Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 05 (06/2024), 1707-1721
1707
Transport and Communications Science Journal
WHAT FACTORS AFFECT THE QUALITY OF LAST-MILE
DELIVERY SERVICE IN URBAN AREAS - CASE STUDY OF
GRABFOOD IN HANOI
Bao Quyen Thach, Thi Thuong Nguyen, Ngoc Kien Nguyen, Thu Phuong
Nguyen, Thi Anh Tuyet Nguyen, Khanh Thang Du, Minh Hieu Nguyen*
University of Transport and Communications, No 3 Cau Giay Street, Hanoi, Vietnam
ARTICLE INFO
TYPE: Research Article
Received: 29/02/2024
Revised: 27/04/2024
Accepted: 10/06/2024
Published online: 15/06/2024
https://doi.org/10.47869/tcsj.75.5.1
* Corresponding author
Email: hieunm@utc.edu.vn
Abstract. Last-mile delivery (LMD) is an emerging sector in the cities of developing
countries where there is a significant growth in online shopping after the COVID-19
pandemic era. For the sustainable development of virtual purchasing, it is crucial to
understand the customers’ evaluation of the LMD service. This paper presents the results of
a quantitative study of the factors determining the service quality offered by GrabFood in
Hanoi. A questionnaire was designed based on the well-known SERQUAL model to collect
the data from 350 users. The two analytical methods applied were exploratory factor analysis
and ordinal logit regression. We found the three latent factors associated with the service
quality, including (1) reliability and assurance, (2) empathy and responsiveness, and (3) app
and tangibles. The strongest one is reliability and assurance. Age and education were
significant predictors. Based on the results of influencing factors, some managerial
recommendations were proposed in order to improve the LMD service.
Keywords: Last-mile delivery, Hanoi, urban logistics, service quality, delivery service,
SERVQUAL.
@ 2024 University of Transport and Communications
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti, Tp 75, S 05 (06/2024), 1707-1721
1708
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti
YẾU TỐ NÀO TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIAO
HÀNG CHẶNG CUỐI TRONG ĐÔ THỊ - TRƯỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU CỦA GRABFOOD Ở HÀ NỘI
Thạch Bảo Quyên, Nguyễn Thị Thương, Nguyễn Ngọc Kiên, Nguyễn Thu
Phương, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Dư Khánh Thắng, Nguyễn Minh Hiếu*
Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
THÔNG TIN BÀI BÁO
CHUYÊN MC: Công trình khoa hc
Ngày nhn bài: 29/02/2024
Ngày nhn bài sa: 27/04/2024
Ngày chp nhận đăng: 10/06/2024
Ngày xut bn Online: 15/06/2024
https://doi.org/10.47869/tcsj.75.5.1
* Tác gi liên h
Email: hieunm@utc.edu.vn
Tóm tt. Giao hàng chng cui (last-mile delivery LMD) lĩnh vực ngày càng ph biến
tại các đô thị của các ớc đang phát trin nơi hiện đang chứng kiến s bùng n ca ca
mua sm trc tuyến sau k nguyên COVID-19. Để dch v này phát trin bn vng, cn thiết
phi thu hiểu đánh giá ca khách hàng v chất ng dch v LMD. Bài báo này trình bày
mt nghiên cứu định lượng v các yếu t tác động ti chất lượng dch v giao đồ ăn ca Grab
Ni. Mt bng hỏi đưc xây dng da trên thang đo SERVQUAL được s dụng để thu
thp d liu t 350 khách hàng. Hai phương pháp phân tích được s dng là phân tích nhân
t khám phá và hi quy logit th bc. Chúng tôi phát hin ra 03 nhân t ẩn tác động ti cht
ng dch v bao gm : (1) Tin cậy đảm bảo, (2) Đồng cm và trách nhim, (3) App và
yếu t hữu hình. Trong đó yếu t tác động mnh nht tin cậy đm bo. Nhóm tui
trình độ hc vấn cũng là những biến d báo có ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở kết qu các yếu
t ảnh hưởng, mt s đề xut v chính sách được đề xuất để nâng cao chất lượng dch v
LMD.
T khóa: Giao hàng chng cui, Hà Nội, Logistics đô th, chất lượng dch v, dch v giao
hàng, lý thuyết SERVQUAL.
@ 2024 Trường Đại hc Giao thông vn ti
Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 05 (06/2024), 1707-1721
1709
1. MỞ ĐẦU
Giao hàng chặng cuối (Last mile delivery - LMD) đề cập đến giai đoạn cuối cùng của quy
trình phân phối trong chuỗi cung ứng, nơi các mặt hàng được chuyển đến đích giao hàng cuối
cùng (ví dụ: doanh nghiệp, cửa hàng hoặc nhà ). góc độ phát triển bền vững, LMD góp phần
phát triển mua sắm trực tuyến qua đó làm giảm số chuyến đi giảm ùn tắc, ô nhiễm môi
trường. Chính thế các nhà hoạch định chính sách cũng hết sức quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng dịch vụ LMD để phát triển vùng hoạt động cung ứng hàng hóa trong đô thị và hạn
chế c vấn đề của gia tăng dân số ở đô thị. Đối với các hãng vận chuyển, đây thành phần kém
hiệu quả nhất, ví dụ tại Hoa Kỳ, LMD chiếm hơn 40% tổng chi phí chuỗi cung ứng – bao gồm
các chi phí như nhận hàng, chuyên chở và phân loại. Sự gia tăng của nhu cầu LMD dẫn đến sự
ra đời và phát triển của hàng loạt các đơn vị hỗ trphục vụ cho dịch vụ này như Amazon, Prime
Now, GrabFood, UberEat… Gần đây, sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử đã
mang lại lợi ích đáng kcho ngành logistics chặng cuối các nước đang phát triển như Việt
Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những hội, những thách thức cùng song hành tồn tại ngày càng
nhận được nhiều hơn sự chú ý của cả giới học thuật cũng như các doanh nghiệp các nhà
hoạch định chính sách. Do scan thiệp lẫn nhau của hàng loạt vấn đề về phân phối như gián
đoạn phân phối, chậm trễ trong phân phối, mạng lưới phân phối không hoàn hảo, hình phân
phối truyền thống đang dần trạng thái thụ động nhất trong chặng cuối của quá trình
phân phối [1]. Trong bối cảnh đó, nhu cầu của khách hàng về LMD ngày càng gia tăng. Theo
nghĩa này, dịch vụ giao hàng chặng cuối đến tay người tiêu dùng cần phải nhanh chóng, ít
tốn kém nhưng vẫn đảm bảo đáng tin cậy.
Tại Việt Nam, dịch vụ LMD cũng đang phát triển mạnh mẽ với hàng loạt các thương hiệu
như GrabFood, Bee, Giaohangtietkiem, và Ahamove. Các hãng này ngày càng thhiện tham
vọng triển vọng phát triển mở rộng thị trường cũng như cạnh tranh với nhau quyết liệt về
mặt chất lượng dịch vụ cung ứng. Trong giao hàng chặng cuối đối với đồ ăn nhanh, GrabFood
chính thức ra mắt tại Việt Nam vào tháng 5 năm 2018, dịch vụ giao thức ăn trực tuyến đu
tiên của Grab. Ban đầu, GrabFood chỉ hoạt động tại TP.HCM và Nội, sau đó nhanh chóng
mở rộng sang các tỉnh thành khác như Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, v.v. trong năm 2019. Báo
cáo thị trường giao đồ ăn trực tuyến năm 2023 của Momentum Works cho biết, phần lớn thị
phần tại Việt Nam đang tập trung vào tay của hai ông lớn Grab và ShopeeFood. Hai cái tên
này đang giằng co từng phần trăm thị phần khi Grab đứng đầu với 45%, kế đến là ShopeeFood
đạt 41%. Hãng Baemin chiếm 12%, trong khi Gojek có 2%
Sự soát tổng quan nghiên cứu (sẽ được trình bày chi tiết phần 2) chỉ ra rằng nghiên
cu v LMD đang ngày càng được quan tâm c Việt Nam (trong nước) trên thế gii (ngoài
nước). Tt nhiên, s ng chất lượng ca các nghiên cứu trong c khó th theo kp
các nghiên cu trên thế gii. Tuy nhiên, ngay c các nghiên cu quc tế cũng hiếm khi xem xét
đế phân tích chất lượng dch v ca LMD ti đô thị. Mt s ít nghiên cu trên thế gii v LMD
khó th áp dng cho Vit Nam bi cnh khác bit. LMD trên thế gii t l lớn được
thc hin bng ô ti (nh) hoc xe van trong khi ti Vit Nam xe máy. Bên cạnh đó, các
nghiên cu v LMD nhìn chung dựa trên các hình kinh điển v chất lượng dch v như
SERVQUAL tuy nhiên do đặc thù khác bit ca loi hình dch v này nên cn có s nghiên cu
b sung thêm các yếu t mi cho phù hp vi bi cnh nghiên cu. Sự hạn chế trong hiểu biết
về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ LMD dẫn tới việc khó khăn trong ra quyết định
đúng để nâng cao chất lượng dịch vụ của loại hình này đây khoảng trống góc độ thc
tiễn. Về góc độ học thuật, khoảng trống trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ của LMD chính
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti, Tp 75, S 05 (06/2024), 1707-1721
1710
là cơ hội cũng như thách thức đối với giới học thuật của lĩnh vực chất lượng dịch vụ cũng như
Logistics.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đáp ứng khoảng trống nêu trên thông qua việc xây
dựng 01 khung lý thuyết phân tích chất lượng dịch vụ LMD dựa trên hình SERVQUAL. Do
đặc tính của hàng a tác động lớn kỳ vọng cảm nhận đánh giá vdịch vụ. Do đó nghiên
cứu này chỉ giới hạn đối với dịch vụ giao đồ ăn nhanh của GrabFood loại hình dịch vụ đang
có sự phát triển mạnh mẽ nhất trong kỷ nguyên của thương mại điện tử hiện nay. Để phân tích
định lượng các yếu tố ảnh hưởng, dữ liệu từ 350 người được thu thập và sử dụng.
Phần còn lại của bài báo được cấu trúc thành 5 phần. Trong mục 2, tổng quan nghiên cứu
và quá trình xây dựng mô hình nghiên cứu được trình bày. Trong mục 3, quá trình thu thập d
liệu được mô tả và phương pháp nghiên cứu được trình bày trong mục 4. Kết quả và thảo lun
là nội dung của mục 5 trong khi các kết luận và hạn chế của nghiên cứu được nêu ở mục 6.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan nghiên cứu về giao hàng chặng cuối
LMD đang chủ đề đưc quan tâm bi các nhà khoa hc trên thế giới. Theo đó, các tác
gi ch yếu tp trung o vic nghiên cứu đối ợng này theo ng phát trin bn vng, an
toàn thông qua các công trình v các khía cnh bao gm. Th nhất là phân tích và đ xut gii
pháp như tối ưu hóa hành trình chạy xe giúp gim thiu s Km xe chy hoc tối ưu về chi phí
trên cơ sở s dụng đoàn phương tin hin hu (ví d công trình [2]). Các nghiên cu dng này
thường hướng đến tính hiu qu tính thân thiện môi trường ca LMD. Th hai là các nghiên
cu v t chc khung thi gian LMD có th hoạt động, đặc bit là các khu vực đô thị - nơi có
s hn chế hoạt động nhất đinh. Một ví d là công trình phân tích và đề xuất các điều chnh v
chính sách hn chế thời gian giao hàng trong đô th [3] tại New York qua đó mang li li ích
kinh tế đáng kể nâng cao chất lượng cuc sng của người dân. Th ba phân tích kích thước
trọng lượng ca gói hàng trong LMD [4]. Một hướng nghiên cứu khác đó phân tích sự
hoạt động ca LMD khu vc hn chế [5]. Mục đích của các nghiên cứu này là đ xem xét các
chiến lược, chính sách và thc tiễn đã được thc hin các quốc gia khác nhau như thế nào và
tác động của chúng như thế nào đến qun ảnh hưởng ca vn tải hàng hóa đến các khu vc
đô thị. Hướng nghiên cu tiếp theo phân tích, so sánh đánh giá mức phát thi ca LMD
[6]. Biến đổi khí hu do phát thi nhà kính ch yếu bt ngun t các hoạt động vn ti, vic
điều tra mc phát thi giúp làm gim bt tác hi của hàm lượng carbon thi ra t phương tiện
trong dch v LMD. Phân tích s mt an toàn trong LMD vi vai trò và trách nhim chính ca
người giao hàng [7]. Qua các công trình v ch đề này, bc tranh v các yếu t tác động đến
vic lái xe nguy him của người lái xe trong LMD được làm rõ. Trong s các yếu t tác động,
áp lc công việc đóng vai trò quan trọng bc nht. Do vấn đề giao hàng trong LMD có th gp
khó khăn không gặp được ch nhn hàng nên các nghiên cu t đựng bưu kiện cũng ngày
càng nhận được s quan tâm nhiều hơn [8].
Trong khi tng quan nghiên cu v LMD khá phong phú, chmt s ít các nghiên cu
trên thế gii v phân tích chất lượng dch v LMD. Nghiên cu [9] tập trung đề xut ch s
đánh giá chất lượng dch v LMD ti khu vc nông thôn. Các tác gi khẳng định rng LMD là
mnh liên kết cui cùng ca chui hoạt động logistics. Chất lượng dch v ca LMD ảnh hưởng
trc tiếp đến kinh nghim mua sm của người tiêu dùng thương mại điện t rt quan trng
đối vi tính bn vng ca h thng phân phi logistics xanh vùng nông thôn. LMD vùng
nông thôn có những đặc trưng chính gồm: (1) Phân tán: Do s phân b dân cư thưa thớt vùng
Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 05 (06/2024), 1707-1721
1711
nông thôn, các đơn hàng logistics tương đối b phân tán, dẫn đến chi phí phân phối cao hơn
vùng thành th. (2) Không thun tin: Nhìn chung không th giao hàng đến tn nhà hu
hết các điểm lấy hàng đều được đặt tại các điểm phân phi cp th trn. Những người khu vc
nhất định ch th ly hàng ca mình các điểm phân phi. (3) Nhiu ri ro bo mật hơn:
Nhng chng giao hàng nông thôn thường s dụng xe điện ba bánh, gây khó khăn trong việc
bảo đảm giao hàng an toàn và chất lượng kin hàng. (4) Hiu qu thp: hn chế điều kin lái
xe trên đường, những phương tiện vn chuyn có ti trng hn chế và chy chm dẫn đến hiu
qu phân phi hàng thp. Nhng vấn đề này ảnh hưởng trc tiếp đến kinh nghim nhn hàng
chuyn phát nhanh và kinh nghim mua sm của khách hàng nông thôn, qua đó tạo ra vòng tròn
phát trin lun qun của thương mại điện tlogistics khu vc này. Nghiên cu [10] nhn
mnh rng chất lượng dch v thấp trong LMD được phn ánh ba khía cạnh. Đầu tiên, người
giao hàng không th phân phi các gói hàng cho khách hàng kp thi, vì thế hiu qu ca phân
phi giảm đi. Thứ hai, khách hàng th nhn phải các gói hàng hỏng trong quá trình vn
chuyn. Th ba là thái độ không tt của người giao hàng đối vi khách hàng. Dựa trên ý tưởng
này hình lý thuyết ca Kano, các tác gi xây dng mô hình phân tích chất lượng dch v.
Ti Vit Nam, cùng vi s phát trin ca LMD, s ng các nghiên cu v loi hình dch
v này ngày càng tăng. Một trong nhng ch đề ph biến nht đó là nghiên cứu hin trng, các
rào cn thách thc và thun li trong phát trin giao hàng chng cui tại các đô thị lớn như Hà
Ni. Các nghiên cứu này thường s dng các d liu th cấp để tiến hành phân tích đưa ra
các luận điểm nghiên cu. Mt s nghiên cu khác dng li vic phân tích các kinh nghim
quc tế đưa ra một s bài hc kinh nghim cho Vit Nam. Mt trong những hướng phát trin
mnh nhất đối vi nghiên cu LMD góc độ an toàn. Vì các lái xe giao hàng thường b áp
lc thi gian công vic nên thc hin các hành vi lái xe nguy him gây mt an toàn giao
thông [11].
2.2. Chất lượng dịch vụ
Các nghiên cu ch ra rng chất lượng dch v liên quan trc tiếp hoc gián tiếp đến hot
động của công ty như qun lý chi phí, s hài lòng ca khách hàng, lòng trung thành li nhun
[12]. Chất lượng dch v được to ra bng cách so sánh s mong đợi của người tiêu dùng v
chất lượng dch v vi cm nhn thc tế ca h sau khi s dng dch v. Dch v khác vi sn
xut ch có một quy trình đ sn xut và cung ứng. Do đó, chất lượng dch v cm nhn ca
khách hàng không ch đề cập đến kết qu cm nhận được sau khi cung cp dch v mà còn phn
ánh quá trình cung cp dch v không th đo lường bng thuyết truyn thng v chất lượng
sn phm dch vụ. Hơn nữa, chất lượng dch v đưc coi là nhn thc ca khách hàng v dch
v thc tế so vi những mong đợi v kết qu [13]. Mt s đặc điểm chính ca chất lượng dch
v là: (1) Tính ch quan: Chất lượng dch v không phi là mt phm trù khách quan là cm
nhn ch quan của người tiêu dùng. (2) S khác bit: Nhn thc của ngưi tiêu dùng v cht
ng dch v b ảnh hưởng bi các yếu t cá nhân môi trưng. vy, nhng khách hàng
khác nhau s nhng cm nhn khác nhau v chất lượng dch v trong những môi trường
khác nhau. (3) Tương tác: Giao tiếp gia nhà cung cp dch v khách hàng c động đến
nhn thc ca khách hàng v chất lượng dch v.
2.3. Khung khái niệm và các giả thiết nghiên cứu
Mt trong các hình nghiên cứu kinh điển v chất lượng dch v SERVQUAL.
hình SERVQUAL đã đưc áp dng rộng rãi đ đo lường chất lượng dch v trong nhiều lĩnh
vc khác nhau. Các tác gi ca nghiên cu [14] đã sửa đổi hình SERVQUAL theo hin
trạng và đặc điểm ca ngành dch v chuyển phát nhanh trong môi trường mua sm trc tuyến