intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

’Giải pháp để phát triển Thị trường chứng khoán ở Việt nam

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bên cạnh vốn của Nhà nước cần phải huy động vốn của dân cư trong nước và nước ngoài. Vấn đề huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ’Giải pháp để phát triển Thị trường chứng khoán ở Việt nam

  1. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh P H Ầ N M Ở ĐẦ U C ô ng cuộc đổ i mớ i kinh t ế để nà y c ủa n ướ c ta trong nh ững nă m qua đã và k é o theo hà ng lo ạ t nhữ ng thay đổ i t ích c ực t ạ o nê n nh ững c ơ s ở q uan tr ọ ng b an đầ u để t iế n t ớ i một th ị t r ườ ng t à i ch í nh đả m b ả o cho s ự tă ng tr ưở ng và p há t triể n kinh t ế một c á ch bề n vững. Để có t hể xâ y d ựng và p há t triể n một n ề n kinh t ế vớ i s ự t ham gia c ủa n hiề u thà nh phầ n kinh t ế n hư ở nướ c ta hiệ n nay đò i hỏi ngà y c à ng nhiề u vố n. Bê n c ạ nh vố n c ủa Nhà nướ c c ầ n phả i huy độ ng vốn c ủa d â n c ư t rong nướ c và nướ c ngo à i. V ấ n đề huy độ ng và s ử d ụng c ó hiệ u quả c á c nguồn vố n là một t rong nh ững nhiệ m v ụ c hiế n l ượ c quan tr ọng. Thực tiễ n sinh độ ng c ủa c ô ng c uộc đổ i mớ i ỏ nướ c ta đã c hỉ ra r ằ ng đ ể đ á p ứng yê u c ầ u về vố n đặ c biệ t là vốn trung và d à i hạ n nhằ m thực hiệ n s ự n ghiê p CNH- HĐ H đấ t n ướ c thì v iệ c xâ y d ự ng TTCK ở nướ c ta trong giai đ o ạ n hiệ n nay là r ấ t c ầ n thiế t nh ư t rong N gh ị q uyế t đạ i hộ i Đả ng VIII Đả ng C ộ ng s ả n Việ t Nam đã k hẳ ng đị nh “ phả i xâ y d ự ng thị t r ườ ng vốn t ừ ng b ướ c h ình thà nh TTCK” . Việ t Nam hiệ n nay t í n d ụng thươ ng mạ i về c ổ p hiế u mớ i ra đờ i TTCK ch í nh thức ho ạ t độ ng t ừ t há ng 7 / 2000 chính là s ự đò i hỏ i c ấ p thiế t c ủa đờ i s ống kinh t ế n hữ ng kiế n thức về TTCK- một vấ n đề b ức x úc đ ang đ ượ c r ấ t nhiề u c á c ngà nh c á c c ấ p, cá c nhà n ghiê n c ứu, c á c doanh nghiệ p và s inh viê n quan t â m. Th ị t r ườ ng vốn nó i c hung và TTCK nó i riê ng là một thực thể p hức t ạ p và là h ình th ức phá t triể n c ao c ủa kinh t ế đố i vớ i nướ c ta. Em m ạ nh d ạ n chọn đề t à i: ‘ ’ Gi ải ph á p đ ể p h á t triể n Th ị t r ườ ng ch ứ ng kho á n ở Vi ệ t nam ’’, bà i viế t đã s ong như ng k hô ng thể nà o t rá nh đ ượ c nhữ ng hạ n chế và s ai s ó t, r ấ t mong s ự q uan t â m gó p ý, gi úp đỡ c ủa c ác thầ y c ô và c á c bạn. Sinh viê n: Nông văn Lực L ớp: K41 - 01.04 Sinh viên: Nông Văn Lực 1 Lớp K41 – 01.04
  2. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh P HẦN I: L Ý L UẬN CHUNG I. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán. 1. Khái niệm và quá trình hình thành, phát triển thị trường chứng khoán. a. Khái niệm. Khái niệm về thị trườ ng chứng khoán rất đa dạng và phong phú cho đế n nay chưa có một định nghĩa chung cho “thị trườ ng chứng khoán (TTCK)”. Theo nghiên cứu c ủa các nhà chuyên môn thì thị trườ ng chứng khoán có tiếng Latinh là Btursa, có nghĩa là “cái ví đựng tiền! C òn gọi là “Sở giao dịch chứng khoán”. Đó là một thị trườ ng có tổ chức và hoạt động có điều khiển (The Stock Exchange- dịch ra tiếng Việt là thị trườ ng chứng khoán, theo chữ Hán là chứng khoán giao dịch sở, Sở là nơi chốn, còn giao dịch là hoạt động mua bán trao đổi). Theo “ Longman Dictionary of Business English-1985” thì TTCK đượ c định nghĩa như sau: “An organized market Where Securities are Bought Sold undiel fixed rule”. Dịch ra tiếng Việt đó là một thị trườ ng có tổ chức là nơi chứng khoán được mua bán tuân theo những qui tắc đã ấn định. Định nghĩa này đã đưa ra một định nghĩa nêu lên được các loại chứng khoán (Securities) đó là cổ phiế u (Share) và trái phiếu (Bond). Chứng khoán thực ra là từ ghép c ủa hai từ đồng nghĩa. Chứng và khoán đề u có nghĩa là bằng c ứ (Evidence). Trong tiếng Anh ngườ i ta dùng từ Secueitier có nghĩa Writen Evidence of Ownership. Từ những phân tích trên có thể hiểu một cách căn bản “chứng khoán” là bằng chứng giấ y trắng mực đen về quyền sở hữu. Cùng với sự phát triển đổi mới c ủa thị trường vốn, thị trườ ng tiền tệ, sự đa dạng hoá trong đờ i sống kinh tế. Thuật ngữ thị trườ ng chứng khoán đã thoát ly định nghĩa ban đầu và có thêm những nội dung mới. Sinh viên: Nông Văn Lực 2 Lớp K41 – 01.04
  3. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh Dù có rất nhiều định nghĩa về “TTCK” nhưng mỗi định nghĩa chỉ cung cấp một khái niệm tổng quát về một vấn đề nào đó. Vì vậy sẽ thật là thiếu sót khi 0ta nghiên c ứu về “TTCK” mà chỉ đứng trên góc độ một định nghĩa nào đó mà muốn hiểu được vấn đề thì phải nghiên c ứu quá trình phát sinh và phát triển lâu dài c ủa nó. b. Lịch sử hình thành phát triển “TTCK” Lịch sử loài ngườ i đã ra đờ i và tồn tại hàng ngàn nă m nay. Trong đó lịch s ử phát triển xã hội loài ngườ i đã trải qua các hình thái xã hội khác nhau từ thấp đế n cao. ứng với mỗi hình thái xã hội khác nhau thì có một lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất khác nhau tương ứng với chúng xã hội muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất ra hàng hoá, c ủa cải vật chất phục vụ nhu cầu con ngườ i. Trong đó thị trườ ng chứng khoán là hình thức phát triển cao c ủa nền sả n xuất hàng hoá. Thị trườ ng chứng khoán nguyên thuỷ đã tồn tại hàng tră m năm nay. Vào khoảng giữa thế kỷ XI ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây, các thương gia thườ ng tụ tập tại các quán Cafe để thương lượ ng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá (nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động ...). Điểm đặc biệt là tại các cuộc thương lượ ng này, các thương gia chỉ dùng lờ i nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản, hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thương lượ ng này nhằm thống nhất với nhau, hợp đồng mua bán, trao đổi. Không biết do sự phát triển c ủa các thương gia hay hiệu quả c ủa kiểu “thương lượ ng” này mà số lượ ng ngườ i tham gia ngày càng đông lên. Đế n cuối thời Trung cổ, phiên chợ riêng này trở thành một thị trườ ng và khoảng cách các phiên chợ ngày càng rút ngắn. Những qui ước trao đổi dần dần được tu bổ thành các qui tắc có giá trị bắt buộc đối với ngườ i tham gia. Từ đó thị trườ ng chứng khoán bắt đầ u được hình thành. Đến 1986 ở một số nước, các giá trị động sản đã lần lượt được yết giá trê n hệ thống vi tính các (yết giá liên tục) như vậy việc yết giá cổ phiếu, trái phiếu, Sinh viên: Nông Văn Lực 3 Lớp K41 – 01.04
  4. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh không còn được tập trung nữa, không đượ c giao dịch dướ i dạng giao miệng. Các nhà giao dịch sẽ truyền lệnh cho công ty chứng khoán c ủa mình thông qua điể m cuối mạng vi tính. Năm 1991, hệ thống RELIT đã tiêu chuẩn hoá tiến trình thanh toán tiền và giao dịch chứng khoán. Sau khi đã giao dịch thương lượ ng trên thị trườ ng. + Thành lập các thị trườ ng biến tướ ng: 1986 ở Pháp lập thị trườ ng Matif, 1987 thị trườ ng Monep. Các thị trườ ng này lập ra cho các nhà quản lý hồ sơ chứng khoán phòng ngừa các rủi ro liên quan đế n biến động về cổ phiếu, tỉ lệ lãi suất, tỉ giá hối đoái. Và thị trườ ng này c ũng có mục đích tăng vốn khả duy trên thị trườ ng giao ngay qua khả năng kinh doanh chênh lệch giá. Và đây c ũng là thị trườ ng thực sự trong thời đạ i mới. Sự hình thành c ủa “TTCK” trên thế giới vào thế kỉ 15 và cùng với thăng trầm c ủa lịch sử nó vẫn tồn tại đế n ngày nay. Sau nhiều nă m chờ đợ i và chuẩn b ị vào ngày 11.7.1998. Chính phủ nước ta đã ký nghị định 18/CP ban hành về chứng khoán và thị trườ ng chứng khoán. Và ngày đó cũng là ngày đánh dấu sự ra đờ i của thị trườ ng chứng khoán Việt Nam. 2. Vai trò TTCK trong nền kinh tế thị trường. Với quá trình phát triển lâu dài c ủa mình, TTCK đã cho thấy vị trí không thể thiếu c ủa mình trong nền kinh tế thị trườ ng. Nó có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế c ủa các nước có nền kinh tế thị trườ ng. TTCK là kênh bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho Nhà nước và các doanh nghiệp. Nó là yếu tố hạ tầng quan trọng nhất một công c ụ đem lại nhiều lợi ích. Vai trò c ủa TTCK thì rất là nhiều nhưng nhìn chung lại thì nó có các vai trò chủ yếu sau: a) Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Như ta đã thấy trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung không có khá i niệ m về giao lưu vốn và c ũng không có nhu cầu về tiền và vốn để đầ u tư cho sản Sinh viên: Nông Văn Lực 4 Lớp K41 – 01.04
  5. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh xuất. Nền kinh tế hoạt động như một cỗ máy chứng nhắc dướ i sự chỉ đạo tập trung của Nhà nước. Cơ chế phân phối bình quân theo giá cả bao cấp đã làm tê liệt chức năng c ủa đồng tiền phá vỡ quan hệ cung c ầu và qui luật giá trị. Nền kinh tế phát triển què quặt. Khi chuyển sang chơ chế thị trườ ng doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh các vấn đề đều do thị trườ ng quyết định. Tạo môi trườ ng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Nhu cầu giao lưu về vốn đã xuất hiện, phản ánh qui luật cung cầu và qui lụât giá trị. Nhu cầu này bắt nguồn từ hai phía: ngườ i cần vốn và ngườ i có vốn. Ngườ i ta ví thị trườ ng chứng khoán, như một trung tâ m thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ c ủa từng bộ phận dân cư, như một nam châ m c ực mạnh thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ, tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế quốc dân. Đồng thời nó tạo ra cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận nhiều hơn, kích thích doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả bằng cách vừa sản xuất vừa mua bán chứng khoán. TTCK giúp Nhà nước giải quyết các vấn đề cơ bản như ngân sách, hạ tầng cơ sở, trực tiếp cải thiện đờ i sống c ủa người tiêu dùng. b . Th ị t r ườ ng chứ ng khoá n t ạo đ i ề u kiện cho c á c doanh nghi ệ p s ử d ụng v ốn k inh doanh v à c ó h iệ u qu ả h ơn. Khả năng linh động tức thì c ủa chứng phiếu là một yếu tố rất cần đối vớ i nhà đầ u tư khi đầ u tư vốn. Thị trườ ng chứng khoán giúp doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và tối ưu. Khi một doanh nghiệp cần vốn để mở rộng qui mô doanh nghiệp có thể phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn. Phương thức này còn gọi là “vay vốn qua phát hành”. Doanh nghiệp vay vốn c ủa ngườ i có tiền tích luỹ. Những ngườ i Sinh viên: Nông Văn Lực 5 Lớp K41 – 01.04
  6. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh này mong muốn đầ u tư tiền nhàn rỗi vào giá trị động sản. Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để ngườ i dân ghi mua, phát hành cổ phiếu doanh nghiệp tăng vốn tự có bằng cách góp vốn, cổ phiếu. Khi phát trái phiếu doanh nghiệp đã tăng nguồn vốn vay dân. Ngược lại khi doanh nghiệp chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể dự trữ chứng khoán như một tài sản kinh doanh. Mặt khác TTCK còn giúp doanh nghiệp xâm nhập lẫn nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu việc sát nhập mở rộng hợp đồng kinh doanh c ủa doanh nghiệp đều được thực hiện thông qua TTCK. Mặc dù các chứng khoán được mua bán trên thị trườ ng như mua bán tài sản doanh nghiệp, nhưng vốn khả dụng c ủa nền kinh tế luôn được phát triển và duy trì. Thậm chí khi một doanh nghiệp bị phá sản nó c ũng không mất đi nó sẽ bám vào tay một cổ đông khác và cổ đông này sẽ duy trì và phát triển các HDDN. c . Cô ng c ụ đ ánh gi á d oanh nghi ệp, dự đo á n tươ ng la i. Thị trườ ng chứng khoán biến động rất phức tạp và nhanh chóng. Để lựa chọn phương án đầ u tư thích hợp ngườ i ta phải có phương pháp xác định cho từng tình hình c ụ thể với tham vọng theo dõi sự biến động chung c ủa giá cả của chứng khoán ngườ i ta đã cố gắng tìm các biện pháp xác định khác nhau. Đó là lí do ra đờ i chỉ số thị trườ ng (market index) các chỉ s ố cung cấp thông tin về thị trườ ng nó i chung. Sự hình thành thị trườ ng chứng khoán của một doanh nghiệp trên thị trườ ng chứng khoán đã bao hàm sự đánh giá thực trạng c ủa doanh nghiệp đó. Trong hiện tại và dự đoán trong tương lai. Thị trườ ng cổ phiếu cao hay thấp biểu hiện mức độ đầ u tư tài chính. Trạng thái kinh tế c ủa doanh nghiệp đặc biệt là mức độ cổ tức mà các cổ đông được hưở ng và giá thặng dư c ủa cổ phiếu thể hiện ở khả năng mang lại lợi tức và thu nhập cho doanh nghiệp cho cổ đông c ủa mình. Sinh viên: Nông Văn Lực 6 Lớp K41 – 01.04
  7. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh Thuờng những doanh nghiệp làm ăn tốt, thì có khả năng trả lợi tức cổ phần cao và chỉ có doanh nghiệp có quản lý tốt mới ăn lên làm ra. Tuy nhiên có những cổ phiếu cổ tức khiê m tốn vẫn có giá trị thị trườ ng cao. Vì đó là doanh nghiệp có nhiều triển vọng trong tương lai. Nhìn chung thị trườ ng chứng khoán còn vốn vào các chức năng khác như chức năng TTCK khuyến khích dân chúng tiết kiệ m và sử dụng nguồn vốn tiết kiệ m vào công cuộc đầ u tư. TTCK là công c ụ là m giả m áp lực lạm phát, TTCK đả m bảo tính thanh khoản cho số tiền tiết kiệm đầ u tư dài hạn TTCK tạo thói quen đầu tư... nhưng ba chức năng trên là ba chức năng quan trọng đặc biệt, dù để ý ở tầm vi mô hay vĩ mô. 3. Nguyên tắc hoạt đ ộng và điều kiện cho sự hình thành TTCK a . Nguy ên tắc ho ạt đ ộng. Sự hoạt động c ủa TTCK là rất phức tạp, nhưng nhìn chung nó hoạt động tuân theo các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc trung gian thị trườ ng chứng khoán hoạt động không phải trực tiếp do những ngườ i muốn mua hay bán chứng khoán thực hiện mà do ngườ i mô i giới trung gian thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian cơ bản cho tổ chức và hoạt động c ủa thị trườ ng chứng khoán. Nguyên tắc trung gian nhằm bảo đả m các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và thị trườ ng chứng khoán hoạt động lành mạnh, đề u đặ n, hợp pháp và ngày càng phát triển, bảo vệ lợi ích c ủa ngườ i đầ u tư. Trong đó có môi giới trung gian và thương gia chứng khoán. * Nguyên tắc đấ u giá: mọi việc mua bán chứng khoán đề u phải tuân thủ theo nguyên tắc đấ u giá. Vì vậy không phải bạn muốn mua là mua được ngay mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Hiện nay có ba hình thức đấ u giá cơ bản. Sinh viên: Nông Văn Lực 7 Lớp K41 – 01.04
  8. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh + Đấu giá trực tiếp: các nhà môi giới trực tiếp gặp nhau. Thông qua một trung gian (chuyên gia chứng khoán tại quầy giao dịch trong sân). + Đấu giá gián tiếp: là hình thức các môi giới không trực tiếp gặp nhau. + Đấu giá tự động: là hình thức đấ u giá qua hệ thống Computer nối mạng giữa máy chủ và các cơ sở giao dịch với hệ máy và công ty chủ máy khoán thành viên. * Nguyên tắc công khai: là nguyên tắc mà tất cả các hoạt động trên thị trườ ng chứng khoán ra công chúng đề u được công khai, như là các loại chứng khoán trên thị trườ ng chứng khoán, tình hình tài chính. Kết quả kinh doanh c ủa các công ty có chứng khoán đăng ký niê m yết trên thị trườ ng, số lượ ng và giá cả từng loại chứng khoán đã mua bán đề u được thông báo công khai trên thị trườ ng và trê n các phương tiện thông tin đạ i chúng. b) Điều kiện cho sự hình thành TTCK Không phải bất kì lúc nào ta muốn thành lập TTCK là có thể thành lập được ngay. Mà muốn thành lập TTCK và hoạt động có hiệu quả thì phải đả m bảo một số những điều kiện nhất định. * Điều kiện về cổ phần hoá có nền kinh tế ổn định rồi vấn đề tạo nguồn hàng cho thị trườ ng. Gắn liền với lĩnh vực này là chương trình cổ phần hoá và việc phát hành trái phiếu công ty cũng như trái phiếu chính phủ. Để tạo môi trườ ng cho cổ phần hoá chúng ta phải: xây dựng cơ sở dữ liệ u để phân loại các doanh nghiệp Nhà nước, trên cơ sở đó quản lý và áp dụng hình thức cổ phần hoá cho từng loại hình. Xử lý vấn đề nợ tồn đọng, trên cơ sở nâng cao tài sản có của doanh nghiệp tạo điều kiện cho quá trình cổ phần. Xây dựng hệ thống kế toán và đánh giá giá trị doanh nghiệp. Sinh viên: Nông Văn Lực 8 Lớp K41 – 01.04
  9. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh * Điều kiện pháp lý: thị trườ ng chứng khoán liên quan đế n vấn đề sở hữu, quan hệ vay mượ n và quan hệ kinh tế giữa chủ thể và toàn bộ đờ i sống kinh tế xã hội. Bởi vậy có rất nhiều văn bản pháp lý liên quan đế n hoạt động c ủa TTCK. Do nhu cầu về vốn cao nên trong giai đoạn đầu TTCK hoạt động sẽ không có tổ chức nếu không có hệ thống pháp lí điều chỉnh kịp thời. Vì vậy xây dựng hệ thống pháp lý là điều kiện quan trọng tạo hành lang pháp lý cho TTCK phát triển là tiêu đề duy trì lòng tin và bảo vệ các nhà đầ u tư. Có nhiều văn bản pháp lí được xây dựng. + Luật /pháp lệnh nghị định về CK và TTCK. + Luật /nghị định về lưu giữ CK. + Luật/ nghị định về Uỷ ban CK quốc gia. + Quy định về niêm yết, giao dịch, quĩ đầ u tư... Những văn bản gián tiếp tác động đế n TTCK: + Luật dân sự + Luật thương mại. + Luật Thuế. + Luật doanh nghiệp. + Luật đầ u tư. * Điều kiện kĩ thuật và tổ chức. Để giúp cho hoạt động trên thị trườ ng diễn ra trôi chảy, hiệu quả cần xâ y dựng một hệ thống giao dịch, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ thống thông tin, hệ thống thanh toán bù trừ, lưu giữ chứng khoán với mô hình và mức độ tự động hoá thích hợp đáp ứng được khối lượ ng giao dịch ban đầ u, mặt khác tính được xu hướ ng mở Sinh viên: Nông Văn Lực 9 Lớp K41 – 01.04
  10. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh rộng của thị trườ ng và khả năng có thể nâng cấp trên cơ sở có sẵn. Bên cạnh xâ y dựng cơ sở hạ tầng cho TTCK cần phát triển các tổ chức hoạt động trên thị trườ ng. + Các công ty bảo hành phát hành CK. + Các công ty môi giới CK. + Các công ty giao dịch CK cho chính mình. + Các quĩ đầ u tư. + tổ chức tư vấn. + Nhân viên giao dịch C/I. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kế toán quốc tế áp dụng thống nhất trong toàn ngành. Đồng thời phát triển các công ty kiể m toán trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu thẩm định cả hai phía các tổ chức CK các tổ chức KDCK. * Điều kiện về con ngườ i. Nhân tố con ngườ i đóng vị trí hết sức quan trọng đối với sự thành công c ủa TTCK. Vì đây là một ngành mới, rủi ro cao nên phải có đội ngũ cán bộ nhanh nhậy, tinh thông nghiệp vụ và có tư cách. Vì vậy cần đào tạo cán bộ cho TTCK, cần thực hiện trước khi thành lập TTCK khoảng ba nă m các đối tượ ng cán bộ cần đào tạo. + Cán bộ quản lý giám sát thị trườ ng, công tác tại Ủy ban chứng khoán. + Cán bộ quản lý, điều hành tại sở giao dịch CK và tại các hệ thống phụ trợ. + Nhân viên KDCK tại các công ty KDCK. 4. Ưu và nhược điểm của TTCK. a . Nhữ ng ưu đ i ể m. Sinh viên: Nông Văn Lực 10 Lớp K41 – 01.04
  11. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh + Thị trườ ng chứng khoán khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầ u tư. Nhờ TTCK mà đạ i đa số dân chúng đề u có thể tha gia được và công cuộc đầ u tư ít ỏi c ủa mình là m cho vốn đầ u tư sẽ sinh lời và lại làm cho kích thích ý thức tiết kiệm để đầu tư trong dân chúng. + Thị trườ ng chứng khoán là phương tiện huy động vốn. Trước đây các đơn vị kinh doanh phụ thuộc lớn vào ngân này để có vốn kinh doanh. Ngày nay các đơn vị kinh doanh c ũng như Nhà nước huy động vốn trực tiếp từ các nguồn tiết kiệ m bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. + Thị trườ ng chứng khoán là công c ụ giúp Nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội về mặt kinh tế Nhà nước vay tiền c ủa dân là thiết thực và lành mạnh. Vì chính phủ không phải thông qua ngân hàng để phát hành thê m tiền vào lưu thông. Tạo ra sức ép lạm phát thông qua TTCK việc phát hành trái phiếu hết sức thuận lợi. + TTCK là công cụ kiể m soát thu hút vốn đầ u tư nước ngoài. TTCK là công c ụ cho phép kiểm soát vốn ĐTNN tốt nhất vì nó hoạt động công khai. + TTCK lưu động hoá mọi nguồn vốn trong nước. Một khi việc đầ u tư vào doanh nghiệp là có lợi cho tầng lớp dân từ thì qua TTCK các khoản tiết kiệ m sẵn sàng từ bỏ bất động hoá, chấp nhận vào quá trình đầ u tư. + Thị trườ ng CK là điều kiện cho quá trình cổ phần hoá: cổ phần hoá là quá trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Đòi hỏi phải có TTCK, TTCK là cơ sở, là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hoá đi đúng trật tự pháp luật, phù hợp với tâm lý ngườ i đầ u tư. + TTCK kích thích doanh nghiệp hoạt động đàng hoàng hơn: Nhờ TTCK các doanh nghiệp mới có thể đem bán phát hành cổ phiếu; trái phiếu c ủa họ mà ban quản lý TTCK chỉ chấp nhận cổ phiếu, trái phiếu hợp lệ: như kinh doanh hợp pháp, Sinh viên: Nông Văn Lực 11 Lớp K41 – 01.04
  12. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh tài chính lành mạnh... dân chúng c ũng mua cổ phiếu của công ty thành đạt. Vì vậy sẽ kích thích doanh nghiệp hoạt động đàng hoàng hơn. b . Nhữ ng nhượ c đ iể m. Như đã nêu trên TTCK có vai trò tích c ực trong huy động vốn song nó chỉ phát huy khi hoạt động tốt, đả m bảo lành mạnh cần thiết. Nhưng bên cạnh đó TTCK có nhiều mặt tiêu c ực cần tránh để hạn chế thấp nhất những rủi ro tạo điều kiện cho nó phát huy hết vai trò của nó. + Yếu tố đầ u cơ: yếu tố này là m ảnh hưở ng dây truyền làm cho cổ phiếu có thể tăng giá cao giả tạo, điều này có thể dẫn đế n s ự khan hiế m hay thừa thãi là m cho giá cổ phiếu tăng giảm đột biến. + Mua bán nội gián: Đây là hiện tượ ng một cá nhân nào đó lợi dụng việc làm thu được những thông tin nội bộ c ủa một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu c ủa đơn vị đó nhằ m thu lợi cho mình, gây ảnh hưở ng giá cổ phiếu trên thị trườ ng đó. + Mua bán cổ phiếu ngoài TTCK luật về TTCK c ũng đã hạn chế các nhà môi giới mua bán cổ phiếu ngoài thị trườ ng chứng khoán, vì nếu để việc này xảy ra sẽ gây hậu quả khó lườ ng. Vì bộ phận quản lý không hề nào biết được việc chuyể n nhượ ng quyền sở hữu cổ phiếu c ủa đơn vị đó. Mọi sự mua bán ngoài có khả năng tạo áp lực cho các nhà đầ u tư khác. PHẦN II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM I/ Tính tất yếu c ủa việc thành lập TTCK ở Việt Nam 1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam và chủ trương đ ổi mới cơ chế quản lý theo cơ chế thị trường Sinh viên: Nông Văn Lực 12 Lớp K41 – 01.04
  13. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh Trong mấy chục nă m qua khi nền kinh tế của nước ta đang ở trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nền kinh tế phát triển rất chậ m, có thời gian rơi vào khủng hoảng nghiê m trọng, cùng với nạn lạm phát phi mã, cơ cấu kinh tế mất cân đối lớn và đặc biệt là những khó khăn to lớn trong đờ i sống c ủa nhân dân. Từ những yếu ké m c ủa cơ chế c ũ đế n năm 1986 Đả ng và Nhà nước đã chuyển sang cơ chế mới : cơ chế thị trườ ng có sự điều tiết c ủa Nhà nước. Sau hơ n 15 năm tồn tại và phát triển theo cơ chế này nền kinh tế đã có những biến đổi đáng mừng và đem lại một số thành quả quan trọng bước đầu. Theo cơ chế mới, các hình thức được đa dạng hoá, nền kinh tế trở thành nền kinh tế hỗn hợp có nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể... Cùng với nó trong nông nghiệp c ũng có nhiều thay đổi, ruộng đất giờ đây đã trao cho các hộ gia đình sử dụng dài hạn. Nhờ đó mà lương thực thực phẩm không những đủ tiêu dùng trong nước mà còn có để xuất khẩu. C ụ thể là từ năm 1989 nước ta bắt đầ u xuất khẩu gạo và hiện nay đang đứng thứ 3 trên thế giới. Trong công nghiệp và dịch vụ Nhà nước đã giao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp và doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh c ủa mình. Do đó đã làm giảm s ự mất cân đối giữa cung và cầu hàng hoá đồng thời Nhà nước thả nổi giá cho phép hình thành thị trườ ng vàng và ngoại tệ, xoá bỏ hệ thống bao cấp giá. Việc là m này đã khống chế và làm giảm lạ m phát từ đó đờ i sống nhân dân được cải thiện hơn. Đặc biệt mấy nă m nay Nhà nước đã đưa ra một loạt chính sách thuận lợi cho các nhà đầ u tư nước ngoài trong đó có việc khuyến khích thành lập các công ty liên doanh, đưa ra bộ luật mới về đầ u tư nước ngoài 12/1987. Ngoài ra còn ban hành các pháp lệnh về ngân hàng và luật về các công ty TNHH và công ty cổ phần nhằm đẩ y nhanh quá trình chuyển sang cơ chế thị trườ ng. Chính những thay đổi tích cực trên đã tạo nên một cơ sở để thành lập nên thị trườ ng chứng khoán ở Việt Nam. Sinh viên: Nông Văn Lực 13 Lớp K41 – 01.04
  14. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh Thực ra, chứng khoán đã xuất hiện từ lâu ở Việt Nam, đó là những công trái dài hạn, những trái phiếu ... được phát hành và thườ ng áp đặt cho công chúng mua khi Nhà nước cần vốn để làm một việc lớn nào đó. Với lãi suất thấp giá trị đồng tiền không được bảo đả m và biện pháp hành chính thiếu hấp dẫn nên kết quả c ủa chứng khoán không cao. Khi nền kinh tế có nhiều thành phần, khu vực kinh tế tư nhân được mở rộng, luật công ty ra đờ i. Theo đó các công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu, trái phiếuvà chúng trở thành những mặt hàng c ủa thị trườ ng chứng khoán. Nếu một TTCK được thành lập việc mua bán các mặt hàng trên sẽ dễ dàng hơn và do đó việc thu hút vốn sẽ thuận tiện hơn. Qua mấy nă m đổi mới, nước ta đã đẩ y lùi được lạ m phát mà vẫn đạt được mức tăng trưở ng tương đối cao. GDP tăng bình quân trong 5 năm 1991- 1995 là 8,2%, đặc biệt năm 1995 đạt 9,5%. Lạm phát giảm từ 67,1 năm 1991 xuống 14,4% năm 1994 và là 12,7% nă m 1995. Với một đất nước kém phát triển như nước ta, việc phát triển kinh tế trong hoàn cảnh lạm phát cao và đang trong thời kì quá độ như lúc này là rất khó khăn. Sự tăng trưở ng phát triển đồng nghĩa với quá trình CNH- HĐH đất nước. 2) Môi trường tăng trưởng kinh tế và nhu cầu đ òi hỏi thành lập TTCK a- Mối quan hệ giữa đ ầu tư và phát triển kinh tế Ngày nay phát triển kinh tế đã trở thành một thách thức thườ ng xuyên đố i với một quốc gia, một dân tộc. Phát triển nhanh hay chậm trong điều kiện bùng nổ dân số không chỉ đem lại s ự giàu có thịnh vượ ng hay nghèo nàn lạc hậu mà còn củng c ố, nâng cao hoặc làm xói mòn, hạ thấp vị trí và vai trò c ủa một nước trong cộng đồng quốc tế. Quy luật của phát triển là: các nguồn tiết kiệ m, tích luỹ trong xã hội phải được huy động, tập trung hầu hết vào lĩnh vực đầ u tư nhanh, nhiều, đề u đặn thì nền kinh tế đất nước sẽ phát triển với tốc độ cao. Bắt đầ u từ tiết kiệm chuyển sang đầ u tư tạo nên sự phát triển rồi trở lại tiết kiệm được nhiều hơn, chuyển sang đầ u tư lớn hơn tạo nên tốc độ phát triển cao hơn... Sinh viên: Nông Văn Lực 14 Lớp K41 – 01.04
  15. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh b- Tiết kiệm- nguồn gốc của đ ầu tư Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển nhanh khi có đủ vốn đầ u tư và tốc độ tăng c ủa lượ ng vốn đầ u tư hăng năm lớn gấp ba, bốn lần tốc độ tăng của tổng sản phẩ m quốc dân(GDP). Tiết kiệ m là nguồn gốc sản sinh ra đầ u tư. Quy mô vốn đầ u tư lớn hay nhỏ lại phụ thuộc vào hai nhân tố: qui mô tiết kiệm lớn hay nhỏ và khả năng huy động tập trung các nguồn tiết kiệm chuyển giao vào đầ u tư cao hay thấp. Nhưng qui mô c ủa đầ u tư lại phụ thuộc vào qui mô và hiệu số giữa thu nhập và chi tiêu thì qui mô của thu nhập tăng nhanh hơn chi tiêu thì qui mô tiết kiệm tăng và ngược lại qui mô tiết kiệ m giảm. Điều này thể hiện rõ trong kinh tế vĩ mô qua công thức : S = Yd - C Trong đó : S là qui mô tiết kiệm Yd là thu nhập thoả dụng C là qui mô tiêu dùng Trên thế giới hầu hết các nước đề u xem tiết kiệm là nguồn đầ u tư chính và tiết kiệ m là một quốc sách. Với việc làm này Nhật Bản đã đạt được thành công to lớn. Mỗi năm nhân dân Nhật Bản tiết kiệm 20% thu nhập c ủa mình dùng để đầ u tư và gần 50 sau đạ i chiến thế giới thứ hai Nhật đã trở thành nước công nghiệp hiện đại nhất nhì thế giới. Nguồn tiết kiệm c ủa cả nước gọi là tổng tiết kiệ m và nó bao gồm: - Nguồn tiết kiệm trong dân cư - Nguồn tiết kiệm trong các doanh nghiệp - Nguồn tiết kiệm c ủa Chính Phủ Nhưng trong ba nguồn này thì nguồn tiết kiệm trong dân cư là lớn nhất. Nó là nguồn vốn cơ bản để phát triển đầ u tư tạo lợi nhuận. Có đủ vốn đầ u tư và sử Sinh viên: Nông Văn Lực 15 Lớp K41 – 01.04
  16. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh dụng nó có hiệu quả sẽ dẫn tới tốc độ tăng trưở ng kinh tế cao. Lãng phí vốn đầ u tư là loại lãng phí lớn nhất c ủa một nền kinh tế, là hoạt động làm xói mòn hiệu quả của tiết kiệm, làm hạn chế một phần tốc độ tăng trưở ng kinh tế. c- Vốn đ ầu tư trong nước, vốn đ ầu tư ngoài nước Tổng nguồn vốn đầ u tư do hai nguồn cung ứng là nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước . Nếu s ử dụng nguồn vốn trong nước thì sẽ tiết kiệm được chi phí đầ u tư kiềm chế lạm phát, không bị tác đông bởi sự biến động c ủa thị trườ ng vốn quốc tế, không phải trả lợi tức bằng ngoại tệ, không bị ngườ i nước ngoài bóc lột và b ị chuyển lợi nhuận bằng ngoại tệ về nước họ; toàn bộ tài sản tăng lên đề u c ủa nước mình. Tuy nhiên, nguồn vốn ngoài nước có tác dụng nhanh chóng trong việc thúc đẩy sự tăng trưở ng c ủa nền kinh tế . 3. Những thuận lợi và khó khăn của TTCK Việt Nam a. Những thuận lợi Năm 1986 đánh dấu s ự thay đổi căn bản trong đườ ng lối đổi mới c ủa Chính phủ nhằ m chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý c ủa Nhà nước. Cuộc cải cách đã và đang kéo theo hàng loạt những thay đổ i tích c ực tạo nên tiền đề để hình thành một thị trườ ng tài chính ở Việt Nam. Điều hết s ức quan trọng là Nhà nước đã khẳng định sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép giải phóng mọi năng lực sản xuất kinh doanh, huy động tối đa và có hiệu quả các năng lực cho công cuộc phát triển đất nước. Những thành tựu kinh tế đáng khích lệ trong mấy năm qua khá khả quan, lạ m phát được giảm xuống còn 17,2% năm 1992 và 5,2% năm 1993, ổn định kinh tế đi đôi với tăng trưở ng, đầ u tư nước ngoài lên tới gần 15 tỷ đô la... thì ý tưở ng hình Sinh viên: Nông Văn Lực 16 Lớp K41 – 01.04
  17. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh thành một thị trườ ng chứng khoán ở Việt Nam là có thể khả thi trong một tương lai gần . Nền kinh tế thị trườ ng đang thay đổi dần thói quen và nếp nghĩ c ủa dân chúng trong việc sử dụng vốn tích luỹ c ủa mình. Là nước có nền kinh tế phát triển sau nên có thuận lợi là tiếp thu được khoa học tiên tiến c ủa thế giới, có thời cơ và điều kiện để rút ra kinh nghiệm bổ sung những khiế m khuyết c ủa mô hình thị trườ ng chứng khoán các nước. Những điều kiện thuận lợi trên đây là những tiền đề để có thể chuẩn bị ra đờ i một thị trườ ng chứng khoán ở nước ta. Chính vì vậy, từ năm 1990 trong pháp lệnh ngân hàng (điều 32 và điều 49) Chính phủ đã cho phép ngân hàng phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức và thực hiện một số nghiệp vụ về thị trườ ng chứng khoán. Tháng 8/92 Chính phủ ra văn bản số 4396-KTĐN chỉ rõ “ Để chuẩn bị việc cho ra đờ i thị trườ ng chứng khoán ở Việt Nam mà hiện nay đã xuất hiện một số tiền đề, các nội dung cần thiết từ vấn đề pháp quy, tổ chức bộ máy điều hành, địa điể m triển khai và các bước triển khai “ . b. Những khó khăn Nền kinh tế chưa thật ổn định, hiệu quả c ủa nền kinh tế còn thấp, tỷ lệ tích luỹ đầu tư còn nhỏ. Năng suất lao động thấp, chất lượ ng c ủa nhiều sản phẩ m còn kém sức cạnh tranh, thị trườ ng tiêu thụ còn hẹp. Trình độ quản lý yếu kém, nhiều sơ hở, chưa đẩy lùi được nạn tham nhũng, buôn lậu, kinh doanh gian dối. Về môi trườ ng pháp lý, hệ thống pháp luật của chúng ta những năm nay tuy đã được c ủng cố, bổ sung nhưng thực sự đang còn rất yếu, chưa đồng bộ và kém hiệ u lực . Đặc biệt chúng ta chưa có những bộ luật liên quan đế n sự ra đờ i và hoạt động của thị trườ ng chứng khoán như: luật dân sự, luật thương mại, luật đầ u tư trong nước, luật chứng khoán và một số bộ luật đã có nhưng chưa hoàn chỉnh cần được Sinh viên: Nông Văn Lực 17 Lớp K41 – 01.04
  18. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh sửa đổi, bổ sung. Nghiêm trọng hơn nữa là việc chấp hành những luật đã có không nghiêm minh, nên đã kéo theo nhiều hậu quả tiêu cực làm giảm sút lòng tin. Đây là một khó khăn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng dẫn đế n s ự thành công hay thất bại c ủa thị trườ ng chứng khoán. 4. Tình hình hoạt đ ộng TTCK ở Việt Nam hiện nay. TTCK đã ra đờ i từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam đây vẫn còn là một khá i niệ m khá mới mẻ. Tuy nhiên để Việt nam có thể hoà vào cùng với s ự phát triển c ủa thế giới và tạo đà thúc đẩ y nền kinh tế trong nước phát triển chúng ta phải cố gắng để xây dựng nên một TTCK. Đây là một công việc rất khó khăn đòi hỏi sự c ố gắng, quyết tâ m c ủa nhiều ban ngành c ũng như c ủa các cấp lãnh đạo. Sau ba tháng ráo ríêt chuẩn bị, một sự kiện đáng ghi nhớ và có ý nghĩa trong đờ i sống kinh tế chính trị c ủa nước ta đó là việc khai trương TTCK đầ u tiên c ủa nước ta ngày 20/ 7/ 2000. a) Về các doanh nghiệp tham gia vào TTCK Tại thời điểm thành lập, nước ta có 600 công ty c ổ phần, trong đó có 60 công ty đủ điều kiện niêm yết trên TTCK nhưng chỉ có 5 công ty tham gia niê m yết. Hiện nay đã có sự biến đổi nhưng chưa đáng kể đã có tới 660 công ty cổ phần trong đó có 80 công ty có đủ tiêu chuẩn tham gia niêm yết nhưng số lượ ng các công ty tham gia niêm yết vẫn chỉ dừng lại ở con số 5 gồm : Hpaco, REE, SAM, Lafooco và TMS. Với cầu cổ phiếu từ lúc đầu và sau khi thành lập tăng nhanh nhưng số công ty tham gia niê m yết ít nên hàng hoá trên TTCK thiếu rất nhiều, cung không đáp ứng đủ cầu. Để giúp cho TTCK hoạt động sôi động và có hiệu quả, Nhà nước đã có những chính sách ưu đã i về thuế, phí... nhằm kích thích sự tham gia niêm yết c ủa các công ty cổ phần. Tuy nhiên, cho đế n nay những chính sách ấy vẫn chưa có hiệu quả, thể hiện ở chỗ số lượ ng các công ty tham gia niê m yết vẫn chưa tăng thêm. Vậy vì sao các công ty chưa tham gia niêm yết? Sinh viên: Nông Văn Lực 18 Lớp K41 – 01.04
  19. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh Một thực tế cho thấy qua khảo sát có tới 62% các công ty chưa có ý định hoặc chưa đủ điều kiện tham gia trên TTCK. Nguyên nhân chủ yếu là do các công ty chưa nhận thức được dầy đủ lợi ích c ủa việc niêm yết chứng khoán trong hoạt động kinh doanh c ủa các doanh nghiệp, thiếu hụt các kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ tiền tệ ngân hàng và chứng khoán. Trong 100 doanh nghiệp được khảo sát có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực không liên quan đế n hoạt động kinh doanh chứng khoán trên thị trườ ng. Nhiều khả năng có thể họ chỉ tham gia dướ i hình thức phát hành cổ phiếu chứ không thành lập công ty chứng khoán. Khi được hỏi về mục đích tham gia TTCK thì 38 doanh nghiệp đề u có chung mục đích là nhằ m đa dạng hoá hoạt động c ủa công ty, tạo chỗ đứng trên TTCK, sử dụng tốt nguồn vốn và kinh doanh chứng khoán để kiếm lời. Một số rất ít các công ty có mục tiêu thành lập quỹ đầ u tư chứng khoán và có công ty tham gia để thực hiện nhiệ m vụ chính trị và thúc đẩ y quá trình c ổ phần hoá các DNNN trên địa bàn tỉnh như công ty XNK tỉnh Bình Dương. 35 doanh nghiệp phản ánh những vướ ng mắc kiến thức về TTCK, chỉ có 5 trong số 38 công ty đã từng hoạt động trong lĩnh vực tài chính, 10 công ty có đội ngũ cán bộ am hiểu về tài chính, tiền tệ, ngân hàng và 7 doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên đượ c đào tạo về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng. Còn về dự kiến mô hình công ty chứng khoán và các hoạt động kinh doanh chứng khoán thì cả 38 doanh nghiệp đề u băn khoăn không biết thành lập theo mô hình nào cho phù hợp. Sau khi được các điều tra viên giải thích thì hầu hết đều muốn thành lập theo mô hình công ty cổ phần vì khả năng huy động vốn c ủa loại hình công ty này cao, phù hợp với tính năng động c ủa cơ chế thị trườ ng. Tỷ lệ cụ thể là: + Công ty cổ phần: 28 DN + Công ty TNHH: 8 DN + Công ty liên doanh: 2 DN + Công ty trực thuộc : không có Sinh viên: Nông Văn Lực 19 Lớp K41 – 01.04
  20. Tiểu luận: Lý thyÕt tài chÝnh + Công ty quản lý quỹ đầ u tư chứng khoán: không có Trong năm hình thức hoạt động hầu hết các doanh nghiệp xin hoạt động môi giới sau đó tới tư vấn đầ u tư và quản lý danh mục đầ u tư chứng khoán, hai nhiệm vụ còn lại là tư doanh và bảo lãnh phát hành thì rất ít các doanh nghiệp xin hoạt động vì vốn pháp định c ủa những hoạt động này thì khá cao so với khả năng tài chính c ủa doanh nghiệp. Tỷ lệ hoạt động c ụ thể như sau: + Môi giới : 36 DN + Tư doanh: 13 DN + Bảo lãnh phát hành : 4 DN + Tư vấn đầ u tư : 35 DN + Quản lý danh mục đầ u tư chứng khoán : 19 DN Như vậy cần có biện pháp điều chỉnh để tỷ lệ này được cân đối, giúp cho hoạt động kinh doanh trên TTCK được đầ y đủ và trọn vẹn hơn. b. Về chủng loại hàng hoá trên thị trường Phiên giao dịch đầ u tiên ngày 28/ 7/ 2000 chỉ có 2 loại cổ phiếu được niêm yết trên thị trườ ng giao dịch chứng khoán thành phố HCM là cổ phiếu c ủa công ty cơ điện lạnh REE và Công ty cáp và vật liệu viễn thông SACOM. Đế n phiên giao dịch thứ 4 có thêm 3 loại chứng khoán nữa là cổ phiếu c ủa công ty cổ phần giấy Hả i Phòng (HAPACO), công ty cổ phần kho vận giao nhận ngoại thương (TRANSIMEX) và trái phiếu Chính phủ CP1- 0200 và tiếp đế n phiên giao dịch thứ 12 lại đưa tiếp trái phiếu Chính phủ CP1- 0100 vào giao dịch và đế n phiên thứ 34 thì có CP1A- 0100 nhưng không có ngườ i mua và ngườ i bán loại trái phiếu này. Đến tháng 11, kể cả trái phiếu ngân hàng đầu tư và phát triển đã được cấp giấy phép niê m yết. Nhìn chung ngay từ đầ u chủng loại hàng hoá rất ít ỏi và kéo dài cho đế n tận bây giờ. Sinh viên: Nông Văn Lực 20 Lớp K41 – 01.04
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2