T[Type text]
Tài liệu phát -
B
ảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp
SDRC - CFSI
Bài 1: PHÂN BIỆT TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP,
KHỦNG HOẢNG VÀ CÁC MỐI NGUY HIỂM
I. KHÁI QUÁT
1. Định nghĩa tình huống khẩn cấp (emergencies):
Trường hợp khẩn cấp một sự kiện xảy ra đột ngột, yêu cầu hành động ngay lập
tức. thể do dịch bệnh, thiên tai, thảm họa công nghệ, xung đột hay các
nguyên nhân khác do con người gây ra.
- Tự nhiên/nhân tạo
- Nhanh chóng khởi phát, khởi phát chậm, thường xuyên, phức tạp
- Có thể dẫn đến thay đổi chỗ ở
- Tình hình an ninh có thể đang biến động, đặc biệt là trong cuộc xung đột
- Mức độ dự đoán có thể khác nhau
2. Khủng hoảng (crisis):
Một sự kiện hay một loạt các sự kiện đại diện cho một mối đe dọa quan trọng đối
với sức khỏe, an ninh, an toàn hoặc phúc lợi của cộng đồng, thường là trên một diện
rộng. Xung đột trang, dịch bệnh, nạn đói, thiên tai, các trường hợp khẩn cấp về
môi trường và c sự kiện lớn có hại khác có thể bao gồm hoặc dẫn đến một cuộc
khủng hoảng nhân đạo.
3. Các mối nguy hiểm (hazards):
thể được tìm thấy trong cuộc sống hàng ngày và điều quan trọng là
trẻ em cũng nên có thể nhận ra chúng. Trên thực tế, trẻ em có thể giúp đỡ trong việc
thu thập các thông tin để lập bản đồ cho các mối nguy hiểm.
- Mối nguy hiểm là một sự kiện vật lý có khả năng gây tổn hại, một hiện
tượng hay hoạt động của con người có thể gây thiên tai.
- Tác động của mối nguy hiểm bao gồm:
Gây ra cái chết
Chấn thương hoặc các tác động đến sức khỏe khác
Thiệt hại về tài sản
Mất sinh kế và các dịch vụ
Gián đoạn xã hội và kinh tế
Thiệt hại về môi trường
Ví dụ: sạt lở đất, núi lửa phun trào, động đất, chiến tranh và tai nạn giao thông…
II. XÂY DỰNG KHẢ NĂNG PHỤC HỒI
1. Mô hình bảo vệ trẻ em truyền thống:
Tin rằng, những vấn đề của trẻ em được gây ra bởi sự dễ bị tổn thương
(khiếm khuyết) của chúng. Họ tin rằng, trẻ em không khả năng hoạt động
nếu không s giúp đỡ của người khác. hình này tập trung chủ yếu
vào trung hòa những rủi ro có thể gây tổn hại cho đứa trẻ.
T[Type text]
Tài liệu phát -
B
ảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp
SDRC - CFSI
2. Mô hình dựa trên khả năng phục hồi:
Cho rằng, trẻ em người lớn thì tích cực khả năng. Thế mạnh
của trẻ em là trọng tâm được coi là các tác nhân trong bất kỳ sự hỗ trợ hoặc
can thiệp. hình dựa trên khả ng phục hồi không phủ định rằng trẻ em vẫn
những điểm yếu sự khiếm khuyết, tuy nhiên nhìn vào việc những hạn
chế này thể được khắc phục bằng cách tăng cường các nguồn lực bên trong
và bên ngoài của đứa trẻ.
3. Khả năng phục hồi (resilience):
a) Định nghĩa (Kirby & Fraser, 1997)
- Khả ng chịu đựng được, để phục hồi trở lại, khôi phục, hoặc thậm
chí phát triển sau những trải nghiệm tiêu cực.
- bao gồm các kỹng, khả năng, kiến thức cái nhìn sâu sắc mà mọi
người ch lũy theo thời gian khi họ đấu tranh để vượt qua nghịch cảnh và
thách thức của cuộc sống.
- Nó gp con người trở nên mạnh mvà năng độngn.
- Là một cách để đối phó thích ứng với hoàn cảnh khó khăn gây ra tổn
thương và mất mát.
Bao gồm tăng trưởng, cũng như sức đề kháng, và đối phó trong
khi đối mặt với nghịch cảnh.
Nó là một quá trình lâu dài hoặc một con đường cuộc sống.
Nó có thể cần nghịch cảnh để phát triển.
Một đứa trẻ có khả năng phục hồi sẽ ứng phó với nghịch cảnh
tốt hơn so với những gì anh ta hoặc cô ấy nên làm.
Khả năng phục hồi nên được xem như một quá trình trong
tương tác với môi trường.
cần nhiều hơn những phẩm chất tích cực hay các nguồn lực
chủ động sử dụng các nguồn lực được yêu cầu.
Nó không bao giờ là tuyệt đối, nhưng thay đổi với hoàn cảnh,
với thời gian, và từ người này sang người khác.
thể được nhìn thấy trong nhân, hoặc trong môi
trường nhóm.
b) (Grothberg, 1997) có đưa ra định nghĩa như sau:
Khả năng phục hồi “Một khả ng phổ quát cho phép một
người, nhóm hoặc cộng đồng để ngăn chặn, giảm thiểu, khắc
phục những gây thiệt hại ảnh hưởng của nghịch cảnh”.
“Sự lớn lên diễn ra trong tình trạng lộn xộn của cuộc sống”.
c) Xây dựng khả năng phục hồi những hoạt động, phương pháp tiếp
cận, và/hoặc các chiến lược cho phép một nhân hay một cộng
đồng đương đầu, hoặc quản các tác động của thảm họa hoặc bất kỳ sự
kiện độc hại o đe dọa sức khỏe cộng đồng hoặc cá nhân, sự an toàn, an
ninh, và hạnh phúc.
T[Type text]
Tài liệu phát -
B
ảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp
SDRC - CFSI
4.
Các thuộc tính của khả năng phục hồi:
- Tập trung vào thế mạnh trong phòng ngừa và phục hồi
- Thể hiện qua nhiều lĩnh vực
- Thiết lập các lĩnh vực an toàn
- sự hiểu biết rằng kết quả của nghịch cảnh không phải do định mệnh
sắp đặt
- Nhân viên thực hành cũng được thay đổi
5. 14 chủ đề của khả năng phục hồi (Bautisa et. Al, 2001):
[1] Chấp nhận và điều chỉnh nhu cầu của những tình huống khó khăn
[2] Hoạt động có năng lực giữa những vấn đề khó khăn
[3] Học tập từ nghịch cảnh
[4] Xem mình như giáo viên và nguồn đánh giá
[5] Nhẫn nại và nhìn mọi việc ở viễn cảnh
[6] Phát hiện hạnh phúc ở giữa khó khăn
[7] Giữ tỉnh táo khi đối mặt với những kinh nghiệm gây đau thương
[8] Giữ tính cách tốt đẹp và lành mạnh trong bối cảnh thiếu thốn
[9] Có một tư duy đạo đức
[10] Hồi phục từ những vết thương trong quá khứ
[11] Xây dựng trị liệu từ thực tế
[12] Là trung tâm của những cái khác
[13] Xem các tình huống như tạm thời
[14] Chống lại cám dỗ
m tắt ý chính
Phân biệt tình huống khẩn cấp, khủng hoảng, và các mối nguy hiểm
hình truyền thống tin rằng, những vấn đề của trẻ em được gây ra bởi sự dễ bị
tổn thương (khiếm khuyết) của chúng. hình dựa trên khnăng phục hồi cho
rng, tr em và nời lớn thì tích cực và khnăng. hình dựa trên kh
ng phục hồi không phủ định rằng, tr em vẫn những điểm yếu và skhiếm
khuyết, tuy nhiên cho rằng những hn chế này thđược khắc phục bằng
cách tăng ờng các nguồn lực bên trong và n ngoài ca đứa trẻ.
Khnăng phục hồi “Một khng phổ quát cho phép mt người, nhóm hoặc
cộng đồng để ngăn chặn, giảm thiểu, khắc phục những thiệt hại và
nh ởng của nghịch cảnh.
Xây dựng kh năng phục hồi những hoạt động, phương pháp tiếp
cận, /hoặc các chiến lược cho phép một nhân hay một cộng đồng đương
đầu, hoặc quản lý các tác động của thảm họa, hoặc bất kỳ sự kiện độc hại nào đe
dọa đến sức khỏe cộng đồng hoặc nhân, san toàn, an ninh, hạnh phúc.
T[Type text]
Tài liệu phát -
B
ảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp
SDRC - CFSI
Bài 2: NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA BẢO VỆ
I. KHÁI QUÁT
1. Bảo vệ trẻ em là gì? Bảo vệ khỏi cái gì?
- Bảo vệ gồm: Ngăn ngừa, Phục hồi & Chữa trị
- Bảo vệ để giúp tránh khỏi bị lạm dụng, ngược đãi, xao nhãng hay bạo lực
2. Các nguyên tắc nhân đạo:
- Những nhu cầu về thể chất và vật chất;
- Cảm giác có giá trị;
- Giá trị sâu sắc được ở bên gia đình, và cộng đồng;
- Khả năng cảm nhận và chăm sóc cho bản thân và người khác;
- một con người, chúng ta sống về mặt thể chất, hội, tình cảm, tinh
thần;
- Sự an toàn cá nhân;
- Nhân phẩm bao gồm các yếu tố sau: Một người có thể an toàn về thể lý, nhưng
chất lượng của sự an toàn của họ thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng của họ.
Những vấn đề thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng: việc hạn chế di chuyển, sự
giới nghiêm, xử làm mất mặt hoặc nhục mạ. Cảm giác tự do được khi
được tự do di chuyển, tự đưa ra quyết định hành động, được phát biểu
được lắng nghe, và tự do kết hợp.
- Tính toàn vẹn chỉ ra rằng, tầm quan trọng của sự trọn vẹn của một cá nhân như
một con người; sự an toàn, lòng tự trọng, nhu cầu vật chất cũng quan trọng
như nhau để trở thành một con người trọn vẹn.
II. BẢO VỆ LÀ TĂNG QUYỀN
1. Công ước Liên Hiệp Ước (LHQ) về Quyền trẻ em:
- Bối cảnh ra đời:
Công ước được Đại Hội Đồng LHQ chấp thuận vào ngày 20 tháng 10 năm
1989.
những quy định pháp quốc tế một cách toàn diện nhằm mang lại
những lợi ích và bảo vệ trẻ em.
Cho đến nay, Công ước đã được phê chuẩn bởi hơn 192 quốc gia trên khắp
thế giới (trừ Mỹ, Somali).
Công ước gồm 41 điều khoản về các vấn đề ảnh hưởng đến trẻ em.
1989: Đại hội đồng LHQ thông qua Công ước QTE.
1990: Việt Nam phê chuẩn công ước - thứ nhất châu Á & thứ hai Thế Giới.
- Công thức cần nhớ: 1-4-4-1
Định nghĩa: Trẻ em người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp quốc
gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn.
T[Type text]
Tài liệu phát -
B
ảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp
SDRC - CFSI
4 nhóm quyền:
+ Quyền được sống còn: bao gồm quyền được sống, được chăm sóc
sức khỏe ở mức cao nhất có thể.
+ Quyền được bảo vệ: bao gồm việc bảo vệ trẻ em thoát khỏi mọi
phân biệt đối xử, lạm dụng hay bỏ mặc, bảo vệ trẻ em không gia
đình cũng như bảo vệ trẻ em trong những tình huống đặc biệt.
+ Quyền được phát triển: bao gồm các hình thức giáo dục (chính
thức hoặc không chính thức) quyền được có mức sống đầy đủ
cho sự phát triển về thể lực, trí lực, tinh thần, đạo đức, và xã hội của
trẻ em.
+ Quyền được tham gia: bao gồm quyền của trẻ em được bày tỏ
quan điểm của mình trong mọi vấn đề liên quan đến bản thân,
quyền được lắng nghe và được kết giao hội họp.
4 nguyên tắc:
+ Quyền lợi cao nhất của trẻ: Quyền lợi của trẻ được tôn trọng như
quyền lợi của cha mẹ, gia đình, cộng đồng quốc gia. Quyền lợi
của trẻ yếu tố được quan tâm hàng đầu trong các chương trình
hành động liên quan đến trẻ.
+ Không phân biệt đối xử: Tất cả các trẻ đều quyền phát triển
tiềm năng như nhau, không phân biệt chủng tộc của trẻ, hay của cha
mẹ, hay của người bảo trợ hợp pháp, không phân biệt màu da, giới
tính, giai cấp hội, ngôn ngữ, ý kiến, nguồn gốc, tình trạng gia
đình, sinh trưởng, khuyết tật hay bất kỳ đặc điểm nào khác.
+ Quyền được sinh sống phát triển: Quyền được sinh sống
phát triển được xem điều kiện tiên quyết cho tất cả các quyền
khác. Quyền được sinh sống phát triển bao gồm khả năng của trẻ
thể hưởng lợi từ các chính sách chương trình hành động của
Chính phủ nhằm giúp trẻ trưởng thành.
+ Tôn trọng quan điểm sự tham gia của trẻ: Ý kiến của trẻ phải
được lắng nghe, được tôn trọng được quan tâm đến trong tất cả
các vấn đề ảnh hưởng đến trẻ. Trẻ quyền tham gia vào c quy
trình ra quyết định có ảnh hưởng đến trẻ.
Một quy trình: kết Phê chuẩn Thực hiện Theo dõi Báo
cáo. Tất cả chúng ta đều có trách nhiệm trong việc thực hiện giám sát
việc thực hiện Công ước.
2. Tăng quyền (empowerment) là gì?
- Có rất nhiều định nghĩa cho tăng quyền.
- Tăng quyền một quá trình hội đa chiều giúp con người được sự kiểm
soát cho cuộc sống riêng của họ, thông qua sự nỗ lực của bản thân hoặc sự trợ
giúp của người khác. một quá trình nuôi dưỡng sức mạnh con người,
để sử dụng trong cuộc sống của họ, cộng đồng và xã hội (World Bank).
3. Bảo vệ phải dựa trên quyền:
Tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo tôn trọng đầy đủ các quyền của nhân theo
quy định và tinh thần của các cơ quan liên quan của pháp luật như luật về quyền con
người, luật nhân đạo quốc tế, và luật tị nạn. Quyn con người và các tổ chức nhân