TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH T
BÀI GIẢNG
BẢO HIỂM ĐẠI CƯƠNG
(Dùng cho đào tạo tín chỉ)
Lưu hành nội bộ - Năm 2016
Người biên soạn: Th.S Huỳnh Đinh Phát
-1-
CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ BẢO HIỂM
1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
bất k nơi đâu thời đại nào, con người luôn phải đồng hành cùng rủi ro. Nhu
cầu an toàn đối với con người vĩnh cửu. Lúc nào con người cũng tìm cách để bảo vệ
bản thân tài sản của mình trước những tổn thất do rủi ro. Ý tưởng tìm cách chống đỡ
thiên tai, tai hoạ đã xuất hiện ngay từ thời kỳ cổ xưa của nền văn minh nhân loại. Việc dự
trữ thức ăn được từ săn bắn hái lượm thời nguyên thuthcoi là những hành
động có ý thức đầu tiên của con người nhằm bảo vệ mình trước những rủi ro, bất trắc. Bắt
nguồn từ thực tế chống chọi với nhiều loại rủi ro trong cuộc đấu tranh sinh tồn, ý tưởng
đắp những thiệt hại lớn một số thành viên của cộng đồng phải gánh chịu nho
sự đóng góp từ số đông các thành viên trong cộng đồng đã gieo mầm cho sự ra đời của
bảo hiểm. Trong số các biện pháp con người đã thực hiện để xử rủi ro thì bảo hiểm
được coi biện pháp tối ưu nhất. Rủi ro chính nguồn gốc phát sinh nhu cầu về bảo
hiểm. Ngay từ thời tiền sử đã xuất hiện những hoạt động gần giống với bảo hiểm. Từ
thời Trung Cổ, các quy tắc về bảo hiểm hàng hải đã dần hình thành, song phải đến thế kỷ
19 bảo hiểm hiện đại mới bước phát triển kéo theo sự ra đời phát triển đa dạng như
ngày nay.
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và
sử dụng các qu tập trung - qubảo hiểm - nhằm xử các rủi ro, các biến cố. Bảo hiểm
bảo đảm cho quá trình tái sản xuất đời sống của hội được diễn ra bình thường,
biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những
người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số
tiền nhất định vào một qu chung từ quỹ chung đó đắp thiệt hại cho thành viên
trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó y ra. Bảo hiểm một cách thức
trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với
những rủi ro tổn thất, thường tổn thất về tài chính, nhân mạng,... đồng thời được
xem như một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một
thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được y dựng dựa trên từng c
độ nghiên cứu (xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...).
Nếu chỉ xét về phương diện kinh tế, Bảo hiểm biện pháp chuyển giao rủi ro
được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả
-2-
phí bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc tr tiền bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm”.
Người bảo hiểm thường căn cứ vào yếu tố rủi ro để giới hạn phạm vi trách nhiệm
của mình trong các hợp đồng bảo hiểm. Trong hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo
hiểm có trách nhiệm nộp phí, người bảo hiểm giải quyết bồi thường trong trường hợp xảy
ra tổn thất. Bảo hiểm sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Bảo hiểm
việc trả tiền để đổi cái không chắc chắn lấy cái chắc chắn. Do nhu cầu của con người
của sản xuất kinh doanh hoạt động bảo hiểm ra đời ngày càng phát triển theo mức
sống ngày ng cao của con người, theo đà phát triển của sản xuất kinh doanh sự mở
rộng của giao lưu kinh tế giữa các nước, các khu vực. Những khái niệm kể trên trong một
chừng mực nhất định đã phản ánh thực chất hoạt động bảo hiểm thương mại dưới những
góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, một tầm nhìn khái quát nhất, thể hiểu: "Bảo
hiểm phương thức xử rủi ro, nhờ đó việc chuyển giao phân tán rủi ro trong từng
nhóm người được thực hiện qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo
hiểm".
1.2. Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm
1.2.1. Rủi ro
- Những quan niệm về rủi ro được trình y trong các ấn phẩm của khoa học kinh
tế, bảo hiểm khá đa dạng. nhiều khía cạnh đáng chú ý trong các định nghĩa rủi ro
những quan điểm khác nhau đã đưa ra, như là:
+ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được
+ Rủi ro là một biến cố bất ngờ gây ra những thiệt hại
+ Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố kng mong đợi.
+ Rủi ro là một sự kiện không chắc chắn, có khả năng gây ra hậu quả xấu
+ Rủi ro là sự kiện không chắc chắn về cơ may và bất hạnh
cách biểu đạt khác nhau nhưng thể nhận thấy các định nghĩa trên đều
những điểm tương đồng khi định nghĩa về rủi ro, đó là: tính bất thường trong khả năng
xảy ra và hậu quả xấu (thiệt hại hoặc kết quả không mong đợi).
Như vậy, thể kết luận: rủi ro khả năng xảy ra biến cố bất thường hậu quả
thiệt hại hoặc mang lại kết quả không mong đợi.
-3-
- Các loại rủi ro: Tu theo mục đích của việc đánh giá quản rủi ro, rủi ro
được phân loại cụ thể theo nhiều tiêu thức khác nhau. Liên quan đến bảo hiểm, rủi ro
thường được xếp thành những cặp sau:
+ Rủi ro đầu cơ và rủi ro thuần tuý
Ri ro đầu cơ: là nhng ri ro va th mang li hu qu xu va có th dn đến
kh năng tăng li ích. Ví d: s biến động ca giá c phiếu…
Ri ro thun tuý: nhng ri ro ch th dn đến hu qu tn tht, thit hi.
d: m đau, bnh tt…
+ Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt
Ri ro cơ bn: nhng ri ro xy ra ngoài tm kim soát ca con ngi kh
năng gây hu qu hàng lot. Ví d: động đất, sóng thần…
Ri ro riêng: nhng ri ro y hu qu bit cho nhân, t chc. Ví d: mt
căn h b ho hon…
+ Rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính
Ri ro tài chính: nhng ri ro hu qu ca th c định đưc bng
tin. Ví d: hu qu ca căn nhà b ho hon hoàn toàn có thc định được bng tiền…
Ri ro phi tài chính: nhng ri ro hu qu ca không th c định được
bng tin. Ví d: quyết định la chn bn đời…
- Các bin pháp x lý ri ro
Ri ro còn tn ti thc tế khách quan đối vi cuc sng ca con người hu
qu ca thường m nh hưởng xu đến cuc sng ca con người. Để bo toàn cuc
sng ca con người, con người phi m đến các bin pháp x ri ro. Các bin pháp để
x lý ri ro gm 2 nhóm.:
+ Nhóm 1: Các bin pháp đề phòng ri ro. Đây là các bin pháp đưc s dng khi
chưa có ri ro xy ra. Trên thc tế c bin pháp này đối vi mt s ri ro ch có tính cht
phòng nga (ch không làm mt đi ri ro), con người không tham gia o nhng hot
động cha đựng nhng ri ro tim ng. Trong chng mc nht định, con người s
dng các bin pháp để ngăn chn ri ro th xy ra hoc để gim thiu tn tht khi phi
-4-
tham gia o nhng hot động cha đựng nhng ri ro tim tàng, các bin pháp tránh
đó có tác dng tích cc đảm bo an toàn cho con người.
Các bin pháp ngăn nga ri ro đã phát huy tác dng ln trong vic x lý ri ro
đã ch động, tích cc hơn so các bin pháp nêu nhóm 1 nói trên.
Bng vic nhn thc ngày càng đầy đủ hơn các quy lut t nhiên, kh năng kinh tế
s tr giúp tích cc ca khoa hc k thut, các bin pháp ngăn nga ri ro cũng ngày
ng phong phú hơn, hiu qu hơn.
Tuy nhiên, các bin pháp đó cũng không th ngăn chn hoàn toàn được s xy ra
ca ri ro, hơn na không phi đơn v hay cá nhân nào cũng th thc hin được do chi
phí để thc hin các bin pháp này nhiu khi rt tn kém.
+ Nhóm 2: Các bin pháp hn chế, khc phc hu qu ca ri ro. Đây các bin
pháp được s dng sau khi có ri ro xy ra. Hn chế, khc phc hu qu ri ro là vic con
người s dng bin pháp kinh tế đắp thit hi, tn tht xy ra nhm n định sn xut
kinh doanh đời sng con người. Để khc phc hn chế hu qu ca ri ro, con người
th dùng nhiu bin pháp khác nhau như:
Chp nhn ri ro - t gánh chu, vic mt t chc, nhân do nhn thc được
các ri ro có th gp phi đã lp ra qu riêng để t mình hn chế, khc phc hu qu ri
ro như: tiết kim, lp qu chung d phòng, cu tr. Các hình thc này n được gi là t
bo him. T bo him tương t hình thc d tr thun tuý. Song, mt đơn v không th
mang hết vn để lp qu d phòng, mt nhân không th mang hết thu nhp ca mình
để tiết kim.
Chuyn giao ri ro - các loi hình bo him, là mt cơ chếnhmt t chc,
mt nhân có th thc hin vic chuyn nhng ri ro tim tàng ca mình cho mt t
chc hoc mt cá nhân khác. Có 2 hình thc chuyn giao ri ro:
a) Chuyn giao ri ro không bng bo him: là hình thc mà mt t chc hoc mt
nhân có th chuyn giao ri ro ca mình cho mt t chc hoc nhân khác không
phi là mt t chc bo him.
b) Chuyn giao ri ro bng bo him: hình thc mt t chc hoc mt
nhân bng vic đóng góp mt khon tin nht định để chuyn giao ri ro tim tàng ca
mình cho t chc khác - T chc bo him. Nhn trách nhim trước nhng ri ro được