CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

Đỗ Mạnh Hà

KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

8/2009

Ha M. Do -PTIT

1

Lecture 1

(ECE) Electrical and Computer Engineering Specialties

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

Information Engineering

Digital signal processing Communications Information theory Control theory …

Đỗ Mạnh Hà

KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

Algorithms Architecture Complexity Programming Language

Electrical Engineering

Computer Engineering / Computer Science

Compilers Operating

8/2009

Systems

Electronics Circuits Optics Power systems Electromagnetic …

Ha M. Do -PTIT 1 Lecture 1 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 2

Cấu kiện điện tử

Giới thiệu môn học

Mục đích môn học:

- Trang bị cho sinh viên những kiến thức về nguyên lý hoạt động, đặc tính, tham số và lĩnh vực sử dụng của các loại cấu kiện (linh kiện) điện tử để làm nền tảng cho các môn học chuyên ngành. - Môn học khám phá các đặc tính bên trong của linh kiện bán dẫn, từ đó SV có thể hiểu được mối quan hệ giữa cấu tạo hình học và các tham số của cấu kiện, ngoài ra hiểu được các đặc tính về điện, sơ đồ tương đương, phân loại và ứng dụng của chúng. Cấu kiện điện tử?

Là các phần tử linh kiên rời rạc, mạch tích hợp (IC) … tạo nên mạch

điện tử, các hệ thống điện tử. Gồm các nội dung chính sau:

+ Giới thiệu chung về cấu kiện điện tử. + Vật liệu điện tử + Cấu kiện thụ động: R, L, C, Biến áp + Điốt + Transistor lưỡng cực – BJT. + Transistor hiệu ứng trường – FET + Cấu kiện quang điện tử.

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 3 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 4

Sơ đồ khối một hệ thống điện tử điển hình

Hệ thống điện tử (1)

Mạch vào: Bộ lọc, khuếch đại, hạn biên…

Đầu vào hoặc Nguồn tín hiệu: điện, cơ, sóng âm

Sensor, detector, or transducer: Tín hiệu dưới dạng dòng hoặc điện áp

ADC, Xử lý tín hiệu số

Tính toán: ra quyết định, điều khiển

Đầu ra: Màn hình, kích hoạt thiết bị, tín hiệu đưa tới hệ thống tiếp theo

(cid:139) CD / DVD recoders and players (cid:139) Cell phones…

(cid:139) Robotic control (cid:139) Weather prediction systems…

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 5 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 6

Hệ thống điện tử (2)

Hệ thống điện tử (3)

Images: amazon.com

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 7 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 8

Hệ thống điện tử (4)

Hệ thống điện tử (5)

NOKIA 8260 (Mặt trước)

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 9 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 10

Giới thiệu chung về Cấu kiện điện tử

Hệ thống điện tử (6)

NOKIA 8260 (Mặt sau)

- Cấu kiện điện tử ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Nổi bật nhất là ứng

dụng trong lĩnh vực điện tử - viễn thông, CNTT.

- Cấu kiện điện tử rất phong phú, nhiều chủng loại đa dạng. - Công nghệ chế tạo linh kiện điện tử phát triển mạnh mẽ, tạo ra những vi mạch có mật độ rất lớn (Vi xử lý Intel COREi7 - khoảng hơn 1,3 tỉ Transistor…)

- Xu thế các cấu kiện điện tử có mật độ tích hợp ngày càng cao, có tính

năng mạnh, tốc độ lớn…

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 11 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 12

Ứng dụng của cấu kiện điện tử

Ứng dụng của cấu kiện điện tử

- Các linh kiện bán dẫn như diodes, transistors và mạch tích hợp (ICs) có thể tìm thấy khắp nơi trong cuộc sống (Walkman, TV, ôtô, máy giặt, máy điều hoà, máy tính,…). Chúng ta ngày càng phụ thuộc vào chúng và những thiết bị này có chất lượng ngày càng cao với giá thành rẻ hơn.

- PCs minh hoạ rất rõ xu hướng này. - Nhân tố chính đem lại sự phát triển thành công của nền công nghiệp máy tính là việc thông qua các kỹ thuật và kỹ năng công nghiệp tiên tiến người ta chế tạo được các Transistor với kích thước ngày càng nhỏ → giảm giá thành và công suất.

Chips…

Sand…

Chips on Silicon wafers

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 13 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 14

Đặc điểm phát triển của mạch tích hợp (IC)

Định luật MOORE

- Tỷ lệ giá thành/tính năng của IC giảm 25% –30% mỗi năm. - Số chức năng, tốc độ, hiệu suất cho mỗi IC tăng: - Kích thước wafer tăng - Mật độ tích hợp tăng nhanh - Thế hệ công nghệ IC: + SSI - Small-Scale Integration + MSI – Medium-Scale Integration + LSI- Large-Scale Integration + VLSI- Very-large-scale integration + SoC - System-on-a-Chip + 3D-IC - Three Dimensional Integrated Circuit + Nanoscale Devices, …

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 15 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 16

Ví dụ: Intel Processor

Cấu trúc chương trình

Lecture 1- Introduction (Giới thiệu chung)

Lecture 2- Passive Components (Cấu kiện thụ động)

1.5μ 1.0μ

0.8μ

0.6μ

0.35μ 0.25μ

Lecture 3- Semiconductor Physics (Vật lý bán dẫn)

Lecture 4- P-N Junctions (Tiếp giáp P-N)

Silicon Process Technology Intel386TM DX Processor

45nm

Lecture 5- Diode (Điốt)

Lecture 6- BJT (Transistor lưỡng cực)

Intel486TM DX Processor

Nowadays!

Lecture 7- FET (Transistor hiệu ứng trường)

Lecture 8- OptoElectronic Devices

(Cấu kiện quang điện tử)

Pentium® Processor

Lecture 9- Thyristor

Pentium® Pro & Pentium® II Processors

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 17 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 18

Tài liệu học tập

Yêu cầu môn học

- Tài liệu chính: + Lecture Notes (Electronic Devices – DoManhHa – PTIT – 8/2009) - Tài liệu tham khảo: 1. Electronic Devices and Circuit Theory, Ninth edition, Robert Boylestad,

- Sinh viên phải nắm được kiến thức cơ bản về vật lý bán dẫn, về tiếp giáp PN, cấu tạo, nguyên lý, sơ đồ tương đương, tham số, phân cực, chế độ xoay chiều, phân loại, một số ứng dụng của các loại cấu kiện điện tử được học.

Louis Nashelsky, Prentice - Hall International, Inc, 2006.

2. MicroElectronics, an Intergrated Approach, Roger T. Home - University of

California at Berkeley, Charles G. Sodini – MIT , 1997

- Sinh viên phải đọc trước các Lecture Notes trước khi lên lớp. - Sinh viên phải tích cực trả lời câu hỏi của giảng viên và tích cực đặt

3. Giáo trình Cấu kiện điện tử và quang điện tử, Trần Thị Cầm, Học viện

câu hỏi trên lớp hoặc qua email: caukien@gmail.com

CNBCVT, 2002

4. Electronic Devices, Second edition, Thomas L.Floyd, Merill Publishing

- Làm bài tập thường xuyên, nộp vở bài tập bất cứ khi nào Giảng viên

Company, 1988.

yêu cầu, hoặc qua email: caukien@gmail.com

5. Introductory Electronic Devices and Circuits, conventional Flow Version,

Robert T. Paynter, Prentice Hall, 1997.

- Tự thực hành theo yêu cầu với các phần mềm EDA. - Điểm môn học:

Kiểm tra :

6. Electronic Principles, Albert Paul Malvino, Fifth edition. 7. Linh kiện bán dẫn và vi mạch, Hồ văn Sung, NXB GD, 2005 8. MicroElectronic Circuits and Devices, Mark N. Horenstein, Boston University,

- Câu hỏi ngắn - Bài tập

1996

Thi kết thúc: -Câu hỏi ngắn và trắc nghiệm

9. Lecture Notes (MIT, Berkeley, Harvard, Manchester University…)

- Bài tập

+ Chuyên cần + Bài tập : 10 % : 10 % + Kiểm tra giữa kỳ + Thí nghiệm : 10 % : 70 % + Thi kết thúc

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 19 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 20

Giới thiệu các phần mềm EDA hỗ trợ môn học

Yêu cầu kiến thức lý thuyết mạch cần biết

- Khái niệm về các phần tử mạch điện cơ bản: R, L, C; Nguồn dòng,

- Circuit Maker: Phân tích, mô phỏng cấu kiện tương tự và số dễ sử

nguồn áp không đổi; Nguồn dòng, nguồn áp có điều khiển…

dụng nhất.

- Phương pháp cơ bản phân tích mạch điện:

+ m1 (method 1) : Các định luật Kirchhoff : KCL, KVL

- OrCAD (R 9.2): - Multisim (R 7)-Electronic Workbench, Proteus … - Tina Pro 7.0: Phân tích, mô phỏng cấu kiện tương tự và số trực quan

+ m2: Luật kết hợp (Composition Rules)

nhất, có các công cụ máy đo ảo nên tính thực tiễn rất cao.

+ m3: Phương pháp điện áp nút (Node Method)

- Mathcad (R 11): Làm bài tập: tính toán biểu thức, giải phương trình

+ m4: Xếp chồng (Superposition)

toán học, vẽ đồ thị...

+ m5: Biến đổi tương đương Thevenin, Norton

(Sinh viên nên sử dụng Tina Pro 7.0 để thực hành, làm bài tập, phân

- Phương pháp phân tích mạch phi tuyến

tích, mô phỏng cấu kiện và mạch điện tử ở nhà)

+ Phương pháp phân tích: dựa vào m1, m2,m3

+ Phương pháp đồ thị

+ Phân tích gia số (Phương pháp tín hiệu nhỏ - small signal method)

- Mạng bốn cực: tham số hỗn hợp H

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 21 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 22

Lecture 1 – Giới thiệu chung

1.1 Khái niệm cơ bản

1.1 Khái niệm cơ bản

1.2 Phần tử mạch điện cơ bản

1.3 Phương pháp cơ bản phân tích mạch điện

1.4 Phương pháp phân tích mạch phi tuyến

+ Điện tích và dòng điện + DC và AC + Tín hiệu điện áp và dòng điện + Tín hiệu (Signal) và Hệ thống (System) + Tín hiệu Tương tự (Analog) và Số (Digital) + Tín hiệu điện áp và Tín hiệu dòng điện

1.5 Phân loại cấu kiện điện tử

1.6 Giới thiệu về vật liệu điện tử

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 23 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 24

Điện tích và dòng điện

DC và AC

DC (Direct current): Dòng một chiều

+ Mỗi điện tử mang điện tích: –1.602 x 10-19 C (Coulombs) + 1C = Điện tích của 6.242 x 1018 điện tử (electron) + Ký hiệu điện tích: Q. Đơn vị: coulomb (C) Dòng điện (Current)

– Dòng điện có chiều không đổi theo thời gian. – Tránh hiểu nhầm: DC = không đổi, – Ví dụ

Thomas Edison (1847 – 1931)

– Là dòng dịch chuyển của các điện tích thông qua vật dẫn hoặc phần tử mạch điện – Ký hiệu: I, i(t) – Đơn vị: Ampere (A). 1A=1C/s – Mối quan hệ giữa dòng điện và điện tích

I=3A, i(t)=10 + 5 sin(100πt) (A) AC (Alternating Current): Dòng xoay chiều – Dòng điện có chiều thay đổi theo thời gian – Tránh hiểu nhầm: AC = Biến thiên theo thời gian – Ví dụ:

ti )(

tq )(

=

2

)( ti

cos

= 5)( ti

+=

( ) 2 ; t π ( 12 cos 200

)t π

d dt t

)( tq

)( ti

dt

)

=

( tq +

0

Nikola Tesla (1856 – 1943)

t

0

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 25 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 26

Tín hiệu (Signal) và Hệ thống (System)

Signal (Tín hiệu)

output

input

• Tín hiệu: là đại lượng vật lý mang thông tin vào và ra của hệ thống. • Ví dụ

Microphone

Encoder

Transmitter

signals

signals

Channel

signals

signals

– Tiếng nói, âm nhạc, âm thanh … – Dao động từ các hệ thống cơ học – Chuỗi video và ảnh chụp – Ảnh cộng hưởng từ (MRI), Ảnh x-ray – Sóng điện từ phát ra từ các hệ thống truyền thông – Điện áp và dòng điện trong cấu kiện, mạch, hệ thống… – Biểu đồ điện tâm đồ (ECG), Điện não đồ – Emails, web pages ….

Speaker

Decoder

Receiver

output

• Mỗi loại tín hiệu tương ứng với nguồn nào đó trong tự nhiên. • Tín hiệu thường được biểu diễn bằng hàm số theo thời gian, tần số

input

hay khoảng cách

Ví dụ hệ thống điện thoại

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 27 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 28

Hệ thống (Systems) và mô hình

Tín hiệu Tương tự (Analog) và Số (Digital)

(cid:139) Tương tự (Analog)

• Mô hình (Model): Các hệ thống trong thực tế có thể mô tả bằng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa tín hiệu đầu vào và tín hiệu đầu ra của hệ thống.

• Một hệ thống có thể chứa nhiều hệ thống con. • Mô hình hệ thống có thể được biểu diễn bằng biểu thức toán học, bảng

(cid:139) Digital

biểu, đồ thị, giải thuật …

• Ví dụ hệ thống liên tục:

(cid:139) Tín hiệu có giá trị biến đổi liên tục theo thời gian (cid:139) Hầu hết tín hiệu trong tự nhiên là tín hiệu tương tự

theo dạng nhị phân

x[n]

x(t)

(cid:139) Tín hiệu có giá trị rời rạc theo thời gian (cid:139) Tín hiệu lưu trong các hệ thống máy tính là tín hiệu số,

t

n

Analog Signal txt ℜ∈)(,

Digital Signal Ζ∈][, nxn

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 29 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 30

Biểu diễn dạng tín hiệu liên tục và Rời rạc

Tín hiệu điện áp và Tín hiệu dòng điện

Dòng điện (Current)

Biên độ liên tục

Biên độ rời rạc

x(t)

x(t)

t

– Là dòng dịch chuyển của các điện tích thông qua vật dẫn hoặc phần tử mạch điện – Ký hiệu: I, i(t) – Đơn vị: Ampere (A). 1A=1C/s – Nguồn tạo tín hiệu dòng điện: Nguồn dòng

Thời gian liên tục (Space)

t

telephone, &

cassette-tape playback,

Local recording phonograph, photograph

telegraph

Điện áp (Voltage)

x[n]

x[n]

n

n

Thời gian rời rạc (Space)

– Hiệu điện thế giữa giữa 2 điểm – Năng lượng được truyền trong một đơn vị thời gian của điện tích dịch chuyển giữa 2 điểm. – Ký hiệu: v(t), Vin; Uin; Vout; V1;U2…. – Đơn vị: Volt (V) – Nguồn tạo tín hiệu điện áp: Nguồn áp

Switched capacitor filter, speech storage half-tone chip, photography

CD, DVD, cellular phones, digital camera & camcorder, digital television, inkjet printer

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 31 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 32

1.2 Các phần tử mạch điện cơ bản

Nguồn độc lập

Nguồn áp

Nguồn áp độc lập lý tưởng

Nguồn áp độc lập không lý tưởng

Nguồn Pin

+

+ Nguồn độc lập + Nguồn có điều khiển + Phần tử thụ động + Ký hiệu các phần tử mạch điện trong sơ đồ mạch (Schematic)

+

+_

V; v(t)

RS V; v(t)

+_

V

_

Nguồn dòng

Nguồn dòng độc lập không lý tưởng

Nguồn dòng độc lập lý tưởng

I, i(t)

I, i(t)

I, i(t)

RS

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 33 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 34

Phần tử thụ động

Nguồn có điều khiển

Nguồn áp

Nguồn áp có điều khiển lý tưởng

Nguồn áp có điều khiển không lý tưởng

+_ U(U)

+_ U(I)

RS +_ U(U)

RS +_ U(I)

Nguồn dòng

Nguồn dòng có điều khiển lý tưởng Nguồn dòng có điều khiển không lý tưởng

I(U)

RS

I(I)

RS

I(I)

I(U)

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 35 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 36

Ký hiệu của các phần tử cơ bản trong sơ đồ mạch (Schematic)

1.3 Phương pháp cơ bản phân tích mạch điện

+ m1 (method 1) : Các định luật Kirchhoff : KCL, KVL

+ m2: Luật kết hợp (Composition Rules)

+ m3: Phương pháp điện áp nút (Node Method)

~

Điểm nối

Không nối

Dây dẫn = Dẫn điện tuyệt đối

+ m4: Xếp chồng (Superposition)

+ m5: Biến đổi tương đương Thevenin, Norton

R

+

+_

V

I

V

Điện trở

Nguồn Pin

Nguồn áp

Nguồn dòng

L

C

Điểm đầu cuối

Điện cảm

Đất (GND)

Tụ điện

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 37 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 38

m1: Các định luật Kirchhoff : KCL, KVL

KCL - Kirchhoff’s Current Law

Kirchhoff’s current law (KCL)

Mục tiêu: Tìm tất cả các thành phần dòng điện và điện áp trong mạch.

N

)( t

0

=

ia nn

Các bước thự hiện:

an= 1 Nếu in(t) đi vào nút an=-1 Nếu in(t) đi ra khỏi nút

n

1 =

1. Viết quan hệ V-I của tất cả các phần tử mạch điện 2. Viết KCL cho tất cả các nút 3. Viết KVL cho tất cả các vòng

–Tổng giá trị cường độ dòng điện đi vào và ra tại một nút bằng không – Tổng giá trị cường độ dòng điện đi vào nút bằng Tổng giá trị cương độ dòng điện đi ra khỏi nút.

Nút

Rút ra được hệ nhiều phương trình, nhiều ẩn => Giải hệ

3i

3i

1i

1i

Chú ý: Trong quá trình viết các phương trình có thể rút gọn ngay để

giảm số phương trình số ẩn.

2i

2i

2

3

Gustav Kirchhoff (1824 – 1887)

i i

i i

0

+ +

= −

=

i 1 i 1

2

3

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 39 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 40

Ví dụ sử dụng KCL

KVL - Kirchhoff’s Voltage Law

Kirchhoff’s voltage law (KVL)

Mạch nối tiếp

1N

N

Ai A

0)( =

tvb nn

bn= 1 Nếu vn(t) cùng chiều với vòng bn=-1 Nếu vn(t) ngược chiều với vòng

B

n

1 =

Bi

N N

i A i

i B i

= =

B

C

:1 :2

– Tổng điện áp trong một vòng kín bằng không

loop 3

2N

C Ci

_

_

i

i

⇒ i

=

=

B

C

A

3

+

1 +

loop 1

Ví dụ

loop 2

+ 12 _

+ 9 _

+ 5 _

A1

Ví dụ:

A1

_

3

4 _

+

+

A3

A2

A3

A2

Loop

:1

V 1

V 5

V 3

V 9

0

+

+

=

A4

?=i

A2

i

A

2−=

Loop Loop

3 :2 − V :3 1

− 12

0 = V 3

V 9

0

V −

12 V + V 3 +

4 V V −

5 V − V 4 +

=

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 41 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 42

Ví dụ sử dụng KVL

Ví dụ phân tích mạch dùng m1

_

Xét về mặt năng lượng

+

p

p

p

+

+

0=

a

b

c

Av A i

B

+ Bv _

0

− v

= 0

iv iv + ⇒ a b v v +⇒ −

iv c =

a

b

c

_

+

C Cv

Mạch song song

v

v

0

v

v

+

=⇒=

a

b

a

b

v

v

0

v

v

+

=⇒=

b

c

b

c

+ A Av _

+ B Bv _

+ C Cv _

v

v

=

v =⇒ a

b

c

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 43 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 44

Mạch chia áp

Mạch chia dòng

ti )(

Si

1 i

2 i

1 R

Si

Si

+ 1 tv )( _

R

=

eqR

1 R

2

+ v _

+ v _

+

+_

tvS )(

R

2

2 tv )(

=

=

=

Req

i =⇒ 1

Si

R

1

R

2 R

RR 1 +

_

R 1

2

1 1 1 R +

2

R 1

2

=

i =⇒ 2

Si

Ohm'

Law s

:

)( ti

=

i

v =⇒

=

Ri S

eq

S

v R 1 v R

R

R 2 + R 1 +

2

R 1

2

2 R

RR 1 +

R 1

2

Ohm'

Law s

:

v

)( t

),

=

<

t ∀

)( tv S RR + 2 1 )( Rt i = 2

2

)( tv s

( tv S

R 2 RR + 2

1

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 45 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 46

m2: Luật kết hợp (Composition Rules)

+ m4: Xếp chồng (Superposition)

Ví dụ

- Trong mạch tuyến tính (gồm các phần tử tuyến tính và nguồn độc lập hoặc nguồn có điều khiển) có thể phân tích mạch theo nguyên lý xếp chồng như sau:

+ Cho lần lượt mỗi nguồn tác động làm việc riêng rẽ, các nguồn khác không làm việc phải theo nguyên tắc sau đây: Nguồn áp ngắn mạch, Nguồn dòng hở mạch. + Tính tổng cộng các đáp ứng của mạch do tất cả các nguồn tác động riêng rẽ gây ra.

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 47 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 48

+ m4: Xếp chồng (Superposition)

+ m4: Xếp chồng (Superposition)

e=?

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 49 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 50

+ m5: Biến đổi tương đương Thevenin, Norton

+ m5: Biến đổi tương đương Thevenin, Norton

Ví dụ:

Biến đổi tương đương Nguồn dòng ↔ Nguồn áp

RS

I

RS

+_

V

I =

V SR

I(V)

RS

RS +_ U(V)

VTH: Điện áp hở mạch IN : Dòng điện ngắn mạch RTH=RN=VTH/IN

)

( VI

)

=

( VU SR

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 51 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 52

Ví dụ

1.4 Phương pháp phân tích mạch điện phi tuyến

Mạch điện có phần tử phi tuyến (D)

i=?

R

R1

R2

R3

I3

+_

V1

V2

_ +

- Tìm biểu thức tính i=? a. Chỉ dùng phương pháp m1? b. Chỉ dùng phương pháp m4? c. Chỉ dùng phương pháp m5? d. Dùng kết hợp các phương pháp m1, m2, m4,m5 đã học để tìm lời giải ngắn gọn nhất?

- Phương pháp phân tích mạch phi

tuyến

+ Phương pháp phân tích: dựa vào m1, m2, m3

+ Phương pháp đồ thị

+ Phân tích gia số (Phương pháp tín hiệu nhỏ - small signal method)

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 53 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 54

Phương pháp phân tích

Phương pháp đồ thị

- Giải hệ 2 phương trình (1) và (2) bằng phương pháp đồ thị

R

- Áp dụng phương pháp m1, m2, m3 cho các phần tử tuyến tính và phi tuyến, được hệ 2 phương trình, 2 ẩn iD và vD

Đường tải (Loadline)

- Giải hệ phương trình: + Dùng phương pháp thử sai + Dùng phương pháp số => Việc giải hệ phương trình phức tạp

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 55 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 56

Phân tích gia số (Phương pháp tín hiệu nhỏ - small signal method) (1)

Phân tích gia số (Phương pháp tín hiệu nhỏ - small signal method)(2)

R

Thực hiện theo các bước sau: 1. Xác định chế độ làm việc một chiều của mạch (ID, VD) 2. Xác định mô hình tín hiệu nhỏ của các phần tử phi tuyến tại điểm làm

việc một chiều đã tính.

3. Vẽ mô hình tương đương tín hiệu nhỏ của toàn mạch và tính toán các

tham số tín hiệu nhỏ (id, vd)

4. Viết kết quả của tham số cần tính trong mạch

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 57 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 58

Cơ sở toán học của phương pháp phân tích gia số

Cơ sở toán học của phương pháp phân tích gia số

- Từ quan hệ phi tuyến:

- Viết lại biểu thức:

- Thay thế:

- Suy ra:

- Khai triển Taylor hàm f(vD) tại VD:

- Như vậy qua hệ giữa id và vd là tuyến tính. - Áp dụng với ví dụ ở trên:

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 59 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 60

Ý nghĩa hình học

Mô hình hình tương đương của phần tử phi tuyến

- Chế độ một chiều:

R

- Mô hình tín hiệu nhỏ của phần tử phi tuyến:

- Sơ đồ mạch tương đương tín hiệu nhỏ:

R

- Xấp xỉ A bằng đường thẳng B tiếp xúc với A tại điểm làm việc.

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 61 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 62

1.5 Phân loại cấu kiện điện tử

Phân loại dựa trên đặc tính vật lý

- Linh kiện hoạt động trên nguyên lý điện từ và hiệu ứng bề mặt: điện trở bán dẫn, DIOT, BJT, JFET, MOSFET, điện dung MOS… IC từ mật độ thấp đến mật độ siêu cỡ lớn UVLSI

• Phân loại dựa trên đặc tính vật lý • Phân loại dựa trên chức năng xử lý tín hiệu • Phân loại theo ứng dụng

- Linh kiện hoạt động trên nguyên lý quang điện như: quang trở, Photođiot, PIN, APD, CCD, họ linh kiện phát quang LED, LASER, họ lịnh kiện chuyển hoá năng lượng quang điện như pin mặt trời, họ linh kiện hiển thị, IC quang điện tử

- Linh kiện hoạt động dựa trên nguyên lý cảm biến như: Họ sensor nhiệt, điện, từ, hoá học, họ sensor cơ, áp suất, quang bức xạ, sinh học và các chủng loại IC thông minh trên cơ sở tổ hợp công nghệ IC truyền thống và công nghệ chế tạo sensor.

- Linh kiện hoạt động dựa trên hiệu ứng lượng tử và hiệu ứng mới: các linh kiện được chế tạo bằng công nghệ nano có cấu trúc siêu nhỏ như : Bộ nhớ một điện tử, Transistor một điện tử, giếng và dây lượng tử, linh kiện xuyên hầm một điện tử, cấu kiện dựa vào cấu trúc sinh học phân tử …

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 63 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 64

Phân loại dựa trên loại tín hiệu làm việc

Phân loại theo chức năng

Linh kiện thụ động: R,L,C… Linh kiện tích cực: DIOT, BJT, JFET, MOSFET, IC, Thysistor, Linh

kiện thu quang, phát quang …

(+ Linh kiện tích cực (Active Devices): là linh kiên có khả năng điều khiển điện áp, dòng điện và có thể tạo ra chức năng hoạt động chuyển mạch trong mạch "Devices with smarts!" ;

+ Linh kiện thụ động (Passive Devices) là linh kiện không thể có tính năng điều khiển dòng và điện áp, cũng như không thể tạo ra chức năng khuếch đại công suất, điện áp, dòng diện trong mạch, không yêu cầu tín hiệu khác điều khiển ngoài tín hiệu để thực hiện chức năng của nó “Devices with no brains!“)

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 65 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 66

1.6 Giới thiệu về vật liệu điện tử

0. Cơ sở vật lý của vật liệu điện tử

- Lý thuyết vật lý chất rắn - Lý thuyết vật lý cơ học lượng tử - Lý thuyết dải năng lượng của chất rắn - Lý thuyết vật lý bán dẫn

• Cơ sở vật lý của vật liệu điện tử • Chất cách điện • Chất dẫn điện • Vật liệu từ • Chất bán dẫn (Lecture 3)

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 67 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 68

a. Lý thuyết vật lý chất rắn

b. Lý thuyết vật lý cơ học lượng tử

- Trong cấu trúc nguyên tử, điện tử chỉ có thể nằm trên các mức năng lượng gián đoạn nhất định nào đó gọi là các mức năng lượng nguyên tử.

- Nguyên lý Pauli: Mỗi điện tử phải nằm trên một mức năng lượng khác

nhau.

- Một mức năng lượng được đặc trưng bởi một bộ 4 số lượng tử:

- Vật liệu để chế tạo phần lớn các linh kiện điện từ là loại vật liệu tinh thể rắn - Cấu trúc đơn tinh thể: Trong tinh thể rắn nguyên tử được sắp xếp theo một trật tự nhất định, chỉ cần biết vị trí và một vài đặc tính của một số ít nguyên tử chúng ta có thể dự đoán vị trí và bản chất hóa học của tất cả các nguyên tử trong mẫu.

+ n – số lượng tử chính: 1,2,3,4…. + l – số lượng tử quỹ đạo: 0, 1, 2, (n-1) {s, p,d,f,g,h…} + ml– số lượng tử từ: 0,±1, ±2, ±3… ±l + ms– số lượng tử spin: ±1/2

- n, l tăng thì mức năng lượng của nguyên tử tăng, e- được sắp xếp ở lớp,

phân lớp có năng lượng nhỏ trước.

- Tuy nhiên trong một số vật liệu có thể nhấn thấy rằng các sắp xếp chính xác của các nguyên tử chỉ tồn tại chính xác tại cỡ vài nghìn nguyên tử. Những miền có trật tự như vậy được ngăn cách bởi bờ biên và dọc theo bờ biên này không có trật tự - cấu trúc đa tinh thể

- Tính chất tuần hoàn của tinh thể có ảnh hưởng quyết định đến các tính chất

điện của vật liệu.

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 69 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 70

c. Sự hình thành vùng năng lượng (1)

c. Sự hình thành vùng năng lượng (2)

- Để tạo thành vật liệu giả sử có N nguyên tử giống nhau ở xa vô tận tiến

lại gần liên kết với nhau:

C

6

1s22s22p2

Si

14

1s22s22p63s23p2

+ Nếu các NT các xa nhau đến mức có thể coi chúng là hoàn toàn độc lập với nhau thì vị trí của các mức năng lượng của chúng là hoàn toàn trùng nhau (tức là một mức trùng chập).

Ge

32

1s22s22p63s23p63d104s24p2

Sn

50

1s22s22p63s23p63d104s24p64d105s25p2

+ Khi các NT tiến lại gần nhau đến khoảng cách cỡ Ao, thì chúng bắt đầu tương tác với nhau thì không thể coi chúng là độc lập nữa. Kết quả là các mức năng lượng nguyên tử không còn trùng chập nữa mà tách ra thành các mức năng lượng rời rạc khác nhau. Ví dụ mức 1s sẽ tạo thành 2.N mức năng lượng khác nhau.

- Nếu số lượng các NT rất lớn và gần nhau thì các mức năng lượng rời

rạc đó rất gần nhau và tạo thành một vùng năng lượng như liên tục

(Si)

- Sự tách một mức năng lượng NT ra thành vùng năng lượng rộng hay hẹp phụ thuộc vào sự tương tác giữa các điện tử thuộc các NT khác nhau với nhau.

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 71 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 72

Minh họa sự hình thành vùng năng lượng (1)

Minh họa sự hình thành vùng năng lượng (1)

Mức

- Các vùng năng lượng cho phép xen kẽ nhau, giữa chúng là vùng cấm - Các điện tử trong chất rắn sẽ điền đầy vào các mức năng lượng trong

Số trạng thái

Số trạng thái

Số trạng thái

Số trạng thái

các vùng cho phép từ thấp đến cao.

- Có thể có : vùng điền đầy hoàn toàn (thường có năng lượng thấp), vùng trống hoàn toàn (thường có năng lượng cao), vùng điền đầy một phần.

6N

2p 2p

12

12

6

- Xét trên lớp ngoài cùng:

2N

4

4

2

+ Vùng năng lượng đã được điền đầy các điện tử gọi là“Vùng hóa trị” + Vùng năng lượng trống hoặc chưa điền đầy ngay trên vùng hóa trị gọi

2s 2s

là “Vùng dẫn”

+ Vùng không cho phép giữa Vùng hóa trị và Vùng dẫn là “Vùng cấm”

2N

1s 1s

2

4

4

- Tùy theo sự phân bố của các vùng mà tinh thể rắn có tính chất điện khác nhau: Chất cách điện – dẫn điện kém, Chất dẫn điện – dẫn điện tốt, Chất bán dẫn.

c. 2 NT tương tác

b. 2 NT không tương tác

d. N Nguyên tử tương tác

a. Một NT độc lập

Lecture 1 Ha M. Do -PTIT 73 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 74

Cấu trúc dải năng lượng của vật chất

Minh họa sự tạo thành những vùng năng lượng khi các nguyên tử thuộc phân nhóm chính nhóm IV được đưa vào để tạo ra tinh thể

E

E

E

E

Dải dẫn

vùng dẫn

4N trạng thái không có điện tử

Điện tử

EC

EC

Dải dẫn

EV

EG > 2 eV

EG < 2 eV

P

6N trạng thái có 2N điện tử

EV

Năng lượng của các trạng thái

EG = 0

EC

Lỗ trống

S

EV

Cấm

2N trạng thái có 2N điện tử

Dải hoá trị

vùng hoá trị

Dải hoá trị

4N trạng thái có 4N điện tử

a- Chất cách điện; b - Chất bán dẫn; c- Chất dẫn điện

Các mức năng lượng của lớp trong cùng không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc mạng tinh thể

X

X1

X2 X3

X4

+ Độ dẫn điện của của vật chất cũng tăng theo nhiệt độ + Chất bán dẫn: Sự mất 1 điện tử trong dải hóa trị sẽ hình thành một lỗ trống (Mức năng lượng bỏ trống trong dải hóa trị điền đầy, lỗ trống cũng dẫn điện như các điện tử tự do) + Cấu trúc dải năng lượng của kim loại không có vùng cấm, điện tử hóa trị liê kết yếu với hạt nhân, dưới tác dụng của điện trường ngoài các e này có thể dễ dàng di chuyển lên các trạng thái cao hơn tạo thành các e tự do, nên kim loại dẫn điện tốt. Lecture 1

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 75 Ha M. Do -PTIT 76

1. CHẤT CÁCH ĐIỆN (CHẤT ĐIỆN MÔI)

Các loại vật liệu điện tử

Các vật liệu sử dụng trong kỹ thuật điện, điện tử thường được phân chia

thành 4 loại:

a. Định nghĩa - Là chất dẫn điện kém, là các vật chất có điện trở suất cao vào khoảng 107 ÷ 1017Ωm ở nhiệt độ bình thường. Chất cách điện gồm phần lớn các vật liệu hữu cơ và một số vật liệu vô cơ.

- Chất cách điện (chất điện môi). - Chất dẫn điện. - Vật liệu từ. - Chất bán dẫn (Lecture 3).

- Đặc tính của vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của linh kiện. Các đặc tính gồm: trị số giới hạn độ bền về điện, nhiệt, cơ học, độ cách điện, sự tổn hao điện môi… Các tính chất của chất điện môi lại phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm môi trường.

b. Các tính chất của chất điện môi. b.1 Độ thẩm thấu điện tương đối (hay còn gọi là hằng số điện môi) b.2 Độ tổn hao điện môi (Pa) b.3 Độ bền về điện của chất điện môi (Eđ.t.) b.4 Nhiệt độ chịu đựng b.5 Dòng điện trong chất điện môi (I) b.6 Điện trở cách điện của chất điện môi

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 77 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 78

b.1 Hằng số điện môi tương đối

b.2 Độ tổn hao điện môi (Pa)

Độ tổn hao điện môi là công suất điện tổn hao để làm nóng chất điện môi khi đặt nó trong điện trường, được xác định thông qua dòng điện rò.

- Hằng số điện môi tương đối của của 1 chất cách điện được xác định bằng tỷ số giữa điện dung của tụ điện có chất điện môi và điện dung của tụ điện có cùng kích thước nhưng là điện môi chân không

ω

=

δ

2 aP U Ctg

Trong đó:

d

ε =

(kh«ng thø nguyªn)

C C

0

U là điện áp đặt lên tụ điện (V) C là điện dung của tụ điện dùng chất điện môi (F) ω là tần số góc đo bằng rad/s tgδ là góc tổn hao điện môi

- Nếu tổn hao điện môi trong tụ điện cơ bản là do điện trở của các bản cực, dẫn và tiếp giáp (ví dụ lớp bạc mỏng trong tụ mi ca và tụ gốm) thì tổn hao điện môi sẽ tăng tỉ lệ với bình phương của tần số:

Trong đó: + Cd là điện dung của tụ điện sử dụng chất điện môi; + C0 là điện dung của tụ điện sử dụng chất điện môi là chân không hoặc không khí. - Do đó ε biểu thị khả năng phân cực của chất điện môi. Chất điện môi dùng làm tụ điện cần có hằng số điện môi ε lớn, còn chất điện môi dùng làm chất cách điện có ε nhỏ.

Pa = U2ω2C2R - Do đó, trên thực tế các tụ điện làm việc ở tần số cao cần phải có điện trở của các bản cực, dây dẫn và tiếp giáp nhỏ nên các chi tiết này thường được tráng bạc để giảm điện trở của chúng

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 79 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 80

c.Độ bền về điện của chất điện môi (Eđ.t.)

e.Dòng điện trong chất điện môi (I):

- Nếu ta đặt một chất điện môi vào trong một điện trường, khi ta tăng cường độ điện trường lên quá một giá trị giới hạn thì chất điện môi đó mất khả năng cách điện - ta gọi đó là hiện tượng đánh thủng chất điện môi.

- Cường độ điện trường tương ứng với điểm đánh thủng gọi là độ bền về

Khi đặt điện môi trong điện trường, trong điện môi diễn ra 2 hiện tượng cơ bản là: Hiện tượng phân cực điện môi (trên bề mặt điện môi xuất hiện các điện tích trái dấu với điện tích trên bề mặt bản cực) và Hiện tượng dẫn điện của điện môi (trong điện môi xuất hiện sự chuyển dời của các điện tích tự do tạo thành dòng điện có trị số nhỏ giữa các bản cực. Do đó có 2 thành phần dòng điện như sau:

điện của chất điện môi đó (Eđ.t.).

E

[KV / mm; KV / cm]

=

®.t

U ®.t d

- Dòng điện chuyển dịch IC.M. (hay gọi là dòng điện cảm ứng): Quá trình chuyển dịch phân cực của các điện tích liên kết trong chất điện môi xảy ra cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng sẽ tạo nên dòng điện phân cực hay còn gọi là dòng điện chuyển dịch trong chất điện môi IC.M.

Trong đó: Uđ.t. - là điện áp đánh thủng chất điện môi d - độ dày của chất điện môi

- Hiện tượng đánh thủng chất điện môi có thể do nhiệt, do điện và do quá

- Dòng điện rò Irò : được tạo ra do các điện tích tự do và điện tử phát xạ ra chuyển động dưới tác động của điện trường, tạo ra dòng điện chạy từ bản cực này sang bảng cực kia. Nếu dòng rò lớn sẽ làm mất tính chất cách điện của chất điện môi.

trình điện hóa.

+ Dòng điện tổng qua chất điện môi sẽ là:

I = IC.M. + Irò + Sau khi quá trình phân cực kết thúc thì qua chất điện môi chỉ còn dòng điện rò.

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 81 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 82

Phân loại và ứng dụng của chất điện môi.

2. CHẤT DẪN ĐIỆN

a. Định nghĩa - Chất dẫn điện là vật liệu có độ dẫn điện cao. Trị số điện trở suất của nó nhỏ hơn so với các loại vật liệu khác. Điện trở suất của chất dẫn điện nằm trong khoảng 10-8 ÷ 10-5 Ωm.

- Trong tự nhiên chất dẫn điện có thể là chất rắn – Kim loại, chất lỏng – Kim loại nóng chảy, dung dịch điện phân hoặc chất khí ở điện trường cao.

Phân loại: Chất điện môi thụ động và tích cực - Chất điện môi thụ động còn gọi là vật liệu cách điện và vật liệu tụ điện. Đây là các vật chất được dùng làm chất cách điện và làm chất điện môi trong các tụ điện như mi ca, gốm, thuỷ tinh, pôlyme tuyến tính, cao su, sơn, giấy, bột tổng hợp, keo dính,... Đối với vật liệu dùng để cách điện thì cần có độ thẩm thấu điện ε nhỏ, còn vật liệu dùng làm chất điện môi cho tụ điện cần có ε lớn.

b. Các tính chất của chất dẫn điện

- Chất điện môi tích cực là các vật liệu có ε thể điều khiển được bằng:

b.1 Điện trở suất:

b.2 Hệ số nhiệt của điện trở suất (α):

b.3 Hệ số dẫn nhiệt : λ

b.4 Công thoát của điện tử trong kim loại:

+ Điện trường có gốm, thuỷ tinh,.. + Cơ học có chất áp điện như thạch anh + Ánh sáng có chất huỳnh quang… Loại điện môi này dùng trong các bộ tạo tín hiệu dao động, bộ

lọc...

b.5 Điện thế tiếp xúc:

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 83 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 84

2 CHẤT DẪN ĐIỆN

2 CHẤT DẪN ĐIỆN

b.1 Điện trở suất: - Điện trở của vật liệu trong một đơn vi thiết diện và chiều dài:

R

[

.m ]

,

[

.m m ]

,

[

.m ]

ρ =

Ω

Ω

μ Ω

S l

b.4 Công thoát của điện tử trong kim loại: - Công thoát của kim loại biểu thị năng lượng tối thiểu cần cung cấp cho điện tử đang chuyển động nhanh nhất ở 00C để điện tử này có thể thoát ra khỏi bề mặt kim loại. EW = EB - EF

- Điện trở suất của chất dẫn điện nằm trong khoảng từ: ρ = 0,016 μΩ.m

Trong đó EB: năng lượng cần để điện tử thoát ra khỏi bề mặt kim loại

(của bạc Ag) đến ρ= 10 μΩ.m (của hợp kim sắt - crôm - nhôm)

EF: động năng của điện tử.

b.2 Hệ số nhiệt của điện trở suất (α): - Hệ số nhiệt của điện trở suất biểu thị sự thay đổi của điện trở suất khi

nhiệt độ thay đổi 10C.

b.5 Điện thế tiếp xúc - Sự chênh lệch thế năng EAB giữa điểm A và B được tính theo công

thức:

- Khi nhiệt độ tăng thì điện trở suất cũng tăng lên theo quy luật:

t)

ρ = ρ

+ α

VAB= EAB = EW2 - EW1

t

A B

2 1

0(1 b.3 Hệ số dẫn nhiệt : λ [w/ (m.K)]. - Hệ số dẫn nhiệt là lượng nhiệt truyền qua một đơn vị diện tích trong

một đơn vị thời gian khi gradien nhiệt độ bằng đơn vị.

Q

St

= λ

T Δ l Δ

C

Lecture 1 Ha M. Do -PTIT 85 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 86

Phân loại và ứng dụng của chất dẫn điện

3. VẬT LIỆU TỪ (Magnetic material)

Phân loại: 2 loại - Chất dẫn điện có điện trở suất thấp – Ag, Cu, Al, Sn, Pb… và một số

hợp kim – Thường dùng làm vật liệu dẫn điện.

a. Định nghĩa. - Vật liệu từ là vật liệu khi đặt vào trong một từ trường thì nó bị nhiễm từ (bị từ hóa). Ví dụ: Thỏi sắt đặt cạnh nam châm, thỏi sắt sẽ bị nam châm hút, nghĩa là nó bị từ hóa và trở thành nam châm…

- Chất dẫn điện có điện trở suất cao như Hợp kim Manganin, Constantan, Niken-Crôm, Cacbon – thường dùng để chế tạo các dụng cụ đo điện, các điện trở, biến trở, các dây may so, các thiết bị nung nóng bằng điện.

b. Các tính chất đặc trưng cho vật liệu từ b.1 Từ trở và từ thẩm b.2 Độ từ thẩm tương đối (μr) b.3 Đường cong từ hóa

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 87 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 88

Nguồn gốc của từ trường

Tính chất từ hóa

+

=

- Nguồn gốc của từ trường: dòng điện là nguồn gốc của từ trường hay nói một cách bản chất, chuyển động của các điện tích là nguồn gốc của từ trường. Mỗi điện tích chuyển động sinh ra một từ trường, hay một lưỡng cực từ (tạo thành một mômen từ, xem hình vẽ). Mômen từ của một nguyên tử sinh ra có thể do 2 nguyên nhân:

- Vật liệu từ đặt trong từ trường nó bị từ hóa. Khi đó chúng trở nên có từ tính và sinh ra một từ trường phụ (từ trường riêng B’), do đó từ trường tổng hợp B trong chất bị từ hóa như sau: 0 BBB '

Trong đó: B0: Vectơ cảm ứng từ của từ trường ban đầu (từ trường

ngoài đặt vào).

+ Chuyển động quỹ đạo của các điện tử (mômen quỹ đạo L) + Chuyển động tự quay của các điện tử (mômen spin S). Spin là một đặc

trưng của một hạt cơ bản.

- Tùy theo tính chất và mức độ từ hóa, phân biệt ba loại tính chất của vật

liệu như sau:

- Mô men từ m=i.S, chiều của m xác định theo quy tắc vặn nút chai và

hướng vuông góc với diện tích S.

- Nghịch từ: B’ ngược chiều với B0 - Thuận từ: B’ cùng chiều với B0 - Sắt từ: B’ cùng chiều với B0 và lớn hơn B0 ban đầu nhiều lần

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 89 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 90

Các tính chất đặc trưng cho vật liệu từ

Đường cong từ hóa

B

H

0 μ= 0

- Trong đó H: cường độ từ trường ngoài.

Độ từ thẩm tương đối µ: B

. H

.

=

μμμ = 0

- Đường cong từ hóa (hay đầy đủ là đường cong từ hóa ban đầu) là đồ thị mô tả quá trình từ hóa vật từ từ trạng thái ban đầu chưa nhiễm từ (trạng thái khử từ), mà thể hiện trên đồ thị là sự thay đổi của tính chất từ (thông qua giá trị của từ độ, cảm ứng từ...) theo giá trị của từ trường ngoài. Ở phạm vi cấu trúc vi mô, quá trình từ hóa chính là sự thay đổi về cấu trúc từ thông qua các cơ chế khác nhau.

B 0 - Trong đó µ: Độ từ thẩm tương đối của vật liệu

Từ trở: - Từ điện trở, hay còn gọi tắt là từ trở, là tính chất của một số vật liệu, có thể thay đổi điện trở suất dưới tác dụng của từ trường ngoài .. - Người ta thường dùng khái niệm tỉ số từ trở để nói lên độ lớn của hiệu ứng từ điện trở, cho bởi công thức:

Trong đó: ρ(H),ρ(0),R(H),R(0) lần lượt là điện trở suất và điện trở tại từ trường H và từ trường H = 0.

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 91 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 92

Phân loại và ứng dụng của vật liệu từ

Tổng kết

- Vật liệu từ mềm có độ từ thẩm cao và lực kháng từ nhỏ (Hc nhỏ và μ lớn). để làm lõi biến áp, nam châm điện, lõi cuộn cảm… các loại sắt từ mềm thường gặp: Sắt thỏi chứa một lượng nhỏ tạp chất C, Mn, Si,… - Vật liệu từ cứng có độ từ thẩm nhỏ và lực kháng từ cao (Hc lớn và μ

nhỏ).

+ Phân chia theo ứng dụng chia vật liệu từ cứng thành 2 loại:

Vật liệu để chế tạo nam châm vĩnh cửu. Vật liệu từ để ghi âm, ghi hình, giữ âm thanh, v.v.. + Phân chia theo công nghệ chế tạo, chia vật liệu từ cứng thành:

- Hợp kim thép được tôi thành Martenxit là vật liệu đơn giản và rẻ nhất để chế tạo nam châm vĩnh cửu. - Hợp kim lá từ cứng. - Nam châm từ bột. - Ferit từ cứng: Ferit Bari (BaO.6Fe2O3) để chế tạo nam châm dùng ở tần số cao. - Băng, sợi kim loại và không kim loại dùng để ghi âm thanh.

Ha M. Do -PTIT Lecture 1 93 Ha M. Do -PTIT Lecture 1 94

Lecture 2- Passive Components (Cấu kiện thụ động)

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

Lecture 2- Passive Components (Cấu kiện thụ động)

1. Điện trở (Resistor) 2. Tụ điện (Capacitor) 3. Cuộn cảm (Inductor) 4. Biến áp (Transformer )

Đỗ Mạnh Hà KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

8/2009

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 1 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 2

1. Điện trở (Resistors)

Một số hình ảnh điện trở trong mạch

b l u B

t h g i L

1.1. Định nghĩa 1.2. Các tham số kỹ thuật đặc trưng của điện trở 1.3. Ký hiệu của điện trở 1.4 Cách ghi và đọc tham số trên thân điện trở 1.5. Điện trở cao tần và mạch tương đương 1.6. Phân loại

t n e c s e d n a c n I

Resistive Touch-screen

Power Amplifier

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 4

1.1 Định nghĩa

Định luật Ohm

Định luật Ohm

- Điện trở là phần tử có chức năng ngăn cản dòng điện trong mạch - Mức độ ngăn cản dòng điện được đặc trưng bởi trị số điện trở R:

)( tv

)( Rti

=

R=U/I

v(t)

R

)(ti

_

+

i(t)

)(tv

- Đơn vị đo: μΩ, mΩ, Ω, kΩ, MΩ, GΩ, TΩ - Điện trở có rất nhiều ứng dụng như: định thiên cho các cấu kiện bán dẫn, điều khiển hệ số khuyếch đại, cố định hằng số thời gian, phối hợp trở kháng, phân áp, tạo nhiệt … Tùy theo ứng dụng, yêu cầu cụ thể và dựa vào đặc tính của các loại điện trở để lựa chọn thích hợp

Biểu thức định luật Ohm theo dòng điện

Georg Ohm (1789 – 1854)

- Kết cấu đơn giản của một điện trở thường:

Mũ chụp và chân điện trở

)( ti

Gtv )( =

Công suất tiêu tán tức thời trên điện trở:

2

tp

)(

)( )( tvti

i

)( Rt

=

=

=

Vật liệu cản điện

Lõi

Vỏ bọc

2 )( tv R

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 5 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 6

1.2. Các tham số kỹ thuật và đặc tính của điện trở

a. Trị số điện trở và dung sai

- Trị số của điện trở: (Resistance [Ohm]-Ω) được tính theo công thức:

R =

ρ

Trong đó:

l S

- Trị số điện trở và dung sai - Hệ số nhiệt của điện trở - Công suất tiêu tán danh định - Tạp âm của điện trở

ρ - là điện trở suất của vật liệu dây dẫn cản điện l - là chiều dài dây dẫn S- là tiết diện của dây dẫn

- Dung sai hay sai số (Resistor Tolerance): Biểu thị mức độ chênh lệch của trị số thực tế của điện trở so với trị số danh định và được tính theo %.

R

dd .

100

]% [

R − . tt R

dd .

+ Tùy theo dung sai phân chia điện trở thành 5 cấp chính xác (tolerance levels ):

Cấp 005: có sai số ± 0,5 % Cấp 01: có sai số ± 1 % Cấp I: có sai số ± 5 % Cấp II: có sai số ± 10 % Cấp III: có sai số ± 20 %

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 8

b. Hệ số nhiệt của điện trở - TCR

c. Công suất tiêu tán danh định của điện trở (Pt.t.max )

- TCR (temperature coefficient of resistance): biểu thị sự thay đổi trị

số của điện trở theo nhiệt độ, được tính như sau:

6

0

TCR

T

R =Δ

. Δ

TCR

.10

[ppm/

C]

.

=

R 106

1 R

R T

Δ Δ

- Pt.t.max là công suất điện cao nhất mà điện trở có thể chịu đựng được trong điều kiện bình thường, làm việc trong một thời gian dài không bị hỏng.

- TCR là trị số biến đổi tương đối tính theo phần triệu của điện trở trên

1°C (viết tắt là ppm/°C).

U

=

=

R.I

W [

]

P t.t.max

2 max

2 max R

- Hệ số nhiệt của điện trở có thể âm hoặc dương tùy loại vật liệu:

+ Kim loại thuần thường hệ số nhiệt dương. + Một số hợp kim như constantin, manganin có hệ số điện trở nhiệt 0 + Carbon, than chì có hệ số điện trở nhiệt âm

- Công suất tiêu tán danh định tiêu chuẩn cho các điện trở dây quấn nằm trong khoảng từ 1W đến 10W hoặc cao hơn nhiều. Để tỏa nhiệt phát sinh ra, yêu cầu diện tích bề mặt của điện trở phải lớn, do vậy, các điện trở công suất cao đều có kích thước lớn. - Các điện trở than là các linh kiện có công suất tiêu tán danh định thấp, nằm trong khoảng 0,125W; 0,25W; 0,5W; 1W và 2W.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 9 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 10

d. Tạp âm của điện trở

d. Tạp âm của điện trở

+ Tạp âm dòng điện (Current Noise) : sinh do các thay đổi bên trong của điện trở khi có dòng điện chạy qua nó

NI

20/

2

noise

E

U

10.

=

20

log

NI

=

RMS

DC

10

- Tạp âm của điện trở gồm: + Tạp âm nhiệt (Thermal noise): sinh ra do sự chuyển động của các hạt mang điện bên trong điện trở do nhiệt độ

f f 1

U U

⎛ ⎜⎜ log ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

DC

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

- Trong đó:

..4

=

. fTRk . Δ

ERMS

+ NI: Noise Index (Hệ số nhiễu). + UDC: điện áp không đổi đặt trên 2 đầu điện trở + Unoise: điện áp tạp âm dòng điện + f1 –> f2: khoảng tần số làm việc của điện trở

Mức tạp âm phụ thuộc chủ yếu vào loại vật liệu cản điện. Bột than nén có mức tạp âm cao nhất. Màng kim loại và dây quấn có mức tạp âm rất thấp.

ERMS = the Root-Mean-Square or RMS voltage level k = Boltzmans constant (1.38·10-23) T = temperature in Kelvin (Room temp = 27 °C = 300 K) R = resistance Δf = Circuit bandwidth in Hz (Δf = f2-f1)

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 11 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 12

1.3 Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ mạch

1.4 Cách ghi và đọc tham số trên thân điện trở

- Cách ghi trực tiếp: ghi đầy đủ các tham số chính và đơn vị đo trên

thân của điện trở, ví dụ: 220KΩ 10%, 2W

Điện trở thường

- Cách ghi theo quy ước: có rất nhiều các quy ước khác nhau. Xét một

Điện trở công suất

số cách quy ước thông dụng: + Quy ước đơn giản: Không ghi đơn vị Ôm, R (hoặc E) = Ω, M = MΩ, K = KΩ Ví dụ: 2M=2MΩ,

0K47 =0,47KΩ = 470Ω, 100K = 100 KΩ,

0,25W 0,5W

220E = 220Ω, R47 = 0,47Ω

1 W

10 W

+ Quy ước theo mã: Mã này gồm các chữ số và một chữ cái để chỉ % dung sai. Trong các chữ số thì chữ số cuối cùng chỉ số số 0 cần thêm vào. Các chữ cái chỉ % dung sai qui ước gồm: F = 1 %, G = 2 %, J = 5 %, K = 10 %, M = 20 %.

Biến trở

XYZ = XY * 10Z Ω Ví dụ: 103F = 10000 Ω ± 1% = 10K ± 1%

153G = 15000 Ω ± 2% = 15 KΩ ± 2% 4703J = 470000 Ω ± 5% = 470KΩ ± 5%

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 13 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 14

1.4 Cách ghi và đọc tham số trên thân điện trở

1.4 Cách ghi và đọc tham số trên thân điện trở

Giá trị

Màu

+ Quy ước mầu: - Loại 4 vòng màu:

Đen

0

Nâu

1

1 2 3 4

Đỏ

2

Cam

3

=>Vòng 1,2 chỉ trị số, Vòng 3 chỉ số số

Vàng

4

không thêm vào, Vòng 4: dung sai)

Lục

5

Lam

6

(Nâu-đen-đỏ-Không mầu) = - Loại 5 vạch màu:

Tím

7

1 2 3 4 5

Xám

8

Trắng

9

=>Vòng 1,2,3 chỉ trị số, Vòng 4 chỉ số số

Vàng kim

0,1 / 5%

không thêm vào, Vòng 5: dung sai)

Bạch kim

0,001 / 10%

(Nâu-đen-đen-đỏ-Không mầu) =

Không màu

- / 20%

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 15 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 16

1.5 Điện trở cao tần và mạch tương đương

1.6 Phân loại điện trở

- Khi làm việc ở tần số cao điện cảm và điện dung ký sinh là đáng kể, Sơ

đồ tương đương của điện trở ở tần số cao như sau:

+ Điện trở có trị số cố định + Điện trở có trị số thay đổi a. Điện trở cố định - Thường được phân loại theo vật liệu cản điện + Điện trở than tổng hợp (than nén): cấu trúc từ hỗn hợp bột cacbon (bột than chì) được đóng thành khuôn, có kích thước nhỏ và giá thành rất rẻ.

- Tần số làm việc hiệu dụng của điện trở được xác định sao cho sự sai khác giữa trở kháng tương đương của nó so với giá trị điện trở danh định không vượt quá dung sai.

+ Điện trở than nhiệt giải hoặc than màng (màng than tinh thể). + Điện trở dây quấn + Điện trở màng hợp kim, màng oxit kim loại hoặc điện trở miếng. + Điện trở cermet (gốm kim loại).

- Đặc tính tần số của điện trở phụ thuộc vào cấu trúc, vật liệu chế tạo... Kích thước điện trở càng nhỏ thì đặc tính tần số càng tốt, điện trở cao tần thường có tỷ lệ kích thước là từ 4:1 đến 10:1

- Ngoài ra còn phân loại theo kết cấu đầu nối để phục vụ lắp ráp; phân loại theo loại vỏ bọc để dùng ở những môi trường khác nhau; phân loại theo loại ứng dụng….

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 17 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 18

1.6 Phân loại điện trở

1.6 Phân loại điện trở

- Các đặc tính chính của điện trở cố định

Loại điện trở

Trị số R

b. Biến trở - Dạng kiểm soát dòng công suất lớn dùng dây quấn. Loại này ít gặp

Pt.t.max [w]

t0làmviệc 0C

TCR ppm/0C

trong các mạch điện trở.

0,1Ω ÷ 1,2M 10Ω ÷ 5M

1/8 ÷3/4 ở1250C 1/20÷ 1/2 ở1250C

-55÷+145 -55÷+125

± 10 ± 25

- Chiết áp. Cấu tạo của biến trở so với điện trở cố định chủ yếu là có thêm một kết cấu con chạy gắn với một trục xoay để điều chỉnh trị số điện trở. Con chạy có kết cấu kiểu xoay (chiết áp xoay) hoặc theo kiểu trượt (chiết áp trượt). Chiết áp có 3 đầu ra, đầu giữa ứng với con trượt còn hai đầu ứng với hai đầu của điện trở.

1/4 ÷ 2 ở 700C 1/20÷1/2 ở1250C 1/8 ÷ 1 ở 700C

10Ω ÷ 1,5M 10Ω ÷ 1,5M 10Ω ÷ 5M

-55÷+150 -55÷+175 -55÷+165

1/8 ÷ 2 ở 700C

± 200 ± 200 ± 200; ± 510 ±1500

2,7Ω ÷ 100M

-55÷+130

1 ÷ 21 ở 250C 5 ÷ 30 ở 250C 1 ÷ 10 ở 250C 7 ÷1000 ở 250C

0,1Ω ÷ 180K 1,0Ω ÷ 3,8K 0,1Ω ÷ 40K 20Ω ÷ 2M

-55÷+275 -55÷+275 -55÷+275 -55÷+225

± 200 ± 50 ± 20 ±500

a. loại kiểm soát dòng

b. loại chiết áp

Chính xác Dây quấn Màng hợp kim Bán chính xác Oxyt kim loại Cermet Than màng Đa dụng Than tổng hợp Công suất Dây quấn Hình ống Bắt sườn máy Chính xác Màng kim loại Điện trở miếng (màng vi điện tử)

1Ω ÷ 22M

-55÷+125

±25đến ± 200

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 19 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 20

Một số điện trở đặc biệt

Hình ảnh của một số loại điện trở

- Điện trở nhiệt: Tecmixto

- Điện trở Varixto:

Tecmixto t0

VDR

Điện trở dây cuốn chính xác - Sai số nhỏ : 0,005% - TCR= 3ppm/0C - Đáp ứng tần số tốt, tần số cộng hưởng cao, dùng nhiều trong ứng dụng tần số RF, - Công suất nhỏ. - Thường được dùng trong các thiết bị đo DC độ chính xác cao, điện trở chuẩn cho các bộ điều chỉnh điện áp, mạch biến đổi DAC.

- Điện trở Mêgôm : có trị số điện trở từ 108 ÷ 1015. - Điện trở cao áp: Là điện trở chịu được điện áp cao từ 5 KV đến 20 KV. - Điện trở chuẩn: Là các điện trở dùng vật liệu dây quấn đặc biệt có độ

ổn định cao.

- Mạng điện trở: Mạng điện trở là một loại vi mạch tích hợp có 2 hàng chân. Một phương pháp chế tạo là dùng công nghệ màng mỏng, trong đó dung dịch chất dẫn điện được lắng đọng trong một hình dạng theo yêu cầu.

Chuẩn NIST (National Institute of Standards and Technology) - Sai số rất nhỏ : 0,001% - TCR= 3ppm/0C - Đáp ứng tần số tốt, tần số cộng hưởng cao, dùng nhiều trong các thiết bị đo, kiểm chuẩn.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 21 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 22

Hình ảnh của một số loại điện trở

Hình ảnh của một số loại điện trở

Điện trở dây cuốn công suất lớn

Điện trở film cacbon

Điện trở cầu chì

Điện trở lá kim loại

Điện trở film oxit kim loại

Điện trở SMD

Điện trở cầu chì

Điện trở lá kim loại

Điện trở film oxit kim loại

Điện trở SMD (surface mount devices) - Loại linh kiện gắn trên bề mặt mạch in, sử dụng trong công nghệ SMT mount (Surface technology) # (through- hole technology ).

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 23 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 24

Hình ảnh của một số loại điện trở

Hình ảnh của một số loại điện trở

Metal film

Carbon film

Carbon composition

Mạng điện trở Metal Film

Metal film

Metal Oxide Film

High Power (wire wound; ceramic)

Potentiometers, or "trimpots"

Thermistor

Varistor

Resistance:1ohm; Resistance Tolerance:+/-1%; Power Rating:25W; Resistor Element Material:Thick Film;

Cement Resistors

Surface Mount Resistors (SMR)

Light dependent resistor (LDR)

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 25 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 26

Biến trở (Variable Resistors)

2. Tụ điện (Capacitors)

2.1. Định nghĩa 2.2. Các tham số kỹ thuật đặc trưng của tụ điện 2.3. Ký hiệu của tụ điện 2.4 Cách ghi và đọc tham số trên tụ điện 2.5. Sơ đồ tương đương 2.6. Phân loại

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 27 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 28

2.1 Định nghĩa

2.2 Các tham số kỹ thuật đặc trưng của tụ điện

Q = C . U [culông]

Bản cực

-Tụ điện là linh kiện dùng để chứa điện tích. Một tụ điện lý tưởng có điện tích ở bản cực tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt trên nó theo công thức: -Dung lượng của tụ điện C [F]

Chân tụ

- Trị số dung lượng và dung sai - Điện áp làm việc - Hệ số nhiệt - Dòng điện rò - Sự phân cực

C

=

=

Vỏ bọc

Q U

.0εε S r d

Chất điện môi

εr - hằng số điện môi tương đối của chất điện môi ε0 - hằng số điện môi tuyệt đối của không khí

hay chân không

12

10.84,8

=

=

ε 0

9

36

1 10. π

S - diện tích hữu dụng của bản cực [m2] d - khoảng cách giữa 2 bản cực [m]

- Đơn vị đo C: F, μF, nF, pF …

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 29 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 30

2.2 Các tham số kỹ thuật đặc trưng của tụ điện

c. Hệ số nhiệt

- Mỗi một loại tụ điện chịu một ảnh hưởng với khoảng nhiệt độ do nhà

sản xuất xác định. Khoảng nhiệt độ tiêu chuẩn thường từ:

+ Trị số dung lượng (C) + Dung sai của tụ điện: Đây là tham số chỉ độ chính xác của trị số dung lượng thực tế so với trị số danh định của nó. Dung sai của tụ điện được tính theo công thức :

C

C

d.d

.

%100

t.t − C

d.d

-200C đến +650C -400C đến +650C -550C đến +1250C

- Để đánh giá sự thay đổi của trị số điện dung khi nhiệt độ thay đổi người

ta dùng hệ số nhiệt TCC và tính theo công thức sau:

+ Điện áp làm việc: Điện áp cực đại có thể cung cấp cho tụ điện hay còn gọi là "điện áp làm việc một chiều“, nếu quá điện áp này lớp cách điện sẽ bị đánh thủng và làm hỏng tụ.

6

10.

[ppm/0C]

TCC

=

1 C

C T

Δ Δ

- TCC thường tính bằng đơn vị phần triệu trên 1°C (viết tắt ppm/°C) và

nó đánh giá sự thay đổi cực đại của trị số điện dung theo nhiệt độ.

- Khi giá trị điện dung thay đổi nhiều theo nhiệt độ, người ta dùng giới hạn cực đại thay đổi giá trị điện dung trên khoảng nhiệt độ làm việc và tính bằng %:

T

Δ

%

100

=

]% [

TCC 6

C Δ C

* 10

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 31 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 32

d. Dòng điện rò

e. Sự phân cực

- Do chất cách điện đặt giữa 2 bản cực không lý tưởng nên sẽ có một dòng điện rò rất bé chạy qua giữa 2 bản cực của tụ điện. Trị số dòng điện rò phụ thuộc vào điện trở cách điện của chất điện môi.

- Các tụ điện điện giải ở các chân tụ thường có đánh dấu cực tính dương (dấu +) hoặc âm (dấu -) gọi là sự phân cực của tụ điện. Khi sử dụng phải đấu tụ vào mạch sao cho đúng cực tính của tụ. Như vậy chỉ sử dụng loại tụ này vào những vị trí có điện áp làm việc không thay đổi cực tính.

- Đặc trưng cho dòng điện rò có thể dùng tham số điện trở cách điện của tụ (có trị số khoảng vài MΩ và phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ) nếu tụ có dòng điện rò nhỏ

- Tụ điện màng Plastic có điện trở cách điện cao hơn 100000 MΩ, còn tụ điện điện giải thì dòng điện rò có thể lên tới vài μA khi điện áp đặt vào 2 bản cực của tụ chỉ 10 Vôn.

- Đối với điện áp xoay chiều, tổn hao công suất trong tụ được thể hiện

qua hệ số tổn hao D:

D

=

=

1 Q

P th P pk

- Tụ tổn hao nhỏ dùng sơ đồ tương đương nối tiếp : … - Tụ tổn hao lớn dùng sơ đồ tương đương song song: …

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 33 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 34

2.3 Ký hiệu của tụ

2.4 Cách đọc và ghi trị số trên tụ

+ +

- Hai tham số quan trọng nhất thường được ghi trên thân tụ điện là trị số điện dung (kèm theo dung sai sản xuất) và điện áp làm việc (điện áp lớn nhất). Có 2 cách ghi cơ bản:

Tụ thường

Tụ điện giải

Tụ có điện dung thay đổi

- Ghi trực tiếp: cách ghi đầy đủ các tham số và đơn vị đo của chúng.

Cách này chỉ dùng cho các loại tụ điện có kích thước lớn.

Ví dụ 1: Trên thân một tụ mi ca có ghi: 5.000PF ± 20% 600V - Cách ghi gián tiếp theo qui ước : + Ghi theo qui ước số: (Cách ghi này thường gặp ở các tụ Pôlystylen), Kiểu giá trị ghi bằng số nguyên thì đơn vị tương ứng là pF, nếu kiểu giá trị ghi bằng số thập phân thì đơn vị tương ứng là μF. Ví dụ 2: Trên thân tụ có ghi 47/ 630: tức giá trị điện dung là 47 pF, điện áp làm việc một chiều là 630 Vdc. Ví dụ 3: Trên thân tụ có ghi 0.01/100: tức là giá trị điện dung là 0,01 μF và điện áp làm việc một chiều là 100 Vdc.

Tụ điện lớn thường có tham số điện dung ghi trực tiếp, tụ điện nhỏ thường dùng mã: XYZ = XY * 10Z pF

+ Quy ước theo mã: (Giống như điện trở, Các chữ cái chỉ dung sai qui

ước như trang bên): XYZ = XY * 10Z pF

123K/50V =12000 pF ± 10% và điện áp làm việc lớn nhất 50 Vdc Lecture 2 36

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 35 Ha M. Do - PTIT

2.4 Cách đọc và ghi trị số trên tụ

2.4 Cách đọc và ghi trị số trên tụ

+ Ghi theo quy ước màu: - Loại có 4 vạch màu:

Hai vạch đầu là số có nghĩa thực của nó Vạch thứ ba là số nhân (đơn vị pF) hoặc số số 0 cần thêm vào Vạch thứ tư chỉ điện áp làm việc.

- Loại có 5 vạch màu:

Ba vạch màu đầu giống như loai 4 vạch màu Vạch màu thứ tư chỉ % dung sai Vạch màu thứ 5 chỉ điện áp làm việc

1 3 2 4

TCC 1 1 2 2 3 3 4 4 5

+

Tụ hình ống

Tụ hình kẹo

Tụ Tantan

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 37 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 38

2.4 Cách đọc và ghi trị số trên tụ

2.4 Cách đọc và ghi trị số trên tụ

+ Cách ghi bằng chấm mầu, sử dụng 3 hoặc 6 chấm mầu, Cả 2 kiểu này đều như nhau nhưng kiểu 6 chấm mầu nhiều thông tin hơn như: Hệ số nhiệt, dung sai…

- Vạch màu chỉ TCC, đơn vị ppm/ 0C: Đỏ tím: TCC = 100 Vàng: TCC = 220 Đen: = 0 Xanh lá cây: = 330 Đỏ: = 75 Xanh lam: = 430 Cam: = 150 Tím: = 750

= Tụ Mica, điện dung 1200 pF, dung sai 6%.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 39 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 40

2.5 Sơ đồ tương đương của tụ

2.6 Phân loại tụ điện

RP

RL

C

L RS

RS

Tụ điện có trị số điện dung thay đổi được.

C C

a. Sơ đồ tương đương tổng quát

b. Sơ đồ tương đương song song

c. sơ đồ tương đương nối tiếp

- Tụ điện có trị số điện dung cố định - a. Tụ điện có trị số điện dung cố định: + Tụ giấy: chất điện môi là giấy, thường có trị số điện dung khoảng từ 500 pF đến 50 μF và điện áp làm việc đến 600 Vdc. Tụ giấy có giá thành rẻ nhất so với các loại tụ có cùng trị số điện dung.

L - là điện cảm của đầu nối, dây dẫn (ở tần số thấp L ≈ 0)

Ưu điểm: kích thước nhỏ, điện dung lớn. Nhược điểm: Tổn hao điện môi lớn, TCC lớn. + Tụ màng chất dẻo: chất điện môi là chất dẻo, có điện trở cách điện lớn hơn 100000 MΩ. Điện áp làm việc cao khoảng 600V. Dung sai tiêu chuẩn của tụ là ± 2,5%; hệ số nhiệt từ 60 đến 150 ppm/0C

Tụ màng chất dẻo nhỏ hơn tụ giấy nhưng đắt hơn. Giá trị điện dung của

RS - là điện trở của đầu nối, dây dẫn và bản cực (RS thường rất nhỏ) RP - là điện trở rò của chất cách điện và vỏ bọc. RL, RS - là điện trở rò của chất cách điện C - là tụ điện lý tưởng

tụ tiêu chuẩn nằm trong khoảng từ 5 pF đến 0,47 μF.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 41 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 42

2.6 Phân loại tụ điện

2.6 Phân loại tụ điện

+ Tụ mi ca: chất điện môi là mi ca, tụ mi ca tiêu chuẩn có giá trị điện dung

khoảng từ 1 pF đến 0,1 μF và điện áp làm việc cao đến 3500V tuỳ.

Nhược điểm: giá thành của tụ cao. Ưu điểm:Tổn hao điện môi nhỏ, Điện trở cách điện rất cao, chịu được nhiệt độ

cao.

+ Tụ điện giải nhôm: Cấu trúc cơ bản là giống tụ giấy. Hai lá nhôm mỏng làm hai bản cực đặt cách nhau bằng lớp vải mỏng được tẩm chất điện phân (dung dịch điện phân), sau đó được quấn lại và cho vào trong một khối trụ bằng nhôm để bảo vệ. Các tụ điện giải nhôm thông dụng thường làm việc với điện áp một chiều lớn hơn 400 Vdc, trong trường hợp này, điện dung không quá 100 μF. Điện áp làm việc thấp và dòng rò tương đối lớn

+ Tụ gốm: chất điện môi là gốm. Màng kim loại được lắng đọng trên mỗi mặt của một đĩa gốm mỏng và dây dẫn nối tới màng kim loại. Tất cả được bọc trong một vỏ chất dẻo.

Giá trị điện dung của tụ gốm tiêu chuẩn khoảng từ 1 pF đến 0,1 μF, với điện áp

làm việc một chiều đến 1000 Vdc

Đặc điểm của tụ gốm là kích thước nhỏ, điện dung lớn, có tính ổn định rất tốt, có

thể làm việc lâu dài mà không lão hoá.

+ Tụ dầu: chất điện môi là dầu

+ Tụ tantan: (chất điện giải Tantan) Đây là một loại tụ điện giải, Bột tantan được cô đặc thành dạng hình trụ, sau đó được nhấn chìm vào một hộp chứa chất điện phân. Dung dịch điện phân sẽ thấm vào chất tantan. Khi đặt một điện áp một chiều lên hai chân tụ thì một lớp oxit mỏng được tạo thành ở vùng tiếp xúc của chất điện phân và tantan. Tụ tantan có điện áp làm việc lên đến 630 Vdc nhưng giá trị điện dung chỉ khoảng 3,5 μF.

Tụ dầu có điện dung lớn, chịu được điện áp cao Có tính năng cách điện tốt, có thể chế tạo thành tụ cao áp. Kết cấu đơn giản, dễ sản xuất.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 43 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 44

2.6 Phân loại tụ điện

Ứng dụng

+ Tụ không cho dòng điện một chiều qua nhưng lại dẫn dòng điện xoay chiều, nên tụ thường dùng để cho qua tín hiệu xoay chiều đồng thời vẫn ngăn cách được dòng một chiều giữa mạch này với mạch khác, gọi là tụ liên lạc.

+ Tụ dùng để triệt bỏ tín hiệu không cần thiết từ một điểm trên mạch

b. Tụ điện có trị số điện dung thay đổi + Loại đa dụng còn gọi là tụ xoay: Tụ xoay được dùng làm tụ điều chỉnh thu sóng trong các máy thu thanh, v.v.. Tụ xoay có thể có 1 ngăn hoặc nhiều ngăn. Mỗi ngăn có các lá động xen kẽ, đối nhau với các lá tĩnh (lá giữ cố định) chế tạo từ nhôm. Chất điện môi có thể là không khí, mi ca, màng chất dẻo, gốm, v.v..

xuống đất (ví dụ như tạp âm), gọi là tụ thoát.

+ Tụ dùng làm phần tử dung kháng trong các mạch cộng hưởng LC gọi là

tụ cộng hưởng.

+ Tụ dùng trong mạch lọc gọi là tụ lọc. Tụ dùng trong các mạch chia dải tần làm việc, tụ cộng hưởng v.v..Tụ dùng cho mục đích này thuộc nhóm chính xác.

+ Các tụ trong nhóm đa dụng dùng để liên lạc, lọc nguồn điện, thoát tín

+ Tụ vi điều chỉnh (thường gọi tắt là Trimcap), có nhiều kiểu. Chất điện môi cũng dùng nhiều loại như không khí, màng chất dẻo, thuỷ tinh hình ống... Trong các loại Trimcap chuyên dùng, thường gặp nhất là loại chất điện môi gốm. Để thay đổi trị số điện dung ta thay đổi vị trí giữa hai lá động và lá tĩnh. Khoảng điều chỉnh của tụ từ 1,5 pF đến 3 pF, hoặc từ 7 pF đến 45 pF và từ 20 pF đến 120 pF tuỳ theo hệ số nhiệt cần thiết.

hiệu ... ngoài ra tụ còn dùng để trữ năng lượng, định thời...

+ Do có tính nạp điện và phóng điện, tụ dùng để tạo mạch định giờ, mạch

phát sóng răng cưa, mạch vi phân và tích phân.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 45 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 46

Một số hình ảnh của Tụ điện

Một số hình ảnh của Tụ điện

Tụ gốm ( Ceramic Capacitors ) Tụ gốm nhiều

tầng (Multilayer

Tụ hoá (Electrolytic Capacitors)

Ceramic Capacitors )

Tụ film nhựa (Polystyrene Film Capacitors)

Tụ Tantan (Tantalum Capacitors)

Tụ Mica

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 47 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 48

Một số hình ảnh của Tụ điện

Một số hình ảnh của Tụ điện

Various types of capacitors.

tantalum capacitor

Polyester capacitor

Polypropylene Capacitor

High Voltage/power Capacitors

Capacitors: SDM ceramic at top left; SMD tantalum at bottom left; through- hole tantalum at top right; through-hole electrolytic at bottom right. Major scale divisions are cm.

Surface mount technology (SMT)

Multilayer Chip Ceramic Capacitor

Variable Capacitor

Motor Running & Start Capacitors

Tuning/Air Variable Capacitor

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 49 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 50

Một số hình ảnh của Tụ điện

3. Cuộn cảm (Inductor)

3.1. Định nghĩa 3.2 Ký hiệu của cuộn dây. 3.3 Các tham số kỹ thuật đặc trưng của cuộn dây 3.4 Cách ghi và đọc tham số trên cuộn dây 3.5. Mạch tương đương 3.6. Phân loại

Paper capacitor (300pF -

Mica capacitor

4µF); max 600Volts

Ceramic Capacitor (1pF -0.01µF); max 30kVolts

(50pF -0.02µF)

Oil capacitor (nF –sevaral

Top view of MEMS capacitor built at Stanford. The resonant frequency is 1.64 MHz with a Q of 18

hundred µF) several ten Kvolts

(Aluminum) Electrolytic Capacitor; (4µF ~ sevaral thousand F); max 500Volts

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 51 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 52

3.1 Định nghĩa

Ký hiệu của cuộn cảm

L

L

L

Cuộn dây lõi không khí

Cuộn dây lõi sắt từ

Cuộn dây lõi Ferit

- Cuộn cảm là phần tử sinh ra hiện tượng tự cảm khi dòng điện chạy qua nó biến thiên. Khi dòng điện qua cuộn cảm biến thiên sẽ tạo ra từ thông thay đổi và một sức điện từ được cảm ứng ngay trong cuộn cảm hoặc có thể cảm ứng một sức điện từ sang cuộn cảm kề cận với nó. -Mức độ cảm ứng trong mỗi trường hợp phụ thuộc vào độ tự cảm của cuộn cảm hoặc sự hỗ cảm giữa hai cuộn cảm. Các cuộn cảm được cấu trúc để có giá trị độ cảm ứng xác định. - Cuộn cảm cũng có thể đấu nối tiếp hoặc song song. Ngay cả một đoạn dây dẫn ngắn nhất cũng có sự cảm ứng.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 53 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 54

3.2. Các tham số kỹ thuật đặc trưng của cuộn cảm

a. Độ tự cảm (L)

L

.

2μ= N .

S l

Trong đó: S - là tiết diện của cuộn dây (m2)

- Độ tự cảm (L) - Hệ số phẩm chất của cuộn cảm (Q) - Tần số làm việc giới hạn (fg.h.)

N - là số vòng dây l - là chiều dài của cuộn dây (m) μ - độ từ thẩm tuyệt đối của vật liệu lõi (H/ m)

μ = μr. μ0

- Đơn vị đo: ...μH, mH, H… - Độ từ thẩm tuyệt đối của một số loại vật liệu Chân không: 4π x 10-7 H/m Không khí: 1.257x10-6 H/m Nickel 7.54x10-4 H/m Silicon GO steel 5.03x10-2 H/m

Ferrite T38 1.26x10-2 H/m Ferrite U M33 9.42x10-4 H/m Iron 6.28x10-3 H/m supermalloy 1.26 H/m

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 55 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 56

b. Hệ số phẩm chất của cuộn cảm (Q)

c. Tần số làm việc giới hạn (fg.h.)

- Dung sai của độ tự cảm: Đây là tham số chỉ độ chính xác của độ từ cảm thực tế so với trị số danh định của nó. Dung sai được tính theo công thức :

L

dd .

- Khi tần số làm việc nhỏ bỏ qua điện dung phân tán giữa các vòng dây của cuộn cảm, nhưng khi làm việc ở tần số cao điện dung này là đáng kể.

.

%100

L − . tt L

dd .

- Do đó ở tần số đủ cao cuộn cảm trở thành một mạch cộng hưởng song song. Tần số cộng hưởng của mạch cộng hưởng song song này gọi là tần số cộng hưởng riêng của cuộn dây f0 .

- Một cuộn cảm lý tưởng không có tổn hao khi có dòng điện chạy qua, thực tế luôn tổn hao đó là công suất điện tổn hao để làm nóng cuộn dây. Tổn hao này được biểu thị bởi một điện trở tổn hao RS.

- Nếu cuộn dây làm việc ở tần số cao hơn tần số cộng hưởng riêng này thì cuộn dây mang dung tính nhiều hơn. Do đó tần số làm việc cao nhất của cuộn dây phải thấp hơn tần số cộng hưởng riêng của nó.

- Để đánh giá chất lượng của cuổn cảm dùng Hệ số phẩm chất Q của cuộn cảm: (Cuộn cảm tổn hao nhỏ dùng sơ đồ tương đương nối tiếp, cuộn cảm tổn hao lớn dùng sơ đồ tương đương song song.

L

L

RS

Rp

1

f

f

f

<

=

=

lv

max

gh

0

R

L

P

LC

π2

=

=

=

=

=

=

=

=

Q //

Q nt

1 D

1 D

R X

p L ω

P pk P th

X R S

L ω R S

P pk P th

L

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 57 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 58

3.4 Cách ghi và đọc tham số trên cuộn cảm

3.4 Cách ghi và đọc tham số trên cuộn cảm

Bảng mã mầu dùng cho các cuộn cảm

Màu

Giá trị của các số

Dung sai

- Ghi trực tiếp: cách ghi đầy đủ các tham số độ tự cảm L, dung sai, loại lõi cuộn cảm… Cách này chỉ dùng cho các loại cuộn cảm có kích thước lớn.

- Cách ghi gián tiếp theo qui ước : + Ghi quy ước theo mầu: Dùng cho các cuộn cảm nhỏ: - Loại 4 vạch màu

1 2 3 4

Vòng màu 1: chỉ số có nghĩa thứ nhất hoặc chấm thập phân Vòng màu 2: chỉ số có nghĩa thứ hai hoặc chấm thập phân Vòng màu 3: chỉ số 0 cần thêm vào, đơn vị đo là μH Vòng màu 4: chỉ dung sai %.

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 - Chấm thập phân -

- - - - - - - - - - 10% 5% 20%

Đen Nâu Đỏ Cam Vàng Xanh lá cây Xanh lam Tím Xám Trắng Bạch kim Vàng kim Không vạch màu

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 59 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 60

3.4 Cách ghi và đọc tham số trên cuộn cảm

3.5 Phân loại và ứng dụng

- Dựa theo ứng dụng:

+ Cuộn cộng hưởng – cuộn cảm dùng trong các mạch cộng hưởng LC. + Cuộn lọc – cuộn cảm dùng trong các bộ lọc một chiều. + Cuộn chặn dùng để ngăn cản dòng cao tần, v.v..

- Dựa vào loại lõi của cuộn cảm:

+ Cuộn dây lõi không khí: Loại cuộn dây không lõi hoặc cuốn trên các cốt không từ tính, thường dùng là các cuộn cộng hưởng làm việc ở tầo số cao và siêu cao. Các yêu cầu chính của cuộn dây không lõi là:

- Điện cảm phải ổn định ở tần số làm việc. - Hệ số phẩm chất cao ở tần số làm việc. - Điện dung riêng nhỏ. - Hệ số nhiệt của điện cảm thấp. - Bền chắc, kích thước và giá thành phải hợp lý.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 61 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 62

3.5 Phân loại và ứng dụng

3.6 Một số hình ảnh của cuộn cảm

+ Cuộn cảm lõi sắt bụi: Dùng bột sắt nguyên chất trộn với chất dính kết không từ tính là lõi cuộn cảm, thường dùng ở tần số cao và trung tần. Cuộn dây lõi sắt bụi có tổn thất thấp, đặc biệt là tổn thất do dòng điện xoáy ngược, và độ từ thẩm thấp hơn nhiều so với loại lõi sắt từ.

A core material with greater magnetic permeability results in greater magnetic field flux for any given amount of field force (amp-turns).

+ Cuộn cảm lõi Ferit : thường là các cuộn cảm làm việc ở tần số cao và trung tần. Lõi Ferit có nhiều hình dạng khác nhau như: thanh, ống, hình chữ E, chữ C, hình xuyến, hình nồi, hạt đậu,v.v.. Dùng lõi hình xuyến dễ tạo điện cảm cao, tuy vậy lại dễ bị bão hòa từ khi có thành phần một chiều. + Cuộn cảm lõi sắt từ: Lõi của cuộn cảm thường hợp chất sắt - silic, hoặc sắt- niken …. Đây là các cuộn cảm làm việc ở tần số thấp. Dùng dây đồng đã được tráng men cách điện quấn thành nhiều lớp có cách điện giữa các lớp và được tẩm chống ẩm.

Inductor (of greater inductance value), also intended for radio applications. Its wire coil is wound around a white ceramic tube for greater rigidity

Variable inductors: providing a way to vary the number of wire turns in use at any given time, or by varying the core material (a sliding core that can be moved in and out of the coil).

Fixed-value inductor: another antique air-core unit built for radios. The connection terminals can be seen at the bottom, as well as the few turns of relatively thick wire

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 63 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 64

3.6 Một số hình ảnh của cuộn cảm

4. Biến áp (Transformer)

4.1. Định nghĩa 4.2. Các tham số kỹ thuật của biến áp 4.3. Ký hiệu của biến áp 4.6. Phân loại và ứng dụng

Ferrite Rod Inductor

SMD Wound Chip Inductor

Roller inductor for FM diplexer

DC filter choke Inductor

Spiral inductor with N=1.5 turns, W=20 μm, S=10 μm and Rin=100 μm (area=0.14 mm2). (called On-chip inductor)

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 65 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 66

4.1. Định nghĩa

Nguyên lý hoạt động của biến áp

- Biến áp là thiết bị gồm hai hay nhiều cuộn dây ghép hỗ cảm với nhau để biến đổi điện áp. Cuộn dây đấu vào nguồn điện gọi là cuộn sơ cấp, các cuộn dây khác đấu vào tải gọi là cuộn thứ cấp.

- Hoạt động dựa theo nguyên lý cảm ứng điện tử. - Hệ số tự cảm của cuộn sơ cấp, thứ cấp:

L μ= .

L μ= .

2

N 2 2

1

N 2 1

S l

S l

- Khi dòng điện I1 biến thiên tạo ra từ thông biến thiên, từ thông này liên kết sang cuộn sơ cấp và tạo ra điện áp cảm ứng eL trên cuộn thứ cấp theo hệ số tỉ lệ gọi là hệ số hỗ cảm M. Lượng từ thông liên kết giữa cuộn sơ cấp sang cuộn thứ cấp được đánh giá bằng hệ số ghép biến áp K.

M

=

]H [

;

=

. K =ΔΦ=ΔΦ

eL

1

2

.. . NiK μ Δ 1

. 1

e L t /i1 ΔΔ

S l

. N ΔΦ 2 2 t Δ

K =

NNKM .

.

=

=

. . μ

1

2

LLK 21

M 1LL

2

S l

68 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 67 Ha M. Do - PTIT Lecture 2

4.2. Các tham số kỹ thuật của biến áp

a. Hệ số ghép biến áp K

K =

M 1 LL

2

- Hệ số ghép biến áp K - Điện áp cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp - Dòng điện sơ cấp và dòng điện thứ cấp - Hiệu suất của biến áp

M - hệ số hỗ cảm của biến áp L1 và L2 - hệ số tự cảm của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp tương ứng. - Khi K = 1 là trường hợp ghép lý tưởng, khi đó toàn bộ số từ thông sinh

ra do cuộn sơ cấp được đi qua cuộn thứ cấp và ngược lại. - Trên thực tế sử dụng, khi K ≈ 1 gọi là hai cuộn ghép chặt khi K<<1 gọi là hai cuộn ghép lỏng

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 69 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 70

b. Điện áp cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp

c. Dòng điện sơ cấp và dòng điện thứ cấp d. Hiệu suất của biến áp

2

2

2

K

=

=

- Quan hệ giữa dòng điện ở cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp theo tỉ số: N N

N N

U U

I 1 I

2

1

1

1

%100.

%100.

=

- Điện áp cảm ứng ở cuộn sơ cấp và thứ cấp quan hệ với nhau theo tỉ số:

- Các biến áp thực tế đều có tổn thất, do đó để đánh giá chất lượng dùng thông số hiệu suất của biến áp. Hiệu suất của biến áp là tỉ số giữa công suất ra và công suất vào tính theo %: P 2 tônPP + 2

P 2 P 1

thât

2

2

2

= K

Trong đó

U U

N N

N N

1

1

1

2

-

Hệ số biến áp

N N

1

P1 - công suất đưa vào cuộn sơ cấp P2 - công suất thu được ở cuộn thứ cấp Ptổn thất - Công suất điện mất mát do tổn thất của lõi

và tổn thất của dây cuốn.

+ N1 = N2 thì U1 = U2 ta có biến áp 1 : 1 + N2 > N1 thì U2 > U1 ta có biến áp tăng áp + N2 < N1 thì U2 < U1 ta có biến áp hạ áp

- Muốn giảm tổn hao năng lượng trong lõi sắt từ, dây đồng và từ thông rò người ta dùng loại lõi làm từ các lá sắt từ mỏng, có quét sơn cách điện, dùng dây đồng có tiết diện lớn và ghép chặt.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 71 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 72

f. Đặc tính của lõi biến áp

f. Đặc tính của lõi biến áp

CORE CHARACTERISTICS

Core Type Transformers There are two main shapes of cores used in laminated-steel-core transformers. One is the CORE Type, so named because the core is shaped with a hollow square through the center. Notice that the core is made up of many laminations of steel. The figure illustrates how the transformer windings are wrapped around both sides of the core.

Fig - Windings wrapped

around laminations.

Fig - Hollow-core construction.

Shell-Core Transformers The most popular and efficient transformer core is the SHELL CORE, as illustrated in figure (4). As shown, each layer of the core consists of E- and I-shaped sections of metal. These sections are butted together to form the laminations. The laminations are insulated from each other and then pressed together to form the core.

Fig - Shell-type core construction.

CORE CHARACTERISTICS The composition of a transformer core depends on such factors as voltage, current, and frequency. Size limitations and construction costs are also factors to be considered. Commonly used core materials are air, soft iron, and steel. Each of these materials is suitable for particular applications and unsuitable for others. Generally, air-core transformers are used when the voltage source has a high frequency (> 20 kHz). Iron-core transformers are usually used when the source frequency is low (< 20 kHz). A soft-iron-core transformer is very useful where the transformer must be physically small, yet efficient. The iron-core transformer provides better power transfer than does the air-core transformer. A transformer whose core is constructed of laminated sheets of steel dissipates heat readily; thus it provides for the efficient transfer of power. These steel laminations (see figure) are insulated with a non conducting material, such as varnish, and then formed into a core. The purpose of the laminations is to reduce certain losses. An important point to remember is that the most efficient transformer core is one that offers the best path for the most lines of flux with the least loss in magnetic and electrical energy.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 73 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 74

f. Đặc tính của lõi biến áp

4.3. Ký hiệu của biến áp

CORE CHARACTERISTICS

TRANSFORMER WINDINGS The figure shows an exploded view of a shell-type transformer. The primary is wound in layers directly on a rectangular cardboard form.

a. Biến áp âm tần

b. Biến áp nguồn lõi sắt và biến áp tự ngẫu

c. Biến áp cao tần không lõi

d. Biến áp lõi Ferit

Fig - Exploded view of shell-type transformer construction

e. Biến áp trung tần

In the transformer shown in the cutaway view in fig., the primary consists of many turns of relatively small wire. The wire is coated with varnish so that each turn of the winding is insulated from every other turn. In a transformer designed for high-voltage applications, sheets of insulating material, such as paper, are placed between the layers of windings to provide additional insulation.

Fig - Cutaway view of shell-type core with windings.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 75 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 76

4.4 Phân loại và ứng dụng

4.4 Phân loại và ứng dụng

- Ứng dụng để biến đổi điện áp xoay chiều. - Dùng để cách ly giữa mạch các mạch điện, dùng loại biến áp có hai

+ Biến áp cấp điện (biến áp nguồn) : Là biến áp làm việc với tần số 50 Hz, 60 Hz. Biến áp nguồn có nhiệm vụ là biến đổi điện áp vào thành điện áp và dòng điện ra theo yêu cầu và ngăn cách thiết bị khỏi khỏi nguồn điện. Các yêu cầu chính:

• Điện cảm cuộn sơ cấp cao để giảm dòng điện không tải xuống giá trị

cuộn dây sơ cấp và thứ cấp cách điện với nhau. - Biến đổi biến đổi tổng trở, dùng biến áp ghép chặt - Biến áp cao tần dùng để truyền tín hiệu có chọn lọc, dùng loại ghép

nhỏ nhất.

lỏng.

• Hệ số ghép K cao để điện áp thứ cấp ít sụt khi có tải. • Tổn thất trong lõi càng thấp càng tốt (chọn vật liệu

lõi và bề dày lá thép thích hợp).

… - Tuỳ theo ứng dụng cụ thể mà biến áp có những yêu cầu khác nhau và

thường được phân loại theo ứng dụng:

• Kích thước biến áp càng nhỏ càng tốt. • Kết cấu bên ngoài có thể dùng:

+ Biến áp cộng hưởng : Đây là biến áp trung tần hoặc cao tần có lõi không khí hoặc sắt bụi hoặc ferit, ghép lỏng và có một tụ điện mắc ở cuộn sơ cấp hoặc cuộn thứ cấp để tạo cộng hưởng đơn. Thông thường tần số cộng hưởng được thay đổi bằng cách điều chỉnh vị trí của lõi…

Loại hở có tẩm (giá thành thấp) Loại bọc kín có tẩm (bảo vệ cơ học tốt) Loại hàn kín, đổ dầu (thích hợp với khí hậu nhiệt đới, dễ sửa chữa) Loại đổ khuôn nhựa (thích hợp với khí hậu nhiệt đới, không sửa chữa

được)

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 77 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 78

4.4 Phân loại và ứng dụng

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

TYPES AND APPLICATIONS OF TRANSFORMERS The transformer has many useful applications in an electrical circuit. A brief discussion of some of these applications will help you recognize the importance of the transformer in electricity and electronics.

POWER TRANSFORMERS Power transformers are used to supply voltages to the various circuits in electrical equipment. These transformers have two or more windings wound on a laminated iron core. The number of windings and the turns per winding depend upon the voltages that the transformer is to supply. Their coefficient of coupling is 0.95 or more.

+ Biến áp âm tần : là biến áp được thiết kế để làm việc ở dải tần số âm thanh khoảng từ 20 Hz đến 20000 Hz, yêu cầu biến đổi điện áp không được gây méo dạng sóng trong cả dải tần số âm thanh, dùng để ngăn cách điện một chiều trong mạch này với mạch khác, để biến đổi tổng trở, để đảo pha, v.v.. - Biến áp âm tần phải làm việc trên đải tần số âm thanh khá rộng và phải đáp ứng nhiều mục đích khác nhau nên yêu cầu cao hơn biến áp cấp điện.

+ Biến áp xung : Biến áp xung có hai loại: loại tín hiệu và loại công suất. Biến áp xung có yêu cầu về dải thông tần khắt khe hơn so với biến áp âm tần. Để hoạt động tốt ở cả tần số thấp và ở tần số cao (sườn xung), biến áp xung cần phải có điện cảm sơ cấp lớn, đồng thời điện cảm rò nhỏ và điện dung giữa các cuộn dây nhỏ.

Power transformers 5MVA to

- Để khắc phục các yêu cầu đối kháng này vật liệu lõi cần có độ từ thẩm cao và kết cấu hình học của cuộn dây thích hợp. Vật liệu lõi của biến áp xung được chọn tùy thuộc vào dải tần hoạt động có thể là sắt từ hoặc ferit.

575MVA/525kV

Siemens Oil filled final step-down transformers, with conservator or hermetically encapsulated 50 kVA to 3 MVA with operation voltages ~ 36 kV

Kuhlman Power Transformers-2500 to 10,000 kVA, both single and three-phase, are self-cooled with additional single stage forced-air cooling available

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 79 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 80

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

AUTOTRANSFORMERS It is not necessary in a transformer for the primary and secondary to be separate and distinct windings. The figure is a schematic diagram of what is known as an AUTOTRANSFORMER. Note that a single coil of wire is "tapped" to produce what is electrically a primary and secondary winding. The voltage across the secondary winding has the same relationship to the voltage across the primary that it would have if they were two distinct windings. The movable tap in the secondary is used to select a value of output voltage, either higher or lower than EP, within the range of the transformer. That is, when the tap is at point A, ES is less than EP; when the tap is at point B, ES is greater than E P.

The typical power transformer has several secondary windings, each providing a different voltage. The schematic symbol for a typical power-supply transformer is shown in figure. For any given voltage across the primary, the voltage across each of the secondary windings is determined by the number of turns in each secondary. A winding may be center-tapped like the secondary 350 volt winding shown in the figure. To center tap a winding means to connect a wire to the center of the coil, so that between this center tap and either terminal of the winding there appears one-half of the voltage developed across the entire winding. Most power transformers have colored leads so that it is easy to distinguish between the various windings to which they are connected. Usually, red is used to indicate the high-voltage leads, but it is possible for a manufacturer to use some other colors.

Fig.: Schematic diagram of an autotransformer

Fig. : An adjustable autotransformer or regulator. These have a range of turns ratios that includes unity, so they are neither step-down, step-up, nor isolation

transformers.

Fig. - Schematic diagram of a typical power

transformer.

Ha M. Do - PTIT 81 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 82 Lecture 2

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

RADIO-FREQUENCY TRANSFORMERS Radio-frequency (RF) transformers are used to couple circuits to which frequencies above 20,000 Hz are applied. The windings are wound on a tube of nonmagnetic material, have a special powdered- iron core, or contain only air as the core material. In standard broadcast radio receivers, they operate in a frequency range of from 530 kHz to 1550 kHz. In a short-wave receiver, rf transformers are subjected to frequencies up to about 20 MHz - in radar, up to and even above 200 MHz.

AUDIO-FREQUENCY TRANSFORMERS Audio-frequency (AF) transformers are used in (AF) circuits as coupling devices. Audio-frequency transformers are designed to operate at frequencies in the audio frequency spectrum (generally considered to be 15 Hz to 20kHz). They consist of a primary and a secondary winding wound on a laminated iron or steel core. Because these transformers are subjected to higher frequencies than are power transformers, special grades of steel such as silicon steel or special alloys of iron that have a very low hysteresis loss must be used for core material. These transformers usually have a greater number of turns in the secondary than in the primary; common step-up ratios being 1 to 2 or 1 to 4. With audio transformers the impedance of the primary and secondary windings is as important as the ratio of turns, since the transformer selected should have its impedance match the circuits to which it is connected.

P

P

=

N N

Z Z

S

S

IMPEDANCE-MATCHING TRANSFORMERS For maximum or optimum transfer of power between two circuits, it is necessary for the impedance of one circuit to be matched to that of the other circuit. One common impedance-matching device is the transformer. To obtain proper matching, you must use a transformer having the correct turns ratio. The number of turns on the primary and secondary windings and the impedance of the transformer have the following mathematical relationship. Because of this ability to match impedances, the impedance- matching transformer is widely used in electronic equipment.

Fig. audio transformer is a grain oriented silicone steel, multi-sectioned design, with excellent frequency and square wave response. Turns ratio is 1:90, power handling conservatively set at 150 watts continuous and 500 watts impulse. (<200 ms). Weight 4.5K

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 83 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 84

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

With an internal impedance of 500 Ω, the amplifier can only deliver full power to a load (speaker) also having 500 Ω of impedance. Such a load would drop higher voltage and draw less current than an 8 Ω speaker dissipating the same amount of power. If an 8 Ω speaker were connected directly to the 500 Ω amplifier as shown, the impedance mismatch would result in very poor (low peak power) performance. Additionally, the amplifier would tend to dissipate more than its fair share of power in the form of heat trying to drive the low impedance speaker. To make this system work better, we can use a transformer to match these mismatched impedances. Since we're going from a high impedance (high voltage, low current) supply to a low impedance (low voltage, high current) load, we'll need to use a step-down transformer:

To obtain an impedance transformation ratio of 500:8, we would need a winding ratio equal to the square root of 500:8 (the square root of 62.5:1, or 7.906:1). With such a transformer in place, the speaker will load the amplifier to just the right degree, drawing power at the correct voltage and current levels to satisfy the Maximum Power Transfer Theorem and make for the most efficient power delivery to the load. The use of a transformer in this capacity is called impedance matching.

Pulse transformer: A pulse transformer is a transformer that is optimised for transmitting rectangular electrical pulses (that is, pulses with fast rise and fall times and a relatively constant amplitude). Small versions called signal types are used in digital logic and telecommunications circuits, often for matching logic drivers to transmission lines. Medium-sized power versions are used in power-control circuits such as camera flash controllers. Larger power versions are used in the electrical power distribution industry to interface low-voltage control circuitry to the high-voltage gates of power semiconductors. Special high voltage pulse transformers are also used to generate high power pulses for radar, particle accelerators, or other high energy pulse power applications.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 85 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 86

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

4.5 Hình ảnh của một số loại biến áp

Resonant transformers

Switching Transformers

A resonant transformer operates at the resonant frequency of one or more of its coils and (usually) an external capacitor. The resonant coil, usually the secondary, acts as an inductor, and is connected in series with a capacitor. When the primary coil is driven by a periodic source of alternating current, such as a square or sawtooth wave at the resonant frequency, each pulse of current helps to build up an oscillation in the secondary coil. Due to resonance, a very high voltage can develop across the secondary, until it is limited by some process such as electrical breakdown. These devices are used to generate high alternating voltages, and the current available can be much larger than that from electrostatic machines such as the Van de Graaff generator.

Switch mode power transformers (and supplies) get their name from the switching action needed to sustain transformer operation. By controlling the amount of “on time” and “off time” of the switches, one can also control the amount of power delivered to the transformer’s load (or load circuit). The voltage can be fed to the switch mode power transformer in voltage pulses. The pulse duration is a portion of an overall cycle time. The cycle time is equal to the inverse of the operating frequency. The terms “duty cycle” and “pulse width modulation” arise from the control of the switching “on time” and “off time”.

Applications: switching power supplies, alarm system, chargers, TV & CRT monitor displays, UPS, VCD / DVD players, audio & visual equipment, OA machines, inverter

A 25 kV flyback transformer being used to generate an arc.

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 87 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 88

Ghi chú

Ghi chú

Ha M. Do - PTIT Lecture 2 89 Ha M. Do - PTIT Lecture 2 90

Lecture 3- Semiconductor (Chất bán dẫn)

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

Lecture 3- Semiconductor (Chất bán dẫn)

1. Định nghĩa chất bán dẫn 2. Cấu trúc mạng tinh thể chất bán dẫn 3. Chất bán dẫn thuần 4. Chất bán dẫn không thuần 5. Dòng điện trong chất bán dẫn 6. Độ dẫn điện chất bán dẫn

Đỗ Mạnh Hà KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

8/2009

Ha M. Do - PTIT 1 Lecture 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 2

1. Định nghĩa

2. Cấu trúc mạng tinh thể chất bán dẫn đơn Si

- Chất bán dẫn là vật chất có điện trở suất nằm ở giữa trị số điện trở suất của

chất dẫn điện và chất điện môi khi ở nhiệt độ phòng, ρ = 10-4 ÷ 107 Ω.m

- Chất bán dẫn là chất mà trong cấu trúc dải năng lượng có độ rộng

Mỗi nguyên tử Si liên kết với 4 nguyên tử bên cạnh

vùng cấm là 0

o A35.2

- Chất bán dẫn trong tự nhiên: Bo (B), Indi (In), Gali (Ga) ở nhóm 3, Silic (Si), Gecmani (Ge) thuộc nhóm 4, Selen (Se), lưu huỳnh (S) ở nhóm 6, Asen (As) thuộc nhóm 5, v.v.. hoặc hợp chất như clorua đồng (CuCl), Asenic Canxi CaAs, Oxit đồng CuO, v.v..

- Trong kỹ thuật điện tử hiện nay sử dụng một số chất bán dẫn có cấu trúc

o A43.5

đơn tinh thể. Quan trọng nhất là hai nguyên tố Gecmani và Silic.

- Đặc điểm của cấu trúc mạng tinh thể này là độ dẫn điện của nó rất nhỏ khi ở nhiệt độ thấp và nó sẽ tăng theo lũy thừa với sự tăng của nhiệt độ và tăng gấp bội khi có trộn thêm ít tạp chất. Do đó đặc điểm cơ bản của chất bán dẫn là độ dẫn điện phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi trường và nồng độ tạp chất, ngoài ra còn phụ thuộc vào ánh sáng, bức xạ ion hóa, v.v..

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 4

Cấu trúc mạng tinh thể của chất bán dẫn ghép

3. Chất bán dẫn thuần (Intrinsic semiconductor)

- Chất bán dẫn mà ở mỗi nút của mạng tinh thể của nó chỉ có nguyên tử của một loại nguyên tố, ví dụ như các tinh thể Ge (gecmani) Si (silic) nguyên chất ...

- Ví dụ xét tinh thể Si, EG= 1,21eV (tại nhiệt độ 300K)

Ga

Si

E

Si

Si

Dải dẫn

+4

+4

+4

Điện tử

EC

As

EG < 2 eV

Si

Si

Si

+4

EV

+4

+4

Lỗ trống

Si

Si

Si

Dải hoá trị

+4

+4

+4

•Chất bán dẫn ghép: Hợp chất của các nguyên tử thuộc phân nhóm chính nhóm III và phân nhóm chính nhóm V: GaAs, GaP, GaN, … quan trọng trong các cấu kiện quang điện và IC tốc độ cao

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 5 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 6

Sự tạo thành lỗ trống và điện tử tự do

Độ dẫn điện của chất bán dẫn σ

Si

Si

Si

σ

=

+4

+4

+4

1 ρ

- Ở nhiệt độ phòng một số liên kết cộng hóa trị bị phá vỡ tạo ra điện tử tự do và lỗ trống.

(n.

p.

).q

σ =

μ + μ

n

p

Si

Si

Si

+4

+4

+4

- Lỗ trống cũng có khả năng dẫn điện như điện tử tự do, mang điện tích và có cùng độ lớn với điện tích điện tử.

Điện tử tự do

Lỗ trống Si

μn - độ linh động của điện tử tự do μp - độ linh động của lỗ trống q – điện tích của điện tử q=1,6.10-19C

Si

Si

+4

+4

+4

- Bán dẫn thuần có nồng độ hạt dẫn lỗ trống và nồng độ hạt dẫn điện tử bằng nhau: p = n = pi = ni

J

. E σ

+

=

=

) Eq ..

+ Mật độ dòng điện khi chất bán dẫn đặt trong điện trường ngoài E: ( . n μ n

. p μ p

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 8

Giải thích các thuật ngữ

Quá trình tạo hạt tải điện và quá trình tái hợp

- Nồng độ điện tử tự do

trong chất bán dẫn (Electron n [cm-3]-số lượng điện tử tự do trong một đơn vị thể

- Quá trình tạo ra hạt tải điện trong chất bán dẫn thuần chủ yếu là do năng lượng nhiệt “thermal generation”, tốc độ tạo hạt tải điện tăng theo hàm mũ của nhiệt độ T.

Concentration): tích chất bán dẫn (ni, nn, np).

- Ngoài ra một quá trình tạo hạt tải điện khác là do năng lượng quang học “optical generation”. Điện tử trong dải hóa trị có thể nhận năng lượng của photon ánh sáng truyền tới và nhảy lên dải dẫn. Ví dụ trong bán dẫn thuần Si năng lượng tối thiểu cần thiết là 1.1eV, tương đương với ánh sáng bước sóng ~1 μm.

- Trong chất bán dẫn cũng xảy ra quá trình tái hợp giữa điện tử tự do và lỗ trống

- Nồng độ lỗ trống trong chất bán dẫn (Hole Concentration):p [cm-3] - số lượng lỗ trống trong một đơn vị thể tích chất bán dẫn (pi, pn, pp). - Độ linh động của điện tử tự do (Electron Mobility): μn[cm2/(V.s)] – Tham số xác định mức độ phân tán của điện tử trong chất bán dẫn, tỉ lệ thuận với vận tốc khuyếch tán của điện tử và cường độ trường điện trường, cũng như tỉ lệ giữa nồng độ điện tử và độ dẫn điện của chất bán dẫn.

và giải phóng năng lượng theo cách:

1.Tạo ra nhiệt lượng làm nóng chất bán dẫn: “thermal recombination”

2. Phát xạ ra photon ánh sáng “optical recombination”

- Độ linh động của lỗ trống (Hole Mobility) : μp[cm2/(V.s)] - Tham số xác định mức độ phân tán của lỗ trống trong chất bán dẫn, tỉ lệ thuận với vận tốc khuyếch tán của lỗ trống và cường độ trường điện trường, cũng như tỉ lệ giữa nồng độ lỗ trống và độ dẫn điện của chất bán dẫn - Độ dẫn điện (Electrical conductivity): σ [Ω.m]-1 - tham số đo khả

“Optical recombination” rất hiếm xảy ra trong trong chất bán dẫn thuần Si, Ge mà chủ yếu xảy ra trong các loại vật liệu bán dẫn ghép

năng dẫn dòng điện thông qua một đơn vị vật liệu, σ = 1/ρ.

- Quá trình tạo và tái hợp liên tục xảy ra trong chất bán dẫn, và đạt trạng thái cân bằng

khi tốc độ của 2 quá trình đó bằng nhau.

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 9 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 10

Quá trình tạo hạt tải điện và quá trình tái hợp

So sánh các đặc tính của Si và Ge

- Tốc độ tạo hạt tải điện phụ thuộc vào T nhưng lại độc lập với n và p -

Các đặc tính

Ge

Si

nồng độ của điện tử tự do và của lỗ trống : )( GT +

thermal

optical

GG = - Trong khi đó tốc độ tái hợp lại tỷ lệ thuận với cả n và p

np

R ∝ - Trạng thái ổn định xảy ra khi tốc độ tạo và tái hợp cân bằng

np

Tf )(

RG =

=

- Nếu trong trường hợp không có các nguồn quang và nguồn điện trường là trạng thái cân bằng nhiệt

ngoài, trạng thài ổn định được gọi “thermal equilibrium” hay định luật Mass-action:

32 72,6 5,32 16 4,4.1022 0,785 0,72 2,5.1013 45 3800 1800 99 47

14 28,1 2,33 12 5,0.1022 1,21 1,1 1,5.1010 230 1300 500 34 13

Số nguyên tử------------------------------------------- Nguyên tử lượng--------------------------------------- Tỷ trọng (g/cm3)--------------------------------------- Hằng số điện môi-------------------------------------- Số nguyên tử/cm3 ------------------------------------- EG0,eV, ở 00K (năng lượng vùng cấm)-------------- EG, eV, ở 3000K -------------------------------------- ni ở 3000K , cm-3 (nồng độ hạt dẫn điện tử) ------- Điện trở suất nguyên tính ở 3000K [Ω.cm] ------- μn , cm2/ V-sec --------------------------------------- μp ,cm2/ V-sec --------------------------------------- Dn , cm2/ sec = μn.VT -------------------------------- Dp , cm2/ sec = μp.VT -------------------------------

np

)(2 Tn

i=

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 11 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 12

Hàm phân bố Fermi-Dirac

Hàm phân bố Fermi-Dirac

- Bằng cách áp dụng nguyên lý trên kèm theo với nguyên lý loại trừ Pauli người ta đã tính toán ra lời giải là hàm phân bố Fermi-Dirac: Xác suất mức năng lượng E [eV] bị điện tử lấp đầy tại nhiệt độ T tuân theo hàm phân bố Fermi- Dirac như sau:

f(E)

- Là cơ sở để xét sự phân bố hạt tải điện trong chất bán dẫn. - Khi xét một hệ gồm nhiều hạt giống hệt nhau có thể nằm trên nhiều mức năng lượng khác nhau bao giờ cũng nảy sinh vấn đề hàm phân bố, bởi vì để xét các tính chất khác nhau của hệ trước hết ta cần phải biết các hạt này phân bố theo các mức năng lượng trên như thế nào?

Ef (

)

=

F

T=00K

1

11

⎞ +⎟ ⎠

1 EE ⎛ − exp ⎜ KT ⎝

- Xét hệ gồm N điện tử tự do nằm ở trạng thái cân bằng nhiệt tại nhiệt độ T. Phân bố các điện tử đó tuân theo nguyên lý loại trừ Pauli. Tìm phân bố của các điện tử theo các mức năng lượng?

-Trong đó

T=3000K

0,5

K: Hằng số Boltzmann (eV/ 0K)

T=25000K

- Nguyên lý loại trừ Pauli là hệ quả của một nguyên lý cơ bản hơn, đó là nguyên lý không phân biệt giữa các hạt giống nhau áp dụng vào trường hợp hệ gồm các hạt farmion (các hạt có spin là bội 1/2).

0

-1

0,2

1

(E-EF)

0

K= 8,62×10-5 eV/0K T - Nhiệt độ đo bằng 0K EF - Mức Fermi (eV)

- Áp dụng nguyên lý năng lượng tối thiểu: “xác suất để một hệ gồm N hạt giống hệt nhau nằm trong trạng thái năng lượng E tỷ lệ nghịch với E theo hàm mũ exp, cụ thể là:

PN(E) ~ exp(-E/kT).

- EF: mức năng lượng Fermi là mức năng lượng lớn nhất còn bị e- lấp đầy tại nhiệt độ T=00 K

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 13 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 14

Hàm phân bố Fermi-Dirac

Hàm phân bố Fermi-Dirac

- Phân tích hàm Fermi-Dirac:

Ef (

)

=

E

F

1

Vùng dẫn

1 EE ⎛ − exp ⎜ KT ⎝

⎞ +⎟ ⎠

Nhận xét hàm phân bố Fermi-Dirac: - Tại 00K, f(E) = 1 khi E < EF . Như vậy tất cả các mức năng lượng thấp hơn EF đều bị điện tử chiếm đóng và tất cả các mức năng lượng cao hơn EF đều trống rỗng.

- Xác suất các vùng chiếm đóng khi T > 00K đều luôn bằng 1/2 tại E =

T = 10000K T = 3000K

T = 00K

EF , không phụ thuộc vào nhiệt độ.

EC

E > EF => f(E) = 0

E < EF => f(E) = 1

F

EF

T > 00K (T=3000K; KT=26.10-3eV)

EG

T = 00K

(

)

E

EF

- Hàm f(E) đối xứng qua điểm F, do đó, xác suất điện tử chiếm đóng ở mức năng lượng EF + ΔE bằng xác suất các mức năng lượng mà điện tử không chiếm đóng ở mức EF - ΔE .

EV

KT

E - EF >>KT ⇒

( Ef

)

e

- Xác suất mức năng lượng không bị điện tử chiếm đóng sẽ là:

Vùng hoá trị

(

)

EE −

F

KT

E - EF <<- KT ⇒

0 0.5 1 f(E)

( Ef

1)

e

−≈

1

Ef (

1)

−=

F

1

exp

1 EE − KT

⎛ ⎜ ⎝

⎞ +⎟ ⎠

EC [eV]- Đáy của vùng dẫn EV [eV]- Đỉnh của vùng hóa trị

T

Ef (

)

=

F

1 2 EF [eV]- Mức năng lượng Fermi

- Trong chất bán dẫn, xác suất mức năng lượng E [eV] bị điện tử điền đầy cũng tuân theo hàm phân bố Fermi-Dirac.

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 15 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 16

Nồng độ hạt tải điện trong chất bán dẫn

Tính nồng độ hạt tải điện trong chất bán dẫn

- Tính nồng độ điện tử tự do trong vùng dẫn n: + Nồng độ hạt dẫn điện tử tự do nằm trong mức năng lượng từ E đến

- Tính nồng độ lỗ trống trong vùng hóa trị p: + Nồng độ hạt dẫn lỗ trống nằm trong mức năng lượng từ E đến E+dE trong

E+dE trong dải dẫn là dn [số điện tử/m3]:

dải hóa trị là dp [số lỗ trống/m3]:

dn=2.N(E).f(E).dE + N(E) - là mật độ trạng thái trong dải dẫn (số lượng trạng thái/ eV/ m3).

dp=2.N(E).(1-f(E)).dE + N(E) - là mật độ trạng thái trong dải hóa trị (số lượng trạng thái/ eV/ m3).

2/3

2/3

2/3

2/3

2(

m

)

.(

q

)

2(

m

)

.(

q

)

γ =

γ =

n

n

p

p

2/1)

E

2/1)

.( = γ

.( = γ

( EN

)

( EN

)

CEE −

E V −

4 π 3 h

4 π 3 h

E V

E V

(

)

E

E

(

)

EE −

F

F

2/1

2/1

KT

KT

n

.2

( dEEfEN

).

).

(

. e

dE

=

p

.2

( EN

1).(

( Ef

)).

dE

E

. e

dE

=

( ..2 γ

)

( ..2 γ

)

EE − C

E V

E

E

0

0

C

C

2/3

2/3

2 π

E

E

(

)

(

)

E

F

C

E V

F

N

=

N

=

V

C

kTm p 2

KT

KT

h

2 kTm π n 2 h

. eNn

=

. eNp

=

⎛ .2 ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ .2 ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

C

V

Mật độ trạng thái hiệu dụng trong vùng dẫn

Mật độ trạng thái hiệu dụng trong vùng hóa trị

mn – Khối lượng hiệu dụng của điện tử tự do k[J/0K] – Hằng số Boltzmann, h – hằng số Plank , T [0K]

mp – Khối lượng hiệu dụng của lỗ trống k[J/0K] – Hằng số Boltzman, h – hằng số Plank , T [0K]

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 17 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 18

Khối lượng hiệu dụng

Tính nồng độ hạt tải điện trong chất bán dẫn

E

E

/

KT

G

E − C V KT

- Khảo sát gia tốc của điện tử khi đặt trong điện trường ở môi trường

Xét tích:

. eNNpn .

. eNN

=

=

C

V

C

V

chân không và chất bán dẫn:

3

/

KT

2/3

Trong chân không

. pn

E 3 . GeTA

.

=

=

=

Trong chất bán dẫn

A

=

=

2 n i

2 p i

)

( n mm . .

p

.2 k π 2 h

⎛ .4 ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

m

E

E

p

C

V

Với bán dẫn thuần

n

E

kT

ln

=

+

i

p ⇒= i

F

i

+ 2

3 4

m

n

E

E

C

V

E

=

F

i

+ 2

F = (-q) = moa : cường độ điện trường

mp, mn là khối lượng hiệu dụng của hạt tải điện lỗ trống và điện tử tự do, chúng phụ thuộc vào cấu trúc dải năng lượng. -Nếu mp≅ mn thì mức Fermi EFi nằm giữa vùng cấm. -Nếu mp≠mn mức Fermi chỉ nằm giữa vùng cấm khi T=00K

a

=

Lỗ trống:

Điện tử:

a

=

F = (-q) = mna mn khối lượng hiệu dụng của điện tử ε q pm

ε− q nm

Nồng độ hạt tải điện trong chất bán dẫn thuần ở nhiệt độ phòng rất nhỏ, nên chất bán dẫn thuần có khả năng dẫn điện kém.

2/ kT

=

n i

E GeNN v

c

Si 0.26 0.39

Ge 0.12 0.30

GaAs 0.068 0.50

m n /m 0 m p /m 0

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 19 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 20

Bán dẫn thuần Si

4. Chất bán dẫn không thuần

- Chất bán dẫn mà một số nguyên tử ở nút của mạng tinh thể của nó được thay thế bằng nguyên tử của chất khác gọi là chất bán dẫn không thuần.

conduction

- Có hai loại chất bán dẫn không thuần:

+ Chất bán dẫn không thuần loại N – gọi tắt là Bán dẫn loại N + Chất bán dẫn không thuần loại P – gọi tắt là Bán dẫn loại P

Donors: P, As, Sb

Acceptors: B, Al, Ga, In

ni ≅ 1010 cm-3 at room temperature

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 21 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 22

a. Chất bán dẫn loại N (chất bán dẫn không thuần loại cho)

a. Chất bán dẫn loại N (chất bán dẫn không thuần loại cho)

- Nồng độ điện tự tự do trong chất bán dẫn loại N tăng nhanh, nên tốc độ tái hợp tăng nhanh, do đó nồng độ lỗ trống giảm xuống nhỏ hơn nồng độ có thể có trong bán dẫn thuần.

- Trong chất bán dẫn loại N, nồng độ hạt dẫn điện tử (nn) nhiều hơn nhiều nồng độ lỗ trống pn và điện tử được gọi là hạt dẫn đa số, lỗ trống được gọi là hạt dẫn thiểu số.

- Thêm một ít tạp chất là nguyên tố thuộc nhóm 5, thí dụ As, P, Sb… vào chất bán dẫn thuần Ge hoặc Si. Trong nút mạng nguyên tử tạp chất sẽ đưa 4 điện tử trong 5 điện tử hóa trị của nó tham gia vào liên kết cộng hóa trị với 4 nguyên tử Ge (hoặc Si) ở bên cạnh; còn điện tử thứ 5 sẽ thừa ra và liên kết của nó trong mạng tinh thể là rất yếu, ở nhiệt độ phòng cũng dễ dàng tách ra trở thành hạt tải điện - điện tử tự do trong tinh thể và nguyên tử tạp chất cho điện tử trở thành các ion dương cố định.

E

Si

Si

Si

Vùng dẫn

+4

+4

+4

nn >> pn nn=Nd+pn≈ Nd Nd – Nồng độ ion nguyên tử tạp chất cho (Donor)

0,01eV

e5

Si

Si

Sb

+5

+4

+4

EC ED

Si

Mức cho EG

Si

Si

EV

+4

+4

+4

Vùng hoá trị

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 23 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 24

b. Chất bán dẫn loại P (chất bán dẫn không thuần loại nhận)

b. Chất bán dẫn loại P (chất bán dẫn không thuần loại nhận)

- Nồng độ lỗ trống trong chất bán dẫn loại P tăng nhanh, nên tốc độ tái hợp tăng nhanh, đo đó nồng độ lỗ điện tử tự do giảm xuống nhỏ hơn nồng độ có thể có trong bán dẫn thuần.

- Trong chất bán dẫn loại P, nồng độ hạt dẫn lỗ trống (pp) nhiều hơn nhiều nồng độ điện tử tự do np và lỗ trống được gọi là hạt dẫn đa số, điện tử tự do được gọi là hạt dẫn thiểu số.

- Thêm một ít tạp chất là nguyên tố thuộc nhóm 3, thí dụ In, Bo, Ga… vào chất bán dẫn thuần Ge hoặc Si. Trong nút mạng nguyên tử tạp chất chỉ có 3 điện tử hóa trị đưa ra tạo liên kết cộng hóa trị với 3 nguyên tử Ge (hoặc Si) ở bên cạnh, mối liên kết thứ 4 để trống và tạo thành một lỗ trống. Điện tử của mối liên kết gần đó có thể nhảy sang để hoàn chỉnh mối liên kết thứ 4 còn để trống đó. Nguyên tử tạp chất vừa nhận thêm điện tử sẽ trở thành ion âm và ngược lại ở nguyên tử Ge/Si vừa có 1 điện tử chuyển đi sẽ tạo ra một lỗ trống và nguyên tử này sẽ trở thành ion dương cố định.

E

Si

Si

Si

Vùng dẫn

+4

+4

+4

pp >> np pp=Na+np≈ Na Na – Nồng độ ion nguyên tử tạp chất nhận (Acceptor)

Si

Si

EC

In

+3

+4

+4

EG

0,01eV

Mức nhận

Si

Si

Si

EA EV

+4

+4

+4

Vùng hoá trị

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 25 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 26

Nồng độ hạt tải điện trong bán dẫn không thuần

Nồng độ hạt tải điện trong bán dẫn không thuần

Tổng quát trong chất bán dẫn ta có: (Định luật “mass-action”)

- Trong thực tế Silicon thường được pha tạp cả chất Donor và Acceptor.

E

KT

E

KT

/

2/

3 −

Giả sử nồng độ pha tạp tương ứng là Nd, Na .

G

G

pn .

3 eTA .

.

.9,3

2/3 eT

[

cm

]

=

=

=

=

2 n i

2 p i

- Trong chất bán dẫn loại N:

p

=

=

n

2 n i N

2 n i n n

d

- Để tạo thành bán dẫn N thì Nd>Na, Điện tử cho của nguyên tử Donor sẽ ion hóa tất cả các nguyên tử Acceptor để hoàn thành liên kết còn thiếu điện tử, nồng độ nguyên tử Donor tạo ra điện tử tự do là: Nd-Na, quá trình như vậy gọi là quá trình bù “Compensation”. Điện tích trong chất bán dẫn N trung hòa nên:

- Trong chất bán dẫn loại P:

2

n

=

=

p

N

Nn (

)

−=

=

p

a

d

N

n

0

=

(

d

) 2 nnN . i

a

2 n i p

2 n i N

Nd- Na + p - n = 0. 2 n i n

p

a

N

N

N

N

(

)

(

)

d

a

d

a

n

1

=

+

+

− 2

− 2

N

24 n i N −

)2

(

a

d

- Nếu Nd>>Na nên Nd-Na>>ni thì có thể tính gần đúng nồng độ các loại

hạt tải điện như như sau:

N

p

Nn ≅

a

d

N

N

2 n i −

d

a

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 27 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 28

Nồng độ hạt tải điện trong bán dẫn không thuần

Mức Fermi trong chất bán dẫn không thuần

- Mức Fermi trong chất bán dẫn N (Nd càng tăng mức Fermi càng tiến gần tới đáy của dải dẫn):

- Tương tự để tạo thành bán dẫn P thì Na>Nd, trong bán dẫn cũng xảy ra quá trình bù, tính toán tương tự ta có nồng độ lỗ trống trong trường hợp này được tính như sau:

(

)

E

E

F

C

C

KT

E

KT

ln

=

F

E C

N

=

=

d

n n

. eN C

N

N

N

N

(

)

(

)

N N

a

d

a

d

d

p

1

=

+

+

− 2

− 2

N

24 n i N −

)2

(

d

a

- Nếu Na>>Nd nên Na-Nd>>ni thì có thể tính gần đúng nồng độ các loại

hạt tải điện như như sau:

N

n

Np ≅

d

a

EF

N

N

2 n i −

a

d

i

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 29 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 30

Mức Fermi trong chất bán dẫn không thuần

Mức Fermi trong chất bán dẫn không thuần

- Mức Fecmi trong bán dẫn không thuần là một hàm của nhiệt độ cho các

- Mức Fermi trong chất bán dẫn P (Na càng tăng mức Fermi càng tiến gần xuống đỉnh của dải hóa trị):

giá trị nồng độ tạp chất khác nhau (Ví dụ với Si).

(

)

E

E V

F

KT

E

KT

ln

=

+

F

E V

. eNp

N

=

=

a

V

N V N

a

i

EF

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 31 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 32

Quan hệ nồng độ hạt dẫn trong bán dẫn thuần và không thuần

5. Dòng điện trong chất bán dẫn

-Giả sử mức mức Fermi của bán dẫn thuần là EF = EFi -Nồng độ hạt dẫn trong bán dẫn thuần ni=pi :

- Dòng điện khuếch tán: Dòng điện tạo ra do sự chuyển động ngẫu nhiên do nhiệt của các hạt tải điện (thông thường giá trị trung bình =0, nên bỏ qua) và sự khuếch tán các hạt tải điện từ vùng có mật độ cao sang vùng có mật độ thấp hơn:

(

/)

kT

E

(

/)

kT

2

J

J

Dq .

Dq .

EE − c

Fi

=

−=

E v

Fi

diff

(

n

)

n

diff

(

p

)

p

3

n

=

dp dx

dn dx

eNn = i c

− eNnp == v i

1 electron

4

(

/)

kT

EE − c

E

/)

kT

iF

Fi

E v

N =⇒

5

c

en i

=⇒ v

( enN i

- ( DP [m2/sec] - là hệ số khuếch tán của lỗ trống; Dn - là hệ số khuếch tán của điện tử; dP/dx, dn/dx gradient nồng độ lỗ trống và điện tử tự do)

- Nồng hạt dẫn trong chất bán dẫn không thuần là:

2

3

1

(

)

E

E

F

C

E

/)

kT

Fi

kT

electron

n

=

4

( E Fen i

. eNn

=

C

5

(

)

E

E V

F

E

(

E

E

/)

kT

kT

F

Fi

. eNp

=

p

=

V

en i

- Dòng diện trôi (Dòng điện cuốn): Dòng chuyển dịch của các hạt tải điện do

tác động của điện trường E:

Jdriff =Jdriff(n) + Jdriff(p) = σ.E = q(nμn + pμp).E

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 33 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 34

5. Dòng điện trong chất bán dẫn

6. Độ dẫn điện chất bán dẫn

- Dòng tổng cộng trong chất bán dẫn:

- Độ dẫn điện của chất bán dẫn khi có cả 2 hạt tải điện tham gia

J = Jdriff + Jdiff = Jn + Jp

σ = q(nμn + pμp)

- Với bán dẫn loại n, n>>p, độ dẫn điện là:

J

J

J

qn

E

=

+

=

+

J

J

J

qp

=

+

=

qDE −

n

driff

)( n

diff

μ n

qD n

( ) n

p

driff

(

p

)

diff

p

μ p

p

(

)

dn dx

dp dx

[(Ω.m)-1]

σn = qNDμn

- Với bán dẫn loại p, p>>n, độ dẫn điện là:

[(Ω.m)-1]

σp = qNAμp

- “Einstein Relation”: Độ linh động μ và hệ số khuếch tán D được xác theo mô hình vật lý dựa trên cơ sở một số lượng lớn hạt tải chịu những chuyển động nhiệt ngẫu nhiên với sự va chạm thường xuyên, 2 hằng số này tỉ lệ với nhau theo “Einstein Relation” như sau:

+ Chất tạp càng nhiều thì điện trở suất càng giảm, tuy nhiên độ linh động μnvà μp lại giảm khi nồng độ chất pha tạp tăng, như vậy cơ chế dẫn điện trong vùng pha tạp mạnh tương đối phức tạp

=

Hằng số Boltzmann k =1,38.10-23 [J/0K] q [C] – điện tích hạt tải, T [0K ]

kT q

D μ

- Áp dụng công thức trên cho điện tử tự do và lỗ trống trong chất bán dẫn

D

D

p μ= p

n μ= n

- Nồng độ giới hạn các nguyên tử tạp chất muốn đưa vào tinh thể bán dẫn được quyết định bởi giới hạn hòa tan của tạp chất ấy. Nếu vượt quá giới hạn này thì hiện tượng kết tủa sẽ xảy ra, khi đó tạp chất sẽ không còn có các tính chất như mong muốn nữa.

kT q

kT q

- Điện áp nhiệt “Thermal Voltage”:

V th =

kT q

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 35 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 36

Độ linh động của hạt tải điện

Tổng kết

Vận tốc dịch chuyển của hạt tải điện tỷ lệ thuận với điện trường ngoài:

- Chất bán dẫn thuần, không thuần. - Hàm phân bố Fermi-Dirac, Mức Fermi… - Nồng độ hạt tải trong chất bán dẫn:

| v | = μE

μĐộ linh động

(

E

E

/)

kT

E

/)

kT

F

Fi

Fi

n

( E Fen

=

=

p

=

i

2 npn . = i

2 p i

en i

(Units: cm2/V•s)

- Nồng độ điện tử tự do và lỗ trống trong chất bán dẫn có thể thay đổi do:

Pha tạp, Điện từ trường, Nhiệt độ, Chiếu sáng.

μn

- Mức Fermi trong chất bán dẫn thay đổi theo nồng độ pha tạp - Chất bán dẫn thuần có độ dẫn điện nhỏ, chất bán dẫn không thuần độ dẫn

điện lớn.

nq (

q

)

σ

=

+

μp

. μ n

. μ q

Note: Độ linh động phụ thuộc vào nồng độ chất pha tạp tổng cộng (ND + NA) !

J

J

J

qp

=

+

=

qDE −

J

J

J

qn

E

=

+

=

+

p

driff

(

p

)

diff

p

μ p

p

n

driff

)( n

diff

μ n

qD n

(

)

( ) n

dp dx

dn dx

D

D

J

J

J

=

+

n μ= n

V th =

p μ=

p

n

p

kT q

kT q

kT q

38 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 37 Ha M. Do - PTIT Lecture 3

Ghi chú

Một số hằng số

- Electronic charge, q = 1,6×10-19 C - Permittivity of free space, εo = 8,854×10-14 F/cm -Boltzmann constant, K = 8,62×10-5 eV/K, k=1,38 × 10-23 J/K

- Planck constant, h = 4.14×10-15 eV•s - Free electron mass, m0= me = 9.1×10-31 kg - Thermal voltage Vth= kT/q = 26 mV (at T= 3000K) Si 0.26 0.39

GaAs 0.068 0.50

Ge 0.12 0.30

m n /m 0 m p /m 0

Si

Ge

GaAs

InAs

1400

3900

8500

30000

470

1900

400

500

at T= 300 K μn (cm2/V·s) μp (cm2/V·s)

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 39 Ha M. Do - PTIT Lecture 3 40

Ghi chú

Ha M. Do - PTIT Lecture 3 41

Phân loại cấu kiện bán dẫn và vi điện tử

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

Cấu kiện bán dẫn và vi điện tử - Tiếp xúc Kim loại bán dẫn: Điốt Sốtki, Transistor Sốtki - Tiếp xúc P-N:

Một tiếp giáp P-N: Điốt chỉnh lưu, Điốt ổn áp, Điốt Tunen,

Điốt thác lũ, Điốt ngược, Điốt biến dung, Điốt hay đáy (UJT)

Lecture 4- P-N Junctions (Tiếp giáp P-N)

Hai tiếp giáp P-N: BJT Ba tiếp giáp P-N:Thyristor,Triac,Các cấu kiện chỉnh lưu có ĐK khác

- Hiệu ứng trường: JFET, MOSFET - Không có tiếp xúc P-N: Tesmisto, Varisto, Điốt Gan, … - Quang bán dẫn:

Hiệu ứng quang áp và quang trở: Điện trở quang, Điốt quang,

Đỗ Mạnh Hà KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

Transistor quang, Transistor trường quang, Thyristor quang, Hiệu ứng điện phát quang: Điốt phát quang (LED),Laser bán dẫn…

- Cấu kiện thụ động tích hợp: R, L, C

8/2009

Vi điện tử

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 1 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 2

1. Trường tĩnh điện trong chất bán dẫn ở ĐK cân bằng nhiệt

Lecture 4- P-N Junctions (Tiếp giáp P-N)

- Xác định mối quan hệ giữa điện trường, điện thế tĩnh điện, và mật độ

1. Trường tĩnh điện trong chất bán dẫn ở ĐK cân bằng nhiệt

điện tích trong các cấu trúc bán dẫn.

- Quan hệ giữa điện thế và nồng độ hạt tải điện trong điều kiện cân bằng

nhiệt

1.1 Chất bán dẫn nồng độ pha tạp không đồng đều 1.2 Quan hệ Boltzman(Quan hệ giữa điện thế φ(x) và nồng độ hạt tải điện) 2. Tiếp giáp PN

2.0 Giới thiệu chung 2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt 2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực 2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN 2.4. Cơ chế đánh thủng trong tiếp giáp PN 2.5. Điện dung của chuyển tiếp PN

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 4

1.1 Chất bán dẫn nồng độ pha tạp không đồng đều

1.1 Chất bán dẫn nồng độ pha tạp không đồng đều

- Xét chất bán dẫn n-Si có nồng độ pha tạp không đồng đều

- Xét chất bán dẫn n có nồng độ pha tạp đồng đều

+ Nồng độ điện tử trong bán dẫn xác định như thế nào ở điều kiện cân

bằng nhiệt?

+ Hạt tải điện đa số là điện tử, có rất ít lỗ trống, nồng độ điện tử đồng đều

không phụ thuộc vào vị trí X: n0=Nd

+ Mật độ điện tích trong chất bán dẫn n: ρ [C/cm3]

- Ban đầu mới hình thành do có sự chênh lệch về nồng độ hạt tải điện nên có dòng khuếch tán, sau đó chất bán dẫn đạt điều kiện cân bằng nhiệt và phân bố nồng độ điện tử trong trường hợp này n0(x)≠Nd(x), như vậy trong chất bán dẫn sẽ tạo ra những vùng tích điện, vì vậy tạo ra trường tĩnh điện bên trong chất bán dẫn.

- Ở điều kiện cân bằng nhiệt: Jn = 0 và Jp = 0 ở bất kỳ vị trị x nào

ρ= ρ(+)- ρ(-)= q.Nd – q.n0 ρ = q. (Nd-n0)=0 + Như vậy không hình thành các vùng tích điện không gian trong bán dẫn

Jn(x) = Jdrift(n)(x) + Jdiff(n)(x) = 0

có nồng độ pha tạp đồng đều.

- Vậy n0(x)=? để thỏa mãn điều kiện trên?

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 5 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 6

1.1 Chất bán dẫn nồng độ pha tạp không đồng đều

1.1 Chất bán dẫn nồng độ pha tạp không đồng đều

Tích điện +

- Điện trường trong chất bán dẫn ? + Phương trình Gauss: Trong đó: εs- hệ số điện môi tuyệt đối.

=

dE dx

ρ ε s

Tích điện -

+ Điện trường trong chất bán dẫn được xác định:

x

=

ρ

( ) ExE

( ) 0

( ) x

1 ε s

0

E

−=

- Điện thế tĩnh điện φ(x) ? d φ dx

x

dx

φ

( ) x

( ) 0φ

( ) xE

∫−=

0

+ n0(x)≠Nd(x) điều này dẫn đến hình thành các vùng tích điện + Mật độ điện tích không gian được xác định: ρ(x) = q[Nd(x) − n0(x)]

Đặt φ(0)= φref

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 8

1.1 Chất bán dẫn nồng độ pha tạp không đồng đều

1.1 Chất bán dẫn nồng độ pha tạp không đồng đều

2

2

d

n 0

=

( Nn −

)

( )3

d

- Xác định n0(x), ρ(x), E(x), và φ(x) ? - Xuất phát từ các PT:

ln 2 dx

q kT ε s

J

E

0

=

+

=

n

qD n

qn μ n 0

dn 0 dx

E

−=

Giải phương trình trên sẽ xác định được n0(x) và các tham số còn lại. - Tuy nhiên không tìm được cách giải chung cho hầu hết các trường hợp. - Nếu Nd(x) biến thiên rất nhỏ thì n0(x) cũng biến thiên rất nhỏ, do đó d2(lnn0)/dx2 rất nhỏ như vậy n0(x)≅ Nd(x), không xuất hiện các vùng điện tính không gian, trường hợp này gọi là cận trung hòa.

(1)

=

=

d φ dx d θ dx

ln n 0 dx

dnD 0 n n μ 0 n

dD n μ n

(2)

N

=

(

d

)0 n

2 ρθ = 2

dE dx

d − dx

q = εε s

s

- Thay (1) và (2) ta được

2

2

d

n 0

=

( Nn −

)

( )3

d

ln 2 dx

q kT ε s

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 9 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 10

1.2 Quan hệ Boltzman(Quan hệ giữa φ(x) và nồng độ hạt tải điện)

1.2 Quan hệ Boltzman(Quan hệ giữa φ(x) và nồng độ hạt tải điện)

Theo PT (1)

=

kT q

d θ dx

ln n 0 dx

D n = μ n

dD n μ n

26(

26(

ln(

)

mV

mV

=

Luật “60mV” - Tại nhiệt độ phòng 3000K , với bán dẫn dùng Si ta có: n 0 ln) log)10 n i

n 0 n i

60(

mV

log)

Tích phân 2 vế ta có:

n 0 10 10

- Tại 3000K, nếu n0 tăng 1 decac thì điện thế tĩnh điện trong chất bán dẫn ở điều kiện cân bằng tăng 60mV. - Với lỗ trống ta cũng có:

Mà chứng minh được: φ= φref khi n0=ni,Vậy ta có quan hệ Boltzman:

26(

ln)

26(

)

ln(

log)10

mV

mV

−=φ

−=

p 0 n i

p 0 n i

60(

mV

log)

−=φ

p 0 10 10

Tương tự với lỗ trống ta có:

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 11 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 12

1.2 Quan hệ Boltzman(Quan hệ giữa φ(x) và nồng độ hạt tải điện)

2. Tiếp giáp PN

2.0 Giới thiệu chung 2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt 2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực 2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN 2.4. Cơ chế đánh thủng trong tiếp giáp PN 2.5. Điện dung của chuyển tiếp PN

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 13 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 14

Giới thiệu chung

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

- Phân bố tạp chất có tính chất đột biến.

metal

- Nồng độ hạt tải điện khi chưa tiếp xúc

SiO2

SiO2

n-type Si

- Khi bán dẫn P, N tiếp xúc với nhau, tại miền tiếp xúc hình thành chuyển tiếp P-N. Chuyển tiếp P-N được ứng dụng để chế tạo ra nhiều loại cấu kiện bán dẫn khác nhau.

p-type Si

metal

- Nghiên cứu nắm vững các đặc tính của chuyển tiếp PN là rất cần thiết để hiểu nguyên lý làm việc của các cấu kiện bán dẫn.

- Khi có tiếp xúc P-N thì sẽ xảy ra hiện tượng gì?

- Theo công nghệ chế tạo cấu kiện bán dẫn, người ta lấy một mẫu tinh thể bán dẫn loại p (ví dụ) có nồng độ pha tạp NA, sau đó cho khuyếch tán vào mẫu bán dẫn đó tạp chất Donor với nồng độ ND>NA từ một phía bề mặt tinh thể với độ sâu phụ thuộc vào quá trình khuyếch tán tạo ra một lớp bán dẫn n có nồng độ pha tạp N’ D= ND-NA tạo thành tiếp giáp PN. Sự phân bố tạp chất trong tiếp giáp PN thức tế rất phức tạp, để đơn giản bài toán chúng ta sẽ xét một chuyển tiếp lý tưởng với sự phân bố tạp chất có tính chất đột biến.

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 15 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 16

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

p

p

Ion cho

Ion nhận

Lỗ trống

- - - -

- - - -

- - - -

- - - -

- - - -

- - - -

n + + + + + + + + + + + + + + + +

+ + + + + + + +

- - - -

- - - -

- - - -

- - - -

- - - -

- - - -

n + + + + + + + + + + + + + + + +

+ + + + + + + +

Điện tử tự do

x

-xp0

xn0

x

0

-xp0

xn0

p =0

aN

0 log 0 xp )(

Vậy trong tiếp giáp PN hình thành 3 vùng: - 1 vùng điện tích không gian - 2 vùng bán dẫn n, p cận trung hòa -Xác định n0(x), p0(x), ρ(x), E(x), và φ(x)? - Để đơn giản hơn ta xấp xỉ chuyển tiếp như sau:

diffJ

p

0 =

tE

2 n i N

d

0px−

0nx log 0 xn )(

n =0

dN

diffJ

n

0 =

tE

2 n i N

a

-Khi tiếp xúc pn được mới được hình thành, do sự chênh lệch nồng độ nên sẽ có sự khuếch tán điện tử và lỗ trống qua bề mặt tiếp xúc và chúng tái hợp với nhau. - Miền lân cận mặt tiếp xúc mất đặc tính trung hòa về điện, bên bán dẫn n tích điện +, bên bán dẫn p tích điện –, tạo thành miền điện tích không gian và hình thành một điện trường nội Et - Et lại làm tăng sự cuốn của các hạt dẫn thiểu số của 2 lớp bán dẫn qua tiếp giáp tạo ra dòng điện trôi. - Chuyển tiếp PN đạt trạng thái cân bằng khi dòng khuếch tán Jdiff bằng dòng trôi Jdriff .

– – + +

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 17 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 18

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

+ Mật độ điện tích không gian:

ρ(x) = q[Nd(x) − n0(x)+ p0(x)-Na(x)]

Đuờng xấp xỉ Đường chính xác

0

x

x

−<

0

qN

x

p 0 x <<

a

ρ

=

( ) x

0

qN

x

p 0 x <<

d

0

0

x

n x

<

n

0

⎧ ⎪ ⎪ ⎨ ⎪ ⎪ ⎩

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 19 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 20

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

+ Điện trường trong chuyển tiếp PN:

+ Điện thế tĩnh điện trong tiếp giáp PN - Như đã xác định ở phần trước, theo quan hệ Boltzman, điện thế tĩnh

x

2

điện trong bán dẫn n, p là:

=

ρ

( xE

)

)

( ) x

2

( xE 1

1 ε

xs 1

x

x

0

−<

qN

x

0

0 p x <<

a

=

ρ

( ) x

qN

x

0

0 p x <<

d

0

- Trong vùng bán dẫn p cận trung hòa:

n x

x

0

⎧ ⎪ ⎪ ⎨ ⎪ ⎪ ⎩

< n 0 khi

x

x

0

−<

- Trong vùng bán dẫn n cận trung hòa:

0

p

a

x

khi

x

0

+

x <<

( x

)

p

0

p

0

qN ε s

=

( ) xE

?

d

x

x

khi

x

0

x <<

(

)

n

0

n

0

qN ε s

?

khi

x

x

0

<

n

0

⎧ ⎪ ⎪ ⎪⎪ ⎨ ⎪ ⎪ ⎪ ⎪ ⎩

φB – Hiệu điện thế tiếp xúc trong chuyển tiếp PN (Hàng rào thế năng).

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 21 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 22

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

+ Xác định độ rộng của chuyển tiếp PN: xp0 và xn0 = ? - Trong cả vùng chuyển tiếp PN có tính trung hòa về điện:

- Xác định điện thế tĩnh điện trong vùng chuyển tiếp PN (xấp xỉ chuyển tiếp)?

- Điện thế φB(x) cũng liên tục tại x=0 do đó:

a

x

khi

x

x

0

+

<

<

( x

)

p

0

p

0

qN ε s

=

( ) xE

d

x

x

khi

0

x

x <<

(

)

n

0

n

0

- Giải hệ 2 PT ở trên ta có:

qN ε s

⎧ ⎪ ⎪ ⎨ ⎪ ⎪ ⎩

khi

x

x

−<

0

p

2

khi

x

0

+

x <<

( xx +

)

p

0

p

0

- Độ rộng của vùng điện tích không gian:

=

( ) x φ

2

0

khi

x <<

(

)

xx − n

x n

0

0

qN a 2 ε s qN d 2 ε s

khi

x

<

x n

0

φ ⎧ p ⎪ ⎪ φ p ⎪⎪ ⎨ ⎪ φ n ⎪ ⎪ ⎪ φ ⎩ n

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 23 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 24

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

2.1. Chuyển tiếp PN ở trạng thái cân bằng nhiệt

Câu trả lời - Không thể dùng Vôn kế để đo hiệu điện thế tiếp xúc trong chuyển tiếp PN φB -Không có dòng điện ở mạch ngoài. => Vì cần tính đến điện thế tiếp xúc giữa kim loại – bán dẫn

=0

+

+

φφφ mn pm

B

)

−=

φ B

( + φφ mn

pm

Câu hỏi đặt ra - Nếu dùng Vôn kế ngoài liệu có đo đươc hiệu điện thế tiếp xúc trong φB ? - Nếu 2 đầu nối tiếp giáp ra mạch ngoài liệu có dòng điện ở mạch ngoài ?

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 25 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 26

2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực

2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực

- Điều gì sẽ xảy ra đối với trường tĩnh điện trong chuyển tiếp PN khi có

- Khi có điện áp phân cực đặt vào 2 đầu của tiếp giáp PN, phân bố điện

điện áp ngoài đặt qua 2 đầu vào?

thế trong tiễp giáp thay đổi ?

V > 0 – phân cực thuận V < 0 – phân cực ngược

- Điện áp rơi trên 5 vùng như thế nào?

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 27 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 28

2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực

2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực

- Điện áp ngoài chủ yếu được đặt nên vùng chuyển tiếp PN (SCR). - Hiệu điện thế đặt lên chuyển tiếp PN gọi là hàng rào điện thế:

= φB :Trong điều kiện cân bằng nhiệt = φB – V < φB :Trong trường hợp phân cực thuận = φB – V > φB :Trong trường hợp phân cực ngược

+ Phân cực thuận: -Điện thế tiếp xúc trong giảm. - Điện trường tiếp xúc giảm. -Độ rộng vùng điện tích không gian giảm

+ Phân cực ngược: - Điện thế tiếp xúc trong tăng. - Điện trường tiếp xúc tăng. -Độ rộng vùng điện tích không gian tăng.

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 29 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 30

2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực

2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực

- Áp dụng công thức tính trong trường hợp chuyển tiếp PN ở điều kiện

cân bằng nhiệt, thay φB → φB – V

Chuyển động của các hạt tải điện khi có điện áp phân cực: - Khi đặt điện áp phân cực thuận: - Cân bằng dòng điện bị phá vỡ + Phần lớn các hạt dẫn đa số có năng lượng đủ lớn dễ dàng khuếch tán qua CT P-N. Kết quả là dòng điện qua CT P-N tăng lên và đây là thành phần dòng điện khuếch tán. Dòng điện chạy qua chạy qua tiếp xúc P-N khi nó phân cực thuận gọi là dòng điện thuận Ith.

+ Những hạt dẫn đa số sau khi vượt qua lớp tiếp xúc P-N vào các phần bán dẫn P và N thì chúng trở thành các hạt dẫn thiểu số của các chất bán dẫn này, như vậy có hiện tượng “phun" các hạt dẫn thiểu số qua vùng điện tích không gian.

+ Khi tăng điện áp thuận lên, tiếp xúc P-N được phân cực thuận càng mạnh, hiệu điện thế tiếp xúc càng giảm, hàng rào thế năng càng thấp xuống, các hạt dẫn đa số khuếch tán qua tiếp xúc P-N càng nhiều nên dòng điện thuận càng tăng và nó tăng theo qui luật hàm số mũ với điện áp ngoài.

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 31 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 32

2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực

2.2. Chuyển tiếp PN khi có điện áp phân cực

- Minh họa dòng dịch chuyển của các hạt tải điện qua chuyển tiếp PN

+ Phân cực thuận

+ Phân cực ngược

Dòng trôi lỗ trống

- Khi đặt điện áp phân cực ngược - Cân bằng dòng điện bị phá vỡ - Do điện trường của lớp tiếp xúc tăng lên sẽ thúc đẩy quá trình chuyển động trôi của các hạt dẫn thiểu số qua chuyển tiếp PN, tạo nên dòng điện trôi có chiều từ bán dẫn N sang bán dẫn P và được gọi là dòng điện ngược Ingược.

Dòng khếch tán lỗ trống

Dòng trôi điện tử

Dòng khếch tán điện tử

- Nếu ta tăng điện áp ngược lên, hiệu điện thế tiếp xúc càng tăng lên làm cho dòng điện ngược tăng lên. nhưng do nồng độ các hạt dẫn thiểu số rất nhỏ, nên dòng điện ngược nhanh chóng đạt giá trị bão hòa nào đó vì thế nó còn được gọi là dòng điện ngược bão hòa IS có giá trị rất nhỏ.

- Như vậy chuyển tiếp PN có tính chất chỉnh lưu dòng điện, cho phép

dòng điện qua theo một chiều nhất định.

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 33 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 34

Phân bố dải năng lượng của tiếp giáp PN

Kết luận

- Phân bố dải năng lượng của tiếp giáp PN trong điều kiện cân bằng nhiệt:

q. φB

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 35 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 36

Kết luận

2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN

- Để xác định được phương trình đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN cần thực hiện tính toán theo các bước sau (Bỏ qua sự tái hợp của điện tử và lỗ trống ở chuyển tiếp):

+ Tính mật độ hạt dẫn thiểu số tại biên của vùng điện tích không gian. + Tính toán dòng khuếch tán hạt thiểu số trong mỗi vùng bán dẫn cận trung hòa: In, Ip, với giả thiết hàm phân bố của các hạt thiểu số của các miền đó là tuyết tính.

+ Tính tổng dòng khuyến tán điện tử và lỗ trống: I = In + Ip 1. Tính mật độ hạt dẫn thiểu số tại biên của vùng điện tích không

gian SCR:

- Trong điều kiện cân bằng nhiệt

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 37 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 38

2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN

2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN

Phân bố của điện tử và lỗ trống trong tiếp giáp PN

- Khi có điện áp phân cực

,nhưng nếu sự sai khác của

giá trị tuyệt đối dòng điện nhỏ ta có:

Trong điều kiện phân cực thuận

Trong điều kiện cân bằng nhiệt

V

P - + N

P -

+ N

p n

p0 n0

p =0

dN

p =0

aN

n =0

dN

aN ( n −

)px

n =0 )nxp (

=> Chúng được gọi là điều kiện cận cân bằng nhiệt. - Tại biên của vùng điện tích không gian ta có:

p

0 =

n

0 =

2 n i N

d

2 n i N

a

n

0 =

p

0 =

2 n i N

a

x

2 n i N

x

d

0

-xp

0

-Wp

xn

Wn

-xp0

-Wp

xn0

Wn

Giả sử tuyến tính

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 39 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 40

2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN

2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN

- Nhưng

điều này có nghĩa là xấp

và xỉ sự phun hạt dẫn thiểu số qua chuyển tiếp ở mức thấp.

2. Tính toán dòng khuếch tán điện tử trong vùng điện tích không gian phía p:

- Thay vào ta được:

(*)

- Áp dụng điều kiện biên:

- Thay: vào 2 biểu thức trên, rút gọn :

- Giải thiết n(x) thay đổi tuyến tính thì viết được phương trình của n(x)

và thay vào phương trình (*)

- Tính được

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 41 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 42

2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN

2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN

Tương tự:

3. Dòng tổng cộng

I0 : Dòng bão hòa ngược

- Dòng điện tổng cộng trong điốt:

I0 : Dòng bão hòa

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 43 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 44

2.3. Đặc tuyến V-A của tiếp giáp PN

2.4. Cơ chế đánh thủng trong chuyển tiếp PN

- Hiệu chỉnh phương trình đặc tuyến khi tính đến sự tái hợp của điện tử và lỗ trống tại chuyển tiếp PN, phương trình đặc tuyến của tiếp giáp PN như sau:

- Dòng phân cực ngược rất nhỏ, nhưng khi điện áp ngược đặt trên chuyển tiếp PN tăng vượt qua một giá trị nhất định dòng ngược sẽ tăng đột ngột – đó là hiện tượng đánh thủng, hiện tương này có thể làm hỏng linh kiện nhưng có một số loại linh kiện hoạt động dựa trên cơ chế này.

V

η

thV

e

I

I

1

=

0

⎞ ⎟ ⎠

⎛ ⎜ ⎝ - Trong đó: Io- dòng bão hòa; Vth – điện áp nhiệt; η - hệ số phát xạ:

- Hai cơ chế đánh thủng chuyển tiếp PN là: + Cơ chế thác lũ: Khi điện áp ngược tăng, điện trường trong miền điện tích không gian tăng, hạt dẫn thiểu số bị cuốn qua điện trường có động năng ngày càng lớn, khi chuyển động chúng va đập với các nguyên tử làm bắn ra điện tử lớp ngoài của chúng, số điện tử tự do mới phát sinh do va chạm này cũng được điện trường mạnh gia tốc, chúng tiếp tục đập vào các NT mới làm bắn ra điện tử tự do. Hiện tượng này xảy ra liên tục và nhanh, khiến số hạt dẫn trong bán dẫn tăng đột ngột, điện trở suất chuyển tiếp giảm đi, dòng qua chuyển tiếp PN tăng đột ngột.

+ η=1÷2 đối với tiếp giáp PN dùng Si. + η≈1 đối với tiếp giáp PN dùng Ge, và GaAs + η cũng phụ thuộc vào độ rộng của chuyển tiếp PN và như vậy cũng phụ thuộc vào điện áp làm việc của tiếp giáp PN… + Thông thường không có ghi chú thì thường chọn η=1

+ Cơ chế xuyên hầm: Khi điện trường ngược tăng lên, còn cung cấp năng lượng cho các điện tử lớp ngoài cùng của NT bán dẫn, nếu các điện tử này có năng lượng đủ lớn chúng tách ra khỏi NT tạo thành điện tử tự do, NT bị ion hóa. Nếu điện trường ngược đủ lớn hiện tượng ion hóa xảy ra nhiểu dẫn đến số lượng hạt dẫn trong bán dẫn tăng đột ngột, làm cho dòng ngược tăng nhanh.

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 45 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 46

2.4. Cơ chế đánh thủng trong chuyển tiếp PN

2.5. Điện dung của chuyển tiếp PN

- Trong thực tế 2 cơ chế đánh thủng xảy ra rất phức tạp, khó phân biệt, + Đánh thủng xuyên hầm xảy ra gần như tức thời và do điện trường trên miền điện tích không gian quyết định, không phụ thuộc vào diện tích miền điện tích không gian.

+ Đánh thủng thác lũ đòi hỏi phải có quá trình gia tốc cho các hạt dẫn để chúng có động năng đủ lớn, phụ thuộc nhiều vào độ rộng của miền điện tích không gian.

- Khi

- Bằng thực nghiệm người ta phân biệt được, đổi với bán dẫn Si, chuyển tiếp PN bị đánh thủng ở điện áp < 4V chủ yếu là do cơ chế xuyên hầm, nếu >6V thì chủ yếu là do cơ chế thác lũ, còn lại là do cả 2 cơ chế này gây ra.

tiếp giáp PN phân cực ngược, chuyển tiếp PN giống như một phần tử 2 cực tích điện, một cực có điện tích –Q và một cực tích điện +Q.

- Điện áp đánh thủng phụ thuộc vào loại bán dẫn, giảm tuyến tính theo nồng độ pha tạp, điện áp đánh thủng của chuyển tiếp PN có nồng độ pha tạp tuyến tính cao hơn chuyển tiếp PN có phân bố đột biến, nếu chuyển tiếp có sự pha tạp tuyến tính biến đổi càng chậm thì điện áp đánh thủng càng cao…

- Khi điện áp phân cực biến thiên một khoảng ΔV, điện tích tại biên của tiếp giáp thay đổi: +ΔQ tại –xp và -ΔQ tại xp.

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 47 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 48

2.5. Điện dung của chuyển tiếp PN

2.5. Điện dung của chuyển tiếp PN

+ Điện tích của chuyển tiếp:

- Điện dung của chuyển tiếp PN trên một đơn vị điện tích là Cj:

Cj – Độ dốc của Qj.

- Cj phụ thuộc vào điện áp phân cực ngược - Cj phụ thuộc vào nồng độ pha tạp.

=> Ứng dụng đặc tính này để chế tạo điốt biến dung – Varactor.

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 49 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 50

Kết luận

Kết luận

Ha M. Do - PTIT Lecture 4 51 Ha M. Do - PTIT Lecture 4 52

Lecture 5- Diode (Điốt)

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

3. Điôt bán dẫn

Lecture 5- Diode (Điốt)

3.0. Giới thiệu chung. 3.1 Cấu tạo của điôt và kí hiệu trong sơ đồ mạch . 3.2 Nguyên lý hoạt động của điôt. 3.3 Đặc tuyến Vôn-Ampe của điôt bán dẫn. 3.4 Các tham số tĩnh của điôt. 3.5 Sự phụ thuộc của đặc tuyến Vôn- Ampe vào nhiệt độ 3.6 Phân loại điốt 3.7 Ứng dụng của điốt

KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

8/2009

4. Điốt Zener 5. Tiếp giáp kim loại – bán dẫn 6. Điốt Schottky 7. Một số loại Điốt đặc biệt

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 1 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 2

Giới thiệu chung

Giới thiệu chung

ID

+

metal

p n

SiO2

SiO2

p-type Si

ID

A

K

VD

n-type Si

metal

+ VD

- Điốt (diode) là từ nghép mang nghĩa "hai điện cực“ (với di là

hai, và ode bắt nguồn từ electrode, có nghĩa là điện cực) là các linh kiện điện tử tích cực và phi tuyến cho phép dòng điện đi qua nó theo một chiều mà không theo chiều ngược lại.

- Điốt bán dẫn được cấu tạo từ một chuyển tiếp p-n - Nguyên lý làm việc dựa trên các hiệu ứng vật lý của chuyển tiếp PN: + Điốt chỉnh lưu: Dựa vào hiệu ứng chỉnh lưu của chuyển tiếp PN + Điốt ổn áp Zener: Dựa vào hiệu ứng đánh thủng thác lũ và đánh thủng Zener + Điốt ngược, Điốt tunen: Dựa vào hiệu ứng xuyên hầm trên chuyển tiếp PN pha tạp nhiều + Điốt Varicap: Đựa vào hiệu ứng điện dung của chuyển tiếp PN thay đổi khi điện áp phân cực ngược thay đổi

- Nguyên lý làm việc, đặc tuyến V-A, ứng dụng của mỗi loại điốt là rất khác nhau

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 4

3.1 Cấu tạo của điôt chỉnh lưu và kí hiệu trong sơ đồ mạch

3.2 Nguyên lý hoạt động của điôt

Vùng chuyển tiếp hẹp

Vùng chuyển tiếp

Vùng chuyển tiếp rộng

K

A

K A

UAK

UAK

• Phân cực thuận (UAK>0): thúc đẩy các e- trong bán dẫn n và các lỗ trống trong bán dẫn p tái hợp với các ion gần đường bao của vùng chuyển tiếp và làm giảm độ rộng của vùng chuyển tiếp. Thông thường UAK< 1V

• Phân cực ngược (UAK<0): số lượng các ion dương trong vùng chuyển tiếp của bán dẫn n tăng lên do một số lượng lớn các e- tự do bị kéo về cực dương của điện áp cung cấp. Tương tự, số lượng các ion âm trong vùng chuyển tiếp của bán dẫn p tăng lên. Kết quả là vùng chuyển tiếp được mở rộng. Dòng điện tồn tại trong điều kiện phân cực ngược gọi là dòng bão hoà ngược Is

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 5 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 6

3.3 Đặc tuyến Vôn-Ampe của điôt bán dẫn

3.4 Tham số cơ bản của điốt

D

iD=ith

th

I

f U (

)

I

U U e η

1

=

=

D

S

AK

a. Điện trở một chiều hay còn gọi là điện trở tĩnh R0 - Là điện trở của điốt khi làm việc ở chế độ nguồn một chiều hoặc tại

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

chế độ tĩnh (tại điểm làm việc tĩnh M trên đặc tuyến).

iD

M

cot

=

=

Ro

θg 1

U I

M

áp

(Điện

+ UT- Điện áp ngưỡng của thông

b. Điện trở động Ri :

UD=UAK

=

=iR

Uđt

=

iR

IM

M

điốt thuận) UT = 0,5V-0,8V(điốt Si) 0,2-0,4V(điốt Ge)

V η T I+I M

0

dU dI

V η T U V η T

M

eI 0

UT

+ Uth- điện áp nhiệt

>>1

Do ở chế độ phân cực thuận IM >> I0 và

U TV η

θ2

θ1

=iR

UD

V η T I

M

UM R

0nguoc

=k

=

I th I

R

iD= ing

0

0thuan

c.Hệ số chỉnh lưu: k - Là thông số đặc trưng độ phi tuyến của điốt và được xác định bằng biểu thức sau:

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 8

3.4 Tham số cơ bản của điốt

3.4 Tham số cơ bản của điốt

g. Khoảng nhiệt độ làm việc: - Là khoảng nhiệt độ đảm bảo điôt làm việc bình thường. Tham số này

quan hệ với công suất tiêu tán cho phép của điôt.

Pttmax = ImaxUAKmax

0

maxP

N-

t

0

P

P

.

=

t

tmax

0

max(20

C)

maxP

N-

0 t − 0 0 C20

t

d. Điện dung chuyển tiếp C0 - Điện dung chuyển tiếp PN khi phân cực ngược: e. Điện dung khuếch tán - Khi đặt điện áp thuận lên tiếp xúc P-N, các hạt dẫn đa số khuếch tán qua tiếp xúc P-N. Quá trình "chích" các hạt dẫn thiểu số và mật độ các hạt thiểu số được chích vào giảm theo qui luật hàm mũ với khoảng cách. Sự thay đổi tỉ lệ mật độ các điện tích "chích" vào với điện áp đặt lên tiếp xúc P-N sẽ tạo ra sự gia tăng điện dung. Độ gia tăng điện dung này gọi là điện dung khuếch tán Ck.t., và được xác định bằng công thức:

I

I

C

C

+

=

+

tkC .

k.t.P

k.t.n

τ p Pn V η T

τ n np V η T

Trong đó: t0 maxP-N - nhiệt độ cực đại cho phép của tiếp xúc P-N t0

- nhiệt độ môi trường

0

= f. Điện áp ngược cực đại cho phép: Ungược max - Là giá trị điện áp ngược lớn nhất có thể đặt lên điôt mà nó vẫn làm việc

- Điôt Ge : - 600C đến +850C - Điôt Si : - 600C đến +1500C.

bình thường. Thông thường trị số này được chọn khoảng 0,8Uđ.t.

- Điện áp ngược cực đại Ung. ma x phụ thuộc vào cấu tạo của điốt và nó

nằm trong khoảng vài V đến 10 ngàn V.

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 9 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 10

Tổng quan về các mô hình tương đương của cấu kiện bán dẫn

Tổng quan về các mô hình tương đương của cấu kiện bán dẫn

- Có nhiều mô hình tương đương cho mỗi cấu kiện tích cực tùy thuộc vào ứng dụng và các điều kiện tương ứng của thiết bị, ngoài ra còn phụ thuộc cả vào yêu cầu tốc độ tính toán, độ chính xác…

- Một mạch điện tử thường gồm nhiều cấu kiện tích cực và cấu kiện thụ động. Đặc tính điện áp- dòng điện của các cấu kiện tuyến tính thường được xác định bởi các quan hệ khá đơn giản, trong khi với cấu kiện phi tuyến thì đặc tính điện áp – dòng điện lại khá phức tạp.

- Các loại mô hình mạch tương đương chính, phân loại theo độ lớn tín

- Như vậy để phân tích và thiết kế mạch dễ dàng hơn, cấu kiện phi tuyến thường được thay thế bởi mô hình mạch tương đương có cùng đáp ứng và đặc tính với cấu kiện thực.

- Mô hình mạch tương đương của các cấu kiện bán dẫn phi tuyến được ghép từ các cấu kiện thụ động tuyến tính, các nguồn dòng và nguồn áp không đổi hoặc có điều khiển trong một điều kiện làm việc nào đó của cấu kiện phi tuyến. - Mô hình mạch tương đương thường được xây dựng dựa vào các phương trình,

các công thức cơ bản miêu tả hoạt động cũng như đặc tính của cấu kiện.

- Mô hình mạch tương đương rất hữu ích để xây dựng các phần mềm phân tích,

hiệu làm việc trong cấu kiện: + Mô hình mạch tương đương một chiều: Dùng để tính toán cho phân cực một chiều và ứng dụng tần số rất thấp. + Mô hình mạch tương tương tín hiệu lớn: Dùng cho các ứng dụng dòng hoặc điện áp làm việc có biên độ lớn. + Mô hình mạch tương đương tín hiệu nhỏ: Dùng cho các ứng dụng dòng hoặc điện áp làm việc có biên độ nhỏ, thay đổi rất ít quanh điểm làm việc 1 chiều.

mô phỏng mạch điện.

- Một mô hình nổi tiếng dùng trong phần mềm thiết kế mạch điện tử và vi mạch

là mô hình SPICE

- Tùy thuộc vào tần số làm việc mà còn sử dụng: Mô hình mạch tương đương tín hiệu nhỏ tần số cao, tần số thấp; Mô hình mạch tương đương tín hiệu lớn tần số cao, tần số thấp, mô hình tương đương hỗn hợp…

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 11 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 12

3.5. Các mô hình tương đương của điốt

Các mô hình tương đương của điốt phân cực thuận

3.5.1. Mô hình tương đương trong chế độ một chiều và xoay chiều tín hiệu lớn.

a. Các mô hình tương đương của điốt phân cực thuận

1. Sơ đồ một khóa điện tử ở trạng thái đóng: Điốt làm việc ở điện áp lớn, tần số nhỏ. Điện áp phân cực thuận có thể bỏ qua vì UT = 0,6V cho điôt Si, và UT = 0,2V cho điôt Ge là quá nhỏ. Đặc tuyến Vôn- Ampe lúc này coi như trường hợp ngắn mạch. Đặc tuyến Vôn-Ampe là đường thẳng trùng với trục I.

b. Các mô hình tương đương của điốt phân cực ngược

I

3.5.2 Mô hình tương đương xoay chiều tín hiệu nhỏ

I I

3.5.3 Mô hình spice của điốt

A K A K U = UT

VT ≈ 0

0 UAK

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 13 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 14

Các mô hình tương đương của điốt phân cực thuận

Các mô hình tương đương của điốt phân cực thuận

2. Sơ đồ một nguồn áp lý tưởng :

I

I + -

U

3. Sơ đồ một nguồn điện áp thực : Trong trường hợp này điốt được coi như một nguồn điện áp thực gồm có nguồn điện áp và nội trở của nó chính là RT (điện trở trong của điôt và nó là điện trở thuận). . U

A K A K

T

D

=

=

R T

UT = 0,7V

M I

U Δ I Δ

D

M

I

U = UT

UT = 0,7V UAK

M

I RT

IM

U = UT

UT

UT UM

UAK

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 15 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 16

Các mô hình tương đương của điốt phân cực thuận

3.5.1. Các mô hình tương đương của điốt phân cực ngược

- Sơ đồ một khóa ở trạng thái hở

- Sơ đồ một nguồn dòng lý tưởng

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 17 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 18

3.5.2 Các mô hình tương đương xoay chiều tín hiệu nhỏ

3.5.2 Các mô hình tương đương xoay chiều tín hiệu nhỏ

a. Sơ đồ một điện trở động Ri ở chế độ tín hiệu nhỏ tần số thấp: Trong trường hợp này Điốt luôn phân cực thuận, đối với tín hiệu xoay chiều biên độ nhỏ đáp ứng của điôt được coi như một phần tử tuyến tính:

b. Sơ đồ tương đương ở chế độ tín hiệu nhỏ tần số cao: Ở chế độ này điôt được coi như một điện trở thuận Ri mắc song song với một điện dung khuếch tán Ck.t.. Ck.t. xuất hiện trong khoảng thời gian τ là khoảng thời gian lệch pha giữa i và u. Ck.t. là điện dung khuếch tán của tiếp xúc P-N và được xác định:

=

=

RiRu i i

e iR+R

=tkC .

τ R

i

=

=iR

=

Ck.t

≈iR

iR

V η T I+I M

0

V η T I

M

dU dI

V η T U V η T

M

eI 0

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 19 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 20

3.5.2 Các mô hình tương đương xoay chiều tín hiệu nhỏ

3.5.3 Mô hình spice của điốt chỉnh lưu

PN Junction Diodes

c. Sơ đồ một điện dung chuyển tiếp ở chế độ tín hiệu nhỏ (Phân cực ngược)

Default 1.0E-14 1 infinite 0 0

C

0

reverse breakdown voltage diode series resistance zero-bias junction capacitance junction potential V

=txC

1 n

Name Parameter IS saturation current N emission coefficient BV RS CJO VJ Mgrading coefficient

Units A - V Ω F 1 -

0.5

V

nguoc

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 21 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 22

Ví dụ

Ví dụ

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 23 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 24

3.6 Phân loại điốt (1)

3.6 Phân loại điốt (2)

Điốt chỉnh lưu: Điốt chỉnh lưu sử dụng tính dẫn điện một chiều để chỉnh lưu

dòng điện xoay chiều thành một chiều.

A

K A

K

Điốt ổn áp: Người ta sử dụng chế độ đánh thủng về điện của chuyển tiếp P-N để ổn định điện áp. Điốt ổn áp được chế tạo từ bán dẫn Silíc vì nó bảo đảm được đặc tính kỹ thuật cần thiết.VD: điốt Zener

Điốt biến dung (varicap): Là loại điốt bán dẫn được sử dụng như một tụ điện có trị số điện dung điều khiển được bằng điện áp. Nguyên lý làm việc của điốt biến dung là dựa vào sự phụ thuộc của điện dung rào thế của tiếp xúc P-N với điện áp ngược đặt vào nó.

Điốt xung: Ở chế độ xung, điốt được sử dụng như khóa điện tử gồm có hai trạng thái: "dẫn" khi điện trở của điốt rất nhỏ và "khóa" khi điện trở của nó rất lớn. Yêu cầu thời gian chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác phải thật nhanh. Thời gian chuyển trạng thái xác định tốc độ hoạt động của điốt và do đó xác định tốc độ làm việc của thiết bị. Các điốt xung có các loại điốt hợp kim, điốt mêza, điốt Sôtky. Trong đó điốt Sốtky được dùng rộng rãi nhất. Điốt Sốtky sử dụng tiếp xúc bán dẫn - kim loại. Trong điốt Sốtky không có quá trình nạp hoặc xả điện tích trong miền nền. Do đó tốc độ làm việc chủ yếu của điốt Sốtky chỉ phụ thuộc vào điện dung rào thế của tiếp xúc P- N rất nhỏ. Thời gian phục hồi chức năng ngắt của điốt Sốtky có thể đạt tới 100psec. Điện áp phân cực thuận cho điôt Sôtky khoảng UD = 0,4V, tần số làm việc cao đến 100 GHz.

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 25 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 26

3.4 Phân loại điốt (3)

Một số hình ảnh của Điốt

Điốt

tunen (hay điốt xuyên hầm): Điốt được chế tạo từ chất bán dẫn có nồng độ tạp chất rất cao thông thường n = (1019 ÷ 1023)/cm3. Loại điốt này có khả năng dẫn điện cả chiều thuận và chiều ngược.

Điốt cao tần:Dùng để xử lý các tín hiệu cao tần như: - Điốt tách sóng. - Điốt trộn sóng. - Điốt điều biến

Các điốt cao tần thường là loại điốt tiếp điểm.

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 27 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 28

Một số hình ảnh của Điốt

3.7 Một số ứng dụng của Điốt (1)

- Điốt được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau. Ví dụ một số ứng

dụng đơn giản như sau:

+ Mạch chỉnh lưu điện áp xoay chiều + Mạch nhân đôi điện áp + Mạch ghim và mạch hạn biên + Mạch ổn áp + Mạch tách sóng + Mạch logic …..

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 29 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 30

Mạch chỉnh lưu

Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ

Sơ đồ khối của khối nguồn một chiều

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 31 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 32

Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ

Mạch chỉnh toàn sóng

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 33 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 34

Cầu chỉnh lưu toàn sóng

Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 35 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 36

Mạch chỉnh lưu khi có tụ lọc

Mạch chỉnh lưu khi có tụ lọc

- Voltage and current waveforms in the peak rectifier circuit with CR >> T.

- The diode is assumed ideal.

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 37 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 38

Mạch chỉnh lưu khi có tụ lọc

Mạch chỉnh lưu khi có tụ lọc

Nếu Vp = 100 V, R = 10 K Tính toán giá trị của C để “peak-to-peak ripple” Vr là 5V? Tính góc dẫn và giá trị đỉnh của dòng qua điốt?

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 39 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 40

Mạch nhân đôi điện áp

Mạch hạn biên

- Mạch ghim (dịch mức) và mạch hạn chế (ghim đỉnh)

- Mạch nhân đôi biên độ điện áp

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 41 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 42

Mạch hạn biên

3.7 Một số ứng dụng của Điốt (7)

- Mạch hạn biên

A variety of basic limiting circuits.

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 43 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 44

3.7 Một số ứng dụng của Điốt (8)

3.7 Một số ứng dụng của Điốt (9)

- Mạch giới hạn biên độ 2 phía

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 45 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 46

Đo đạc kiểm tra điốt

Đo đạc kiểm tra điốt

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 47 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 48

Đo đạc kiểm tra điốt

Đo đạc kiểm tra điốt

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 49 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 50

4. Điốt Zener (1)

4. Điốt Zener (2)

• Các đặc tính của điốt Zener với mô hình tương đương ở mỗi vùng

+

• Vùng Zener được dùng để thiết kế điốt Zener • Điện áp Zener (VZ): là điện áp phân cực ngược mà tại đó dòng điện có xu hướng tăng đột biến trong khi điện áp tăng không đáng kể. • Điện áp Zener rất nhạy cảm đối với nhiệt độ làm việc.

-

+

-

0

0,7 V

.100% /

C

=

T C

+

-

V V / Δ Z Z T T − 1 0

- điện áp Zener danh định ở 250C

+

+

VZ

VZ T0 - nhiệt độ phòng (250C) T1- nhiệt độ mới TC- hằng số nhiệt độ, thông thường ở 250C : TC = +0,072 %/ 0C

-

-

VD: cho một điốt Zener có VZ =10V ở nhiệt độ phòng, hãy tính điện áp Zener mới của điốt đó khi nhiệt độ tăng lên đến 1000C

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 51 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 52

4. Điốt Zener (3)

4. Điốt Zener (4)

6.8 –V, 10mA

0.5W, 6.8-V, 70mA

Vz = Vzo + rZIz

Vz > Vzo

- Mạch hạn chế dùng điốt Zener (Zener Limiter): Một điốt Zener có thể hạn chế 1 phía của một sóng sin tới điện áp Zener (VZ), trong khi đó ghim phía kia tới gần giá trị 0. Với hai điốt Zener mắc ngược nhau (hvẽ), sóng sin có thể bị hạn chế cả 2 phía tới điện áp Zener

- Mạch ổn áp dùng điốt Zener (Zener Regulator): Điện áp ngược không đổi (VZ) của điốt Zener được dùng để ổn định điện áp ra chống lại sự thay đổi của điện áp đầu vào từ một nguồn điện áp thay đổi hay sự thay đổi của điện trở tải. I chạy qua điốt Zener sẽ thay đổi để giữ cho điện áp nằm trong giới hạn của ngưỡng của vùng làm việc của điốt Zener

Circuit symbol for a zener diode.

R

RL

The diode i-v characteristic with the breakdown region shown in some detail.

Model for the zener diode.

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 53 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 54

Phần tự đọc thêm

Ghi chú

5. Tiếp giáp kim loại-bán dẫn 6. Điốt Schottky 7. Một số loại Điôt đặc biệt: Varicap, Tunen…

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 55 Ha M. Do - PTIT Lecture 5 56

Ghi chú

Ha M. Do - PTIT Lecture 5 57

Lecture 6- BJT (Transistor lưỡng cực)

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

1. Cấu tạo và ký hiệu của lưỡng cực trong các sơ đồ mạch

1.1. Cấu tạo BJT loại pnp, npn, 1.2. Nguyên lý hoạt động của BJT 1.3. Mô hình Ebers-Moll

Lecture 6- BJT (Transistor lưỡng cực)

2. Các cách mắc BJT và các họ đặc tuyến tương ứng 3. Phân cực cho BJT 4. Các mô hình tương đương của BJT. 5. Một số ứng dụng của BJT

Đỗ Mạnh Hà KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

8/2009

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 1 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 2

1.1. Cấu tạo BJT loại pnp, npn

Giới thiệu chung về Transistor

CI

EI

Emitter (P+)

Collector (N)

+ EBV −

- Transistor = (Transfer Resistor) - Transistor là một linh kiện bán dẫn thường

Base (N)

Base (P)

+ CEV −

+ ECV −

BI

BI

+ BEV −

Collector (P)

Emitter (N+)

- Cấu tạo Transistor gồm có 2 tiếp giáp PN do 3 lớp tương ứng 3 miền phát, gốc, góp và có 3 điện cực nối tới 3 miền: Cực Phát-E (Emitter), Cực Gốc - B (Base), Cực Góp-C(Collector). BJT thuận có 3 miền PNP, BJT ngược có 3 miền NPN

- Chuyển tiếp PN giữa miền E-B là chuyển tiếp Emitter TE, giữa B-C là

được sử dụng như một thiết bị khuyếch đại hoặc một khóa điện tử. Transistor là khối đơn vị cơ bản xây dựng nên cấu trúc mạch ở máy tính điện tử và tất cả các thiết bị điện tử hiện đại khác. Vì đáp ứng nhanh và chính xác nên các Transistor được sử dụng trong nhiều ứng dụng tương tự và số, như khuyếch đại, đóng cắt, điều chỉnh điện áp, điều khiển tín hiệu, và tạo dao động. Transistor cũng thường được kết hợp thành mạch tích hợp (IC),có thể tích hợp tới một tỷ Transistor trên một diện tích nhỏ.

chuyển tiếp collector TC

EI CI

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 4

1.1. Cấu tạo BJT loại pnp, npn

Kí hiệu trên sơ đồ và các dạng đóng vỏ khác nhau của BJT

Transistor npn

- Nồng độ pha tạp của miền E là khá cao, Miền B có nồng độ vừa phải kích thước khá mỏng, miền C có nồng độ pha tạp thấp. Miền phát có khả năng phát xạ các hạt dẫn sang miền gốc B, miền góp có khả năng thu nhận tất cả các hạt dẫn được phát xạ từ miền phát E qua miền gốc B tới. - Miền C thường được nuôi trên phiến bán dẫn đế, có lớp bán dẫn vùi sâu có nồng độ cao (Buried layer n++) để giảm trị số điện trở nối tiếp. - Độ rộng của miền B nhỏ hơn độ dài khuếch tán trung bình rất nhiều

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 5 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 6

1.2. Nguyên lý hoạt động của BJT

Đặt tên và ký hiệu cho BJT

- BJT thường được ký hiệu là A..., B..., C..., D... Ví dụ A564, B733, C828, D1555 trong đó các Transistor ký hiệu là A và B là Transistor thuận PNP còn ký hiệu là C và D là Transistor ngược NPN. các Transistor A và C thường có công xuất nhỏ và tần số làm việc cao còn các Transistor B và D thường có công xuất lớn và tần số làm việc thấp hơn.

- Transistor do Mỹ sản xuất. thường ký hiệu là 2N... ví dụ 2N3055,

2N4073 vv...

- Transistor do Trung quốc sản xuất : Bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai chũ cái. Chữ cái thức nhất cho biết loại bóng : Chữ A và B là BJT thuận , chữ C và D là BJT ngược, chữ thứ hai cho biết đặc điểm : X và P là BJT âm tần, A và G là BJT cao tần. Các chữ số ở sau chỉ thứ tự sản phẩm. Thí dụ : 3CP25 , 3AP20 vv..

- Ở trạng thái cân bằng nhiệt, dòng điện qua các cực = 0. - Muốn cho Transistor làm việc ta phải cung cấp một điện áp một chiều thích hợp cho các chân cực. Tuỳ theo điện áp đặt vào các cực mà Transistor làm việc ở các chế độ khác nhau: + Chế độ ngắt: Hai tiếp giáp PN đều phân cực ngược. Transistor có điện trở rất lớn và dòng điện qua các cực rất nhỏ. + Chế độ dẫn bão hòa: Cả hai tiếp giáp PN đều phân cực thuận. Transistor có điện trở rất nhỏ và dòng điện qua nó là rất lớn. + Chế độ tích cực: Tiếp giáp BE phân cực thuận, tiếp giáp BC phân cực ngược, Transistor làm việc như một phần tử tích cực, có khả năng khuếch đại, phát tín hiệu... Đây là chế độ thông dụng nhất của Transistor. + Chế độ tích cực đảo (Chế độ đảo): Tiếp giáp BE phân cực ngược, tiếp giáp BC phân cực thuận, đây là chế độ không mong muốn

- Cả hai loại Transistor pnp và npn đều có nguyên lý làm việc giống hệt nhau, chỉ có chiều nguồn điện cung cấp là ngược dấu nhau. Chỉ cần xét với BJT npn, với loại BJT pnp tương tự.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 8

1.2. Nguyên lý hoạt động của BJT

a. BJT làm việc trong chế độ tích cực (Forward Active)

E

B

C

E

B

C

TE

TC

TE

TC

n

p

p

n

n

p

- Ở chế độ ngắt và chế độ dẫn bão hòa, BJT làm việc như một phần tử tuyến tính trong mạch điện. Trong BJT không có quá trình điều khiển dòng điện hay điện áp. Transistor làm việc ở chế độ này như một khóa điện tử và nó được sử dụng trong các mạch xung, các mạch logic.

- Các vùng làm việc của BJT:

VBE

VBE

VBC

VBC

BJT - npn VBC

BJT - pnp VCB

Bão hòa

Bão hòa

Tích cực đảo

Tích cực đảo

-Tiếp giáp BE phân cực thuận. - Tiếp giáp BC phân cực ngược.

VBE

VEB

Ngắt

Ngắt

Tích cực

Tích cực

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 9 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 10

a. BJT làm việc trong chế độ tích cực

a. BJT làm việc trong chế độ tích cực

- Hiệu suất của cực phát: γ - là tỉ số giữa thành phần dòng điện của hạt đa

số với dòng điện cực phát:

1

=

BJTnpn

:

98,0

995,0

÷

=

I nE I

I

I

I nE +

I

1

I

/

I

I nE I +

+

E

nE

pE

nE

PE

nE

PE

- Hệ số chuyển dời:

β* =

Dòng điện do các hạt dẫn k /tán qua TE đến được tiếp xúc TC Dòng điện của các hạt dẫn được k/ tán qua tiếp xúc TE

nC

:

BJTnpn

98,0

995,0

* =β

=

÷

I I

nE

- Hệ số khuếch đại dòng điện cực phát tĩnh : αF (α0) hay còn gọi là hệ số

truyền đạt dòng điện cực phát :

nC

* γβ

=

=

=

αα =F 0

I nC I

I I

I nE I

E

nE

E

- Hệ số tái hợp:

I

I

+

I

I

I

I

I

nE +

pE I +

nE +

R

nE

pE

nE

R

- TE phân cực thuận nên hạt dẫn đa số là điện tử từ miền E được khuếch tán sang miền B qua chuyển tiếp TE, trở thành hạt dẫn thiếu số, do sự chênh lệch nồng độ chúng tiếp tục khuếch tán đến miền chuyển tiếp TC, tại đây nó được cuốn sang miền C (vì điện trường của tiếp giáp TC có tác dụng cuốn hạt thiểu số). -Hạt dẫn đa số là lỗ trống tại miền B cũng khuếch tán ngược lại miền E nhưng không đáng kể so với dòng khuếch tán điện tử do nồng độ lỗ trống ở miền B ít hơn rất nhiều (vì nồng độ pha tạp miền B ít hơn nhiều)

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 11 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 12

a. BJT làm việc trong chế độ tích cực

a. BJT làm việc trong chế độ tích cực

- Hệ số khuếch đại dòng Emitter chung (tĩnh) một chiều βF (β0) :

C

mà ,

I

I

I

=⇒+

=

=

β 0

β 0

C

B

E

I I

B

- Dòng điện IB chủ yếu gồm: dòng bão hòa ngược của tiếp giáp TC, thành phần dòng phun các hạt thiểu số qua tiếp giáp TE và các thành phần dòng điện do hiện tượng tái hợp trong lớp tiếp xúc phát và trong miền gốc tạo nên.

α F 1 − α F - Hệ số khuếch đại dòng Emitter chung tín hiệu nhỏ:

C

=

=

β

1

I ∂ I ∂

α −

α

B

- Mô hình kích thước đơn giản của BJT npn

IB=IR+ IpE-ICB0= InE-InC IB=IpE- InE+InC-ICB0 - Quan hệ giữa 3 thành phần dòng điện trong BJT trong chế độ 1 chiều: IC = InC+ ICBo IC = α0IE + ICBo IB = (1 - α0)IE – ICB0 IE = IC + IB - Thực tế thường dùng hệ số khuếch đại dòng điện cực phát tín hiệu nhỏ hay còn gọi là hệ số truyền đạt vi phân dòng điện cực phát α :

C

I ∂ I ∂

E

Lecture 6 Ha M. Do - PTIT 13 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 14

Phân bố nồng độ hạt dẫn trong BJT

Phân bố nồng độ hạt dẫn thiếu số trong các vùng của BJT

- Giả sử trong chế độ tích cực, sự phân bố các hạt dẫn thiểu số trong các vùng là tuyền tính, như vậy chỉ cần xác định được nồng độ của chúng tại các vị trí biên sẽ xác định được đường phân bố của chúng.

Ở điều kiện cân bằng nhiệt

Ở chế độ tích cực

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 15 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 16

Dòng khuếch tán chủ yếu trong BJT ở chế độ tích cực

+ Tính toán dòng Collector : IC - Dòng IC chủ yếu là dòng các hạt dẫn thiểu số khuếch tán trong miền B

và được cuốn sang miền C qua chuyển tiếp collector.

- Điều kiện tại biên:

- Phân bố hạt dẫn thiểu số trong miền B giả sử là tuyến tính

- Mật độ dòng điện tử trên miền B:

- Dòng điện chủ yếu trong BJT là các dòng khuếch tán hạt dẫn. - Dòng điện trên miền C chủ yếu do dòng khuếch tán hạt thiểu số ở miền B đến chuyển tiếp TC và được cuốn qua chuyển tiếp này sang miền C. - Dòng điện trên miền B chủ yếu là dòng khuếch tán hạt dẫn thiểu số tại

miền E từ miền B sang qua chuyển tiếp TE.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 17 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 18

+ Tính toán dòng Collector : IC

+ Tính toán dòng Base : IB

- Dòng collector:

- IB chủ yếu do dòng khuếch tán lỗ trống sang miền E và dòng tái hợp tại

TE và miền B, tính toán dòng điện trên cực B bỏ qua dòng tái hợp.

- Hay:

- Giả sử sự phân bố hạt thiểu số lỗ trống trong miền E là tuyến tính

IS- dòng Collector bão hòa

qD n A E

0

- Điều kiện biên:

I

S

n pB W B

⎛ = ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 19 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 20

+ Tính toán dòng Base : IB

+ Tính toán dòng Base : IB

- Phương trình tuyến tính phân bố hạt dẫn thiểu số lỗ trống trong miền E

là:

- Vì VBE>>KT/q nên ta có IB=IC/β0 - Hệ số KĐ dòng Emiter tĩnh:

qD n A pBo E

n

0

C

- Mật độ dòng khuếch tán lỗ trống tại miền E:

=

=

β F

I I

D n D

n W B qD p A nEo E

B

p

pB p nE

0

W E W B

⎞ ⎟ ⎠

⎞ ⎛ ⎟ ⎜ ⎝ ⎠

⎛ = ⎜ ⎜ ⎝

⎞ ⎛ ⎟ ⎜ ⎟ ⎝ ⎠

p W E

⎛ ⎜ ⎝ ⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠ ⎞ ⎟ ⎠

- Dòng IB được xác định:

n

0

dE

=

=

pB p

N N

nE

aB

0

2 n i N aB 2 n i N

dE

n

Vậy:

=

= 0ββ

F

WND E dE WND B

aB

p

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 21 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 22

a. BJT làm việc trong chế độ tích cực

+ Dòng điện trên cực phát IE

- Với quy ước chiều các dòng điện như hình vẽ, dòng điện trên cực phát

n

được xác định như sau:

=

= 0ββ

F

CI

WND dE E WND B

aB

p

BI

I

I

I

I

exp

exp

1

=

+

=

+

E

C

B

S

qV BE kT

qV BE kT

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

I S β F

Nhận xét β0 - Để β0 lớn chọn: NdE>>NaB; WE>>WB hay giảm tối đa kích thước miền

Base WB và pha tạp tối đa miền Emitter NdE

n

=

= 0ββ

F

- Thực tế β0 của npn luôn lớn hơn β0 của pnp cùng kích thước vì luôn có

WND E dE WND B

aB

p

Dn>Dp

qD n A E

0

I

S

n pB W B

⎛ = ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

- Hiện nay người ta chế tạo được BJT có β0 từ khoảng 50 ÷300 - β0 độc lập với IC - Việc ổn định β0 trong khi sản suất rất khó do đó cần sử dụng kỹ thuật

mạch điện tử để giải quyết.

EI

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 23 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 24

a. BJT làm việc trong chế độ tích cực

a. BJT làm việc trong chế độ tích cực

Quan hệ giữa các dòng điện trong BJT-pnp (Sinh viên có thể tự suy ra từ

BJT-npn)

CI

CI

-Tóm lại trong chế độ làm việc tích cực, tiếp giáp BE phân cực thuận, tiếp giáp BC phân cực ngược. - Quan hệ giữa các dòng điện trong BJT-npn là:

BI

BI

IE=IB+IC

qD n A E

0

I

S

n pB W B

⎛ = ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

n

I

I

=

I

I

I

β

=

=

=

I α = EF

C

E

=β F

β 0

B

I BF

C

B

1

- Trong chế độ tĩnh (chế độ 1 chiều) và bỏ qua dòng bão hòa ngược : WND dE E WND B

aB

p

α F − α F

EI EI

- Nếu tính đến dòng bão hòa ngược: IC = α0IE + ICBo

C

C

β

=

=

-Trong chế độ động:

1

IB = (1 - α0)IE – ICB0 I ∂ α I ∂ −

α

I ∂ I ∂

B

E

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 25 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 26

b. BJT làm việc trong chế độ đảo (Reverse)

b. BJT làm việc trong chế độ đảo (Reverse)

- Phân bố nồng độ hạt dẫn thiểu số trong các miền của BJT ở chế độ đảo

E

B

C

E

B

C

TE

TC

TE

TC

như hình vẽ:

p

n

n

p

n

p

VBE

VBC

VBE

VBC

-Tiếp giáp BE phân cực ngược. - Tiếp giáp BC phân cực thuận.

- Khi BJT npn ở chế độ đảo, miền C phun hạt dẫn đa số (điện tử) sang

miền B, và chúng lại được thu gom bởi miền E.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 27 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 28

b. BJT làm việc trong chế độ đảo (Reverse)

c. BJT ở chế độ ngắt (Cut-off )

E

TE TC B

C

Sơ đồ tương đương đơn giản của BJT npn ở chế độ ngắt

- Tính toán tương tự như chế độ tích cực, dòng điện trên các cực được tính như sau:

Sơ đồ phân cực BJT npn trong chế độ ngắt

C

p

n

n

CI

RC

EC

BI

ICBo

VBE

VBC

ICBo

B

I

I

I

I

exp

exp

1

=

+

=

+

C UCE

C

E

B

S

B

qV BC kT

qV BC kT

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

I S β R

EB

C

E

E

TE TC B

E

- Hệ số khuếch đại dòng Collector tĩnh:

EI

p

n

E

n

p

=

=β R

I I

B

WND C dC WND B

aB

p

VBE

VBC

- Cung cấp nguồn sao cho hai tiếp xúc PN đều được phân cực ngược. Điện trở của các chuyển tiếp rất lớn, chỉ có dòng điện ngược bão hòa rất nhỏ của tiếp giáp góp ICB0. Còn dòng điện ngược của tiếp giáp phát IEB0 rất nhỏ so với ICB0 nên có thể bỏ qua. Như vậy, mạch cực E coi như hở mạch. Dòng điện trong cực gốc B IB=-I CB0

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 29 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 30

+ Tính dòng điện trong BJT ở chế độ ngắt

d. BJT ở chế độ bão hòa (Saturation)

E

TE TC B

C

Sơ đồ phân cực BJT npn trong chế độ bão hòa

p

n

n

Sơ đồ tương đương đơn giản của BJT npn ở chế độ bão hòa

RC

EC

- Dòng qua qua các tiếp giáp chủ yếu là dòng do ngược, là dòng cuốn các hạt thiểu số lỗ trống của các miền qua các tiếp giáp. Lỗ trống được cuốn từ miền B sang miền E tạo ra dòng IB1, và lỗ trống từ miền B cuốn sang miền C tạo ra dòng IB2, các dòng này rất nhỏ.

IC

VBE

VBC

C

EC

- Mật độ hạt thiểu số trong các miền của BJT npn trong chế độ ngắt như

IC

B

hình vẽ:

RC C

B

C

UCE

TE TC B

E

EB

EUBE

E

p

n

p

I ≈ C

UCE ≈ 0V

VBE

VBC

E C R C

JpE

JpC

- Cung cấp nguồn điện một chiều vào các cực của Transistor sao cho hai tiếp xúc PN đều phân cực thuận. Khi đó điện trở của hai tiếp xúc phát TE và tiếp xúc góp TC rất nhỏ nên có thể coi đơn giản là hai cực phát E và cực góp C được nối tắt. Dòng điện qua Transistor IC khá lớn và được xác định bởi điện áp nguồn cung cấp EC và không phụ thuộc gì vào Transistor đang sử dụng, thực tế UCE ≈ 0,2V.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 31 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 32

+ Tính dòng trong BJTở chế độ bão hòa

+ Tính dòng trong BJTở chế độ bão hòa

- Có thể coi phân bố nồng độ hạt thiểu số ở mỗi vùng trong BJT ở chế độ bão hòa là tổng phân bố nồng độ hạt thiểu số của mỗi vùng trong BJT ở chế độ tích cực và chế độ ngược.

- Chế độ bão hòa có thể coi như là sự xếp chồng của 2 chế độ tích cực và chế độ đảo. -Dòng điện ở các cực ở chế độ bão hòa được xác định từ dòng trên các cực ở 2 chế độ tích cực và chế độ ngược như sau:

1

exp

exp

exp

I

I

I

I

=

+

=

S

E

B

C

qV BC kT

qV BE kT

qV BE kT

⎛ ⎜ ⎝

⎞ +⎟ ⎠

⎞ ⎟ ⎠

I S β R

⎛ ⎜ ⎝ - Dấu của IC và IB phụ thuộc vào quan hệ độ lớn giữaVBE và VBC, giữa βR và βF - Ở chế độ bão hòa miền B và C dư thừa các hạt dẫn thiếu số nên sẽ mất một thời gian trễ để BJT ra khỏi chế độ bão hòa.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 33 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 34

1.3 Mô hình Ebers-Moll

1.3 Mô hình Ebers-Moll

- Phương trình Ebers-Moll: Viết biểu thức dòng trên E và C theo dòng qua các

chuyển tiếp (dựa theo dòng điện qua tiếp giáp PN - xem lại Lecture 3).

+ Dòng điện khuếch tán trên miền B là tổng của dòng điện khuếch tán thuận qua

+ Dòng điện trên C gồm: dòng khuếch tán thuận –I1 tại TE và được thu gom tại chuyển tiếp TC, dòng khuếch tán lỗ trống trên miền C do phun ngược I4, dòng khuếch tán ngược I2.

+ Dòng I4 có thể được thay thế bằng dòng IB trong chế độ ngược:

BC

BE

qD n

V

V

th

th

I

I

=

1

1

;

V e

V e

I

I

I

I

I

I

=

=

I +−= 1

2

1

2

S

S

Bdiff

I

I

=

=

( ARB

)

An E pB 0 W B

chuyển tiếp TE (–I1) và dòng khuyếch tán ngược qua chuyển tiếp TC (I2): ⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

1

I

I

I

I

I

I

=

I ( ) ARE 2 = ββ R I I − −

=

=

. S 4 . R

I 2 β R

β + R β R

I 2 α R

⎞ =⎟⎟ I ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

+ Dòng tại miền E gồm: dòng khuếch tán thuận –I1, dòng khuếch tán lỗ trống trên miền E do phun ngược I3, dòng khuếch tán ngược I2 được phun qua chuyển tiếp TC và được thu gom tại chuyển tiếp TE

BC

BE

V

V

th

th

1

I

I

V e

V e

=

+ Dòng I3 có thể được thay thế bằng dòng IB trong chế độ tích cực:

C

S

I

I S α R

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ −⎟⎟ 1 ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

C 1 2 4 2 1 1 2 1

I

I

=

=

=

1

) 1 AFB 3 ( . ) AFC ( . β F

Dòng bị thu gom bởi chuyển tiếp TE TC

I

I

I

I

I

I ++−= 1

I −−= 1

E 3 2 2

P

N

N

V

V

BC

BE

th

th

I − β F I 1 β F

β + F β F

⎛ ⎜⎜ −=+ 2 ⎝

⎞ +⎟⎟ I 1 ⎠

IC

I

I

I

−=

( V e

α R

CS

ES

E

BC

BE

th

th

V V

IE

thVBEV

1

1

I

I

−=

V e V e

- I1 I2 I3

- I1 I2 I4

V

BC

th

I

I

I

=

I S α F

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ +⎟⎟ ⎠

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

− )1

( V e

α F

CS

ES

C

+ Đặt IS=αFIES= αRICS , ta có hệ phương trình Ebers-Moll như sau: ( ) V e 1 ( e

) 1 +− ) 1 −−

S E

IB

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 35 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 36

Mô hình Ebers-Moll đơn giản cho các chế độ làm việc

1.3 Mô hình Ebers-Moll

- Mô hình Ebers-Moll đơn giản cho BJT npn trong chế độ tích cực:

0.7

- Mô hình có thể sử dụng cho BJT ở cả 3 chế độ làm việc khác nhau: chế độ tích cực, chế độ ngắt, chế độ bão hòa.

0.2

BEV = CEV >

Dòng trên các điốt

CI

BI

- Thường dùng cho các trường hợp một chiều và trường hợp tín hiệu lớn.

B

C

- Được xây dựng trên từ hệ

I

0.7

C

Iβ= F B

BEV =

phương trình Ebers-Moll

E

-Mô hình Ebers-Moll đơn giản cho BJT npn trong chế độ bão hòa (2 điốt phân cực thuận):

CI

IS=αFIES= αRICS

CI

BI

BI

V

V

th

BE

BC

th

B

C

I

I

I

−=

( V e

) 1

ES

α R

CS

E

thVBEV

0.1

0.7

V

CEV =

BEV =

BC

th

I

I

I

=

( V e

− )1

α F

ES

CS

C

( V e ( e

) 1 +− ) 1 −−

EI

E 38

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 37 Ha M. Do - PTIT Lecture 6

2. Các cách mắc BJT và các họ đặc tuyến tương ứng

Mô hình Ebers-Moll cho BJT pnp

- Sinh viên tự suy ra từ mô hình Ebers-Moll của BJT npn

-Trong các mạch điện, BJT được xem như một mạng 4 cực: tín hiệu được đưa vào hai chân cực và tín hiệu lấy ra cũng trên hai chân cực -BJT có 3 cực là E, B, C nên khi sử dụng ta phải đặt một chân cực làm dây chung của mạch vào và mạch ra. Ta có thể chọn một trong 3 chân cực để làm cực chung cho mạch vào và mạch ra. Do đó, Transistor có 3 cách mắc cơ bản là mạch cực phát chung (CE), mạch cực gốc chung (CB), và mạch cực góp chung (CC).

i2

i1

BI

BI

CI

UEB

4C

u1

u2

UCE

CI UCE

UEC

UBC

UBE

EI EI

CI

BI

EI

(CE)

(CC)

(CB)

- Đặc trưng của mạng 4 cực dùng hệ phương trình trở kháng, dẫn nạp,

hỗn hợp. Hệ phương trình hỗn hợp:

2

= =

) )

( uif , 1 ( uif , 1

2

u ⎧ 1 ⎨ i ⎩ 2

40 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 39 Ha M. Do - PTIT Lecture 6

2. Các cách mắc BJT và các họ đặc tuyến tương ứng

2. Các cách mắc BJT và các họ đặc tuyến tương ứng

I2

I1

BI

BI

CI

UEB

4C

U1

U2

UCE

CI UCE

UEC

UBC

UBE

EI EI

CI

BI

- Các họ đặc tuyến đặc trưng cho tham số, đặc tính của BJT ở mỗi cách mắc, chúng có vai trò quan trọng trong việc xác định các điểm làm việc, định thiên, chế độ làm việc của BJT. Để vẽ các họ đặc tuyến này thường dùng mô hình BJT lý tưởng, với những điều kiện là:

2

+ Đặc tuyến V-A của mỗi chuyển tiếp PN đều được mô tả bằng biểu

= =

) )

( uif , 1 ( uif , 1

2

EI

(CB)

(CE)

u ⎧ 1 ⎨ i ⎩ 2

thức: I= IS [exp(U/Uth) – 1].

(CC) - Từ hệ phương trình hỗ hợp rút ra các phương trình đặc tuyến như sau:

+ Cường độ điện trường trong chuyển tiếp PN nếu phân cực ngược phải

Đặc tuyến

Tổng quát

CE

CB

CC

nhỏ hơn nhiều điện trường gây ra đánh thủng.

U

U

=

=

( If

( If

EB

BC

U

=

) | CBUE

) | ECUB

( If

u = 1

BE

) | CEUB

Đặc tuyến vào

U

U

=

=

( Uf

( Uf

EB

CB

BC

EC

U

=

) EI |

) BI |

+ Điện trở suất của các miền E, B, C coi như là rất nhỏ. Ngoài điện trường tồn tại ở các chuyển tiếp PN không có điện trường tồn tại ở các nơi khác

( Uf

BE

CE

) BI |

u = 1

( ) 2 if |1 u ( ) 1 iuf |2

Đặc tuyến phản hồi

I

=

=

( If

( If

I C

E

=

) | CBUE

) | ECUB

( If

I C

+ Nồng độ phun các hạt dẫn thấp. - Trong BJT lý tưởng đặc tuyến của mỗi chuyển tiếp PN chịu ảnh hưởng

) | CEUB

i = 2

Đặc tuyến truyền đạt

tuyến tính của dòng điện đi qua chuyển tiếp kia.

I

=

=

( Uf

( Uf

I C

CB

E

EC

i = 2

=

) EI |

) BI |

( ) 2 if |1 u ( ) 1 iuf |2

( Uf

I C

CE

) BI |

Đặc tuyến ra

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 41 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 42

Các tham số đặc trưng cho BJTở mỗi chế độ mắc

Các tham số đặc trưng cho BJTở mỗi chế độ mắc

- Ngoài các đặc tuyến tương ứng với từng chế độ mắc, còn cần phải xác

- Hệ số khuếch đại điện áp: Ku

định các tham số đăc trưng như sau:

=UK

dU dU

ra

vào

+ Độ hỗ dẫn S : biểu thị mối quan hệ giữa dòng điện ra trên mạch và

điện áp vào.

- Hệ số khuếch đại công suất: KP

ra

Ukhi

const

S

=

ra =

dI dU

Vao

=PK

P ra P vào

+ Điện trở ra vi phân rra : biểu thị quan hệ giữa dòng điện trên mạch ra

với điện áp trên mạch ra.

ra

khi

I

const

=

=

vào

r ra

dU dI

ra

+ Điện trở vào vi phân rvào : biểu thị quan hệ giữa dòng điện trên mạch

vào với điện áp trên mạch vào

vao

khi

U

const

=

=

r vào

ra

dU dI

Vao

+ Hệ số khuếch đại dòng điện tĩnh: Ki0

=K 0

I I

ra

vào

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 43 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 44

2.1 Sơ đồ BJT npn mắc cực phát chung - CE

Họ đặc tuyến vào tĩnh

- Nhận xét đặc tuyến vào tĩnh:

UBE [V]

U

=

( If

BE

) | CEUB

1

=

- Xác họ định đặc tuyến ra tĩnh: ( Uf

I C

) BI |

0,8

IC

IB

UCE

0,5

UCE= 10V UCE= 5V UCE= 2V UCE= 0,1V

0,4

UCE= 0V

UBE

0,2

IE

IB [μA]

1

2

3

4

+ Khi điện áp UBE < 0 thì tiếp xúc phát TE phân cực ngược, trong lúc tiếp xúc góp phân cực ngược (UCE < 0), nên Transistor làm việc ở chế độ ngắt, dòng điện phát IE = 0, nên ta có: IB = - ICBo - Khi UBE > 0 thì tiếp xúc phát TE phân cực thuận, đặc tuyến giống như đặc tuyến của chuyển tiếp PN phân cực thuận, vì dòng IB là một phần của dòng IE qua chuyển tiếp TE phân cực thuận.

U

CE + Giữ IB ở một trị số cố định, thay đổi UCE và ghi lại giá trị tương ứng của IC, vẽ được đặc tuyến IC=f(UCE), Thay đổi IB đến giá trị khác nhau là thực hiện tương tự, kết quả thu được họ đặc tính ra tĩnh của BJT mắc CE. - Xác họ định đặc tuyến vào tĩnh: =

( If

BE

) | CEUB

IB = (1- α)IE - ICBo

=

( If

I C

+ Giữ UCE ở một trị số cố định, thay đổi UBE và ghi lại giá trị tương ứng của IB, vẽ được đặc tuyến IB=f(UBE), Thay đổi UCE đến giá trị khác nhau là thực hiện tương tự, kết quả thu được họ đặc tính vào tĩnh của BJT mắc CE. ) | CEUB

- Xác định hệ số truyền đạt (đặc tuyến khuếch đại): + Có thể được xác định từ đặc tuyến ra.

- IE tăng theo qui luật hàm số mũ với điện áp UBE nên dòng điện cực gốc IB cũng sẽ tăng theo qui luật hàm số mũ với điện áp UBE. - Với giá trị UBE nhất định, UCE càng lớn thì dòng IB càng nhỏ, vì UCB tăng làm cho miền điện tích không gian của TC càng rộng chủ yếu về phía miền B, nên số hạt dẫn bị cuốn đến miền C càng nhiều, số hạt dẫn bị tái hợp tại miền B càng nhỏ, nên dòng IB càng nhỏ. Lecture 6

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 45 Ha M. Do - PTIT 46

- Đặc tuyến ra và đặc tuyến khuếch đại

- Đặc tuyến ra và đặc tuyến khuếch đại

Đặc tuyến ra

Đặc tuyến khuếch đại

Tăng tuyến tính

UCE=5V

- Nhận xét đặc tuyến ra: + Tại miền khuếch đại độ dốc của đặc tuyến khá lớn, khi UCE tăng làm cho độ rộng hiệu dụng của miền B hẹp lại, làm cho số hạt dẫn được cuốn sang miền C càng nhiều, do đó dòng IC tăng nhanh.

Vùng đánh thủng

UCE=2V

-Bão hòa

+ Khi UCE giảm, đến điểm uốn của đặc tuyến khi đó UCB=UCE-UBE=0, làm cho chuyển tiếp BC phân cực thuận, BJT chuyển sang chế độ làm việc bão hòa. Khi UEC=0 thi điện áp phân cực thuận UCB=-UBE đẩy hạt dẫn thiểu số ở miền C trở lại miền B do đó IC=0, đặc tuyến cũng đi qua gốc tọa độ.

+ Khi UEC tăng quá lớn, lúc đó UCB quá lớn dẫn tới đánh thủng tiếp giáp

IB =0A

IB(μA)

IB =-ICB0

TC, làm cho dòng IC tăng đột ngột.

0

2

1

chế độ ngắt

chế độ tích cực (Trở kháng ra rất cao)

- Nhận xét đặc tuyến truyền đạt: + Đặc tuyến truyền đạt biểu thị mối qua hệ giữa dòng ra IC và dòng vào IB khi giữ UCE cố định. Đặc tuyến này có thể suy ra từ họ đặc tuyền ra.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 47 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 48

Các tham số đặc trưng

2.1 Sơ đồ BJT npn mắc cực phát chung - CB

ra

C

- Độ hỗ dẫn S :

S

Ukhi

U

const

=

=

=

=

CE

ra

dI dU

dI dU

Vao

BE

=

CB

I C

) EI |

BE

BE

V

V

th

th

EI

I

U e

S =⇒

U = . eI S

C

UEB

I S V th

CI UCB

CE

I

I

const

=

=

=

=

- Điện trở ra vi phân rra : r ra

r CE

vào

B

BI

BE

khi

U

U

const

=

=

=

dU dI C r = vào

r BE

ra

BE

- Điện trở vào vi phân rvào :

khi dU dI

B

(CB)

C

ra

K

=

=

β

=

=

i

h FE

DC

0

I I

B

vào

- Xác họ định đặc tuyến ra tĩnh: ( Uf + Giữ IE ở một trị số cố định, thay đổi UCB và ghi lại giá trị tương ứng của IC, vẽ được đặc tuyến IC=f(UCB), Thay đổi IE đến giá trị khác nhau là thực hiện tương tự, kết quả thu được họ đặc tính ra tĩnh của BJT mắc CB. - Xác họ định đặc tuyến vào tĩnh:

U

=

( If

EB

) | CBUE

I C

I - Hệ số khuếch đại dòng điện tĩnh: Ki0 I Ki0 khá lớn, mạch CE có thể khuếch đại dòng điện. - Kiểm tra BJT làm việc ở chế độ bão hòa hay không? Khi tính toán hoặc đo được dòng IB và IC mà không phụ thuộc vào tham số của BJT, nếu IB>IC/hFE,, thì BJT làm việc ở chế độ bão hòa. Vậy khi thiết kế mạch dùng BJT ở chế độ chuyển mạch, khi đã có yêu cầu về dòng IC (thông thường IC=EC/Rtải) thì cần phải tính toán mạch sao cho IB>IC/hFE để BJT có thể làm việc ở chế độ bão hòa.

+ Giữ UCB ở một trị số cố định, thay đổi UEB và ghi lại giá trị tương ứng của IE, vẽ được đặc tuyến IE=f(UEB), Thay đổi UCB đến giá trị khác nhau là thực hiện tương tự, kết quả thu được họ đặc tính vào tĩnh của BJT mắc CB. ) | = CBUE

( If - Xác định hệ số truyền đạt + Có thể được xác định từ đặc tuyến ra.

- Đặc điểm của mạch CE (Xem giáo trình).

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 49 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 50

Họ đặc tuyền vào tĩnh

- Đặc tuyến ra

IC (mA)

UEB [V]

Vùng tích cực

40

IE5 = 40mA

-1

30

IE4 = 30mA

-0,8

IE3 = 20mA

-0,5

Vùng dẫn bão 20 hòa α(IE3 - IE2)

UCB= 0V UCB= 1V UCB= 2V UCB= 6V

10

-0,4

IE2 = 10mA IE1= 0

-0,2

0 -2 -4 -6 -8 UCB (V) Vùng ngắt

- Đối với dòng IE cố định, IC ≈IE, khi UCB tăng lên, IC tăng nhưng không đáng

IE [mA]

-1

-2

-3

-4

kể.

tiếp Emitter

- Nhận xét đặc tuyến vào: + Chuyển tiếp EB luôn phân cực thuận nên đặc tuyến vào của mạch CB cơ bản giống như đặc tuyến thuận của điốt. Ứng với điện áp âm vào UEB cố định dòng vào IE càng lớn khi điện áp UCB càng lớn, vì miền điện tích không gian của tiếp TC phân cực chuyển ngược càng tăng, làm cho khoảng cách hiệu dụng giữa chuyển và Collector ngắn lại, do đó dòng IE tăng lên.

- Khác so với đặc tuyến ra của BJT mắc CE, khi điện áp UCB giảm tới 0, IC vẫn chưa giảm tới 0, do bản thân chuyển tiếp TC vẫn còn điện thế tiếp xúc, chính điện thế tiếp xúc này đã cuốn những hạt dẫn từ miền B sang miền C làm cho dòng IC tiếp tục chảy. Để IC =0 thì TC phải được phân cực thuận. Miền đặc tuyến trong đó TC phân cực thuận gọi là miền bão hòa.

- Khi UCB tăng đến giá trị nào đó thì IC tăng lên đột ngột do hiện tượng đánh

thủng xảy ra.

Ha M. Do - PTIT Ha M. Do - PTIT Lecture 6 51 Lecture 6 52

Các tham số đặc trưng

2.1 Sơ đồ BJT npn mắc cực góp chung - CC

ra

C

S

Ukhi

U

const

=

=

=

=

- Độ hỗ dẫn S :

CB

ra

dI dU

dI dU

EI

BI

Vao

EB

I

=

- Xác họ định đặc tuyến ra tĩnh: ( Uf

E

) BI |

BE

BE

UEC

V

V

th

th

I

U e

S −=⇒

UBC

U = . eI S

C

CI

I S V th

CB

(CC)

khi

I

I

const

=

=

=

=

- Điện trở ra vi phân rra :

r ra

r CB

vào

E

dU dI

C

EB

khi

U

U

const

=

=

=

=

r vào

r EB

ra

CB

- Điện trở vào vi phân rvào :

dU dI

B

ra

C

1

K

=

=

<

=

0

i

U

EC + Giữ IB ở một trị số cố định, thay đổi UEC và ghi lại giá trị tương ứng của IE, vẽ được đặc tuyến IE=f(UEC), Thay đổi IB đến giá trị khác nhau là thực hiện tương tự, kết quả thu được họ đặc tính ra tĩnh của BJT mắc CC. - Xác họ định đặc tuyến vào tĩnh: =

( If

I I

I I

BC

vào

E

) | ECUB

α - Hệ số khuếch đại dòng điện tĩnh: Ki0 0 Ki0 < 1, mạch CB không thể dùng làm mạch khuếch đại dòng điện. - Đặc điểm của mạch CB (Xem giáo trình).

I

=

( If

E

+ Giữ UEC ở một trị số cố định, thay đổi UBC và ghi lại giá trị tương ứng của IB, vẽ được đặc tuyến IB=f(UBC), Thay đổi UEC đến giá trị khác nhau là thực hiện tương tự, kết quả thu được họ đặc tính vào tĩnh của BJT mắc CC. ) | ECUB

- Xác định hệ số truyền đạt (đặc tuyến khuếch đại): + Có thể được xác định từ đặc tuyến ra.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 53 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 54

Đặc tuyến vào tĩnh

Đặc tuyến ra

IB(μA)

Đặc tuyến ra

IE

Đặc tuyến khuếch đại

40

Tăng tuyến tính

UCE=2V UCE=4V

UCE=5V

30

Vùng đánh thủng

20

UCE=2V

-Bão hòa

10

UCB(V)

-1

-2 -3

-4

IB =0A

IB(μA)

IB =-ICB0

0

2

1

- Đặc tuyến vào của mạch mắc CC khác hẳn với trường hợp mắc CE và CB. Trường hợp này điện áp vào UCE phụ thuộc rất nhiều vào điện áp ra UCB,

chế độ ngắt

chế độ tích cực (Trở kháng ra rất cao)

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 55 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 56

Ghi chú

Các tham số đặc trưng

ra

E

Ukhi

U

const

S

=

=

=

=

- Độ hỗ dẫn S :

EC

ra

dI dU

dI dU

Vao

BC

EC

khi

I

I

const

=

=

=

=

r ra

r EC

vào

B

- Điện trở ra vi phân rra :

dU dI

E

BC

khi

U

U

const

=

=

=

=

r vào

r BC

ra

EC

- Điện trở vào vi phân rvào :

dU dI

B

ra

E

K

=

=

i

0

I I

I I

vào

B

ra

=UK

- Hệ số khuếch đại điện áp :

- Hệ số khuếch đại dòng điện tĩnh: Ki0 dU dU

vào

- Đặc điểm của mạch CC (Xem giáo trình).

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 57 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 58

3. Phân cực cho BJT

Ghi chú

3.1. Khái niệm phân cực cho các chế độ làm việc của BJT 3.2. Phân cực bằng dòng cố định 3.3. Phân cực bằng hồi tiếp âm 3.4. Phân cực bằng mạch định thiên tự cấp 3.5. Mạch phân cực kiểu bù

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 59 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 60

3.1. Khái niệm phân cực cho các chế độ làm việc của BJT

3.1. Khái niệm phân cực cho các chế độ làm việc của BJT

Ec

+

RB

RC

C2

IC

- Để minh họa xét ví dụ với mạch BJTnpn mắc CE, xác định đường tải tĩnh và điểm làm việc của chúng. - Phương trình đường tải tĩnh:

C1

IB

Ura

T1

- Phân cực (định thiên – Biasing) cho BJT: + Muốn BJT làm việc như một phần tử tích cực thì các tham số của BJT phải thỏa mãn điều kiện thích hợp, những tham số này phụ thuộc nhiều vào điện áp phân cực các chuyển tiếp Collector và Emitter. Như vậy các tham số của BJT phụ thuộc nhiều vào điện áp định thiên ban đầu (điểm làm việc tĩnh) của nó.

UCE

Uvao

UCE=EC-IC.RC (tải 1 chiều: Rt0=RC), đồ thị như hình vẽ trang bên.

+ Muốn BJT làm việc ở chế độ tích cực thì chuyển tiếp B-E phân cực thuận, chuyển tiếp B-C phân cực ngược (BJT npn: UEUB>UC).

- Tùy theo các giá trị phân cực mà điểm làm việc tĩnh có tọa độ khác nhau, điểm làm việc tĩnh Qi(UCEi,ICi,IBi) là giao điểm của đường tải tĩnh và đặc tuyến ra tương ứng với dòng phân cực IB=IBi.

- Đường tải tĩnh, điểm làm việc tĩnh + Đường tải tĩnh (đường tải 1 chiều) được vẽ trên đặc tuyến ra tĩnh của BJT để nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng điện ra và điện áp ra của BJT ở chế độ một chiều.

+ Điểm làm việc tĩnh (điểm phân cực 1 chiều) là điểm nằm trên đường tải tĩnh xác định dòng điện, điện áp 1 chiều trên BJT khi không có tín hiệu xoay chiều đặt vào.

+ Để minh họa xét ví dụ với mạch BJTnpn mắc CE, xác định đường tải tĩnh

- Khi có tín hiệu đặt vào, IB biến đổi, dẫn tới IC biến đổi, kết quả là điện áp ra trên tải biến đổi. Cần phải chọn điểm làm việc tĩnh Q để điện áp ra trên tải không bị méo. Thông thường để biên độ điện áp ra cực đại, không làm méo dạng tín hiệu, điểm làm việc tĩnh thường được chọn ở giữa đường tải tĩnh.

và điểm làm việc của chúng.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 61 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 62

3.1. Khái niệm phân cực cho các chế độ làm việc của BJT

3.1. Khái niệm phân cực cho các chế độ làm việc của BJT

IC(mA)

Điểm làm việc tĩnh Qi(UCEi,ICi,IBi)

ICmax EC/Rt0

IB3

- Chú ý khi chọn điểm làm việc tĩnh cần quan tâm đến các giá trị danh định của BJT như: Pcmax, UCmax, ICmax, UBEmax, dải nhiệt độ làm việc Tmin÷Tmax.

Q3

IC3

- Công suất tỏa nhiệt của BJT ra môi trường ngoài: Pheat-out=K.ΔT trong

Pmax

đó: (ΔT=Tdivice- Tm.t)

ΔIB2

EC/Rt02

IB2

Điểm bão hòa

Đường tải tĩnh Q2

- Công suất điện tiêu thụ trên BJT: Pelec-in=iC.uCE+iB.uBE - Nhiệt độ trên BJT tăng đến khi thỏa mãn điều kiện cân bằng trao đổi

IC2

ΔIB1

Q1

IC1

nhiệt: Pelec-in= Pheat-out. Vậy: Pelec-in

-ΔIB1

IB1 -ΔIB2 IB0=0

UCE3

UCEmax

UCE(V)

EC

-ΔUCE2

UCE2 UCE1 ΔUCE2

Điểm cắt

ΔUCE1

-ΔUCE1 Lecture 6

Ha M. Do - PTIT 63 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 64

Ổn định điểm làm việc tĩnh và ổn định nhiệt

Các bước để tính toán phân cực cho BJT

- Tính toán mạch phân cực cho BJT để nó làm việc ở chế độ như

mong muốn, thực hiện qua các bước sau đây:

- BJT rất nhạy cảm với nhiệt độ, nhất là UBE và ICB0, nên khi nhiệt độ thay đổi điểm làm việc tĩnh cũng thay đổi. Như vậy điểm làm việc cũng nhạy cảm với nhiệt độ.

- Để đánh giá độ ổn định của điểm làm việc theo theo nhiệt độ là sử dụng

+ Từ yêu cầu về độ ổn định, yêu cầu về chế độ hoạt động AC, trở kháng vào, trở kháng ra, độ khuếch đại…chọn cách mắc mạch định thiên hợp lý.

Độ ổn định nhiệt được định nghĩa như sau:

d I

C

S

=

d I

- Ta đã có

C B 0 IC = α0IE + ICBo = α0(IB+IC) + ICBo

+ Xác định đặc vào tĩnh, đặc tuyến ra tĩnh tương ứng của BJT. + Từ yêu cầu hoạt động của mạch dùng BJT (yêu cầu về chế độ làm việc, yêu cầu điện áp, dòng điện vào ra khi hoạt động, yêu cầu điểm làm việc…), chọn vị trí điểm làm việc hợp lý và vẽ đường tải một chiều ví dụ Q(UCE0, IC0, IB0).

<=> IC= α0 IB/(1-α0)+ICB0/(1-α0), <=> IC= β0.IB+ICB0/(1-α0), - Đạo hàm 2 vế phương trình trên theo IC, rút gọn ta có:

1

+

S

=

B

1

.

β 0

β 0 dI dI

+ Tính toán mạch định thiên để có điểm làm việc theo yêu cầu. + Tính toán lại các tham số khác và đánh giá độ ổn định điểm làm việc… Chú ý: Các tính toán phân cực được trình bày ở phần tiếp theo là tính toán cho BJT làm việc ở chế độ tích cực, các chế độ bão hòa và ngắt có thể được suy ra.

C

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 65 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 66

Mô hình tương đương một chiều

3.2 Mạch định thiên bằng dòng cố định (Định thiên cực gốc)

- Dòng IB từ nguồn một chiều cung cấp cho BJT không đổi, có thể dùng mạch 1 nguồn một chiều EC hoặc hai nguồn một chiều UBB và EC. Điện trở RB đấu từ cực + của nguồn cung cấp về cực B sao cho tiếp giáp BE phân cực thuận.. +

Ec

Ec

+

RC

C2

RB

RC

IC IB

RB

C2

C1

IC

Ura

C1

IB

T1

Ura

Uvao

+

T1

UBB

UCE

Uvao

- Khi tính toán phân cực cho BJT có thể sử dụng mô hình tương đương một chiều. Thường sử dụng mô hình Ebers-Moll. Trong mỗi chế độ làm việc cụ thể sử dụng sơ đồ tương đương Ebers-Moll đơn giản. - Tóm lại khi tính toán chế độ 1 chiều để đơn giản có thể sử dụng các công thức sau: + Chế độ tích cực: I 0βB cont ≈ 7,0

npnSi

7,0; −

I = C UBE ( . eg

) pnpSi

Dòng trên các điốt

+ Chế độ bão hòa:

(b – Mạch hai nguồn) IB= (UBB-UBE)/RB ≈ UBB/RB

0≈CEU

I > B

I C 0β

(Rt0=RC)

+ Chế độ ngắt:

0≈CI

0≈BI

(a- Mạch 1 nguồn) IB= (EC-UBE)/RB≈ EC/RB + Phương trình đường tải: EC=IC.Rt0+UCE + Mắc theo các sơ đồ trên IB=const => ΔIB/ΔIC=0 + Hệ hệ số ổn định nhiệt là: S= β0+1, S phụ thuộc vào hệ số KĐ dòng Emitter tĩnh β,vậy S phụ thuộc vào từng loại BJT và thường lớn, độ ổn định kém nhất.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 67 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 68

3.2 Mạch định thiên bằng dòng cố định (Định thiên cực gốc)

3.3 Mạch phân cực hồi tiếp âm

- Khi tín hiệu đầu ra thay đổi cũng sẽ tác động đến đầu vào làm thay đổi

tín hiệu đầu vào gọi là mạch có hồi tiếp.

Ví dụ: BJTnpn loại Si có: β0 =50, phân cực bằng mạch định thiên cố định, EC=15V, điểm làm việc tĩnh có IB=30μA, UBE=0,6V. Tính toán mạch định thiên?

Đáp số: RB=480kΩ; UCE=7,5V; RC=5kΩ.

- Nếu tín hiệu ra tăng lại làm tín hiệu đầu vào giảm thì gọi là hồi tiếp âm. - Với mạch phân cực cho BJT nếu giả sử khi nhiệt độ thay đổi làm cho dòng điện ra IC và IE tăng lên, sự tăng này nếu làm giảm điện áp đặt trên tiếp giáp BE hoặc CE thì sẽ làm cho IB giảm, như vậy IC và IE giảm, điểm làm việc được ổn định.

- Tùy theo phương pháp dùng hồi tiếp âm điện áp mà có các loại mạch

phân cực hồi tiếp âm khác nhau:

a. Mạch định thiên hồi tiếp âm Collector. b. Mạch định thiên hồi tiếp âm Emitter. c. Mạch định thiên hồi tiếp âm Collector và Emitter.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 69 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 70

a. Mạch định thiên hồi tiếp âm Collector

a. Mạch định thiên hồi tiếp âm Collector

Ec

E C

BE

B

+

+

Ec

- Mặt khác:

I

=

−=

B

dI dI

R C +

C

R C

R B

IB+IC

RC

+

URI − − CC R R + B C β 0

RC

RB1

C3 RB2

S

=

- Hệ số ổn định nhiệt:

C2

IC

1

+

C2

β 0

C1

RB

1 R C +

R B

R C

C1

Ura

T1

Ura

T1

Uvao

Uvao

(b)

(a)

- Mạch định thiên cố định có độ ổn định nhiệt không cao, và khi dòng IC tăng làm điện áp UCE giảm, có thể dùng đặc tính này làm cho dòng IB giảm do đó ổn định được dòng IC bằng cách dùng điện trở hồi tiếp RB từ cực C về B, ta có mạch Collector-Feedback Bias (CFB) hình (a).

- Ta có: EC=(IC+IB)RC+UCE =(β0IB+IB)RC+IBRB+UBE

- Như vậy S< β0+1, đã cải thiện được tính ổn định nhiệt. - Nếu chọn RB<

I

=

I

=

B

C

BE +

UE − C )1 R + C

( 0β

R B

β 0 ( β 0

- Mạch định thiên hồi tiếp âm Collector vẫn không thể tăng được độ ổn

định lên cao vì S và điểm công tác tĩnh phụ thuộc lẫn nhau.

( ) . UE − BE C )1 R R + + C B - Phương trình đường tải tĩnh: EC=(IC+IB)RC+UCE= ICRC(β0+1)/β0+UCE

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 71 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 72

b. Mạch định thiên hồi tiếp âm Emitter

b. Mạch định thiên hồi tiếp âm Emitter

EC

EC

IB

RB

RC

RB

IC RC

C2

C2

C1

C1

T

T

Ura

Ura

Uvao

Uvao

RE

RE

CE

(b)

(a)

I

I

=

=

Dễ dàng tính được:

B

C

UE ( − C BE ( )1 0β ++

) R B

R E

UE ( ) β − 0 C BE R ( R )1 β ++ B E 0

Phương trình đường tải tĩnh ?

?=S

?=CEU

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 73 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 74

b. Mạch định thiên hồi tiếp âm Emitter

c. Mạch định thiên hồi tiếp âm Collector và Emitter

+

Ec

IB+IC

RC

IC

C2

RB

C1

Ura

T1

Uvao

RE

Phương trình đường tải tĩnh ? ?=BI ?=CI ?=S

?=CEU

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 75 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 76

c. Mạch định thiên hồi tiếp âm Collector và Emitter

c. Mạch định thiên hồi tiếp âm Collector và Emitter

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 77 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 78

3.4 Phân cực bằng mạch định thiên tự cấp

3.4 Phân cực bằng mạch định thiên tự cấp

+

Ec

+

Ec

+

Ec

IC

Ipa1

R1

RC

R1

RC

IC

C2

IB

C1

IB

RB

- Cần chọn R1, R2 thế nào để đảm bảo UB ổn định và UB<

UB

Ura

T1

T1

UB

Uvao

R2

+ EB

- Trong trường hợp này không được bỏ qua UBE, - Tính toán điểm phân cực:

UB IE

Ipa2

RE

RE

R2

I

;

I

I

=

=

(b)

B

C

β 0

B

(a)

UE − B BE ( )1 + + β 0

R E

R B

- Ta có: UE=IE.RE=(β0+1).IB.RE + Phương trình đường tải tĩnh: EC=IC(RC+RE)+UCE+IB.RE (bỏ qua IB.RE) EC = IC(RC+RE)+UCE

R

B

1

+

+

- Xác định hệ số ổn định nhiệt: S=? EB=IBRB+UBE+(IC+IB)RE (EB và UBE không phụ thuộc vào dòng IB) => dIB/dIC= - RE/(RE+RB)

β 0

E

1(

)

S

=

=

+

β 0

R R

B

- Mạch định thiên tự cấp (còn được gọi là mạch phân áp, mạch phân cực bằng dòng Emitter, mạch phân cực bằng hồi tiếp âm dòng điện) có sơ đồ như hình (a). Sơ đồ tương đương tĩnh như hình (b) (áp dụng biến đổi Norton, Thevenin với cơ cấu nguồn EC và điện trở phân áp R1, R2. - R1, R2 tạo thành mạch phân áp tạo điện áp UB đặt vào cực B của BJT. - RE hồi tiếp âm dòng điện. Uht= UE=IE.RE - Giá trị của nguồn biến đổi tương đương:

=

=

E B

R B

1

+

+

1

+

β 0

β 0

R

E

ER 2. C RR + 2 1

RR 21 RR + 2 1

R

R

1 R E +

E

B

79 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 80

3.4 Phân cực bằng mạch định thiên tự cấp

3.4 Phân cực bằng mạch định thiên tự cấp

+

+

Ec

Ec

R

B

1

+

+

β 0

E

S

1(

)

=

=

+

β 0

R1

RC

R R

Ipa1

B

RC

R1

1

+

+

1

+

β 0

C2

β 0

R

E

IC

C2

R

R

1 R E +

E

B

C1

IB

C1

Ura

T

Ura

T

Uvao

Uvao

R2 RE1

Ipa2

CE

RE

R2

RE2

CE

(d)

(c)

+ S→1 khi RB<>RE + S không phụ thuộc vào Rt0=RC. - Bản chất của sự ổn định nhiệt của mạch định thiên tự cấp chính là dòng phản hồi âm qua điện trở RE. Tăng RE nghĩa là tăng phản hồi âm, do đó làm giảm hệ số khuếch đại tín hiệu xoay chiều của mạch. Có thể loại trừ phản hồi âm của tín hiệu xoay chiều bằng cách mắc thêm tụ điện CE ngắn mạch đối với tín hiệu xoay chiều như hình c, d.

- Trong thực tế β0 cũng thay đổi theo nhiệt độ, do đó cũng ảnh hưởng đến độ ổn định của điểm làm việc tĩnh, để đánh giá sự ảnh hưởng này dùng công thức sau:

C

=

I Δ I

)1

- Bài toán thiết kế (xác định các giá trị điện trở phân cực để BJT làm việc ở điểm làm việc tĩnh nào đó Q(IB0,UCE0,IC0)), Cần chú ý một số luật sau: + Tính R!, R2 sao cho Ipa1, Ipa2 >>IB0 => Ipa≅ Ipa1 ≅ Ipa2 ≅ Ec/(R1+R2) + Thường chọn Ipa≥ 20IB0 – luật 20:1. + Chọn RB ≤ 0,01β0RE => R2 ≤ 0,01β0RE – Luật 100:1 + Chọn UE=0,1EC – Luật 10:1 + Dựa vào các điện trở đã được chọn theo luật chọn, tính các điện trở còn lại

C

βS . Δ ( ββ + 0 0

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 81 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 82

3.4 Phân cực bằng mạch định thiên tự cấp

3.5 Mạch phân cực kiểu bù

+

Ec

U

E

0

C

=

+

R C

UE − CE I

C

0

R1

RC

C2

C1

- Các mạch định thiên hồi tiếp âm và mạch định thiên tự cấp được sử dụng để hạn chế sự thay đổi của dòng điện IC do dòng ICB0, các tính toán đã bỏ qua sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến UBE và β0.

Ura

T

- Thực tế với cả 2 lại BJT dùng Si và Ge, khi nhiệt

+ RE= UE/(IB0+IC0) + Chọn R2, tính R1 dựa vào phương trình sau:

Uvao

RE

R2

RD

độ tăng UBE giảm còn β0 tăng khá đáng kể. Mạch bù cho UBE dùng điốt

(a)

EB=UBE+UE+IB0[R1R2/(R1+R2]= EC.R2/(R1+R2) + Kiểm tra lại xem có thỏa mãn điều kiện Ipa ≥ 20IB0 không?

EDD

+

Ec

I

R1

RC

C2

( Chú ý: Khi tính toán nếu dữ kiện bài toán cho không đủ để tính chính xác các điện trở phân cực thì có thể dùng một số luật lựa chọn để chọn giá trị các điện nào đó, tuy nhiên càng dùng ít luật lựa chọn thì kết quả càng chính xác).

IB

C1

Ura

T

Uvao

ID

RE

D

- Với loại BJT loại Si, thì sự thay đổi của UBE theo nhiệt độ là khá đáng kể, ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định điểm làm việc tĩnh. Để khắc phục ảnh hưởng này thực tế thường mắc nối tiếp RE với một điốt (có cùng vật liệu chế tạo BJT) phân cực thuận và ngược chiều với chuyển tiếp BE như hình (a). - Sự thay đổi của điện áp thuận trên 2 cực điốt có thể bù trừ sự biến đổi UBE của BJT do nhiệt độ gây ra hình a.

(b)

- Điốt luôn được phân cực thuận bởi nguồn EDD.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 83 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 84

3.5 Mạch phân cực kiểu bù

Tổng kết sự cải thiện các mạch định thiên cho BJT

+

U

+

+

( U

( U

) I 1

EC

+

EC

β 0

B

BE

)( β 0

CB

0

EC

EC

+

EC

+

I

=

C

− R

) ) R

R E )

D +

B

( R + + B 1( β + 0

E

RC

RC

RB

RC

R1

RC

RB

RC

- Nếu UBE và UD thay đổi theo nhiệt độ cùng tốc độ, thì IC không nhạy

T

T

T

T

T

với sự thay đổi của UBE.

RB

RB

R2

RE

RE

RE

(5)

Bù dòng ICB0 bằng điốt - Với BJT loại Ge sự thay đổi của ICB0 theo nhiệt độ khá lớn, nó ảnh

(4)

(1)

(3)

(2)

hưởng nhiều đến sự ổn định nhiệt của điểm làm việc.

Độ ổn định tăng dần

(1) : BB - Base Bias

(2) : EFB - Emitter-Feedback Bias

- Mạch bù dòng ICB0 bằng điốt như hình (b). Điốt được chế tạo từ vật liệu giống như BJT dòng bão hòa ngược của điốt ID=I0 sẽ tăng theo nhiệt độ cùng với tốc độ tăng của dòng điện ngược cực góp ICB0 của BJT.

(3) : CFB - Collector-Feedback Bias

(4) : CEFB – Collector- and Emitter- Feedback Bias

IB=I-ID =I-I0 IC= β0I- βI0+ (β+1)ICB0 - Nếu β>>1 và nếu I0 và ICB0 thay đổi giống nhau thì dòng IC sẽ được giữ

(5) : VDB – Voltage – Divider Bias

không đổi.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 85 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 86

Mạch định thiên cho BJTpnp

4. BJT trong chế độ chuyển mạch (chế độ xung)

- Ví dụng BJT hoạt động trong các mạch xung, mạch số, mạch logic. - BJT trong trường hợp này làm việc như một một khóa điện tử, BJT làm việc ở 2 chế độ: đóng – chế độ ngắt (ngắt mạch không có dòng đi qua BJT), mở - chế độ dẫn bão hòa (nối mạch cho dòng đi qua BJT ).

-

-

EC

-

Chú ý: Mạch phân cực cho BJTpnp cũng tương tự, chỉ khác nhau về chiều của nguồn cung cấp, và chú ý chiều dòng điện của các cực cũng ngược lại. Sinh viên về tự tìm các biểu thức tính toán cho các mạch đinh thiên này. EC

EC

EC

-

EC

-

RC

RC

RB

RC

RB

RC

R1

RC

- Do đặc điểm hoạt động như vậy mà các tham số cũng như đặc tính của BJT chuyên dùng cho các ứng dụng này cũng có nhiều đặc tính khác so với BJT chuyên hoạt động chế độ tích cực. Đôi khi những BJT chuyên dụng này còn được gọi là BJT xung.

T

T

T

T

T

- Với những BJT làm việc ở chế độ chuyển mạch này thì các tham số sau quan

RB

RB

R2

RE

RE

RE

BB

CFB

CEFB

VDB

EFB +

+

+

+

+

EE

EE

EE RE

EE RE

EC RE

R2

RB

RB

T

T

T

T

T

trọng nhất: + Điện áp thuận UBEbh : là điện áp UBE khi BJT mắc CE ở trạng thái bão hòa. + Điện áp bão hòa UCEbh: là điện áp UCE khi BJT mắc CE ở trạng thái bão hoà + Thời gian quá độ của BJT : ton - thời gian quá độ khi BJT chuyển từ chế độ ngắt sang chế độ bão hoà, toff – thời gian quá độ khi BJT chuyển từ chế độ bão hòa sang chế độ ngắt.

RB

RC

RC

RB

RC

R1

RC

RC

- Với những ứng dụng tần số xung thấp vẫn có thể sử dụng các BJT thông

thường.

87 Ha M. Do - PTIT Ha M. Do - PTIT Lecture 6 Lecture 6 88

4. BJT trong chế độ chuyển mạch

Thời gian quá độ của BJT

Ui

U1

t

t0

- Ví dụ mạch BJT làm việc ở chế độ chuyển mạch như hình (a) , Ui là xung vào. +Khi Ui =0V => tiếp giáp BE, BC phân cực ngược, Q làm việc ở chế độ ngắt, IB=IB0=-ICB0≈0, IC ≈0 => UO= EC=5V + Khi Ui=5V, chọn RC, RB sao cho Q làm việc ở chế độ bão hòa, Khi đó: Uo=UCE ≈ 0V. Như vậy BJT làm việc chuyển đổi giữa 2 điểm bão hòa và ngắt.

0 -U2

I

iB

CESat

C

BE

Điều kiện để Q bão hòa:

I

I

=

=

CSat

B

I > B

CSat β

IB1

UU − i R B

UE − R C Ec =+5V

t

IC(mA)

E C R C Ui

5V

IB

t0

ICSat

Điểm bão hòa

0.82k

-IB2

0V

RC

t

iC

IB2

RB

UO

UO Q (β=125)

5V

Ui

68 k

t

t

(a)

ICS 0,9ICS 0,1ICS 0

0V

td tr

tn

ts

tf

to

IB1 Điểm ngắt

C

C

- Giản đồ thời gian minh hoạt các thời gian quá độ của BJT làm việc ở chế độ chuyển mạch. - Trong đó: Ban đầu BJT ở trạng thái ngắt, tại thời điểm t0 khi có xung dương đặt vào, chuyển tiếp BE được phân cực thuận BJT mở, tuy nhiên IC vẫn rất nhỏ như ở trạng thái ngắt trong thời gian trễ td, sau đó mới bắt đầu tăng và sau thời gian tăng tr mới đạt giá trị bão hòa ICS, và ở trạng thái bão hòa trong khoảng thời gian tn, sau đó đột ngột xung vào mất Ui=0, và dòng IB chảy theo chiều ngược lại, dòng IC không giảm nhỏ ngay mà tiếp tục duy trì giá trị bão hòa trong thời gian tồn tích tS, sau đó mất thời gian hồi phục tf mới giảm dần đền giá trị ban đầu như ở trạng thái ngắt.

Ngắt

Thời gian quá độ:

t

t

t

=

+

R ≈∞

t

t

on

d

r

off

t += s

f

UCESat

IB0=-ICB0 UCE(V)

EC

R ≈0 Bão hòa

E

E

Lecture 6 Ha M. Do - PTIT 89 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 90

5. Mô hình tương đương của BJT

a. Mô hình tương đương một chiều

- Mô hình tương đương của BJT là mạch ghép của các phần tử thụ động, nguồn dòng, nguồn áp… xấp xỉ hoạt động thực của BJT trong điều kiện làm việc nào đó.

- Mô hình tương được được thay thế cho BJT trong các phép xác định

-Sử dụng mô hình Ebers-Moll -Trong mỗi chế độ làm việc cụ thể sử dụng sơ đồ tương đương Ebers-Moll đơn giản (xem lại phần trước). - Tóm lại khi tính toán chế độ 1 chiều để đơn giản có thể sử dụng các công thức sau: + Chế độ tích cực: I 0βB cont ≈ 7,0

npnSi

7,0; −

I = C UBE ( . eg

) pnpSi

Dòng trên các điốt

+ Chế độ bão hòa:

0≈CEU

I > B

I C 0β

tham số nào đó của mạch. - Các mô hình tương đương: a. Mô hình tương đương một chiều b. Mô hình tham số Hybrid (Hybrid parameter/h–Parameter Model) c. Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ hybrid-π d. Mô hình tương đương re e. Mô hình tương đương tín hiệu lớn d. Mô hình Spice

+ Chế độ ngắt:

0≈CI

0≈BI

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 91 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 92

Mô hình tương đương xoay chiều

b. Mô hình tham số Hybrid

iC

- Mô hình tham số Hybrid được xác định từ ma trận tham số hỗn hợp H của mạng 4 cực là tham số của BJT trong điều kiện điểm làm việc một chiều. - Từ hệ phương trình hỗn hợp H của 4C có thể suy ra mô hình tương đương của 4C như hình vẽ (giả thiết biên độ tín hiệu xoay chiều đủ nhỏ để tại điểm làm việc đã chọn BJT làm việc như một phần tử tuyến tính.

2

=

=

h 11

h i

Trở kháng vào khi đầu ra ngắn mạch

= =

+ +

u 1 i 1

ih . 11 1 ih . 1 21

2

u

0

2 =

IC

uh . 12 uh . 22 I2

u ⎧ 1 ⎨ i ⎩ 2 I1

Q

=

=

h 12

h r

Độ khuếch đại điện áp ngược hở mạch

4C

u 1 u

U1

U2

2

uCE

i

0

2 =

UCE

h

=

=

h 21

f

i 2 i 1

Hệ số khuếch đại dòng thuận ngắn mạch 0

u

2 =

=

=

h 22

h o

i 2 u

Độ hỗ dẫn ra khi đầu vào hở mạch

2

0

i 1 =

Tham số h sẽ được ký hiệu và tính theo mỗi cách mắc BJT khác nhau

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 93 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 94

b. Mô hình mạch tương đương Hybrid – mạch mắc CE

b. Mô hình mạch tương đương Hybrid – mạch mắc CB,CC

hie

B

C

I2

I1

EI

EI

i2

BI

BI

i1

CI

Bi

Ci

UEB

4C

U1

U2

UCE

CI UCE

UEC

4C

u1

u2

uCE

hreuCE

UBC

UBE

hfeiB

uBE

hoe

EI

uCE

CI

uBE

BI

Ei

(CE)

(CC)

(CB)

(CE)

E

=

=

=

h 11

r e

h ie

Trở kháng tiếp giáp emitter

u BE i

u

=0

CE

BE

=

=

h 12

h re

Chỉ sử phụ thuộc của uBE vào uCE, hre rất nhỏ thường bỏ qua

0

=

CiCE

h

=

=

fe

h 21

β= 0

0

B u u i c i =CEub

g

=

=

=

=

=

h 22

h oe

o

i c u

1 r ce

1 r o

iCE

0

=

B

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 95 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 96

c. Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ

c2. Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ hybrid-π

- Tại điểm làm việc một chiều trong chế độ tích cực, coi đáp ứng của BJT với tín hiệu xoay chiều biên độ nhỏ như một phần tử tuyến tính.

-Để tìm mô hình tương đương tín hiệu nhỏ của BJT cần xác định mối quan hệ giữa tín hiệu xoay chiều biên độ nhỏ trong BJT: ib,ube, ic, uce. - Các phương trình đặc tính tương ứng để xác định các mô hình tương đương của BJT:

Tín hiệu lớn

f v (

,

)

=

I

f V (

)

BE + Δ

+ Δ

i C i + Δ = C

C

BE

v CE v V , BE

v CE

CE

Tín hiệu nhỏ

DC (bias) )

I

f V (

+

+

C

i + = c

BE

v V , be

CE

v ce

iC=

Điểm làm việc tĩnh (bias)

Tín hiệu nhỏ

,

)

Q V V (

=

+

BE

CE

i c

v be

v ce

ug

=

+

i c

bem

ug ce o

f ∂ v ∂

BE

f ∂ v ∂ CE

Q

Q

Transconductance- Độ hỗ dẫn gm

Output conductance (Điện dẫn đầu ra g0)

Chú ý: Ký hiệu V và U, v và u là tương đương lẫn nhau.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 97 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 98

- Độ hỗ dẫn gm

- Độ hỗ dẫn gm

u

V

/

(

)

BE

th

- Ở chế độ tích cực:

;

I

;

u

U

u

=

=

+

=

+

i C

eI S

i C

C

i c

BE

BE

be

- Độ hỗ dẫn gm: Tương tự như độ dẫn của điốt, gm là độ dốc của phương

BE

V

S

th

g

U e

I

=

=

=

=

m

C

q kT

i ∂ C u ∂

I V th

I C V th

QBE

g

=

=

m

i c u

trình đặc tính iC=f(uBE) tại điểm làm việc tĩnh Q(IC,UBE,UCE). i ∂ C u ∂

QBE

Qbe

ic

- gm,liên kết giữa cặp cực B-E và dòng collector, tỉ lệ thuận với dòng tĩnh IC và tỉ lệ nghịch với nhiệt độ, nó là phần tử trung tâm trong mô hình. - Dòng iC phụ thuộc vào hàm mũ đối với điện áp uBE, như vậy ube phải

u

u

nhỏ bằng bao nhiêu? Để có thể dụng mô hình tín hiệu nhỏ? u +

( U

BE

be

be

be

BE

V

) V

V

V

th

th

th

th

uce

I

=

=

=

. eI C

i C

C

eI S

I

I

I

+

=

1

...

...

=

+

+

+

C

i C

C

i =+ c

C

be

2 be

1 2

1 2

u be V th

u be V th

I C V th

I C 2 V th

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎛ ⎜⎜ ⎝

U eI S 2 ⎞ +⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ u ⎠

⎞ ⎟⎟ u ⎠

. e ⎞ ⎟ ⎟ ⎠

m

...

ug

+

=

+

3 be

2 be

i c

bem

m

1 2

⎞ +⎟⎟ ⎠ 1 6

g m 2 V th

i =+ c ⎛ ⎜ ⎜ ⎝ g V th

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ u ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ u ⎠

2 be

1 2

⎞ ⎟⎟ u ⎠

ug

Nếu chỉ chọn số hạng tuyến tính, sai số là:

i ≈ c

bem

1,0

=

ε

=

⎛ g ⎜⎜ V ⎝ th ug

1 2

bem

u be V th

100 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 99 Ha M. Do - PTIT Lecture 6

- Điện trở vào

- Điện áp Early

- Tìm điện trở đầu vào tín hiệu nhỏ mô hình hóa được sự thay đổi dòng

điện cực gốc ib do điện áp BE tín hiệu nhỏ ube gây ra.

- Trong chế độ tích cực dòng điện iC tăng không đáng kể khi điện áp điện áp uCE tăng. Để xác định mối tương quan đó xét sự điều chế độ rộng hiệu dụng miền B.

- Trong chế độ làm việc tích cực, hệ số khuếch đại dòng tín hiệu nhỏ là:

i ∂ C i ∂

QB

- β có thể biến đổi giữa các điểm làm việc khác nhau, và ≠β0. Tuy nhiên

có thể coi: β=β0

B

B

=

=

=

1 =− r π

- Điện trở vào động rπ được xác định như sau: i ∂ C i ∂

i ∂ C i ∂

i ∂ u ∂

1 β

g m β

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

QBE

QBE

i ∂ i ∂ QC

IC

=

r π

- Khi uCE tăng, điện áp phân cực ngược uCB đặt trên chuyển tiếp BC tăng: uCB=uCE-uBE≈uCE-0,7V - Để xác định tác động của điện áp phân cực ngược đó đến dòng iC thực hiện tính toán độ rộng của miền B thay đổi theo uCE và thay vào biểu thức tính iC(uBE, uCE), biểu thức này rất phức tạp. Để đơn giản hơn trong việc tính toán, người ta thường dùng xấp xỉ thuần túy theo kinh nghiệm để xác định sự phụ thuộc của dòng iC vào điện áp uCE. - Dựa vào đồ thị đặc tính của IC theo điện áp UCE trong chế độ tích cực, ngoại suy và xác định giao điểm của chúng với trục UCE, các đặc tuyến đều đi qua điểm –VAn (VAn- Early Voltage)

QBE .ββ V th = g I

m

C

slope~1/ro

- Điện trở vào tỷ lệ nghịch với dòng điện phân cực một chiều IC và tỷ lệ

UBE3 UBE2 UBE1 UCE

thuận với hệ số khuếch đại dòng tín hiệu nhỏ β.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 101 Lecture 6 102

-VAn Ha M. Do - PTIT

- Điện trở đầu ra

- Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ hybrid-π

- Từ đồ thị đặc tuyến IC, hiệu chỉnh phương tình iC như sau:

u

BE

V

CE

th

1

=

+

- Dựa vào các phương trình đặc tính và tham số xác định trong chế độ tín hiệu nhỏ, nếu bỏ qua các thành phần tích điện, ta có thể xây dựng mô hình BJT chế độ tín hiệu nhỏ như hình vẽ sau (mô hình này thường dùng cho BJT hoạt động ở tần số thấp):

i C

eI S

u V

An

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

g

=

=

r0 : điện trở đầu ra

0

i ∂ C u ∂

- Điện dẫn đầu ra g0 được xác định như sau: 1 r 0

QCE

U

BE

An

V

th

C

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

r =0

g

=

=

0

eI S

V I

(β.ib )

C

1 V

I V

1 r 0

An

An

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ≅⎟⎟ ⎠

=

=

i b

u π r π

- Mỗi loại BJT có điện áp VAn khác nhau, phụ thuộc vào cấu tạo của BJT, người ta thường xác định điện áp này bằng thực nghiệm và dùng phương pháp ngoại suy từ đồ thị đặc tuyến của BJT.

An

g

I

=

=

=

m

C

r =0

r π

v be r π g v

=

+

i c

m be

v ce

q kT

.ββ V th = g I

V I

Tại điểm làm việc tĩnh: Q(UBE/IB, UCE, IC) I C V th

m

C

C

1 r o

104 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 103 Ha M. Do - PTIT Lecture 6

- Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ hybrid-π

- Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ hybrid-π

- Để xây dựng mô hình tương đương tín hiệu nhỏ chính xác hơn cần tính

C

=

jEo

dE N

NNq ε aB ( . N +

aB

2φ Be

)dE

đến các phần tử tích điện trong BJT.

- Điện dung tổng cộng của tiếp giáp BE là:

C C

b CC b CC + +

jE jE

=π =π

+ Tiếp giáp BE phân cực thuận do đó phải tính đến điện dung khuếch tán (hay còn gọi là điện dung tích điện của miền B - Đặc trưng cho sự thay đổi điện tích của miền B khi điện áp phân cực thuận đặt trên tiếp giáp thay đổi):

NB

PB

- Điện dung chuyển tiếp của tiếp giáp BC phân cực ngược là:

C

g

=

−=

b

τ= F

m

q v

∂ ∂

q ∂ v ∂

BE

BE

Q

Q

C

o μ

C

=

μ

/

1+

φ Bc

CB

Trong đó: qNB, qPB- điện tích của điện tử, lỗ trống chứa trong miền B τF- thời gian trung bình để hạt dẫn khuếch tán vượt qua miền B

=τ F

U + Trong đó Cμo – điện dung chuyển tiếp BC ở điều kiện cân bằng nhiệt - Điện dung của chuyển tiếp giữa Collector và phiến bán dẫn nền

nB

(substate) là:

cso

C

=

cs

C U

1+

φ/ Bs

CS

hình sau:

C

2=

jEo

jE

2 W B 2 D τF- quyết định tốc độ làm việc (hay tần số hoạt động) lớn nhất của BJT. - Điện dung chuyển tiếp BE khi phân cực thuận được tính xấp xỉ theo mô C Trong đó: CjEo điện dung của chuyển tiếp BE trong ĐK cân bằng nhiệt

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 105 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 106

- Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ hybrid-π

- Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ hybrid-π của BJTpnp

- Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ của BJTpnp có thể được suy ra từ mô hình của BJTnpn đã trình bày. Sinh viên tự vẽ và tính tham số cho mô hình này?

- Ngoài các thành phần điện dung như trên, trong BJT còn cần phải tính đến điện trở cực B (điện trở giữa tiếp chuyển tiếp BE và điện cực B là rb (≈250Ω), điện trở cực C (điện trở giữa tiếp chuyển tiếp BC và điện cực C là rc (≈200Ω), điện trở cực E : re (≈5Ω).

- Mô hình BJT hoàn chỉnh có tính đến các điện dung và điện trở ký sinh như hình vẽ sau (Mô hình này thường dùng cho BJT hoạt động ở tần số cao).

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 107 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 108

d. Mô hình tương đương re

d. Mô hình tương đương re

BJT npn

CE

CB

ib

ic

iin = -ie

io = ic

C

B

C

E

+

+

+

+

βre

βib

re

k 1 1 R

Ic=αie

k 1 1 R

-

-

-

-

E

E

B

B

r = e

V Th I

E

Mối quan hệ giữa các tham số của các mô hình tương đương (mắc CE):

g

=

=

m

r o

r r π β= e

1 r e

1 h oe

Two slightly different versions of what is known as the T model of the BJT. The circuit in (a) is a voltage-controlled current source representation and that in (b) is a current-controlled current source representation. These models explicitly show the emitter resistance re rather than the base resistance rΠ featured in the hybrid-π model.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 109 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 110

e. Mô hình tương đương tín hiệu lớn

- Mô hình tương đương re của BJT pnp

- Trong mô hình tương đương tín hiệu lớn (dạng mô hình tương đương hình T)

tần số cao của BJT được giả thiết gồm có:

- Mô hình tương đương re của BJT pnp có thể được suy ra từ mô hình của BJT npn đã trình bày. Sinh viên tự vẽ và tính tham số cho mô hình này?

+ 2 điốt mắc ngược nhau. + 2 nguồn dòng được thêm vào để mô tả dòng quan các tiếp giáp B-C phân cực

ngược và tiếp giáp B-E phân cực thuận.

+ Điện dung chuyển tiếp CjE và CjC. + Điện dung khuếch tán CDE và CDC.

C

jEo

C

=

jE

Em

BE

1

u φ

BE

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

C

jCo

C

=

jC

Cm

BC

1

u φ

BC

⎞ ⎟⎟ ⎠

I CF

I ER

C

C

⎛ ⎜⎜ ⎝ τ = DE U

τ = DC U

BE

BE

- mE và mC là hệ số mũ điện dung chuyển tiếp Emitter và chuyển tiếp Collector

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 111 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 112

e. Mô hình tương đương tín hiệu lớn

e. Mô hình tương đương tín hiệu lớn

Mô hình tương đương tín hiệu lớn đơn giản của BJT ứng với mỗi chế

độ hoạt động

+ Chế độ làm việc tích cực UBE>0, UBC<0

- Thông thường để đơn giản trong việc tính toán thiết kế mạch, người ta thường dùng mô hình tương đương tuyến tính tín hiệu lớn tần số cao của BJT như hình vẽ (Mô hình này xuất phát từ mô hình Gummel-Pool do H.K. Gummel and H.C. Poon tại Bell Labs đưa ra năm 1970).

+ Trong mô hình: rπ là điện trở của tiếp giáp BE phân cực thuận (≈3kΩ),

rμ là điện trở của tiếp giáp BC phân cực ngược (≈vài MΩ).

+ Cπ, Cμ là điện dung tổng cộng của tiếp giáp BE và BC (gồm điện dung

phân tán và điện dung khuếch tán).

Mô hình Gummel-Pool

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 113 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 114

e. Mô hình tương đương tín hiệu lớn

e. Mô hình tương đương tín hiệu lớn

Mô hình tương đương tín hiệu lớn đơn giản của BJT ứng với mỗi chế

Mô hình tương đương tín hiệu lớn đơn giản của BJT ứng với mỗi chế

độ hoạt động

độ hoạt động

+ Chế độ đảo UBE<0, UBC>0

+ Chế độ bão hoà UBE>0, UBC>0

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 115 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 116

e. Mô hình tương đương tín hiệu lớn

f. Mô hình SPICE

Mô hình tương đương tín hiệu lớn đơn giản của BJT ứng với mỗi chế

độ hoạt động

+ Chế độ cắt UBE<0, UBC< 0

- SPICE = Simulation Program with Integrated Circuits Emphasis: được phát triển trong thập kỷ 70 tại Berkeley, hiện nay trở thành một công cụ được lựa chọn để phân tích, thiết kế, mô phỏng mạch điện tử nói chung, mạch tích hợp nói riêng

- Mạch điện được biểu diễn dưới dạng các phần tử rời rạc (R,L,C, nguồn nguồn độc lập và nguồn phụ thuộc). Các cấu kiện điện tử đều được đưa về mô hình tương đương SPICE.

- Trong công cụ SPICE đã sử dụng kỹ thuật số rời rạc để giải các phương

trình sai phân liên tục mô tả hoạt động của mạch.

- Mô hình SPICE hiện nay được sử dụng rất phổ biến trong các phần mềm thiết kế, phân tích, mô phỏng mạch điện tử nói chung mạch tích hợp nói riêng.

- Hiện nay có nhiều phiên bản khác nhau của phần mềm SPICE do các hãng phát triển ví dụ: PSPICE (Trong bộ phần mềm Orcad của Cadence), HSPICE Toolbox for Matlab…

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 117 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 118

f. Mô hình SPICE

f. Mô hình SPICE

- Trong học phần này chủ yếu nghiên cứu mô hình SPICE cho các loại cấu kiện điện tử - đây là nội dung rất quan trọng, hữu ích cho việc sử dụng các phần mềm phân tích, thiết kế, mô phỏng mạch điện tử.

- Cú pháp chung:

- SPICE có các mô hình để mô tả nguồn dòng, nguồn áp độc lập, nguồn dòng nguồn áp phụ thuộc, điện trở, tụ điện, cuộn cảm, biến thế, đường dây truyền sóng (transmission line), nam châm vĩnh cửu, BJT, MOSFET, JFET, MESFET, Điốt, khuếch đại thuật toán… Một phương tiện khác cũng được sử dụng để mô tả rõ ràng đặc tuyền V-A của các phân tử phi tuyến.

Tranfer

“.DC-Large-Signal

Function”,

.MODEL MNAME TYPE(PNAME1=PVAL1 PNAME2=PVAL2 ... ) - Mô hình SPICE của BJT được xây dựng trên cơ sở mô hình Gummel- Poon, khi các một số tham số không xác định thì nó tự động chuyển thành mô hình Ebers-Moll đơn giản hơn.

“.OP-print bias point

information”,

- Ngoài ra SPICE có thể phân tích “.TRAN – Transient Analysis”, “.TF – Transfer Small-signal “.AC-Sinusoid Steady-State Frequency Response”, Characteristic”, “.TEMP-Temperature Specification”, “.IC- Initial Conditions”, “.STEP- Parameter Step”, “DISTO- DistortionAnalysis”, “.SENS-Sensitivity analysis…

- Các tham số cơ bản của mô hình Spice cho BJT như sau:

Parameter

Units

Default

Example

Name

IS

transport saturation current

1.0e-16

1.0e-15

A

BF

Ideal maximum forward beta

-

100

100

- Hầu hết các phiên bản của SPICE thường mô tả mạch từ các file đầu vào dạng text, kết quả thường trả về dạng file dữ liệu dạng text, tuy nhiên hiện nay nhiều phần mềm mô phỏng, thiết kế mạch có tính tương tác rất cao, cho phép người sử dụng nhập số liệu cũng như quan sát kết quả bằng tương tác trên màn hình đồ họa rất thuận tiện “click and drag”

VAF

forward Early voltage

V

infinite

200

- Hướng dẫn sử dụng và thực hành với các phần mềm SPICE (Sinh viên tự

học).

BR

ideal maximum reverse beta

-

0,1

1

120 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 119 Ha M. Do - PTIT Lecture 6

f. Mô hình SPICE

f. Mô hình SPICE

Name

Parameter

Units

Default

Example

RB

zero bias base resistance

0

100

Ω

Ví dụ file mô tả spice -BJT Characteristics *.lib bipolar.lib .MODEL BC107BP NPN IS=1.8E-14 ISE=5.0E-14 NF=.9955 NE=1.46 BF=220

BR=35.5

RE

emitter resistance

0

1

Ω

+IKF=.14 IKR=.03 ISC=1.72E-13 NC=1.27 NR=1.005 RB=.56 RE=.6 RC=0.25

VAF=80

RC

collector resistance

0

10

Ω

CJE

B-E zero-bias depletion capacitance

F

0

2pF

VJE

B-E built-in potential

V

0.75

0.6

MJE

B-E junction exponential factor

-

0,33

0,33

CJC

B-C zero-bias depletion capacitance

F

0

2pF

+VAR=12.5 CJE=13E-12 TF=.64E-9 CJC=4E-12 TR=50.72E-9 VJC=.54 MJC=.33 .model BC107 NPN(Is=1.527f Xti=3 Eg=1.11 Vaf=106.8 Bf=334.5 Ne=1.642 + Ise=222f Ikf=.1596 Xtb=1.5 Br=.788 Nc=2 Isc=0 Ikr=0 Re=.6 Rc=0.25 +Cjc=6.072p Mjc=.3333 Vjc=.75 Fc=.5 Cje=10.67p Mje=.3333 Vje=.75 + Tr=10n Tf=471.8p Itf=0 Vtf=0 Xtf=0) * Circuit to plot curves of Ic versus Vce for comparison with a

datasheet

VJC

B-C built-in potential

V

0.75

0.5

MJC

B-C junction exponential factor

-

0,33

0,5

CJS

zero-bias collector-substrate capacitance

F

0

2pF

VJS

substrate junction built-in potential

V

0.75

MJS

substrate junction exponential factor

-

0

0.5

Ib 0 1 DC 50e-6 Q1 2 1 0 BC107 Vce 2 0 0V .control set echo let blah = [ 0 ] let ii = 0

TF

ideal forward transit time

sec

0

0,1ns

121 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 122

f. Mô hình SPICE

6. Phân loại một số ứng dụng của BJT

Có nhiều cách phân loại BJT dựa trên các cơ sở khác nhau. Thông

thường ta có thể phân loại BJT theo các chỉ tiêu sau

- Dựa theo vật liệu chế tạo có các loại: BJT Gecmani, BJT Silic, v.v.. - Dựa vào công nghệ chế tạo ta có: BJT khuếch tán, BJT trôi, BJT hợp

kim.

foreach tempval 10 100 1000 set temp = $tempval destroy all save all echo Temp = $temp let blah[ii] = $temp let ii = ii + 1 foreach basecurrent 50e-6 100e-6 200e-6 300e-6 500e-6 750e-6 1000e-6

- Dựa vào tần số công tác có: BJT âm tần, BJT cao tần - Dựa vào chức năng làm việc có: BJT công suất, BJT chuyển mạch,

alter @Ib[DC] = $basecurrent dc Vce 0 4 0.1

v.v..

end

- Dựa vào diện tích mặt tiếp xúc P-N có: BJT tiếp điểm, BJT tiếp mặt. BJT được sử dụng nhiều trong các ứng dụng như trong mạch khuếch đại tín hiệu, trong các mạch tạo dao động, trong các mạch ổn áp, các mạch khuếch đại đặc biệt, các chuyển mạch điện tử...

plot abs(dc1.vce#branch) + abs(dc2.vce#branch) + abs(dc3.vce#branch) + abs(dc4.vce#branch) + abs(dc5.vce#branch) + xlabel Vce + ylabel Ic end .endc

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 123 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 124

6. Một số mạch ứng dụng dùng BJT

Tổng kết

BJT được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau. Ví dụ một số ứng

dụng như sau:

- Mạch khuếch đại điện áp, dòng điện - Mạch điều khiển Rơle. - Chuyển mạch điện tử. - Mạch tạo nguồn dòng không đổi - Mạch logic (cổng logic) - Mạch cảnh báo - Mạch nguồn … Các mạch ứng dụng cụ thể sinh viên có thể tham khảo phần bài tập.

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 125 Ha M. Do - PTIT Lecture 6 126

Tổng kết

Ha M. Do - PTIT Lecture 6 127

Lecture 7- FET (Transistor hiệu ứng trường)

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

1. Giới thiệu chung về FET 2. Transistor trường loại tiếp giáp – JFET 3. Cấu trúc MOS 4. Transistor trường loại cực cửa cách ly – IGFET

Lecture 7- FET (Transistor hiệu ứng trường)

Đỗ Mạnh Hà KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

8/2009

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 1 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 2

Giới thiệu chung về FET

Phân loại chung về FET

- FET chia thành các loại theo cấu trúc của cực cửa và của kênh dẫn như

sau:

+ JFET (Junction FET) : Transistor hiệu ứng trường điều khiển bằng chuyển tiếp PN, cực điều khiển G ngăn cách với kênh dẫn bằng vùng nghèo của chuyển tiếp PN phân cực ngược.

- Transistor hiệu ứng trường FET (Field Effect Transistor) là một dạng linh kiện bán dẫn ứng dụng hiệu ứng điện trở suất của bán dẫn được điều khiển bằng điện trường,đây là một loại cấu kiện điều khiển bằng điện áp. - Nguyên lý hoạt động cơ bản của Transistor trường là dòng điện đi qua một môi trường bán dẫn có tiết diện dẫn điện, điện trở suất hoặc nồng độ hạt dẫn thay đổi dưới tác dụng của điện trường vuông góc với lớp bán dẫn đó, do đó điều khiển được dòng điện đi qua nó. Lớp bán dẫn này được gọi là kênh dẫn điện. - Khác với BJT, FET chỉ có một loại hạt dẫn cơ bản tham gia dẫn điện. - FET có ba chân cực là cực.

FET

BJT

S

Source

E

Cực nguồn: các hạt dẫn đa số đi vào kênh tạo ra dòng điện nguồn IS. Cực cửa: cực điều khiển dòng điện chạy qua kênh

B

G

Gate

C

D

Drain

+ IGFET (Isolated Gate FET) : Transistor hiệu ứng trường cực cửa cách ly với kênh dẫn, điển hình là linh kiện MOSFET (Metal-Oxide- Semiconductor FET) và MESFET (Metal-Semiconductor FET). * MESFET: cực điều khiển cách ly với kênh dẫn bằng vùng nghèo của chuyển tiếp kim loại-bán dẫn. * MOSFET cực điều khiển cách ly hẳn với kênh dẫn thông qua một lớp điện môi (SiO2). Đây mới đúng là Transistor trường theo đúng nghĩa của thuật ngữ này, vì chỉ có loại này dòng chảy qua kênh dẫn mới được điều khiển hoàn toàn bằng điện trường, dòng điều khiển hầu như bằng không tuyệt đối, trong khi đó dòng rò của chuyển tiếp PN hoặc Schottky phân cực ngược, chưa hoàn toàn bằng không). - Mỗi loại FET còn được chia thành loại kênh N và kênh P.

Cực máng: các hạt dẫn đa số rời khỏi kênh tạo ra dòng ID

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 4

Giới thiệu chung về FET

1. Transistor trường loại tiếp giáp - JFET

* Một số ưu điểm của FET: - FET là loại linh kiện một loại hạt dẫn (unipolar device). - FET có trở kháng vào rất cao. - Nhiễu trong FET ít hơn nhiều so với Transistor lưỡng cực. - FET không bù điện áp tại dòng ID = 0, do đó nó là linh kiện chuyển

mạch tuyệt vời.

2.1. Cấu tạo của JFET 2.2. Nguyên lý hoạt động của JFET 2.3. Các cách mắc và họ đặc tuyến của JFET 2.4. Phân cực cho JFET 2.5. Các mô hình tương đương của JFET 2.6. Một số ứng dụng của JFET

- Có độ ổn định về nhiệt cao. - Tần số làm việc cao. - Kích thước của FET nhỏ hơn của BJT nên có nhiều ưu điểm trong IC. * Một số nhược điểm: - Nhược điểm chính của FET là hệ số khuếch đại điện áp thấp hơn nhiều

so với BJT

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 5 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 6

2.1. Cấu tạo của JFET

2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động JFET

D

D

G

G

JFET công suất thấp

G

G

P+

N+

D

S

D

S

S Kênh N

S Kênh P

Kênh dẫn P

Kênh dẫn N

N+

P+

Chuyển tiếp P-N

JFET vỏ kim loại

JFET vỏ nhựa

JFET công suất cao

- JFET cấu tạo gồm: + Một kênh dẫn được làm từ bán dẫn N (JFET kênh dẫn N) hoặc P (JFET kênh dẫn

P), có 2 điện cực 2 đầu là cực nguồn S và cực máng D.

+ Điện cực thứ 3 là cực cổng G, giữa cực này và kênh dẫn có một chuyển tiếp PN, trong đó miền bán dẫn cực cổng được pha tạp mạnh hơn nhiều so với kênh dẫn để vùng điện tích không gian (vùng nghèo) của chuyển tiếp PN lan chủ yếu về phía kênh dẫn.

JFET vỏ hoàn toàn bằng kim loại

JFET vỏ nhựa tổng hợp với đầu nhiệt kim loại

- JFET hầu hết đều là loại đối xứng, có nghĩa là khi đấu trong mạch ta có thể đổi chỗ hai chân cực S và D cho nhau thì các tính chất và tham số của JFET không hề thay đổi

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 8

2.2. Nguyên lý hoạt động của JFET

2.1. Nguyên lý hoạt động của JFET

- Nguyên lý hoạt động của JFET kênh loại N và kênh loại P giống nhau. Chúng chỉ khác nhau về chiều của nguồn điện cung cấp là ngược dấu nhau.

- JFET được phân cực sao cho vùng chuyển tiếp PN bao quanh kênh dẫn luôn được phân cực ngược, và dòng các hạt dẫn đa số đi vào kênh tạo ra dòng IS.

- Như vậy nguồn phân cực mắc sao cho: với JFET kênh n: UDS > 0 và

D

D

UGS < 0 và với JFET kênh p: UDS < 0; UGS > 0. b) JFET kênh P

a) JFET kênh N

- Trong phần này chúng ta sẽ trình bày về nguyên lý hoạt động của JFET kênh N, sau đó suy ra nguyên lý hoạt động của JFET kênh P. - Do tác dụng của các điện áp UGS và UDS, trên kênh dẫn xuất hiện 1 dòng điện (là dòng điện tử với JFET kênh N) hướng từ cực D tới cực S gọi là dòng điện cực máng ID. Dòng ID có độ lớn tùy thuộc vào các giá trị UGS và UDS vì độ phân cực ngược của chuyển tiếp PN phụ thuộc mạch vào cả 2 điện áp này nên độ dẫn điện của kênh phụ thuộc mạnh vào cả 2 điện trường này. Như vậy về cơ bản có thể nói rằng JFET là một điện trở có tiết diện thay đổi được, và tiết diện này được thay đổi bởi điện áp điều khiển. ID=f(UGS, UDS)

ID

ID

G

G

RD

RD

UDS

UDS

S

S

UGS

UGS

Đặc tuyến ra

=

D

( f U 1

=

c o n s t

+ EG −

G S

EG

ED

ED

− +

− +

+ −

=

I

D

( f U 2

Đặc tuyến truyền đạt

=

- Nếu xét riêng sự phụ thuộc của ID vào từng điện áp khi giữ cho điện áp còn lại không đổi (coi là một tham số) ta nhận được hai quan hệ hàm quan trọng nhất của JFET là: ) I D S U ) G S U

c o n s t

D S

Lecture 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 9 Ha M. Do - PTIT 10

Đặc tuyến ra của nJFET

Đặc tuyến ra của nJFET

UGS

12

ID (mA)

Vùng đánh thủng (Avalanche Region)

G

A

a/ Điểm 0: Ứng với một giá trị nhất định nào đó của UGS≤0,vùng chuyển tiếp PN giữa G và kênh phân cực ngược, nếu UDS=0 thì ID=0, độ rộng của miền điện tích không gian đồng đều và cố định.

UGS

B

UGS<0V

P+

D

S

G

10 IDbh 8

N

P+

6

D

P+

4

SN B

Vùng bão hoà (Pinchoff Region)

b/ Vùng ohmic (Vùng Triot): Khi UDS tăng dần, ID tăng dần, lúc đầu UDS còn nhỏ, sụt áp của nó gây trên điện trở kênh ảnh hưởng không đáng kể đến độ rộng của miền điện tích không gian(đã được xác định bởi UGS), nên ID tăng tuyến tính theo UDS, vùng được gọi là vùng ôm tính, và làm việc giống như điện trở thuần.

2

P+

(a)

UGS

Uđt

G

0

UDS=Udt

(e)

2 4 6 8 10 12 UDS (V)

P+

ID

S

D

UGS

UP Vùng ôm tính (Ohmic Region)

N

UGS

G

G

P+

P+

P+

A

D

S

D

S

c/ Điểm thắt A: Khi UDS tăng lên làm cho ID lớn đến mức sụt áp do dòng này gây ra trên kênh làm tăng đáng kể điện áp phân cực ngược chuyển tiếp PN giữa cực G và kênh, miền điện tích không gian lan sâu vào kênh, làm cho điện trở kênh tăng dần, do đó ID tăng chậm lại, Nếu như tiếp tục tăng UDS đến thời điểm UDS=UP, thì hầu như ID không tăng mặc dù tiếp tục tăng UDS.. Điểm UDS=UP được gọi là điểm thắt A, UP là điện áp thắt của kênh, dòng điện ID ứng với điểm thắt gọi là dòng bão hoà IDbh.

UDS

N

N

(b)

P+

P+

I

( Uf

)

D

= 1

UDS

const =

GS

UDS

UDS= Up

(d)

d/ Vùng bão hoà (vùng làm việc tích cực): Khi UDS tiếp tục tăng vượt qua điểm thắt A, UDS>UP, thì ID hầu như không tăng, ID=IDbh, do khi UDS tăng vùng điện tích không gian càng lan sâu vào kênh và điện trở kênh càng tăng lên tỉ lệ với UDS, do đó dòng không đổi. Nhưng giá trị dòng IDbh lại tăng nhanh theo UGS.

Ha M. Do - PTIT

(c) Lecture 7

11 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 12

Đặc tuyến ra của nJFET

Đặc tuyến truyền đạt của nJFET

ID (mA)

ID (mA)

I

( Uf

)

D

= 1

GS

U

const

=

DS

B

UGS = 0V

A

UDS = 10V

D

Giảm dần UGS

e/ Điểm đánh thủng B: Khi UDS tăng qúa lớn, điện áp phân cực ngược giữa G và kênh tăng mạnh, đến khi UDS=Udt thì hiện đánh thủng theo hiệu ứng thác lũ xảy ra, do đó dòng ID tăng đột ngột khi UDS tăng, Điểm B gọi là điểm đánh thủng, vùng ngoài điểm B gọi là vùng đánh thủng của kênh.

12 IDSS 10

12 IDSS 10

− 0,5 V

ID

UDS tăng

- Họ đặc tuyến ra của JFET có

8

8

G

dạng như hình vẽ bên:

− 1,0 V

6

6

Vùng bão hoà

B

4

S Kênh N

4

UGS = 0V

A

ID (mA) Vùng ohmic

− 1,5 V

2

Giảm dần UGS

2

12 IDSS 10

UGS0

− 0,5 V

UGS0

0

8

UP0

−3 −2 −1 0 UGS (V)

− 1,0 V

6

+ Khi UGS âm dần, thì sự phân cực ngược của G và kênh càng tăng, điện áp thắt UP để kênh đạt tới điểm thắt càng nhỏ, đường đứt nét trên họ đặc tuyến nối các điểm thắt với nhau.

4

− 1,5 V

2

Vùng Đánh thủng

UGS0

0

UP0

2 4 6 8 10 12 UDS (V)

2 4 6 8 10 12 UDS (V) - Đặc tuyến truyền đạt của JFET mô tả mối quan hệ giữa ID và điện áp UGS ứng với một giá trị nhất định của UDS. Dạng đặc tuyến truyền đạt khi JFET làm việc ở vùng bão hoà như hình bên trái. Đặc tuyến xuất phát từ một giá trị UGS0, tại đó ID = 0, gọi là điện áp khoá.. Khi tăng UGS, ID tăng gần như tỷ lệ do độ dẫn điện của kênh tăng theo mức độ giảm phân cực ngược của tiếp giáp PN. Lúc UGS = 0, tại vùng bão hoà ID = IDSS, , vậy IDSS là dòng tĩnh cực máng bão hòa lớn nhất (khi UGS=0).

+ Tương tự, với điểm đánh thủng B, khi UGS càng âm việc đánh thủng chuyển tiếp PN xảy ra sớm hơn, điện áp đánh thủng càng nhỏ hơn. + Khi UGS<=UGS0 thì ID=0 mặc dù UDS tăng, UGS0- điện áp khóa kênh Ha M. Do - PTIT

Lecture 7 13 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 14

Đặc tuyến truyền đạt của nJFET

+ Các họ đặc tuyến của và n-JFET

ID (mA)

ID (mA)

ID (mA)

- Quan hệ giữa ID và UGS được xác định

B

bởi phương trình Shockley:

UGS = 0V

A

UDS = 10V

UDS = 10V

Giảm dần UGS

- Phương trình Shockley:

12 IDSS 10

12 IDSS 10

12 IDSS 10

− 0,5 V

UDS tăng

2

8

8

8

Vùng ohmic

GS

DS

GS

UDS1

1

I

DSS

− 1,0 V

6

6

U U

U U

U U

6

GS

0

GS

0

GS

0

⎛ ⎜⎜ 12 ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎤ ⎥ ⎥ ⎦

=

I

D

2

4

4

4

− 1,5 V

GS

Vùng bão hoà

1

0

I

khi

U

U

DSS

GS

0

GS

2

U U

2

0

GS

⎡ ⎢ ⎢ ⎣ ⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎧ ⎪ ⎪ ⎨ ⎪ ⎪ ⎩

2

UGS0

UGS0

UGS0

0

UP0

−3 −2 −1 0 UGS (V)

2 4 6 8 10 12 UDS (V)

D

IDSS>0 – Dòng IDbh khi UGS=0V UGS0<0 - Điện áp khóa kênh

−3 −2 −1 0 UGS (V) - Trong đó: IDSS là dòng cực máng bão hoà khi UGS= 0, khi đó kênh mở rộng nhất và lúc này ID đạt giá trị lớn nhất của nó, nên như vậy có nghĩa là IDSS là dòng cực máng cực đại có thể đạt được của JFET

2

ID

G

GS

DS

GS

Vùng ohmic

I

1

DSS

U U

U U

U U

GS

GS

GS

0

0

0

⎛ ⎜⎜ 12 ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎤ ⎥ ⎥ ⎦

I

=

D

2

GS

S Kênh N

I

1

khi

0

U

U

DSS

GS

GS

0

Vùng bão hoà

-

U U

- UGS0 là điện áp khoá kênh hay điện áp ngắt kênh, vì ID=0 khi độ rộng của kênh dẫn bằng 0, nên như vậy có nghĩa là UGS0 là thế áp đặt lên cực cổng làm cho JFET bắt đầu bị khoá lại hoàn toàn. IDSS và UGS0 là 2 tham số quan trọng của JFET dùng nhiều khi thiết kế mạch.

GS

0

⎡ ⎢ ⎢ ⎣ ⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎧ ⎪ ⎪ ⎨ ⎪ ⎪ ⎩

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 15 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 16

+ Các đặc tuyến của và p-JFET

Tham số cơ bản của nJFET

ID (mA)

ID (mA)

A

UGS = 0V

IDSS

IDSS

B

0,5 V

Giảm dần UGS

-Tham số giới hạn: + Dòng cực máng cực đại cho phép: IDmax - là dòng điện ứng với điểm B trên đặc tuyến ra khi UGS = 0; IDmax ≤ 50mA. + Dòng điện D - S cực đại cho phép và điện áp UDSmax

1,0 V

UDS.max = UB /(1,2 ÷ 1,5) (cỡ vài chục vôn).

UDS1

1,5 V

Trong đó UB là điện áp đánh thủng tại điểm B.

UDS

UGS0

UGS

0

UP0

0

UGS0

UDS1

DS

=

=

const

r d

r o

U

=

GS

U ∂ I ∂

D

IDSS>0 – Dòng IDbh khi UGS=0V UGS0>0 - Điện áp khóa kênh

2

+ Điện áp khoá cực đại UGS0. Nếu UGS

D

D

GS

DS

GS

Vùng ohmic

S

g

=

=

m

U

const

=

I

1

DS

DSS

I ∂ U ∂

U U

U U

U U

GS

0

0

0

GS

GS

GS

ID

⎛ ⎜⎜ 12 ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎤ ⎥ ⎥ ⎦

I

=

G

D

2

GS

I

1

khi

0

U

U

DSS

GS

GS

0

Vùng bão hoà

U U

(gm cho biết khả năng điều khiển điện áp cực cửa tới dòng cực máng , giá trị điển hình gm=(7 ÷ 10) mA/V)

0

GS

S

⎡ ⎢ ⎢ ⎣ ⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎧ ⎪ ⎪ ⎨ ⎪ ⎪ ⎩

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 17 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 18

Tham số cơ bản của nJFET

So sánh giữa BJT và FET

DSS

+ Độ hỗ dẫn cực đại:

S

g

=

−=

0

m

0

BJT

JFET

I 2 U

P

0

+ Điện trở vi phân đầu vào:

Sử dụng cả 2 loại hạt tải điện, hoạt động bằng cách phun hạt tải

Chỉ sử dụng 1 loại hạt dẫn chính, không có hiện tượng phun hạt tải

GS

=

r vao

U ∂ I ∂

G

Linh kiện điều khiển bằng dòng (Dòng lối vào điều khiển dòng lối ra

Linh kiện điều khiển bằng thế (Thế lối vào điều khiển dòng lối ra)

DS

DS

=

μ

=

Điện trở lối vào nhỏ (vì dòng lối vào là dòng của chuyển tiếp PN phân cực thuận)

U U

Δ Δ

u DS u GS

GS

GS

const

const

=

=

I D

I D

I =const D

Điện trở lối ra nhỏ hơn

Điện trở lối vào rất lớn (vì dòng ở lối vào là dòng của chuyển tiếp PN phân cực ngược), IG rất nhỏ (1pA÷1nA) Điện trở lối ra lớn hơn

Sử dụng cho các tín hiệu lớn hơn (các tầng đầu trong hệ khuếch đại)

Sử dụng cho các tín hiệu nhỏ (Các tầng cuối trong hệ khuếch đại)

Nhiễu lớn hơn

Nhiễu nhỏ

rvào do tiếp giáp p-n quyết định, có giá trị khoảng 109Ω. + ở tần số cao người ta quan tâm tới điện dung giữa các cực CDS và CGD (cỡ pF). ∂ U ∂ U + Hệ số khuếch đại điện áp μ : - μ là số lần điện áp trên cực cửa tác động lên dòng điện cực máng mạnh hơn so với điện áp trên cực máng. - So sánh các công thức tính độ hỗ dẫn gm, điện trở trong ro và hệ số khuếch đại điện áp μ, ta có công thức sau:

Độ ổn định nhiệt kém hơn

Độ ổn định nhiệt tốt

μ = S.ro

-μcó trị số khoảng vài trăm lần (ở sơ đồ mắc S chung).

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 19 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 20

2.3. Các cách mắc và họ đặc tuyến của JFET

So sánh về chế độ làm việc giữa JFET và BJT

BJT

JFET

Vùng bão hoà

Vùng Ohmic

Vùng tích cực

Vùng bão hoà

Vùng cắt

Vùng cắt

-Cũng tương tự như BJT, JFET cũng có 3 cách mắc chủ yếu là: Chung cực nguồn (CS), chung cực máng (DC), và chung cực cửa (CG). Trong đó kiểu CS thường được dùng nhiều hơn cả vì kiểu mắc này cho hệ số khuếch đại điện áp cao, trở kháng vào cao. Còn các kiểu mắc CD, CG thường được dùng trong tầng khuếch đại đệm và khuếch đại tần số cao.

Vùng đánh thủng

Vùng đánh thủng

+ED

Sơ đồ

CG

CS

CD

+ED RD C5

+ED RD

Đầu vào/ Đầu ra

S / D

G / D

G / S

C2

C1

Ura

Q1

Khuếch đại dòng

không

Q

C2

C1

Ura

Q1

C1

Uvao

Khuếch đại áp

Có (=1/10 BJT)

không

Uvao

Ura

RG

Pha tín hiệu

Đồng pha

RS

Uvao

RG

RS

RS

C3

Trở kháng đầu vào

nhỏ

Trở kháng đầu ra

Lớn

Đảo pha Rất lớn (RGS) Nhỏ (RD//ri)

Đồng pha Rất lớn (RGD) Nhỏ (RS//1/gm)

(CD)

(CG)

(CS)

Ứng dụng

Hầu như không sử dụng

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 21 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 22

2.4. Phân cực cho JFET

2.4. Phân cực cho JFET

- Các phương pháp phân cực cho JFET (có so sánh với BJT) như sau:

BJT

JFET

Định thiên cực cổng (Gate bias/ Fixed bias)

- Cũng giống như BJT, JFET cũng cần được thiết lập điểm làm việc một chiều trước khi được sử dụng. Việc phân tích, thiết kế mạch phân cực cho JFET đơn giản hơn của BJT. Và khi phân tích thiết kế cũng thường dùng phương pháp gần đúng bằng đồ thị.

Dòng IB cố định Định thiên tự cấp

Định thiên tự cấp (Voltage-divider bias)

Không tương đương

Tự định thiên (Self bias)

- Đường tải tĩnh của JFET cũng được vẽ trên đặc tuyến ra của nó. Điểm làm việc cần xác định Q(UGS, UDS, ID). Điểm làm việc tích cực cần phải nằm trên vùng đặc tuyến bão hoà.

Định thiên hồi tiếp âm Emitter

Không tương đương

- Có nhiều kiểu mạch phân cực khác nhau, phân tích, tính toán mạch

Định thiên hồi tiếp âm Collector

Không tương đương

phân áp cho JFET sẽ được dựa trên các điều kiện sau:

Định thiên hồi tiếp âm E và C

Không tương đương

+ Dòng cực cổng rất nhỏ, bỏ qua, coi như cực cửa hở mạch + Điện áp UDS đủ lớn để JFET làm việc trong vùng bão hoà (vùng pinch-

off), khi đó ID =IDbh≈ const ứng với mỗi giá trị UGS xác định.

+ Đặc tính truyền đạt sẽ được sử dụng để phân tích theo phương pháp đồ

thị , kết hợp với các phương pháp phân tích mạch KVL, KCL.

+ Sử dụng phương trình Schockley .

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 23 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 24

b. Định thiên điện áp cực G cố định (Gate bias/Fixed bias)

b. Mạch tự định thiên (Sefl bias)

+ED ID

+ED ID

RD

RD

C2

C2

Ura

Ura

C1

C1

Q1

Uvao

Q1

Uvao

IS

RG

- Mạch định thiên như hình vẽ: Sử dụng nguồn áp EG để phân cực ngược cho chuyển tiếp PN giữa cực G và kênh dẫn. - Tham số của mạch: EG= - 2V; ED= +20V - Tham số của JFET:UGS0= -3,5V;IDSS= 5mA - Tính toán điểm làm việc tĩnh để nó nằm

RG

RS

giữa đường tải tĩnh.

EG

+

ID (mA)

ID (mA)

IDSS

Q

UGSQ= -2V

IDQ

UDS = 10V RS2

Q2

RS1

Q1

- Mạch định thiên như hình vẽ: Sử dụng một điện trở thích hợp mắc nối tiếp với cực S để cung cấp điện áp cho cực G. ED= +20V, Tham số của JFET: UGS0= -3,5V; IDSS= 5mA - Tính toán điểm làm việc tĩnh nếu UDSQ=10V. Tính toán + Do IG rất nhỏ nên bỏ qua , IG=0, nên IS=ID. + URS=IS.RS=ID.RS + Áp dụng KVL ta có: UGS+IDRS+IG.RG=0 ⇒ UGS= - IDRS – Phương trình đường tải đầu vào. + Nếu chọn điểm làm việc Q1 có UGSQ1= -2V. ⇒ IDQ1= IDSS (1-UGSQ1/VGS0)2 = 0,92 mA. ⇒ RS = -UGSQ1/IDQ1= 2,17 kΩ. ⇒ RD= (ED-UDSQ)/IDQ- RS = 8,63 kΩ.

UDS (V)

IDQ1 UGS (V)

UDSQ

ED

Tính toán - Do IG rất nhỏ nên: UGS= EG=-2V. - Đường tải tĩnh: ED- ID.RD-UDS = 0 - Mặt khác theo phương trình Schockley : IDQ= IDSS (1-UGS/VGS0)2 = 0,92 mA - Q nằm giữa đường tải: UDSQ=ED/2=10V - Vậy: RD= (ED-UDSQ)/IDQ=10,8 kΩ. - Do phải dùng 2 nguồn và độ ổn định không cao nên mạch phân áp này ít được sử dụng.

UGS0=-3V UGSQ1 UGSQ1

25 26 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 7

c. Mạch định thiên tự cấp

2.5 Mô hình tương đương của JFET

+ED RD

a/ Mô hình tương đương 1 chiều và tín hiệu lớn b/ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ

ID

C2

Ura

R1 C1

Q1

Uvao

RS

R2

ID (mA)

IDSS

UDS = 10V RS2

Q2

2mA

RS1

Q1

UGS

UGS0=-3V UGSQ1 UGSQ1

UG

- Sử dụng 2 điện trở phân áp R1, R2 tạo ra điện áp định thiên cho cực G. - Cho ED= +20V, Tham số của JFET: UGS0= -3,5V; IDSS= 5mA - Tính toán điểm làm việc tĩnh nếu UDSQ=10V Tính toán + Do IG rất nhỏ nên bỏ qua , IG=0, nên IS=ID. ⇒ URS=IS.RS=ID.RS ⇒ UG= ED.R2/(R1+R2) + Áp dụng điện áp vòng KVL ta có : UG-UGS-ID.RS= 0(phương trình đường tải vào) + Nếu chọn ID=2mA + Mà ID= IDSS (1-UGS/VGS0)2 ⇒ UGS= - 1,28V, Chọn URS<= 0,1.ED ⇒ Chọn R2=200kΩ, tính tiếp các điện trở còn lại…

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 27 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 28

a/ Mô hình tương đương 1 chiều và tín hiệu lớn

b/ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp

N_JFET

P_JFET

a/ Mô hình tương đương JFET làm việc ở vùng bão hoà

+

+

-

-

- Để xác đinh Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ của JFET cần tìm mối quan hệ giữa tín hiệu xoay chiều biên độ nhỏ trong JFET: id, ugs., uds - Các phương trình đặc tính tương ứng để xác định các mô hình tương đương của JFET: + Tổng quát :

K.IDSS

K.IDSS

UDS

UDS

RGS

RGS

UGS

UGS

i

uf (

,

u

)

I

i

Uf (

u

)

=

=

+

=

+

+

D

DS

D

d

GS

Uu , gs

DS

ds

GS

-

+

-

+

2

2

+ Giả sử điểm làm việc tĩnh Q(UGS,UDS,ID)

GS

GS

1

K

=

K

1

=

U U

U U

0

GS

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

GS

0

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

u

u

=

+

+

ds

ug m

gs

ug d

ds

gs

i =⇒ d

b/ Mô hình tương đương JFET làm việc ở vùng ohmic

f ∂ u ∂

f ∂ u ∂

QDS

QGS

ID

ID

V

p

+

+

-

-

R

=

DS

I

Dbh

+ gm - Độ hỗ dẫn vào, gd - Độ hỗ dẫn ra

UGS

UDS

UDS

RGS

RDS

RGS

RDS

UGS

-

+

-

+

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 29 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 30

b/ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp

b/ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp

2

GS

i

I

uf (

)

1

+ Mà ta có

=

=

D

GS

DSS

u U

0

GS

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

+ Độ hỗ dẫn vào:

2

.

I

I

f

DSS

DSS

GS

g

1

=

=

m

Q

∂ u

2 − U

U U

DS U

I −

GS

GS

GS

0

0

GS

0

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ =⎟⎟ ⎠

+ Độ hỗ dẫn ứng với trường hợp UGS=UGS0 được gọi là Độ hỗ dẫn cực đại :

I

DSS

GS

2

g

=

g

g

=

m

0

m

m

2 − U

U U

GS

0

GS

0

GS

D

D

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ 0 1 ⎝

+ Độ hỗ dẫn ra :

1

g

I

=

=

=

DSS

d

u U

1 V

I V

i ∂ u ∂

0

DS

GS

An

An

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

Q

Q

D

g = d

I V

An

2

GS

DS

An

An

=

=

+

( uf

u

1

1

I

)

,

i

+ Điện trở vi phân đầu ra:

=

=

VAn - Điện áp Early (30 ÷ 300V)

DSS

GS

DS

D

r o

r d

=

=

=

=

r o

r d

u U

u V

V I

GS

An

0

D

1 g

V I

u ∂ DS i ∂

+ Thực tế thì IDbh cũng sẽ thay đổi theo UDS mặc dù sự thay đổi này là không đáng kể. Phương trình tính dòng ID được hiệu chỉnh có tính đến ảnh hưởng của điện áp UDS như sau: ⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

d

D

QD

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 31 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 32

b/ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp

2.6 Một số mạch ứng dụng đơn giản của JFET

+ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp của JFET

+ Bộ khuếch đại xoay chiều dùng JFET

+ Mạch ổn dòng dùng JFET

VDS

I

DSS

P_JFET

N_JFET

g

=

0

m

D

S

RL

2 − U

GS

0

G

G

D

®Çu ra m¹ch

D

CC

D

G

G

GS

+

gm.ugs

g

g

=

rd

m

m

Q1

gm.ugs

rd

+

®Çu vμo m¹ch

U U

VDD

GS

0

⎛ ⎜⎜ 0 1 ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

RL

S

VS

VRL

-

S

-

S

CS

2

I .

RG

RS

DSS

DSS

GS

=

g m

IDS(b·o hoμ)

2 I − U

U U

I DS U

GS 0

GS 0

GS 0

⎛ ⎜⎜ 1 ⎝

⎞ =⎟⎟ ⎠

An

=

=

r o

r d

V I

D

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 33 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 34

3. Cấu trúc MOS

3. Cấu trúc MOS

Oxide (SiO2) 03.9 ε=

oxε

Gate (n+ poly)

Rất mỏng!

0

~1nmoxt

Body (p-type substrate)

x

3.1 Cấu trúc MOS trong điều kiện cân bằng nhiệt 3.2 Cấu trúc MOS khi có điện áp phân cực 3.3. Đặc tuyến Q-V 3.4. Một số hiệu ứng bậc hai 3.5. Các mô hình dùng cho linh kiện MOS

11.7 ε= 0

- MOS = Metal-Oxide-Semiconductor: Cấu trúc tụ điện MOS gồm có lớp điện cực kim loại phủ nên lớp bán dẫn có nồng độ pha tạp rất cao (n+ hoặc p+) tương đương như lớp “Metal” (Miền Gate), và lớp bán dẫn nền (loại p hoặc n)-lớp Semiconductor (miền Body), giữa chúng có lớp cách điện rất mỏng dùng Oxide SiO2.

- Lớp kim loại “Metal” thường dùng lớp bán dẫn pha tạp cao n+ hoặc p+. - Lớp bán dẫn nền dùng loại p ta có cấu trúc NMOS, nếu dùng loại n ta

có cấu trúc PMOS.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 35 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 36

3. Cấu trúc MOS

3.1 Điện trường của nMOS trong điều kiện cân bằng nhiệt

- Cấu trúc MOS đã và đang là công nghệ chủ đạo tạo ra cuộc cách mạng

về lĩnh vực điện tử. Có rất nhiều ứng dụng dùng cấu trúc MOS:

+ Dùng trong nhiều vi mạch tương tự và số: MOSFET là phần tử cơ bản

trong họ vi mạch CMOS.

+ Dùng nhiều trong các vi mạch nhớ: DRAM, EPROM… + Dùng có các thiết bị ảnh như camera CCD (Charge-Couple Device) + Dùng trong các loại màn hình chỉ thị như Màn hình ma trận tinh thể

lỏng tích cực…

- Mô hình cấu trúc nMOS lý tưởng như hình vẽ. + Miền kim loại “Metal” (Miền Gate) không tạo thành một vùng tích điện mà nó chỉ tích điện trên bề mặt. + Lớp oxide là chất điện môi, cách điện hoàn toàn, không tích điện. + Vùng bán dẫn nền (Miền Body): có thể hình thành vùng điện tích không

gian.

- Điều kiện cân bằng không thể được thiết lập thông qua lớp oxide nên cần phải có dây dẫn chuyển điện tích giữa lớp kim loại và lớp bán dẫn.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 37 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 38

3.1 Điện trường của NMOS trong điều kiện cân bằng nhiệt

3.1 Điện trường của nMOS trong điều kiện cân bằng nhiệt

log p0, n0

+

oxE

+ + + + + + + + -

-

-

-

+ o xV −

-

-

-

0dX

+ −BV

- - Body (p-type substrate)

- Mật độ điện tích không gian: + Vùng điện tích không gian tại lớp bán dẫn ngay sát lớp oxide được xấp xỉ (xấp xỉ chuyển tiếp) có nồng độ điện tích đồng đều là –qNa.

+ Tại miền G có lớp điện tích + mỏng ngay

+

sát tích điện QG (C/cm2).

Ion Donor + Ion Acceptor -

-

- Vậy mật độ điện tích không gian trong

MOS như sau:

- Qua dây dẫn sẽ có sự khuếch tán điện tử từ miền kim loại G sang miền bán dẫn

B và lỗ trống từ miền B sang miền G, chúng tại hợp với nhau.

- Như vậy Miền B sẽ tích điện -, miền G tích điện +, giữa chúng hình thành điện trường Eox hướng từ G sang B. Điện trường này làm hình thành lớp điện tích dương ngay dưới đáy của miền G và miền điện tích âm trong miền B ngay dưới lớp oxide (Do Eox cuốn điện tử và lỗ trống ngược với dòng khuyếch tán)

- Miền điện tích – trong miền bán dẫn tạo ra một vùng chuyển tiếp có độ rộng

Xd0 ngay sát lớp oxide.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 39 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 40

3.1 Điện trường của nMOS trong điều kiện cân bằng nhiệt

3.1 Điện trường của nMOS trong điều kiện cân bằng nhiệt

khi

x

<

0

x d

- Điện trường trong cấu trúc nMOS + Tích phân 2 vế biểu thức Gauss ta có:

khi

0

<<

(

)

xx − do

xx d

0

=

( ) xE 0

0

+ 0

khi

x

0

=

=

<<−

)

t ox

0 qN a ε S ( xE 0

xqN da ε x 0

khi

x

t −< x 0

⎧ ⎪ ⎪ ⎪ ⎨ ε ⎪ S ε ⎪ x 0 ⎪ 0 ⎩

+ Tại gianh giới giữa bán dẫn và oxide, hằng số điện môi thay đổi, như vậy điện trường cũng thay đổi:

- Điện thế tĩnh điện: + Điện thế tĩnh điện tại miền G (n+)

?

+ Điện thế tĩnh điện tại miền B:

+ Thay biểu thức của ρ0(x) vào biểu thức tích phân ta tính được biểu thức tính phân bố điện trường trong cấu trúc MOS:

- Hiệu điện thế nội:

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 41 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 42

3.1 Điện trường của nMOS trong điều kiện cân bằng nhiệt

3.2 Điện trường của nMOS khi được phân cực

+ Điện thế tiếp xúc

- Khi có điện áp phân cực UGB đặt vào nMOS, tuỳ theo giá trị điện áp phân cực UGB vùng điện tích không gian thay đổi và có thể tồn tại ở các trạng thái khác nhau.

- Khi có điện áp phân cực, điện thế nội đặt qua cấu trúc MOS thay đổi từ :

φB −> φB+UGB - Do lớp oxide cách điện nên dòng điện tại bất kỳ vị trí nào trong các lớp bán

dẫn J=0, như vậy Jdriff = -Jdiff.

- Tại biên giữa lớp oxide và bán dẫn, Điện trường phía lớp oxide Eox và điện

trường phía bán dẫn nền ES luôn thoả mãn điều kiện sau:

Eox/ES ≈ 3 Lecture 7

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 43 Ha M. Do - PTIT 44

3.2 Điện trường của nMOS khi được phân cực

+Trạng thái năng lượng bằng phẳng (Flatband):UGB=UFB = -φB

V=

) 0 =

Q V ( G GB

FB

UGB=VFB= -φB<0

-+

Body (p-type substrate)

- Khi UGB>0, G “hút” điện tử tự do và “đẩy” lỗ trống, như vậy vùng chuyển tiếp sẽ được mở rộng. - Ngược lại nếu UGB<0, cực G “đẩy” điện tử và “hút” lỗ trống, như vậy vùng chuyển tiếp sẽ thu hẹp - Như vậy tuỳ theo điện áp phân cực mà cấu trúc MOS có thể tồn tại ở các trạng thái như sau: + Trạng thái bằng phẳng (Flatband): UGB= UFB = -φB + Trạng thái tích luỹ (accumulation): UGB< UFB + Trạng thái chuyển tiếp (depletion): UFB < UGB< 0 + Trạng thái chuyển tiếp (depletion ): 0< UGB < UT + Trạng thái ngưỡng (threshold): UGB = UT + Trạng thái đảo (inversion): UGB > UT

-Khi đặt điện áp phân cực UGB=VFB=-φB<0, điện áp phân cực bù với hiệu điện thế nội φB,, có tác dụng cuốn điện tử từ miền B sang miền G, điện tích của các miền G và B giảm dần đến bằng 0, và các vùng tích điện biến mất. -Với điện kiện phân cực như vậy MOS có dải năng lượng bằng phẳng “flatband”. Điện áp VFB gọi điện áp flatband. -Mật độ điện tích miền G: QG(VFB) = 0. - Trường hợp này ban đầu dòng cuốn do UGB tạo ra ngược chiều và độ lớn bằng với dòng khuếch tán.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 45 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 46

+ Trạng thái tích luỹ (accumulation): UGB< UFB

+ Trạng thái chuyển tiếp (depletion): UFB < UGB< 0

+

Q=− B

V

)

=

Q G

C V ( ox

GB

FB

Ion Donor + Ion Acceptor -

UGB

−+

-+

− − − − − − − − − − − − − ++++++++++++++++++

-

-

-

) Q V ( G GB 0>UGB>VFB + + + + + + + - -

-

-

)

=−

- qN X V ( a d GB

Q B

Q B

Q= G

Body (p-type substrate)

Body (p-type substrate)

(+) (-)

Lỗ trống Điện tử tự do

- Nếu điện áp phân cực giảm nhỏ hơn VFB, cấu trúc nMOS giống như tụ điện 2 bản cực song song. Miền G tích điện – (điện tích do điện tử tự do tạo ra), miền B tích điện + (điện tích do lỗ trống tạo ra) - Mật độ điện tích của miền G:

)

V

=

Q G

C V ( ox

FB

+ Tương tự như ở điều kiện cân bằng nhiệt, mặc dù UGB<0, nhưng do UGB>VFB nên vẫn tồn tại dòng khuếch tán điện tử từ miền kim loại G sang miền bán dẫn B và lỗ trống từ miền B sang miền G qua dây dẫn và vượt qua điện thế của nguồn cung cấp. Như vậy Miền B sẽ tích điện +, miền G tích điện -, giữa chúng hình thành điện trường Eox hướng từ G sang B. Điện trường này làm hình thành lớp điện tích dương ngay dưới đáy của miền G và miền điện tích âm trong miền B ngay dưới lớp oxide tạo ra một vùng chuyển tiếp có độ rộng xd ngay sát lớp oxide

GB Cox - mật độ điện dung của tụ MOS

+ Trường hợp này ban đầu dòng cuốn do UGB tạo ra ngược chiều và nhỏ

hơn dòng khuếch tán.

- Trường hợp này ban đầu dòng cuốn do UGB tạo ra lơn hơn và ngược chiều dòng khuếch tán.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 47 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 48

+ Trạng thái chuyển tiếp (depletion ): 0< UGB < UT

)

+ Trạng thái ngưỡng (threshold): UGB = UT sφ

Q V ( G

GB

Q= − B

V= T

GB

+ + +

0

+

+

+

+

V +−

+−

+ + + + + − − − − − − −

-

+ + + + + + + + − − − − − − − -

-

-

-

-

-

-

-

)

= −

qN X V a

GB

Body (p-type substrate)

Q ( d B Body (p-type substrate)

+ Khi 0 < UGB < UT, tương tự như trường hợp UFB < UGB< 0, Vùng chuyển tiếp được hình thành ngay sát lớp oxide có độ rộng được mở rộng hơn. Miền tích điện + được hình thành phía đáy của miền G ngay sát lớp oxide và miền điện tích - được hình thành phía đỉnh của miền B ngay sát lớp oxide. Điện tích âm tạo ra do các Ion Acceptor – và nồng độ điện tử tự do tăng lên.

+ Khi UGB tăng thì vùng chuyển tiếp cũng được mở rộng. + Tại vùng chuyển tiếp phía miền B – bán dẫn p, khi UGB tăng nồng độ điện tử

tăng dần, nồng độ lỗ trống giảm dần.

- Khi tăng UGB, tại miền điện tích chuyển tiếp trên đỉnh miền B, nồng độ điện tử tăng dần, nồng độ lỗ trống giảm dần. - Khi UGB =UT tại đỉnh của miền B nồng điện tử bằng nồng độ lỗ trống ở vùng bán dẫn cận trung hoà n(0)=Na, còn nồng lỗ trống bằng nồng độ điện ở vùng bán 2/ Na. Trạng thái này gọi là trạng thái ngưỡng - Bán dẫn dẫn cận trung hoà p(0)=ni đã bắt đầu chuyển từ loại p sang loại n. - Điện áp UT được gọi là điện áp ngưỡng.

+Trường hợp này ban đầu dòng cuốn do UGB tạo ra cùng chiều với chiều dòng

- Hệ số nền

khuếch tán

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 49 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 50

+ Trạng thái đảo (inversion): UGB > UT

- Trạng thái đảo làm một trạng thái quan trọng của cấu trúc MOS. Trong

+ Trạng thái đảo (inversion): UGB > UT sφ

trạng thái này điện tích của lớp đảo được điều khiển bởi UGB.

V= T

+ + + + + +

+

V GB +−

+ + + + − − − − − − − − − − -

-

-

-

-

Body (p-type substrate)

(Lớp đảo hạt dẫn, tương đương bán dẫn n)

- Khi UGB>UT nồng độ điện tử tự do tại bề mặt của miền bán dẫn B tiếp giáp với lớp oxide tăng lớn hơn Na, trạng thái đảo hạt dẫn xảy ra. Lớp điện tử tại bề mặt được gọi là lớp đảo, bán dẫn tại đó tương đương bán dẫn n

- Nồng độ điện tử tự do tại bề mặt được điều chế theo điện áp UGB, nếu UGB

tăng thì n(0) tăng => điện tích của lớp đảo Qn tăng.

- Nếu

)

)

V

)

=

Q V ( G

Tn

Q≈ − B

,max

Q V ( G

GB

C V ( ox

GB

Tn

Q B

,max

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 51 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 52

3.3 Đường cong Q-V của cấu trúc MOS

Tổng kết về các trạng thái của cấu trúc MOS

GQ

in versio n

)

Q V ( N

GB

i o n

d e p l e t

BQ−

,max

( ) GBV V

FBV

TnV

acc u m ulatio n

- Trong trạng thái tích luỹ và trạng thái đảo điện tích của vùng chuyển

tiếp phía miền G tăng tuyến tính theo điện áp phân cực UGB.

- Trong trạng thái chuyển tiếp điện tích tăng rất chậm do điện áp phân

cực chủ yếu rơi trên điện trở của vùng điện tích chuyển tiếp.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 53 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 54

Tổng kết về các trạng thái của cấu trúc nMOS

Ví dụ tính toán tham số của nMOS

13−

3 −

10.45,3

/ cmF

16 5 10 cm

=ε ox

aN

Cho nMOS với bán dẫn nền B loại n: = × oxt = 20nm - Điện áp flatband:

)

0.95V

V

= −

(550 ( 402)) − −

= −

FB

( − φ φ+ p

n

= − - Tính điện áp ngưỡng

13

C

=

=

ox

ε ox t

−× 3.45 10 F/cm -6 2 10 cm ×

ox

V

V

2

=

+

Tn

FB

2 φ p

q N ε s

a

( 2 ) − φ p

1 C

ox

19

12

16

2 1.6 10

5 10

2 0.4

×

×

×

× ×

× ×

V

0.52V

= −

.95 2( 0.4) − −

+

=

Tn

1.04 10 × C

ox

Trong trạng thái đảo (Inversion):

Mật độ điện tích đảo: Qn(UGB) = -Cox(UGB-VT) khi UGB > VT

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 55 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 56

4. Transistor trường loại cực cửa cách ly – IGFET

4.1 Cấu tạo của MOSFET

4.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của MOSFET loại kênh đặt sẵn

- MOSFET là loại linh kiện điển hình trong họ FET có cực cửa G cách

(Depletion Type MOSFET- DMOSFET)

ly. MOSFET về cơ bản có cấu tạo dựa trên cấu trúc MOS như sau:

4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của MOSFET loại kênh cảm ứng

(Enhancenment Type MOSFET- EMOSFET)

+ Trên đế bán dẫn (bán dẫn nền B), người ta tạo ra 2 vùng bán dẫn khác với bán dẫn nền. Ví dụ loại nền loại p, thì tạo ra 2 vùng bán dẫn loại n+ cách nhau một khoảng nhất định, 2 vùng bán dẫn n này được dẫn ra ngoài thành 2 điện cực S và D.

4.3. Các cách mắc và họ đặc tuyến của MOSFET 4.4. Phân cực cho MOSFET 4.5. Các mô hình tương đương của MOSFET 4.6. Một số ứng dụng của MOSFET

+ Vùng bán dẫn giữa S và D hoặc bằng cách pha tạp (MOSFET kênh đặt sẵn) hoặc do thiên áp trong khi hoạt động (MOSFET kênh cảm ứng) bao giờ cũng có loại hạt dẫn đảo so với đế. Vùng này được gọi là vùng kênh dẫn, như vậy tức là bao giờ ta cũng có một chuyển tiếp p-n giữa đế và kênh dẫn.

+ Phía trên kênh dẫn người ta phủ lớp điện môi mỏng (SiO2), và trên lớp điện môi này phủ tiếp lớp kim loại tạo ra điện cực G của MOSFET, G được cách ly hoàn toàn với kênh dẫn, tương tự như cấu trúc MOS.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 57 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 58

4.1 Cấu tạo của MOSFET

4.1 Cấu tạo của MOSFET

E-MOSFET

D-MOSFET

G

D

D

G

S

D

S

D

B

B

G

G

+ MOSFET thường có thêm điện cực thứ 4 gọi là cực đế B (substrate), cực đế (cực nền) ngăn cách với kênh dẫn bằng chuyển tiếp p-n nên cũng có thể dùng nó như một cực điều khiển nữa bên cạch G. Tuy nhiên tích chất điều khiển của cực B thường không được sử dụng và nó thường được nối tắt với cực nguồn.

Kênh dẫn (n)

n+

n+

n+

n+

- Ngoài cách phân loại theo kênh dẫn loại n và p, MOSFET còn được

S D

S D

phân loại theo cách tạo ra kênh dẫn như sau:

G

Substrate (p)

G

Substrate (p)

S

S

B G

B G

D

S

S

D

D

D

+ D-MOSFET (Deplection MOSFET): MOSFET kênh đặt sẵn (MOSFET kiểu làm nghèo). Kênh dẫn được chế tạo sẵn là loại bán dẫn khác với bán dẫn nền. Điện áp giữa cực G và cực S làm nghèo một phần kênh dẫn (tương tự như JFET).

B

B

G

G

Kênh dẫn (p)

p+

p+

p+

p+

S D

S D

Substrate (n)

Substrate (n)

G

G

+ E-MOSFET (Enhancement MOSFET): MOSFET kênh cảm ứng (MOSFET kiểu làm giàu), kênh dẫn chưa được chế tạo trước. Kênh dẫn sẽ được tạo ra khi điện áp đặt lên cực G thích hợp và có giá trị lớn hơn điện áp ngưỡng nào đó thì sẽ tạo lớp đảo hạt dẫn phía dưới cực cổng, lớp hạt dẫn đảo này tương tự như một kênh dẫn nối cực S và D.

B

S

S

B

60 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 59 Ha M. Do - PTIT Lecture 7

4.1 Cấu tạo của MOSFET

4.2. Nguyên lý làm việc của MOSFET

- Nguyên lý hoạt động của MOSFET kênh loại N và kênh loại P giống nhau. Chúng chỉ khác nhau về chiều của nguồn điện cung cấp là ngược dấu nhau.

- MOSFET được phân cực sao giữa đế (cực B) và kênh tạo ra vùng chuyển tiếp nghèo bao quanh kênh dẫn, và dòng các hạt dẫn đa số đi vào kênh từ cực S và ra khỏi kênh từ cực D tạo ra dòng ID.

MOSFET vỏ kim loại

MOSFET vỏ nhựa

MOSFET công suất cao

- Nguyên lý hoạt động cơ bản của MOSFET là cực cổng G kết hợp với lớp điện môi nằm dưới nó và kênh dẫn bán dẫn nằm dưới lớp điện môi chính là cấu trúc tụ điện MOS. Điện áp điều khiển tác dụng lên cực cổng sẽ tạo ra một điện trường làm biến thiên nồng độ hạt tải tự do trong kênh dẫn, hoặc thiết diện của kênh dẫn, độ dẫn của kênh sẽ thay đổi. Dòng điện ID phụ thuộc và điện áp UGS và UDS. Đặc tuyến quan trọng của MOSFET cũng là đặc tuyến ra và đặc tuyến truyền đạt tương tự như JFET.

- Đặc tính của MOSFET về cơ bản tương tự đặc tính của JFET nhưng có

MOSFET vỏ hoàn toàn bằng kim loại

MOSFET vỏ nhựa tổng hợp với đầu nhiệt kim loại

nhiều điểm ưu việt hơn.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 61 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 62

a/ Nguyên lý làm việc của D-MOSFET

a/ Nguyên lý làm việc của D-MOSFET

- Trong D-MOSFET bằng công nghệ đã chế tạo sẵn kênh dẫn bên dưới cực G, điện áp cực G điều khiển dòng giữa cực nguồn và cực máng bằng cách làm nghèo một phần kênh đó (thiết diện của kênh bị thu hẹp), tương tự như JFET. Vì khi D-MOSFET hoạt động kênh dẫn đã có sẵn đóng dần lại nên D-MOSFET còn được gọi là MOSFET thường mở.

- Thông thường cực nền B được nối tắt với cực nguồn S. Nguồn phân cực sao cho chuyển tiếp PN giữa cực bán dẫn nền và kênh dẫn luôn phân cực ngược, dòng hạt đa số của kênh dẫn đi ra ở cực D.

D

D

D-MOSFET kênh n làm việc theo 2 nguyên lý sau: + Nguyên lý tổn hao: Khi UGS≤0, những điện tích dương sẽ được cảm ứng vào kênh dẫn n, những điện tích dương này trung hoà bớt điện tử trong kênh n và hình thành một vùng chuyển tiếp nghèo hạt dẫn tại kênh ngay phía dưới cực G làm cho điện trở của kênh tăng lên, dòng ID giảm xuống. UGS càng giảm thì vùng chuyển tiếp càng mở rộng và ID càng giảm. Sự thay đổi điện trở kênh dẫn do các hạt dẫn mới cảm ứng ra bởi điện trường cực G đã trung hoà bớt hạt dẫn vốn có của kênh – do điện tích trái dấu nhau – nghĩa là làm tổn hao hạt đẫn. Với UGS=const, khi UDS tăng dần thì vùng chuyển tiếp PN giữa B và kênh phân cực ngược lan sâu hơn vào kênh và vùng chuyển tiếp nghèo hạt dẫn cũng sẽ mở rộng, kênh sẽ bị thắt dần về phía cực D. Đặc tuyến ra của D-MOSFET cũng tương tự như của JFET. Cấu trúc MOS giữa G và kênh làm việc ở trạng thái chuyển tiếp

ID

b) D-MOSFET kênh P

a) D-MOSFET kênh N

ID

G

G

RD

RD

UDS

UDS

S

S

UGS

UGS

+ EG −

EG

ED

ED

− +

− +

+ −

+ Nguyên lý tăng cường: Khi UGS>0, khi ấy dưới tác dụng của điện trường cực G các điện tử được cảm ứng vào kênh dẫn làm tăng nồng độ của điện tử trong kênh dẫn do đó làm giảm điện trở suất của kênh. Nếu UGS tăng thì ID cũng sẽ tăng. Cấu trúc MOS giữa G và kênh làm việc ở trạng thái tích luỹ. Với UGS=const, khi UDS tăng dần thì vùng chuyển tiếp PN giữa B và kênh phân cực ngược lan sâu hơn vào kênh, và nồng độ điện tử trong kênh cũng giảm dần về phía cực D, như vậy kênh cũng sẽ bị thắt dần về phía cực D.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 63 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 64

+ D-MOSFET làm việc theo nguyên lý làm việc tổn hao

+ D-MOSFET làm việc theo nguyên lý tăng cường

Lớp chuyển tiếp

UGS<0

UGS>0

12

12

ID (mA)

ID (mA)

Vùng đánh thủng (Avalanche Region)

UGS>0V

G

Lớp điện tích G tích luỹ

B

D

S

S

10

A

A

B

UGS<0V

IDbh

8

10 IDbh 8

+ + + + n

- - - - - - - - - - - n

6

6

Vùng bão hoà

Vùng bão hoà

n+

n+

n+

n+

4

4

Substrate (p)

Substrate (p)

2

2

0

(a)

(a)

0

UP

UP

2 4 6 8 10 12 UDS (V)

2 4 6 8 10 12 UDS (V)

B UGS<0

B UGS>0

G

G

G

G

G

G

S

S

D

D

UGS<0 S

UGS>0 S

D

UGS<0 S

D

UGS>0 S

D

D

- - - - - - -

- - - -

- - - - - --------

+ + + +

n

n

+ + + +

+ + + +

n+

n+

n+

n+

n+

n+

n+

n+

n+

n+

n+

n+

Substrate (p)

Substrate (p)

Substrate (p)

Substrate (p)

Substrate (p)

Substrate (p)

B

B

B

B

B

B

(b)

(b)

UDS

UDS

(c)

(c)

(d)

(d)

UDS>UP

UDS>UP

UDS=UP

UDS=UP

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 65 66

+ Các họ đặc tuyến của D-MOSFET kênh n

+ Các họ đặc tuyến của D-MOSFET kênh p

ID (mA)

ID (mA)

B

UGS = +1V

UGS = -1V

ID (mA) IDmax

IDmax

ID (mA) Vùng Ohmic A

IDmax

IDmax

Chế độ nghèo hd

Chế độ giầu hd

UGS = 0 V

UGS = 0 V

IDSS

IDSS

IDSS

IDSS

− 1,0 V

1,0 V

c i m h O g n ù V

− 2 V

2 V

Chế độ giàu hd

Chế độ nghèo hd

UGS

UGS0

UGS0

UGS0

0

1

2

UP

UGS0

−3 −2 −1 0 UGS (V)

0

0 UDS

2 4 6 8 10 12 UDS (V)

UGSmax

-1 UGSmin

2

2

Vùng bão hòa

GS

GS

Vùng bão hòa

=

I

I

1

khi

U

U

U

I

I

1

khi

U

U

U

=

D

DSS

GS

0

GS

GS

max

D

DSS

GS

min

GS

GS

0

U U

U U

GS

0

GS

0

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 67 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 68

b/ Nguyên lý làm việc của E-MOSFET

+ Đặc tuyến ra của E-MOSFET kênh n

12

Vùng đánh thủng (Avalanche Region)

G

ID (mA) A

UGS>UT>0 S

D

B

UGS>UT

10 IDbh 8

c i m h O g n ù V

- - - - - - - - - - - -

-

n+ - -

- Lớp đảo

n+ - -

6 4

Vùng bão hoà (Pinchoff Region)

Lớp chuyển tiếp

- Trong E-MOSFET (MOSFET kênh cảm ứng, MOSFET kiểu làm giàu hạt dẫn) không có sẵn kênh dẫn giữa S và D mà kênh dẫn này sẽ được tạo ra khi đặt điện áp lên cực cổng thích hợp lớn hơn giá trị điện áp ngưỡng nào đó UT thì sẽ có sự tạo thành lớp đảo hạt dẫn ngay dưới cực cổng tạo thành kênh dẫn nối giữa S và D (tương tự như cấu trúc MOS trong trạng thái đảo). Vì kênh dẫn chỉ được tạo ra khi có điện áp trên cực G nên loại MOSFET này còn gọi là MOSFET thường mở.

2

Substrate (p)

0

UP

2 4 6 8 10 12 UDS (V)

(a)

- Thông thường cực nền B được nối tắt với cực nguồn S. Nguồn phân cực sao cho tạo thành lớp đảo hạt dẫn tại bán dẫn nền, dòng hạt đa số của kênh dẫn đi ra ở cực D.

G

G

G

D

D

UGS>UT>0 S

D

B UGS>UT>0 S

D

D

UGS>UT>0 S

ID

b) E-MOSFET kênh P

a) E-MOSFET kênh N

ID

G

G

+

RD

RD

-

- - - - - - - - -

n+

- - - - - - - - - - - -

-

-

- - - - - -

-

-

--

UDS

UDS

-

n+ - -

n+ - -

n+ - -

n+ - -

n+ - -

-

-

S

S

UGS

UGS

Substrate (p)

Substrate (p)

Substrate (p)

EG>0

ED

ED

− +

+ -

+ −

EG <0 - +

B

B

B

(c)

(d)

UDS=Up

UDS>Up

(b)

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 69

UDS

Lecture 7 70

+ Các họ đặc tuyến của E-MOSFET kênh n

+ Các họ đặc tuyến của E-MOSFET kênh p

Họ đặc tuyến ra

Họ đặc tuyến truyền đạt

-UDS

S

+ Khi UGS>UT - điện áp ngưỡng, kênh bị khoá hoàn toàn (chưa hình

+ Khi UGS

thành kênh cảm ứng): ID= IDbh=0.

cảm ứng): ID= IDbh=0.

+ Khi UTUp thì ID =IDbh=const + Biểu thức tính ID theo UGS tại vùng bão hoà thường được tính như sau:

k

C

=

k: hằng số kênh.

C

k

=

ox

ox

Cox: Điện dung của MOS

I

Uk .(

U

2)

=

Uk .(

2)

U

I

=

W, L độ rộng và chiều dài của G

D

GS

T

W 2.L

GS

D

T

+ Khi UGSUp thì ID =IDbh=const + Biểu thức tính ID theo UGS tại vùng bão hoà thường được tính như sau: W 2.L

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 71 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 72

Bảng so sánh đặc tuyến truyền đạt của các cấu kiện FET

4.2 Định thiên cho MOSFET

- Với MOSFET làm việc ở chế độ xung số thường được phân áp để chúng làm việc ở vùng đặc tuyến khoá hoàn toàn và vùng ohmic hoặc gần bão hoà.

- Khi MOSFET làm việc ở chế độ tích cực (chế độ khuếch đại tín hiệu)

thì chúng được định thiên để làm việc ở vùng đặc tuyến bão hoà.

IDSS UGS0

IDSS UGS0

- Trong phần này chủ yếu tính toán mạch định thiên để MOSFET làm

2

việc ở chế độ tích cực.

GS

2

GS

)

1(

I

I

=

D

DSS

I

2)

)

1(

I

I

=

=

D

DSS

D

UUk .( GS T

U U

0

GS

U U

GS

0

- Khi tính toán mạch định thiên sử dụng các giả thiết sau: IG=0, Khi

UGS=const, dòng ID=IDSbh=const mặc dù UDS thay đổi.

I

k

=

2

)

U (

onD ) ( U −

T

GS

on

(

)

UGS0 UGS0/2

UT

UGS0

a. Các cách định thiên cho D-MOSFET: + a.1/ Tự định thiên + a.2/ Định thiên cực cổng + a.3/ Định thiên bằng mạch phân áp b. Các cách định thiên cho E-MOSFET + b.1/ Định thiện bằng mạch hồi tiếp + b.2/ Định thiên bằng mạch phân áp

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 73 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 74

a.1/ Mạch tự định thiên D-MOSFET

Xác định điểm làm việc Q

ED

RD

IDSS=8mA UGS0=-8V

RG

RS

UGS0

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 75 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 76

a.2/ Định thiên bằng mạch phân áp cho D-MOSFET

a.1/ Mạch tự định thiên D-MOSFET

RD

R1

IDSS=6mA UGS0=-3V

R2

RS

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 77 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 78

+ Điểm làm việc Q

Ảnh hưởng của việc thay đổi điểm làm việc Q khi RS biến đổi

With an N Channel D-MOSFET, VGS may be positive

UGS0

UGS0

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 79 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 80

a.2/ Định thiên bằng mạch phân áp cho D-MOSFET

a.3/ Định thiên cực G cố định

RD

IDSS=10mA UGS0=-4V

EG

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 81 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 82

b.1/ Định thiên cho E-MOSFET bằng mạch hồi tiếp

Sơ đồ 1 chiều tương đương

IG = 0

UGS = UDS

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 83 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 84

+ Xác định điểm làm việc Q

+ Đặc tuyến truyền đạt

UT

UT

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 85 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 86

Ví dụ

b.2/ Định thiên cho N E-MOSFET dùng mạch phân áp

DD

V = V G

R 2 R +R 1 2

⎞ ⎟ ⎠

⎛ ⎜ ⎝ I

k =

GSTH

Don (V - V GSon

UT=UGSTH = 4V UGSon = 7.5V IDon = 5mA UDD = 22V

GS

GSTH

I = k(V - V D

2 ) 2 )

I

Don

k =

GSTH

(V - V GSon

GS

GSTH

I = k(V - V D

2 ) 2 )

87 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 88

b.2/ Định thiên cho N E-MOSFET dùng mạch phân áp

b.2/ Định thiên cho N E-MOSFET dùng mạch phân áp

G

DD

V = V

R 2 R +R 1 2

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

KVL Input

D S

GS

G

-V + V + I R = 0

I

Don

k =

GSTH

(V - V GSon

GSTH

I = k(V D GS

- V

2 ) 2 )

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 89 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 90

b.2/ Định thiên cho N E-MOSFET dùng mạch phân áp

5.3. Mô hình tương đương của MOSFET

a/ Mô hình tương đương một chiều và tín hiệu lớn b/ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ

Xét trường hợp cực S và B nối tắt

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 91 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 92

a/ Mô hình tương đương 1 chiều và tín hiệu lớn

a/ Mô hình tương đương 1 chiều và tín hiệu lớn

D

D

D

D

G

G

G

G

S

S

S

S

+ Mô hình tương đương D-MOSFET làm việc ở vùng bão hoà

+ Mô hình tương đương E-MOSFET làm việc ở vùng bão hoà

+

-

+

-

K.IDSS

K.IDSS

ID

.ID

UDS

UDS

UDS

UDS

RGS

RGS

RGS

RGS

UGS

UGS

UGS

UGS

-

+

-

+

2

2

GS

GS

1

K

=

1

K

=

I

2)

=

D

UUk .( GS T

U U

U U

0

GS

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

GS

0

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

+ Mô hình tương đương D-MOSFET làm việc ở vùng ohmic

+ Mô hình tương đương E-MOSFET làm việc ở vùng ohmic

V

V

p

p

+

-

+

-

R

R

=

=

DS

DS

I

I

Dbh

Dbh

UGS

UGS

UDS

UDS

UDS

UDS

RGS

RDS

RGS

RDS

RGS

RDS

RGS

RDS

UGS

UGS

-

+

-

+

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 93 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 94

b/ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp

Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp của D-MOSFET

2

GS

)

1

i

( uf

I

=

=

+ Ta có

D

GS

DSS

u u

0

GS

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

+ Độ hỗ dẫn vào:

2

.

I

I

f

DSS

DSS

GS

- Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ của MOSFET xác định mối quan hệ giữa tín hiệu xoay chiều biên độ nhỏ trong JFET: id, ugs. - Các phương trình đặc tính tương ứng để xác định các mô hình tương đương của MOSFET: + Tổng quát :

g

1

=

=

m

Q

∂ u

2 − U

U U

DS U

I −

GS

GS

GS

0

0

GS

0

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ =⎟⎟ ⎠

i

uf (

,

u

)

I

i

Uf (

u

)

=

=

+

=

+

+

D

DS

D

d

GS

Uu , gs

DS

ds

GS

+ Độ hỗ dẫn khi UGS=UGS0, được gọi là Độ hỗ dẫn cực đại :

+ Giả sử điểm làm việc Q(UGS,UDS,ID)

I

DSS

GS

g

=

g

g

=

m

0

m

m

2 − U

U U

GS

0

GS

0

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ 0 1 ⎝

u

u

=

+

+

ds

ug m

gs

ug d

ds

gs

i =⇒ d

f ∂ u ∂

f ∂ u ∂

QDS

QGS

+ gm - Độ hỗ dẫn vào, gd - Độ hỗ dẫn ra

2

DS

GS

=

=

+

( uf

1

1

u

)

I

,

i

VAn - Điện áp Early (30 ÷ 300V)

DSS

DS

GS

D

u U

u V

GS

An

0

+ Thực tế thì IDbh cũng sẽ thay đổi theo UDS mặc dù sự thay đổi này là không đáng kể. Phương trình tính dòng ID được hiệu chỉnh có tính đến ảnh hưởng của điện áp UDS như sau: ⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 95 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 96

Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp của D-MOSFET

Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp của E-MOSFET

2

GS

D

+ Độ hỗ dẫn ra :

I

1

g

=

=

=

+ Ta có

i

uf (

)

U

=

=

( uk

)2

d

DSS

D

GS

T

GS

u U

1 V

I V

i ∂ DS u ∂

DS

0

GS

An

An

⎛ ⎜⎜ ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

Q

Q

+ Độ hỗ dẫn vào:

An

+ Điện trở vi phân đầu ra:

=

=

=

=

)

=

.(.2 =

=

r o

r d

g m

UUk T GS

Q

1 g

V I

u ∂ DS i ∂

d

D

)

QD

f ∂ u ∂ GS

I .2 D UU ( − GS T

+ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp của D-MOSFET D

D

I

G

DSS

G

g

=

0

m

2 − U

S

GS

0

G

S

G

( uf

U

)

i

+ Thực tế thì IDbh cũng sẽ thay đổi theo UDS mặc dù sự thay đổi này là không đáng kể. Phương trình tính dòng ID được hiệu chỉnh có tính đến ảnh hưởng của điện áp UDS như sau: =

=

) ( 2 λ+ 1 . u

( uk

D

)DS

GS

GS

D

T

D

GS

gm.ugs

g

g

=

rd

m

m

gm.ugs

g

U

I

rd

=

=

=

. λ

( Uk

) .2 λ

d

T

GS

D

U U

GS

0

⎛ ⎜⎜ 0 1 ⎝

⎞ ⎟⎟ ⎠

i ∂ DS u ∂

+ Độ hỗ dẫn ra :

DS

Q

S

S

2

. I

DSS

DSS

GS

DS

+ Điện trở vi phân đầu ra:

=

g m

=

=

=

=

r o

r d

2 I − U

U U

I DS U −

λ : Hệ số điều chế chiều dài kênh

1 g

1 I . λ

u ∂ i ∂

GS 0

GS 0

GS 0

d

D

⎛ ⎜⎜ 1 − ⎝

⎞ =⎟⎟ ⎠

QD

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 97 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 98

Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp của E-MOSFET

5. Cấu trúc CMOS

+VDD

+ Mô hình tương đương tín hiệu nhỏ tần thấp của E-MOSFET

D

D

G

G

UD

UG

S

S

G

G

D

D

gm.ugs

rd

gm.ugs

rd

Bộ đảo CMOS

S

S

=

=

g m

Q

)

- Công nghệ CMOS- Complementary MOS: Hai MOSFET bù nhau NMOS (MOSFET kênh N) và PMOS (MOSFET kênh P) được chế tạo đồng thời trên một đế bán dẫn duy nhất.

f ∂ u ∂ GS

I .2 D UU ( − T GS

- Giữa PMOS và NMOS được cách ly với nhau bởi chuyển tiếp PN

=

=

r d

phân cực ngược hoặc một lớp oxide SiO2.

1 g

1 I . λ

d

D

- Công nghệ CMOS hiện là công nghệ phổ biến trong các vi mạch số.

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 99 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 100

Tổng kết

Tổng kết

Ha M. Do - PTIT Lecture 7 101 Ha M. Do - PTIT Lecture 7 102

Lecture 8- Thyristors

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

Lecture 8- Thyristors

1. Giới thiệu chung 2. SCR 3. TRIAC 4. DIAC 5. GTO 6. UJT

Đỗ Mạnh Hà KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

8/2009

Ha M. Do - PTIT 1 Lecture 8 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 2

1. Giới thiệu chung

2. SCR – Cấu kiện chỉnh lưu Si có điều khiển

2.1 Cấu tạo của SCR 2.2 Nguyên lý làm việc 2.3 Đặc tính của SCR 2.4 Ứng dụng

- Thyristors là một họ cấu kiện bán dẫn công suất, được sử dụng nhiều trong lĩnh vực điện tử công suất, điều khiển công suất, điều khiển nguồn điện, điều khiển tốc độ ô tô, điều khiển đèn tắt - sáng, điều khiển mô tơ điện một chiều v.v... - Thyristors là họ cấu kiện bán dẫn được cấu tạo từ bốn lớp bán dẫn, ví dụ như p-n-p-n, tạo ra ba lớp tiếp giáp p-n:J1,J2,J3 và có thể có 2, 3 hoặc 4 chân cực, có thể dẫn điện 1 chiều hoặc cả 2 chiều.

- Đây là loại cấu kiện hoạt động ở trạng thái bền là khóa và trạng thái mở tùy

thuộc vào tính hồi tiếp dương của 4 lớp bán dẫn p-n-p-n

- Họ Thyristor có nhiều loại cấu kiện khác nhau, điển hình như:

+ SCR (The Silicon Controlled Rectifier): Cấu kiện chỉnh lưu Si có điều khiển. + TRIAC (Triode Alternative Current): Cấu kiện chỉnh lưu 2 chiều. + DIAC (Diode for Alternating Current). + GTO (Gate turn-off thyristor). + FET-CTH (FET-controlled Thyristor). + IGCT (Integrated Gate Commutated Thyristor) . + MTO (MOS turn-off Thyristor) + IGBT (Insulated Gate Bipolar Transistor)…

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 4

2.1 – Cấu tạo của SCR

2.2 Nguyên lý làm việc

N1

P2

N1

P2 N2

J1

J2

J3

- SCR có thể được coi như tương đương 2 BJT: PNP và NPN mắc như hình vẽ.

- Để xét nguyên lý hoạt động của SCR, xét mạch như hình vẽ:

Miền dẫn thuận

P2 N2

N1

P1

IA

IG3

J2 J3

J1

IL IH

Miền chắn thuận

0

P2 N2

Miền chắn ngược

P1

N1

IB2

IG3

IG UG

IK

- SCR là một cấu kiện quan trọng trong họ Thyristors, SCR hay còn được gọi là họ cấu kiện chỉnh lưu có điều khiển thường được làm từ vật liệu Si nên còn gọi là cấu kiện chỉnh lưu Si có điều khiển (SCR- The Silicon Controlled Rectifier Devices). - SCR cấu tạo từ bốn lớp bán dẫn p-n-p-n (gọi là P1-N1-P2-N2), tạo ra ba lớp tiếp giáp p-n: J1,J2,J3, có ba cực: anode A, cathode K, cực cổng điều khiển G nối vào P2. - Có 2 loại: SCR quy ước (Gọi tắt là SCR) và SCR kiểu bù (Cực G nối vào N1, loại này ít được dùng).

Miền đánh thủng ngược

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 5 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 6

2.2 Nguyên lý làm việc

2.2 Nguyên lý làm việc

Đặc tuyến V-A thể hiện hoạt động của SCR như hình vẽ và được chia

thành 4 vùng rõ rệt:

- Nếu tăng dần UAK lên đến điện áp đánh thủng tiếp xúc J2 thì dòng điện qua SCR tăng vọt. Lúc này cả 3 tiếp xúc P-N đều coi như được phân cực thuận, điện trở của chúng rất nhỏ làm cho sụt áp trên SCR giảm hẳn xuống còn khoảng từ 1 ÷ 2 V. Lúc này SCR đã chuyển từ trạng thái khóa sang trạng thái mở “ON”, hay trạng thái dẫn điện hoặc ở chế độ trở kháng thấp, miền làm việc của SCR gọi là “Miền dẫn thuận”. Phương pháp mở SCR bằng cách tăng điện áp phân cực thuận UAK gọi là phương pháp kích mở.

1. Phân cực ngược UAK<0, SCR có thể coi như là 2 điốt phân cực ngược mắc nối tiếp J1, J3. Khi UAK càng giảm thì dòng qua SCR nhanh chóng bằng dòng bão hòa ngược (bằng dòng bão hòa ngược của các điốt), SCR làm việc ở “Miền chắn ngược” hay trạng thái khóa “OFF”. Nếu giảm UAK quá nhỏ (UAK<-UBR) thì 2 chuyển tiếp J1,J3 bị đánh thủng theo cơ chế thác lũ và xuyên hầm, dòng đánh thủng tăng vọt có thể làm hỏng SCR. Vùng làm việc này gọi là “Miền đánh thủng ngược”.

- Trong trạng thái mở, dòng điện qua SCR được hạn chế nhờ điện trở mắc ở mạch ngoài và IA>IL - dòng chốt (dòng điện nhỏ nhất trên Anốt yêu cầu để duy trì SCR ở trạng thái mở), như vậy khi SCR chuyển sang trạng thái mở thì không cần dòng điều khiển IG. Trị số điện áp mà tại đó xảy ra đánh thủng tiếp xúc J2 được gọi là điện áp đỉnh khuỷu UBF - còn được gọi là điện áp kích mở.

- Như vậy, khi SCR đã dẫn điện thì dòng điện qua nó không thể điều

khiển được nếu dòng IA lớn.

2. Phân cực thuận UAK>0, Xét các trường hợp sau: a. Cực G hở, IG=0, J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực ngược, khi UAK còn nhỏ dòng IA,IK nhỏ và được quyết định chủ yếu bởi dòng bão hòa ngược của J2, ID= IA=IK được gọi là dòng dò thuận, SCR làm việc ở “Miền chắn thuận” (hay SCR ở chế độ trở kháng cao, trạng thái khóa “OFF”).

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 8

2.2 Nguyên lý làm việc

2.2 Nguyên lý làm việc

b. Cực G có dòng điều khiển, IG≠0: - Nếu điện áp thuận đặt vào SCR UAK nhỏ hơn mức điện áp kích mở UBF, và giữa cực G và K được đặt điện áp UG>0, tạo ra dòng IG đủ lớn làm mở Q2, và quá trình xảy ra theo một vòng kín tương tự như trên và làm cho Q1 mở như vậy SCR được mở hoàn toàn.

- Theo sơ đồ tương đương, khi tăng UAK tới giá trị nhất định làm dòng ngược IC1 tăng (khi J2 bắt đầu bị đánh thủng), mà IB2= IC1,,khi IC1 lớn hơn dòng mở cho Q2 thì Q2 sẽ mở làm cho IC2 tiếp tục tăng, mà IB1= IC2,,như vậy IC1 tiếp tục tăng, quá trình này xảy ra theo một vòng kín, kết quả là dù điều kiện gây ra sự đánh thủng J2 mất đi (khi UAK giảm) thì quá trình cũng vẫn tự động dẫn tới Q1, Q2 mở hoàn toàn, nghĩa là SCR mở hoàn toàn.

- Khi SCR đã mở hoàn toàn thì nếu điện áp phân cực thuận UAK giảm nhỏ hơn điện áp kích mở thì dòng IA cũng giảm nhưng SCR vẫn mở, và SCR chỉ ngừng dẫn khi dòng điện IA bị giảm xuống dưới trị số dòng điện IH - gọi là dòng điện duy trì và tương ứng với dòng IH ta có điện áp duy trì UH.

- Điện áp mở SCR UG thường là một xung có biên độ đủ lớn, sau khi SCR mở mó giữ nguyên trạng thái này cho dù xung mở UG không còn nữa, muốn cho SCR chuyển từ trạng thái mở sang trạng thái khóa phải làm cho dòng IB1, IB2 giảm nhỏ hơn dòng mở của Q1, Q2, điều này có thể thực hiện được bằng 2 cách sau: + Giảm nhỏ điện áp thuận UAK, do đó IA sẽ giảm dẫn tới IB2 giảm nhở hơn dòng mở của Q2 làm cho Q2 khóa, dòng IC2=IB1 cũng giảm đi làm cho Q1 khóa, kết quả là SCR khóa hoàn toàn. + Tạo điện áp UG <0, làm cho IB2 giảm làm cho Q2 khóa, dẫn tới Q1 cũng khóa, do đó SCR cũng khóa hoàn toàn.

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 9 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 10

2.2 Nguyên lý làm việc

2.2 Nguyên lý làm việc

- Tính dòng IA, IK trong trạng thái mở:

- Nếu ta tăng dòng điều khiển IG1 < IG2 < IG3 thì điện áp đỉnh khuỷu UBF cũng giảm từ UBF1 đến UBF2 và khi IG = IG3 thì SCR dẫn điện như một điốt.

- Khi UAK thuận tăng lên thì dòng điều khiển cần thiết để khởi động SCR

sẽ giảm xuống.

+ Theo sơ đồ mạch tương đương của SCR ta thấy, khi SCR dẫn điện thì qua nó có dòng điện từ A đến K và giữa các tiếp xúc P-N của 2 BJT Q1 và Q2 có các dòng điện vào và ra: IC1 = IB2 và IC2 = IB1

Mà dòng collector của mỗi BJT là : IC1 = α1IA + ICBo1 IC2 = α2IK + ICBo2

Chú ý: Khi SCR khóa, muốn nó mở trở lại có thể thực hiện bằng 2 cách: + Tăng điện áp phân cực thuận UAK vượt quá giá trị điện áp kích mở + Kích khởi bằng xung điều khiển mở UG>0.

Trong đó α1 và α2 là hệ số khuếch đại thác lũ alpha (số nhân thác lũ). + Dòng điện tổng qua SCR là:

IA = IC1 + IC2 = α1IA + α2IK + ICBo1 + ICBo2 (1)

Trong đó ta có:

ICBo1 + ICBo2 = ICBo

ICBo là dòng điện ngược bão hòa của tiếp xúc J2.

+ Mặt khác IK=IA+IG thay vào (1) và rút gọn ta có:

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 11 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 12

2.2 Nguyên lý làm việc

2.2 Nguyên lý làm việc

IA = (α2IG+ ICB0)/[1-(α1 + α2)]

+ Nếu IG=0 ta có :

IA = ICB0/[1-(α1 + α2)]

+ Hệ số khuếch đại của hai BJT hở nên nhỏ. Như vậy, trạng thái dẫn bền vững đạt được là do cả hai BJT rơi vào chế độ bão hoà để đạt được điều kiện α1 + α2 = 1.

+ Khi cho một dòng điện vào cực điều khiển G, nó có thể tăng hệ số α (hệ số tăng kiểu thác lũ) mà không phụ thuộc vào điện áp và dòng điện. Như vậy, dòng IG có tác dụng gia tăng hạt dẫn thiểu số (điện tử) cho lớp bán dẫn P2 để cho tiếp xúc J2 bị thông sớm hơn. Tuỳ theo trị số của dòng IG mà điện áp đánh thủng tiếp xúc J2 và trị số dòng điện duy trì IH thay đổi. Khi IG có giá trị càng lớn thì UBF càng nhỏ và IH càng nhỏ. - Ví dụ mạch chỉnh lưu có điều khiển pha minh họa hoạt động của SCR:

UV

ωt

π

α

+ Như vậy, khi α1 + α2 = 1 thì dòng điện tăng vọt và không điều khiển được, nó tương ứng với tiếp xúc J2 phân cực thuận. Lúc này, SCR dẫn điện và có nghĩa là cả hai BJT Q1 và Q2 đều dẫn bão hòa, tương ứng với SCR ở chế độ mở "ON".

Rt

UG

Ut

Uv

ωt

UG

Ut

ωt

+ Trên thực tế, khi đặt điện áp UAK nào đó lên SCR thì chỉ có dòng điện ngược chạy qua SCR, còn dòng điều khiển IG sẽ tạo ra một thành phần dòng điện mà khi tổng các hệ số khuếch đại kiểu thác lũ của dòng điện α1 + α2 → 1 thì SCR sẽ khởi động.

π

α

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 13 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 14

2.3 Đặc tính của SCR

3. TRIAC – Triode Alternative Current

3.1 Cấu tạo của TRIAC 3.2 Nguyên lý làm việc

- Thời gian mở và tắt rất nhanh (vài μ s đến chục μs). - Cường độ dòng cho phép cao (hàng nghìn Ampe). - Điện áp làm việc cao (hàng nghìn Vôn). - Sụt áp giữa 2 cực nhỏ (từ 1 ÷ 2V). - Khả năng điều khiển tốt.

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 15 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 16

3.1 Cấu tạo của TRIAC

3.2 Nguyên lý làm việc

- Đặc tính Volt-Ampere của TRIAC bao gồm hai đoạn đặc tính ở góc phần tư

thứ nhất và thứ ba, mỗi đoạn đều giống như đặc tính thuận của một SCR.

- Phương pháp kích khởi cho TRIAC:

UA2A1

IA

- TRIAC (TRIode for Alternating Current) là phần tử bán dẫn gồm năm lớp bán dẫn, tạo nên cấu trúc p-n-p-n như ở SCR theo cả hai chiều giữa các cực A1 và A2, do đó có thể dẫn dòng theo cả hai chiều giữa A1 và A2. TRIAC có thể coi tương đương với hai SCR mắc song song ngược nhau.

+ Cực G dương và cực A2 dương hơn so với A1 + Cực G âm và cực A2 âm hơn so với A1

R

- TRIAC cho qua 2 nửa chu kỳ của một điện áp xoay chiều và điều khiển bằng một cực điều khiển G.

IA

UG

A2

UA2A1

G

A2

- Khác với SCR, triac khóa trong một khoảng thời gian rất ngắn lúc dòng điện tải đi qua điểm O. Nếu mạch điều khiển của triac có tải là điện trở thuần thì việc khóa TRIAC không có gì khó khăn. Nhưng nếu tải là một cuộn cảm thì vấn đề làm khóa TRIAC trở nên khó khăn vì dòng lệch pha trễ.

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 17 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 18

4. DIAC – Diode for Alternating Current

5.GTO – (Gate turn-off thyristor)

A

- DIAC có cấu tạo hoàn toàn giống TRIAC nhưng không có cực điều khiển G.

G

- DIAC được kích mở bằng cách tăng

K

điện áp đặt vào 2 cực.

- Đặc tuyến của DIAC tương tự của

TRIAC trong trường hợp IG=0.

- GTO có cấu tạo tương tự như SCR, cũng có 4 lớp bán dẫn p-n-p-n, nhưng cấu tạo đặc biệt sao cho sơ đồ tương đương với 2 BJT Q1, Q2 có độ khuếch đại dòng β khá nhỏ. - Vì GTO với cấu tạo 2 BJT có β khá nhỏ nên khi muốn kích cho GTO khóa thì phải tạo ra một điện áp phân cực âm trên G để kéo dòng IC2 từ cực cổng ra để làm khóa Q1, và kéo Q2 khóa theo.

- Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho GTO mà không áp dụng cho SCR vì SCR được chế tạo với 2 BJT có β rất lớn nên dòng IG kích mở có giá trị nhỏ nhưng dòng kích để SCR khóa cần IG ngược khá lớn, điều này khó thực hiện trong mạch điều khiển.

- Đối với GTO để thực hiện được nguyên lý kích khóa người ta chỉ chế tạo các loại GTO công suất trung bình để có dòng IA và IG không lớn lắm. GOFF=IA/IGOFF ≈ 10

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 19 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 20

TRANSISTOR ĐƠN NỐI (UJT - UNITJUNCTION TRANSISTOR) (1)

TRANSISTOR ĐƠN NỐI (2)

Nguyên lý làm việc của UJT. Trong sơ đồ tương đương, điốt được thay thế cho tiếp xúc P-N; RB1 là điện trở của phần bán dẫn nền 1; RB2 là điện trở của phần bán dẫn nền 2. Để cho tranzito đơn nối hoạt động ta phân cực cho nó như hình 6- 9c. Cung cấp điện áp dương cho B2 so với B1 (UBB > 0). Như vậy, nếu hở mạch cực phát thì RB1và RB2 là bộ phân áp cho nguồn UBB . Do đó, điện áp tại điểm O sẽ là:

R

η gọi là hệ số thuần khiết

U

=

=

η =

BB

0

Cấu tạo của transistor đơn nối. UJT là linh kiện bán dẫn có một tiếp xúc P-N và 3 chân cực. Nó gồm một thanh bán dẫn Silic loại N có gắn thêm 1 miếng bán dẫn Silic loại P để tạo thành một tiếp xúc P-N. Chân cực nối với mẩu bán dẫn P gọi là cực phát E. Hai đầu còn lại của thanh Silic loại N được đưa ra 2 chân cực gọi là Nền 1 ( ký hiệu B1) và Nền 2 (ký hiệu B2).

R

U R BB B 1 R +

R

B 1 R +

B 1

B 2

B 1

B 2

B2 B2 B2 B2 RB2 RE Si(p) Thanh UBB E E Si(N) E D + B2 UEE UE E 0 B1 B1 Tiếp xúc P-N RB1 c/ B1 B1 + + B1 UE UBB a/ b/ d/ e/

Hình 6- 10: a) Cấu tạo; b) ký hiệu; c) Sơ đồ nguyên lý; d) sơ đồ tương đương của UJT ; e) bố trí chân cực của UJT

-Nếu UE < η UBB (UE < UO) thì tiếp xúc P-N (điốt D) được phân cực ngược và qua nó chỉ có dòng điện ngược IEO rất nhỏ. Ta có vùng ngắt của đặc tuyến vôn- ampe của UJT. -Khi UE > η UBB , tiếp xúc P-N được phân cực thuận, dòng IE tăng dần. Khi UE > UP (Up gọi là điện áp kích khởi cho UJT hoạt động hay gọi là điện áp đỉnh) thì dòng IE tăng nhanh. Dưới tác dụng của điện trường, các lỗ trống chuyển động từ cực phát E xuống Nền 1 (B1), còn các điện tử chuyển động từ Nền 1 đến phần phát tạo nên dòng điện IE. Do sự gia tăng ồ ạt của các hạt dẫn trong Nền 1 nên điện trở RB1 giảm trong khi dòng điện IE tăng và điện áp UE giảm nên ta có vùng điện trở âm của đặc tuyến vôn- ampe.

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 21 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 22

TRANSISTOR ĐƠN NỐI (3)

IGBT

EU TV

I

I

e

1

=

E

0E

và ta có đường đặc tuyến ứng với IB2=0 trong hình

Đặc tuyến Vôn- Ampe biểu thị quan hệ giữa dòng điện cực phát IE với điện áp trên cực phát UE. Mối quan hệ này được biểu diễn bằng hàm IE = f(UE) Nếu cực nền 2 (B2) hở mạch, nghĩa là dòng IB2=0 thì quan hệ V-A lối vào là đặc tuyến V-A của tiếp xúc P-N: ⎛ ⎜ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎟ ⎠

Qua hình 6-10 ta thấy, khi thay đổi điện áp đặt lên giữa nền 1 và nền 2 (UBB) thì điện áp đỉnh (UP) cũng thay đổi theo và đưa đặc tuyến dịch lên trên. Tại vùng điện trở âm, dòng điện chỉ bị giới hạn bởi các linh kiện mắc ở mạch ngoài, do đó mạch ngoài phải bảo đảm để dòng điện IE < IEmax Khi IE tăng đến IV, muốn tăng thêm dòng IE lên nữa ta buộc phải tăng UE vì số lượng lỗ trống và điện tử đã đạt đến tình trạng di chuyển bão hòa, đặc tuyến chuyển sang vùng điện trở dương.

- Transistor có cực điều khiển cách

UE(V) UBB=30V T=250C UP UBB=20V UBB=10V

Hình 6-11: Đặc tuyến Vôn – Ampe của UJT

ly(Insulated Gate Bipolar Transistor),hay IGBT là một linh kiện bán dẫn công suất 3 cực được phát minh bởi Hans W. Beck và Carl F. Wheatley vào năm 1982.IGBT kết hợp khả năng đóng cắt nhanh của MOSFET và khả năng chịu tải lớn của BJT thường. Mặt khác IGBT cũng là phần tử điều khiển bằng điện áp, do đó công suất điều khiển yêu cầu sẽ cực nhỏ.

UBB=5V 14 12 10 8 6 4 2 UV IE0 IP 0 2 4 6 8 10 12 14 16 IB2=0 IE(mA) 23 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 24

Tổng kết

Tổng kết

Ha M. Do - PTIT Lecture 8 25 Ha M. Do - PTIT Lecture 8 26

Lecture 8- OptoElectronic Devices (Cấu kiện quang điện tử)

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

1 Giới thiệu chung 2. Sự tương tác giữa vật chất và ánh sáng 3. Vật liệuquang 4. Các cấu kiện chuyển đổi điện - quang

Lecture 8- OptoElectronic Devices (Cấu kiện quang điện tử)

4.1 Điôt phát quang (LED) 4.2 Mặt chỉ thị tinh thể lỏng (LCD) 5. Các cấu kiện chuyển đổi quang - điện

Đỗ Mạnh Hà KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

4.1 Điện trở quang 4.2 Điôt quang 4.3 Transisto quang lưỡng cực

8/2009

6 Thyristor quang 7. Tế bào quang điện và pin mặt trời 8. Các sensor quang:Cấu kiện CCD, ...

Ha M. Do-PTIT 1 Lecture 9 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 2

Giới thiệu chung (1)

Giới thiệu chung (2)

2. Hệ thống truyền dẫn quang

Sơ đồ khối của các hệ thống thông tin:

Tín hiệu thu Sợi đồng Nguồn tín hiệu Mạch điện tử Khối điều chế Khối giải điều chế Mạch điện tử

a. Hệ thống thông tin điện

1. Khái niệm chung về kỹ thuật quang điện tử. a. Định nghĩa về kỹ thuật quang điện tử: Quang điện tử là những hiệu ứng tương hỗ giữa bức xạ ánh sáng và mạch điện tử. Bức xạ ánh sáng là một dạng của bức xạ điện từ có dải tần số dao động rất Cao(λ: khoảng 50nm đến khoảng 100μm). Các bức xạ quang được chia ra thành ba vùng là: – Vùng cực tím có λ = 50nm ÷ 380nm. – Vùng ánh sáng nhìn thấy có λ = 380nm ÷ 780nm. – Vùng hồng ngoại có λ = 780nm ÷ 100μm.

b. Phân loại linh kiện quang điện tử:

– Linh kiện quang điện tử gồm có linh kiện bán dẫn quang điện tử và linh

kiện không bán dẫn quang điện tử.

Nguồn tín Tín hiệu thu Mạch Khối hiệu Mạch điện tử Khối E/ O O/ E điện tử Sợi quang b. Hệ thống thông tin quang

– Linh kiện bán dẫn quang điện tử: là những linh kiện được chế tạo từ vật liệu bán dẫn như điện trở quang, điôt quang, tranzito quang, LED, LASER bán dẫn,v.v..

– Linh kiện không phải bán dẫn quang điện tử: như sợi quang dẫn, mặt

chỉ thị tinh thể lỏng LCD, ống nhân quang v.v..

Hình 9-1: a. Hệ thống thông tin điện . b. Hệ thống thông tin quang.

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 3 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 4

CÁC CẤU KIỆN BIẾN ĐỔI ĐIỆN – QUANG (Cấu kiện phát quang)

Giới thiệu chung (3)

Ưu điểm của hệ thống truyền dẫn quang:

Sự tương tác giữa ánh sáng và vật chất Sự tương tác giữa ánh sáng và vật chất gồm có 3 quá trình: quá trình hấp thụ, quá trình phát xạ tự phát và quá trình phát xạ kích thích (Xem hình 8 2a,b,c).

(cid:190) Sợi quang nhỏ, nhẹ hơn dây kim loại, dễ uốn cong, tốn ít vật liệu. (cid:190) Sợi quang chế tạo từ thuỷ tinh thạch anh không bị ảnh hưởng của nước, axit, kiềm nên không bị ăn mòn. Đồng thời, sợi là chất điện môi nên cách điện hoàn toàn, tín hiệu truyền trong sợi quang không bị ảnh hưởng của nhiễu bên ngoài tới và cũng không gây nhiễu ra môi trường xung quanh.

(cid:190) Đảm bảo bí mật thông tin, không sợ bị nghe trộm. (cid:190) Khả năng truyền được rất nhiều kênh trong một sợi quang có

a. Quá trình hấp thụ

b. Quá trình phát xạ tự phát

c. Quá trình phát xạ kích thích

đường kính rất nhỏ. Tiêu hao nhỏ và không phụ thuộc tần số nên cho phép truyền dẫn băng rộng và tốc độ truyền lớn hơn nhiều so với sợi kim loại. (cid:190) Giá thành rất rẻ.

Ei: Mức năng lượng kích thích

hf

=

i EE −

k

Hình 9- 2 : Ba quá trình chủ yếu của sự tương tác giữa ánh sáng và vật chất

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 5 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 6

Sự tương tác giữa ánh sáng và vật chất

2. Vật liệu bán dẫn quang

- Vật liệu bán dẫn quang chủ yếu là các loại hợp chất bán dẫn 2 thành phần nhóm III-V và nhóm II-V, hợp chất bán dẫn 3 và 4 thành phần. - Chất bán dẫn 2 thành phần nhóm III-V: được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng quang điện tử do nó là bán dẫn có vùng cấm trực tiếp (vùng cấm thẳng): Bán dẫn có đáy của vùng dẫn và đỉnh của vùng hóa trị cùng nằm trên một giá trị số sóng (trong không gian động lượng) Loại bán dẫn này có đặc tính quang tốt, điện tử tại gần đáy của vùng dẫn có thể dễ dàng tái hợp trực tiếp với lỗ trống gần đỉnh của vùng hóa trị, năng lượng tái hợp có thế được phát xạ ra photon ánh sáng (hiện tượng tái hợp bức xạ hay bức xạ tự phát. + Chất bán dẫn 2 thành phần nhóm II-V được hình thành bởi sự tổ hợp giữa nguyên tố nhóm III như Al, Ga, In với nguyến tố nhốm V như N, P, As, Sb. Có 9 loại hợp chất bán dẫn 2 thành phần phổ biến như sau: AlP, AlAs, AlSb, GaP, (GaAs, GaSb, NnP, InAs, InSb) – vùng cấm thẳng).

- Quá trình hấp thụ: Quá trình hấp thụ (hình 8-2a) là quá trình mà tại đó khi có một photon tương tác với vật chất thì một điện tử ở mức năng lượng cơ bản Ek sẽ nhận thêm năng lượng của photon (quang năng) và nhảy lên mức năng lượng kích thích Ei. - Quá trình phát xạ tự phát: Bức xạ tự phát (hình 8-2b) là quá trình mà các điện tử nhảy lên mức năng lượng kích thích Ei, nhưng chúng nhanh chóng trở về mức năng lượng cơ bản Ek và phát ra photon có năng lượng hν. Mỗi một phát xạ tự phát ta thu được một photon. Hiện tượng này xảy ra không có sự kích thích bên ngoài nào và được gọi là quá trình phát xạ tự phát. Phát xạ này đẳng hướng và có pha ngẫu nhiên. - Quá trình phát xạ kích thích: Nếu có một photon có năng lượng hν tới tương tác với vật chất mà trong lúc đó có một điện tử đang còn ở trạng thái kích thích Ei, thì điện tử này được kích thích và ngay lập tức nó di chuyển trở về mức năng lượng cơ bản Ek và phát xạ ra một photon khác có năng lượng cũng đúng bằng . Photon mới phát xạ ra này có cùng pha với photon đi đến và được gọi là phát xạ kích thích (hay phát xạ cảm ứng). Xem hình 8-2c.

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 7 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 8

2. Vật liệu bán dẫn quang

2. Vật liệu bán dẫn quang

g n ợ ư

l g n ă n i ả D

+ Hợp chất bán dẫn 3 thành phần: Được hình thành từ 2 nguyên tố của nhóm III với 1 nguyên tố nhóm V hoặc từ 1 nguyên tố nhóm III với 2 nguyên tố của nhóm V: ví dụ AlxGa1-xAs (có tính chất nằm giữa AlAs và GaAs phụ thuộc vào tỉ lệ trộn các thành phần x – tỉ số của các nguyên tử Ga ở trong GaAs đã được thay thế bởi các nguyên tử Al.

+ Đường liền nét: Chỉ nhóm vật liệu bán dẫn vùng cấm thẳng + Đường đứt nét: Chỉ nhóm vật liệu bán dẫn vùng cấm không thẳng.

+ Hợp chất bán dẫn 4 thành phần: Hợp chất được hình thành từ 2 nguyên tố nhóm III với 2 nguyên tố nhóm V, loại bán dẫn này có sự tổ hợp một cách dễ dàng, tốt hơn so với bán dẫn 3 thành phần, vì chúng cung cấp một độ tự do lớn hơn. Ví dụ InxGa1-xAs1-yPy, tỉ lệ trộn.các thành phần x, y thay đổi giữa 0 và 1.

- Đồ thị biểu diễn hàng số mạng, năng lượng vùng cấm, tần số cắt của một số loại bán dẫn đơn, hợp chất 2 thành phần, 3 thành phần và 4 thành phần như trang bên:

Matched system to reduce the strain effect and epitaxial growth defects!

- (Với bán dẫn có độ rộng vùng cấm là EG thì tần số cắt (hoặc bước sóng

cắt) là: λC=hc/EG , trong đó c là vận tốc ánh sáng.

Hằng số mạng

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 9 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 10

III-V Material systems with important optoelectronic applications

III-V Material systems with important optoelectronic applications

Materials substrate Lattice matched Important strained Main optoelectronic system members members applications

Materials substrate Lattice matched Important strained Main optoelectronic system members members applications

AlGaAs

GaAs

Ga1-xInxAs Emitter and modulators

GaSb

Emitter and Detectors λ~ 2-3 μm

GaAs AlxGa1-xAs 0 ≤ x ≤ 0.25 0.75 μm ≤ λ≤ 1.1 μm AlAs

AlGaAsSb GaSb /GaInAsSb /GaSb

InP

AlxGa1-xAsySb1-y x = 12y; 0≤ x ≤1 AlxIn1-xAsySb1-y x = 1.1y; 0≤ x ≤1

GaInAsP /InP

Detectors: 0.4 μm ≤ λ≤ 1.1 μm Ga0.47In0.53As Ga1-xInxAs Optoelectronic devices GaxIn1-xAsyP1-y 0.4 ≤ x ≤ 0.6 at λ= 1.3 μm and

GaAsP

GaAsP

Visible LED’s

InP

x=0.47y; 0 ≤y≤ 1 InAsxP1-x λ= 1.55 μm 0 ≤ x ≤ 0.2

GaAs GaAs InP

GaP

InP

Ga0.47In0.53As Ga1-xInxAs Optoelectronic devices

AlGaInAs /InP

(AlxGa1-x)0.47In0.53As 0.4 ≤ x ≤ 0.6 at λ= 1.3 μm and 0 ≤ x ≤ 1 λ= 1.55 μm Al0.48In0.52As

AlGaInP

GaAs GaAs

Ga1-xInxAs Red emitter

Ga0.5In0.5P 0 ≤ x ≤ 0.25

(AlxGa1-x)0.5In0.5P Ga1-xInxP

0 ≤ x ≤ 1 0.4 ≤ x ≤ 0.6

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 11 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 12

Commercial Applications of Optoelectronic Devices

Important semiconductor materials for optoelectronics

Materials Devices Applications

GaAs/AlGaAs

Remote control TV, etc., video disk

Detectors, Infrared LEDs and Lasers

Wavelength range(μm) 0.5-1 0.4 1-1.8 0.85

Si SiC Ge GaAS

IV IV IV III-V

Si SiC Ge GaAs

0.67-0.98

GaAS

III-V

AlGaAs

InP/InP InP/InGaP

Solar cell Infrared LEDs,

players, range-finding, solar energy conversion, optical fiber communication systems (local networks), image intensifiers Space solar cell Optical fiber communications (long-haul and local loop)

InP/InGaAs InGaAlAs/InGaAs GaAs/GaInP/ GaInAlP

Lasers (1-1.6μm) 1-1.67μm Detectors 1.67-2.4μm Detectors 0.5-0.7μm LEDs and Lasers

Optical fiber communications, instrumentation Military applications, medicine, sensor Displays, control, compact disk players, laser printers/scanners, optical disk memories, laser medicine equipment

Si

Solar energy conversions, e.g. watches,

Detectors and Solar Cells

calculators, cooling, heating, detectors

Ge SiC GaSb/GaAlSb/InSb

Detectors Blue LEDs Long wavelength

Detectors Displays, optical disk memories, etc. Infrared imaging, night vision sights, missile

detectors/smitters

seekers, other military applications

ZnSe/ZnS

Visible LEDs

0.5-0.7 0.5-0.7 0.5-0.7 0.5-0.7 0.9 1-1.67 1-1.6 1-2.5 1-2.5 2-3.5 3-5 and 8-12 0.4-0.6 0.4-0.6

Materials Type Substrate Devices Detectors, Solar cells Blue LEDs Detectors LEDs, Lasers, Detectors, Solar Cells, Imagers, Intensifiers LEDs, Lasers, Solar Cells, Imagers Visible Lasers, LEDs Visible Lasers, LEDs Visible LEDs Visible LEDs Solar Cells Detectors Lasers, LEDS Lasers, Detectors Lasers, Detectors Lasers, Detectors Long wavelength Detectors Short wavelength LEDs Short wavelength LEDs

GaAs GaAS GaP GaP InP InP InP InP InP GaSb CdTe ZnSe ZnS

III-V III-V III-V III-V III-V III-V III-V III-V III-V II-VI II-VI] II-VI II-VI

GaInP GaAlInP GaP GaAsP InP InGaAs InGaAsP InAlAs InAlGaAs GaSb/GaAlSb CdHgTe ZnSe ZnS

Commercial applications (R&D stages only)

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 13 Lecture 9 14 Ha M. Do-PTIT

2. Vật liệu bán dẫn quang

Điôt phát quang (LED) chỉ thị (1)

Sự phát quang trong linh kiện:

hn

p

n

-V

+V

Tiếp giáp pn cấu trúc dị thể kép

Holes

Electrons

• Điôt phát quang là linh kiện bán dẫn quang điện tử. Nó có khả năng phát ra ánh sáng khi có hiện tượng tái hợp xảy ra trong tiếp xúc P-N. • Tuỳ theo vật liệu chế tạo mà ta có ánh sáng bức xạ ra ở các vùng bước sóng khác nhau. Trong mục này ta sẽ trình bày trước hết về LED bức xạ ra ánh sáng nhìn thấy gọi là LED chỉ thị. LED chỉ thị có ưu điểm là tần số hoạt động cao, kích thước nhỏ, công suất tiêu hao nhỏ, không sụt áp khi bắt đầu làm việc. LED không cần kính lọc mà vẫn cho ra màu sắc. LED chỉ thị rất rõ khi trời tối. Tuổi thọ của LED khoảng 100 ngàn giờ.

Miền tích cực (e.g. GaAs)

E = hν hoặc E(eV) = 1.24/λ(μm)

Cladding Layers (e.g. Gax Al1-xAs) Vùng dẫn

Efn

Refractive Index

Efn

Vùng hóa trị

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 15 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 16

LED chỉ thị (2)

a. Cấu tạo và ký hiệu của LED:

Các cấu trúc của LED:

Light output

Light output

Tiếp xúc P-N

n

Dome LED

N P A K

p type epitaxial layer n type substrate

Planar LED

diffused p-type

ohmic contacts

ohmic contacts

A K

Hình 9- 3 : Mô hình cấu tạo và ký hiệu của LED.

Vật liệu chế tạo điôt phát quang đều là các liên kết của các nguyên tố thuộc nhóm 3 và nhóm 5 của bảng tuần hoàn Menđêlêep như GaAs, hoặc liên kết 3 nguyên tố như GaAsP v.v.. Đây là các vật liệu tái hợp trực tiếp, có nghĩa là sự tái hợp xảy ra giữa các điện tử ở sát đáy dải dẫn và các lỗ trống ở sát đỉnh dải hóa trị.

⋅ LED vòm và LED phẳng được sử dụng trong phần lớn các thiết bị hiển thị với lợi ích là rút được lượng ánh sáng cực đại từ thiết bị đó => ánh sáng được phát ra theo tất cả các hướng và sử dụng các ống kính được sắp xếp theo trật tự nhất định để hội tụ ánh sáng. ⋅ Burrus LED và LED phát xạ cạnh chủ yếu được dùng trong các hệ thống thông tin sợi quang

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 17 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 18

LED chỉ thị (3)

250 μm

~ 250 μm

b. Nguyên lý làm việc:

Burrus LED

Multimode optical fiber

50 μm

+

Metal tab

Epoxy resin

LED

U R

_

n-GaAs substrate

Etched well

50μm

Metal contact

SiO2

n-AlGaAs p-GaAs p-AlGaAs p+-GaAs

Edge-emitting LED

Gold stud

SiO2 p+-AlGaAs p-AlGaAs AlGaAs (Active layer) n-AlGaAs n-GaAs

Metal contact ~ 50 μm

Primary light- emitting region

• Khi LED phân cực thuận, các hạt dẫn đa số khuếch tán ồ ạt qua tiếp xúc P-N, chúng gặp nhau sẽ tái hợp và các photon được phát sinh. • Tốc độ tái hợp trong quá trình bức xạ tự phát này tỉ lệ với nồng độ điện tử trong phần bán dẫn P và nồng độ lỗ trống trong phần bán dẫn N. Đây là các hạt dẫn thiểu số trong chất bán dẫn. Như vậy, để tăng số photon bức xạ ra cần phải gia tăng nồng độ hạt dẫn thiểu số trong các phần bán dẫn. • Cường độ dòng điện của điôt tỉ lệ với nồng độ hạt dẫn được "chích" vào các phần bán dẫn, do đó cường độ phát quang của LED tỉ lệ với cường độ dòng điện qua điôt

Các lớp giới hạn hạt dẫn : p-AlGaAs and n-AlGaAs

Hình 9- 4 : Sơ đồ nguyên lý của LED.

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 19 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 20

LED chỉ thị (5)

LED chỉ thị (4)

Một số loại LED chỉ thị: LED đơn: linh kiện một LED. LED đôi: dùng cho những ứng dụng đặc biệt

• Điện áp phân cực cho LED gần bằng độ rộng vùng cấm của vật liệu, do đó, các LED bức xạ ở các bước sóng khác nhau sẽ được chế tạo từ các vật liệu bán dẫn có độ rộng vùng cấm khác nhau và điện áp phân cực cho chúng cũng khác nhau. • Tuy nhiên LED có điện áp phân cực thuận tương đối cao (1,6 v ÷ 3 v) và có điện áp ngược cho phép tương đối thấp (3 v ÷ 5 v)

1 2

Đỏ Xanh/Vàng

LED1 LED2 3

Hình 9- 6 : LED đôi.

Đặc tuyến Vôn - Ampe của LED: Đặc tuyến Vôn - Ampe của điôt phát quang biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện quang với điện áp đặt lên LED.

A I a

f b Ungược max g 0 UD UAK e c d

Hình 9- 7: Cấu trúc của một LED 7 đoạn sáng đấu kiểu Anôt chung Hình 9- 5: Đặc tuyến Vôn - Ampe của LED

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 21 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 22

LED hồng ngoại (1)

LED hồng ngoại (2)

Nguyên lý làm việc:

Khi phân cực thuận cho điôt, các hạt dẫn đa số sẽ khuếch tán qua tiếp xúc P-N, chúng tái hợp với nhau và phát ra bức xạ hồng ngoại. Các tia hồng ngoại bức xạ ra theo nhiều hướng khác nhau. Những tia hồng ngoại có hướng đi vào trong các lớp chất bán dẫn, gặp gương phản chiếu sẽ được phản xạ trở lại để đi ra ngoài theo cùng hướng với các tia khác. Điêù này làm tăng hiệu suất của LED.

Các hệ thống thông tin quang yêu cầu tốc độ bit xấp xỉ 100 đến 200Mbit/s cùng sợi quang đa mốt với công suất quang khoảng vài chục μW thì các điôt phát quang bán dẫn thường là các nguồn sáng tốt nhất. Cấu tạo: Cấu tạo của LED hồng ngoại cơ bản là giống các LED chỉ thị. Để bức xạ ánh sáng hồng ngoại, LED hồng ngoại được chế tạo từ vật liệu Galium Asenit (GaAs) với độ rộng vùng cấm EG = 1,43 eV tương ứng với bức xạ bước sóng khoảng 900nm. Hình 8- 8 mô tả cấu trúc của một LED hồng ngoại bức xạ ánh sáng 950nm.

Chân cực Ánh sáng phát ra λ = 950nm

- Trong phần epitaxy lỏng trong suốt GaAs (N) tạo một lớp tinh thể có tính chất lưỡng tính với tạp chất Silic là GaAsSi (N) và một tiếp xúc P-N được hình thành.

GaAs (P) Tiếp xúc P-N

Ánh sáng hồng ngoại có đặc tính quang học giống như ánh sáng nhìn thấy, nghĩa là nó có khả năng hội tụ, phân kỳ qua thấu kính, có tiêu cự.... Tuy nhiên, ánh sáng hồng ngoại rất khác ánh sáng nhìn thấy ở khả năng xuyên suốt qua vật chất, trong đó có chất bán dẫn. Điều này giải thích tại sao LED hồng ngoại có hiệu suất cao hơn LED chỉ thị vì tia hồng ngoại không bị yếu đi khi vượt qua các lớp bán dẫn để ra ngoài.

GaAsSi (N) GaAsSi (N)

GaAs (N) trong suốt

Tuổi thọ của LED hồng ngoại dài đến 100.000 giờ. LED hồng ngoại không phát ra ánh sáng nhìn thấy nên rất có lợi trong các thiết bị kiểm soát vì không gây sự chú ý.

- Với sự pha tạp chất Silic ta có bức xạ với bước sóng 950nm. Mặt dưới của LED được mài nhẵn tạo thành một gương phản chiếu tia hồng ngoại phát ra từ lớp tiếp xúc P-N.

Chân cực Mặt mài nhẵn Hình 9- 8 : Cấu trúc của LED hồng ngoại bức xạ bước sóng 950nm Ha M. Do-PTIT Lecture 9 23 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 24

Một số hình ảnh của LED

Một số hình ảnh của LED

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 25 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 26

Mặt chỉ thị tinh thể lỏng (LCD: Liquid Crystal Display) (1)

LCD (2)

Khái niệm:

(cid:153) Tinh thể lỏng sử dụng trong LCD là những hợp chất hữu cơ đặc biệt. Các phân tử của tinh thể lỏng này được phân bố sao cho các trục dọc của chúng nằm song song với nhau.

(cid:153) Ở nhiệt độ thấp LCD ở trạng thái rắn, khi t0 tăng lên đến nhiệt độ nóng chảy thì LCD chuyển sang trạng thái lỏng. Pha trung gian giữa hai trạng thái này là trạng thái tinh thể lỏng

Đặc điểm: •Khoảng nhiệt độ sử dụng: (- 100C ÷ + 600C) •Điện áp: 3V ÷ 6V (chuẩn là 4,5V) •Tần số: 30 Hz ÷200 Hz •Thời gian đóng: 40 ms •Thời gian ngắt: 80 ms •Dòng điện tiêu hao khoảng 0,2 μA •LCD có tuổi thọ khá cao từ 10.000 đến 100.000 giờ và nay nó thay thế dần các mặt chỉ thị loại LED hay huỳnh quang

(cid:153) Mặt chỉ thị tinh thể lỏng- LCD- không phải là linh kiện bán dẫn quang điện tử. LCD được chế tạo dưới dạng thanh và chấm- ma trận. LCD là cấu kiện thụ động, nó không phát sáng nên càng dễ đọc nếu xung quanh càng sáng (cid:153) LCD: dùng làm mặt chỉ thị cho đồng hồ, máy tính con, các thiết bị đo số,

đồ chơi trẻ em, màn hình ti vi.

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 27 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 28

LCD (3)

Laser bán dẫn (1)

Cấu tạo của thanh LCD: o Gồm có 2 tấm kính đặt cách nhau khoảng 10μm. Mặt phía trong của 2 tấm

• Laser = Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation

kính tráng một lớp oxit kẽm (ZnO) trong suốt làm hai điện cực.

o Xung quanh bên cạnh hai tấm kính được hàn kín, sau đó đổ tinh thể lỏng

Diode Laser

< 3 nm

• Đặc điểm:

vào khoảng giữa 2 tấm kính và gắn kín lại.

LED

~ 75 nm

o Hai tấm nhựa có tính phân cực ánh sáng được dán bên ngoài hai tấm kính sao cho hình ảnh phản chiếu của mặt chỉ thị được nhìn từ một phía nhờ gương phản chiếu.

r e w o p l a c i t p o e v i t a l e R

Tấm nhựa phân cực thứ 2 Gương phản chiếu

Wavelength (nm)

Kính

- Phổ phát sáng hẹp - Kích thước nhỏ - Độ ổn định cao - Có bước sóng ánh sáng trong các cửa sổ quang 1, 2, 3 - Điều chế trực tiếp có thể lên đến vài Gb/s - Bán kính bức xạ nhỏ (ghép với sợi quang)

Keo Điện cực trong suốt Tinh thể lỏng Hình 9-10 Kính Tấm nhựa phân cực thứ 1

Ánh sáng chiếu vào Mắt người quan sát

Hình 9-9 : Cấu tạo của một thanh LCD

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 29 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 30

Laser bán dẫn (2)

Cấu trúc của laser

Kết nối điện

T →

) 7 W m

Slope gives external efficiency η

Lasing emission

( t u p t u o t h g i L

a) Index-Guided b) Gain-Guided

0

0

40

Ith

Dòng điện (mA)

Bức xạ kích thích

Hình 9-12 Laser với cấu trúc dị thể kép

Hình 9-11

Các loại laser: Laser đa mode: Fabry-Perot Laser Laser đơn mode: dùng trong các hệ thống thông tin tiên tiến

- DFB Laser (Distributed Feedback) - DBR Laser (Distributed Bragg Reflector) - MQW Laser (Multi Quantum Well)

cải thiện chất lượng của thiết bị laser

- Giảm dòng điện ngưỡng - Tăng công suất tổng của ánh sáng ở đầu ra - Tăng hiệu suất quantum mở rộng

Laser có thể điều chỉnh được: điều chỉnh bước sóng phát ra bằng cách (i) thay đổi chiều dài hố (kéo dãn cơ học), (ii) thay đổi hệ số khúc xạ (điều khiển nhiệt độ)

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 31 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 32

CÁC CẤU KIỆN CHUYỂN ĐỔI QUANG – ĐIỆN

Quang trở (LDR-Light Dependent Resistor) (1)

• Các bộ thu quang điện hoạt động dựa trên nguyên lý hiệu ứng chuyển đổi quang điện. Ở đó sự hấp thụ photon bởi vật liệu bán dẫn đã tạo ra các cặp điện tử-lỗ trống -> tạo ra tín hiệu quang điện dưới dạng dòng điện hay điện thế có thể đo được. • Thiết bị quan trọng nhất là điốt quang bán dẫn (photodiode) • Yêu cầu:

Cấu tạo- nguyên lý: • Là bộ thu tín hiệu quang đơn giản nhất. Quang trở thường được làm bằng chất Sunfit Cadimium (CdS), Selenid Cadimium (CdSe), Sunfit chì (PbS)… trong đó loại quang trở CdS có độ nhạy phổ gần với mắt người nên thông dụng nhất. • Quang trở được chế tạo bằng cách tạo một màn bán dẫn trên nền cách điện nối ra 2 đầu kim loại rồi đặt trong một vỏ nhựa, mặt trên có lớp thuỷ tinh trong suốt để nhận ánh sáng bên ngoài tác động vào.

- Độ nhạy cao - Nhiễu trong nhỏ - Băng thông rộng

Bản điện cực

Dây dẫn nối từ điện cực ra ngoài

Bán dẫn

Đế cách điện

• Khi ánh sáng chiếu vào bề mặt quang trở, các cặp e-lỗ trống được sinh ra và được điện trường cuốn ra phía các điện cực. Phụ thuộc vào thông lượng ánh sáng chiếu vào, dòng điện bên ngoài cũng thay đổi theo.

Hình 9-13

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 33 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 34

Quang trở (2)

Nguyên lý của điốt quang

p

n

-V

+V

• Trị số điện trở của quang trở thay đổi theo độ sáng chiếu vào nó. Khi bị che tối thì quang trở có trị số điện trở rất lớn (vài MΩ), khi được chiếu sáng thì điện trở giảm nhỏ (vài chục Ω÷ vài trăm Ω). • Ưu điểm của quang trở: có khuếch đại trong, nghĩa là dòng quang điện thu được có số điện tử (hay lỗ trống) lớn hơn số điện tử (hay lỗ trống) do photon tạo ra

RCdS

d l e i f c i r t c e l E

Distance (x)

FR1 NORPS-11

Lux

Hình 9-16

Hình 9.14. Ký hiệu của quang trở

(cid:131) Cung cấp một điện áp phân cực ngược phù hợp cho một tiếp giáp p-n đơn giản => tạo ra một điện trường => tách các cặp e-- lỗ trống do ánh sáng tạo ra (do sự hấp thu ánh sáng trong chất bán dẫn) (cid:131) Tốc độ đáp ứng được xác định bởi điện dung của thiết bị => bị chi phối bởi độ dày của vùng chuyển tiếp => thiết bị diện tích nhỏ và các vùng tích cực có pha tạp thấp sẽ có điện dung nhỏ, nghĩa là tốc độ cao (cid:131) Nhiễu: nhiễu thấp nếu giảm nhỏ dòng điện rò (chủ yếu là dòng rò bề mặt) bằng cách dùng các vật liệu có vùng cấm rộng ở bề mặt

Hình 9.15. Đặc tính của quang trở Ứng dụng: dùng trong các mạch thu tín hiệu quang, trong báo động, đóng ngắt các mạch điện, trong đo đạc, điều khiển và tự động hoá.

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 35 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 36

PIN Diode (2)

PIN Diode (Photodiode có lớp bán dẫn thuần)

Hấp thụ các photon -> cặp e-lỗ trống -> dòng điện:

R E t

=

( ) 2

( ) i t

(cid:0)

R

=

R = Đáp ứng

( ) R p t . q η λ hc

η= hiệu suất lượng tử < 1 (vd: 0,95%), q = điện tích e; h = hằng sốPlanck (6,63.10-34 J/Hz)

Đặc tuyến của PIN

(a) Mô hình bộ thu quang PIN. (b) Đáp ứng / bước sóng đối với bộ thu quang InGaAs/InP

Cấu trúc PIN có thời gian đáp ứng rất nhanh và hiệu suất lượng tử cao. Nhược điểm: dòng tối và nhiễu tương đối lớn, đặc biệt là đối với các bán dẫn có vùng cấm nhỏ như Ge

• Điốt PIN bao gồm lớp P, lớp I và lớp N. Lớp I là lớp bán dẫn thuần có điện trở rất cao để khi Điốt PIN được phân cực ngược, lớp nghèo có thể lan ra rất rộng trong lớp I để hướng phần lớn các photon rơi và hấp thụ trong đó. • Trong lớp I có điện trường cuốn rất cao để cuốn hạt tải nhanh chóng về 2 cực tạo nên dòng quang điện ở mạch ngoài.

Hình 9-17

Hình 9-18

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 37 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 38

APD

Các đặc điểm của điốt quang

• Miền tăng tốc (miền hấp thụ ánh sáng) và miền nhân hạt tải là tách biệt nhau. • Khi có ánh sáng chiếu vào, các hạt tải đi qua miền hấp thụ sẽ được tăng tốc, chúng va đập mạnh vào các nguyên tử của bán dẫn gây nên sự ion hoá và tạo ra các cặp e-lỗ trống mới. Quá trình được lặp đi lặp lại nhiều lần -> hiệu ứng thác lũ -> tăng dòng quang điện bên ngoài, tăng độ khuếch đại (tăng độ nhạy của APD)

Điện áp phân cực ngược cao (>100V) -> Photon tạo ra các cặp e/lỗ trống -> các cặp e/lỗ trống tăng them do hiệu ứng thác lũ

R

l

R

M R .

,

, λ

=

APD

APD

(cid:0)

q hc

M = độ khuếch đại thác lũ (vd: 100)

Độ khuếch đại cao, nhưng băng thông thường thấp hơn, nhiều nhiễu trong hơn so với điốt PIN

Hình 9.19 Mô hình APD với vùng nhân và vùng hấp thụ tách biệt

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 39 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 40

Transistor quang (1)

Transistor quang (2)

Ký hiệu:

(a)

(b)

!NPN !NPN

Cấu tạo và nguyên lý: • Transistor quang có cấu trúc 3 lớp như BJT thông thường nhưng miền cực gốc để hở, có một diện tích thích hợp để tiếp nhận ánh sáng chiếu vào qua cửa sổ.

• Khi Transistor quang ở chế độ hoạt động thì tiếp giáp BC được phân

cực ngược còn tiếp giáp BE phân cực thuận

Hình 9.20 Ký hiệu của Transistor quang 2 cực (a) và Transistor quang 3 cực (b)

Đặc điểm: • Độ khuếch đại: 100 ÷1000 lần và độ khuếch đại là không tuyến tính

• Khi ánh sáng chiếu vào Transistor quang, các hạt tải được sinh ra và được khuếch tán tới tiếp giáp BC, tiếp giáp này sẽ tách điện tử và lỗ trống để góp phần tạo nên dòng quang điện.

theo cường độ ánh sáng chiếu vào mối nối giữa cực C và B

• Tiếp giáp BC có vai trò như một điốt quang, các hạt tải từ phía tiếp giáp thuận BE được tiêm chích vào cực gốc B. Dòng quang điện trong miền B (dòng rò ICB ) sẽ trở thành dòng IB và được khuếch đại lên (β+1) lần ở collector.

• Tốc độ làm việc chậm do tụ điện kí sinh Ccb gây hiệu ứng Miller • Tần số làm việc max ∼vài trăm KHz • Để tăng độ nhạy người ta chế tạo loại Transistor lắp theo kiểu

Darlington

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 41 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 42

Transistor quang (3)

Transistor quang (4)

Ứng dụng:

(a)

(b)

(c)

+VCC

+VCC

+VCC

D

Mạch điện hình (b) lấy điện áp Vc của transistor quang để phân cực cho cực B của transistor công suất. Khi transistor quang được chiếu sáng sẽ dẫn điện và làm điện áp Vc giảm, cực B transistor công suất không được phân cực nên ngưng dẫn và rơle không được cấp điện.

RY

D

3 8 1 m 1 1 N 1

RY

3 8 1 m 1 1 N 1

1

kR

1

kR

!NPN

!NPN

!NPN

!PNP

!NPN

!NPN

Mạch điện hìh (c) dùng transistor loại PNP nên có nguyên lý ngược lại mạch điện hình (b) khi quang transistor được chiếu sáng được dẫn điện tạo sụt áp trên điện trở để phân cực cho cực B của transistor công suất loại PNP làm transistor công suất dẫn, cấp điện cho rơle. Hiện nay người ta còn chế tạo JFET quang và Thyristor quang

RY

3 8 1 m 1 1 N 1

Hình 9.21

Mạch điện a) dùng transistor quang lắp Darlington với transistor công suất để điều khiển rơle RY. Khi được chiếu sáng transistor quang dẫn làm transistor công suất dẫn cấp điện cho rơle.

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 43 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 44

Các bộ ghép quang (Opto- Couplers) (1)

Các bộ ghép quang (2)

1

1

4

!NPN

!NPN

!NPN

6 5

IF

IC

4

2

3

2 3

3 8 1 1 N 1

3 8 1 1 N 1

3 8 1 1 N 1

Hình 9.22 Nguyên lý

Hình 9.23. Bộ ghép quang transistor

Đặc điểm: • Điện áp cách điện giữa sơ cấp và thứ cấp (vài trăm vôn ÷ hàng

ngàn vôn)

• Bộ ghép quang có thể làm việc với IDC hoặc IAC có tần số cao • Điện trở cách điện giữa sơ cấp và thứ cấp có trị số rất lớn (vài

chục MΩ÷vài trăm MΩ) đối với IDC

Mục đích: dùng để cách ly giữa các mạch có sự khác biệt lớn về điện áp. VD: mạch tự động điều khiển công suất có điện áp cao (U = 200V÷380V, 660V hay 1000V); mạch điều khiển thường có điện áp thấp như các mạch logic, máy tính hay các hệ thống phải tiếp xúc với con người. Cấu tạo: Bộ ghép quang gồm 2 thành phần gọi là sơ cấp và thứ cấp. Phần sơ cấp là một điốt loại GaAs phát ra tia hồng ngoại, phần thứ cấp là một Transistor quang loại Silic. Khi được phân cực thuận, điốt phát ra bức xạ hồng ngoại chiếu lên trên mạch của Transistor quang. Nguyên lý: Phần sơ cấp là LED hồng ngoại biến đổi tín hiệu điện thành tín hiệu ánh sáng. Tín hiệu ánh sáng này sẽ được phần thứ cấp (Transistor quang) biến đổi lại thành tín hiệu điện

• Hệ số truyền đạt dòng điện (IC/IF): vài chục % ÷ vài trăm % tuỳ

loại bộ ghép quang

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 45 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 46

Các bộ ghép quang (3)

Các bộ ghép quang (4)

Các loại bộ ghép quang:

c) Bộ ghép quang với quang Thyristor:

a) Bộ ghép quang Transistor:

Phần thứ cấp: Transistor loại Si. Đối với bộ ghép quang transistor có 4 chân thì transistor không có cực B, trường hợp bộ ghép quang transistor có 6 chân thì cực B được nối ra ngoài (hvẽ). Bộ ghép quang không có cực B có ưu điểm là hệ số truyền đạt lớn, nhưng có nhược điểm là độ ổn định nhiệt kém. Nếu nối giữa cực B và E một điện trở thì các bộ ghép quang transistor này làm việc khá ổn định với nhiệt độ nhưng hệ số truyền đạt bị giảm đi.

b) Transistor quang Darlington:

6

- Gồm một điốt quang và 2 transistor lắp theo nguyên lý của SCR. - Khi có ánh sang hồng ngoại do LED ở sơ cấp chiếu vào điốt quang thì sẽ có dòng điện IB cấp cho transistor NPN và khi transistor NPN dẫn thì sẽ điều khiển transistor PNP dẫn điện. Như vậy thyristor quang đã được dẫn điện và sẽ duy trì trạng thái dẫn mà không cần kích liên tục ở sơ cấp. - Để tăng khả năng chống nhiễu người ta nối giữa chân G và K bằng một điện trở từ vài KΩ÷vài chục KΩ

NDAR1

A

5

1

S 4 0 1 P B 1 D F

6

!PNP

1

2

2

4

3 8 1 1 N 1

1k

5 9 5 1 N 2

3

G

5 4

!NPN

3

3 8 1 1 N 1

K

có nguyên lý như bộ ghép quang với quang transistor nhưng với hệ số truyền đạt lớn hơn vài trăm lần nhờ tính chất khuếch đại của mạch Darlington. Nhược điểm: ảnh hưởng bởi nhiệt độ rất lớn nên giữa chân B và E của transistor sau thường có điện trở để ổn định nhiệt.

Hình 9.24 Transistor quang Darlington

Hình 9.25 Ký hiệu và cấu trúc bán dẫn tương đương của Thyristor quang

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 47 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 48

Các bộ ghép quang (5)

Các bộ ghép quang (6)

d) OPTO- Triac: có cấu trúc bán dẫn như hình vẽ

Ứng dụng: - Các loại bộ ghép quang có dòng điện ở sơ cấp cho LED hồng ngoại

T2

khoảng 10 mA.

6

1

- Đối với transistor quang khi thay đổi trị số dòng điện qua LED hồng ngoại ở sơ cấp sẽ làm thay đổi dòng điện ra IC của transistor quang ở thứ cấp.

- Các bộ ghép quang có thể dùng thay cho rơle hay biến áp xung để

2

4 4 4 5 N 2

5 4

giao tiếp với tải thường có điện áp cao và dòng điện lớn.

3

3 8 1 1 N 1

kG k FD1 BP104S !NPN !PNP !PNP FD1 BP104S !NPN 1 1

T1

Hình 9.26 Ký hiệu và cấu trúc bán dẫn tương đương của Triac quang

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 49 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 50

Các bộ ghép quang (7)

Các bộ ghép quang (8)

* Mạch điện hình 9.28 là ứng dụng của OPTO- Triac để đóng ngắt điện cho tải dùng nguồn xoay chiều 220V. Điện trở 1kΩ để giới hạn dòng qua LED hồng ngoại khoảng 10mA. Khi LED sơ cấp được cấp nguồn 12V thì triac quang sẽ được kích và dẫn điện tạo dòng kích cho triac công suất. Khi triac công suất được kích sẽ dẫn điện như một công tắc để đóng điện cho tải.

* Mạch điện hình 9.27 là ứng dụng của transistor quang để điều khiển đóng ngắt rơle. Transistor quang trong bộ ghép quang được ghép Darlington với transistor công suất bên ngoài. Khi LED hồng ngoại ở sơ cấp được cấp được cấp nguồn 5V thì transistor quang dẫn điều khiển transistor công suất dẫn để cấp điện cho rơle RY. Điện trở 390Ω để giới hạn dòng qua LED hồng ngoại khoảng 10mA.

+24V

Hình 9.27 . Hình

.

1k

RY

Tải

3 8 1 m 1 1 N 1

+12V

D NDAR1

390 Ω 1k

~220V

4 0 4 3 4 D 5 N 1 U 2

+5V

3 8 1 1 N 1

3 8 1 1 N 1

Hình 9.28

Ha M. Do-PTIT Lecture 9 51 Ha M. Do-PTIT Lecture 9 52

Lecture 10- IC Fabrication Technology (CN chế tạo vi mạch)

CẤU KIỆN ĐIỆN TỬ ELECTRONIC DEVICES

1. Giới thiệu chung 2. Quy trình chế tạo vi mạch 3. Quy trình thiết kế vi mạch 4. Quá trình chế tạo CMOS

Lecture 10- IC Fabrication Technology

(CN chế tạo vi mạch)

Đoạn film mô tả quá trình sản xuất IC: http://www.virlab.virginia.edu/VL/Semiconductor_science/IC_process/IC_process.htm

Đỗ Mạnh Hà KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ 1 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - PTIT

8/2009

Ha M. Do - PTIT 1 Lecture 10 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 2

The Semiconductor Industry

IC Fabrication

- Silicon

INFRASTRUCTURE

PRODUCT APPLICATIONS

–Wafer –Wafer Sizes –Devices and Layers

Industry Standards

(SIA, SEMI, NIST, etc.)

Consumers:

Production Tools

Wafer Fab Stages of IC Fabrication

Utilities

Materials & Chemicals

Chip Manufacturer

Metrology Tools

• Computers • Automotive • Aerospace • Medical • other industries Customer Service

Analytical Laboratories

–Wafer preparation –Wafer fabrication –Wafer test/sort –Assembly and packaging –Final test

Original Equipment Manufacturers

Technical Workforce

Printed Circuit Board Industry

Colleges & Universities

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 3 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 4

Evolution of Wafer Size

Devices and Layers from a Silicon Chip

Conductive layer

Top protective layer

Metal layer

2000

Insulation layers

drain

1992

Recessed conductive layer

1987

Silicon substrate

1981

1975

Silicon substrate

50 mm 100 mm 125 mm 150 mm

200 mm

300 mm

1965

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 5 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 6

GIAI ĐOẠN 1 - SẢN XUẤT MASK

Quy trình sản xuất Vi mạch

1. Sản xuất Mask

- Có thể xem mask là cái khuôn để đúc vi mạch lên tấm silicon. - Công nghệ sản xuất mask hiện đại chủ yếu dùng EB (Electron

Single crystal silicon

3.

2.

Assembly and Packaging:

Beam).

Scribe line

Wafer Preparation includes crystal growing, rounding, slicing and polishing.

A single die

The wafer is cut along scribe lines to separate each die.

Packaging

Assembly

- Các điện tử với năng lượng lớn (vài chục keV) sẽ được vuốt thành chùm và được chiếu vào lớp film Cr đổ trên bề mặt tấm thủy tinh.

Metal connections are made and the chip is encapsulated.

Wafers sliced from ingot

Wafer Fabrication includes cleaning, layering, patterning, etching and doping.

- Phần Cr không bị che bởi mask sẽ bị phá hủy, kết quả là phần Cr không bị chùm electron chiếu vào sẽ trở thành mask thực sự. - Một chip cần khoảng 20 tới 30 mask. Giá thành các tấm mask

4.

Defective die

này cực đắt, cỡ vài triệu USD.

Test/Sort includes probing, testing and sorting of each die on the wafer.

Final Test ensures IC passes electrical and environmental testing.

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 7 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 8

GIAI ĐOẠN 1 - SẢN XUẤT MASK

GIAI ĐOẠN 2 - CHUẨN BỊ WAFER

Nuôi tinh thể (Silicon crystal growth): - Tinh chế cát (SiO2) thành Silic nguyên chất (99.999999999%). - Silic nguyên chất sẽ được pha thêm tạp chất là các nguyên tố nhóm 3 hoặc nhóm 5 để được p-type wafer hoặc n-type wafer. - Nuôi cấy tinh thể SiO2 để được tinh thể kích thước lớn hình trụ

tròn dài 1000mm, đường kính 200 – 300mm.

- Nguyên lý: Thăng hoa Si hay SiC ở nhiệt độ 1800-20000C áp

suất 1100psi trong lò cao tần.

- Thiết bị: Crystalline Growth Chamber.

Nấu chảy Silicon

Crucible: Lò cao tần

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 9 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 10

GIAI ĐOẠN 2 - CHUẨN BỊ WAFER

Cấu trúc Wafer

Cỡ wafer thông thường: 200mm (10”) Công nghệ mới nhất: 300mm (12”)

Die - Single IC chip

Cắt lát Silicon tinh thể: -Silicon sẽ được cắt thành các tấm tròn đường kính 200mm hoặc 300mm với bề dày cỡ 750um. -Thiết bị: Wafer dicing machine: -Phần mềm: Thermocarbon’s Tcar 864-1. Wafer Dicing Saw. Mài bóng làm sạch wafer -Thiết bị: Wafer cleaner Có các công ty chuyên sản xuất silicon wafer. Chẳng hạn Shin'Etsu là công ty cung cấp khoảng 40% silicon wafer cho thị tấm trường bán dẫn Nhật Bản. Giá một wafer 200mm khoảng 20 USD.

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 11 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 12

GIAI ĐOẠN 3 - CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ WAFER

GIAI ĐOẠN 2 - CHUẨN BỊ WAFER

-Tất cả được thực hiện trong môi trường siêu sạch (ultra clean room).

6. Edge Rounding

1. Crystal Growth

Polysilicon Seed crystal Crucible

7. Lapping

2. Single Crystal Ingot

8. Wafer Etching

3. Crystal Trimming and Diameter Grind

Slurry

Polishing head

9. Polishong

4. Flat Grinding

Polishing table

5. Wafer Slicing

10. Wafer Inspection

Heater

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 13 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 14

GIAI ĐOẠN 3 - CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ WAFER

GIAI ĐOẠN 3 - CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ WAFER

- Bước 1: Rửa (Wet process): Đây là bước làm sạch wafer bằng các

- Bước 3: CVD (Chemical Vapor Deposition)

dung dịch hóa học.

Tạo các lớp film mỏng trên bề mặt wafer bằng phương pháp hóa

học (SiO2, Si3N4. Poly-Si, WSi2).

Ví dụ có thể dùng CVD ở áp suất thấp trong môi trường SiH4 và H2 để tạo ra lớp poly-Si (Si đa tinh thể) để làm điện cực cho transistor.

Polysilicon

+ Ví dụ APM (hỗn hợp NH4OH/H2O2/H2O) dùng để làm sạch các particle như bụi trong không khí, bụi từ người bay ra. + HPM (hỗn hợp HCl/H2O2/H2O) dùng làm sạch các tạp chấp và kim loại hiếm (Cu, Au, Pt...). + HPM (hỗn hợp H2SO4/H2O2) làm sạch các tạp chất hữu cơ (resist) và kim loại (Ze, Fe...). + DHF (axit HF loãng) dùng để loại bỏ các phần SiO2 không cần thiết.

Bước 2: Ô-xi hóa (Oxidation): Tạo SiO2 trên bề mặt wafer trong đó lớp

SiO2 Thin Oxide

SiO2 mỏng cỡ 1 tới 2 nanomet sẽ trở thành gate của transistor.

Silicon

Thiết bị: MOCVD theo

công nghệ MOS

Silicon Wafer

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 15 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 16

GIAI ĐOẠN 3 - CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ WAFER

GIAI ĐOẠN 3 - CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ WAFER

- Bước 4: Cấy Ion (Ion implantation)

- Bước 5: Loại bỏ (etching)

Sử dụng các nguồn ion năng lượng cao (vài chục tới vài trăm keV)

bắn trực tiếp lên bề mặt Si nhằm thay đổi nồng độ tạp chất trong

+ Loại bỏ các phần SiO2 không cần thiết. + Có hai loại:

Si.

–Wet-etching dùng axit HF loãng để hòa tan SiO2. –Dry-etching dùng plasma để cắt SiO2 khỏi bề mặt Si.

Ví dụ bắn các ion As để tạo ra vùng n+ để làm source và drain cho MOSFET.

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 17 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 18

GIAI ĐOẠN 3 - CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ WAFER

GIAI ĐOẠN 3 - CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ WAFER

- Bước 6: Quang khắc Photolithography Phương pháp xử lý quang học để transfer mask pattern lên bề mặt

- Bước 7: Sputtering + Là phương pháp phủ các nguyên tử kim loại (Al, Cu) lên bề mặt wafer. + Ion Ar+ với năng lượng khoảng 1 keV trong môi trường plasma sẽ bắn

wafer.

phá các target kim loại (Al, W, Cu).

Wafer sẽ được phết một lớp dung dịch gọi là cản quang (resist), độ

dày của lớp này khoảng 0.5um.

Ánh sáng sẽ được chiếu lên mask, phần ánh sáng đi qua sẽ làm

mềm resist.

+ Các nguyên tử kim loại sẽ bật ra bám lên bề mặt wafer. + Phần bị phủ sẽ trở thành dây dẫn nối các transistor với nhau. - Bước 8: Annealing + Xử lý nhiệt giúp cho các liên kết chưa hoàn chỉnh của Si (bị phá huỷ

bởi ion implantation etc.) sẽ tạo liên kết với H+.

+ Việc này có tác dụng làm giảm các sự cố về mức năng lượng tại bề

Sau khi rửa bằng dung dịch đặc biệt (giống tráng ảnh), phần resist không bị ánh sáng chiếu vào sẽ tồn tại trên wafer như là mask. (trong trường hợp này resist là loại positive).

mặt Si và SiO2.

UV Light

- Bước 9: CMP (Chemical Mechanical Polishing) + Làm phẳng bề mặt bằng phương pháp cơ-hóa. Đây là kỹ thuật mới

Mask

được áp dụng vào semiconductor process.

Photoresist

+ Có tác dụng hỗ trợ thêm cho các xử lý như photolithography, etching

Wafer

etc.

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 19 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 20

GIAI ĐOẠN 3 - CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ WAFER

GIAI ĐOẠN 4 - Kiểm tra - Đóng gói - Xuất xưởng

- Các xử lý ở phần 3 sẽ được lặp đi lặp lại nhiều lần tùy thuộc vào

Polysilicon Gate

mức độ phức tạp của chip.

D

D

L

SiO2 Insulator

- Cuối cùng chip sẽ được cắt rời (một tấm wafer 300mm có thể tạo

W

được khoảng 90 con chip Pentium IV).

Drain

Source

G

G

SB

n+

n+

channel

S

p substrate

S substrate connected to GND

n transistor

- Một loạt các xử lý khác như back grinding (mài mỏng phần mặt dưới của chip), bonding (nối ra các pins, dùng chì mạ vàng hoặc đồng), mold (phủ lớp cách điện), marking (ghi tên hãng sản xuất etc.).

Polysilicon Gate

D

L

SiO2 Insulator

W

Drain

Source

G

SB

G

p+

p+

channel

n substrate

S

substrate connected to VDD

p transistor

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 21 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 22

Quy trình thiết kế vi mạch

Các mức thiết kế

Specifications Specifications

Structural Structural Description Description

High-level High-level Description Description

- Full Custom - Application-Specific Integrated Circuit (ASIC) - Programmable Logic (PLD, FPGA) - System-on-a-Chip

Synthesis

Physical Design

Technology Mapping

Logic Logic Description Description

Gate-level Gate-level Design Design

Placed Placed & Routed & Routed Design Design

X=(AB*CD)+

Packaging

Fabri- cation

(A+D)+(A(B+C))

Y = (A(B+C)+AC+ D+A(BC+D))

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 23 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 24

Full Custom Design

ASIC Design

Component Design

HDL Programming

Structural/RTL Description

Structural/ RTL Description

Ctrl

Ctrl

Mem

P_Inp: process (Reset, Clock) P_Inp: process (Reset, Clock) begin begin if (Reset = '1') then if (Reset = '1') then

Mem

Reg File

Comp. Unit

Reg File

Comp. Unit

sum <= ( others => '0' ); sum <= ( others => '0' ); input_nums_read <= '0'; input_nums_read <= '0'; sum_ready <= '0'; sum_ready <= '0';

add82 : kadd8 port map ( add82 : kadd8 port map (

Place & Route

D

C

C

B

comp

A

C

C

I / O

P L A

RAM

D

C

D

B

Cell library

...

A

B

A/D

C

C

C

B

C

D

a => add_i1, b => add_i2, a => add_i1, b => add_i2, ci => carry, s => sum_o); ci => carry, s => sum_o); Mult_i1 <= sum_o(7 downto 0); Mult_i1 <= sum_o(7 downto 0);

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 25 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 26

Các bước thiết kế Vi mạch

Các bước thiết kế Vi mạch

3. Logic design Đây là bước chuyển những chức năng đã thiết kế ở phần 2 xuống

mức thiết kế logic.

1. System design Quyết định system spec., chip spec., nguồn điện... Phải lý giải 100% hệ thống sắp thiết kế. Ví dụ muốn thiết kế 1 CPU thì bạn phải hiểu rõ nguyên lý hoạt động của nó, các đặc điểm về công nghệ, tốc độ xử lý, mức tiêu thụ năng lượng, cách bố trí các pins, các lược đồ khối, các điều kiện vật lý như kích thước, nhiệt độ, điện áp...

Các tool chuyên dụng sẽ thực hiện nhiệm vụ này. Tuy vậy bạn phải có sự nhạy cảm và kinh nghiệm trong việc chuyển từ function sang logic thì hệ thống của bạn mới được tối ưu hóa (đặc biệt là về chip area)

2. Function design Đây là phần dùng ngôn ngữ HDL (Verilog-HDL, VHDL etc.) để thiết

kế các chức năng cho chip.

4. Circuit design Chuyển từ thiết kế logic xuống mức thấp hơn nữa: gate level. Tức là đã đến mức phải xem xét từng con transitor. Các bộ tool chuyên dụng sẽ giúp tự động hóa công việc. Tuy nhiên yêu cầu phải hiểu rõ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của

CMOS.

Mức độ thiết kế là RTL (Register Transfer Level). Thiết kế mức RTL nghĩa là bạn không cần quan tâm đến cấu tạo chi tiết của mạch điện mà chỉ chú trọng vào hoạt động tổng thể của chip dựa trên kết quả tính toán cũng như sự luân chuyển dữ liệu giữa các register.

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 27 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 28

Các bước thiết kế Vi mạch

4. Quá trình chế tạo CMOS

5. Layout design Dùng các công cụ CAD để chuyển từ bản vẽ mạch sang layout. Ở đây bạn phải tuân thủ nghiêm ngặt một thứ gọi là Design Rule. Ví dụ chip của bạn dùng công nghệ 90nm thì bạn phải dùng dùng

các kích thước là bội số của 90nm...

6. Mask pattern design Chuyển layout vừa thiết kế sang mask pattern. Tiếp đó là dùng tool chuyên dụng để chuyển thành dạng dữ liệu có

format đặc biệt và gửi đi nhờ sản xuất mask.

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 29 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 30

4. Quá trình chế tạo CMOS

4. Quá trình chế tạo CMOS

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 31 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 32

4. Quá trình chế tạo CMOS

4. Quá trình chế tạo CMOS

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 33 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 34

4. Quá trình chế tạo CMOS

4. Quá trình chế tạo CMOS

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 35 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 36

4. Quá trình chế tạo CMOS

4. Quá trình chế tạo CMOS

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 37 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 38

4. Quá trình chế tạo CMOS

4. Quá trình chế tạo CMOS

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 39 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 40

4. Quá trình chế tạo CMOS

4. Quá trình chế tạo CMOS

Ha M. Do - PTIT Lecture 10 41 Ha M. Do - PTIT Lecture 10 42