VŨ CHÍ CƯƠNG Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa ...
37
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG, LOÀI GIA SÚC ĐẾN TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TR
DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ
DÙNG CHO GIA SÚC NHAI LI
Vũ Chí Cương1, Nguyn Đức Chuyên2, Đinh Văn Tuyền, Phạm Bảo Duy, Bùi Thị Thu Hiền,
Nguyễn Viết Đôn, Nguyễn Văn Quân và Lê Th Oanh
1B môn Dinhỡng - Thc ăn và Đồng cỏ Viện Chăn nuôi
2Trung tâm NC&PT CN min núi
*Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Viện Chăn nuôi - TLiêm - Hà Nội Tel: (04) 38.386.127/ 0912.121.506;
Fax: (04) 38 389.775; Email: vuchicuong@gmail.com
ABSTRACT
Effects of animal breed species on digestibility and nutritive value of some roughages as feed for the
ruminant
In vivo digestibility and metabolisable energy of seven roughage samples including urea treated rice straw, stylo
hay and 5 elephant grass samples were simultaneously determined on sheep, dairy cows and lai Sind bulls to
investigate the effect of breed and/or species of animal on digestibility and energy values of the feed. The results
showed that the digestibility of DM, OM, CP and NDF in most of the samples determined on sheep was
significantly lower than that determined on the dairy cow and lai Sind bull except for samples of 35, 45 and 50
days regrowth elephant grasses. As a result ME values of these roughages were lower when determined on sheep
than determined on the dairy cow and lai Sind bull. There was no significant difference in digestibility of
nutrients in the roughage samples determined by the dairy cow or beef bull except for the urea treated rice straw
sample. Comparison between ME values determined by equations of INRA (1989) and the values determined
directly from the in vivo trial suggested that using the INRA equations could overestimate ME vales of the
roughages used for ruminant in Vietnam. Several regression equations were developed for correction of ME
values estimated in the previous in vivo experiments using INRA equations.
Key words: sheep, dairy cow, lai Sind bull, digestibility, metabolisable energy
ĐẶT VẤN ĐỀ
nước ta đã nhiều nghiên cứu y dựng bng thành phần giá trdinh dưỡng thức ăn cho
gia súc nhai lại được trin khai từ nhiều năm nay thu được những kết quả đáng khích lệ.
Cuốn ch “Thành phần hoá học và giá trdinh ỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt nam”
được xuất bản lần đầu năm 1962 và tái bản vào những năm 1983, 1992 và năm 2001 trình bày
khá đầy đủ thành phần hóa học và giá trnăng lượng của các lọai thức ăn phổ biến dùng cho
gia súc gia cầm Việt nam (Viện Chăn nuôi, 2001). Năm 2002, Pozy và cs, (2002) đã xuất
bản Bảng thành phần hóa học và g trdinh ỡng của trên 300 mẫu thc ăn thu thập trên
địa bàn Đông Anh vùng phụ cận. Và gn đây nhất, CCương (2008) đã bsung thêm
kết quxác định thành phn hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn vào kho d
liệu giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai li. Tuy nhiên, trong tất cả các ấn bản trên, giá
trdinh dưỡng của các loại thức ăn chỉ được ước tính hoặc dựa hoàn toàn trên các công thức
sẵn tnước ngoài hoặc dựa vào thí nghiệm in vivo trên cừu rồi mới ước tính theo công
thức của INRA (1989) với gi thiết khnăng tiêu hóa thức ăn của cừu và bò là tương tự nhau.
Trong khi đó kết quả của nhiều thí nghiệm lại cho thấy giả thiết y là chưa được chứng minh
đầy đ(Aerts cs, 1984). Kết qu nghiên cứu của Playne (1978) cho thấy t ltiêu hóa chất
khô ca cỏ nhiệt đới chất lưng thấp xác định trên bò cao hơn rất nhiều so với kết quả c
định trên cừu. Terada và cs (1987), trích dẫn bởi Kawashima và cs (2007) so sánh tlệ tiêu
hóa các cht dinh dưỡng giữa bò, cừu cho ăn khẩu phần sở là rơmhạt mạch có bổ
sung các ngun protein khác nhau và cho biết t lệ tiêu hóa xác định trên bò và cừu khác nhau
rất lớn khi khẩu phần có hàm ng protein thấp nhưng khi hàm lượng CP đạt khoảng 10% trở
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010
38
lên t t lệ tiêu hóa giữa 2 loài gia c lại tương đương nhau. Kết quả nghiên cứu của
Kawashima cs (2007) tại Thái Lan cũng cho kết quả tương tự: với thức ăn có hàm lượng
CP thấp t lệ tiêu hóa chất khô, chất hữu cơ, NDF... của cừu thấp hơn đáng k so vi bò
nhưng khi hàm ng CP đạt mức trên 10% thì t ltiêu hóa trên cừu tương đương với bò.
Như vậy, với đặc điểm thức ăn thô nước ta chủ yếu hàm lượng dinh dưỡng thấp thì việc s
dụng trực tiếp các giá trị tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi xác định được trên cừu cho bò
sữa và bò tht có thể không phù hợp. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm xác định ảnh
hưởng của ging gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa in vivo ca các chất dinh dưỡng và giá tr năng
lượng trao đổi của một số loại thức ăn thô dùng cho gia súc nhai lại để tiến tới y dựng
phương trình hi quy chẩn đoán t lệ tiêu a giá trnăng ng trao đổi của các loại thức
ăn thô cho bò sữa và bò thịt từ các giá trị đó c định trên cừu. Ngoài ra đtài cũng sẽ tiến
hành xác định giá trME theo phương pháp trực tiếp từ kết quphân tích m ng năng
lượng ttrong thức ăn, phân, nước tiểu khí mêtan để so nh với các giá trước tính theo
ng thức của INRA, qua đó y dựng phương trình hiệu chỉnh các giá trđã xác định trong
các nghiên cứu trước đây.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Gia súc thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 04 bò đực lai Sind trưởng thành, 04 cái tơ (18-20 tháng
tui) lai ¾ HF không mang thai 04 cu đực trưởng thành. Tất cả các gia c tnghiệm
trong điều kin sức khỏe bình thường.
Thức ăn thử nghiệm
Với 7 mẫu bao gồm: 1 mẫu cvoi trồng tại Trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc
Viện Chăn nuôi thu cắt lúc 40-45 ngày tuổi vào a xuân (tháng 4/2008) (mẫu CV1); 4 mẫu
c voi cắt lúc 35, 40, 45 và 50ngày i sinh mùa (mẫu CV35, CV40, CV45, CV50); 1
mẫu ckhô stylo trồng tại Ninh Bình 1 mẫu rơm urea 4%. Trong các loại thức ăn này,
mẫu cỏ voi CV1 là ccắt o tháng 4 năm 2008 (mùa xuân) lúc 40 ngày tui còn cvoi 35,
40, 45 và 50 các mẫu thu hoạch vào tháng 5-6 m 2009 được sử dụng trong một thí
nghiệm nhằm so sánh nh hưởng của tuổi tái sinh trong mùa đến thành phần hóa học và t
ltiêu hóa của c voi dùng làm thức ăn cho gia súc nhai lại. Chi tiết vthí nghiệm này được
trình y báo o riêng còn trong khuôn khbáo cáo này chúng i chtập trung phân tích
ảnh hưởng của giống hoặc loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của các thức ăn
thô trong đó có các mẫu cỏ voi này.
Thời gian và đa điểm
Thí nghiệm tiêu hoá in vivo được tiến hành tại Trạm nghiên cứu và thnghiệm thức ăn gia
c, Viện Chăn nuôi trong 3 đợt. Đợt đầu tháng 4/2008 trên mẫu CV1; đợt 2 trong thi gian
tháng 9-12/2008 trên mẫu cỏ khô Stylo và rơm urea 4%; và đợt 3 o dài từ tháng 5-7/2009
trên mẫu CV35, CV40, CV45, CV50.
Phương pháp tiến hành
Thí nghiệm tiêu hoá in vivo đưc tiến hành theo quy trình thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hoá in
vivo do Viện Chăn Nuôi hiu chỉnh tqui trình ca trường Đại hc Công go Lovain (Bỉ).
tvắn tắt như sau: gia súc thí nghiệm (cừu, bò sữa, bò tht) được nuôi nht thể và cho
ăn ở mức ước tính gần với nhu cầu duy trì trong thời gian chuẩn bị 10 ngày, sau đó được đưa
lên cũi trao đổi chất đthu phân và nước tiểu liên tục trong 7 ngày tiếp theo. Trong thời gian
thu mẫu toàn b ng phân gia súc bài tiết ra được thu nhặt hàng ngày, xác định khối lượng
VŨ CHÍ CƯƠNG Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa ...
39
ri lấy mẫu (10% tổng lượng phân) đtrong tủ lạnh sâu. Đến ngày th6 của giai đoạn thu
mẫu, toàn b mẫu đã lưu trong tủ lạnh sâu được lấy ra để giải đông. Sáng ngày th7 của giai
đoạn này, các mẫu phân của cùng 1 thể thu được trong thời gian 7 ngày được trộn đều vi
nhau và ly 2 mẫu đại diện đem đi xác định hàm lượng chất khô (DM), thành phn hóa học
(protein t(CP), mthô, thô (CF), NDF, ADF, khoáng) giá tr năng lượng thô (GE).
Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa cũng được cân, lấy mẫu hàng ngày và bảo quản trong tủ lạnh
(trmu cỏ khô stylô). Đến ngày cui cùng của giai đoạn thu phân, các mẫu thức ăn cho ăn
ca 7 ngày được trộn đều và ly 1 mẫu đại diện còn các mẫu thức ăn tha của mỗi thể
trong 7 ngày cũng được trộn đều cho từng thvà ly mẫu đại diện. Tất cả các thức ăn này
đều được đem sấy khô xác định hàm lượng chất khô, thành phần hóa học và giá trGE như
đối với mẫu phân. Tổng lượng nước tiểu bài tiết ng ngày được hứng vào nhựa đặt dưới
cũi trao đổi chất (bổ sung 250 ml đối với bò 70 ml đối với cừu dung dịch H2SO4 5N),
cân xác định khối lượng và ly mẫu hàng ngày (5% tng lượng thu được của ngày) lưu tủ lạnh
sâu. Đến ngày cui cùng ca giai đoạn thu mẫu, toàn bcác mẫu lấy trong 7 ngày của mỗi cá
thsẽ được trộn đu lại với nhau rồi lấy 1 mẫu đại diện cho mỗi thể đem xác định hàm
lượng GE. Các chỉ tiêu phân tích hóa học được tiến hành theo các qui trình hiện đang được áp
dụng tại phòng phân tích thức ăn và sn phẩm chăn nuôi của Viện Chăn nuôi. Giá trME
được tính theo phương pháp trực tiếp theo công thức:
ME = GE thức ăn - GE phân GE nước tiểu – GE khí metan
Trong đó: GE khí thi metan được ước tính bằng 6% tổng GE trong thức ăn ăn vào.
Giá tr ME tính theo công thức của INRA (1989) dựa vào các công thức sau:
ME (Mcal/kg DM) = DE x (ME/DE)
Trong đó: DE =[4543 + 2,0113 x CP (g/kg OM)] x [1,0087 – (161,1809 –1,5641 x NDF)/100 – 0,377)]
ME/DE = 0,8417 – [9,9 x 10-5 x CF (g/kg OM)] – [1,96 x 10-4 x CP (g/kg OM)] + 0,221 x NA (NA = chất
hu cơ tiêu hóa ăn vào/W0,75/23)
Xlý s liệu
T lệ tiêu hóa in vivo ca mẫu th nghiệm được tính toán trên bảng nh Excel (Office 2007).
Sự khác nhau về t lệ tiêu hóa của mu thử nghiệm bởi các giống hoặc loài gia súc khác nhau
xác định qua phân tích ANOVA trên phần mềm Minitab 14.0. Các phương trình hồi qui (giữa
t lệ tiêu hóa giá trME xác định được trên cu với các giá trị tương ng xác định được
trên sữa và bò tht, giữa ME xác đnh theo công thức ME xác định trực tiếp) được y
dựng trên Excel và phân tích phương sai trên phần mềm Minitab 14.0.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phấn hóa học các mẫu thức ăn
Kết quả phân ch thành phần hóa học các mẫu thức ăn thử nghiệm trình bày Bảng 1. Nhìn
chung các loại thức ăn trong nghiên cứu này đều có m lượng cao kể cả cỏ khô họ đu
stylo. m lượng CP của các loại cỏ voi non (35 -40 ny) là khá cao trong khi ca cỏ khô
stylo lại thấp (14,5%). Hàm lượng NDF của rơm thấp hơn của cỏ voi do rơm được xử
urea nên mt phần hemixellulo đã được giải phóng và làm giảm hàm lượng NDF trongm.
Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xác định được trên các loại gia súc khác nhau
Bảng 2 cho thấy, nhìn chung khác nhau đáng kvề tltiêu hóa in vivo của hầu hết c
cht dinh dưỡng xác định được trên các nhóm gia súc kc nhau ngoại trmẫu cỏ voi cắt tại
thời điểm 35, 45 50 ngày tái sinh. Phân tích phương sai cho thy, đối với cỏ voi cắt c 40
ngày tui trong mùa xuân (mẫu CV1) t lệ tiêu hóa chất khô và chất hữu trên bò sữa cao
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010
40
hơn đáng k so với kết qucừu, trong khi giá trị trên bò tht không sai khác so với cả hai
nhóm gia súc trên. Đối với t lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng ca cvoi cắt lúc 40 ngày i
sinh trong mùa (CV40) các giá tr trên sữa và tht tương tự nhau và đều cao hơn
đáng kể so vi giá trị trên cừu (P<0,05).
Bảng 1. Thành phn hóa học của các mẫu thức ăn thử nghiệm
Mẫu DM
Protein
thô (%)
Mỡ thô
(%)
thô
(%)
NDF
(%)
ADF
(%)
Tro thô
(%)
CV1 11,85 13,22 2,36 34,55 65,49 36,20 12,81
CV35 12,37 13,18 1,70 33,97 68,14 40,50 17,17
CV40 12,63 12,10 1,48 37,06 70,27 41,46 16,59
CV45 13,85 10,66 1,41 38,28 72,94 44,65 14,86
CV50 14,21 10,10 1,51 38,47 74,12 43,87 12,90
Rơm ủ urea 68,11 12,24 1,23 37,55 69,05 49,86 8,89
C kstylo 85,74 14,15 1,45 40,27 61,57 43,98 6,23
Sự khác nhau về t lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong mẫu cỏ stylo xác định trên các nhóm
gia súc khác nhau cũng tương tự như kết quả đối với mẫu CV40. Tuy nhiên, đối với mẫu rơm
urea ngoại trừ t lệ tiêu a mvà ADF là không khác nhau còn lại t lệ tiêu hóa ca các
cht dinh dưỡng khác đều sự sai khác giữa các nhóm gia c, trong đó tỷ lệ tiêu hóa xác
định trên cừu là thấp nhất, tiếp đến là bò tht và cao nhất là giá trị xác định được trên bò sữa.
Bảng 2. T lệ tiêu hóa (%) các chất dinh dưỡng trong một số loại thức ăn thô xác định trên các
loại gia súc khác nhau
Cừu (Mean±SD) sữa (Mean±SD) thịt (Mean±SD)
T lệ tiêu hóa mẫu CV1
Chất khô 63,3a±1,26 67,1b± 64,7ab±
Chất hữu 64,6a±0,96 68,1b± 65,9ab±
Protein 74,3a±1,59 75,7a 71,4b±
Mỡ thô 65,6±2,91 63,7± 58,0±
thô 63,4±1,96 65,3± 63,5±
NDF 64,2±1,79 67,5± 65,3±
ADF 62,5±1,83 66,8± 64,1±
T lệ tiêu hóa mu CV35
Chất khô 63,4±2,84 67,6±2,20 62,0±6,30
Chất hữu 65,5±2,16 69,9±2,00 65,0±5,41
Protein 66,2±2,40 69,9±1,32 65,5±4,26
Mỡ thô 46,2±7,66 50,0±13,32 42,2±13,85
thô 63,8±2,44 64,8±1,58 63,6±4,96
NDF 65,1±3,75 68,0±3,24 64,7±3,45
ADF 62,7±3,98 63,8±3,15 62,9±4,65
T lệ tiêu hóa mu CV40
Chất khô 57,3a±2,12 64,3b±3,55 63,6b±3,36
Chất hữu 59,9a±1,40 66,4b±3,78 65,7ab±4,91
Protein 62,1a±2,40 66,3b±2,67 67,7b±3,49
Mỡ thô 38,9±12,43 33,5±15,25 42,8±10,15
thô 55,4a±1,94 62,0b±1,89 61,7b±1,95
VŨ CHÍ CƯƠNG Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa ...
41
Cừu (Mean±SD) sữa (Mean±SD) thịt (Mean±SD)
NDF 60,4a±2,97 66,3b±2,77 64,7b±2,59
ADF 57,8a±1,89 63,5b±2,84 62,2b±2,78
T lệ tiêu hóa mu CV45
Chất khô 63,9±3,85 64,3±2,75 63,7±4,66
Chất hữu 65,7±4,51 66,9±2,40 66,2±5.04
Protein 63,8±5,77 62,9±3,15 65,1±6,97
Mỡ thô 47,7±7,88 38,3±6,72 44,1±14,70
thô 62,0±3,42 63,9±2,23 63,4±5,33
NDF 64,5±4,64 65,2±3,34 66,2±3,69
ADF 61,3±2,54 61,5±3,21 61,1±4,29
T lệ tiêu hóa mu CV50
Chất khô 59,1±5,41 62,9±5,93 66,4±7,20
Chất hữu 61,8±6,23 65,6±6,77 68,8±7,28
Protein 60,4±6,81 63,7±7,49 66,7±8,05
Mỡ thô 38,5±15,73 43,4±8,76 44,4±11,75
thô 60,6±10,04 62,3±6,86 62,1±10,03
NDF 61,4±5,55 64,6±6,26 67,3±6,86
ADF 60,1±8,28 60,6±8,15 63,7±8,41
T lệ tiêu hóa mu rơm ủ urea
Chất khô 43,2a±3,81 64,0b±1,39 61,4b±2,66
Chất hữu 49,2a±1,61 68,9b±1,95 66,3b±2,27
Protein 48,0a±2,79 67,2b±0,97 61,1b±2,90
Mỡ thô 38,1±4,36 52,9±2,12 45,2±6,36
thô 49,0a±2,18 66,3b±1,47 65,9b±2,45
NDF 49,2a±3,02 68,9b±1,03 66,9b±2,51
ADF 45,2a±3,55 63,9b±0,61 59,2b±2,70
T lệ tiêu hóa mu cỏ khô stylo
Chất khô 47,0a±0,66 62,2b±0,75 59,8b±2,05
Chất hữu 50,9a±0,19 64,6b±0,66 62,2b±1,98
Protein 53,7a±1,40 70,5b±1,02 65,2b±1,64
Mỡ thô 22,5a±4,08 60,1b±2,34 53,5b±4,48
thô 45,4a±1,74 55,8b±1,60 54,8b±5,65
NDF 40,8a±0,72 53,2b±0,85 50,2b±3,36
ADF 39,1a±1,92 52,7b±1,65 45,6ab±3,91
T lệ tiêu hóa trung bình tất cả các mẫu
Chất khô 56,8a±8,38 63,7b±5,06 62,2b±5,41
Chất hữu 59,7a±6,92 66,4b±5,08 65,1b±4,82
Protein 59,8a±11,22 66,5 b±5,93 64,0ab±8,67
Mỡ thô 42,2±15,27 46,2±13,02 46,2±14,03
thô 57,1a±7,37 62,9b±9,32 62,1b±9,45
NDF 57,9a±5,50 64,8b±5,34 63,6b±4,48
ADF 55,5a±5,51 61,8b±6,01 59,8b±6,49
Các giá trị TB trong cùng một hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Kết quả so sánh chung cho tất cả các mẫu thử nghiệm trình bày Bảng 2 và Đồ thị 1 cho thấy
chỉ có t ltiêu hóa ca mỡ và ADF không sai khác giữa các nhóm gia c còn lại các chất