Ai không được dùng thuốc primaquine?
Primaquine một trong số các loại thuốc thiết yếu được Bộ Y tế hướng
dẫn sử dụng trong phác đồ điều trị sốt rét. vai trò quan trọng trong điều trị
tiệt căn chống tái phát xa do sốt rét nhiễm Plasmodium vivax, Plasmodium ovale
và diệt giao bào chống lây lan do sốt rét nhiễm Plasmodium falciparum. Tuy nhiên
một số người bệnh kng được sử dụng thuốc này bởi những nguy tai biến
nguy hiểm.
Cơ chế tác dụng của primaquine
Primaquine thuốc điều trị sốt rét thuộc nhóm 8-aminoquinoleine,
tác dụng diệt thể ngoại hồng cầu trong gan của tất cả các loại ký sinh trùng sốt rét,
được sử dụng để điều trị tiệt căn sốt rét do nhiễm Plasmodium vivax và
Plasmodium ovale. Khi sdụng để điều trị tiệt căn, primaquine phải được dùng
cùng với một loại thuốc diệt thể tính trong máu như thể dưỡng, thể phân
liệt. Thuốc thường được dùng là chloroquine để diệt ký sinh trùng trong hồng cầu.
Primaquine cũng được sử dụng để diệt thể giao bào chống lây lan với một
liều duy nhất để phòng lây truyền sốt rét do nhiễm Plasmodium falciparum, đặc
biệt những vùng kh năng tái nhiễm sốt rét cao. Primaquine không tác
dụng diệt các thể tính trong hồng cầu của Plasmodium falciparum như thể
dưỡng, thể phân liệt; vì vậy thuốc này không dùng trong lâm sàng đđiều trị sốt
rét do nhiễm Plasmodium falciparum.
Đối với những người đi du lịch đến vùng sốt rét lưu hành, primaquine
không được khuyến cáo sử dụng để uống phòng. Thuốc chỉ được chỉ định điều trị
cho những người đi du lịch trvề nước với mong muốn phòng bệnh vào giai đoạn
cuối khi đã tiếp xúc vùng sốt rét có sự lưu hành truyền bệnh của chủng loại
sinh trùng Plasmodium vivax Plsmodium ovale. Đ phòng bệnh hiệu quả
trong giai đoạn cuối, primaquine phải được sử dụng ngay sau khi người đi du lịch
rời khỏi vùng sốt rét lưu hành.
Primaquine gây h huyết áp rệt sau khi tiêm nên các nhà sản xuất
không sản xuất thuốc tiêm, thuốc chỉ sản xuất dưới dạng viên và dùng bằng đường
uống. Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Khi uống một liều primaquine,
nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 - 2 girồi giảm nhanh chóng,
thời gian bán phân hủy từ 3 - 6 giờ. Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô của
thể. Primaquine nhanh chóng chuyển hóa gan và ch có một lượng nhỏ đào thi
ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Chất chuyển hóa chính của primaquine là
carboxyprimaquine. Không chất chuyển a này hoạt tính chống sốt rét hay
không. Có dưới 2% liều primaquine uống đưc bài tiết qua nước tiểu trong vòng
24 giờ.
Chỉ định và chống chỉ định điều trị thuốc
Theo hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh sốt rét đã được Bộ Y tế ban
hành, một viên thuốc primaquine phosphate 13,2mg chứa 7,5mg primaquine
base. Thuốc được chỉ định điều trị diệt thể giao bào chống lây lan khi bị nhim sốt
rét do Plasmodium falciparum vi liều 0,5mg base/kg cân nặng, dùng liều duy
nhất vào ngày cuối cùng của đợt điều trị, nghĩa là sau 3 ngày đã được điều trị
bằng thuốc arterakine hoặc CV artecan. Thuốc có tác dụng diệt thể giao bào chống
lây lan nên giá trphòng bệnh, bảo vệ được cộng đồng vì khi muỗi truyền bệnh
đốt máu người bệnh, mầm bệnh trong máu đã bdiệt sạch, muỗi không khả
năng y truyền bệnh cho người lành. Nếu bnhiễm sốt rét do Plasmodium vivax,
dùng primaquine với liều 0,25mg base/kg cân nặng/ngày; liệu trình điều trị trong
14 ngày để diệt thể ngủ trong gan, tiệt căn mầm bệnh và chống tái phát xa; thuốc
được điều trị vào ngày đầu tiên cùng với chloroquine diệt thể tính trong hồng
cầu. Chloroquine khả năng vừa diệt được thể tính trong hồng cầu như thể
dưỡng, thể phân liệt; vừa diệt được cả thể hữu tính giao bào lây lan. Thuốc
primaquine thường được chỉ định uống sau khi ăn no.
Primaquine không được sử dụng cho trẻ em dưới 3 tuổi, phụ ncó thai,
người bệnh gan, người thiếu men G6PD (Glucose 6 Phosphate
Dehydrogenase). Nếu không điều kiện xét nghiệm men G6PD thì cần theo dõi
biến động khối lượng hồng cầu, màu sắc da và màu sắc nước tiểu. Nếu nước tiểu
chuyển màu sm như nước vối hoặc màu nước phê đen, phải dừng ngay việc sử
dụng thuốc kịp thời.
Các cơ sở y tế nên dtrữ và có sẵn nguồn thuốc primaquine để thực hiện
phác đồ điều trị sốt rét một cách đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.