Biến đổi năng lượng điện cơ
-Phân tích Hệ thống điện cơ dùng phương pháp năng lượng
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Hệ thống lò xo
Các yếu tố trong hệ thống cơ khí: khối lượng (động năng), lò xo (thế năng), và
bộ giảm xóc (tắt dần). Định luật Newton được dùng cho các phương trình
chuyển động.
Xét một khối lượng M = W/g được treo bởi một lò xo có độ cứng K. Tại điều
kiện cân bằng tĩnh, trọng lực W = Mg bằng với lực lò xo Kl, trong đó l là độ giãn
của lò xo gây bởi trọng lượng W.
Nếu vị trí cân bằng được chọn làm gốc, chỉ có lực gây dịch chuyển được xem
xét. Xét sơ đồ như hình Fig. 4.35(c).
Định luật Newton: Lực gia tốc theo chiều dương của x bằng tổng đại số của
tất cả các lực tác động lên vật thể theo chiều dương của x.
xM
Kx
xM
Kx
0
hay
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Hệ thống lò xo với yếu tố tổn hao
yKyM
0 l
yM
Ky
Mg
yM
Ky
Mg
Nếu vị trí ban đầu được chọn làm gốc (Fig. 4.36), vậy
Mg
Kl
Chú ý
Xét vật thể M được đặt trên một lò xo (Fig. 4.37), và một bộ giảm xóc. f(t) là
lực tác động. x được đo từ vị trí cân bằng tĩnh. Một bộ giảm xóc lí tưởng có lực
tỉ lệ với vận tốc giữa 2 điểm, kí hiệu như trên hình Fig. 4.38.
xM
f
f
f
tf
K
1
K
2
B
f(t) fK1 fB1
BxKxKtf
1
2
M
dx dt
x
fK2
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Ví dụ 4.17
Viết các phương trình cơ học cho hệ thống trong hình Fig. 4.40.
x1 x2
K1x1 K2x K2x K3x2
11B x
x2B
3B x
2
x2B
M1 M1
f1(t) f2(t)
f
xM 11
1
2
x 1
2
2
x 1
xKxB 11
11
f
xM 2 2
2
xKt xB t 2
2
xB 2 xK 2
2
x 1
x 1
xB 3
2
xK 3
2
Đặt x2 – x1 = x
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Mô hình trạng thái
Động học của hệ thống được mô tả qua việc viết các phương trình điện học và
cơ học. Những phương trình này được kết hợp với nhau cho ra một tập hợp các
phuơng trình vi phân bậc nhất dùng để phân tích. Đây được coi là mô hình trạng
thái của hệ thống.
VDụ. 4.19: Cho hệ thống như hình Fig. 4.43, viết các phương trình điện học
và cơ học của chuyển động dưới dạng phương trình trạng thái. Từ thông móc
'
Wm
22 iN xR 2
2 iN
2 iN xR
xR g
R c
vòng như VD. 4.8,
2
iR
vs
di dt
A
dx dt
N xR
2 iN 2 xR
2 0
Về mặt điện học,
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Mô hình trạng thái (tt)
e
f
M
B
lxK
22 iN 2 AR
2 xd 2 dt
dx dt
x
0
Về phía cơ,
Trong đó l > 0 là vị trí cân bằng tĩnh của phần chuyển động. Nếu vị trí của phần
chuyển động được xác định từ điểm cân bằng thì các phương trình cơ học có
l
l
0
2
xd dt
2 xd dt
biến (x – l). Quan hệ ở trên có được với điều kiện sau,
Mô hình trạng thái của hệ thống là tập hợp 3 phương trình vi phân bậc nhất.
Ba biến trạng thái là x, dx/dt (hay v), và i.
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Mô hình trạng thái (tt)
Ba phương trình bậc nhất có được bằng việc lấy vi phân x, v, và i, được biểu
v
,
x 1
xxxf , 1 1
2
3
dx dt
Bv
f
,
,
xK
l
x 2
2
xxx 2 1
3
dv 1 Mdt
22 iN 2 AR
x
0
iR
v
,
,
uxxxf ,
sv
3 x
3
2
3
1
di dt
A
1 xL
2 iN 2 xR
2 0
2
diễn dưới dạng đạo hàm
xL
N xR
Trong đó
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Điểm cân bằng
Xét phương trình . Nếu ngõ vào u là hằng số, thì bằng
x
uxf ,
việc đặt , ta nhận được các phương trình đại số
0x
0
uxf ˆ,
. Phương trình này có thể có nhiều nghiệm được gọi là các điểm cân
bằng tĩnh.
Trong các hệ thống ít biến, có thể giải bằng hình học. Nếu hệ thống
nhiều biến, cần dùng các kĩ năng số học để tìm nghiệm.
Với VDụ. 4.19, đặt các đạo hàm bằng 0, ta được
2
e
e
e
f
,
xK
l
0ev
i
x
i
e
2
Rv s
2 iN AR
x
0
xe có thể tìm được bằng hình học, bằng cách tìm điểm giao nhau của
–K(x – l) và fe(ie, x).
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Phép tích phân số
Hai phương pháp: ẩn và hiện. Phương pháp Euler là phương pháp hiện, dễ
dàng thiết lập hơn cho các hệ thống nhỏ. Với các hệ thống lớn, phương pháp ẩn
tốt hơn cho sự ổn định số học.
x
x
x
uxf ,
0
0
Xét phương trình
Trong đó x, f, và u là các vector.
Thời gian tích phân sẽ được chia thành các bước đều nhau t (Fig. 4.45).
Trong một bước từ tn tới tn+1, hàm lấy tích phân được giả sử là hằng số tại giá trị
t
t
n
1
n
1
tx dt
dtuxf ,
t
t
n
n
t
t
txf
tx
tx
,
tu
,
tu
tương ứng với thời điểm tn. Vì vậy,
txft
n
n
1
n
n
1
n
n
n
n
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Ví dụ 4.21
x
1 0
x t
22 x
Tính x(t) tại t = 0.1, 0.2, và 0.3 seconds.
n
n
n
x
x
,
t
2
0
Chọn t = 0.1 s. Công thức tổng quát để tính x(n+1) là
,
2
1 0
1
x
Tại t0
n t 0
1
0
0
x
x
8.0
2
1.01
,...2,1,0n 120
t , 0
2
1
1 x
,
.1
344
1
2
1
Tại t1 = 0.1 s
xft xf t 1 1.08.0
x
x
344
.1
.0
6656
8.021.0
t , 1
4
x
.0
4939
xft xf 5681
8.0 xft 3
.0
x
tương tự,
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Ví dụ 4.22
i
L
iR
i
0 0
tv
tv
231 i
di dt
di dt Đặt i = x, và v(t) = u
2
0
x
0
x
,
0
tuxf ,
31
tuxx
dx dt
n
n
n
n
1
x
x
,
u
,
t
xtf
n
0
0
1
x
0
0
x
0
0
u
0
,
,
xf
2
1
1
25.0
,
u
,
1 x
0
1 u
25.0
xf
,...2,1,0n 0 u t 0 t 25.0001 1
2
1
x
x
025
.0
00625
.0
25.0
Tìm i(t) bằng phương pháp Euler. R = (1 + 3i2) W, L = 1 H, và v(t) = 10t V.
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Ổn định của hệ thống điện cơ – Giới thiệu
Mô hình động học của hệ thống điện học được mô tả bằng các phương trình vi
phân. Sự ổn định của hệ thống phi tuyến rất được quan tâm. Một vài công cụ để phân
tích sự ổn định sẽ được giới thiệu.
Nghiệm thời gian của hệ thống động nhận được bằng việc lấy tích phân và các
điểm cân bằng được tính bằng hình học. Với các hệ thống bậc cao, các kĩ thuật số
học được dùng để tìm các điểm cân bằng.
Việc biết các điểm cân bằng tĩnh ổn định hay không là cần thiết. Nếu trạng thái x
hay ngõ vào u có nhiều nhiễu, thì cần phải mô phỏng trong miền thời gian. Nếu xung
quanh các điểm cân bằng có các nhiễu loạn nhỏ, thì chỉ cần dùng phép phân tích
tuyến tính để xác định điểm cân bằng ổn định hay không. Đôi khi, các hàm năng
lượng có thể được dùng để đánh giá sự ổn định của hệ thống trong trường hợp nhiều
nhiễu, mà không cần phải mô phỏng trong miền thời gian.
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Tuyến tính hóa
Điểm cân bằng đại diện cho trạng thái xác lập hiện tại của hệ thống, ví dụ xét
một hệ thống điện. Hệ thống vật lý có thể tùy thuộc vào nhiễu loạn nhỏ (vdụ
những thay đổi của tải), mà dẫn tới các dao động và thậm chí mất điện, hay các
x
nhiễu loạn lớn (vdụ làm hỏng hay phóng điện).
Trường hợp vô hướng, mô hình hệ thống là uxf , Mở rộng f(x, u) thành chuỗi Taylor quanh điểm cân bằng xe và ngõ vào hằng số
e
x
x
u
, uxf
ˆ uu
e ˆ, uxf
x
e ˆ, uxf
f x
f u
f x
f u
0
0
0
0
, uˆ
u
x
x
, uxf
e ˆ, uxf
f u
f x
0
hay
0 Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
,
2
1
1
,
2
1
2
ˆ uu
u
Cho , và . Tuyến tính hóa hệ
Tuyến tính hóa hệ thống bậc 2 uxxf , uxxf , ex 2
x 2
2
x 1
ex , 1
x 1
1 x 2 x x thống quanh điểm cân bằng ta được
f 1 u
0
02
u
x 1 x
x 1 x
2
2
f 1 x f 2 x
f 2 u
0
f 1 x 01 f 2 x 01
02
A
Các định trị của A nhận được bằng việc giải phương trình det(A – I) = 0. Hệ
thống ổn định nếu tất cả định trị nằm ở mặt phẳng bên trái ( phần thực < 0).
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Sự ổn định của hệ thống bậc 2
M
B
uxf ,
dx dt
2 xd 2 dt
Xét mô hình của một hệ thống bậc 2
2
x
x
x
2 0
x 2
1 M
xf x
0
d dt và , dạng phương trình trạng thái là
Có dạng tuyến tính
B M x
x
d dt 2x
1x
0
1
MB
x 1 x
x 1 x
2
2
2 0
0
2
0
2 0
B M
Đặt
Phương trình đặc tính, 1 2 MB 0
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Sự ổn định của hệ thống bậc 2 (tt)
2
, 1 2
2 0
2
B 4 M
Các nghiệm của phương trình đặc tính
B M 2 2 0
2
2
2
2 0
2 0
2 0
2
2
2
B 4 M
B 4 M
B 4 M
Trường hợp I (B > 0, M > 0, )0
Cả 3 trường hợp hệ thống đều ổn định.
0
2 0
Trường hợp II (B > 0, M > 0, )
0
2 0
Trường hợp đặc biệt (B = 0, M > 0): hệ thống không ổn định nếu , hoặc
0
2 0
cận ổn định nếu .
VDụ. 5.1.
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Các phương pháp hàm năng lượng cho hệ thống phi tuyến
Khi có các nhiễu lớn, việc phân tích sự ổn định của các hệ thống phi tuyến có
thể cần các kĩ thuật số học phức tạp. Trong nhiều trường hợp, thông tin có ích có
thể nhận được bằng cách trực tiếp, để tránh phép tích phân. Kĩ thuật này dựa
trên các hàm năng lượng, và được biết dưới tên gọi là phương pháp Lyapunov.
Có thể nhận được các nghiệm tốt với các hệ thống bảo toàn.
Trong hệ thống bảo toàn, tổng năng lượng được giữ không đổi, điều này được
dùng trong việc phân tích sự ổn định của hệ thống. Xén một con lắc như hình Fig.
5.2, bao gồm 1 vật thể khối lượng M được nối với một trục quay (không có ma
Mgl
cos
V
sát) qua một thanh cứng.
1
Cho V() = 0 tại = 0, tại mọi vị trí , thế năng được tính bằng
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Các hệ thống bảo toàn
J
sin
lMg
2 2
d dt
Không có lực nào ngoài trọng lực, và hệ thống được bảo tòan, nên
Mgl
sin
cos
1
Mgl
V
Vế phải biểu diễn dưới dạng đạo hàm âm của hàm vô hướng thế năng. Khi đó,
J
2 2
d dt
Dẫn tới
Mgl
sin
0
V V
Các điểm cân bằng là nghiệm của
e
0 ,
Trong khoảng – tới +,
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Năng lượng
0
J
2 V 2
d dt
Xét
J
0
V
d dt
2 d d 2 dt dt
Nhân với d/dt ta được
J
E V energy Potential
2 1 d dt 2 Kinetic energy
Tích phân theo t, ta được
Phân tích ổn định có thể thực hiện cho 3 trường hợp khác nhau (xem sách)
Bộ môn Thiết bị điện
Biến đổi năng lượng điện cơ
Hàm năng lượng trong hệ thống điện cơ
Xét hệ thống dưới, giả sử cả hệ thống điện và cơ đều không chứa các yếu tố
gây tổn hao.
Nếu hoặc i tại mỗi cổng được giữ I1
không đổi, một sự di động không đổi
+ 1 _ Te or fe + có thể xảy ra ở hệ thống điện cơ.
Không có năng lượng hay đồng năng Mech. system Electro- mechanical coupling or x _ I2
lượng chảy vào cổng điện. Ở phía hệ + 2 _
thống cơ, không có các yếu tố gây
tổn hao
T m
U
(lực cơ)
V
U
I
,
Thế năng tổng quát:
1
2
(hằng số i1 và i2)
U
V
, ,
2
(hằng số 1 và 2)
Bộ môn Thiết bị điện
' m IW mW 1 , Biến đổi năng lượng điện cơ
Quan hệ giữa ổn định tuyến tính và thế năng
0
J
2 V 2
d dt
Phương trình moment
0
V
Các điểm cân bằng nhận được bằng cách giải
2
J
0
2 V 2
d 2 dt
e
Tuyến tính hóa quanh điểm cân bằng e ta được
0
0
2 V 2 e
2 V 2 e
e ổn định nếu , e không ổn định nếu
VDụ 5.3 và 5.4

