể (Sheth và
cộng sự., 1991a).
Tương tự, De Ruyter và cộng sự (1997) trong một nghiên cứu định lượng về
sự hài lòng trong quá trình cung cấp dịch vụ và vai trò của giá trị khách hàng ở lĩnh
vực bảo tàng đã đề xuất một phương pháp tiếp cận toàn diện giá trị, trong đó kết
hợp một phản ứng nhận thức (giá trị đồng tiền) và các thành phần tình cảm. Theo
các tác giả này, giá trị khách hàng được đo lường bằng ba yếu tố: giá trị cảm xúc
(emotional), giá trị thực tế (practical) và tính hợp lý (logical). Yếu tố giá trị cảm xúc
cho thấy đánh giá tình cảm của việc sử dụng dịch vụ của khách hàng, yếu tố giá trị
thực tế phản ánh các khía cạnh thực tế của các dịch vụ, và cuối cùng là yếu tố hợp
lý tạo ra chất lượng dịch vụ và giá cả, giá trị nói trên so với tiền bỏ ra. Mỗi giai
đoạn của quá trình thực hiện dịch vụ có thể được đánh giá về các yếu tố trên.
Trong một nghiên cứu sau đó, Sweeney và Soutar (2001) đã không xem xét
các tri thức và yếu tố điều kiện được đề xuất bởi Sheth và cộng sự (1991a, 1991b) là
quan trọng. Năm yếu tố ban đầu do đó giảm xuống còn ba: chức năng giá trị
(functional value), giá trị xã hội (social value) và giá trị cảm xúc (emotional value).
Các tác giả thiết kế một thang đo lường giá trị đã biết như PERVAL. Giá trị chức
năng bao gồm các yếu tố như giá cả (giá trị của tiền), chất lượng (cảm nhận chất
lượng và năng suất dự kiến của sản phẩm hoặc dịch vụ), và tính linh hoạt (khả năng
thích ứng và thực tiễn của sản phẩm). Giá trị xã hội và giá trị cảm xúc được đại diện
bởi các thiết lập của tài sản vô hình có ảnh hưởng đến mối quan hệ…
Như vậy : liên quan đến sự hài lòng của khách hàng có nhiều yếu tố tác động
và làm sao để đo lường sự hài lòng của khách hàng mới là vấn đề đặt ra. Do tính
chất của chủ đề nghiên cứu, nội dung nghiên cứu hơi đặc biệt. Cụ thể là chưa có
9
nghiên cứu nào được thực hiện ở Việt Nam về đo lường sự hài lòng của khách hàng
công ty dược. Bên cạnh đó việc kinh doanh về dược của một công ty dược nước
ngoài tại Việt Nam cũng khác biệt với ngành nghề khác và cũng khác với các nước
khác trên thế giới. Tác giả quyết định tham khảo thêm một số cơ sở lý thuyết liên
quan đến việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng để làm cơ sở lý thuyết cho
nghiên cứu của mình.
2.1.3 Cơ sở lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng
Chỉ số hài lòng ( CSI ) được ứng dụng nhằm đo lường sự hài lòng của khách
hàng đối với các ngành, các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới.
Xây dựng và ứng dụng chỉ số CSI của các công ty Dược tại Việt Nam nói chung và
công ty Gedeon Richter nói riêng sẽ giúp cho việc xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về sự hài lòng của khách hàng, làm cơ sở cho các việc hoạch định chiến lược
cạnh tranh, tiếp thị, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại nhằm gia tăng
năng lực cạnh tranh của ngành đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương
mại thế giới ( WTO ).
Trong một thập kỷ qua, một số chỉ số biểu thị của quốc gia phản ánh sự hài
lòng của khách hàng được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức và đã phát triển ở
nhiều nước, chẳng hạn như: Sweden - Fornell, (1992) ; USA – Fornell và cộng sự,
(1996) ; Norway – Andressen & Lindestad,(1998a, 1998b) ; Denmark – Martensen
và cộng sự, (2000) ; Europe – ECSI Technical Committee, (1998). Theo Christina
O'Loughlin & Germà Coenders (2004), ở cấp độ quốc gia thì chỉ số hài lòng của
khách hàng ( CSI ) là một chỉ tiêu đánh giá thích hợp về sự hài lòng của khách hàng
các công ty, các ngành công nghiệp nói chung.
Việc làm hài lòng khách hàng đã trở thành một tài sản quan trọng đối với các
doanh nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự
trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Christina O'Loughlin
& Germà Coenders (2004). Năm 1989, chỉ số Barometer đo mức độ hài lòng đầu
tiên được ra đời tại Thụy Điển ( Swedish Customer Satisfaction Barometer – SCSB)
nhằm thiết lập chỉ số hài lòng của khách hàng đối với việc mua và tiêu dùng sản
10
phẩm - dịch vụ nội địa - Fornell, C. (1992) – “A national customer satisfaction
barometer”: The Swedish experience. Journal of Marketing, 56, 6–21.
Chỉ số này có thể thực hiện trên phương diện quốc gia (các doanh nghiệp,
các ngành sẽ hài lòng như thế nào đối với khách hàng của họ) hoặc ở góc độ nội bộ
ngành (so sánh sự hài lòng của các doanh nghiệp trong phạm vi một ngành) và so
sánh giữa các thời điểm khác nhau (để nhận thấy sự thay đổi). Từ đó, các doanh
nghiệp có thể biết được vị thế, sự đánh giá của khách hàng đối với doanh nghiệp để
hoạch định các mục tiêu và chiến lược kinh doanh.
Mục tiêu của việc sử dụng chỉ số hài lòng khách hàng (CSI)
Nghiên cứu và ứng dụng CSI ở cấp doanh nghiệp là việc (1) xác định các
yếu tố (biến) có tác động đến nhận thức chất lượng hay sự hài lòng của khách hàng;
(2) lượng hóa trọng số hay mức độ quan trọng của mỗi yếu tố trong tương quan với
các yếu tố khác; (3) xác định mức độ hài lòng tại thời điểm nghiên cứu của khách
hàng, (4) so sánh đánh giá của khách hàng trên từng tiêu chí với đối thủ cạnh tranh
hay với chính mình trong quá khứ (mục tiêu này thể hiện rõ hơn khi CSI được triển
khai ở cấp độ toàn ngành và đa ngành), (5) lượng hóa mối liên hệ giữa mức độ hài
lòng với các đại lượng tiếp thị khác (lòng trung thành, phần của khách hàng); (6) so
sánh cấu trúc sự hài lòng, mức độ hài lòng và tác động của sự hài lòng giữa các
nhóm khách hàng khác nhau của công ty”.
Cũng theo tác giả, “các doanh nghiệp cần coi CSI như một hình thức kiểm
toán hằng năm với tài sản vô hình là uy tín, thương hiệu, tình cảm mà khách hàng
dành cho mình, các thông tin của CSI cần được liên tục cập nhật vào hệ thống thông
tin của doanh nghiệp để làm cơ sở trong việc hoạch định các chiến lược trong tương
lai”.
Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng
Chỉ số hài hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố
được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự hài
lòng khách hàng được định nghĩa như là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng
một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi
của mô hình CSI.
11
Xung quanh biến số này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả, xuất phát từ
những biến số khởi tạo như: sự mong đợi của khách hàng, hình ảnh doanh nghiệp
và sản phẩm, chất lượng cảm nhận và giá trị cảm nhận về sản phẩm hoặc dịch vụ
kèm theo đến các biến số kết quả của sự hài lòng như sự trung thành hay sự than
phiền của khách hàng.
Sự than phiền (Complaint)
Sự mong đợi (Expectations)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Giá trị cảm nhận (Perceive d value)
Sự trung thành
(Loyalty)
Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
Hình 2.1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
Nguồn: Fornell và cộng sự ( 1996)
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác
động bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong
đợi của khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi
mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối
với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở sự
hài lòng của họ. Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng
cảm nhận, sự mong đợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao
hơn sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược
lại, đấy là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng ( Hình 2.1 ).
Dựa theo mô hình ACSI - Fornell và cộng sự , (1996) nhiều tác giả đã thực
hiện các nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.
Tác giả Bae Young Han – University of Iowa, (2012) đã ứng dụng ACSI và kết hợp
phương pháp luận trong nghiên cứu: “Three essays on the customer satisfaction -
customer loyalty association”, tác giả đã xây dựng một biến số công cụ cho sự hài
12
lòng của khách hàng bằng cách sử dụng các tiền đề của sự hài lòng của khách hàng:
chất lượng cảm nhận, sự mong đợi của khách hàng, và giá trị cảm nhận.
Các kinh nghiệm thành công của các chỉ số hài lòng của khách hàng Thụy
Điển (SCSB) và Mỹ (ACSI) đã tạo cảm hứng với việc tạo ra một chỉ số hài lòng của
khách hàng Châu Âu (ECSI), được thành lập bởi các tổ chức chất lượng của châu
(EOQ), Quỹ quản lý chất lượng của Châu Âu (EFQM). Kết nối học thuật để định
hướng khách hàng theo phân tích chất lượng, và sự hỗ trợ của Ủy ban Châu Âu. Các
chuyên gia châu Âu đã phát triển các phương pháp ECSI, dựa trên một tập hợp các
yêu cầu - (Ủy ban kỹ thuật chỉ số hài lòng Châu Âu, 1998). Các mô hình cơ bản
ECSI (hình 2.2) là một mô hình phương trình cấu trúc với các biến tiềm ẩn không
quan sát được.
Hình ảnh (Image)
Sự mong đợi (Expectations)
Sự trung thành
(Loyalty)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Giá trị cảm nhận (Perceived value)
Chất lượng cảm nhận
về – sản phẩm
(Perceved quality-Prod)
– dịch vụ
(Perceved quality–Serv)
Hình 2.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia Châu Âu
Nguồn: Ủy Ban Kỹ thuật chỉ số hài lòng Châu Âu, (1998)
Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định. So
với ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong
đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của
4 nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình
và vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ
số ECSI thường ứng dụng đo lường sự hài lòng về các sản phẩm, các ngành (Hình
2.2).
13
Rõ ràng, điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức
khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân
quả giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do
vậy, mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung
thành của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một
quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm
hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó.
Đo lường sự hài lòng của khách hàng phục vụ hai vai trò, cung cấp thông
tin và thái độ giao tiếp với khách hàng. Có lẽ, lý do chính để đo lường sự hài lòng
của khách hàng là thu thập thông tin, hoặc liên quan đến những gì khách hàng
phản hồi để làm tốt hơn hoặc đánh giá như thế nào về việc đáp ứng nhu cầu khách
hàng của mình (Varva, 1997). Sự hài lòng có thể được đo lường theo nhiều cách
khác nhau.
Do đó, để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài, định nghĩa sự hài lòng của
khách hàng đối với công ty Gedeon Richter được phát biểu như sau:
Chất lượng liên quan đến việc cung cấp sản phẩm (thuốc), còn sự hài lòng chỉ
đánh giá được sau khi đã sử dụng sản phẩm (thuốc). Nếu chất lượng được cải thiện
nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ không bao giờ khách hàng
hài lòng với sản phẩm đó.
Khi sử dụng sản phẩm, nếu khách hàng cảm nhận được sản phẩm hay dịch
vụ kèm theo có chất lượng cao, thì họ sẽ hài lòng với sản phẩm hay dịch vụ đó.
Ngược lại, nếu khách hàng cảm nhận sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng thấp, thì
việc không hài lòng sẽ xuất hiện.
Nghiên cứu xây dựng thang đo sự hài lòng của khách hàng là một bảng câu
hỏi gồm các câu hỏi và trả lời về sự hài lòng của khách hàng. Những câu trả lời
dựa theo thang đo Likert 1-5 điểm. Mỗi vấn đề liên quan sử dụng một câu hỏi đơn
giản. Các câu hỏi đã được lựa chọn dựa trên cơ sở mối liên quan của chúng với
nhau trong việc đo lường sự hài lòng, đáp ứng với các yếu tố quan trọng của giá cả
14
sản phẩm (thuốc) và dịch vụ được phát triển từ lý thuyết trong tài liệu quản lý dịch
vụ của Schneider và Bowen, (1995).
2.2 Lòng trung thành và mối liên hệ giữa sự hài lòng với lòng trung thành của
khách hàng
2.2.1 Khái niệm về lòng trung thành
Nhiều tổ chức dịch vụ đã phát triển các chương trình khách hàng trung thành
như một phần của mối quan hệ phát triển hoạt động. Khách hàng trung thành là một
khái niệm phức tạp. Trong những ngày đầu, mục tiêu của lòng trung thành là lòng
trung thành với thương hiệu như sự tôn trọng những hàng hóa hữu hình (Day, 1969
; Caruana, 2000).
Một nghiên cứu của Jacoby (1971) xác nhận rằng các nghiên cứu trước đã
tập trung hoàn toàn về kết quả hành vi mà bỏ qua xem xét đến kết quả những gì đã
đi vào trí óc của khách hàng. Lòng trung thành thương hiệu đã được đo lường một
cách đơn giản trong điều kiện của các kết quả đặc trưng (Jacoby và Chestnut,
1978). Các tác giả đã cho rằng: “Lòng trung thành thương hiệu (1)là xu hướng (tức
không phải ngẫu nhiên);(2)đáp ứng hành vi (ví dụ như mua hàng);(3)thể hiện qua
thời gian;(4)ra một số quyết đinh đơn vị;(5)với sự tôn trọng một hoặc nhiều thương
hiệu, thì việc loại ra một nhóm các thương hiệu như vậy là một chức năng”.
Khái niệm sự trung thành thương hiệu mà trong đó kết hợp cả thành phần
hành vi và thành phần thái độ (Jacoby, 1971 ). Khía cạnh của sự trung thành hành
vi tập trung vào một thước đo tỷ trọng mua hàng của một thương hiệu riệng biệt,
trong khi sự trung thành thái độ được đo lường bằng một thang đo đơn tỷ lệ (Day,
1969). Khía cạnh thái độ và khía cạnh hành vi của sự trung thành được phản ánh
trong các khái niệm định nghĩa của lòng trung thành thương hiệu được cung cấp
bởi Jacoby và Chestnut (1978). Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về sự trung
thành, nhưng nhiều tác giả đều thừa nhận là sự trung thành bao gồm cả khía cạnh
hành vi và khía cạnh thái độ (Jacoby & Chesnut, 1978; Dick & Basu, 1994).
Khái niệm sự trung thành đã được đo lường qua ba giai đoạn, đầu tiên nó
chỉ đo “hành vi mua lặp lại” (Jacoby & Chestnut, 1978) được đánh giá là quá giản
lược do bỏ qua các yếu tố tình huống (Lisa O’Malley, 1998 ; Dick & Basu, 1994),
15
hoặc không thể giải thích sự trung thành “tự nguyện” hay trung thành “ép buộc”
(Hirschman, 1970; Johnson, 1982; Levinger,1979; Ping, 1993) nên yếu tố “thái
độ” đã được đưa vào giải thích cho sự trung thành . Cuối cùng yếu tố “nhận thức“
được đưa vào vì khách hàng phải trải qua giai đoạn “trung thành nhận thức” trên
cơ sở kiến thức hay niềm tin đã có về thương hiệu (Glember & Brown, 1996).
Như vậy, qua các nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy sự trung thành đòi
hỏi cùng lúc niềm tin (nhận thức), cảm tình (thái độ) và hành động mua lặp lại
(hành vi). Đây là phương pháp tiếp cận kiểu “tích hợp”.
2.2.2 Mối liên hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng
Tổng thể sự hài lòng cùng với kinh nghiệm của khách hàng là nguyên nhân
làm dẫn đến sự trung thành của khách hàng. Bearden và Teel (1983) cho rằng sự
hài lòng khách hàng quyết định toàn bộ việc bán hàng lặp lại một cách đáng kể,
khẳng định qua lời nói truyền miệng và sự trung thành của khách hàng. Tương tự,
Bloemer và Poiesz (1989) cũng cho rằng sự hài lòng có thể là một quyết định quan
trọng của sự trung thành thương hiệu, trong khi đó Dick và Basu (1994) tranh luận
rằng sự hài lòng với một thương hiệu dẫn đến sự trung thành của khách hàng.
Bloemer và cộng sự (1998) đã trình bày một mô hình để hiển thị hình ảnh
tinh thần, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ảnh hưởng đến lòng
trung thành đối với dịch vụ được cung cấp. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy
bức tranh tinh thần gián tiếp và thông qua chất lượng dịch vụ, ảnh hưởng đến lòng
trung thành.
Mặt khác, chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách
hàng cả trực tiếp và gián tiếp (thông qua sự hài lòng). Với những cơ bản ở trên, sự
hài lòng của khách hàng được biểu thị như một biến trung gian trong đường kết nối
giữa chất lượng dịch vụ, cảm nhận giá cả và lòng trung thành dịch vụ.
Sự hài lòng xảy ra khi sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn so với dự kiến. Mặt
khác, hiệu suất là tồi tệ hơn so với kết quả mong đợi dẫn đến sự bất mãn. Họ cũng
bao hàm một mối quan hệ được xác định giữa sự hài lòng của khách hàng và ý
định hành vi (Oliver và Swan, 1989).
16
Kết quả nghiên cứu của tác giả M-K Kim (2004) tại Hàn Quốc còn chỉ ra
rằng khách hàng mặc dù hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp hiện
tại nhưng vẫn chuyển sang nhà cung cấp khác, hoặc sử dụng nhiều sản phẩm của
nhiều nhà cung cấp đồng thời. Tác giả Fornell, (1992) cũng cho rằng một khi thị
trường đã trở nên cạnh tranh quyết liệt thì chiến lược phòng thủ để duy trì khách
hàng hiện có còn quan trọng hơn so với chiến lược công kích nhằm mở rộng quy
mô toàn bộ thị trường bằng nỗ lực gia tăng các khách hàng tiềm năng (M-K. Kim
và cộng sự., 2004).
Như vậy: sự hài lòng là yếu tố quan trọng để giải thích về lòng trung thành
của người tiêu dùng. Vì một khi khách hàng hài lòng thì có xu hướng sử dụng sản
phẩm hay dịch vụ nhiều và thường xuyên hơn những khách hàng không hài lòng.
Hơn nữa, khi hài lòng, thì họ có xu hướng tiếp tục mua và còn truyền miệng về sản
phẩm hay dịch vụ đó cho những người quen, thương hiệu nào tạo được lòng trung
thành của người tiêu dùng càng cao thì lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp đó
càng cao.
2.3 Đặc điểm về sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh
vực Dược Phẩm tại Việt Nam
2.3.1 Đặc điểm về ngành Dược Phẩm tại Việt Nam
Ngành dược Việt Nam được coi là một ngành còn non trẻ tuy nhiên hiện
nay đã có những bước tiến nhất định. Mặc dù công nghiệp dược trên Thế Giới tăng
trưởng chậm lại trong hai năm gần đây, công nghiệp Dược ở các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam, vẫn có thể đạt tốc độ tăng trưởng 12% - 15% trong
giai đoạn 2009 - 2012.
Tổng tiền thuốc chi tiêu bình quân đầu người tại Việt Nam năm 2013 đạt 33
USD/người. Giai đoạn 2014 – 2018, theo ước tính của EvaluatePharma, mức tiêu
thụ thuốc toàn cầu sẽ gần chạm ngưỡng 900 tỷ USD vào năm 2018 ( Hoàng Hiếu
Tri- Pharma Sector Report, 04/2014). Đây là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp
dược trong nước và các công ty dược nước ngoài.
Mặc dù nền công nghiệp dược Việt Nam phát triển mạnh trong những năm
qua nhưng cái quá khứ về công nghệ lạc hậu, sản phẩm nghèo nàn, chất lượng thấp
17
cùng với những điều không hay xảy ra cho khách hàng khi dùng thuốc nội đã và
đang gây ra một trở ngại lớn khắc sâu vào tâm trí của người tiêu dùng. Cũng vì mất
lòng tin với thuốc nội nên khuynh hướng thích thuốc ngoại nhập càng cao. Đây lại
là lợi thế cho các công ty dược nước ngoài nói chung và lợi thế cho thuốc ngoại nói
riêng.
Tuy nhiên tập quán dùng thuốc của nhân dân ta từ xưa đến nay là xu hướng
tự mua thuốc, tự kê đơn, không cần đơn thầy thuốc hoặc yêu cầu thầy thuốc kê đơn
theo ý muốn của mình. Người bệnh nhân thường phó thác mọi thứ cho người bác sĩ
hay dược sĩ mỗi khi họ bị bệnh và có nhu cầu dùng thuốc. Chính vì thế người quyết
định mua thuốc là người bác sĩ hay dược sĩ chứ không phải bệnh nhân. Người bệnh
là người trực tiếp sử dụng sản phẩm ( thuốc) nhưng không phải là người quyết định
chọn thuốc để mua và cũng không thể biết được thuốc đó có tốt thật sự hay không?
Có đạt chất lượng hay không? Nếu họ có tự ý mua đó là do truyền miệng từ một
người nào đó đã được bác sĩ kê đơn thuốc A,B,C…
Bên cạnh những yếu tố trên, có thể thấy việc kinh doanh Dược tại Việt Nam
vô cùng phức tạp và khác xa với các nước trên thế giới. Trong khi thị trường dược
phẩm ở các nước khác người ta tập trung hóa chuyên môn, không ngừng nghiên cứu
và cho ra những sản phẩm thuốc mới, hệ thống phân phối thuốc rất đơn giản và có
kiểm soát chặt chẽ từ chính phủ trong việc bán buôn cũng như kê đơn thuốc thì tại
Việt Nam một thuốc được đến tay người bệnh phải đi theo con đường như ( Hình
2.3 ) - Hoàng Hiếu Tri- “Pharma Sector Report”, (04/2014). Hầu hết các thuốc nội
hay thuốc ngoại nhập đều phải được Cục Quản lý Dược chấp nhận, cấp phép (số
đăng ký). Sau đó thuốc sẽ được bán sỉ cho các công ty nhỏ, các công ty phân phối.
Nếu là công ty dược nước ngoài thì không được bán trực tiếp mà phải thông qua các
nhà phân phối , đó là các công ty của nhà nước hay tư nhân được nhà nước và chính
phủ Việt Nam cho phép bán buôn lẻ trực tiếp .
2.3.2 Đặc điểm về sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh
vực dược phẩm tại Việt Nam.
Qua sơ đồ ở (Hình 2.3) kết hợp với việc phân tích ở trên cho thấy, đối tượng
thật sự quyết định một thuốc có thể được sử dụng và nhận xét đạt chất lượng hay
18
không ( có hiệu quả không) chính là các bác sĩ, dược sĩ, tại các bệnh viện, nhà thuốc
và phòng mạch. Một công ty dược nước ngoài muốn bán được hàng ( thuốc) thì
công ty phải làm sao? Phải chăng cần phân tích thật kỹ ai là đối tượng mà công ty
cần quản lý tốt hành vi mua hàng ( thuốc) của họ và làm sao để có được lòng trung
thành của họ?
Hình 2.3: Quy trình một thuốc đến tay người tiêu dùng thật sự.
Nguồn: Hoàng Hiếu Tri- “Pharma Sector Report”, (04/2014)
Điểm khác biệt giữa kinh doanh dược phẩm và các sản phẩm thiết yếu
thông thường là đối với sản phẩm thông thường người bán hàng dựa vào nhu cầu
của người mua hàng. Và điểm xuất phát ra nhu cầu của người mua hàng dựa vào
các yếu tố như sở thích, ưa chuộng, tin tưởng nhãn hiệu này, thích khám phá nhãn
hiệu khác,.. do xem nhiều quảng cáo, do được giới thiệu…Nhưng riêng với dược
phẩm, một số đối tượng khách hàng mua thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ, tư vấn
của dược sĩ, theo quảng cáo trên những phương tiện đáng tin cậy. Và bản thân các
bệnh viện, nhà thuốc, phòng khám, phòng mạch cũng phải nhập hàng từ công ty
dược phẩm để đảm bảo về giá, an toàn chất lượng, có đầy đủ thông tin nguồn gốc
xuất xứ hàng (hóa đơn chứng từ).
Bên cạnh đó các công ty dược đều có những sản phẩm chữa bệnh giống
nhau, nghĩa là thành phần (công thức) giống nhau chỉ khác tên gọi ( biệt dược) và
19
tá dược nhưng cũng dùng để điều trị một bệnh như nhau. Vì thế các công ty dược
phẩm ngoài việc không ngừng sản xuất thuốc mới, chứng minh tương đương sinh
học với thuốc gốc, làm các công tác tiếp thị để đưa sản phẩm đến với người kê toa
(bác sĩ, dược sĩ...), người tiêu dùng.
Công ty cũng phải chú trọng đến các hình thức phân phối sao thuận lợi nhất
cho các bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc, hiệu thuốc, phòng mạch… để các đơn
vị này thuận lợi nhất trong việc phân phối đến người tiêu dùng (bệnh nhân). Ví dụ
như người tiêu dùng (bệnh nhân) muốn mua nhiều loại thuốc trong đó lại có một
thuốc mà nhà thuốc không có (hoặc hết hàng). Như vậy nguy cơ mất khách hàng
của nhà thuốc là cao, nếu dịch vụ phân phối sản phẩm của công ty dược nhanh
chóng, chính xác, có trình dược viên theo dõi kỹ thì nhà thuốc sẽ không rơi vào
trường hợp thiếu thuốc hoặc cung cấp chậm.
Dịch vụ ở đây thể hiện qua việc: trình dược viên theo dõi đơn hàng của nhà
thuốc sẽ gợi ý các sản phẩm bán chạy, các sản phẩm đã được trúng thầu vào bệnh
viện đang được các bác sĩ kê toa thường xuyên, các sản phẩm mới… Hay cung
cấp cho khách hàng ngay lập tức, chính xác với hệ thống đặt hàng 24/24 giờ, điều
phối thuốc giữa các nhà thuốc và giữa các chi nhánh trong công ty. Như vậy, nếu
dịch vụ phân phối dược phẩm thực hiện tốt sẽ có ảnh hưởng lớn đến quyết định
chọn và kinh doanh sản phẩm của các nhà thuốc, hiệu thuốc, phòng mạch thông
qua sự hài lòng về chất lượng phân phối…Vì thế, ngoài các đặc điểm của sản
phẩm, dịch vụ nói chung thì việc kinh doanh dược phẩm có những đặc tính sau
-
đây:
Thứ nhất, sản phẩm dược thể hiện trên các phương diện chủng loại đa dạng,
chất lượng cao và an toàn cho người sử dụng, số lượng cung cấp đầy đủ là yếu tố
có vai trò đặc biệt quan trọng trong cấu thành chất lượng dược phẩm và đem lại
-
sự hài lòng cho khách hàng.
Thứ hai, yếu tố hữu hình đối với việc kinh doanh dược này chính là không
gian của các nghiên cứu hoặc thể hiện trên các phương diện: mạng lưới phân bổ,
vị trí tiện lợi, cơ sở vật chất hiện đại và tiện nghi là nhân tố quan trọng trong việc
thu hút khách hàng đến với công ty.
-
20
Thứ ba, chính sách ưu đãi và phương thức thanh toán đa đạng phù hợp với
-
nhu cầu, điều kiện và khả năng của khách hàng.
Thứ tư, nhân viên phục vụ trong dịch vụ này là bộ phận cung ứng dược
phẩm, các trình dược viên đảm nhận khâu bán hàng và tư vấn, đáp ứng yêu cầu
nhanh chóng kịp thời. Thấu hiểu, đồng cảm và có trách nhiệm với khách hàng.
Đây là giao dịch trực tiếp giữa công ty dược và khách hàng, vì thế có vai trò
quan trọng trong việc thu hút khách hàng và làm hài lòng khách hàng trước giao
-
dịch, trong và sau khi giao dịch với công ty dược.
Thứ năm, khách hàng thường có thói quen không mặc cả giá cả khi mua
dược phẩm. Vì thế tin cậy là yếu tố có vai trò quan trọng đem lại sự hài lòng và
quyết định lòng trung thành của khách hàng đối với công ty dược.
2.4 Mô hình nghiên cứu và các khái niệm liên quan
2.4.1 Mô hình nghiên cứu tham khảo và các khái niệm liên quan
Theo kinh nghiệm của các mô hình thành công đã có như: SCSB, ACSI,
ECSI, DCSI,... thì CSI là một mô hình bao gồm các biến số nguyên nhân - kết
quả: hình ảnh nhãn hiệu, chất lượng mong đợi, chất lượng cảm nhận, giá trị cảm
nhận, sự thỏa mãn của khách hàng và lòng trung thành. Sự thỏa mãn của khách
hàng được đặt trong mối tương quan giữa biến nguyên nhân và kết quả của mô
hình.
Thông thường CSI có 4 biến số khởi đầu là: hình ảnh thương hiệu, chất
lượng mong đợi, chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận và khi đó, sự hài lòng
của khách hàng sẽ tạo nên lòng trung thành (nếu khách hàng hài lòng) hoặc có
thể là sự phàn nàn (nếu khách hàng không hài lòng). Điều đó có nghĩa là: sự thỏa
mãn của khách hàng có thể dẫn đến hai thái cực cảm nhận đối với khách hàng là
(1) thỏa mãn với chất lượng sản phẩm/dịch vụ và có xu hướng trung thành với
nhãn hiệu hay thương hiệu đó hoặc (2) có nhiều điểm không hài lòng về sản
phẩm/dịch vụ dẫn đến những hành vi “tiêu cực” với thương hiệu.
21
Để khai thác tốt những yếu tố tác động đến mô hình nghiên cứu tác giả đã
chọn và tìm hiểu mô hình:”Chỉ số hài lòng khách hàng của Châu Âu – ECSI”
( Hình 2.2) với bảy biến số. Các biến số nguyên nhân của mô hình gồm (1) hình
ảnh thương hiệu, (2) chất lượng mong đợi, (3) chất lượng cảm nhận, (4) giá trị cảm
nhận; yếu tố trung tâm là (5) sự thỏa mãn của khách hàng và biến số kết quả của mô
- Hình ảnh ( Image ): Hình ảnh biểu hiện mối quan hệ giữa thương hiệu
hình sẽ là (6) sự phàn nàn và (7) lòng trung thành của khách hàng.
(nhãn hiệu) và sự liên tưởng của khách hàng đối với các thuộc tính của thương hiệu
(nhãn hiệu). Biến số này được thể hiện bởi danh tiếng, uy tín, lòng tin của chính
người tiêu dùng đối với thương hiệu hàng hóa hay công ty. Các nghiên cứu thực
tiễn đã khẳng định rằng, đây là nhân tố quan trọng và có tác động trực tiếp đến sự
hài lòng của khách hàng. Đồng thời, nó cũng có mối quan hệ đồng biến đối với sự
hài lòng và sự trung thành đối với sản phẩm hoặc thương hiệu.
Tác giả Kandampully và Suhartanto (2000, 2003) tìm thấy hình ảnh là một
trong hai yếu tố quan trọng nhất cho du khách nghỉ tại một khách sạn để xem xét
mua lại và giới thiệu của khách sạn. Một hình ảnh thương hiệu ưa thích là rất quan
trọng đối với việc duy trì vị thế thị trường của công ty (Faullant và cộng sự, 2008.).
Do đó hình ảnh được coi là có khả năng ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng
về các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi các công ty (Zeithaml & Bitner,
1996). Do đó, hình ảnh sẽ có tác động vào hành vi mua của khách hàng.Ví dụ,
Sawmong và Omar (2004) đã kiểm tra tác động của sự hài lòng của khách hàng về
hình ảnh công ty và sự trung thành của người tiêu dùng, và thấy hiệu quả đáng kể
của sự hài lòng về cả hai biến phụ thuộc.
Trong lĩnh vực dược phẩm, hình ảnh đóng vai trò rất quan trọng trong việc
quyết định hành vi mua hàng của khách hàng, đòi hỏi các công ty dược cần phải
định vị và xây dựng hình ảnh của mình trên cơ sở những thuộc tính quan trọng
nhằm thiết lập một sự cảm nhận tốt nhất đối với đối thủ cạnh tranh, giúp khách hàng
dễ dàng nhận diện được thương hiệu.
H1: Giá trị cảm nhận về hình ảnh của công ty,uy tín của thương hiệu càng
cao thì sự hài lòng của khách hàng càng cao
22
- Sự mong đợi ( Expectation ): thể hiện mức độ chất lượng mà khách hàng
mong đợi nhận được, các thông số đo lường sự mong đợi gắn liền với những thông
số của hình ảnh và chất lượng cảm nhận của sản phẩm và dịch vụ. Đây là kết quả
của kinh nghiệm tiêu dùng trước đó hoặc thông tin thông qua những kênh truyền
thông đối với sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong một số ngành, có thể, biến số này
không có mối quan hệ với giá trị cảm nhận, kết quả này cũng được thể hiện trong
nghiên cứu của Martensen và cộng sự, ( 2000 ). Trên thực tế, mong đợi càng cao thì
càng dễ có khả năng dẫn đến quyết định mua nhưng mong đợi càng cao thì khả
năng công ty dược làm hài lòng khách hàng đó càng khó.
H2: Giá trị cảm nhận về sự mong đợi càng cao thì sự hài lòng của khách
hàng càng khó đạt được
- Chất lượng cảm nhận (Perceived quality):
Có 2 loại chất lượng cảm nhận: (1) chất lượng cảm nhận sản phẩm (hữu
hình) là sự đánh giá về tiêu dùng sản phẩm gần đây của khách hàng đối với sản
phẩm và (2) chất lượng cảm nhận dịch vụ (vô hình) là sự đánh giá các dịch vụ liên
quan như dịch vụ trong và sau khi bán, điều kiện cung ứng, giao hàng… của chính
sản phẩm. Do vậy, cả hai được tạo thành bởi những thuộc tính quan trọng được kết
tinh trong chính sản phẩm – dịch vụ. Với đặc thù vô hình, sản phẩm công ty dược
được xem xét trong trường hợp này là tính ưu việt của thuốc, sự đa dạng phong phú
trong danh mục sản phẩm, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh, chế độ ưu
đãi khách hàng thông qua các chương trình xúc tiến sản phẩm và chăm sóc khách
hàng, phong cách của nhà quản trị và trình dược viên, các cam kết thực hiện với
khách hàng…
H3a: Giá trị cảm nhận về sản phẩm càng cao thì sự hài lòng của khách hàng
càng cao.
H3b: Giá trị cảm nhận về dịch vụ của công ty càng cao thì sự hài lòng của
khách hàng cao.
- Giá thuốc (Price):
Giá cả được xem như nhận thức của người tiêu dùng về việc từ bỏ hoặc hy
sinh một cái gì đó để được sở hữu một sản phẩm hoặc một dịch vụ (Zeithaml,
23
1988). Một trong những phương thức để thông tin (quảng cáo) ra bên ngoài về dịch
vụ là giá cả của dịch vụ (Zeithaml and Bitner, 2000). Các tác giả này cho rằng giá
của dịch vụ có thể ảnh hưởng rất lớn vào nhận thức về chất lượng dịch vụ, hài lòng
và giá trị. Bởi sản phẩm dịch vụ có tính vô hình nên thường rất khó để đánh giá
trước khi mua, giá cả thường được xem như công cụ thay thế mà nó ảnh hưởng vào
sự hài lòng về dịch vụ mà người tiêu dùng sử dụng. Một số nhà nghiên cứu đã tìm
thấy rằng có mối quan hệ có ý nghĩa giữa giá cả và hài lòng khách hàng (Varki and
Colgate, 2001; Hong and Goo, 2003).
Đây là biến số mới được đề nghị xem xét trong mô hình lý thuyết. Do đặc
điểm biến động của thị trường dược phẩm Việt Nam và những đặc thù của văn hóa
kinh doanh, giá thuốc luôn được khách hàng so sánh, đánh giá giữa các công ty. Giá
thuốc được xem như là yếu tố giá đối với một sản phẩm và biến số này đóng vai trò
trung gian trong mối quan hệ giữa hình ảnh, sự mong đợi và chất lượng cảm nhận
với giá trị cảm nhận của khách hàng.
H4: Mức độ cảm nhận về Giá cả càng cao thì sẽ làm gia tăng mức độ hài
lòng của khách hàng.
- Giá trị cảm nhận (Perceived value):
Các nghiên cứu về lý thuyết cho thấy, sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc
vào giá trị cảm nhận của hàng hóa và dịch vụ. Giá trị là mức độ đánh giá / cảm nhận
đối với chất lượng sản phẩm so với giá phải trả hoặc phương diện “giá trị không chỉ
bằng tiền” mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm đó.
Theo Kotler, (2003), giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá
trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà khách hàng phải trả về một sản
phẩm/dịch vụ nào đó. Đối với công ty dược, đó là tổng số tiền phải trả (tiền thuốc),
những chi phí về thời gian, công sức và chi phí rủi ro khác so với giá trị dịch vụ (lợi
ích hữu hình mang lại), giá trị tâm lí, niềm tin và giá trị nhân lực. Hiệu số giữa giá
trị và chi phí bỏ ra chính là giá trị cảm nhận mà công ty dược mang lại cho khách
hàng.
24
H5: Mức độ cảm nhận chung của khách hàng đồng biến với sự hài lòng của
khách hàng. Đây là kết quả kiểm chứng tác động của các yếu tố : hình ảnh, sự
mong đợi, chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận và giá cả.
- Sự trung thành (Loyalty):
Là biến số cuối cùng trong mô hình và mang tính quyết định đến sự tồn vong
của doanh nghiệp trong tương lai, nó được đo lường bởi ý định tiếp tục mua, lòng
tin và sự giới thiệu với người khác về sản phẩm và dịch vụ mà họ đang dùng –
Hoàng Trọng, (2005); Lê Văn Tư, ( 2004 ). Ngược lại với sự trung thành là sự than
phiền khi khách hàng không hài lòng với sản phẩm dịch vụ so với những mong
muốn của họ. Sự trung thành của khách hàng được xem như một tài sản của doanh
nghiệp, vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tạo ra sự hài lòng đối với khách hàng
hàng, nâng cao sự trung thành của họ đối với doanh nghiệp.
Các khái niệm về lòng trung thành và mối quan hệ giữa lòng trung thành và
sự hài lòng của khách hàng đã được nói rõ ở phần 2.2.1 và 2.2.2 .
H6: Lòng trung thành có mối quan hệ nhân quả với sự hài lòng của khách hàng.
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết ban đầu
Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng Việt Nam chắc chắn cũng không nằm
ngoài những quy tắc chuẩn mực trên. . Trong điều kiện Việt Nam chưa phát triển
mô hình này, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu mô hình của các nước và thực
tế của lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, những yếu tố cụ thể (items) để đo lường
các biến số sẽ được xem xét trong mô hình lý thuyết về sự hài lòng của khách
hàng ở công ty dược do chính tác giả đề nghị.
Điểm khác biệt của mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của ngành dược với
các mô hình CSI khác chính là các mối quan hệ khác nhau giữa những biến số
tiềm ẩn. Với mỗi quốc gia, mỗi ngành có từng đặc trưng riêng về kinh tế - xã hội
sẽ quyết định các biến số có mối liên hệ với nhau như thế nào và tất nhiên mô
hình tác giả đề nghị cho nghiên cứu cũng sẽ có những mối quan hệ giữa các biến
số, trên cơ sở tích luỹ cả những kinh nghiệm thành công của một số mô hình tiêu
25
biểu đi trước và những đặc điểm của kinh tế Việt Nam, của ngành dược tại Việt
Nam.
Như đã trình bày, điều chỉnh và bổ sung các mô hình khi nghiên cứu các
yếu tố tác động đến mức độ hài lòng, đo lường mức độ hài lòng và sự ảnh hưởng
của sự hài lòng đến lòng trung thành của khách hàng Gedeon Richter tại Việt Nam
là việc làm cần thiết trong nghiên cứu này. Dựa vào các mô hình và các nghiên cứu
liên quan đã trình bày ở trên, các phân tích về đặc thù của ngành dược tại Việt
Nam, cộng thêm với việc kết hợp kết quả nghiên cứu định tính và cơ sở lý thuyết
về sự hài lòng của khách hàng để kiến nghị các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty G.Richter tại Việt Nam.
Kết quả của thảo luận nhóm và trao đổi với các chuyên gia cho thấy khách
hàng khi lựa chọn mua thuốc tại một công ty dược quan tâm đến 05 yếu tố chính, đó
là: ( 1 ) Uy tín công ty dược, ( 2 ) chính sách ưu đãi khách hàng, ( 3 ) nhân viên,
( 4 ) mạng lưới phân bố và cơ sở vật chất, ( 5 ) giá thuốc.
Mức độ hài lòng chung bị tác động bởi các nhân tố này. Sự hài lòng chung
của khách hàng có ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng hay khi khách
hàng luôn cảm thấy hài lòng thì có khả năng họ sẽ trở thành khách hàng trung thành
của công ty ( hình 2.4).
Như vậy: Qua các cơ sở lý thuyết kết hợp với trao đổi và thảo luận với các
chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như ( Hình 2.4).
Các giả thiết ban đầu có sự thay đổi và điều chỉnh theo mô hình nghiên cứu
đề nghị như sau:
H1: Uy tín của công ty đánh giá càng cao thì mức độ hài lòng của khách hàng càng
cao.
H2: Chính sách ưu đãi khách hàng của công ty được đánh giá càng tốt thì sự hài
lòng của khách hàng càng cao.
H3: Mạng lưới phân bổ, cơ sở vật chất của công ty càng được đánh giá tốt thì sự hài
lòng của khách hàng càng cao.
26
H4: Nhân viên công ty càng được đánh giá cao thì sự hài lòng của khách hàng càng
cao.
H5: Giá thuốc cảm nhận của khách hàng càng cao thì sự hài lòng của khách hàng
càng cao.
H6: Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm và chất lượng dịch vụ tại công ty càng
cao thì lòng trung thành của họ đối với công ty càng cao.
H1(+)
Uy tín
Chính sách ưu đãi khách
H2(+) H6(+)
H3(+) Lòng trung thành của khách hàng Mạng lưới, cơ sở vật
Sự hài lòng của khách hàng
H4(+) Nhân viên
H5(+) Giá thuốc
Hình 2.4.Mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu
( Nguồn: Tác giả đề nghị )
Tóm tắt chương 2 :
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về sự hài lòng, lòng trung thành của
khách hàng và các mối quan hệ giữa các khái niệm này. Trong đó, lý thuyết về chỉ
số hài lòng của khách hàng để đo lường sự hài lòng của khách hàng công ty dược
tại Việt Nam nhưng có điều chỉnh thêm nhân tố cảm nhận giá cả, để phù hợp với
bối cảnh nghiên cứu.
Sự hài lòng của khách hàng được phát triển dựa trên hiểu biết kinh nghiệm
từ việc đánh giá chung của khách hàng về sản phẩm ( thuốc) và các dịch vụ hỗ trợ
27
mà họ đang sử dụng, đang có được từ các công ty dược, lòng trung thành của
khách hàng được định nghĩa theo khía cạnh thái độ và hành vi. Nghiên cứu cũng
đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Trong chương 3, sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực hiện
để xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các thông tin
khảo sát thu thập được. Trong giai đoạn này tác giả có thể điều chỉnh bảng câu hỏi
cho phù hợp với thực tế và tính hợp lý của nghiên cứu.
28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương 3, sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực hiện
để xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các thông tin
khảo sát thu thập được. Trong giai đoạn này tác giả có thể điều chỉnh bảng câu hỏi
cho phù hợp với thực tế và tính hợp lý của nghiên cứu.
3.1.Quy trình nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ ( Hình 3.1 ), gồm các công
đoạn cụ thể sau đây:
Bước 1: Triển khai ý tưởng nghiên cứu để xác định cụ thể mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng cơ sở lý thuyết với bằng chứng minh họa cho các giả thiết đã đưa
ra trong nghiên cứu . Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia là trưởng các phòng
ban của công ty thông qua dàn bài thảo luận được chuẩn bị trước ( Phụ lục 1 ).
Bước 3: Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính và định lượng sơ bộ để xác
định mô hình nghiên cứu phù hợp và các biến liên quan. Thảo luận tiếp tục lần hai
với các chuyên gia là các khách hàng chọn lọc thông qua bảng câu hỏi sơ bộ 1 ( Phụ
lục 1 )
Bước 4: Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, điều chỉnh bảng câu hỏi chính thức
rồi sau đó tiến hành nghiên cứu định lượng.
- Điều tra bằng bảng câu hỏi 200 khách hàng
- Mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu
- Đánh giá sơ bộ thang đo
- Phân tích kết quả
Bước 5: Viết báo cáo
29
Vấn đề nghiên cứu: Sự thỏa mãn của khách hàng: thành phần, đo lường Mối quan hệ: sự thỏa mãn Lòng trung thành
Cơ sở lý thuyết Sự thỏa mãn Lòng trung thành
Bản phỏng vấn sơ bộ 1
Nghiên cứu định tính Thảo luận nhóm Phương pháp chuyên gia Thảo luận tay đôi
Mô hình nghiên cứu
Bản phỏng vấn sơ bộ 2
Bản phỏng vấn chính thức
Khảo sát thử Để điều chỉnh bản phỏng vấn ( n = 40 )
Nghiên cứu định lượng
- Điều tra bẳng bảng câu hỏi 200 khách hàng - Mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu - Đánh giá sơ bộ thang đo - Phân tích kết quả
Viết báo cáo
Hình 3.1.Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả đề nghị )
30
Để đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu đã được thực hiện thông qua 2 giai
đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Cụ thể thực hiện hai giai
đoạn nghiên cứu được trình bày cụ thể ở phần dưới đây.
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Mục đích của nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ sẽ được thực hiện thông qua 02 phương pháp: nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Mục tiêu của nghiên cứu định tính là khám
phá những thành phần của sự hài lòng và lòng trung thành. Đồng thời xác định các
biến quan sát của các thang đo và các khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận tay đôi với 05
chuyên gia là trưởng các bộ phận của công ty Gedeon Richter để xác định mục tiêu
nghiên cứu và các nội dung sẽ khảo sát.
Thảo luận, phỏng vấn sâu với nhóm 10 khách hàng thường xuyên sử dụng
sản phẩm của công ty G.Richter tìm hiểu quan điểm của khách hàng đo lường về
sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm và các dịch vụ
của công ty dược như thế nào. Từ đó, xây dựng đưa ra thang đo nháp (đề cương
thảo luận được chuẩn bị trước, phụ lục 1).
Bước tiếp theo, khảo sát 40 khách hàng theo cách lấy mẫu thuận tiện nhằm
kiểm tra và phát hiện những sai sót các bảng câu hỏi. Nghiên cứu được thực hiện
từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2014.
Để đảm bảo cho chất lượng của cuộc nghiên cứu, trước khi phát bản thăm dò ý
kiến, nhóm khảo sát phải thông qua bước gạn lọc đối tượng bằng cách phỏng vấn
sơ bộ, cụ thể như sau:
Đã từng sử dụng các sản phẩm của công ty Gedeon Richter
Không làm trong các lĩnh vực liên quan sau đây:
Công ty nghiên cứu thị trường
Công ty quảng cáo
31
Đài phát thanh, truyền hình, báo chí
Công ty dược trong nước hoặc nước ngoài không phải là khách hàng của
G.Richter
Trong vòng 6 tháng trở lại đây không tham gia một nghiên cứu nào tương tự
Sau khi xác định đối tượng không thuộc các trường hợp trên, mới chính thức
mời đối tượng tham gia thảo luận. Nhìn chung, các đối tượng khảo sát quan tâm
nhiều nhất đến các yếu tố như: mạng lưới phân bổ ( dịch vụ giao hàng ), giá thuốc,
dịch vụ cộng thêm, cập nhật thông tin, nhân viên phục vụ, cửa hàng giao dịch
thuận tiện, thương hiệu, vị thế, uy tín, chương trình khuyến mãi, quảng cáo …
Áp dụng phương pháp chuyên gia, ghi nhận kết quả của những nhà nghiên cứu
đi trước, kết hợp với phần thảo luận trực tiếp, tiến hành tập hợp tất cả các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về công ty G.Richter. Sau khi loại
trừ một số thành phần mang tính trùng lắp, xem xét sự đơn giản, thích hợp cho
việc đo lường và tính rõ ràng, phù hợp của các khái niệm đối với đối tượng nghiên
cứu. Cuối cùng đúc kết lại và đưa ra các yếu tố (biến quan sát) khách hàng quan
tâm nhiều nhất và có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn và trung thành với
công ty G.Richter.
Kết quả của bước này là xây dựng được bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức
dùng cho nghiên cứu định lượng (Bảng câu hỏi phỏng vấn, phụ lục 2).
Qua kết quả nghiên cứu định tính tác giả đề xuất mô hình lý thuyết và các giả
thuyết nghiên cứu (trình bày trong chương 2).
3.1.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức sẽ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu
sơ bộ (bảng phỏng vấn chính thức, phụ lục 2), nghiên cứu này sẽ khảo sát trực tiếp
khách hàng nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Đối tượng nghiên cứu là khách hàng
đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty G.Richter trên địa bàn Thành Phố Hồ
Chí Minh và Đồng Nai. Tác giả lựa chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm - thể
32
hiện mức độ hoàn toàn phản đối, đến 5 điểm thể hiện mức độ hoàn toàn đồng ý.
Mỗi câu sẽ là một phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở để khách hàng lựa
chọn cho biết thái độ của mình về sản phẩm và các dịch vụ của công ty G.Richter.
3.2.Nghiên cứu định tính
3.2.1.Thiết kế thang đo
Hiện vẫn chưa có được sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về các khái
niệm nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng khách hàng có mối liên hệ với nhau (Cronin and Taylor, 1992 ).
Để đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực tiếp thị, chúng ta có thể sử
dụng nhiều thang đo khác nhau. Trong số đó, SERVQUAL là một trong những
thang đo được các nhà nghiên cứu đánh giá cao và ứng dụng khá phổ biến hiện nay.
Thang đo SERVQUAL được các tác giả này kiểm định, điều chỉnh nhiều lần và kết
luận là thang đo phù hợp cho nhiều loại hình phục vụ khác nhau.
Thang đo SERVQUAL: (Service Quality)
Chất lượng dịch vụ = (Dịch vụ cảm nhận – Dịch vụ kỳ vọng)
SERVQUAL xuất phát từ thuật ngữ chất lượng dịch vụ. Thang đo
SERVQUAL được Parasuraman và các cộng sự triển khai vào năm 1985. Phiên
bản đầu tiên bao gồm 97 biến quan sát, với 10 thành phần chất lượng dịch vụ. Kết
quả này là quá trình so sánh chọn lọc ở nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau.
Mỗi biến quan sát trong thang đo sẽ ghi nhận một thành phần (tiêu chí)
khác nhau của chất lượng dịch vụ, kết quả tương ứng với những thành phần chất
lượng dịch vụ cảm nhận này là hiệu số giữa giá trị phản hồi và giá trị kỳ vọng của
khách hàng (Service Quality = Performance – Expectation). Nhưng sau nhiều lần
hiệu chỉnh và kiểm định lại, Parasuraman và các cộng sự đã đưa ra phiên bản cải
tiến mới. Khi đó, số biến quan sát của SERVQUAL đã được giảm thiểu từ 97 xuống
còn 44 và chỉ bao gồm 5 thành phần chất lượng dịch vụ. Như vậy, với phiên bản
mới này, chất lượng dịch vụ có thể được đo lường thông qua 22 cặp biến quan sát.
Thang đo SERVPERF: ( Service Performance)
Chất lượng dịch vụ = Chất lượng dịch vụ cảm nhận.
33
Vào năm 1992, Cronin và Taylor đã đánh giá lại và đưa ra một số nhận định
và thiếu sót của thang đo SERVQUAL. Từ đó các nhà nghiên cứu này đã hiệu chỉnh
và cho ra đời thang đo mới, lấy tên là SERVPERF, thang đo này chỉ đo lường mức
độ nhận thức mà không đo lường giá trị kỳ vọng của khách hàng.
Theo Cronin và Taylor (1992) thì: “Chất lượng dịch vụ chỉ nên đo lường
thông qua thái độ của khách hàng, việc sử dụng hai thang điểm (một cho dịch vụ kỳ
vọng và một cho dịch vụ cảm nhận) làm giảm độ tin cậy và giá trị phân biệt của
thang đo”. Hơn nữa, theo các tác giả này thì việc ứng dụng thang đo SERVPERF sẽ
hiệu quả hơn SERVQUAL vì nó đã giảm thiểu đi 50% số lượng câu hỏi khảo sát, từ
44 biến xuống còn 22 biến quan sát (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Thang đo SERVPERF
Sự tin cậy: (Reliability)
1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể, công
ty sẽ thực hiện;
2. Khi bạn gặp trở ngại, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải
quyết vấn đề;
3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên;
4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty đã hứa thực
hiện;
5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện.
Sự đáp ứng: (Responsiveness)
6. Nhân viên trong công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn;
7. Nhân viên trong công ty XYZ thông báo cho bạn chính xác khi nào dịch vụ sẽ
được thực hiện;
8. Nhân viên trong công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn;
9. Nhân viên trong công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để đáp ứng yêu
cầu của bạn.
Năng lực phục vụ ( Assurance)
10. Cư xử của nhân viên trong công ty XYZ tạo sự tin tưởng đối với bạn;
34
11. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ;
12. Nhân viên trong công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn;
13. Nhân viên trong công ty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn;
Sự cảm thông: (Empathy)
14. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến bạn;
15. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến bạn;
16. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của
bạn;
17. Nhân viên của công ty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn;
18. Công ty XYZ bố trí thời gian làm việc thuận tiện;
Phương tiện hữu hình: (Tangibility)
19. Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại;
20. Cơ sở vất chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn;
21. Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, tươm tất;
22. Phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ tại công ty XYZ trông hấp dẫn.
Nguồn: ( Cronin và Taylor 1992)
Nhận xét:
Thang đo SERVPERF (xây dựng từ thang đo SERVQUAL) của Cronin và
Taylor (1992) là công cụ được sử dụng khá rộng rãi hiện nay và được các nhà
nghiên cứu đánh giá rất cao. Tuy nhiên, dù đã được đo thử và đánh giá trong nhiều
lĩnh vực dịch vụ khác nhau nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm riêng sau:
Theo các nhà nghiên cứu thì thang đo SERVPERF bao gồm 22 biến quan
sát, với 5 thành phần chất lượng dịch vụ không phải là một “công cụ vạn năng”. Vì
vậy, khi sử dụng cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Các thành phần này có thể biến đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý, môi trường
hay văn hóa khác nhau. Việc phát sinh vấn đề trên cũng dễ hiểu, bởi theo chính tác
giả (Parasuraman và ctg., 1988) khi nhận xét về thang đo SERVQUAL (nền tảng
của SERVPERF) cũng cho rằng: Do mục tiêu muốn có một thang đo tổng quát nên
chỉ giữ lại những biến quan sát phù hợp và có ý nghĩa với tất cả các ngành dịch vụ.
35
Ứng dụng thang đo SERVPERF nhiều tác giả trong và ngoài nước đã thực
hiện thành công nhiều nghiên cứu.
Sau quá trình tìm kiếm thang đo cho việc đánh giá mức độ thỏa mãn của
khách hàng đối với các công ty dược và lòng trung thành của họ đối với công ty
G.Richter, tác giả quyết định dựa vào ứng dụng thang đo SERVPERF đã phân tích
ở trên để xây dựng thang đo cho nghiên cứu của mình.
Tác giả tham khảo thang đo lòng trung thành đối với thương hiệu được phát
triển bởi Aaker, (1996) và Ratchford, (1987), sau đó được sửa đổi bởi Kim, (1998
& 2001 ) – Trích dẫn từ C. K. Kim, D. Han, and S. B. Park, ( 13/05/2001 ).
Bảng 3.2: Thang đo tham khảo lòng trung thành thương hiệu
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu “A” vì Tôi cảm thấy TT_1 hài lòng và quen thuộc với thương hiệu này
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu “A” cho dù đối thủ TT_2 có một số điểm nổi trội
Tôi sẽ mua thêm những sản phẩm và dịch vụ của thương TT_3 hiệu “A”
( Nguồn: C. K. Kim, D. Han, and S. B. Park, ( 13/05/2001 ) )
Quy trình nghiên cứu định tính gồm các bước sau:
Bước 1: Thảo luận nhóm
Kết quả của thảo luận nhóm cho thấy khách hàng khi lựa chọn mua thuốc tại
một công ty dược quan tâm đến năm yếu tố chính, đó là: ( 1 ) Uy tín công ty dược,
( 2) chính sách ưu đãi khách hàng, ( 3 ) nhân viên, ( 4 ) mạng lưới phân bố và cơ sở
vật chất, ( 5 ) giá thuốc.
Các chuyên gia cũng đưa ra góp ý về khảo sát yếu tố lòng trung thành của
khách hàng công ty dược. Hầu hết ý kiến đều cho rằng các khách hàng thường trung
thành với thương hiệu của sản phẩm hay thương hiệu công ty.
Sau khi thảo luận nhóm với các chuyên gia và phỏng vấn tay đôi với 10
khách hàng đại diện, kết hợp với tham khảo thang đo SERVPERF ( Cronin và
Taylor, 1992) và thang đo lòng trung thành được phát triển bởi bởi Ratchford
(1987) và được Kim (1998 & 2001) sửa đổi là hoàn toàn phù hợp để đưa ra thang
36
đo sơ bộ cho sự hài lòng và thang đo cho lòng trung thành của nghiên cứu ( Bảng
3.4 ).
Bước 2 : Tham khảo ý kiến chuyên gia
Với các biến đã tìm được thông qua thảo luận nhóm, tác giả tiến hàng tham
khảo trực tiếp ý kiến của các bác sĩ/dược sĩ các khoa ở các bệnh viện hay cơ sở y tế
tại TPHCM, với mục đích bổ sung hoặc gạn lọc các biến nghiên cứu để có được đầy
đủ các biến phù hợp cho những nghiên cứu tiếp theo. Kết quả của bước này là thang
đo đã tương đối đầy đủ các biến cần thiết.
1. Uy tín của công ty dược: khách hàng quan tâm công ty dược mà mình sử
dụng sản phẩm thuốc có được thị trường đánh giá là có uy tín hay không, chiếm
thị phần thị trường lớn, có thực hiện đúng những cam kết với khách hàng hay
không, có làm họ cảm thấy an tâm khi sử dụng thuốc của công ty hay không…
2. Chính sách ưu đãi khách hàng của công ty: có thuận tiện cho khách hàng
hay không, vì một số công ty dược đưa ra những đòi hỏi rất khắt khe về các thủ
tục tài trợ cho khách hàng…
3. Nhân viên: khách hàng rất quan tâm đến thái độ phục vụ, mức độ am hiểu
nghiệp vụ của trình dược viên…
4. Mạng lưới phân bổ và cơ sở vật chất : ngày nay có rất nhiều công ty dược
cạnh tranh với nhau, mạng lưới phân phối rộng khắp ở những thành phố lớn, nên
khách hàng cũng coi trọng tính thuận tiện của các chi nhánh, cơ sở vật chất của
các công ty dược…
5. Giá thuốc: là điều mà khách hàng rất coi trọng khi chọn một công ty dược
để sử dụng và giới thiệu cho người khác…vì giá thuốc có thể coi là giá cả của các
dịch vụ trong công ty dược.
Kết hợp đối chiếu với thang đo gốc SERVPERF ( Cronin và Taylor, 1992) tác
giả có những điều chỉnh và bổ sung sau :
• Thành phần uy tín của công ty ( UyTin ) : có 4 biến quan sát có mã số từ
UyTin_1 đến UyTin_4
37
• Thành phần chính sách ưu đãi của công ty (CSUD): có 5 biến quan sát có mã
số từ CSUD_1 đến CSUD_5
• Thành phần nhân viên (NV): có 5 biến quan sát có mã số từ NV_1 đến NV_5
• Thành phần mạng lưới phân bổ và cơ sở vật chất (ML_CSVC) : có 4 biến
quan sát có mã số từ ML_CSVC1 đến ML_CSVC4
• Giá thuốc của công ty (GT): có 4 biến quan sát có mã số từ GT_1 đến GT_4
3.2.2.Thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng :
Dữ liệu bảng câu hỏi được thiết kế với 22 thang đo để đo lường các nhân tố
đem đến sự hài lòng cho khách hàng, 03 thang đo xác định mức độ hài lòng, 03
thang đo xác định mức độ trung thành của khách hàng ( Phụ lục 2 ).
Các câu hỏi đã được lựa chọn dựa trên cơ sở mối liên quan của chúng với
nhau trong việc đo lường sự hài lòng, sự gắn bó chặt chẽ giữa sự hài lòng và lòng
trung thành trong hoàn cảnh và điều kiện của khách hàng đối với công ty G.Richter.
Một thang đo Likert 5 điểm được dùng, có sắp xếp từ nhỏ đến lớn với số càng lớn là
càng đồng ý (1: hoàn toàn phản đối; 2: phản đối; 3: trung hòa; 4: đồng ý; 5: hoàn
toàn đồng ý).
Bước 3: Thực hiện các nghiên cứu định tính
Sau khi thảo luận nhóm, phương pháp chuyên gia, tác giả thực hiện bước
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với 40 khách hàng để tiến hành định lượng sơ bộ.
Kết quả phỏng vấn thu được 34 phiếu trả lời hợp lệ. Dựa trên các tiêu chí
khách hàng cho là quan trọng, nghĩa là họ quan tâm đến chúng ta khi họ quyết định
đến với công ty G.Richter.
Các thành tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng được kiểm chứng và
đối chiếu với mô hình nghiên cứu đề nghị bao gồm 5 phần:
1) Uy tín của công ty dược
2) Chính sách ưu đãi khách hàng của công ty
3) Nhân viên
4) Mạng lưới phân bổ và cơ sở vật chất
5) Giá thuốc
38
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1.Phương pháp chọn mẫu
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích nhân tố cần có mẫu ít nhất 200
quan sát (Gorsuch, 1983); kích cỡ mẫu cũng được tính bằng ít nhất 5 lần biến quan
sát (Hair & ctg., 1998). Dựa vào số biến quan sát trong nghiên cứu này thì số lượng
mẫu cần thiết có thể là 150 trở lên.
Những quy tắc kinh nghiệm khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân
tố EFA là thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5
lần số biến trong phân tích nhân tố.
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc – phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Hồng Đức 2008, trang 31 ).
Ngoài ra, theo Tabachnick & Fidell (1991) để phân tích hồi quy đạt được kết
quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8m + 50.
Trong đó: n là kích cỡ mẫu - m là số biến độc lập của mô hình
Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này
là phương pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy bội.
Mô hình nghiên cứu với 22 biến quan sát, nếu theo tiêu chuẩn 5 quan sát thì
cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là:
n= 22 x 5 = 110 > 8*5 +50 = 90 (thỏa điều kiện quy định cỡ mẫu).
Tuy nhiên để mô hình nghiên cứu có được độ tin cậy cao hơn, tác giả chọn
cỡ mẫu là 200. Để đạt được kích thước mẫu nêu trên, 200 bảng câu hỏi đã được
phát đi để điểu tra. Tác giả đã kết hợp những buổi hội thảo và giao lưu với các
khách hàng để thực hiện việc thu thập dữ liệu.
3.3.2.Phương pháp thu thập dữ liệu
Tổng thể mục tiêu nghiên cứu là các khách hàng sử dụng sản phẩm của công
ty G.Richter nên tất cả các phiếu điều tra đều được sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực
tiếp, dựa trên tinh thần hợp tác tự nguyện.
39
Bảng 3.3: Nội dung quá trình thu thập dữ liệu
Nội dung Thông tin chi tiết
Thị trường Khu vực TP. HCM và tỉnh Đồng Nai
Bác sĩ, Dược sĩ, tại các bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc Đối tượng nghiên cứu Đã và đang sử dụng các sản phẩm của công ty G.Richter
Cách thức thực hiện Sử dụng bảng câu hỏi dạng bản in: Trao bảng câu hỏi và hướng dẫn trả lời trực tiếp tại những buổi giới thiệu thuốc của công ty.
( Nguồn : Tác giả tổng hợp và đề nghị )
Thuộc tính của các đối tượng nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới tính, loại nhóm
khách hàng.
3.3.3.Phương pháp phân tích dữ liệu
Các bước chuẩn bị để phân tích dữ liệu:
- Tiến hành làm sạch thông tin sau khi thu nhận kết quả trả lời
- Mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng trả lời
- Nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0
Tiếp theo là các bước phân tích dữ liệu:
- Thống kê để mô tả dữ liệu thu thập;
- Đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha
- Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
- Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết trong mô hình; các
kiểm định giả thuyết đều sử dụng mức ý nghĩa là 5%.
Mục đích chính của nghiên cứu là tập trung vào việc đo lường các nhân tố
tác động đến sự thỏa mãn khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty G.Richter.
Điều này đồng nghĩa với việc khám phá sự hài lòng khách hàng, ở đây được đo
lường trực tiếp thông qua cảm nhận của khách. Trước hết, thang đo sẽ được mã hóa
(Bảng 3.4).
40
3.3.4.Thống kê mô tả
Với kích thước mẫu n = 200, được thiết kế theo các đặc điểm cá nhân như
giới tính, tuổi và phân loại khách hàng.
Dữ liệu sau khi được mã hóa, nhập và làm sạch thông tin thông qua phần
mềm SPSS 16.0. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng độ tin cậy 95%, tức mức
ý nghĩa là α = 5%.
Bảng 3.4: Thang đo sơ bộ
KÝ HIỆU NỘI DUNG CÁC BIẾN QUAN SÁT
UyTin Uy tín của Công ty
UyTin_1
UyTin_2
UyTin_3
UyTin_4 G.Richter là một trong những công ty dược hàng đầu tại Việt Nam Gedeon Richter luôn thực hiện đúng những cam kết với khách hàng Tất cả các sản phẩm của Gedeon Richter nghiên cứu và đưa vào sử dụng đều tạo được uy tín tốt trong thị trường Dược phẩm VN Gedeon Richter đã và đang tiếp tục xây dựng hình ảnh tốt đẹp của công ty với khách hàng
CSUD
CSUD_1
CSUD_2
CSUD_3
CSUD_4
CSUC_5 Chính sách ưu đãi Thường xuyên được hưởng các chương trình ưu đãi khách hàng của G. Richter Luôn được trình dược viên Gedeon Richter thông tin hướng dẫn tận tình G. Richter thực hiện việc phát hành tài liệu quảng cáo thuốc một cách đúng và đầy đủ G.Richter tài trợ các hội thảo khoa học ở trong nước và nước ngoài G.Richter sẵn sàng hỗ trợ trang thiết bị cho khoa, phòng của các đơn vị Y tế
NV Nhân viên
NV_1 Nhân viên G. Richter có trình độ chuyên môn cao
NV_2 Nhân viên G. Richter rất lịch sự, thân thiện với khách hàng
41
NV_3 Nhân viên G.Richter có đạo đức nghề nghiệp cao
NV_4
NV_5 Nhân viên G.Richter không bao giờ gây khó dễ hay hạch sách khách hàng Nhân viên G.Richter luôn được đánh giá cao về khả năng giải quyết vấn đề
ML_CSVC Mạng lưới phân bổ & Cơ sở vật chất
ML_CSVC1 Mạng lưới phân phối của G. Richter bao phủ tất cả các tỉnh thành trên cả nước
ML_CSVC2 Có thể dễ dàng đặt hàng qua tất cả các kênh giao tiếp (nhân viên, điện thoại, tổng đài, fax, email)
ML_CSVC3 Kho bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn GSP và GDP
ML_CSVC4 Không khí làm viêc tại công ty hiện đại, lịch sự, thoải mái
Giá thuốc GT
Giá thuốc của công ty thấp hơn các đối thủ cạnh tranh GT_1
GT_2
GT_3
GT_4 Giá thuốc là yếu tố quan trọng nhất khi anh chị chọn mua sản phẩm G. Richter Nếu giá thuốc của công ty khác hấp dẫn hơn thì Anh/chị sẽ không chuyển sang công ty đó G. Richter có những mức chiết khấu ưu đãi khi anh chị là khách hàng quen thuộc
HL
HL_1
HL_2
HL_3 Sự hài lòng của khách hàng Cơ sở vật chất, kỹ thuật và hình ảnh của công ty G.Richter rất tốt và chuyên nghiệp G.Richter có hệ thống phân phối và giao hàng chuyên nghiệp Chất lượng của thuốc và thái độ phục vụ của trình dược viên công ty G.Richter xứng đáng với tiền mà anh chị chi trả
TT
TT_1 Lòng trung thành của khách hàng Anh chị tự hào nói với người khác về sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty G.Richter
42
TT_2
TT_3 Anh chị khuyến khích bạn bè và người thân sử dụng sản phẩm của G.Richter Anh chị giới thiệu người khác sử dụng sản phẩm của G.Richter
( Nguồn : Tác giả tổng hợp và đề nghị )
Mẫu nghiên cứu định lượng sơ bộ
Quá trình thu thập mẫu nghiên cứu từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 03 năm
2015 bằng bảng câu hỏi khảo sát tại các bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc đang
kinh doanh sản phẩm của công ty G.Richter trong phạm vi các quận TP. HCM và
tỉnh Đồng Nai.
Bảng 3.5: Thông tin Mẫu nghiên cứu định lượng sơ bộ
Đặc điểm Tần suất Phần trăm Phần trăm cộng dồn
Giới tính
6 17.6 17.6 Nữ
28 82.4 100.0 Nam
34 100.0 Total
Tuổi
23 67.6 67.6 Tuổi từ 18-30
11 32.4 Tuổi từ 31-60
100.0 Total 34 100.0
Nhóm khách hàng
70.6 70.6
20.6 91.2
8.8
100.0 Giao dịch cá nhân 24 Giao dịch công ty 7 Cá nhân và Công ty 3 Total
( Nguồn : Tác giả tổng hợp và đề nghị )
43
Đánh giá sơ bộ thang đo để kiểm tra lại các biến quan sát thông qua
nghiên cứu định lượng sơ bộ
Bảng 3.6: Kết quả phân tích thành phần thang đo sơ bộ
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến _ tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Uy tín Uytin_1 Uytin_2 Uytin_3 Uytin_4 .501 .672 .689 .553 11.06 10.79 10.62 10.85 .785 .704 .692 .764
.475 .343 .591 .650 .489 13.76 13.47 13.74 13.62 13.65 Cronbach's Alpha = 0.791 5.148 4.411 3.940 4.614 Cronbach's Alpha = 0.740 7.094 6.984 6.504 5.698 6.963 .705 .760 .663 .632 .700
.367 .362 .284 .076 .613 Cronbach's Alpha = 0.560 4.742 4.538 4.557 4.973 3.352 13.47 13.35 13.44 13.76 13.74 .488 .483 .525 .661 .295
.371 .597 .473 .475 10.79 10.85 10.35 10.53 .260 .402 .375 .283
CSUD CSUD_1 CSUD_2 CSUD_3 CSUD_4 CSUD_5 Nhân viên NV_1 NV_2 NV_3 NV_4 NV_5 Mạng lưới_CSVC Cronbach's Alpha = 0.691 4.532 ML_CSVC1 3.826 ML_CSVC2 4.660 ML_CSVC3 4.499 ML_CSVC4 Giá thuốc GT_1 GT_2 GT_3 GT_4 Cronbach's Alpha = 0.563 5.502 3.690 2.981 4.286 10.79 10.35 10.44 10.68 .669 .452 .282 .445
.066 .392 .551 .420 (Nguồn: Tác giả tổng hợp)
44
Thang đo sơ bộ gồm:
Uy tín được đo lường bằng 4 biến quan sát ( uytin_1,2,3,4 )
Chính sách ưu đãi khách hàng được đo lường bằng 5 biến quan sát
( CSUD_1,2,3,4,5 )
Nhân viên được đo lường bằng 5 biến quan sát ( NV_1,2,3,4,5 )
Mạng lưới và cơ sở vất chất được đo lường bằng 4 biến quan sát
( ML_CSVC_1,2,3,4 )
Giá thuốc được đo lường bằng 4 biến quan sát ( GT_1,2,3,4 )
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua công cụ chính là hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha. Đối với những biến có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.3 và hệ số
tin cậy crombach alpha ≥ 0.6 sẽ được giữ lại để thực hiện nghiên cứu tiếp theo
( Nunnally & Burnstein, 1994 ). Tuy nhiên trong quá trình loại bỏ các biến không
đạt điều kiện về độ tin cậy thì tác giả liên hệ ý nghĩa thực tế thấy việc loại các biến
này hoàn toàn phù hợp. Cụ thể là:
Thang đo thành phần nhân viên có độ tin cậy Cronbach’s Alpha < 0.6 và
biến NV_ 4 có tương quan biến tổng < .30. Khi loại bỏ biến NV_4, kết quả được hệ
số Cronbach’s Alpha mới > 0.6. Vì vậy tác giả quyết định bỏ biến NV_4 trong các
bước nghiên cứu tiếp theo. Trên thực tế, không một công ty nào cho phép nhân viên
được gây khó dễ hay hạch sách khách hàng. Hơn thế nữa thái độ giao tiếp với khách
hàng là một trong những tiêu chí rất quan trọng để đánh giá nhân viên ở công ty
Gedeon Richter. Để tiếp cận với các khách hàng là các bác sĩ, dược sĩ đang làm việc
tại các bệnh viện, phòng khám hay nhà thuốc thì người nhân viên phải xin phép và
được sự đồng ý của khách hàng mới được tiếp chuyện hoặc trao đổi. Do vậy việc
bỏ biến NV_4 đi không làm ảnh hưởng gì và phù hợp về ý nghĩa thực tế.
Thang đo thành phần giá thuốc có độ tin cậy Cronbach’s Alpha < 0.6, biến
GT_1 có tương quan biến tổng < 0.3 khi loại bỏ biến GT_1, ta được hệ số
Cronbach’s Alpha mới > 0.6. Tác giả bỏ biến GT_1 trong các bước nghiên cứu tiếp
theo. Thực tế khách hàng khi so sánh giá thuốc (GT_1) của công ty này với giá
thuốc của công ty khác là do thói quen tự nhiên khi mua bất kỳ hàng hóa nào chứ
không riêng gì mua thuốc. Tuy nhiên điều tác giả cần lưu ý trong nghiên cứu này là
45
“Giá thuốc” rất ít khi làm khách hàng bận tâm khi quyết định mua vì thuốc là mặt
hàng thiết yếu và được kiểm soát rất nghiêm ngặt bởi Bộ Y tế và Cục Quản lý
Dược. Đưa biến GT_1 vào thang đo để quá trình phân tích dữ liệu và so sánh được
rõ hơn chứ về ý nghĩa thực tế là hoàn toàn phù hợp.
Các thành phần còn lại có Cronbach’s Alpha > 0.6 và tương quan biến tổng
đạt yêu cầu cho nên các biến đo lường của các thành phần này được giữ lại trong
phân tích EFA.
Kết quả định lượng sơ bộ sẽ giúp hiệu chỉnh thang đo như sau:
• Thang đo của các thành phần Uytin, CSUD và ML_CSVC vẫn giữ nguyên
không đổi.
• Thang đo của thành phần NV (nhân viên) và GT( giá thuốc) bị thay đổi
Bảng 3.7: Thang đo nhân viên đã hiệu chỉnh
Nhân viên NV
Nhân viên G. Richter có trình độ chuyên môn cao NV_1
NV_2 NV_3
NV_5 Nhân viên G. Richter rất lịch sự, thân thiện với khách hàng Nhân viên G.Richter có đạo đức nghề nghiệp cao Nhân viên G.Richter luôn được đánh giá cao về khả năng giải quyết vấn đề
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Bảng 3.8: Thang đo giá thuốc đã hiệu chỉnh
Giá thuốc GT
GT_2
GT_3
GT_4 Giá thuốc là yếu tố quan trọng nhất khi anh chị chọn mua sản phẩm G. Richter Nếu giá thuốc của công ty khác hấp dẫn hơn thì Anh/chị sẽ không chuyển sang công ty đó G. Richter có những mức chiết khấu ưu đãi khi anh chị là khách hàng quen thuộc
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Thang đo sự hài lòng (HL) và thang đo lòng trung thành(TT) trong nghiên
cứu định lượng sơ bộ đều có tương quan biến tổng > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha
46
> 0.6. Do vậy các biến đo lường hai thành phần này được sử dụng cho bước nghiên
cứu tiếp theo ( Bảng 3.4 ).
3.3.5.Các hệ số kiểm định độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này
có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với
nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát
nào cần giữ lại.
Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến
quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng
Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ 0.3 (Nunally &
Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
- Các mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lường
tốt; từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp
khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978;
Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).
3.3.6. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và loại
đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá là một phương
pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc
lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
Phân tích nhân tố là một kỹ thuật để nhận biết các nhóm hay tập hợp các biến
cơ sở để có thể tính toán. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp
47
biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các
biến với nhau. Các biến được gọi là nhân tố hay các biến tiềm tàng là do chúng
không thể được nhận ra một cách trực tiếp.
Như vậy, qua phân tích nhân tố với phép rút gọn dữ liệu và biến bằng cách nhóm
chúng lại với các nhân tố đại diện.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser Meyer - Olkin) là chỉ
số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Đơn vị KMO là tỷ lệ giữa
bình phương tương quan của các biến với bình phương tương quan một phần của
các biến. Trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố là
thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng
không thích hợp với các dữ liệu.
Một phần quan trọng trong bảng phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của nhân tố). Những hệ số này (factor
loading) biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn cho biết
nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này dùng để giải thích các
nhân tố.
Bảng 3.9: Bảng tóm tắt các bước phân tích nhân tố khám phá để xác định các
biến phù hợp với mô hình nghiên cứu
Bước Nội dung
1 - Đối với các biến quan sát đo lường các khái niệm liên quan đến các
thành phần uy tính, chính sách ưu đãi, nhân viên, mạng lưới cơ sở vất chất
và giá thuốc của Công ty G.Richter tại Việt Nam, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp trích nhân tố (Principal Axis factoring) và phương pháp xoay
nhân tố với phép quay Varimax.
2 - Đo lường khái niệm “sự hài lòng ”: sử dụng phương pháp trích nhân
tố (Principal Axis factoring) và phương pháp xoay nhân tố với phép quay
Varimax.
48
- Đối với các biến quan sát đo lường khái niệm “lòng trung thành”: sử 3
dụng phương pháp tương tự như trên.
- Kiểm định Bartlett: các biến quan sát có tương quan với nhau trong 4
tổng thể
- Xem xét giá trị KMO: nếu 0.5≤KMO≤1 thì phân tích nhân tố là
thích hợp với dữ liệu; ngược lại KMO≤ 0.5 thì phân tích nhân tố có khả
năng không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008 )
- Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn: tiến hành loại các biến quan
sát có hệ số tải nhân tố < 0.5
- Xem lại thông số Eigenvalues (đại diện cho phần biến thiên được
giải thích bởi mỗi nhân tố) có giá trị > 1
- Xem xét giá trị tổng phương sai trích (yêu cầu là ≥ 50%): cho biết
các nhân tố được trích giải thích được % sự biến thiên của các biến quan sát
( Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề nghị )
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích nhân tố Component Principle và
phương pháp xoay nhân tố được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp Varimax
(xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng
một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố).
3.3.7.Phân tích hồi quy và kiểm định một số giả thuyết
Sau quá trình thực hiện kiểm định thang đo: đánh giá độ tin cậy thang đo (sử
dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) và kiểm định giá trị khái niệm của thang đo
(phân tích nhân tố khám phá EFA); tiến hành tính toán nhân số của nhân tố (giá trị
của các nhân tố trích được trong phân tích nhân tố EFA) bằng cách tính trung bình
cộng của các biến quan sát thuộc nhân tố tương ứng.
Các nhân tố được trích ra trong phân tích nhân tố được sử dụng cho phân tích
hồi quy đa biến để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết kèm theo. Các
kiểm định giả thuyết thống kê đều áp dụng mức ý nghĩa là 5%.
49
3.3.7.1.Phân tích tương quan
- Kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình: giữa biến
phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Sử dụng hệ số
tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ mối liên hệ tuyến tính giữa hai
biến định lượng: giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này
có mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
- Trong mô hình nghiên cứu: kỳ vọng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập; đồng thời cũng xem xét mối tương quan
giữa các biến độc lập với nhau để nhận dạng hiện tượng đa cộng tuyến.
Từ kết quả phân tích tương quan, tác giả tiếp tục phân tích hồi quy hồi quy để điều
chỉnh lại mô hình nghiên cứu và có cơ sở để kiểm định các giả thuyết.
3.3.7.2.Phân tích hồi quy bội
Nghiên cứu thực hiện hồi quy bội theo phương pháp Enter: tất cả các biến
được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan.
- Phương trình hồi quy bội cho mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu (theo mô
hình lý thuyết):
TTY = 0 + 1*UyTin + 2*CSUD + 3*NV+ 4*ML_CSVC + 5*GT+ 6*HL
Thông tin các biến trong mô hình được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 3.10: Mô tả các biến trong phương trình hồi quy bội
Biến Ý nghĩa
Lòng Trung thành đối với công ty G.Richter Sự hài lòng của khách hàng đối với công ty G.Richter Uy Tín của công ty Chính sách ưu đãi đối với khách hàng Nhân viên của công ty G.Richter
TT HL UyTin CSUD NV ML_CSVC Mạng lưới cơ sở vật chất Giá thuốc GT
(Nguồn: Tác giả tổng hợp ) 3.3.8.Kiểm định các giả thiết của mô hình
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến
- Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình
50
- Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc
lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương
sai VIF (Variance inflation factor): VIF > 2 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa
cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các thành phần uy tính, chính sách ưu đãi,
nhân viên, mạng lưới cơ sở vất chất và giá thuốc lên sự hài lòng và lòng trung thành
đối với công ty G.Richter: yếu tố có hệ số càng lớn thì có thể nhận xét rằng yếu tố
đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu.
3.3.9. Phân tích sự khác biệt về sự hài lòng và lòng trung thành theo thuộc tính
người sử dụng
Sau khi có kết quả phân tích hồi quy đa biến, tiến hành phân tích sự khác biệt
về sự hài lòng và lòng trung thành đối với công ty Gedeon Richter theo các thuộc
tính của đối tượng nghiên cứu bao gồm : giới tính, tuổi, phân loại khách hàng.
Tóm tắt chương 3
Nghiên cứu được thực hiện bằng hai giai đoạn : Nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
Mục tiêu của nghiên cứu sơ bộ là khám phá những thành phần của sự hài
lòng và lòng trung thành. Đồng thời xác định các biến quan sát của các thang đo và
các khái niệm nghiên cứu. Phần này gồm có hai bước tiến hành : nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng
hình thức thảo luận nhóm theo nội dung được chuẩn bị trước dựa theo thang đo có
sẵn. Nội dung thảo luận sẽ được ghi nhận, tổng hợp là cơ sở cho việc điều chỉnh
thang đo và các biến. Trong phần định lượng sơ bộ tác giả cũng tiến hành thu thập
dữ liệu và phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Dữ liệu thu thập cũng
được xử lý bằng phần mềm SPSS16 rồi tiến hành phân tích các hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và giá trị thang đo.
Nghiên cứu chính thức : tiến hành nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu
thập dữ liệu là phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi đã được chuẩn bị phù hợp với kết
51
quả của nghiên cứu định tính. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS
16. Sau khi mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ trải qua phân tích chính thức như sau:
đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và giá trị các thang đo, phân tích nhân tố
EFA sẽ được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần, kiểm định sự
phù hợp của mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội và hồi quy
tuyến tính đơn biến.
52
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 sẽ tiến hành phân tích, mô tả mẫu khảo sát, trình bày kết quả kiểm
định thang đo cũng các giả thuyết được đưa ra trong mô hình. Nội dung chương này
gồm 3 phần: (1) mô tả mẫu khảo sát; (2) kết quả kiểm định thang đo thông qua
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA và (3) kết
quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu.
4.1.Mô tả mẫu nghiên cứu
4.1.1.Đặc điểm của mẫu quan sát
Số phiếu câu hỏi được phát đi điều tra là 200 bản, thu về 182 bản trong đó có
150 phiếu hợp lệ, 32 phiếu không hợp lệ (14 phiếu không trả lời hết bảng câu hỏi,
18 phiếu là khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm của G.Richter ).
Với 150 bảng câu hỏi này được làm dữ liệu để nghiên cứu định lượng . Dựa vào kết
quả làm sạch dữ liệu ta có thể thấy tất cả 150 phiếu điều tra đều hợp lệ và đã được
làm sạch.
Ba mươi (28) biến quan sát đo lường 7 khái niệm trong nghiên cứu được tiến
hành mã hoá để nhập liệu và phân tích, sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0
( Bảng 3.4 ).
Phân bố mẫu theo một số thuộc tính của người được phỏng vấn.
4.1.2.Thống kê mô tả
Theo bảng 4.1 ta thấy với số lượng mẫu là 150 khách hàng phân bố theo từng
cơ cấu và cho thấy những đặc điểm sau :
Cơ cấu giới tính: Số lượng khách hàng Nam nhiều hơn Nữ: Nam ( 67.3% ),
Nữ ( 32.7% ). Điều này cũng đúng với thực tế vì trong hầu hết các đơn vị Y
tế như bệnh viện, phòng khám,…thì số lượng nam nhiều hơn nữ, cụ thể là
bác sĩ / dược sĩ nam nhiều hơn nữ.
Tuổi : Độ tuổi từ 18 – 30 chiếm tỉ lệ nhiều hơn độ tuổi 31- 60 . Một lợi thế
và cũng là chiến lược cạnh tranh rất tuyệt vời khi công ty dược nhắm đến các
bác sĩ / dược sĩ / trẻ, họ là những khách hàng tiềm năng và dễ dàng trở khách
hàng trung thành của công ty trong hiện tại và tương lai.
53
Nhóm khách hàng: Phần lớn khách hàng có nhu cầu sử dụng riêng các sản
phẩm cũng như dịch vụ của công ty G.Richter là những bác sĩ , dược sĩ. Đối
tượng khách hàng là công ty, phòng khám hay bệnh viện rất giới hạn nên số
lượng ít hơn.
Bảng 4.1: Thông tin Mẫu nghiên cứu chính thức
Đặc điểm Tần suất Phần trăm Phần trăm cộng dồn
Giới tính
Nữ 49 32.7 32.7
Nam 101 67.3 100.0
Total 150 100.0
Tuổi
Tuổi từ 18-30 116 77.3 77.3
Tuổi từ 31-60 34 22.7 100.0
Total 150 100.0
Nhóm khách hàng
Giao dịch cá nhân 112 74.7 74.7
Giao dịch công ty 25 16.7 91.3
8.7 100.0 Cá nhân và Công ty 13
Total 150 100.0
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
4.1.3. Mô tả các thành phần trong thang đo
Từ kết quả định lượng sơ bộ tác giả đã điều chỉnh lại thang đo và trong phần
nghiên cứu chính thức chỉ còn lại 26 biến quan sát bao gồm :
Uytin_1 Uytin_2 Uytin_3 Uytin_4 ( 4 biến )
CSUD_1 CSUD_2 CSUD_3 CSUD_4 CSUD_5 ( 5 biến )
54
NV_1 NV_2 NV_3 NV_5 ( 4 biến )
ML_CSVC1 ML_CSVC2 ML_CSVC3 ML_CSVC4 ( 4 biến )
GT_2 GT_3 GT_4 ( 3 biến )
HL1 HL2 HL3 ( 3 biến )
TT1 TT2 TT3 ( 3 biến )
Bảng 4.2: Mô tả sự hài lòng chung của mẫu
N Nhỏ Nhất Lớn Nhất Độ lệch chuẩn Trung Bình
HL1 150 2 5 0.958 3.57
HL2 150 1 3.17 5 0.988
HL3 150 1 3.09 5 0.854
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Qua bảng 4.2. cho ta thấy trong tổng số ba biến quan sát được thiết kế để
khảo sát sự hài lòng chung của 150 khách hàng, biến quan sát: HL1 (hài lòng với cơ
sở vật chất kỹ thuật, uy tín và hình ảnh của công ty), có ý kiến trả lời thấp nhất là 2
“ phản đối” và cao nhất là 5 “hoàn toàn đồng ý”. Biến quan sát HL2 (G.Richter có
hệ thống phân phối và giao hàng chuyên nghiệp) và biến quan sát HL3 (hài lòng
với chất lượng thuốc và chất lượng phục vụ của trình dược viên của công ty
G.Richter) thì có ý kiến trả lời thấp nhất là 1 “hoàn toàn phản đối” và cao nhất là 5
“hoàn toàn đồng ý”. Trong số ba biến quan sát thì HL1 có điểm trung bình cao hơn
HL2, HL3.
Như vậy: hình ảnh, uy tín của công ty đem đến sự hài lòng cao nhất.
Bảng 4.3: Mô tả lòng trung thành chung của mẫu
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
TT1 150 1 5 0.998 3.35
TT2 150 1 5 3.3 1.091
TT3 150 1 5 3.19 1.126
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
55
Bảng 4.4: Mô tả sự hài lòng theo từng biến quan sát của các nhân tố
Phân tích thống kê mô tả
N Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn Trung bình
Uytin_1 Uytin_2 Uytin_3 Uytin_4 150 150 150 150 5 5 5 5 1 1 1 1 3.92 3.90 3.81 3.76 1.096 1.048 1.071 1.06
CSUD_1 CSUD_2 CSUD_3 CSUD_4 CSUD_5 150 150 150 150 150 5 5 5 5 5 2 1 1 1 1 0.926 1.023 1.103 1.17 1.042 4.03 4.01 3.87 3.86 4.04
NV_1 NV_2 NV_3 NV_5 150 150 150 150 5 5 5 5 2 1 1 1 4.01 3.89 3.86 3.81 0.962 0.984 1.056 1.058
ML_CSVC1 150 5 1 3.96 1.061
ML_CSVC2 150 5 1 3.95 1.022
ML_CSVC3 150 5 1 3.86 1.03
ML_CSVC4 150 5 1 3.89 0.97
GT_2 GT_3 GT_4 150 150 150 5 5 5 1 1 1 3.55 3.83 3.88
1.15 1.064 1.158 ( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
56
Qua bảng 4.3 cho thấy cả ba biến quan sát để đo lường mức độ trung thành
của 150 khách hàng bao gồm TT1, TT2 và TT3. Cả ba biến đều có ý kiến trả lời
thấp nhất là 1 “hoàn toàn phản đối” và cao nhất là 5 “hoàn toàn đồng ý”. Trong đó
biến TT1 ( trung thành với chất lượng sản phẩm của công ty ) đạt số điểm trung
bình cao hơn hai biến còn lại là TT2 và TT3. Đây là điểm cần lưu ý trong nghiên
cứu này vì khách hàng cảm thấy tin tưởng vào chất lượng sản phẩm và uy tín của
công ty.
Qua bảng 4.4 cho thấy, trong số 20 biến quan sát được thiết kế để khảo sát
đối với từng yếu tố độc lập có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng thì có 18
biến quan sát có ý kiến trả lời thấp nhất là 1 “hoàn toàn phản đối” và cao nhất là 5
“hoàn toàn đồng ý”. Và hai biến quan sát còn lại có ý kiến trả lời thấp nhất là 2
“phản đối”.
Trong số 20 biến quan sát thì biến quan sát CSUD_5 (G.Richter sẵn sàng hỗ
trợ trang thiết bị cho khoa, phòng của các đơn vị Y tế) có sự hài lòng cao nhất là
4.04 điểm, thấp nhất là GT_2 (Giá thuốc là yếu tố quan trọng nhất khi anh chị chọn
mua sản phẩm G. Richter).
Trên thực tế, giá thuốc là yếu tố rất quan trọng và bản thân các công ty
dược cũng không tự quyết định trong việc muốn bán giá bao nhiêu là bán vì giá bán
buôn phải thấp hơn giá đăng ký với cục quản lý dược. Ngoài ra thuốc muốn bán cho
các bệnh viện phải tham gia đấu thầu theo những quy chế và quy định của Bộ Y tế
Việt Nam. Đây cũng là điểm cần lưu ý trong nghiên cứu này.
4.2.Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
Tiêu chí để đánh giá độ tin cậy thang đo:
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3.
- Chọn thang đo khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6.
Thành phần Uy tín
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Uytin” : Cronbach’s Alpha của
thang đo này cũng ở mức khá cao 0.922. Không có trường hợp hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0.4 và cũng không có trường hợp nào nếu loại bỏ biến quan
57
sát làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo lớn hơn 0.922 nên tất cả các
biến quan sát đều được chấp nhận và tiếp tục được dùng trong phân tích nhân tố.
Bảng 4.5: Độ tin cậy thang đo thành phần “UYTIN”
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Uytin_1 Uytin_2 Uytin_3 Uytin_4 Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến 11.47 11.49 11.58 11.63 Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến 8.506 8.493 8.232 8.945 0.797 0.854 0.883 0.747 Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến 0.906 0.887 0.876 0.922
Cronbach's Alpha = 0.922
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Thành phần Chính sách ưu đãi ( CSUD )
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “CSUD” : Cronbach’s Alpha của
thang đo này cũng ở mức khá cao 0.943. Không có trường hợp hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0.4 và cũng không có trường hợp nào nếu loại bỏ biến quan sát
Bảng 4.6: Độ tin cậy thang đo thành phần “CSUD”
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
CSUD_1 15.78 0.816 0.936 15.824
CSUD_2 15.79 0.873 0.925 14.783
CSUD_3 15.94 0.877 0.924 14.191
CSUD_4 15.95 0.831 0.934 14.037
CSUD_5 15.77 0.846 0.929 14.824
Cronbach's Alpha = 0.943
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
58
làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo lớn hơn 0.943 nên tất cả các biến
quan sát đều được chấp nhận và tiếp tục được dùng trong phân tích nhân tố.
Thành phần Nhân viên ( NV )
Bảng 4.7: Độ tin cậy thang đo thành phần “NV”
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
NV_1 11.57 7.831 0.795 0.887
NV_2 11.69 7.505 0.846 0.868
NV_3 11.72 7.237 0.825 0.875
NV_5 11.77 7.63 0.734 0.908
Cronbach's Alpha = 0.911
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Tương tự như thang đo trước, nhìn vào bảng kết quả phân tích độ tin cậy của
thang đo nhân viên: “NV”, tất cả các biến quan sát của thang đo này đều được chấp
nhận và được đưa vào phân tích nhân tố trong bước kế tiếp.
Thành phần Mạng lưới cơ sở vật chất ( ML_CSVC )
Bảng 4.8: Độ tin cậy thang đo thành phần “ML_CSVC”
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
ML_CSVC1 11.7 7.164 0.797 0.862
ML_CSVC2 11.71 7.28 0.815 0.855
ML_CSVC3 11.8 6.98 0.878 0.831
ML_CSVC4 11.77 8.381 0.622 0.922
Cronbach's Alpha = 0.899
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
59
Cronbach’s Alpha của thang đo cho biến: “ML_CSVC” trong mô hình là
0.899 (Bảng 4.8). Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.4. Lưu ý là nếu
loại biến ML_CSVC4 thì Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0.922, tuy nhiên sự gia tăng
này là không đáng kể nên tác giả quyết định vẫn giữ lại biến ML_CSVC4. Thực tế
biến ML_CSVC rất cần giữ lại trong nghiên cứu này vì tác giả muốn tìm hiểu sự
cảm nhận của khách hàng khi so sánh một công ty Dược của nước ngoài với một
công ty dược trong nước về tính tính chuyên nghiệp và môi trường làm việc.
Như vậy thang đo ‘ML_CSVC” sẽ được đưa vào phân tích nhân tố với đầy
đủ 4 biến quan sát như trên.
Các kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo mạng lưới cơ sở vật chất :
”ML_CSVC” và thang đo giá thuốc: “GT” cũng đều đạt yêu cầu để tiếp tục phân
tích các bước tiếp theo.
Thành phần Giá thuốc (GT)
Bảng 4.9: Độ tin cậy thang đo thành phần “GT”
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến
GT_2 7.71 4.018 .572 .768
GT_3 7.43 3.924 .693 .642
GT_4 7.38 3.834 .618 .719
Cronbach's Alpha = 0.786
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) Kết quả phân tích hệ số thang đo Cronbach's Alpha của thành phần giá
thuốc: “GT” cũng đều đạt yêu cầu nên biến này tiếp tục được đưa vào phân tích các
bước tiếp theo.
Thành phần thang đo sự hài lòng (HL)
Thành phần thang đo sự hài lòng:”HL” gồm 3 biến quan sát, sau khi phân tích
hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.789 lớn hơn 0.6, và hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0.3. Thang đo đạt yêu cầu và không có biến nào bị loại.
60
Bảng 4.10: Độ tin cậy thang đo thành phần “HL”
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
HL1 HL2 HL3 6.27 6.66 6.74 2.855 2.427 2.878 0.544 0.692 0.665 0.805 0.642 0.683
Cronbach's Alpha = 0.789
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Thành phần thang đo lòng trung thành (TT)
Bảng 4.11: Độ tin cậy thang đo thành phần “TT”
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
TT1 TT2 TT3 6.49 6.54 6.65 3.795 3.391 3.342 0.588 0.620 0.599 0.705 0.666 0.692
Cronbach's Alpha = 0.768
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Cũng tương tự, thành phần thang đo lòng trung thành:”TT” gồm 3 biến
quan sát, sau khi phân tích hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.768 lớn hơn 0.6, và hệ
số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Thang đo đạt yêu cầu và không có biến nào bị
loại.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo các khái niệm của các biến độc lập
cho thấy có 20 biến quan sát đạt tiêu chuẩn và được đưa vào phân tích nhân tố với
phương pháp trích nhân tố là Principal Components với phép quay Varimax nhằm
phát hiện cấu trúc và đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành
phần.
Các biến quan sát sẽ tiếp tục được kiểm tra mức độ tương quan của chúng
theo nhóm. Tiêu chuẩn của phương pháp phân tích nhân tố là chỉ số KMO phải lớn
61
hơn 0.5 ( Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc , 2008 ) và kiểm định Bartlett’s
có mức ý nghĩa sig <0.05 để chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích nhân tố là thích hợp và
giữa các biến có tương quan với nhau.
Giá trị Eigenvalues phải lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50%
(Gerbing & Anderson, 1988). Do đó, trong mỗi nhân tố thì những biến quan sát có
hệ số Factor loading bé hơn 0.5 sẽ tiếp tục bị loại để đảm bảo sự hội tụ giữa các
biến trong một nhân tố.
4.3.1. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s cho các biến độc lập
Bảng 4.12: Kiểm định KMO và Bartlett’s cho biến độc lập
Kiểm định KMO và Bartlett’s
Chỉ số KMO 0.884
Kiểm định Bartlett’s 2612.00
df 190
Sig. .000
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) Dữ liệu phân tích cho thấy chỉ số KMO là 0.884 > 0.5, điều này chứng tỏ
việc phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm định Bartlett’s là
2612.00 với mức ý nghĩa (p_value) sig=0.000 < 0.005 (bác bỏ giả thuyết Ho: các
biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể). Như vậy giả thuyết về
ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có
tương quan với nhau và thoả điều kiện phân tích nhân tố.
Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal Components với phép quay
Varimax.
Kết quả cho thấy 20 biến quan sát ban đầu được nhóm thành 4 nhân tố với hệ
số Eigenvalues đều có giá trị lớn hơn 1 và tổng phương sai trích là 77.226%. Hay
nói khác hơn, 04 nhân tố mới vừa trích ra được đã giải thích được 77,226 biến thiên
của bảng dữ liệu.
62
Bảng 4.13: Bảng Eigenvalues và phương sai trích cho biến độc lập
Tổng phương sai trích Nhân tố % Tích lũy Tổng % Tích lũy Tổng
% các biến 45.717 13.674 10.797 7.038 45.717 59.391 70.188 77.226 1 2 3 4 … Phương sai trích % Các biến số 45.717 13.674 10.797 7.038 9.143 2.735 2.159 1.408 45.717 9.143 59.391 2.735 70.188 2.159 77.226 1.408
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Nếu quan sát kỹ ma trận nhân tố ở bước này ( Bảng 4.14) sẽ nhận thấy:
Biến CSUD_1 tải lên đồng thời hai nhân tố thứ nhất và thứ ba với các hệ số
tải lần lượt là 0.776 và 0.321. Tuy nhiên sự chênh lệch giữa hai hệ số tải là
tương đối lớn (0.455 > 0.3) nên biến CSUD_2 vẫn được giữ lại và nó thuộc
về nhân tố thứ 1.
Biến GT_2, GT_3 và GT_4 nằm cùng nhóm với các biến CSUD và cùng tải
lên nhân tố thứ 1 nên ba biến này sẽ thuộc về nhân tố thứ 1.
Biến Uytin_1 và Uytin_2 tải lên đồng thời hai nhân tố thứ nhất và thứ ba.
Cũng tương tự biến CSUD_1, sự chênh lệch giữa hai hệ số tải của hai biến
Uytin_1 và Uytin_2 lần lượt là 0.46 và 0.493 > 0.3 . Do vậy cả hai biến này
vẫn được giữ lại và nó thuộc nhân tố thứ ba.
Qua kết quả phân tích EFA tác giả đã trích rút ra được 4 nhân tố mới như sau :
Nhân tố 01 gọi là nhân tố chính sách ưu đãi khách hàng bao gồm 08 biến
( CSUD_1,2,3,4,5 và GT_2,3,4 ). Ban đầu, tác giả muốn tách giá thuốc ra
làm biến đại diện cho giá cả sản phẩm của công ty. Nhưng trong nghiên cứu
này lại không nói lên điều đó. Khách hàng vẫn coi giá thuốc là một phần
trong chính sách ưu đãi khách hàng. Điều đó cũng là hợp lý.
Nhân tố 2 gọi là nhân tố nhân viên, gồm 4 biến ( NV_1,2,3,5 )
Nhân tố 3 gọi là nhân tố uy tín gồm 4 biến ( uytin_1,2,3,4 ).
Nhân tố 4 gọi là nhân tố mạng lưới phân bố và cơ sở vật chất gồm 4 biến
(ML_CSVC_1,2,3,4)
63
Bảng 4.14: Ma trận nhân tố với phép xoay Principal Varimax cho biến độc lập
Ma trận nhân tố xoay
Nhân tố
1 2 3 4
CSUD_5 0.858
CSUD_3 0.845
CSUD_2 0.831
CSUD_1 0.776 0.321
GT_3 0.756
GT_4 0.755
GT_2 0.728
NV_2 0.884
NV_3 0.877
NV_1 0.860
NV_5 0.829
Uytin_3 0.862
Uytin_4 0.798
Uytin_2 0.3 0.793
Uytin_1 0.314 0.775
ML_CSVC3 0.867
ML_CSVC1 0.837
ML_CSVC2 0.833
ML_CSVC4 0.771
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
64
4.3.2. Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc
Ba biến quan sát của khái niệm “sự hài lòng” được phân tích theo phương
pháp Principal Components với phép quay Variamax.
Bảng 4.15: Kiểm định KMO và Bartlett’s cho biến phụ thuộc: “sự hài lòng”
Kiểm định KMO và Bartlett’s
Chỉ số KMO Kiểm định Bartlett’s df Sig. .675 143.527 3 .000
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s cho thấy: hệ số KMO = 0.675 > 0.5:
cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định
Barlett’s là 143.527 với mức ý nghĩa 0.000 < 0.05 (bác bỏ giả thuyết Ho: các biến
quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể). Như vậy giả thuyết mô hình
nhân tố không phù hợp sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích
nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
Bảng 4.16: Bảng Eigenvalues và phương sai trích cho biến phụ thuộc: “sự hài
lòng”
Phương sai trích Tổng phương sai trích
Nhân tố % Tích lũy % Tích lũy Toàn bộ Toàn bộ
% of biến 70.739 70.739
1 … 2.122 % of biến 70.739 70.739 2.122
Phương pháp trích xuất: Principal Component Analysis.
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Dữ liệu cho thấy 3 biến quan sát ban đầu được nhóm thành một nhóm. Giá trị
tổng phương sai trích là 70.739 > 50%: đạt yêu cầu. Khi đó có thể nói rằng nhân tố
này giải thích được gần 71% sự biến thiên của dữ liệu. Giá trị hệ số Eigenvalues của
nhân tố là 2.122 > 1.Ma trận nhân tố được thể hiện trong ( Bảng 4.17) cho thấy
nhân tố được trích ứng với khái niệm “sự hài lòng” trong mô hình với các hệ số tải
đều lớn hơn 0.5. Điều này thỏa điều kiện nghiên cứu.
65
Bảng 4.17: Ma trận nhân tố cho biến phụ thuộc “hài lòng”
Ma trận nhân tố
Nhân tố
1
0.882 0.863 0.774 HL2 HL3 HL1
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) Tương tự phân tích ba biến quan sát của khái niệm “lòng trung thành” cũng
bằng phương pháp Principal Components với phép quay Variamax.
Bảng 4.18: Kiểm định KMO và Bartlett’s cho biến phụ thuộc: “lòng trung
thành”
Kiểm định KMO và Bartlett’s
Chỉ số KMO Kiểm định Bartlett’s df Sig. .698 114.316 3 .000
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Bảng4.19: Bảng Eigenvalues và phương sai trích cho biến phụ thuộc: “lòng
trung thành”
Phương sai trích Tổng phương sai trích
Nhân tố % Tích lũy % Tích lũy Toàn bộ Toàn bộ
% của biến 68.397 68.397
1 … 2.052 % of biến 68.397 68.397 2.052
Phương pháp trích xuất: Principal Component Analysis.
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s của biến phụ thuộc:”lòng trung thành”
cho thấy: hệ số KMO = 0.698 > 0.5: cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp với dữ
liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 114.316 với mức ý nghĩa sig.=
0.000 < 0.05 (bác bỏ giả thuyết Ho: các biến quan sát không có tương quan với nhau
trong tổng thể). Như vậy giả thuyết mô hình nhân tố không phù hợp sẽ bị bác bỏ,
điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
66
Kết quả phân tích cho thấy 03 biến quan sát ban đầu được nhóm thành một
nhóm. Giá trị tổng phương sai trích là 68.397 > 50%: đạt yêu cầu. Khi đó có thể nói
rằng nhân tố này giải thích được gần 68% sự biến thiên của dữ liệu.
Giá trị hệ số Eigenvalues của nhân tố là: 2.052 > 1.
Ma trận nhân tố được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.20: Ma trận nhân tố cho biến phụ thuộc:” lòng trung thành”
Ma trận nhân tố “Trung Thành”
Nhân tố
1
TT1 .839
TT2 .825
TT3 .817
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) Ma trận nhân tố thể hiện nhân tố được trích ứng với khái niệm “lòng trung
thành” trong mô hình. Các hệ số tải đều lớn hơn 0.5: đạt yêu cầu.
4.3.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Kết quả phân tích trên cho thấy các biến quan sát được phân biệt thành 4
nhân tố độc lập và 2 nhân tố phụ thuộc. Như vậy mô hình nghiên cứu sẽ được
điều chỉnh lại cho phù hợp.
Tóm tắt các biến được trích xuất từ phân tích nhân tố EFA
Bảng 4.21: Định nghĩa các biến trích xuất được từ phân tích nhân tố EFA
Tên Diễn giải
Nhân tố 1 2 3 4 5 6 Uytin CSUD ML_CSVC NV HL TT Uy tín của Công ty Chính sách ưu đãi Mạng lưới phân bổ và cơ sở vật chất Nhân viên Sự hài lòng Lòng trung thành
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
67
Các giả thuyết mới như sau:
H1: sự hài lòng về chính sách ưu đãi khách hàng của công ty có tác động tích cực
đến sự hài lòng chung của khách hàng
H2: sự hài lòng về mạng lưới và cơ sở vất chất của công ty có tác động tích cực đến
sự hài lòng chung của khách hàng
H3: sự hài lòng về uy tín công ty có tác động tích cực đến sự hài lòng chung của
khách hàng
H4: sự hài lòng về nhân viên của công ty có tác động tích cực đến sự hài lòng chung
của khách hàng
H5: có mối quan hệ cùng chiều giữa sự hài lòng chung của khách hàng và lòng
trung thành của họ
Sau khi điều chỉnh, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh của đề tài
(Hình 4.1 ).
(+) H3
Uy tín
(+) H1 (+) H5
Chính sách ưu đãi Lòng trung thành
Sự hài lòng
(+) H2 Mạng lưới, cơ sở vật chất
(+) H4
Nhân viên
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức sau khi điều chỉnh
( Nguồn: Tác giả nghiên cứu và đề xuất )
68
4.4. Phân tích hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố để xác định các nhân tố thu được từ các biến
quan sát, có 6 nhân tố được đưa vào để kiểm định mô hình. Phân tích tương quan
Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào phân tích
hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy đa biến sẽ được sử dụng để kiểm định các giả
thuyết mô hình.
4.4.1. Phân tích tương quan
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Đặc biệt chú ý, đến bất kỳ mối tương
quan chặt chẽ nào giữa các biến độc lập vì nó có thể gây ra hiện tượng đa cộng
tuyến sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích hồi quy bội.
Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc “HL” và các biến độc lập
Bảng 4.22: Ma trận các hệ số tương quan
HL CSUD ML_CSVC UYTIN NV Biến
.545** .480** .450** 1 .699**
HL
150 0 150 0 150 0 150 0 150
.545** .461** .546** .318** 1
CSUD
0 150 150 0 150 0 150 0 150
.480** .461** .489** .214** 1
ML_CSVC
0 150 0 150 150 0 0.009 150 150
.699** .546** .489** .448** 1
UYTIN
0 150 0 150 0 150 150 0 150
.450** .318** .214** .448** 1
NV
Hệ số tương quan Pearson Sig. N (số mẫu ) Hệ số tương quan Pearson Sig. N (số mẫu ) Hệ số tương quan Pearson Sig. N (số mẫu ) Hệ số tương quan Pearson Sig. N Hệ số tương quan Pearson Sig. N (số mẫu ) 0 150 0 150 0.009 150 150
0 150 ( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
69
Theo ma trận tương quan ( Bảng 4.24 ), biến phụ thuộc HL có mối tương
quan tuyến tính với cả 4 biến độc lập: CSUD, ML_CSVC, UYTIN, NV . Trong đó
hệ số tương quan của thành phần “uy tín” (UYTIN) đối với biến phụ thuộc “sự hài
lòng” là cao nhất ( 0.699) trong ba biến và “chính sách ưu đãi” (CSUD) thì cao hơn
(0.545) so với hai biến “mạng lưới, cơ sở vật chất” và “nhân viên” (tương ứng với
0.480 và 0.450).
Kết quả phân tích cũng cho thấy một số biến độc lập có sự tương quan với
nhau, do đó khi phân tích hồi quy cần chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.
Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc “TT”và biến “HL”
Bảng 4.23: Kết quả phân tích tương quan
TT HL
Pearson Correlation 1 .486**
Sig. (2-tailed) .000
N 150 150
Pearson Correlation 1 .486**
Sig. (2-tailed) .000
N 150 150
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) Kết quả phân tích tương quan cho thấy có sự tương quan giữa biến phụ thuộc
“lòng trung thành” (TT) và biến phụ thuộc “sự hài lòng” (HL) với hệ số tương quan
0.486 . Mối tương quan này có ý nghĩa ở mức 0.01. Như vậy sự tồn tại của hai biến
này trong mô hình là hoàn toàn phù hợp. Tiến hành hồi quy đơn tuyến tính hai biến
này với nhau để xác định mối quan hệ tuyến tính của chúng.
4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy bội
Phân tích hồi quy bội được thực hiện để xác định cụ thể trọng số của từng thành
phần bao gồm: uy tín của công ty, chính sách ưu đãi , mạng lưới phân bố và cơ sở
vật chất, nhân viên của công ty có tác động đến sự hài lòng của khách hàng công ty
G.Richter. Phân tích hồi quy bội được thực hiện với 4 biến độc lập (UYTIN, CSUD,
70
ML_CSCV, NV) và 01 biến phụ thuộc (HL) dùng phương pháp hồi quy tổng thể
của các biến (Enter) với phần mềm SPSS 16.0. Kết quả được trình bày như bên
dưới (Bảng 4.24).
Phân tích cho thấy có 4 thành phần có ý nghĩa về mặt thống kê. Đó là các thành
phần: “Chính sách ưu đãi” (CSUD, p_value=0.01%); “Mạng lưới phân bổ, cơ sở vật
chất” (ML_CSVC, p_value=0.039%), “Uy tín” (UYTIN, p_value=0%), “nhân viên”
(NV, p_value=0.013%).
Bảng 4.24: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy bội
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa t VIF Sig. (p_value) Beta B Độ lệch chuẩn
Hằng số CSUD ML_CSVC UYTIN NV .256 .059 .058 .060 .054 .891 .179 2.604 .137 2.087 .465 6.288 .156 2.508 1.549 1.416 1.791 1.264 .228 .153 .120 .379 .135
.375 .010 .039 .000 .013 ( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Bảng 4.25: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình (1)
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Độ lệch chuẩn của ước lượng
1 .747a 0.558 0.52848 0.546
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Tiến hành hồi quy đã giúp nghiên cứu về mối quan hệ tuyến tính giữa biến
phụ thuộc “ Sự hài lòng” của khách hàng và các biến độc lập: Chính sách ưu đãi,
Mạng lưới phân bố - cơ cở vật chất, Uy tín và Nhân viên nhằm xem xét biến “Sự
hài lòng” của khách hàng có liên hệ tuyến tính với tập hợp các biến độc lập ( Chính
sách ưu đãi, Mạng lưới phân bố - cơ cở vật chất, Uy tín, Nhân viên ) hay không.
71
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các biến trong thang đo sự hài lòng
chung của khách hàng có các hệ số β đều dương nên tất cả các yếu tố trong mô hình
hồi quy ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự hài lòng của khách hàng. Cả 04 thành phần
( Chính sách ưu đãi, Mạng lưới phân bố - cơ cở vật chất, Uy tín, Nhân viên ) với
mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.000 < 0.05 là có ý nghĩa thống kê.
Cụ thể như sau:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi sự hài lòng của khách
hàng về chính sách ưu đãi khách hàng tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng chung
về công ty tăng 0.153 điểm.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi sự hài lòng của khách
hàng về mạng lưới phân bố và cơ sở vật chất tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng
chung về công ty tăng 0.120 điểm.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi sự hài lòng của khách
hàng về uy tín tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng chung về công ty tăng 0.379
điểm.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi sự hài lòng của khách
hàng về nhân viên tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng chung về công ty tăng
0.135
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), hệ số xác định R2
được chứng minh là hàm không giảm theo biến số độc lập được đưa vào mô hình.
Với kết quả R2 mẫu hiệu chỉnh = 54.6% ( Bảng 4.25 ), điều này chứng minh 04 yếu
tố: chính sách ưu đãi khách hàng, mạng lưới và cơ sở vật chất, uy tín và nhân viên
giải thích được 54.6% sự hài lòng của khách hàng công ty Gedeon Richter. Còn lại
45.4% được đo bởi các biến khác không có trong mô hình này.
Ngoài ra kết quả kiểm định trị thống kê F = 45.786 ( Bảng 4.26 ) cho thấy mô
hình tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Kết quả cũng cho thấy tất cả hệ số phóng đại phương sai ( VIF) đều có giá trị
nhỏ hơn 2 ( Xem Bảng 4.24 ). Vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện
tượng đa công tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết
quả giải thích của mô hình.
72
Bảng 4.26: Bảng phân tích ANOVA
Độ lệch
Tổng độ lệch Bậc tự bình
Mô hình bình phương do df phương F Sig.
trung bình
12.788 4 1 Hồi quy 51.151 .000a 45.786
0.279 145 Phần dư 40.497
149 Tổng 91.648
a. Biến dự đoán: Hằng số, NV, ML_CSVC, CSUD, UYTIN
b. Biến phụ thuộc: HL
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) Hồi quy đơn tuyến tính
Tương tự phân tích hồi quy đơn tuyến tính bằng phương pháp Enter với thành
phần “ hài lòng” (HL) được xem là biến “độc lập” và thành phần “ trung thành” là biến
phụ thuộc . Kết quả hồi quy như (Bảng 4.27).
Bảng 4.27: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy đơn tuyến tính
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa
t VIF Sig. (P_value) B Beta Độ lệch chuẩn
1.48 0.274 5.407 .000 (Hằng số)
0.549 0.081 1 0.486 6.762 HL
.000 ( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Bảng 4.28: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình 2
Mô hình R R 2 R2 hiệu chỉnh Độ lệch chuẩn của ước lượng
1 .486a 0.231 0.77758 0.236
73
a. Biến dự đoán: (Hằng số), HL
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Bảng 4.29: Bảng phân tích ANOVAb
Sig. Mô hình F Tổng độ lệch bình phương Bậc tự do df Độ lệch bình phương trung bình
27.643 1 .000a Hồi quy 27.643 45.719
0.605
89.486 117.13 148 149 Phần dư Tổng
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
Phân tích cho thấy biến “hài lòng”(HL) có hệ số Beta khá cao ( 0.486 ) và có
ý nghĩa về mặt thống kê với sig. ( p_value =0%) nên mô hình hồi quy chấp nhận
được. Hệ số Beta giúp giải thích mức độ quan trọng của “sự hài lòng” ảnh hưởng
đến “lòng trung thành” của khách hàng công ty Gedeon Richter. Trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi thì “sự hài lòng” chung của khách hàng làm ảnh hưởng
đến lòng trung thành của họ đối với công ty tăng lên 1 điểm thì “lòng trung thành”
của khách hàng đối với công ty tăng lên 0.549 điểm ( Bảng 4.27 ).
Kết quả kiểm định trị thống kê F = 45.719 ( Bảng 4.29 ) cho thấy mô hình
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Hệ số
phóng đại phương sai VIF=1 < 2 chứng tỏ không có đa cộng tuyến, hay mối quan
hệ giữa biến “sự hài lòng” và “lòng trung thành” không ảnh hưởng đến kết quả giải
thích của mô hình.
Như vậy: Qua kết quả phân tích hồi quy bội và hồi quy đơn cho thấy tất cả
các thành phần biến được đưa vào mô hình giải thích khá tốt các ý nghĩa và mối liên
hệ giữa các thành phần với nhau. Từ kết quả này tác giả sẽ tiếp tục đánh giá và kiểm
định lại các giả thuyết về sự phù hợp của mô hình nghiên cứu mà tác giả đã đề nghị.
4.5. Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Sau khi dùng phương pháp hồi quy bội để nhân ra các biến độc lập có khả
năng dự đoán tốt cho biến phụ thuộc (HL) trong bộ dữ liệu mẫu thì có biến độc
lập có khả năng dự đoán tốt cho biến phụ thuộc đó là biến CSUD (Chính sách
74
ưu đãi), biến ML_CSVC ( Mạng lưới phân bố và cơ sở vật chất ), biến UYTIN
(Uy Tín) và biến NV (Nhân viên).
mẫu hiệu chỉnh là
Từ kết quả hồi quy ( Bảng 4.27 ) ta cũng thấy rằng R2
0.546, một con số tương đối có ý nghĩa. Điều này cho thấy mô hình hồi quy
tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 54.6 %, tức là các biến
độc lập giải thích được 54.6% biến thiên của biến phụ thuộc. Hay “sự hài lòng”
được đo 54.6% bởi bốn yếu tố trên và còn lại 45.4% được đo bởi các biến
không có trong mô hình này.
Tương tự với kết quả hồi quy giữa biến độc lập “hài lòng” (HL) và biến phụ
thuộc “trung thành” (TT) cũng xác định được mô hình hồi quy tuyến tính xây
mẫu đúng bằng bình phương của hệ số
dựng được là phù hợp với tổng thể. Với R2
tương quan giữa biến “hài lòng” (HL) = 0.486 và biến “trung thành” (TT) =
0.486 ( Bảng 4.27 & 4.28 ). Nếu không có tuyến tính giữa hai biến này thì R2
bằng 0. Kết luận mô hình tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể và
mục đích của nghiên cứu.
4.6. Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu
tổng thể = 0, kết quả phân tích hồi quy bội cho giá trị F=
Với giả thuyết H0: R2
45.786 ( Bảng 4.26 ) với Sig. (p_value) = .000, do đó ta hoàn toàn có thể bác bỏ
giả thuyết H0 (có nghĩa là có ít nhất một biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc) và kết luận mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với
tổng thể.
Tương tự kết quả hồi quy giữa biến “Hài lòng” ( HL) và biến “ Trung
thành” (TT) cho giá trị F = 45.719 ( Bảng 4.29 ) với Sig. (P_value) = .000, do đó
giả thuyết hai biến không có ảnh hưởng bị bác bỏ. Hay mô hình này là phù phù
hợp trong nghiên cứu này.
Thông qua phân tích hồi quy, ta có thể đi đến việc bác bỏ hoặc chấp nhận các
giả thuyết thống kê với mức ý nghĩa 5%. Sau đây là bảng tổng hợp việc kiểm định
các giả thuyết của mô hình.
75
Bảng 4.30: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết mô hình
STT Giả thuyết beta p_value
Kết luận (tại mức ý nghĩa 5%)
1 .179 .010 Chấp nhận
2 .137 .039 Chấp nhận
3 .000 .465 H1: “Chính sách ưu đãi” của G.Richter có quan hệ dương (+) với “Sự hài lòng" của khách hàng H2: “Mạng lưới phân bổ, cơ sở vật chất” của G.Richter có quan hệ dương (+) với “Sự hài lòng" của khách hàng H3: “Uy tín “ của G.Richter có quan hệ dương (+) với “Sự hài lòng" của khách hàng Chấp nhận
4 .156 .013 H4: “Nhân viên” của G.Richter có quan hệ dương (+) với“Sự hài lòng" của khách hàng Chấp nhận
.000 5 .486 H5: “ Sự hài lòng” của khách hàng có quan hệ dương (+) với “Lòng trung thành" Chấp nhận
( Nguồn: Tác giả tổng hợp ) 4.7. Kiểm tra sự vi phạm trong hồi quy tuyến tính
Mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp OSL được thực hiện với một
số giả định và mô hình chỉ thực sự có ý nghĩa khi các giả định này được đảm bảo.
Do vậy để đảm bảo cho độ tin cậy của mô hình, việc dò tìm sự vi phạm các giả định
là cần thiết.
Về giả định liên hệ tuyến tính
Hình 4.2: Biểu đồ phân tán Scatterplot kiểm tra liên hệ về tuyến tính
Nguồn: ( Tác giả tổng hợp )
76
Phương pháp được sử dụng là biểu đồ phân tán Scatterplot (Phụ lục 4.8.2 –
Kiểm tra các vi phạm giả thiết hồi quy).
Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần dư không thay đổi theo một trật tự nào đối với giá
trị dự đoán. Do đó giả thiết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Giả định phân phối chuẩn của phần dư: được kiểm tra qua biểu đồ
Histogram và đồ thị Q-Q plot (Phụ lục 4.8.1 – Kiểm tra các vi phạm giả định
phân phối chuẩn của phần dư ). Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có
dạng gần với phân phối chuẩn, giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần
bằng 1 (cụ thể là 0.986). Đồ thị Q-Q plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập
trung khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là phần dư có phân
phối chuẩn.
Hình 4.3: Biểu đồ kiểm tra phân phối chuẩn của phần dư
( Nguồn: Tác giả tổng hợp )
77
Kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến
Như đã đề cập ở phần phân tích tương quan, giữa các biến độc lập có tương
quan với nhau, điều này sẽ tạo ra khả năng đa cộng tuyến của mô hình. Vì vậy ta
sẽ kiểm tra thêm hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF).
Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến là
tương đối nhỏ, tất cả đều nhỏ hơn 2 (xem bảng 4.24). Do đó hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình này là nhỏ, không ảnh hưởng đáng kể
đến kết quả hồi quy.
4.8. Kiểm định sự khác biệt ( Kiểm định Anova)
Phân tích sự khác biệt giữa các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu với biến
phụ thuộc (sự hài lòng) trong mô hình nghiên cứu. Bảng phân tích tóm tắt được
trình bày bên dưới (Xem chi tiết: Phụ lục 4.7-Phân tích sự khác biệt)
Bảng 4.31: Phân tích sự khác biệt theo các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu
Thuộc tính Thống kê Levene (sig.) Phân tích Anova (sig.)
.881 .274 Giới tính
.443 .092 Độ tuổi
.662 .196 Nhóm khách hàng
( Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4.8.1.Phân tích sự khác biệt theo giới tính Đặt giả thuyết:
: không có sự khác biệt giữa sự hài lòng khách hàng theo giới tính.
: có sự khác biệt giữa sự hài lòng của khách hàng theo giới tính.
Kiểm định này cho biết phương sai của sự hài lòng có bằng nhau hay khác
nhau giữa Nữ và Nam. Sig. của thống kê Levene = 0.881 >0.05 nên ở độ tin cậy
95%, giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau hay không có sự khác biệt giữa sự hài
lòng khách hàng theo giới tính ” được chấp nhận, và bác bỏ giả thuyết H1: “Phương
sai khác nhau hay có sự khác biệt giữa sự hài lòng của khách hàng theo giới tính”.
Do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
78
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.274 > 0.05, như vậy giả thuyết
H0 “Trung bình bằng nhau” được chấp nhận. Dữ liệu quan sát chưa đủ điều kiện để
khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa Nữ và Nam.
4.8.2. Phân tích sự khác biệt theo độ tuổi
Đặt giả thuyết:
: không có sự khác biệt giữa sự hài lòng khách hàng theo độ tuổi.
: có sự khác biệt giữa sự hài lòng của khách hàng theo độ tuổi.
Kiểm định này cho biết phương sai của sự hài lòng có bằng nhau hay khác
nhau giữa các nhóm tuổi hay không. Sig. của thống kê Levene = 0.443 > 0.05 nên ở
độ tin cậy 95%, giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau hay không có sự khác biệt
giữa sự hài lòng khách hàng theo độ tuổi ” được chấp nhận, và bác bỏ giả thuyết
H1: “Phương sai khác nhau hay có sự khác biệt giữa sự hài lòng của khách hàng
theo độ tuổi”. Do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.092 > 0.05, như vậy giả
thuyết H0 “Trung bình bằng nhau” được chấp nhận, và bác bỏ giả thuyết H1:
“Phương sai khác nhau”. Dữ liệu quan sát chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự
khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm tuổi.
4.8.3. Phân tích sự khác biệt theo nhóm khách hàng
Đặt giả thuyết:
: không có sự khác biệt giữa sự hài lòng khách hàng theo nhóm khách
hàng.
: có sự khác biệt giữa sự hài lòng của khách hàng theo nhóm khách hàng.
Kiểm định này cho biết phương sai của sự hài lòng có bằng nhau hay khác
nhau giữa các nhóm khách hàng. Sig. của thống kê Levene = 0.662 > 0.05 nên ở độ
tin cậy 95%, giả thuyết H0: “Phương sai bằng nhau hay không có sự khác biệt giữa
sự hài lòng khách hàng theo nhóm khách hàng ” được chấp nhận, và bác bỏ giả
thuyết H1: “Phương sai khác nhau hay có sự khác biệt giữa sự hài lòng của khách
hàng theo nhóm khách hàng”. Do đó kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
79
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.196 > 0.05, như vậy giả
thuyết H0 “Trung bình bằng nhau” được chấp nhận. Dữ liệu quan sát chưa đủ điều
kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng giữa các nhóm khách hàng.
Kết luận : Sự hài lòng của khách hàng không có sự khác biệt đối với các
thuộc tính của đối tượng nghiên cứu bao gồm : giới tính, tuổi và nhóm khách hàng.
Tương tự phân tích sự khác biệt về lòng trung thành đối với các thuộc tính của đối
tượng nghiên cứu: giới tính, tuổi và nhóm khách hàng ( Phụ lục 4.7 ). Kết quả phân
tích cho thấy dữ liệu quan sát chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về
trung thành đối với giới tính , tuổi hay nhóm khách hàng.
Tóm tắt chương 4
Trong chương này trình bày kết quả phân tích bao gồm những nội dung sau:
đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA sau khi
loại bỏ các biến không đạt yêu cầu thì còn 4 nhân tố là: Chính sách ưu đãi, Mạng
lưới phân bố - cơ sở vật chất, Uy tín và Nhân viên.
Sau đó tiếp tục phân tích hồi quy bội và kiểm định giả thuyết mô hình đã
khẳng định như sau: Sự hài lòng của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố đó
là: Chính sách ưu đãi, Mạng lưới phân bố - cơ sở vật chất, Uy tín và Nhân viên.
Trong đó yếu tố uy tín là ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng của
công ty Gedeon Richter.
Phân tích ANOVA cho các kết quả như sau: Không có sự khác biệt giữa
Nam và Nữ, không có sự khác biệt về độ tuổi hay nhóm khách hàng đối với sự hài
lòng và lòng trung thành của khách hàng. Điều này cho ta thấy những khách hàng
này sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của Gedeon Richter trong thời gian tới.
80
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Chương 5 sẽ này trình bày ý nghĩa và kết luận của nghiên cứu, bao gồm: (1)
tóm tắt kết quả nghiên cứu; (2) kết luận; (3) kiến nghị; (4) những hạn chế của đề tài
và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1.Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Về cơ bản, luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra. Đó là xác định
được các thành phần có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng công ty dược
phẩm Gedeon Richter dựa vào mô hình chỉ số hài lòng của ECSI đề xuất bởi Quỹ
ban kỹ thuật chỉ số hài lòng Châu Âu, ( 1998 ) cũng như đánh giá mức độ ảnh
hưởng của sự hài lòng lên lòng trung thành của khách hàng công ty Gedeon Richter,
giải thích ý nghĩa kết quả của mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở đó đưa ra các kiến
nghị phù hợp cho công ty.
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn: sơ bộ (định tính và định lượng)
và chính thức (định lượng). Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua
thảo luận nhóm (05 người) và thảo luận tay đôi với 10 khách hàng đại diện được
chọn lọc. Nghiên cứu sơ bộ định lượng dùng số lượng mẫu là 40. Kết quả nghiên
cứu sơ bộ để xác định và gạn lọc lại các biến phù hợp cho bước nghiên cứu định
lượng chính thức với số lượng mẫu là 200.
Qua nghiên cứu, có 05 thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
công ty Gedeon Richter được khách hàng công nhận: “chính sách ưu đãi”, “mạng
lưới phân bố và cơ sở vật chất”, “uy tín”, “nhân viên”, và”giá thuốc”. Trong đó
thành phần “giá thuốc” được khách hàng hiểu là cùng bản chất với “chính sách ưu
đãi” vì thế kết quả nghiên cứu chỉ ra cụ thể có 04 thành phần ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng . Cụ thể như sau:
- “Chính sách ưu đãi” (CSUD) với =0.179 và p_value ≈ 0.01%
- “Mạng lưới phân bố & cơ sở vật chất ” (ML_CSVC) với =0.137 và
p_value ≈ 0.039%
- “Uy tín” (UYTIN) với = 0.465 và p_value ≈ 0%
- “Nhân viên” (NV) với =0.156 và p_value ≈ 0.013%
81
Kiểm định Anova về khác biệt giá trị trung bình cho kết quả : chưa đủ điều kiện
để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng cũng như lòng trung thành đối với các
thuộc tính: giới tính, tuổi và nhóm khách hàng.
Với 4 yếu tố: chính sách ưu đãi khách hàng, mạng lưới và cơ sở vật chất, uy tín
và nhân viên giải thích được 54.6% sự hài lòng của khách hàng công ty Gedeon
Richter. Còn lại 45.4% được đo bởi các biến khác không có trong mô hình này.
Như vậy:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi sự hài lòng của khách
hàng về chính sách ưu đãi khách hàng tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng chung
về công ty tăng 0.153 điểm.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi sự hài lòng của khách
hàng về mạng lưới phân bố và cơ sở vật chất tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng
chung về công ty tăng 0.120 điểm.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi sự hài lòng của khách
hàng về uy tín tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng chung về công ty tăng 0.379
điểm.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì khi sự hài lòng của khách
hàng về nhân viên lên 1 điểm thì sự hài lòng chung về công ty tăng 0.135
điểm.
Kết quả đã cho thấy thành phần có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
công ty Gedeon Richter cao nhất là “Uy Tín “ ( 0.379). Điều này theo nhận định của
tác giả là đúng với thực tế của các công ty dược có uy tín và thương hiệu, đúng với
đặc điểm của một công ty dược nước ngoài kinh doanh tại thị trường Việt Nam,
trong đó có Gedeon Richter. Tâm lý khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm khi sử dụng
thuốc của các công ty có uy tín vì thường các công ty dược có uy tín sẽ đảm bảo
chất lượng của thuốc, thông tin đầy đủ, chuyên nghiệp.
Thành phần có ảnh hưởng ít nhất đến sự hài lòng của khách hàng là “Mạng lưới
phấn bố và cơ sở vật chất” (0.120). Thực ra điều này cũng có thể dễ dàng thấy và lý
giải được trong thực tế. Theo ý kiến chủ quan của tác giả là do công ty Gedeon
82
Richter đã chọn nhà phân phối chính là Bepharco, đây là công ty của nhà nước nên
hệ thống quản lý và cách làm việc không được chuyên nghiệp nên không đáp ứng
được sự mong đợi của khách hàng như những nhà phân phối khác như Zuellig
Pharma, DKSH...
Có nhiều yếu tố tạo nên lòng trung thành của khách hàng đối với một công ty
dược đó là sự tin cậy, thói quen không muốn thay đổi…Tuy nhiên theo nghiên cứu
này thì sự hài lòng của khách hàng quyết định 54,9% sự trung thành của họ. Hay
nói cách khác, khi sự hài lòng tăng một điểm thì lòng trung thành tăng trung bình
54,9 điểm . Mặc khác, không phải tất cả các khách hàng hài lòng thì đều trung thành
với công ty.
So sánh với các kết quả của những nghiên cứu ứng dụng khác chúng ta thấy
các yếu tố ảnh hưởng vào sự hài lòng của khách hàng trong từng lĩnh vực dịch vụ
khác nhau thì sẽ khác nhau. Cụ thể trong lĩnh vực dịch vụ khách sạn (Lê Hữu
Trang, 2007) yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất là sự tín nhiệm (0.515), phản hồi (0.254),
tin cậy (0.120) và phương tiện hữu hình (0.117). Nghiên cứu này sử dụng thang đo
SERVQUAL làm cơ sở, nhưng kết quả thì lại khác nhau, khách hàng cảm nhận
khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ. Có thể yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực này nhưng lại không ảnh hưởng
trong lĩnh vực kia. Cảm nhận của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng trong từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể cũng sẽ khác nhau.
Kết quả của mô hình đo lường trong nghiên cứu này góp phần làm rõ thêm
cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học hành vi thấy rằng các thang đo
lường trong nghiên cứu phải được đánh giá giá trị và độ tin cậy khi dùng chúng để
đo lường. Nếu việc này không được thực hiện một cách hợp lý thì giá trị kết quả
của nghiên cứu đó không có sức thuyết phục cao và sẽ cần phải xem xét lại.
5.2.Kết luận
Từ kết quả thu được, nghiên cứu đã có một số đóng góp tích cực trong thực
tiễn quản lý. Bước kiểm định đã cho kết quả thể hiện sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu với tổng thể thị trường, với 05 giả thuyết được chấp nhận mang lại
83
những ý nghĩa thiết thực cho Gedeon Richter trong công tác quản lý và đặc biệt là
công tác marketing.
Về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần xây dựng thang
đo sự hài lòng của người sử dụng bằng cách bổ sung vào nó một hệ thống thang đo
chỉ số hài lòng cho khách hàng cụ thể trong lĩnh vực dược phẩm không những cho
Gedeon Richter mà còn cho thị trường dược phẩm Việt Nam. Các nhà nghiên cứu
ứng dụng có thể xem mô hình này như là một mô hình tham khảo cho các nghiên
cứu của mình ở các hướng nghiên cứu khác, và tại những thị trường khác.
Từ kết quả nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực dược phẩm
có thể sử dụng, điều chỉnh và bổ sung các thang đo lường này cho các nghiên cứu
của mình trong lĩnh vực dược phẩm. Theo kết quả của nghiên cứu này cho thấy
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng công ty dược phẩm được đo
lường bằng 20 biến quan sát. Trong đó, thành phần uy tín bao gồm 04 biến quan
sát; thành phần mạng lưới phân bố và cơ sở vật chất gồm 04 biến quan sát; thành
phần chính sách ưu đãi gồm 08 biến quan sát; thành phần nhân viên gồm 4 biến
quan sát. Từ đó giúp cho các nhà nghiên cứu và các công ty dược phẩm nhận thấy
rằng không nên đo lường các khái niệm tiềm ẩn bằng chính chúng. Ý nghĩa chính
của kết quả này là nếu đo lường một khái niệm tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát
sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của thang đo lường. Các biến quan sát trong thang
đo này có thể điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với từng thị trường và từng
ngành cụ thể, bởi mỗi ngành đều có những đặc thù riêng của nó.
5.3 Một số hàm ý rút ra cho Gedeon Richter nhằm nâng cao sự hài lòng và
lòng trung thành của khách hàng
Kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết với thông tin
thị trường cũng như việc chấp nhận các giả thuyết đã đề ra trong mô hình nghiên
cứu này đưa ra một số ý nghĩa thiết thực cho các doanh nghiệp kinh doanh dược
phẩm nói chung và công ty Gedeon Richter nói riêng. Đây chính là những căn cứ
để tác giả xây dựng một số hàm ý cho Gedeon Richter nhằm nâng cao sự hài lòng
84
của khách hàng và làm tăng thêm số lượng khách hàng trung thành, tạo ra vũ khí
cạnh tranh trên thị trường ngành kinh doanh dược phẩm.
5.3.1.Kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với thành phần
uy tín
Triển khai những chương trình hướng đến cộng đồng
Xây dựng hình ảnh một Gedeon Richter hướng về cộng đồng nhằm nâng cao
hình ảnh và uy tín trong tâm trí khách hàng, G.Richter Việt Nam thực sự mong
muốn trở thành một “công dân” Việt Nam, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống
của người dân Việt Nam. Đó chính là mục đích của G.Richter Việt Nam khi lên kế
hoạch xây dựng dự án “Gedeon Richter Donation “. Đây là một quỹ phi lợi nhuận,
giúp cho bệnh nhân Việt Nam có thêm phương tiện và cơ hội để điều trị bệnh tốt
hơn thông qua việc cung cấp các trang thiết bị cho bệnh viện.
Phối hợp với các bệnh viện thực hiện chương trình khám, chữa bệnh và cấp
phát thuốc miễn phí cho các bệnh nhân nghèo ở vùng sâu, vùng xa ở các tỉnh thành
trong cả nước.
Kết hợp với trường ĐHYD để trao tặng học bổng cho những sinh viên Y
Dược có hoàn cảnh khó khăn nhưng học giỏi. Tạo điều kiện cho các cán bộ ngành
Y tế của Việt Nam sang giao lưu và học tập tại Hungary.
Chiến lược sản phẩm
Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm vị trí cao trong thị trường Dược
phẩm cũng như mở rộng các danh mục sản phẩm đáp ứng nhu cầu điều trị ngày
càng cao như hiện nay, G.Richter thực hiện chiến lược như sau:
- Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển để cho ra đời các phẩm mới (home
product)
- Nghiên cứu thị trường tìm ra những nhu cầu mới và đáp ứng các nhu cầu đó
bằng cách hợp tác với các đối tác có sản phẩm thích hợp để được nhượng
quyền Marketing và phân phối (licensing product)
Tất cả các sản phẩm G.Richter nghiên cứu và đưa vào sử dụng đều tạo được
uy tín trong thị trường dược phẩm do đáp ứng khá tốt nhu cầu điều trị, như các sản
85
phẩm : Cavinton, Mydocalm, Seduxen, Lisonorm, Postinor…chiếm đến hơn 60%
doanh số của G.Richter. Các sản phẩm licensing cũng là những sản phẩm xuất phát
từ nhu cầu khá lớn của thị trường nên đây chính là cơ sở để G.Richter tìm kiếm để
đáp ứng nhu cầu đó. Hầu hết các sản phẩm licensing đều là những sản phẩm nổi
tiếng được sử dụng trên thế giới, có nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu
quả điều trị nên khi đưa vào thị trường trong nước đã tạo được sự tin dùng của y bác
sĩ cũng như bệnh nhân.
Môi trường văn hoá doanh nghiệp
Xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp một cách sống động và linh
hoạt, cũng như có nét sáng tạo để thu hút và khuyến khích nhân viên làm việc lâu
dài tại công ty, từ đó tạo nên sự trung thành và mong muốn được gắn bó lâu dài của
người nhân viên. Qua đó nhân viên sẽ có được cảm hứng khi làm việc và điều này
sẽ tạo ra một tâm lý tin tưởng ở khách hàng. Đi đôi với văn hoá doanh nghiệp là
một chính sách nhân sự hợp lý, sẽ có được những nhân viên giỏi, giúp họ gắn bó dài
lâu với doanh nghiệp, từ đó tạo tiền đề cho sự tin tưởng yên tâm công tác tại công
ty.
5.3.2.Kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với thành phần
chính sách ưu đãi khách hàng
Hoạt động xúc tiến của công ty dược Gedeon Richter là những hoạt động lấy
luật thông tin quảng cáo thuốc ở Việt Nam làm cơ sở để triển khai, cụ thể là : Thông
tư 13/2009/TT- BYT được ban hành quy định về quảng cáo thuốc dành cho người
và mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người - Bộ Y tế Việt Nam
( 1/09/2009 ), Thông tư 13/2009-TT-BYT.
Tham khảo và cập nhật bộ luật quảng cáo của Quốc hội Việt Nam về quảng
cáo – Luật số 16/2012/QH 13 để thực hiện đúng quy định của chính phủ Việt Nam.
Do đặc thù riêng của mỗi nghành nghề, chiến lược xúc tiến tại văn phòng
G.Richter Việt Nam gồm có các hình thức họat động như sau:
Chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng vẫn là một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty.
Đội ngũ Trình dược viên của công ty là các bác sĩ hoặc dược sĩ phải thường xuyên
86
được trang bị kiến thức sản phẩm mà họ phụ trách để giới thiệu đến khách hàng,
dùng chứng cứ khoa học để thuyết phục khách hàng, không sử dụng lợi ích vật chất
để gây cảm tình, thuyết phục cán bộ y tế kê toa, tiêu thụ thuốc của đơn vị mình như
luật đã ban hành. Ngoài việc hiểu rõ qui cách đóng gói, dạng trình bày, giá cả,
người giới thiệu thuốc còn phải nắm vững cơ chế hoạt động của sản phẩm để giới
thiệu một cách đúng và đầy đủ những đặc tính của sản phẩm đó đến người sử dụng,
cụ thể ở đây là các bác sĩ/ dược sĩ ở các bệnh viện trên toàn quốc. Ngoài ra người
Trình dược viên cần ghi nhận và báo cáo những phản hồi từ phía khách hàng về
phản ứng có hại hoặc những vấn đề liên quan đến chất lượng của sản phẩm mà họ
gặp phải trong quá trình sử dụng điều trị. Công ty sẽ thu thập và báo cáo về Bộ Y
Tế (Cục Quản Lý Dược Việt Nam).
Bên cạnh đó, bộ phận quản lý và chăm sóc khách hàng chuyên cần phải tăng
cường các hoạt động nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty, tập trung ở các đối
tượng khách hàng là trưởng khoa dược, ban giám đốc bệnh viện, sở y tế, cục quản
lý dược, bộ y tế nhằm xây dựng các mối quan hệ lâu dài, hướng tới phát triển bền
vững, theo đúng các chính sách, các giá trị văn hoá và qui tắc đạo đức của Tập đoàn
thông qua.
Công ty cũng nên tiếp tục phát triển Chương trình: “Nâng Cao Kỹ Năng Nghề
Nghiệp” vì chương trình đã được khách hàng đánh giá khá tốt. Đây là chương trình
được thiết kế nhằm mang lại những giá trị cộng thêm cho khách hàng cụ thể là các
kỹ năng mềm, phương pháp suy nghĩ tích cực, phương pháp tự nhận thức và đánh
giá bản thân…
Phát hành tài liệu quảng cáo thuốc
Một trong những hình thức để giới thiệu và nhắc nhớ khách hàng về sản
phẩm cũng như các đặc tính của nó đó chính là sử dụng các tài liệu giới thiệu và
quảng cáo thuốc. Trình dược viên của công ty sẽ sử dụng các tài liệu này mỗi ngày
khi thăm viếng khách hàng theo qui định của công ty. Tất cả thông tin gởi đến
khách hàng cơ bản sẽ được dựa trên tài liệu này để đi đúng chiến lược mà phòng
Marketing đã đề ra.
87
Việc biên soạn và phát hành các tài liệu này bắt buộc phải tuân thủ các qui
định của qui chế thông tin và quảng cáo thuốc.
Bên cạnh các qui định trên, tài liệu quảng cáo phải được ghi rõ là “Tài liệu
dành cho cán bộ y tế”. Tất cả tài liệu chứng minh hoặc trích dẫn từ các nghiên cứu
hoặc tạp chí khoa học trong nước cũng như ngoài nước để minh họa cho đặc tính
nào đó của thuốc phải được đề cập rõ ràng tên tài liệu, tên tác giả, thời gian xuất bản
tài liệu. Nếu như tài liệu có nhiều trang, trang đầu tiên bắt buộc phải ghi rõ thông tin
chi tiết sản phẩm xem ở trang nào, ghi số trang cụ thể và ghi rõ Phiếu tiếp nhận hồ
sơ đăng ký quảng cáo của Cục QLDVN và ngày tháng năm in ấn tài liệu.
Hội thảo giới thiệu thuốc
Một trong những hình thức truyền thông hiệu quả đang được sử dụng với tần
suất cao trong ngành dược phẩm đó chính là tổ chức hội thảo giới thiệu thuốc.
Khách hàng tham gia sẽ được các chuyên gia đầu ngành trong nước cũng như nước
ngoài chia sẻ các phương pháp điều trị mới tiên tiến trên thế giới, phương pháp chẩn
đoán, cách thức chọn lựa sản phẩm điều trị cũng như phân tích những ca điều trị cụ
thể để cùng rút kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Mục đích của các buổi hội thảo
nhằm ngày càng nâng cao kiến thức cũng như phương pháp điều trị bệnh cho bệnh
nhân cho khách hàng cụ thể ở đây là cán bộ y tế tại các bệnh viện. Ngoài ra đây là
một dịp để thông tin, giới thiệu, nhắc nhớ khách hàng về sản phẩm cũng như chứng
minh được hiệu quả và tính ưu việt của sản phẩm trong điều trị so với các sản phẩm
khác để thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm.
Các công ty sẽ cạnh tranh với nhau bằng cách chọn lựa chủ đề báo cáo, báo
cáo viên, địa điểm, thời gian tổ chức, hình thức tổ chức…để thu hút khách hàng
tham dự hội thảo về phía công ty mình.
Do G.Richter là văn phòng đại diện nên tất cả các hoạt động hội thảo sẽ được
phối hợp với một đơn vị Y tế Việt Nam như Hội Tim Mạch Học Việt Nam, Trường
Đại Học Y Dược, Hội Dược Học, Sở Y Tế .. để xúc tiến các hoạt động hội thảo, và
10 ngày sau khi kết thúc hội thảo Văn phòng G.Richter gửi báo cáo bằng văn bản
kết quả hội thảo đến Sở Y Tế nơi đã đăng ký hội thảo đúng như qui định của Bộ Y
Tế.
88
Các hoạt động truyền thông khác:
- Tài trợ:
Có hai loại hình tài trợ: tài trợ trang thiết bị cho khoa, phòng của các đơn vị
Y tế và hình thức tài trợ cán bộ Y tế tham gia các hội thảo khoa học ở nước ngoài.
Riêng hình thức thứ hai là một cách truyền thông rất tốt về sản phẩm; Người được
tài trợ sẽ tham dự một hội thảo quốc tế liên quan đến sản phẩm, sau đó họ sẽ là
những người định hướng sử dụng sản phẩm đó hoặc là báo cáo viên cho đề tài vừa
mới được cập nhật.
- Thảo luận nhóm:
Hình thức này áp dụng cho những nhóm khách hàng từ 10-30 người trong
cùng một hay nhiều khoa phòng, rất hiệu quả khi sử dụng để nhắc lại tất cả các tính
chất của sản phẩm và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm.
- Cuộc thi tìm hiểu sản phẩm
Đây là hình thức truyền thông thu hút rất đông đảo sự tham gia của khách
hàng trong thời gian từ 1-3 tháng. Khách hàng sẽ tự tìm hiểu và trả lời những tất cả
các câu hỏi liên quan đến sản phẩm trong tài liệu khoa học được gởi kèm theo. Việc
xúc tiến này tạo được sự ghi nhớ của khách hàng đối với sản phẩm khá lâu do họ tự
động tìm hiểu và chủ động nhớ nên hiệu quả đạt được khá tốt.
Ngoài ra, G.Richter còn có những phương pháp xúc tiến khác như quảng cáo
sản phẩm trêm MIMS, tạp chí và báo chí để khách hàng cần tham khảo có thể chủ
động tìm thấy thông tin bất kỳ lúc nào.
Nhìn chung nghành công nghiệp Dược có những phương thức xúc tiến khá
đặc trưng so với ngành hàng tiêu dùng nhanh do phải tuân theo những qui định về
xúc tiến của Bộ Y Tế. Tuy nhiên mỗi công ty đều có những cách thức riêng để tạo
hình ảnh khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Và G.Richter là một trong những
công ty chủ động trong việc đổi mới các hoạt động và đa dạng hóa những hình thức
xúc tiến để nâng cao hiệu quả truyền thông, tạo được hình ảnh đẹp và sự tin tưởng
của khách hàng đối với cả sản phẩm và công ty.
5.3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với thành phần
nhân viên công ty
89
Trong các yếu tố hình thành nên chất lượng dịch vụ hoàn hảo, yếu tố con
người là quan trọng nhất. Công ty cần hết sức quan tâm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và có chiến lược lâu dài phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Và
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần phải nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết cho nhân viên trong công ty. Có chính sách thu
hút người giỏi, người có tài, người có năng lực về hoạt động từ các công ty dược
khác, và các trường đại học trong và ngoài nước về. Chính sách thu hút chủ yếu là
chính sách đãi ngộ, bố trí và sử dụng, tạo điều kiện phát huy tốt chuyên môn và
không khí làm việc trong công ty.
Một nhân viên nhanh nhẹn, cẩn thận, tỷ mỷ, cần mẫn, biết bình tĩnh lắng
nghe và luôn biết mỉm cười sẽ nâng cao giá trị của công ty trong mắt khách hàng và
thúc đẩy họ đến với công ty nhiều hơn. Sự thoải mái và tin tưởng là rất cần thiết khi
làm việc mà điều này được khách hàng đánh giá qua thái độ, tác phong của nhân
viên. Do vậy, nhân viên có kỹ năng, trình độ, thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm với
công việc, đạo đức tốt, được đào tạo cẩn thận là yếu tố quyết định chất lượng dịch
vụ.
5.3.4.Kiến nghị nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng đối với thành
phần mạng lưới phân bố, cơ sở vật chất
Cần đầu tư cho Phòng nghiên cứu và phát triển nhằm tạo ra những sản phẩm
mới và cải tiến những sản phẩm củ sao cho chúng không có tác dụng phụ và không
gây phản ứng phụ khi dùng chung với các sản phẩm khác. Chúng ta cũng cần phải
nghiên cứu thêm ở tính năng tác dụng phụ tích cực mà có thể làm cho khách hàng
được hài lòng như thuốc cảm cúm có thể trị bệnh nhức đầu và không gây buồn ngủ
hay thuốc có thể dùng được cả khi đói và no ….Công ty cần khắc phục trình trạng
hết hàng hay tình trạng kéo dài thời gian giao hàng khi khách hàng mua hàng vì nó
tạo cho khách hàng cảm giác khó chịu khi chờ đợi và lúc đó có thể họ sẽ đi tìm nhà
cung cấp khác cũng có các sản phẩm công dụng như sản phẩm của công ty mình
nhưng lại đáp ứng nhu cầu của họ mộ cách nhanh chóng và hiệu quả. Đây cũng là
một trong những yếu tố của chất lượng sản phẩm hữu hình muốn giải quyết vấn đề
này.
90
5.4.Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Tóm lại việc làm hài lòng nhu cầu của khách hàng là việc làm cấp thiết và
không thể thiếu được trong tình hình kinh tế ngày nay và có như vậy công ty ngày
một ăn nên làm ra và tạo được một vị thế vững chắc trong thị trường dược phẩm đủ
sức cạnh tranh với các Công ty dược phẩm nổi tiếng nước ngoài như Sanofi
Aventis, Merk, MSD, Johnson & Johnson, Bayer, …Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có
một số hạn chế nhất định giống như những nghiên cứu khác.
Hạn chế trước hết là thuộc về đối tượng khách hàng lựa chọn để tiến hành
nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành chủ yếu tập trung vào khách hàng là các bác
sĩ, dược sĩ, tại các phòng khám, bệnh viện, nhà thuốc tại TP. HCM và Đồng Nai nên
mức độ xác thực của thang đo chưa cao. Nghiên cứu cũng bỏ qua các đối tượng
khách hàng: chợ sỉ, các công ty dược nhỏ…
Hạn chế thứ hai là về phạm vi nghiên cứu. Do bị hạn chế về thời gian và kinh
phí, nên nghiên cứu chỉ được tiến hành tại khu vực các quận trung tâm TP.Hồ Chí
Minh và khu vực Đồng Nai, trong khi đó sản phẩm của G.Richter được phân phối
trên toàn bộ các quận TP. HCM, các tỉnh lân cận, lãnh thổ Việt Nam nên tính khái
quát của nghiên cứu không cao vì mẫu nghiên cứu chỉ mang tính đại diện.
Hạn chế thứ ba là nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá và đo lường mức độ hài
lòng của khách hàng trên một vài yếu tố chủ quan mà phạm trù sự hài lòng tương
đối rộng, có thể có nhiều yếu tố khác dẫn đến sự hài lòng của công ty như: giá rẻ,
khuyến mãi lớn trong quá trình bán sản phẩm, mối quan hệ cá nhân, thiết kế bao bì
đẹp, quảng cáo ấn tượng….
Nghiên cứu cũng chưa phân tích sâu khía cạnh thành phần và các yếu tố tác động
đến lòng trung thành của khách hàng, đặc biệt là khách hàng của công ty dược.
Hạn chế thứ tư phải kể đến là dữ liệu được thu thập trong một khoảng thời gian
tương đối ngắn nên giá trị phân tích thống kê có thể không hoàn toàn chính xác.
Đề khắc phục những hạn chế, hướng nghiên cứu tiếp theo là mở rộng phạm
vi nghiên cứu cho mọi đối tượng khách hàng; thực hiện nghiên cứu định tính trên
nhiều nhóm khách hàng khác nhau; tổ chức lấy mẫu nghiên cứu bằng phương pháp
lấy mẫu xác suất…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Y tế Việt Nam ( 1/09/2009 ), Thông tư 13/2009-TT-BYT, Hướng dẫn hoạt
động thông tin quảng cáo thuốc đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Hoàng Hiếu Tri ( 04/2014 ), Báo cáo ngành dược – Phân tích của FPT
3. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS – Trường Đại học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh - NXB Hồng Đức
4. Lê Văn Tư ( 2004), Nxb. Tài chính, Ngân hàng thương mại.
5. Lê Hữu Trang ( 2007), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ
khách sạn của công ty cổ phần du lịch An Giang, Luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học kinh tế TP. HCM.
6. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
Marketing, TPHCM: NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM
7. Nguyễn Khánh Duy, Nguyễn Văn Sỹ, Vũ Thị Phương Anh, Lê Thành Nhân
(2007), Khảo sát sự hài lòng của học viên ở trường ĐH Kinh tế TPHCM về
chất lượng đào tạo thạc sĩ, Đề tài NCKH, Trường ĐH Kinh tế TPHCM.
8. Nguyễn Đình Thọ, NguyễnThị MaiTrang (2009), Nguyên cứu khoa học trong
quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê.
9. Nguyễn Đình Thọ và ctg. (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải
trí ngoài trời tại TP. HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học, MS: CS2009-19,
Trường Đại học kinh tế TP. HCM.
10. Quốc hội Việt Nam, (2012), Luật số 16/2012/QH13 : Luật Quảng Cáo
Tiếng Anh
1. Anderson, E.W. and Fornell, C. (2000), Foundation of the American Customer
Satisfaction Index, Total Quality Management, 11, 7, 8869-8882.
2. Andreassen, T. W. and Lindestad, B. (1998a), The effects of corporate image
in the formation of customer loyalty, Journal of Service Marketing, 1, 82-92.
3. Andreassen, T. W. and Lindestad, B. (1998b), Customer loyalty and complex
services: The impact of corporate image on quality, customer satisfaction and
loyalty for customers with varying degrees of service expertise, International
Journal of Service Industry Management, 9, 7-23.
4. Bae, Young Han, ( 2012 )."Three essays on the customer satisfaction-customer
loyalty association." PhD (Doctor of Philosophy) thesis, University of Iowa.
5. Berry L, Parasuraman A. & Zeithaml V. (1988), The Service-Quality Puzzle,
Business Horizons, Sep-Oct, pp 35-43.
6. Bitner và Hubbert. (1994). Encountersatisfaction versus overall satisfaction
versus quality
7. Bloemer, J.M.M. and Poiesz, T.B.C. (1989), “The illusion of consumer
satisfaction”, Journal of Consumer Satisfaction, Dissatisfaction and
Complaining Behavior, Vol. 2, pp. 43-8.
8. Bearden, William O and Jesse E. Teel (1983), ―Selected Determinants of
Consumer Satisfaction and Complaint Reports.‖ Journal of Marketing
Research, Vol. 20, No. 1, pp. 21-28
9. Christina O'Loughlin & Germà Coenders (2004) Estimation of the European
Customer Satisfaction
10. Caruana. A. (2000). “Service loyalty – the effects of service quality and
mediating role of customer satisfaction”. European Journal of Marketing
36,7/8: 811-823.
11. Cronin and Taylor. (1994). SERVPERF VS SERVQUAL:Reconciling
Performance-Based and Perceptions-Minus-Expectations Measurement of
Service Quality.
12. Cronin, J. and Taylor, S. ( 1992). Measuring service quality:a reexamination
and extension. Journal of Marketing.
13. Day, G.S. (1969). A two-dimensional concept of brand loyalty, Journal of
Advertising Research 9: 29-35.
14. De Ruyter, K., Wetzels, M. and Bloemer, J. (1998), “On the relationship
between perceived service quality, service loyalty and switching costs”,
International Journal of Service Industry Management, Vol. 9 No. 5, pp. 436-
53.
15. Dick, A.S. and Basu, K. (1994), “Customer loyalty: toward an integrated
conceptual framework”, Journal of the Academy of Marketing Science, Vol.
22, pp. 99-113.
16. ECSI Technical Committee (1998) European customer satisfaction index,
foundation and structure for harmonized national pilot projects. Report
prepared for the ECSI Steering Committee, October.
17. Fornell, C. (1992), A national customer satisfaction barometer, the Swedish
experience, Journal of Marketing, 56, 6-21.
18. Fornell. C., Johnson, M. D., Anderson, E, W., Cha. J. and Bryant, B. E. (1996),
The American Customer Satisfaction Index, nature, purpose and findings,
Journal of Marketing, 60, 7-18.
19. Feigenbaum, A.V. (1991), Total Quality Control, 3rd ed., revised, Mc Graw-
Hill, New York.
20. Faullant, R., Matzler, K. & Füller, J. (2008). The impact of satisfaction and
image on loyalty: the case of Alpine ski resorts. Managing Service Quality,
18(2): 163-178.
21. Gremler D.D. and Brown S.W. (1996). “ (1996), ``Service loyalty: its nature,
importance and implications’’.
22. Gerbing, D.W., Anderson, J.C., 1988. An updated paradigm for scale
development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of
Marketing Research 25 (2) 186-192.
23. Gorsuch, R. L., (1983 ). Factor analysis ( 2nd ed ). Hillsdale, NJ: Eribaum
24. Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall
International, Inc.
25. Hirschman, A. O. (1970). Exit, Voice, and Loyalty: Responses to Decline in
Firms, Organizations, and States. Cambridge, MA: Harvard University Press
26. Hong, S.C., and Goo, Y.J.J. (2004), "A causal model of customer loyalty in
professional service firms: an empirical study", International Journal of
Management, Vol. 21 No. 4, pp.531-540.
27. Index: Maximum Likelihood versus Partial Least Squares. Application to
Postal Services, Total Quality Management & Business Excellence, 15:9-10,
1231-1255, DOI: 10.1080/1478336042000255604
28. Jacoby, J. (1971). A model of multi-brand loyalty, Journal of Advertising
Research 11: 25-31.
29. Jacoby, J. and Chestnut, R.W. (1978). Brand Loyalty: Measurement and
Management. New York: John Wiley.
30. Kotler, Philip (2003), Quản trị Marketing, Nhà Xuất bản Giáo dục.
31. Kotler, P. and Amstrong. (2008). Principle of Marketing. 12th edition, New
Jersey, U.S.A.: Pearson Education, Inc.
32. Kai Kristensen , Anne Martensen & Lars Gronholdt (2000)
(http://dx.doi.org/10.1080/09544120050135533)
33. Kim, Jae-Young., Moon, Junyean., Han, Dongchul and Tikoo Surinder (2004),
―Perceptions of justice and employee willingness to engage in customer-
oriented behavior, Journal of Services Marketing, Vol. 18, No. 4, pp. 267-
275.
34. C. K. Kim, D. Han, and S. B. Park, ( 2001 ). The effect of brand personality
and brand identification on brand loyalty: Applying the theory of social
identification.
35. Kandampully, J. & Suhartanto, D. (2000). Customer loyalty in the hotel
industry: The role of satisfaction and image. International Journal of
Hospitality Management, 12(6), 346-351.
36. Levinger, G. (1979). Marital Cohesiveness at the Brink: The Fate of
Applications for Divorce. In T. L. Huston (Ed), Divorce and Separation:
Context, Causes, and Consequences (pp. 99-120). New York: Academic
Press.
37. Lisa O’Malley, (1998) "Can loyalty schemes really build loyalty?",
38. Martensen. A., Gronholdt, L. and Kristensen, K. (2000), The drivers of
customer satisfaction and loyalty. Cross-industry findings from Denmark,
Total Quality Management, 11, 8544-8553.
39. Michèle Paulin Jean Perrien Ronald Ferguson, (1997),"Relational contract
norms and the effectiveness of commercial banking relationships",
International Journal of Service Industry Management, Vol. 8 Iss 5 pp. 435 -
452 Permanent link to this document.
40. M.-K. Kim et al. / Telecommunications Policy 28 (2004) 145–159
41. Nunnally, J. C. (1978). Psychometric theory (2nd ed.). New York: McGraw-
Hill.
42. Nunnally, J.C. & Bernstein, I.H., 1994. Psychometric theory 3rd ed. McGraw-
Hill, New York.
43. Oliver, R.L.(1997), Satisfaction – A Behavioural Perspective on the
consumers, New York: McGraw-Hill
44. Oliver & Swan, J. E. (1989) ―Consumer Perceptions of Interpersonal Equity
and Satisfaction in Transactions: A Field Survey Approach.‖ Journal of
Marketing, Vol. 53, pp. 21-35.
45. O’Loughin C. and Coenders (2004), Estimation of the European Customer
Satisfaction Index: Maximum Likelihood versus Partial Least Squares.
Application to Postal Services, Total Quality Management, 12, 9-10, 1231-
1255.
46. Parasuraman, A.V.A. Zeithaml, & Berry, L.L (1998), “SERVQUAL: A
multiple-item scale for measuring consumer perception of service quality”,
Journal of Retailing, Vol.64 No.1, pp.12-37.
47. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, Leonad L. Berry (1991), “Perceived
Service Quality as a customer – Based performace measure: an empirical
examination of organizational barriers using an extended Service Quality
model”, Human Resource Management, Vol.30, No.3, pp. 335-364.
48. Peterson - 1994 – “A Meta-Analysis of Cronbach Coefficient Alpha”, journal
of Consumer Reseach, No.21 Vo.2,pp.38-91.
49. Ping, R. (1993). The Effects of Satisfaction and Structural Constraints on
Retailer Exiting, Voice, Loyalty, Opportunism, and Neglect. Journal of
Retailing, 69(3), 320352
50. Ratchford, B. T. (1987). New insights about the FCB grid. Journal of
Advertising Research, 27(4) , 34–38.
51. Russell, James P.(1999), The Quality Audit Handbook, USA: ASQ Quality
Press.
52. Roig, et al (2006), “Customer perceived value in banking services”,
International Journal of Bank Marketing, Vol. 24 No. 5, pp. 266-283
53. Sawmong, Sudaporn and Ogenyi, Omar, 2004, „The Store Loyalty of the UK's
Retail Consumers“, Journal of American Academy of Business, 5(1/2), pp.
503-509.
54. Sweeney, J.C., Soutar, G.N. and Johnson, L.W. (1999), “The role of perceived
risk in the quality-value relationship: a study in a retail environment”, Journal
of Retailing, Vol. 75 No. 1, pp. 77-105.
55. Sweeney, J.C. and Soutar, G. (2001), “Consumer perceived value: the
development of multiple item scale”, Journal of Retailing, Vol. 77 No. 2, pp.
203-20.
56. Sheth, J.N. and Parvatiyar, A. (1995), “Relationship marketing in consumer
markets: antecedents and outcomes”, Journal of the Academy of Marketing
Science, Vol. 23 No. 4, pp. 255-72.
57. Sheth, J.N., Newman, B.I. and Gross, B.L. (1991a), “Why we buy what we
buy: a theory of consumption values”, Journal of Business Research, Vol. 22,
pp. 159-70.
58. Schneider, B., & Bowen, D. E. (1995). Winning the service game. Boston,
MA: Harvard Business School Press.
59. Tabachnick, B.G., & Fidell, L., S., ( 1991 ). Software for advanced ANOVA
courses: A survey, Behavior Reseach Methods, Instruments and Computers,
23, 28-211
60. Vavra , 1997 - Improving your measurement of customer satisfaction: A guide
to creating, conducting, analyzing, and reporting customer satisfaction
measurment programs
61. Varki, S., & Colgate, M. (2001). “The role of price perceptions in an
integrated model of behavioral intentions”. Journal of Service Research, 3(3),
232–240.
62. Zeithaml và Bitner. (2003). Services Marketing. McGraw-Hill Irwin, Boston.
63. Zeithaml, V.A., Bitner, M.J., 1996. Service Marketing. McGraw-Hill, New
York. McGraw-Hill
64. Zeithaml, V.A. and Bitner, M. J. (2000), Services marketing: Integrating
customer focus across the firm (2nd ed.). Boston: McGraw-Hill Companies
65. Zeithaml, V.A. (1988) ‘Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value: A
Means–end Model and Synthesis of Evidence’, Journal of Marketing 52(3):
2–22.
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào quý Anh/ Chị !
Tôi đang tiến hành đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
và lòng trung thành của khách hàng công ty Dược phẩm Gedeon Richter tại Việt
Nam. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian tham gia
trao đổi cùng chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
Xin lưu ý với các Anh / Chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai. Tất
cả các quan điểm của các Anh / Chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của
chúng tôi và phục vụ cho các công ty dược hoàn thiện tốt hơn nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của mình.
Xin vui lòng cho chúng tôi biết :
1. Khi nhắc đến công ty Gedeon Richter theo các anh/ chị khách hàng thường
nhắc đến điều gì ?
2. Giả sử công ty Gedeon Richter luôn làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng,
vậy theo các anh / chị những yếu tố nào làm cho khách hàng cảm thấy hài
lòng?
3. Theo các Anh / Chị, đâu là chính sách, chế độ ưu đãi tốt và thỏa đáng để có
thể thu hút được sự quan tâm của các khách hàng ?
4. Đây là mô hình giải thích mối liên quan đến sự hài lòng và lòng trung thành
của khách hàng, theo ECSI –Quỹ Ban Kỹ thuật Châu Âu, 1998 với năm thành
phần có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự hài lòng của khách hàng,
bao gồm:
- Hình ảnh
- Sự mong đợi
- Chất lượng về sản phẩm
- Chất lượng về dịch vụ
- Giá trị cảm nhận
Hình ảnh (Image)
Sự mong đợi (Expectations)
Sự trung thành
(Loyalty)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Giá trị cảm nhận (Perceived value)
Chất lượng cảm nhận
về – sản phẩm
(Perceved quality- Prod)
– dịch vụ
(Perceved quality– Serv)
Anh /chị thấy rằng thành phần nào trong số các thành phần kể trên là thật sự đúng
đối với công ty dược Gedeon Richter ?
5. Theo các Anh / Chị, các yếu tố sau đây của một công ty dược phải như thế nào
thì làm khách hàng cảm thấy hài lòng, thích thú khi đến với công ty :
- Sản phẩm của công ty
- Giá cả
- Nhân viên
- Mạng lưới phân bố
- Uy tín của công ty
- Chính sách ưu đãi dành cho khách hàng
- Các yếu tố khác mà anh chị nghĩ là cần thiết: …………………………….....
Phần thảo luận về :”sự hài lòng” và “Lòng trung thành”
Các anh/chị vui lòng đọc qua các câu hỏi sau đây và cho biết: anh/chị có hiểu
các câu hỏi này không? Theo các anh/chị, những câu hỏi này muốn nói lên điều
gì? Nếu muốn đánh giá sự hài lòng và lòng trung thành đối với công ty dược nào
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật và hình ảnh của công ty rất tốt và chuyên nghiệp ?
đó thì theo các anh /chị cần thêm gì và bớt gì? Tại sao?
- Anh chị hài lòng với hệ thống phân phối và giao hàng chuyên nghiệp của
- Chất lượng của thuốc và thái độ phục vụ của trình dược viên công ty xứng
công ty chứ ?
- Nhìn chung anh chị hài lòng về sản phẩm và dịch vụ của công ty ?
- Anh chị tự hào nói với người khác về sản phẩm cũng như dịch vụ của công
đáng với tiền mà anh chị chi trả ?
- Anh chị khuyến khích bạn bè và người thân sử dụng sản phẩm của công ty ?
- Anh chị giới thiệu người khác sử dụng sản phẩm của công ty ?
- Anh chị vẫn sử dụng sản phẩm của công ty nếu được lựa chọn lại ?
ty?
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Anh/ Chị
PHỤ LỤC 2
BẢNG PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG Kính gửi quý Anh / Chị
Chúng tôi là những thành viên nhóm nghiên cứu về mức độ hài lòng và sự ảnh
hưởng đến lòng trung thành của khách hàng công ty Dược phẩm Gedeon Richter tại
Việt Nam.
Rất mong anh/chị dành ít thời gian để điền vào bản phỏng vấn này. Những thông
tin mà anh/chị cung cấp sẽ giúp ích cho công ty rất nhiều trong việc nâng cao chất
lượng phục vụ
Nếu anh/chị là người đang công tác trong lĩnh vực nghiên cứu, ngành quảng cáo
hoặc là nhân viên của G.Richter thì không cần làm bảng phỏng vấn này.
I.THÔNG TIN CÁ NHÂN.
Anh chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau:
Họ và tên:
1.Giới tính: Nam Nữ
2.Tuổi: ………………………..
3.Anh chị mua sản phẩm cho : Cá nhân Bệnh viện Cá nhân và Bệnh viện
II.Anh/ Chị là khách hàng của bệnh viện/công ty/ nhà thuốc/ phòng khám :
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin đánh dấu thích hợp với quy ước sau :
5 : Hoàn 1 : Hoàn toàn 2 : Phản 3 : Trung 4 : toàn phản đối đối hòa Đồng ý đồng ý
TT
UY TÍN Mức độ đồng ý 3 2 4 1 5
1
Theo Anh / Chị,G. Richter có phải là một
trong những công ty dược nước ngoài
hàng đầu VN
2
Gedeon Richter luôn thực hiện đúng
những cam kết với khách hàng
Tất cả các sản phẩm của Gedeon Richter
3
nghiên cứu và đưa vào sử dụng đều tạo
được uy tín tốt trong thị trường Dược
phẩm VN
4
Gedeon Richter đã và đang tiếp tục xây
dựng hình ảnh tốt đẹp của công ty với
khách hàng
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI KHÁCH 1 2 3 4 5 HÀNG
1
Anh / Chị thường xuyên được hưởng các
chương trình ưu đãi khách hàng của
Gedeon Richter
Anh / Chị luôn được trình dược viên
2
Gedeon Richter thông tin hướng dẫn tận
tình khi tham gia các chương trình hội
thảo tương tác, chương trình tìm hiểu sản
phẩm của G. Richter…
3
G. Richter thực hiện việc phát hành tài
liệu quảng cáo thuốc một cách đúng và
đầy đủ
4
G.Richter tài trợ Anh / Chị tham gia các
hội thảo khoa học ở trong nước và nước
ngoài
5
G.Richter sẵn sàng hỗ trợ trang thiết bị
cho khoa, phòng của các đơn vị Y tế
1 : Hoàn toàn phản đối 2 : Phản đối 3 : Trung hòa 4 : Đồng ý 5 : Hoàn toàn đồng ý
NHÂN VIÊN 1 2 3 4 5
1
Nhân viên G. Richter có trình độ chuyên
môn cao
2
Nhân viên G. Richter rất lịch sự, thân
thiện với khách hàng
3
Anh / Chị đánh giá cao đạo đức nghề
nghiệp của nhân viên G. Richter
4
Anh / Chị chưa từng bị nhân viên G.
Richter gây khó dễ, hạch sách
5
Anh/chị luôn hài lòng với khả năng giải
quyết vấn đề cuả nhân viên G. Richter
1 : Hoàn toàn phản đối 2 : Phản đối 3 : Trung hòa 4 : Đồng ý 5 : Hoàn toàn đồng ý
MẠNG LƯỚI PHÂN BỐ VÀ CƠ SỞ 1 2 3 4 5 VẬT CHẤT
1
Mạng lưới phân phối của G. Richter bao
phủ tất cả các tỉnh thành trên cả nước
2
Anh / Chị có thể dễ dàng đặt hàng qua tất
cả các kênh giao tiếp (nhân viên, điện
thoại, tổng đài, fax, email)
3
Kho bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn GSP
và GDP
4
Không khí làm viêc tại công ty hiện đại,
lịch sự, thoải mái
5 : Hoàn toàn 1 : Hoàn toàn phản đối 2 : Phản đối 3 : Trung hòa 4 : Đồng ý
GIÁ THUỐC 1 2 3 đồng ý 4 5
1
Giá thuốc của công ty thấp hơn các đối
thủ cạnh tranh
2
Giá thuốc là yếu tố quan trọng nhất khi
anh chị chọn mua sản phẩm G. Richter
3
Nếu giá thuốc của công ty khác hấp dẫn
hơn thì Anh/chị sẽ không chuyển sang
công ty đó
4
G. Richter có những mức chiết khấu ưu
đãi khi anh chị là khách hàng quen thuộc
SỤ HÀI LÒNG – LÒNG TRUNG
THÀNH
1
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và hình ảnh của
công ty G.Richter rất tốt và chuyên
nghiệp
2
Anh chị hài lòng với hệ thống phân phối
và giao hàng chuyên nghiệp của G.
Richter
3
Chất lượng của thuốc và thái độ phục vụ
của trình dược viên công ty G.Richter
xứng đáng với tiền mà anh chị chi trả
4
Nhìn chung anh chị hài lòng về sản phẩm
và dịch vụ của công ty G.Richter
5
Anh chị tự hào nói với người khác về sản
phẩm cũng như dịch vụ của công ty
G.Richter
6
Anh chị khuyến khích bạn bè và người
thân sử dụng sản phẩm của G.Richter
7
Anh chị giới thiệu người khác sử dụng
sản phẩm của G.Richter
8
Anh chị vẫn sử dụng sản phẩm của
G.Richter nếu được lựa chọn lại
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh / Chị
Kính chúc Anh / Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc!!!
PHỤ LỤC 3 – ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ 1.Thống kê mô tả mẫu
Statistics
gioitinh
tuoi
nhomKH
Valid
34
34
34
N
Missing
0
0
0
.82
.32
.38
Mean
.150
.225
.425
Variance
28
11
13
Sum
25
1.00
.00
.00
Percentiles
50
1.00
.00
.00
75
1.00
1.00
1.00
2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.791
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
11.06
5.148
.501
.785
Uytin_1
10.79
4.411
.672
.704
Uytin_2
10.62
3.940
.689
.692
Uytin_3
10.85
4.614
.553
.764
Uytin_4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.740
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CSUD_1
13.76
7.094
.475
.705
CSUD_2
13.47
6.984
.343
.760
CSUD_3
13.74
6.504
.591
.663
CSUD_4
13.62
5.698
.650
.632
CSUD_5
13.65
6.963
.489
.700
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.560
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NV_1
13.47
4.742
.367
.488
NV_2
13.35
4.538
.362
.483
NV_3
13.44
4.557
.284
.525
NV_4
13.76
4.973
.076
.661
NV_5
13.74
3.352
.613
.295
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.661
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NV_1
.396
.625
10.29
3.547
NV_2
.524
.541
10.18
3.059
NV_3
.406
.619
10.26
3.110
NV_5
.463
.584
10.56
2.739
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.563
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
GT_1
10.79
5.502
.066
.669
GT_2
10.35
3.690
.392
.452
GT_3
10.44
2.981
.551
.282
GT_4
10.68
4.286
.420
.445
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.669
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
GT_2
7.06
2.966
.393
.692
GT_3
7.15
2.069
.670
.276
GT_4
7.38
3.516
.426
.649
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.870
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
6.56
3.163
.683
.879
HL1
6.94
3.027
.769
.802
HL2
7.21
2.835
.808
.765
HL3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.839
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
6.76
4.307
.601
.872
TT1
6.53
4.196
.711
.771
TT2
7.12
3.440
.809
.664
TT3
PHỤ LỤC 4 – ĐỊNH LƯỢNG MẪU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC 1.Thống kê mô tả mẫu
gioitinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
nu
49
32.7
32.7
32.7
nam
101
67.3
67.3
100.0
Total
150
100.0
100.0
tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
tuoi tu 18-30
116
77.3
77.3
77.3
tuoi tu 31-60
34
22.7
100.0
Total
150
100.0
22.7 100.0
nhom
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
giao dich ca nhan
112
74.7
74.7
74.7
giao dich cong ty
25
16.7
16.7
91.3
ca nhan va cty
13
8.7
100.0
Total
150
100.0
8.7 100.0
2.Phân tích các biến
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
Uytin_1
5
3.92
1.096
150
1
Uytin_2
5
3.90
1.048
150
1
Uytin_3
5
3.81
1.071
150
1
Uytin_4
5
3.76
1.060
150
1
CSUD_1
5
4.03
.926
150
2
CSUD_2
5
4.01
1.023
150
1
CSUD_3
5
3.87
1.103
150
1
CSUD_4
5
3.86
1.170
150
1
CSUD_5
5
4.04
1.042
150
1
NV_1
5
4.01
.962
150
2
NV_2
5
3.89
.984
150
1
NV_3
5
3.86
1.056
150
1
NV_5
5
3.81
1.058
150
1
ML_CSVC1
5
3.96
1.061
150
1
ML_CSVC2
5
3.95
1.022
150
1
ML_CSVC3
5
3.86
1.030
150
1
ML_CSVC4
5
3.89
.970
150
1
GT_2
5
3.55
1.150
150
1
GT_3
5
3.83
1.064
150
1
GT_4
5
3.88
1.158
150
1
HL1
5
3.57
.958
150
2
HL2
5
3.17
.988
150
1
HL3
5
3.09
.854
150
1
TT1
5
3.35
.998
150
1
TT2
5
3.30
1.091
150
1
TT3
5
3.19
1.126
1
150 150
Valid N (listwise)
3.Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.922
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
Uytin_1
11.47
8.506
.797
.906
Uytin_2
11.49
8.493
.854
.887
Uytin_3
11.58
8.232
.883
.876
Uytin_4
11.63
8.945
.747
.922
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.943
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CSUD_1
15.78
15.824
.816
.936
CSUD_2
15.79
14.783
.873
.925
CSUD_3
15.94
14.191
.877
.924
CSUD_4
15.95
14.037
.831
.934
CSUD_5
15.77
14.824
.846
.929
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.911
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
NV_1
11.57
7.831
.795
.887
NV_2
11.69
7.505
.846
.868
NV_3
11.72
7.237
.825
.875
NV_5
11.77
7.630
.734
.908
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.899
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
ML_CSVC1
11.70
7.164
.797
.862
ML_CSVC2
11.71
7.280
.815
.855
ML_CSVC3
11.80
6.980
.878
.831
ML_CSVC4
11.77
8.381
.622
.922
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.786
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
GT_2
7.71
4.018
.572
.768
GT_3
7.43
3.924
.693
.642
GT_4
7.38
3.834
.618
.719
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.789
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
6.27
2.855
.544
.805
HL1
6.66
2.427
.692
.642
HL2
6.74
2.878
.665
.683
HL3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.768
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
6.49
3.795
.588
.705
TT1
6.54
3.391
.620
.666
TT2
6.65
3.342
.599
.692
TT3
4. Phân tích nhân tố
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.884
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2.612E3
df
190
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compo
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
nent
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
1
9.14
45.717
45.717
9.143
45.717
45.717
5.719
28.593
28.593
3
2
2.73
13.674
59.391
2.735
13.674
59.391
3.301
16.503
45.096
5
3
2.15
10.797
70.188
2.159
10.797
70.188
3.261
16.303
61.400
9
4
1.40
7.038
77.226
1.408
7.038
77.226
3.165
15.827
77.226
8
5
.689
3.447
6
.532
2.661
7
.426
2.132
80.674 83.334 85.466
8
.388
1.942
9
.346
1.728
10
.340
1.700
87.407 89.135 90.835
11
.313
1.567
12
.273
1.365
13
.232
1.161
92.403 93.768 94.929
14
.205
1.023
15
.176
.882
16
.171
.855
95.952 96.833 97.688
17
.154
.768
18
.142
.711
19
.101
.505
20
.066
.328
98.456 99.167 99.672 100.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
CSUD_2
.833
CSUD_3
.811
CSUD_1
.810
CSUD_5
-.306
.802
GT_3
.776
Uytin_2
.776
-.403
Uytin_1
.744
-.422
CSUD_4
.743
-.362
-.340
Uytin_3
.734
-.509
GT_4
.716
-.333
ML_CSVC3
.664
.601
ML_CSVC2
.652
.532
Uytin_4
.622
-.490
GT_2
-.307
.592
NV_3
.701
.502
NV_2
.692
.531
NV_5
.678
.434
NV_1
.676
.506
ML_CSVC1
.599
.607
ML_CSVC4
.439
.553
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 4 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
CSUD_4
.878
CSUD_5
.858
CSUD_3
.845
CSUD_2
.831
CSUD_1
.776
.321
GT_3
.756
GT_4
.755
GT_2
.728
NV_2
.884
NV_3
.877
NV_1
.860
NV_5
.829
Uytin_3
.862
Uytin_4
.798
Uytin_2
.300
.793
Uytin_1
.314
.775
ML_CSVC3
.867
ML_CSVC1
.837
ML_CSVC2
.833
ML_CSVC4
.771
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.943
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CSUD_1
43.032
27.04
.936
.808
CSUD_2
41.326
27.05
.932
.862
CSUD_3
40.430
27.20
.931
.860
CSUD_4
39.843
27.21
.932
.846
CSUD_5
41.087
27.03
.931
.864
GT_2
42.694
27.52
.947
.645
GT_3
41.831
27.23
.937
.781
GT_4
41.415
27.19
.940
.735
KMO and Bartlett's Test
.675
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
143.527
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.122
70.739
2.122
70.739
70.739
2
.561
18.707
3
.317
10.554
70.739 89.446 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HL2
.882
HL3
.863
HL1
.774
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.698
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
114.316
3
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.052
68.397
68.397
2.052
68.397
2
.498
16.616
3
.450
14.987
68.397 85.013 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
TT2
.839
TT3
.825
TT1
.817
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
5.Phân tích tương quan
Correlations
HL
CSUD
ML_CSVC
UYTIN
NV
HL
Pearson Correlation
1
.545**
.480**
.699**
.450**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
150
150
150
150
150
CSUD
Pearson Correlation
1
.461**
.546**
.318**
.545**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
150
150
150
150
150
ML_CSVC
Pearson Correlation
.480**
.461**
1
.489**
.214**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.009
N
150
150
150
150
150
UYTIN
Pearson Correlation
.699**
.546**
1
.448**
.489**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
150
150
150
150
150
NV
Pearson Correlation
.450**
.318**
.214**
.448**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.009
.000
N
150
150
150
150
150
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Correlations
TT
HL
TT
Pearson Correlation
1
.486**
Sig. (2-tailed)
.000
N
150
150
HL
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
.486** .000
N
150
150
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
6.Phân tích hồi quy
Variables Entered/Removedb
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
NV, ML_CSVC,
. Enter
CSUD, UYTINa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: HL
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square Adjusted R Square
Estimate
1
.747a
.558
.546
.52848
a. Predictors: (Constant), NV, ML_CSVC, CSUD, UYTIN
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
45.786
.000a
51.151
4
40.497
Residual
12.788 .279
91.648
145 149
Total
a. Predictors: (Constant), NV, ML_CSVC, CSUD, UYTIN
b. Dependent Variable: HL
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.228
.256
.891
.375
CSUD
.153
.059
.179
2.604
.010
.646
1.549
ML_CSVC
.120
.058
.137
2.087
.039
.706
1.416
UYTIN
.379
.060
.465
6.288
.000
.558
1.791
NV
.135
.054
.156
2.508
.013
.791
1.264
a. Dependent Variable: HL
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Dimen
Condition
Model
sion
Eigenvalue
Index
(Constant) CSUD ML_CSVC UYTIN
NV
1
4.883
1.000
1
.00
.00
.00
.00
.00
2
.041
10.879
.01
.08
.22
.01
.59
3
.031
12.580
.28
.11
.20
.44
.00
4
.026
13.712
.05
.73
.24
.26
.01
5
.019
16.200
.66
.08
.33
.29
.40
a. Dependent Variable: HL
Variables Entered/Removedb
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
HLa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: TT
Model Summary
Std. Error of the
Model
R
R Square Adjusted R Square
Estimate
1
.486a
.236
.77758
.231
a. Predictors: (Constant), HL
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
45.719
.000a
27.643
1
Residual
89.486
27.643 .605
Total
117.129
148 149
a. Predictors: (Constant), HL
b. Dependent Variable: TT
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
1.480
.274
5.407
.000
HL
.549
.081
.486
6.762
.000
1.000
1.000
a. Dependent Variable: TT
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Dimensi
Model
on
Eigenvalue
Condition Index
(Constant)
HL
1
1
1.973
1.000
.01
.01
2
.027
8.504
.99
.99
a. Dependent Variable: TT
7.Phân tích sự khác biệt
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.023
1
148
.881
ANOVA
HL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.741
1
.741
1.206
.274
Within Groups
90.907
.614
148
Total
91.648
149
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.592
1
148
.443
ANOVA
HL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.747
1
1.747
2.876
.092
Within Groups
89.901
148
.607
Total
91.648
149
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.414
2
147
.662
ANOVA
HL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.012
2
1.006
1.650
.196
Within Groups
89.636
147
.610
Total
91.648
149
Test of Homogeneity of Variances
TT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.731
1
148
.394
ANOVA
TT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.113
.737
Between Groups
.090
1
Within Groups
117.039
.090 .791
Total
117.129
148 149
Test of Homogeneity of Variances
TT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.198
1
148
.275
ANOVA
TT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.131
1
.165
.685
Within Groups
116.998
.131 .791
Total
117.129
148 149
Test of Homogeneity of Variances
TT
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.361
2
147
.698
ANOVA
TT
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.049
2
.031
.970
Within Groups
117.080
.025 .796
Total
117.129
147 149
8.Kiểm định sự vi phạm các giả định hồi quy tuyến tính
8.1.Giả định liên hệ phần dư
8.2.Giả định liên hệ tuyến tính