84
Đinh n Hoàng cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(10), 84-101
Ảnh hưởng ca giá tr chức năng, giá tr quan h và giá tr cm xúc
trong việc thúc đẩy hành vi mua sm xanh:
Vai trò trung gian của động lc ni ti xanh
The impact of functional value, relational value, and emotional value
in promoting green purchase behavior:
The mediating role of green intrinsic motivation
Đinh Văn Hoàng1, Trần Thái Hưng1*, Đoàn Nguyễn Dũng1,
Nguyễn Thị Phương Thảo1, Nguyễn Minh Phương1
1Trường Đại học Ngoại thương, Nội, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: k61.2212150087@ftu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.10.4148.2025
Ngày nhận: 20/02/2025
Ngày nhận lại: 18/07/2025
Duyệt đăng: 31/07/2025
Mã phân loi JEL:
Q50; Q56; M31; D91; L81
T khóa:
động lực nội tại xanh; giá tr
chức năng; g trị quan hệ;
giá trcảm xúc; ý định mua
sản phẩm xanh
Keywords:
green intrinsic motivation;
functional value; relational
value; emotional value; green
purchase intention
Sự chuyển đổi sang tiêu dùng xanh ưu tiên chiến lược
toàn cầu nhưng hiểu biết về tác động của các giá trị tiêu dùng đến
ý định mua sản phẩm xanh còn hạn chế. Nghiên cứu này tích hợp
lý thuyết giá trị tiêu dùng và động lực nội tại xanh để phân tích vai
trò của giá trị chức năng, giá trị quan hệ, giá trị cảm xúc trong thúc
đẩy tiêu dùng xanh, đồng thời làm chế trung gian của động
lực nội tại xanh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với
366 người tiêu dùng, phân ch bằng hình PLS-SEM. Kết quả
cho thấy ba giá trị đều ảnh hưởng ch cực đến động lực nội tại
xanh, và động lực này tiếp tục thúc đẩy ý định mua sắm xanh. Giá
trị chức năng giá trị cảm xúc tác động gián tiếp qua động lực
này, trong khi giá trị quan hệ không tác động trung gian đáng
kể, phản ánh cách người tiêu dùng tiếp nhận sản phẩm xanh.
Nghiên cứu đóng góp thuyết hành vi tiêu dùng xanh bằng cách
làm rõ vai trò trung gian của động lực nội tại xanh và sự khác biệt
giữa các giá trị tiêu dùng. Về thực tiễn, kết quả hỗ trợ doanh nghiệp
tối ưu chiến lược sản phẩm, tiếp thị, định vị thương hiệu xanh, đồng
thời gợi ý chính sách phát triển thị trường xanh.
ABSTRACT
The transition to green consumption is a strategic global
priority; however, understanding the impact of consumer values on
green purchase intentions remains limited. This study integrates
consumer value theory and green intrinsic motivation to examine
the roles of functional, relational, and emotional values in
promoting green consumption, while clarifying the mediating
mechanism of green inherent motivation. A quantitative method
was employed using data from 366 consumers, analyzed via Partial
Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM). Results
show that all three values have a positive effect on green intrinsic
motivation, which in turn enhances green purchase intention.
Functional and emotional values indirectly influence purchase
Đinh n Hoàng cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(10), 84-101
85
intention through this motivation, whereas relational value shows
no significant mediating effect, reflecting how consumers perceive
and evaluate green products. The study contributes to green
consumer behavior theory by clarifying the mediating role of green
intrinsic motivation and highlighting differences in the effects of
consumer values. Practically, the findings support businesses in
optimizing green product strategies, marketing, and brand
positioning, while suggesting policies to foster green consumption
and market development.
1. Giới thiệu
Biến đổi khí hu và các vấn đề môi trường đang trở thành thách thc toàn cu, vi các
hiện tượng như ô nhiễm không khí, suy thoái h sinh thái cn kiệt tài nguyên làm gia tăng
nhu cu v gii pháp phát trin bn vng. Trong bi cảnh đó, tiêu dùng xanh nổi lên như một
xu hướng tt yếu nhm gim thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Ý định mua hàng xanh -
mức độ sn sàng chn la sn phm thân thin với môi trường - ngày càng được quan tâm trong
nghiên cu. Theo Sharma và cng s (2022), hành vi tiêu dùng xanh không ch phn ánh giá tr
đạo đức nhân còn góp phần thúc đẩy thay đổi trong hoạt động kinh doanh hướng đến
phát trin bn vng.
Nghiên cu này tp trung vào khía cạnh môi trường ca sn phm xanh (eco-friendly),
không bao gm các yếu t xã hi và kinh tế như công bằng hay kh năng tiếp cn giá c. Tiêu
dùng xanh trong ng cnh này là hành vi la chn sn phm không gây hi cho sc khe và h
sinh thái, th hin trách nhim ca cá nhân vi cộng đồng và môi trưng. Theo White và cng
s (2019) và Peattie (2010), hành vi này được định hình bi nhn thc v môi trường, cm xúc
đạo đức, ảnh hưởng xã hi nim tin vào giá tr sn phẩm, đồng thi th hiện định hướng phát
trin bn vng dài hn.
Trước đây, các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh chủ yếu tập trung vào yếu tố bên
ngoài như giá cả, chính sách khuyến mãi (Lee & ctg., 2019; Singh & Abidi, 2021), nhưng
những yếu tố này không đủ duy trì hành vi lâu i. Gần đây, sự chú ý chuyển sang yếu tố nội
tại - đặc biệt là Động Lực Nội Tại Xanh (ĐLNTX), tức động lực xuất phát từ sự tự nguyện
hài lòng khi hành vi phù hợp với giá trị đạo đức cá nhân (Ali & ctg., 2020). Tại các nước đang
phát triển - nơi thiếu chính sách hỗ tr- yếu tố tâm nhân như niềm tin, cảm xúc đạo
đức đóng vai trò quyết định trong hình thành hành vi tiêu dùng xanh (Lin, 2023; Wijekoon &
Sabri, 2021).
Tuy nhiên, mi quan h giữa ĐLNTX và Ý Định Mua Hàng Xanh (YĐMHX) vẫn chưa
được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt khi đặt trong ơng quan với các giá tr cm nhận đa chiều.
Ba nhóm giá tr ph biến trong lý thuyết hành vi tiêu dùng gm: Giá Tr Chức Năng (GTCN -
li ích thc tế như độ bn, tiết kim), Giá Tr Quan H (GTQH - kết ni xã hi) Giá Tr Cm
c (GTCX - s hài lòng, t hào khi la chn sn phm xanh) (Holbrook, 2002; Sweeney &
Soutar, 2001). Phn ln các nghiên cu ch xem xét riêng l tng yếu t, hiếm khi đánh giá
đồng thi ba giá trvai trò trung gian của ĐLNTX trong tác động đến hành vi tiêu dùng xanh
(Albino & ctg., 2009; Singh & Abidi, 2021).
Khong trng này tr nên rõ rệt hơn tại các th trường mi nổi như Việt Nam. Đa số
hình hành vi hin tại được phát trin các nước phát trin - nơi có nhãn sinh thái, truyền thông
chuyên sâu chính sách h tr đồng bộ. Trong khi đó, tại các nn kinh tế đang phát triển, hành
vi tiêu dùng b nh hưởng nhiều hơn bởi yếu t thu nhp, nhn thức, văn hóa và nim tin xã hi.
86
Đinh n Hoàng cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(10), 84-101
Do đó, nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh ti Vit Nam không ch giúp m rng lý thuyết, mà
còn đóng vai trò thc tin trong vic xây dng chính sách chiến lược php (Prakash &
ctg., 2024).
Ti Việt Nam, tiêu dùng xanh đang phát triển nhanh các đô thị như Thành ph H Chí
Minh (TP.HCM), Huế, Ni. Nhn thc v môi trường ngày càng tăng, ngưi tiêu dùng bt
đầu thay đổi hành vi theo hướng có trách nhiệm hơn. Theo Chiến lược Tăng trưởng xanh quc
gia giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 2050, Việt Nam hướng đến xanh hóa sn xut và tiêu
dùng, gim phát thi nâng cao hiu qu năng lượng (Ao & ctg., 2021). Những định hướng
này tạo điều kin thun li cho th trường sn phm xanh khuyến khích hành vi tiêu dùng
thân thiện môi trường.
Dù vy, hành vi tiêu dùng xanh ti Vit Nam vn gp nhiu rào cn. Các nghiên cu ti
TP.HCM và Huế cho thy, dù nhn thức cao, ngưi tiêu dùng vn khó chuyn hóa thành hành
vi c th do thiếu thông tin minh bch, giá thành cao, chất lượng chưa ổn định tình trng
“greenwashing” (Ha & Dinh, 2018). Ngoài ra, s thiếu đồng b v chính ch, cơ sở h tng
truyn thông cũng khiến vic duy trì hành vi tiêu dùng xanh tr nên khó khăn.
Vic nghiên cu sâu các yếu t nh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh ti các thành ph
ln là cn thiết c v lý thuyết ng dng. Nghiên cu này nhm làm rõ vai trò trung gian ca
ĐLNTX trong mi quan h gia ba giá tr cm nhận (GTCN, GTQH, GTCX) YĐMHX.
Vic tích hp các yếu t này trong mt mô hình toàn din giúp lý gii tốt hơn hành vi tiêu dùng
ti các th trường mi nổi, đồng thi cung cấp cơ s khoa hc cho chiến lược tiếp th, phát trin
sn phm và chính sách công.
Tng kết li, hành vi tiêu dùng xanh hin vn tn ti ba khong trng nghiên cu. Th
nht, phn ln các nghiên cứu trước tp trung các quc gia phát triển, chưa phản ánh đặc thù
th trường mi nổi như Vit Nam (Ali & ctg., 2020). Th hai, chưa nghiên cứu đồng thi
kiểm định mi quan h gia ba giá tr và YĐMHX thông qua ĐLNTX. Thứ ba, hu hết mô hình
hin có tiếp cn tng yếu t đơn lẻ, trong khi thc tế hành vi tiêu dùng xanh thường là kết qu
tng hòa gia yếu t cm xúc, trí vàhội. Do đó, việc xây dng khung thuyết tích hp
s mang li cái nhìn toàn din và thc tiễn hơn.
Mt s nghiên cứu trong nước đã góp phần làm rõ hành vi tiêu dùng xanh ti Vit Nam.
Ha và Dinh (2018) cho thy chiêu th xanh có tác động tích cc, trong khi thông tin thiếu minh
bch li gây tác dụng ngược. Ti Huế, Hoang cng s (2018) xác định thái độmi quan
tâm môi trường là yếu t quyết định đến ý định tiêu dùng xanh. Ngoài ra, nghiên cu v thế h
Z ti Nội, Đà Nẵng TP.HCM (Ao & ctg., 2021) cho thy nhóm tr nhn thc môi
trường cao, nhy cm vi ảnh hưởng hội đặc tính sn phm. Nhng phát hin này cho
thấy hành vi tiêu dùng xanh đang dần tr thành xu hướng ni bật, đặc bit ti các cộng đồng đô
th tr và có trình độ.
2. Tổng quan tài liệu và phát triển các giả thuyết
2.1. Lý thuyết nền tảng
V nghiên cu này tích hp hai khung lý thuyết quan trọng đểgiải tác đng ca Giá
Tr Chức Năng (GTCN), Giá Tr Quan H (GTQH) Giá Tr Cm Xúc (GTCX) đến Động
Lc Ni Ti Xanh (ĐLNTX) Ý Định Mua Hàng Xanh (YĐMHX). Cụ th, thuyết T
quyết (Self-Determination Theory - SDT) và Lý thuyết Giá tr - Nim tin - Chun mc (Value-
Belief-Norm - VBN) được s dụng để gii thích các mi quan h trong hình nghiên cu.
Theo SDT (Deci & Ryan, 1985), đng lc ni tại được hình thành khi cá nhân cm nhn s t
Đinh n Hoàng cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(10), 84-101
87
chủ, năng lc và kết ni xã hi. Trong bi cnh tiêu dùng xanh, GTCN (ví d: tiết kim chi phí,
hiu qu s dụng) giúp người tiêu dùng cm thấy năng lực phù hp vi giá tr nhân;
GTQH (ảnh hưởng t người thân, bn bè) tha mãn nhu cu gn kết; GTCX (cm giác hài lòng
khi hành động đúng) kích thích động lc thông qua tri nghim tinh thn tích cc. SDT vì vy
nhn mạnh đến cm nhn ch quan, không ph thuộc vào đặc tính hành vi c th.
VBN (Stern, 2000) b sung góc nhìn v mi liên h gia các giá tr hành vi môi
trường thông qua niềm tin đạo đức. Ba loi giá tr tác động đến nhn thc trách nhim môi
trường, hình thành ĐLNTX, từ đó thúc đẩy YĐMHX thông qua cảm giác thỏa mãn nghĩa
v nhân (Han & ctg., 2019; Hong & ctg., 2024). Nghiên cu ti TP.HCM (Ha & Dinh, 2018)
xác nhn các yếu t như nhận thức môi trường, đặc tính sn phm xanh, chiêu th, giá c
ngun thông tin ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng xanh, góp phn cng c vai trò thc
tin của ĐLNTX.
S kết hp gia SDT và VBN to nên mt khung phân tích toàn din: SDT lý gii hành
vi t ni tâm cá nhân (nhu cu t ch, năng lực, gn kết), trong khi VBN làm rõ vai trò ca h
giá trchun mực đạo đức. Khác vi Lý thuyết Hành vi có kế hoch (TPB) vn nhn mnh
các yếu t nh như thái đ kim soát hành vi cm nhận, SDT VBN đi sâu vào gốc r
tâm - giá tr nhân - vốn đặc bit phù hp với các hành vi mang tính đạo đức cm xúc
như tiêu dùng xanh (Sivapalan & ctg., 2021). Ti các th trường mi nổi, nơi các yếu t th chế
còn chưa hoàn thiện, SDT VBN t ra phù hp hơn trong việc gii thích hành vi (Duong &
ctg., 2023).
Bên cạnh đó, các nghiên cứu ti Huế (Hoang & ctg., 2018) trên thế h Z Ni,
Đà Nẵng, TP.HCM (Ao & ctg., 2021) tiếp tc khẳng định vai trò của thái độ, quan tâm môi
trường và các yếu t văn hóa - tâm lý - nhân khu học trong điều chnh hành vi tiêu dùng xanh,
góp phn làm phong phú thêm khung lý thuyết với các đặc điểm vùng miền. Như vậy, vic tích
hp SDT và VBN không ch giúp xây dng mô hình lý thuyết cht ch, mà còn tạo cơ sở vng
chắc để kiểm định vai trò trung gian của ĐLNTX trong chuỗi tác động t giá tr cm nhận đến
ý định hành vi tiêu dùng xanh.
Mc dù giao thoa, SDT VBN khác nhau v cách tiếp cn ngun gốc hành vi đạo
đức. SDT nhn mạnh động lc t nhu cu tâm lý bm sinh, tp trung vào tha mãn cá nhân (t
chủ, năng lực, gn kết), qua đó khuyến khích nh vi ý nghĩa như tiêu dùng xanh. Ngưc
li, VBN nhn mnh trách nhiệm đạo đức và chun mchi, coi hành vi xanh là kết qu ca
nghĩa vụ nim tin giá tr. S kết hp hai thuyết này b sung góc nhìn: SDT gii chiu
sâu tâm lý cá nhân, VBN làm rõ ràng buộc đạo đức và xã hi - đặc bit quan trng vi tiêu dùng
xanh, hành vi va gn li ích cá nhân vừa mang ý nghĩa cộng đồng.
2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Giá tr chức năng, giá trị quan h, giá tr cảm xúc và động lc ni ti xanh
GTCN th hin nhng li ích thc tế người tiêu dùng nhận được t sn phẩm, như
hiu qu, hiu sut tiết kim chi phí (Sweeney & Soutar, 2001). Trong tiêu dùng xanh, GTCN
thúc đẩy ĐLNTX khi sản phẩm đáp ng tt v chất lượng, độ bn và li ích kinh tế (Sharma &
ctg., 2022). Theo Thuyết T Quyết (Ryan & Deci, 2000b), động lc ni tại được cng c khi
nhân cm thy hành vi ca mình t chphù hp vi giá tr cá nhân. Khi nhn thc các li
ích chc năng như tiết kim năng lượng, người tiêu dùng d phát triển ĐLNTX hướng đến hành
vi tiêu dùng xanh (Majeed & ctg., 2022). Tương t, theo thuyết Giá tr - Nim tin - Chun
mc (Stern, 2000), vic tin tưởng vào li ích cá nhân và xã hi của tiêu dùng xanh thúc đy ni
ti hóa hành vi (Sivapalan & ctg., 2021). Sn phẩm xanh đáp ng k vng chức năng giúp người
88
Đinh n Hoàng cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(10), 84-101
tiêu dùng hài lòng duy trì cam kết (Zhang & ctg., 2020). Tuy nhiên, ảnh hưởng ca GTCN
khác bit gia các th trường: các nước phát triển, GTCN thường đóng vai trò h tr; trong
khi các nước mi nổi, nơi nhạy cm v giá tài chính, GTCN li yếu t then cht
(Dangelico & ctg., 2021; Zhang & ctg., 2020). Nghiên cu tại TP.HCM cũng cho thấy người
tiêu dùng sn sàng tr giá cao hơn nếu sn phm xanh mang li giá tr thc (Ha & Dinh, 2018).
H1: GTCN có tác động tích cực đến ĐLNTX
GTQH th hin mức độ gn kết gia nhân vi cộng đồng môi trường thông qua
hành vi tiêu dùng (See & ctg., 2020). Khác vi GTCN tp trung vào li ích nhân, GTQH
nhn mnh trách nhim tp th và tinh thn hp tác, t đó ảnh hưởng đến ĐLNTX (Chan &
ctg., 2016). Theo SDT, con người duy trì đng lc ni ti khi cm thy kết ni vi xã hi. Khi
nhn thc rng hành vi tiêu dùng xanh không ch bn thân còn mang li li ích cng
đồng, động lc s tăng lên (Ali & ctg., 2020). Tương tự, VBN cho rng nim tin vào giá tr
cộng đồng thúc đẩy duy trì hành vi lâu dài. GTQH còn giúp cng c chun mực đạo đức xanh
ca cá nhân (See & ctg., 2020). Tác động này cũng khác nhau tùy theo thị trường. Tại các nước
phát triển, GTQH đóng vai trò bổ sung cùng GTCX và GTCN; còn ti các nn kinh tế mi ni
- nơi thiếu h tr chính sách - GTQH li tr thành động lực chính, đp thiếu ht h thng
(He & ctg., 2020). Nghiên cu ti Vit Nam cho thy GTQH góp phn xây dng cm giác trách
nhim xã hi và gn kết, thúc đẩy cam kết dài hn vi tiêu dùng xanh (Hoang & ctg., 2018).
H2: GTQH có ảnh hưởng tích cực đến ĐLNTX
GTCX th hin mc độ liên kết cm xúc giữa người tiêu dùng sn phm xanh, nh
hưởng đến hành vi thông qua cm xúc tích cc (Sivapalan & ctg., 2021). Theo SDT, đng lc
ni tại được nuôi dưỡng khi nhân cm thy hài lòng vi la chn ca mình thay b thúc
ép. VBN cũng cho rng GTCX cng c chun mc nhân trách nhim môi trường. Các
cm xúc tích cực như tự hào, biết ơn thúc đẩy chi tiêu xanh, trong khi cm xúc tiêu cực như tội
li, s hãi th kích hot hành vi bo v môi trưng tc thi (Amin & Tarun, 2020; Sharma
& ctg., 2022). GTCX đóng vai trò quan trọng trong duy trì hành vi xanh, nht là vi nhóm tiêu
dùng tr, thông qua các chiến dch truyn thông cm xúc (He & ctg., 2020). Ảnh hưởng ca
GTCX cũng không đồng đều gia các th trường. Ti các nước phát triển, GTCX thường b tr
cho GTCN GTQH; còn các th trường mi nổi, nơi chính sách tài chính còn hạn chế,
GTCX li yếu t chính thúc đẩy hành vi xanh (Dangelico & ctg., 2021; He & ctg., 2020).
Nghiên cu ti Vit Nam cho thy GTCX to kết ni cm xúc mnh m hơn với sn phm xanh,
đặc bit nhóm tr tui (Ao & ctg., 2021).
H3: GTCX có ảnh hưởng tích cực đến ĐLNTX
2.2.2. Động lc ni tại xanh và ý định mua hàng xanh
Da trên thuyết T quyết các nghiên cu gần đây, ĐLNTX được xem yếu t
then cht thúc đẩy Ý Định Mua Hàng Xanh (YĐMHX). Theo thuyết Giá tr - Nim tin -
Chun mc (VBN), khi cá nhân ni ti hóa các giá tr xanh và xem vic bo v môi trường như
mt chun mực đạo đức, h có xu hướng hình thành ý định hành vi bn vng (He & ctg., 2020).
Các nghiên cu cho thấy người tiêu dùng có ĐLNTX cao thường ưu tiên sản phm phù hp vi
niềm tin đạo đức và phát trin xanh (Gilal & ctg., 2019). Cm xúc tích cực như tự hào hay hài
lòng nhân cũng củng c mi liên h này, giúp hành vi mua xanh duy trì bn vng (Venhoeven
& ctg., 2020). Tuy nhiên, tác động của ĐLNTX đến YĐMHX khác nhau gia các khu vc. Ti
các nước phát trin - nơi nhận thức môi trường và chính sách h tr đã mạnh - người tiêu dùng
có xu hướng sn sàng chi tr cao hơn cho sản phm xanh (Dangelico & ctg., 2021). Ngược li,
các th trường mi ni, rào cn kinh tế kh năng tiếp cn thp có th làm suy giảm tác động