TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – HÀ LAN
BÀI GIẢNG CÂY RAU
Người biên soạn: TS. Lê Thị Khánh
Huế, 08/2009
Bài 1 GIỚI THIỆU VỀ CÂY RAU
Rau là cây hoặc phần có thể ăn được và thường là mọng nước, ngo n và bổ được
1. KHÁI NIỆM, GIÁ TRỊ CÂY RAU TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1. Khái niệ m sử dụng như là mó n ăn chính hoặc đồ phụ gia để nấu hoặc ăn sống . Rau rất đa dạng và phong phú, do vậy khi khái niệ m về “rau” chỉ có thể dựa trên công dụng của nó. Rau xa nh là loại thực phẩ m không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngà y của mỗ i người trên khắp hành tinh, đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau xanh lại càng gia tăng, như một nhâ n tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Vai trò của cây rau đã được khẳng định qua câu tục ngữ “cơm không rau như đau không thuốc”. Giá trị của rau được thể hiện nhiề u mặt trong cuộc sống. 1.2. Giá trị dinh dưỡng - Rau là nguồ n cung cấp năng lượng cho cơ thể Theo tính toán của các nhà dinh dưỡng học thì nhu cầu tiêu thụ rau bình quân hàng ngày của mỗi người trên thế giới cần khoảng 250-300g/ngà y/người tức 90- 110kg/người/nă m. Rau cung cấp cho cơ thể con người các chất dinh dưỡng quan trọng như các loại vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các hợp chất thơm, cũng như protein, lipit, chất xơ, vv...Trong rau xanh hà m lượng nước chiếm 85-95%, chỉ có 5-15% là chất khô. Trong chất khô lượng cacbon rất cao (cải bắp 60%, dưa chuột 74-75%, cà chua 75-78%, dưa hấu 92%). Giá trị dinh dưỡng cao nhất ở rau là hàm lượng đường (chủ yếu đường đơn) chiế m tỷ lệ lớn trong thành phần cacbon. Nhờ khả năng hoà tan cao, chúng là m tăng sự hấp thu và lưu thông của má u, tăng tính hoạt hoá trong quá trình ôxy hoá năng lượng của các mô tế bào. Một số loại rau như khoai tây, đậu (nhất là đậu ăn hạt như đậu Hà Lan, đậu Tây), nấm, tỏi cung cấp 70 - 312 calo/100g nhờ các chất chứa năng lượng như protit, gluxit. - Rau là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiề n:
Rau có chứa các loại vita min A (tiề n vita min A), B1, B2, C, E và PP vv... Trong khẩu phần ăn của nhân dân ta, rau cung cấp khoảng 95 - 99% nguồ n vita min A, 60 - 70% nguồn vita min B (B1, B2, B6, B12) và gần 100% nguồn vitamin C.
1
Vitamin có tác dụng làm cho cơ thể phát triển cân đối, điều hòa, các hoạt động sinh lý của cơ thể tiến hành bình thường. Thiếu một loại vita min nào đó sẽ là m cho cơ thể phát triển không bình thường và phát sinh ra bệnh tật. Nếu ăn uố ng lâ u ngày thiếu rau xanh ta thường thấy xuất hiện các triệu chứng như da khô, mắt mờ, quáng gà... do thiế u vita min A; bệnh chảy máu chân răng, tay chân mỏi mệt, suy nhược do thiếu vita min C; miệng lưỡi lở loét, viê m ngứa chủ yếu do thiếu vita min PP; tê phù do thiếu
vita min B (chủ yếu là B1)...Ngoài ra thiế u vita min làm giả m sức dẻo dai, hiệu suất làm việc kém, dễ phát sinh nhiề u bệnh tật, khi mắc bệnh chữa cũng lâu là nh. Trong lao động, công tác, học tập sinh hoạt hà ng ngày mỗ i người đều cần một lượng vita min nhất định, nhu cầu vita min hà ng ngày mỗ i người cần 100 mg C trong đó 90% lấy từ rau quả. - Rau là nguồn cung cấp chất khoáng cho cơ thể
Rau chứa các chất khoáng chủ yếu như Ca, P, Fe, là thành phần cấu tạo của xương và máu. Những chất khoáng có tác dụng trung hòa độ chua do dạ dày tiết ra khi tiêu hóa các loại thức ăn như thịt, các loại ngũ cốc. Hàm lượng Ca rất cao trong các loại rau cần, rau dền, rau muống, nấ m hương, mộc nhĩ (100- 357 mg%). - Rau là nguồn cung cấp các dinh dưỡng khác Rau cung cấp cho cơ thể các axit hữu cơ, các hợp chất thơm, các vi lượng, các xellulo (chất xơ) giúp cơ thể tiêu hoá thức ăn dễ dàng, phòng ngừa các bệnh về tim mạc h áp huyết cao. Ngoài ra nhiề u loại rau còn chứa các kháng sinh thực vật như Linunen, Carvon, Pine n ở cần tây, allixin ở tỏi, hành có tác dụng như một dược liệ u đối với cơ thể. Bởi vậy nhu cầu ăn rau ngà y càng cao ở tất cả mọi người. Theo tính toán của các nhà dinh dưỡng học thì mức tiêu dùng rau tối thiểu cho mỗi người cần 90 -110 kg/nă m tức 250-300 g/người/ngày.Liên hệ với các nước phát triển có đời sống cao đã vượt quá xa mức quy định này: Nam Triề u Tiên: 141,1 kg; Newzealands: 136,7 kg. Hà Lan lên tới 202 kg/người/nă m. Ở Canada mức tiêu thụ rau bình quân hiện nay là 227 kg/người/năm. Xu hướng các nước phát triển là để cải thiện đời sống nhân dân cần tăng tỷ lệ thịt, trứng, sữa, rau, quả. Ở nước ta, do đời sống chưa cao, nhu cầu về rau ngà y càng tăng nhưng so với các nước thì sản lượng bình quân trên đầu người vẫn còn thấp. Tiê u thụ rau nhiều chủ yếu ở các thành phố lớn nhưng nă m 2000 trở lại đây mức tiêu thụ tăng lên xấp xỉ nhu cầu bình quân của thế giới: Năm 2005 cả nước có dân số 88 triệu người, phấn đấu bình quân nhu cầu tiêu thụ 96,3 kg/người/nă m, tức khoảng 263,8 g/người/ngà y. Phấn đấu đến năm 2010 mức tiêu thụ105,9 kg/người/năm tức 290,1 g/người/ngày với dân số chừng 95,8 triệu người. 1.3. Giá trị kinh tế - Rau là một mặt hàng xuất khẩu giá trị và có ý nghĩa chiế n lược Rau là cây trồng đem lại nhiều lợi nhuận góp phần phát triển kinh tế quốc dân đáng kể, ngoà i ra rau còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Trong những năm gần đây thị trường xuất khẩu rau được mở rộng, năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Na m 329.972 ngà n USD.
2
Các loại rau chính xuất khẩu của Việt Na m hiện nay là dưa chuột, cà chua, cà rốt, hành, ngô rau, đậu rau, ớt cay, nấ m... trong đó dưa chuột và cà chua có nhiều triển vọng và chúng có thị trường xuất khẩu tương đối ổn định. Thị trường xuất khẩu rau chủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Australia, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ..và các nước châu Âu. Hàng năm lượng rau được xuất khẩu rất nhiều cả
dạng rau tươi và qua chế biế n như rau đóng hộp, rau gia vị, rau muối...trong đó rau tươi là hơn trên 200.000 tấn/năm.
4 tháng nă m 2005 (USD) Thá ng 4/2005 (USD)
Bảng 1: Thị trường xuất khẩu rau quả tháng 4 và 4 tháng năm 2005 Thời gian Thị trường Trung Quốc Nhật Bản Đài Loan Nga Indonesia Mỹ Hàn Quốc Hà Lan Pháp Singapore Malaysia Đức Brazin Arập Thố ng nhất 15.359.231 10.741.899 6.824.588 4.773.691 4.233.744 4.112.364 2.598.249 2.170.692 2.048.384 1.785.933 1.538.967 1.426.445 1.331.510 1.136.787 5.208.971 2.905.127 2.055.040 1.316.290 1.178.316 998.720 786.192 656.111 500.743 489.692 466.616 308.694 245.157 303.166
(Nguồn: tổng cục Hải Quan Việt Nam 2006) - Rau là nguyên liệ u của ngành công nghiệ p thực phẩ m
3
Những loại rau được sử dụng trong công nghiệp chế biến xuất khẩu dưới dạng tươi, muố i, là m tương, sấy khô, xay bột... công nghệ đồ hộp (dưa chuột, cà chua, ngô rau, măng tây, nấ m...), công nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây, cà chua...), công nghiệp sản xuất nước giải khát (cà chua, cà rốt...), công nghiệp chế biế n thuốc dược liệ u (tỏi, hành, rau gia vị), làm hương liệ u (hạt ngò (hạt mùi), ớt, tiêu....). Đồng thời cũng là loại rau dự trữ được sử dụng trong nội địa. - Rau là nguồ n thức ăn cho gia súc Với chăn nuôi gia súc, gia cầ m, rau giữ vai trò khá quan trọng: 1 đầu lợn tiêu thụ 1 ngày 2- 3kg rau, trong đó có 50 - 60% loại rau dùng cho người: rau muống, bắp cải, su hào, dền, mồng tơi, rau ngót, rau đậu, lang. Trung bình 9kg rau xanh thì cho 1đơn vị thức ăn và 100g đạm tiêu hóa được. Rau thường chiếm 1/3 - 1/2 trong tổng số đơn vị thức ăn giành cho chăn nuôi, vậy muốn đưa chăn nuôi lên ngành sản xuất chính phải tính toán vấn đề sản xuất rau và các loại rau có giá trị dinh dưỡng cao. - Trồng rau sẽ phát huy thế mạ nh của vùng, tăng thu nhập hơn so với một số loại cây trồng khác
Cây rau dễ trồng, lại có thời gian sinh trưởng ngắ n nhưng cho năng suất cao, có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm, tận dụng được đất đai, thời tiết khí hậu, công lao động nông nhàn, quay vòng đồng vốn nhanh, có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ma ng lại lợi nhuận cao so với một số cây trồng khác cũng trồng trên chân đất ấy. Sản xuất rau là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản xuất 1 ha rau gấp 2 - 3lần một ha lúa. Từ 2003 đến nay, ngành nông nghiệp phấn đấu thu nhập 50 triệu/ha/nă m, thì cây rau có thể thu được giá trị sản xuất 70-100 triêụ đồng/ha/năm. Tại vùng chuyê n canh rau Hà Nội (2002-2004) theo mô hình trồng rau ngoài đồng 4 vụ thu nhập bình quân 76-83 triệu đồng/ha/năm, trong nhà lưới 124 -153 triệ u là mức có thu nhập cao so với 26,8 triêụ/ha bình quân của ngành trồng trọt. Nông dân trồng rau có xu hướng tạo thu nhập cao hơn nông dân trồng cây khác vì năng suất và giá trị của cây rau cao hơn một cách đáng kể. Vì vậy đây là điều kiện thuận lợi để người nông dân đầu tư mở rộng diện tích trồng rau.
Thuỷ Châu (Hương Thuỷ - Thừa Thiên Huế) trong vụ Hè - Thu 2006 khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng lúa (đất lúa cưỡng) sang trồng dưa hấu thì 1 sào dưa hấu (500m2) thu hoạch 1 tấn quả thương phẩm, giá bán sỉ 1500đồng/kg, thu được lãi 1.500.000 đồng. Cũng trên chân đất ấy trồng lúa thu được 200kg thóc, giá bán sỉ 3000đồng/kg, thu 600.000đồng/sào (tổng kết công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng của xã 2006).
Bảng 2: So sánh chi phí sản xuất và tổng thu nhập từ rau và lúa ở Đài Loan
Stt Cây trồng
Lúa Cà chua Khoai tây Cải canh Súp lơ Hành Tỏi Năng suất (tạ/ha) 5,6 60,1 23,9 39,7 23,9 59,5 9,5 Tổng thu nhập (USD/ha) 399 4.860 1.104 1.016 1.836 4.196 5.677
Chi phí sản xuất (USD/ha) 7.663 1 16.199 2 3.876 3 2.426 4 4.411 5 6.421 6 6.834 7 (Nguồn: Cẩm nang trồng rau, Nx b Cà Mau, 2002) 1.4. Giá trị làm thuốc
4
Một số loại rau còn được sử dụng để là m thuốc, được truyền miệng từ đời này qua đời khác, đặc biệt cây tỏi được xe m là dược liệ u quý trong nền y học cổ truyề n của nhiề u nước như Ai Cập, Trung Quốc, Việt Nam... Dùng nhá nh tỏi để chữa bệnh huyết
áp cao và bệnh thấp khớp. Một số loại rau có tính trừ sâu như xà lách, một số loại rau lại có giá trị cho giá trị thẩ m mỹ như ớt đỏ, dưa leo, cà chua, mướp đắng... 1.5. Ý nghĩa về mặt xã hội Vị trí cây rau trong đời sống - xã hội ngày càng được coi trọng nên diện tích gieo trồng và sản lượng rau ngày càng tăng. Ngành sản xuất rau phát triển sẽ góp phần tăng thu nhập, sử dụng lao động hợp lý, mở rộng ngà nh nghề, giải quyết công ăn việc là m cho hàng ngà n người lao động ở các vùng nông thôn, ngoại thành và các lĩnh vực kinh doanh khác như marketting, chế biến và vận chuyển. Ngoài ra ngành sản xuất rau còn thúc đẩy các ngành khác trong nông nghiệp phát triển như cung cấp thức ăn cho chăn nuô i, nguyê n liệu cho công nghiệp chế biế n... 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN RAU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 2.1. Trê n thế giới
Theo số liệ u gần đây nhất, nă m 2005 diện tích trồng rau trên thế giới khoảng 17.999.009 ha, năng suất đạt 138,829 tạ/ha, sản lượng đạt 249,879 triệu tấn. Số liệu từ bảng 3 cho thấy: nước có diện tíc h trồng rau lớn nhất là Trung Quốc với 8.266.500 ha
Về sản lượng rau thì Trung Quốc vẫn dẫn đầu với 142 triệu tấn chiế m 56,82% tổng sản lượng rau thế giới. Sau Trung Quốc là Ấn Độ đạt 35 triệu tấn (chiế m 14%). Như vậy, chỉ riêng 2 nước Trung Quốc và Ấn Độ đã chiế m 70,82% tổng sản lượng rau toàn thế giới. Bảng 3.Tình hình sản xuất ra u của một số nước trê n thế giới năm 2005
Quốc gia
Toàn thế giới Trung Quốc Ấn Độ Việt Na m Philippin Liê n Bang Nga Hàn Quốc Brazil Bănglađét Thá i Lan Italy Nhật Bản Phần Lan Hoa Kỳ Diệ n tích (ha) 17.999.009 8.266.500 3.400.000 525.000 500.000 207.000 195.000 195.000 150.000 145.000 144.000 110.000 75.000 11.050 Năng suất (tạ/ha) 138,829 171,790 102,941 133,500 88,000 162,802 318,966 115,385 62,800 162,802 180,556 280,412 200,000 771,801 Sản lượng (triệ u tấn) 249,879 142,000 35,000 6,600 4,400 3,370 3,700 2,250 0,942 1,005 2,600 2,700 1,500 852,840
5
(Nguồn: Records Copyright FAO 2006)
- Tình hình tiê u thụ rau trê n thế giới
Trước nhu cầu rau càng tăng, một số nước trên thế giới đã có những chính sách nhập khẩu rau khác nha u. Năm 2005, nước nhập khẩu rau nhiề u nhất thế giới là Pháp đạt 145,224 nghìn tấn; sau Pháp là các nước như: Canada (143,332 nghìn tấn); Anh (140,839 nghìn tấn); Đức (116,866 nghìn tấn). Trong khi đó, 5 nước chi tiêu cho nhập khẩu rau lớn trên thế giới là: Đức (149.140 nghìn USD); Pháp (132.942 nghìn USD); Canada (84.496 nghìn USD); Trung Quốc (80.325 nghìn USD); Nhật Bản (75.236 nghìn USD).
Nhiều nước trên thế giới ngày càng có nhiề u chủng loại rau, tăng diện tích và năng suất để đáp ứng nhu cầu về rau xanh ngà y một tăng. Theo FAO, dự báo thị trường rau của thế giới thì thị trường rau quả cung vẫn không đủ cầu. Thời kỳ 2000 - 2010 nhu cầu nhập khẩu rau quả của các nước trên thế giới sẽ tăng do mức tăng tiêu thụ rau quả bình quân, dự báo nhu cầu tăng 3,6% trong khi mức tăng sản lượng rau quả chỉ đạt 2,8%.
2.2. Ở Việ t Nam - Hiệ n trạng sản xuất rau: Theo số liệ u của Tổng cục Thố ng kê, diện tích trồng rau cả nă m 2006 là 644,0 nghìn ha, tăng 29,5% so với nă m 2000 (452,9 nghìn ha). Năng suất đạt 149,9 tạ/ha; là năm có năng suất trung bình cao nhất từ trước đến nay. Tổng sản lượng rau cả nước đạt 9,65 triệu tấn, đạt giá trị 144.000 tỷ đồng (tương đương 900 triệu USD), chiếm 9% GDP của nông nghiệp Việt Nam, trong khi diện tích chỉ chiế m 6%. Với khối lượng trên, bình quân sản lượng rau sản xuất trên đầu người đạt 115 kg/người/nă m, tương đương mức bình quân toàn thế giới và đạt loại cao trong khu vực, gấp đôi trung bình của các nước ASEAN (57 kg/người/năm). Kim ngạch xuất khẩu rau, quả và hoa cây cảnh trong 5 năm (2000 - 2004) đạt 1.222 triệ u USD (bình quân mỗ i nă m đạt 224,4 triệu USD), trong đó khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu rau. Cả nước trồng hơn 80 loại rau thuộc 25 họ thực vật, trong đó có 25 - 30 loại rau chủ lực, có diện tích trên 10.000 ha (chiếm 73 - 75% diện tích và xấp xỉ 80% sản lượng).
Có 2 vùng trồng rau chủ yếu ở nước ta hiện nay: + Vùng rau tập trung chuyê n canh ven thành phố và khu công nghiệp với khoảng 40% diện tích, 38% sản lượng. Chủng loại rau rất phong phú (hơn 60 loài). Sản phẩ m chủ yếu phục vụ cho cư dân phi nông nghiệp nên yêu cầu về chất lượng (đa dạng chủng loại và mức độ an toàn sản phẩ m) ngày càng gia tăng.
6
+ Vùng rau luâ n canh với 2 vụ lúa (vụ rau đông xuân), chiếm 60% diện tích và gần 2/3 sản lượng rau cả nước. Đây là vùng rau hàng hoá có năng suất và chất lượng cao, có tiề m năng lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu, đặc biệt tại đồng bằng sông Hồng và tỉnh Lâ m Đồng.
Bảng 4. Diện tích, năng suất và sản lượng một số loại rau chủ lực năm 2004
Loại rau
Diện tích (ha) 20.648 19.874 18.140 7.681 26.184 14.678 Năng suất (tấn/ha) 17,34 16,88 17,82 6,87 22,64 15,84 Sản lượng (tấn) 357.210 33.537 322.890 52.760 592.805 232.500
Cà chua Dưa chuột Dưa hấu Đậu rau Cải các loại Hành tỏi - Kim ngạch xuất khẩu rau: Theo số liệu thống kê chính thức của tổng cục Hải quan 2006: Năm 2004 tổng kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả của Việt Nam 186,778 triệu USD trong đó rau là 115,32 triệu USD, tỷ trọng rau/rau hoa quả chiế m 62,00%, trong đó rau tươi chiế m 70-80% còn lại là rau chế biến
Kim ngạch xuất khẩu rau quả trong tháng 4/2005 đạt trên 24 triệu USD, tăng 63.88% so với tháng 4/2004. Trong đó, xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều tăng khá cao. Đặc biệt xuất khẩu sang Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Hàn Quốc, Singapore tăng rất mạnh, với mức tăng trên 3 con số. Tuy vậy, xuất khẩu sang một số thị trường thuộc EU như Đức, Italia và sang Canada có xu hướng giả m. Tính chung 4 tháng đầu nă m 2005, kim ngạch xuất khẩu rau đạt 80,4 triệ u USD, tăng 64.28% so với cùng kỳ nă m 2004. Trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt cao nhất và tăng rất mạ nh so với cùng kỳ nă m 2004, đạt gần 15,36 triệu USD, chiếm 19% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của cả nước và tăng tới 236.42% so với cùng kỳ nă m 2004. Tiếp đến là Nhật Bản, đạt trên 10.47 triệu USD, tăng 82.65% . Việc xuất khẩu sang Nhật Bản tăng mạnh, một thị trường khó tính nhưng ổn định là một tín hiệu đáng mừng đối với xuất khẩu hàng rau quả của nước ta.
Bảng 5 : Kim ngạch xuất khẩu ra u quả năm 2004 và 04 tháng đầu nă m 2005
Thá ng Tháng Kim ngạch xuất khẩu (triệ u USD)
1/2004 2/2004 3/2004 4/2004 5/2004 6/2004 7/2004 8/2004 Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) 10,7 8,6 14,9 14,7 17,8 14,2 12,2 15,2 9/2004 10/2004 11/2004 12/2004 1/2005 2/2005 3/2005 4/2005 14,8 13,4 15,4 26,8 1,5 21,6 24,1 24,0
7
(Nguồn: Vietnam net : 01/06/2005)
Theo FAO 2006, thị truờng nhập khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam trên thế giới vào nă m 2005 : rau hoa quả 102.900.226.000USD, xuất khẩu của Việt Nam là 186.778.000 USD chiếm 0,2% tổng thị phần của thế giới. (FAO, http://unstats.un.org/unsd/default.htp). - Các nước nhập khẩu chính rau quả của Việ t Nam: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Hồng Kông, Mỹ, Lào, Singapore, Pháp, Australia, Mala ysia, Anh, Đức, Inđônêxia trong đó Trung Quốc chiế m 36,74% thị trường xuất khẩu của nước ta.
Tuy có nhiều loại rau xuất khẩu dưới dạng tươi khá phong phú như ng nhìn chung, các loại rau xuất khẩu còn mang tính đơn điệu, nhỏ lẻ, số lượng ít, thiếu tính cạnh tranh. Phản ánh tình trạng sản xuất còn ma nh mún, mặt hàng chế biến rau cho xuất khấu còn ít,... đây là những điể m yếu cơ bản của xuất khẩu rau của Việt Nam hiện nay.
Đặc điể m của rau là có thời gian sinh trưởng ngắ n nên trong một năm có thể bố trí nhiều lần trồng. Do đó trồng rau có tác dụng là m tăng hệ số sử dụng đất, tận dụng tốt đất vườn, đất ruộng mạ. Mặt khác, sản xuất rau phù hợp với sản xuất kinh tế hộ gia đình, tạo cơ hội việc là m cho vùng nô ng thôn, đặc biệt là lao động ven thành thị; tăng thêm thu nhập trên mỗ i đơn vị sử dụng đất, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và nông thô n phát triể n. Theo kết quả của một số nghiên cứu gần đây cho thấy nếu bình quân 1 ha rau cho năng suất là 15 tấn thì giá trị kinh tế của rau lớn hơn 2,8 lần so với trồng lúa hoặc 1,8 lần so với trồng đay ở miền Bắc.
8
2.3. TÌNH HÌNH PHÂN BỐ RAU Ở NƯỚC TA Các vùng trồng rau lớn của cả nước bao gồ m các tỉnh phía Bắc thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía Nam, các huyện ngoạ i thành TP. Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cữu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu Thành - Cần Thơ, Vĩnh Châu - Sóc Trăng. Miề n trung và tây Nguyên gồm vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng (Lâ m Đồng), các tỉnh duyê n hải miền Trung . Cả nước trồng hơn 80 loại rau thuộc 25 họ thực vật, trong đó có 25 - 30 loại rau chủ lực, có diện tích trên 10.000 ha (chiếm 73 - 75% diện tích và xấp xỉ 80% sản lượng). Có 2 vùng trồng rau chủ yếu ở nước ta hiện nay: - Vùng rau tập trung chuyê n canh ven thành phố và khu công nghiệp với khoảng 40% diện tích, 38% sản lượng. Chủng loại rau rất phong phú (hơn 60 loạiư). Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho cư dân phi nông nghiệp nên yêu cầu về chất lượng (đa dạng chủng loại và mức độ an toàn sản phẩ m) ngày càng gia tăng. - Vùng rau luân canh với 2 vụ lúa (vụ rau đông xuân), chiếm 60% diện tíc h và gần 2/3 sản lượng rau cả nước. Đây là vùng rau hàng hoá có năng suất và chất lượng
cao, có tiề m năng lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu, đặc biệt tại đồng bằng sông Hồng và tỉnh Lâ m Đồng.
Do điều kiệ n sinh thá i thíc h hợp với cây rau và nhu cầu tiêu dùng của xã hội nên
Phía Bắc diện tích trồng rau chiế m trên 50% tổng diện tích trồng rau của cả nước. Tuy nhiên, năng suất rau trồng ở các tỉnh phía Bắc thấp hơn các tỉnh phía Nam, do các tỉnh này trồng nhiều loạ i rau ăn lá có năng suất cao hơn. rau nước ta thường được sản xuất tập trung chủ yếu là ha i vùng có sản lượng lớn. - Vùng rau luân canh trê n đất 2 vụ lúa và các cây trồng khác
Diện tích khoảng 241.000ha - chiếm 65,3% diện tích, sản lượng 3,05 triệu tấn - chiế m 63% tổng sản lượng của cả nước. Vùng rau này chia thành hai vùng theo mục đích xuất khẩu và tiêu dùng tại chỗ.
+ Vùng rau hà ng hoá lớn: thuộc Trung Du và đồng bằng Bắc Bộ Ưu thế của vùng này là sản xuất rau trên đất 2 vụ lúa. Tỷ trọng rau ở khu vực này
khá lớn, chiế m 43,6% về diện tích và 46,2% về sản lượng rau của cả nước.
+ Vùng rau phục vụ cho nhu cầu tại chỗ gồm miề n núi phía Bắc và Khu 4 cũ,
vùng Duyên hải miền Trung và một số tỉnh Tây Nguyên
Cây rau ở đây được luân canh trên đất màu, cây lương thực, cây công nghiệp (ngô,
lạc, đậu tương), chủ yế u là rau Đông Xuân.
Ngoài 2 vùng trên, còn có gần 12 triệ u hộ ở nông thôn, bình quân mỗ i hộ có từ 35- 40 m2 , diện tích gieo trồng ở vùng này tới 4000 ha, sản lượng có khoảng 400-500 ngàn tấn. - Vùng rau chuyê n canh tập trung (Đà Lạt và TP Hồ Chí Minh)
Diệ n tích: 130.000 ha, sản lượng 1,78 triệu tấn. Diện tích gieo trồng chiếm 34,7% và sản lượng chiếm 37% tổng sản lượng rau cả nước. Sản xuất rau chủ yếu là phục vụ nộ i vùng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Phân bố vùng trồng rau hàng hoá và rau chuyê n canh ở nước ta bao gồm:
+ Vùng trung du và Đồng bằng Bắc Bộ
Ở đây trồng được nhiề u chủng loại rau có nguồ n gốc ở vùng ôn đới như cải bắp, su hào, hành tây, tỏi tây, xà lách, su hào, là vùng có điều kiện sản xuất rau trên diện tích lớn và tập trung. Sản lượng rau hàng hoá chiế m tỷ trọng cao trong cả nước. Khả năng xuất khẩu rau của vùng Đồng bằng sông Hồ ng là rất lớn, ngoài năng lực thoả mãn nhu cầu nội tỉnh còn lưu thông rau hà ng hoá ra nội vùng.
+ Vùng rau Lâ m Đồng:
Vùng sản xuất rau hàng hoá tập trung chủ yếu ở Đà Lạt diệ n tích: 11.500 ha, sản lượng: 240,5 ngàn tấn chiế m 3,1% diện tích và gần 5% sản lượng rau của cả nước. Nhiệt độ bình quân hàng nă m 180C, rất thích hợp cho các loại rau ôn đới phát triển. Đà Lạt còn là vùng sản xuất hạt giố ng rau tốt.
9
+ Vùng rau thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận
Diện tích: 12.000ha, hàng nă m thành phố xuất khẩu khoảng từ 500 -1000 tấn rau sang thị trường Hồng Kông, Thái La n, Hàn Quốc.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long Diện tích : 71.000 ha, sản lượng 958,8 ngàn tấn. Ở vùng nay một số tỉnh có diện tích và sản lượng rau lớn và có rau xuất khẩu ra nước ngoài như: An Giang, Tiền Gia ng, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng với diện tích lên tới 521.000ha, sản lượng 719.400 tấn chiếm gần 73% về diện tích và 75% sản lượng rau của cả vùng.
Điều kiện thời tiết của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích nghi cho nhiề u loại rau sinh trưởng và phát triển, một năm có thể trồng tới 5 - 6 vụ. Đặc sản của vùng này là dưa hấu, dưa chuột (dưa leo), ngô rau, cải bắp, cà chua là những loại rau cho hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra ở đây còn có những vùng chuyê n sản xuất hạt giống rau muố ng, hạt giống rau xà lách để xuất khẩu sang Hồng Kông, Singapo, Nhật Bản, Philippin với sản lượng khá cao. - Một số chủng loại rau phân bố thành vùng trồng thích nghi theo vùng sinh thái
Vùng trồng cải bắp: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên. Vùng trồng hà nh tây: Na m Định, Hà Na m, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Phan Rang. Vùng trồng tỏi ta: Hải Dương, Bắc Gia ng, huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngã i). Vùng trồng khoai tây: Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, Nam Định, Thá i Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang. Vùng trồng dưa hấu: Kiên Giang, Tiền Giang, An Giang, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bình Định, Quảng Na m và Hưng Yên. Vùng trồng cà chua: Hà Nội, Hải Hưng, Hải Phòng, Hà Tây. Vùng trồng ớt: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiê n Huế, Quả ng Na m, Đà Nẵng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang. Vùng trồng tiêu: Quảng Bình, Quảng Trị, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Phú Quốc. Vùng sản xuất hạt giống rau: Đồng Văn, Mèo Vạc, Sapa, Đà Lạt.
- Ở miề n Trung và Thừa Thiê n Huế
10
Trong quá trình phát triể n các tỉnh miề n Trung, Thừa Thiên Huế đã xuất hiệ n nhiều vùng trồng rau chuyên canh mới, không ngừng đổi mới về tiến bộ kỹ thuật, giống mới..., vì vậy năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên. Mỗi tỉnh đều có vùng rau chuyên canh, rau an toàn tập trung quanh thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp và khu du lịc h cũng như sản xuất hàng hóa trao đổi buôn bán sang các tỉnh bạn và các quốc gia khác. - Thanh Hóa: Sản xuất rau chủ yếu ở các huyện Nga Sơn, Hoàng Hóa, Quảng Xương, Thọ Xuâ n, TP. Thanh Hóa - Nghệ An: TP. Vinh, Hưng Nguyên, Diễn Châu Hà Tĩnh: Thạch Hà, Đức Thọ, Nghi Xuân, Cẩm Xuyên
Quảng Bình: Đồng Phú - Đồng Hới, Cửa Phú, Võ Ninh, Gia Ninh, Hà Thô n (Quảng Ninh), Hồng Thủy, Sen Thủy - Lệ Thủy Quảng Tri: Có vùng rau chuyên canh tập trung như An lạc - thị xã Đông Hà, Nại Cửu, Liên Giang - Triệ u Phong, Hải Thọ - Hải Lăng Đà Nẵng: các vùng rau lớn thuộc huyện Hòa Vang (diệ n tích 25ha, tập trung Hòa Thọ, Hòa Phong, Hòa Phát, Hòa Phước, Hòa Tiến); quận Sơn Trà (diện tích khoảng 23ha, tập trung ở phường Phước Mỹ, Thọ Quang); Quận Ngũ Hoành Sơn (diện tích 24ha, tập trung ở phường Bắc Mỹ An, Hòa hải, Hòa Quý) Quảng Nam: Vùng rau tập trung ở thị xã Hội An, Tam Kỳ, Thăng Bình Quảng Ngãi: Vùng rau lớn nhất là thị Xã Quảng Ngãi, Mộ Dức, Đức Phổ, Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa. Thừa Thiê n Huế :
+ Vùng rau truyền thống tại một số phường, xã thuộc thành phố Huế: Phường
Tây Linh, Thuận Lộc, Tây Lộc, Kim Long, Hương long, Hương An, Quảng Vinh
+ Vùng sản xuất rau phụ cận thành phố Huế: có diện tích trung bình 30 - 45 ha (Xã Hương Xuân, Hương An, Hương Chữ (Hương Trà), xã Điền Lộc, Điề n Môn, Điề n Hoà, Điề n Hải (Phong Điền), Xã Quảng Thành, Quảng Thọ, Quảng An, Quảng Lợi ( Quảng Điền).
11
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH SẢN XUẤT RAU NƯỚC TA 3.1. Sản xuất rau là một ngành sản xuất sản phẩ m có tính chất hàng hóa cao Rau luôn luô n đòi hỏi no n, ngo n, tuơi, không sâu bệnh, thẩm mỹ hàng hóa cao. Vì vậy các khâu sản xuất từ thời vụ đến chă m sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch, vận chuyển phải kịp thời, liên quan nhiều đến các ngành khác: giá cả, thu mua, kế hoạch, phân phối... 3.2. Rau yê u cầu công lao động cao, kỹ thuật cao và tỷ mỉ Đặc điể m của cây rau là bộ rễ nhỏ yếu, thân lá non, mề m, khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh yếu, nên phải chăm sóc tỉ mỉ, thường xuyê n. Hệ số quay vòng cao (trung bình 3 - 5 vụ/nă m) nên cần nhiều công lao động/đơn vị diện tích. Thời vụ trồng khẩn trương, đòi hỏi phân bón nhiều, cần nhiề u thiết bị như nhà lưới, phòng điều hòa nhiệt độ, thiết bị tưới tự động, định giờ, PE, là m giàn, thiết bị che chắn nắng, mưa, sương muối. 3.3. Rau có thể luân canh, xe n canh, gieo lẫn Rau trồng có nhiều loại: cao cây, thấp cây, rễ ngắn, rễ dài, loại ưa sáng mạnh, loại ưa sáng yếu, thời gian sinh trưởng dài ngắ n khác nhau và yêu cầu khác nhau về dinh dưỡng. Trồng như vậy để tận dụng không gian và thời gian, tăng sản lượng/đơn vị diện tích, tăng hiệu quả kinh tế đồng thời cải tạo đất, hạn chế sâu bệnh.
12
3.4. Rau thường được thông qua thời kỳ vườn ươm Bộ rễ của cây rau có khả năng tái sinh tốt (trừ các loại đậu và rau ăn rễ củ), hạt nhỏ, cây con nhỏ, yếu ớt, rễ ăn nông nên cần tập trung gieo trên một diện tích nhỏ để có điều kiện bồi dục, chăm sóc cho bộ rễ khỏe, thân lá phát triển tốt, cứng cáp, đảm bảo tỷ lệ sống cao, sau này dễ thích nghi với ruộng đại trà. Đồng thời tranh thủ không gian và thời gia n cho sản xuất. 3.5. Rau thường bị nhiề u loại sâu bệ nh gây hại. Ruộ ng rau là mô i trường cho sâu bệnh phát triển tốt: trồng với mật độ dày, thâm canh cao, ruộng luôn luôn ẩm, thân lá rậ m rạp. Bản chất cây rau do vách tế bào mỏng, hàm lượng chất dinh dưỡng cao, hà m lượng nước cao, trồng nhiều chủng loại liên tục, luân canh không triệt để, khả năng chống thuốc hóa học kém, đặc biệt có những bệnh lây la n hiể m nghèo (xoăn lá, thối nhũn). 3.6. Rau yêu cầu thời vụ nghiê m ngặt Rau là cây rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh, nhất là điều kiện thời tiết khí hậu, yêu cầu bố trí thời vụ thíc h hợp, thu đúng thời vụ, thời điể m tiêu thụ: Ví dụ bắp cải trồng muộn không cuốn, su hào bị xơ, đậu cô ve trồng vụ Hè khô ng ra hoa. 3.7. Rau có thể trồng trong điề u kiệ n nhân tạo Rau có nhiề u loại, nhiều biế n chủng khác nha u, khối lượng thân lá, rễ nhỏ, chiế m chỗ không gian hẹp, thời gian sinh trưởng ngắ n, có thể trồng trong điều kiện nhâ n tạo: rau sạch, rau trái vụ hay rau trong nhà kính, nhà ấm, hoặc dùng PE che phủ những nơi điều kiện thời tiết bất lợi như băng tuyết, quá lạnh cây không thể sinh trưởng được... 4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH SẢN XUẤT RAU 4.1. Những thuận lợi tiề m năng - Là một ngà nh sản xuất truyền thống của nông nghiệp Việt Nam. Nông dân có kinh nghiệ m, cần cù và sáng tạo. Nhân dân ta đã đúc rút được nhiều kinh nghiệ m trong việc chă m sóc, huấn luyện cây con, chống nóng, chống rét, trồng rau rải vụ, trái vụ... - So với các ngành trồng trọt khác, đây là lĩnh vực sản xuất có hiệu quả cao, nông dân trồng rau có thu nhập cao hơn hẳn trồng lúa và các cây lương thực khác. - Do điều kiện tự nhiên thuậ n lợi, vị trí địa lý, lại có những nét độc đáo về khí hậu, địa hình phức tạp, chạy dài trên 15 vĩ độ, có sự chênh lệch về độ cao so với mặt biể n. Do khí hậu đa dạng nên cũng đa dạng và phong phú các chủng loại rau. Rau trồng được quanh nă m mà không qua nhân tạo, cho năng suất cao, phẩm chất tốt, giá thành hạ. Việt Nam có thể trồng được hầu hết các loại rau có trên thế giới, rau vụ đông xuâ n ở
Việc sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu sinh học cũng là những nét mới
13
các tỉnh phía Bắc có lợi thế so sánh rõ rệt so với các nước sản xuất và xuất khẩu rau lớn của Châu Á và thế giới như Trung Quốc và Thái La n. - Thị trường tiêu thụ rau xanh trong nước và thế giới ổn định và ngày càng tăng là cơ hội để ngành rau phát triển. - Lực lượng lao động dồi dào, tiếp thu nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới - Nhiều chính sách mới đã được ban hành và tiếp tục hoàn thiện trong thực tiễn, tạo hành lang pháp lý ngày càng thuận lợi cho hoạt động, sản xuất kinh doanh rau phát triển - Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), kinh tế đối ngoạ i có nhiề u cơ hội phát triển. Quan hệ giữa Việt Na m và nhiề u nước trên thế giới được thiết lập. Thị trường xuất khẩu rau và các sản phẩm chế biến từ rau ngà y càng được mở rộng - Có đội ngũ cán bộ khoa học nghiên cứu về rau có trình độ, năng lực và nhiệt tình - Những kỹ thuật mới đang phát triể n trong quá trình sản xuất rau: Trước hết là giống, nông dân đã có cơ hội sử dụng nhiều giống mới. Những giống chịu nhiệt, chịu mưa đã tạo nên những mùa vụ mới mà trước đây chưa từng có. Ví dụ nhờ có giống bắp cải, sup lơ chịu mưa, chịu nhiệt mà các loại rau này không còn là những loại rau độc tôn của vùng Đà Lạt nữa. Chúng đã được sản xuất ở vùng đồng bằng, nhiệt độ cao từ Quảng Na m, Đà Nẵng vào đến Cà Mau. Gần đây, các giống dưa hấu chịu mưa, cùng với các giống dưa hấu vụ truyề n thống (vụ đông xuân) đã đem đến cho thị trường vị ngọt quanh nă m. Các giống mới còn góp phần nâng cao năng suất, ước tính hơn giống cũ 15 - 20 %. Chủng loại rau mới: Những năm gầ n đây người tiêu dùng dần dần được thưởng thức sup lơ xanh, đậu cô ve xanh, bắp rau (ngô bao tử/baby corn) và một số loại rau đặc biệt khác như cà chua sơry (cherry) quả nhỏ, dùng ăn sống, bắp cải tím. Đa số các loại rau này được trồng tại vùng mát Lâm Đồng. Các tiến bộ kỹ thuật đáng chú ý là việc sử dụng nilo n phủ luống, dùng nilon phủ luống là 1 biện pháp kỹ thuật ma ng lại nhiều lợi ích tổng hợp rất thiết thực. Các tỉnh áp dụng nhiều biện pháp nà y có Khánh Hoà, Tiề n Gia ng, Đồng Tháp, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh. góp phần làm tăng năng suất, sản lượng rau. Các biện pháp dùng nhà lưới để trồng rau sạch, rau an toàn, dùng vỉ để gieo ươm cây con cũng đã bắt đầu được sử dụng. Các tỉnh tiêu biểu áp dụng biện pháp này gồm Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Long. Bắt đầu hình thà nh mô hình sản xuất gắ n với chế biến xuất khẩu. Ví dụ một số địa phương như An Gia ng, Tiền Gia ng, Nông trường Sông Hậu, TP Hồ Chí Minh đã và đang từng bước sản xuất và chế biến ớt, bắp nhỏ, đậu nành rang. Trong tương lai gần, một nhà máy chế biến cà chua tại Lâ m Đồng cũng sẽ được xây dựng.
Các vùng sản xuất rau an toàn đang dần dần được hình thành, nhất là ven các thị
14
xã, thành phố lớn. Tình hình nhiễ m độc do rau đã giả m đáng kể. Trong việc chuyể n đổi cơ cấu cây trồng nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, rau được coi là một trong nhữ ng cây có vai trò quan trọng được chú ý phát triển để thay thế cây lúa ở những vùng đất ven đô thị. Một điể m đặc biệt là việc hình thành và phát triển các công ty sản xuất giố ng của Việt Nam hoặc của nước ngoài trên lãnh thổ phía Nam nước ta đã góp phần rất lớn trong việc cung cấp nhiề u giống tốt cho ngành trồng rau nước ta. Đáng kể có công ty giống Cây trồng miền Nam, Công ty Đông Tây (ha i mũi tên đỏ), công ty Known You, Công ty Xanh (Tropical) 4.2. Những tồn tại, yế u ké m của ngành sản xuất rau - Nền sản xuất nhỏ, manh mún, diện tích nhỏ khó đầu tư và áp dụng những tiến bộ mới. Sản xuất rau từ xưa đến nay mang tính tự cung tự cấp cho thị trường nội địa, năng suất và đặc biệt chất lượng rau chưa cao. Vì vậy có rau mà không xuất khẩu được. Sản xuất rau hiện na y hoàn toàn tự do, trôi nổ i theo thị trường, thiếu hẳn va i trò tổ chức và quản lý nhà nước. Vì thế thường có tình trạng sản xuất dư thừa, thị trường tiêu thụ không hết, nông dân phải bán rẻ, thậm chí có người bỏ mặc trên nuộng không muốn thu hoạch. - Năng suất rau còn thấp, chỉ bằng 87% so với trung bình toàn thế giới, tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch khá cao (20 - 30%). Sản lượng rau phân bố không đều. Nhiều khu vực còn thiếu về lượng, đơn điệu về chủng loại như các tỉnh miền núi, duyê n hải Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Mức độ an toàn rau sản xuất ven thành phố và khu công nghiệp có chiề u hướng suy giả m. - Tỷ trọng giống nước ngoài sử dụng trong sản xuất rất cao (trên 50%). Công tác nghiên cứu chọn tạo giống rau trong nước chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất. - Chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế so sánh về khí hậu và lao động để sản xuất rau cho xuất khẩu tại các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và tại Lâ m Đồng. - Hệ thống cơ sở vật chất cho sản xuất, chế biến và bảo quản rau còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao. - Sự phát triển nghề trồng rau chủ yếu tập trung vào các thành phố và khu công nghiệp, nên có sự chênh lệch về trình độ sản xuất, tiêu thụ giữa các vùng trong nước. - Rau không an toàn: Mặc dù tình hình ngộ độc do rau không còn nghiêm trọng như 3- 4 năm trước đây nhưng mối đe doạ sức khoẻ cộng đồng vẫn còn nặng nề. Việc sử dụng nhiề u hoá chất độc hại, không có thời gian cách ly an toàn. Thậm chí nhiề u nơi đã dùng cả dầu nhớt thải (chứa chì và các chất độc hại khác) để trừ sâu cho rau muống. Việc trồng rau trên vùng đất, nước nhiễ m bẩn, nhất là rau muố ng trên kênh rạch bẩn còn khá phổ biến.
- Việc chuyể n giao công nghệ trong sản xuất rau chưa được chú trọng và hiệu quả còn thấp. Các tiến bộ kỹ thuật thích hợp chậ m được đánh giá, kết luận và nhân rộng. Công nghệ sau thu hoạch chưa được phát triển mạnh. Sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau vẫn chưa được chú ý đúng mức, nhất là việc tìm kiếm các thị trường xuất khẩu, công tác tiếp thị, thị trường còn hạn chế. - Xây dựng các vùng rau xuất khẩu là cả một chiế n lược cho ngành trồng rau đầy tiềm năng của Việt Nam, nhưng vệc phát triển các giố ng có ưu thế lai trong sản xuất còn hạn chế, do vậ y giá thành sản phẩm cao, từ đó kéo theo sự hạn chế trong sản xuất rau xuất khẩu. - Chưa chú trọng công tác quản lý nghề trồng rau và chất lượng sản phẩ m, chưa cạnh tranh được trên thị trường trong khu vực và thế giới. - Công tác nghiên cứu về rau chưa được chú ý đầu tư đúng mức, có chiến lược, nhất là việc sản xuất rau hàng hoá xuất khẩu.
4.3. Một số trở ngại lớn trong việc phát triể n rau có tính đặc thù ở miề n Trung - Thời tiết khí hậu:
Nền nhiệt biến động lớn và lượng mưa lớn, phân bố không đều, thường xảy ra nhiề u thiên tai, bão lụt, gây nhiều rũi ro cho sản xuất rau. Ví dụ Thừa Thiê n Huế là Tỉnh có tổng nhiệt độ năm đạt từ 8.500 - 90000C. Lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 2.800mm. Nhiệt độ và lượng mưa phân bố không đều trong năm. Mùa khô (vụ Hè - Thu) nhiệt độ trung bình tháng khoảng 25oC, có tháng nhiệt độ lên đến 28-29oC với thời gian kéo dài và đây cũng là những tháng ít mưa nhất trong nă m nên đã gây ra tình trạng hạn hán kéo dài là m ảnh hưởng đến sản xuất rau xanh. Mùa mưa (vụ Đông - Xuâ n) có lượng mưa lớn (chiếm khoảng 66 -75% lượng mưa/nă m) kết hợp với nhiệt độ và số giờ nắng thấp, gây ra tình trạng ngập úng, là m ảnh hưởng đến mùa vụ và sinh trưởng của các loại rau. Do đó trong sản xuất cần có biện pháp chống hạn, chống nóng cho rau trong mùa khô và chống úng, chống mưa to trong mùa mưa. - Đất đai: Đất đai phong phú về chủng loại có thể phát triể n các loại rau xanh, nhưng nhìn chung các loại đất có độ phì thấp, nghèo dinh dưỡng, diện tích đất chua phèn, ngập mặ n lớn, độ dốc lớn nên khả năng rửa trôi trong mùa mưa cao. Đặc điể m đất đai và địa hình cho thấy tuy diện tíc h đất nông nghiệp của các tỉnh lớn nhưng trong đó diện tích có thể phát triển cây rau chiế m tỉ trọng nhỏ, ngoà i ra do địa hình dốc nên mùa mưa dễ bị rửa trôi ngập úng, mùa khô khả năng giữ nước kém, hạn hán nên trồng rau phải đầu tư cao dẫn đến lãi thấp. - Chủng loại:
15
Các loại rau trồng chưa đa dạng, chủ yếu nhóm rau ăn lá, những loại rau cao cấp có giá trị kinh tế cao còn hạn chế như: cà chua, ngô rau, dưa chuột, cải bắp, su hào các loại rau gia vị. Chưa có những giống rau thích ứng cho mỗi vùng, mỗ i vụ cụ thể.
16
- Sản xuất rau vùng ngoại ô: Dù có diện tíc h lớn hơn thành phố, tuy nhiên vùng này gặp một số khăn như sản xuất tự cung tự cấp, diện tích nhỏ, ma nh mún nên khó áp dụng các tiến bộ kỹ thuật cũng như khó hình thành vùng sản xuất tập trung, sản xuất hàng hoá. Thiếu kỹ thuật thâm canh cũng như công nghệ chế biến bảo quản một số loại rau cao cấp. Cơ sở vật chất đang còn nghèo nàn lạc hậu chưa tương xứng với tiềm năng của từng địa phương. Thiếu vốn đầu tư sản xuất. Đây là vấn đề cần có sự quan tâm đầu tư của các cấp chính quyền giúp người sản xuất mở rộng diện tích cũng như quy mô sản xuất. - Tiê u thụ rau: Thị trường tiêu thụ rau nhỏ lẻ, hạn chế đối với một số loại rau như rau cải, xà lách, đậu cô ve, bí xanh do đó đòi hỏi người sản xuất phải vận chuyển đi xa, làm ảnh hưởng đến tỉ lệ hao hụt cũng như về mặt thẩ m mỹ của sản phẩ m. Ngoài ra chất lượng và giá cả các loại rau vẫn chưa cao nên cũng ảnh hưởng đến sức mua và quy mô sản xuất. - Tập quán trồng: Người dân Miề n Trung có tập quán trồng lúa lâu đời, do đó khi thay đổi cơ cấu chủng loại cây trồng ít có kinh nghiệ m trong sản xuất, để giố ng, bảo quản giố ng. Quy mô sản xuất rau nhỏ nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Điều này đòi hỏi cần có những mô hình sản xuất đe m lạ i hiệ u quả thiết thực, từ đó có sự chuyển giao khoa học kĩ thuật cũng như quy trình sản xuất đến tận người dân. - Giống rau: có thể nói một trong những nguyên nhân lớn khiến năng suất suất rau của chúng ta chưa cao là do giống. Tỷ trọng giống tốt (gồm cả giống lai và giống thuầ n) chưa nhiều, có một số vấn đề khác như nhà nước không quản lý được việc đánh giá, công nhậ n và phổ biến giống. Việc giới thiệu, phổ biến giống tốt gần như tuỳ thuộc vào các công ty sở hữu giống. Nông dân có nơi bị nhiễu, có nơi bị thiếu thông tin, không biết giống nào tốt và thích hợp với vùng mình. - Biệ n pháp canh tác: Sử dụng giống mới trên nền kỹ thuật cũ hay nói cách khác là sự không đồng bộ cũng là một nguyên nhân là m năng suất rau không cao. Ví dụ, các giống lai, bản thân chúng có tiềm năng 30 - 40 tấn/ha nhưng bị đặt trong một điều kiện giống địa phương, gieo ươm cây con không cẩn thận, cây giống xấu, cỏ dại nhiề u, không quản lý được sâu bệnh, bón phân không cân đối, hợp lý, mật độ không hợp lý, dàn leo hay choái cắm không chắc chắn v.v.. thì nă ng suất không thể cao được. Trong biệ n pháp canh tác có vấn đề về sử dụng phân bón. Nói chung việc sử dụng phân bón hiện nay dựa vào kinh nghiệ m là chính với xu hướng coi trọng phân hoá học và lạ m dụng phân đạ m, phân kali ít được chú ý. - Sâu bệ nh và vấn đề rau không an toàn: Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rau bị nhiều sâu bệnh không những về số lượng mà còn nhiề u về chủng loại. Việc sử dụng thuốc trừ sâu bừa bãi gây hiện tượng quen thuốc do đó sâu bệnh phát triển ngày càng mạnh hơn. Đây là 1 trong những vấn đề lớn của sản xuất rau Việt Nam. Do ở vào vùng nhiệt đới
nóng ẩm, thích hợp cho sâu bệnh phát triển quanh năm nên trong sản xuất rau chúng ta gặp tất cả những loại sâu bệnh nguy hiểm đặc trưng của các vùng nhiệt đới. Đối mặt với sự tấn công của sâu bệnh, nông dân đã phải sự dụng nhiề u loại thuốc hoá học, hoá chất ngà y càng tăng và không ít trường hợp đã sử dụng thuốc cấm (như Methylparathion Metha midophos). Cùng với việc sử dụng thuốc có độ độc cao, liều lượng cao, nông dân còn sử dụng nhiề u lần trong một vụ (trung bình từ 11-15 lần/vụ rau, không theo đúng quy trình hướng dẫn đến sâu bệnh “quen thuốc”. Tình trạng trên đã dẫn đến hậu quả là rau không an toàn. Trước hết với người tiêu dùng trong nước, hậu quả trước mắt và lâu dài là rất lớn. Sau nữa, rau như vậy không bao giờ xuất khẩu được. - Vấn đề sản xuất rau trái vụ: Trồng rau ở các tỉnh miền Trung chịu ảnh hưởng của hai mùa khí hậu: mùa mưa và mùa khô. Ví dụ ở miền Trung trong mùa khô, nhất là những tháng trong vụ Hè Thu (tháng 5-8) thời tiết nắng nóng, hạn hán. Ngược lại mùa mưa, nhất là những tháng trong vụ Đông Xuân (tháng 10 -12) thời tiết không thuậ n lợi, khó trồng. Đây là vụ trái (không thuận lợi) nên cần được đầu tư cao hơn chính vụ, áp dụng một số biệ n pháp kỹ thuật tiên tiến để giúp cây rau sinh trưởng, phát triể n tốt, đả m bảo nă ng suất cao, chất lượng khá, cung cấp rau quanh năm cho thị trường (biện pháp chọn giố ng chịu nóng, chịu mưa, chịu sâu bệnh, là m má i che, nhà lưới, che lưới, phủ luống nilon 2 màu, kết hợp đồng bộ giữa tưới nước, bón phân và phòng trừ sâu bệnh) - Đặc điể m mùa vụ và sản lượng rau cung cấp cho thị trường: Mùa mưa: Nhiệt độ thấp hơn, có thể nói hầ u hết các loại rau ôn đới và một số ít các loại rau nhiệt đới có thể trồng tốt, cho năng suất cao trong vụ Đông Xuân. Một số loại rau khác có thể trồng được nhưng cần phải có giống thích hợp như cà chua, cải xanh, hành, ngò. Đa số từng được trồng với giố ng địa phương, năng suất không cao. Mùa khô: Gần như không trồng được hoặc có trồng được thì năng suất thấp, chất lượng kém đối với rau ôn đới, hầu hết trồng rau nhiệt đới như mướp đắng, dưa leo, ớt, dưa, bầu bí. Một số loại rau ôn đới trồng được nhưng giá thành cao. Vì vậy, thường có hiện tượng mùa mưa rau dồi dào, mùa khô thì rau thiếu cả về số lượng lẫn chủng loại. 5. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN RAU 5.1. Công tác giống
- Chọn lọc và cải thiện nâ ng cao độ thuần của giống địa phương. - Chọn lọc và lai tạo giố ng rau có chất lượng cao, chống chịu khô hạn, chịu
17
nóng, có thể trồng được ở các loại đất thấp trũng và đất cao vùng đồi. - Nhập nội những hạt giố ng ở Miề n Trung không sản xuất được do điều kiện thời tiết không phù hợp (bắp cải, su hào, cà rốt) và các giống lai F1 như dưa chuột, dưa hấu.
- Từng bước tiến hành nghiên cứu, xây dựng các xí nghiệp chuyên sản xuất
cung cấp giống, cây con sạch bệnh cho dân. 5.2. Tập trung sản xuất rau an toàn.
Tổng kết công tác nghiên cứu phát triển rau an toàn, rau sạch vừa qua. Mở rộng mô hình đã có kết quả, đa dạng các hình thức sản xuất rau an toàn, rau sạch từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ đơn giản đến hiệ n đại (kể cả nhà lưới, thuỷ canh...) 5.3. Tăng cường sản xuất rau trái vụ:
Rau mùa mưa, mùa khô những tháng khó khăn do thời tiết gây ra, cần được chú
ý và phát triể n để đảm bảo rau xanh ổn định cho thị trường. 5.4. Nâng cao chất lượng kỹ thuật của các biệ n pháp canh tác
- Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi phủ nilon, rau có thiết bị che chắn, già n che và
các biện pháp tưới tiêu hiện đại.
- Nghiê n cứu bón phân cân đối, hợp lý, có hiệu quả cho các loại đất chính trồng rau ở các vùng: Đất cát ven biển miền Trung, đất xám Củ Chi, đất đỏ miền Đông Nam Bộ, đất đen đồng bằng sông Cửu Long. 5.5. Nghiê n cứu các biện phá p kỹ thuật, xây dựng và phát triển mô hình sau thu hoạch: Để giảm tổn thất, tăng chất lượng rau tươi, đa dạng hoá các sản phẩ m rau chế biến. 5.6. Xây dựng dây chuyền sản xuất - chế biế n - tiêu thụ Cần có sự phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng những mô hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ hợp thành mạng lưới sản xuất rau trong cả nước. (Ví dụ: gần đây công ty của Nhật đã thu mua và sơ chế để bán cho các siêu thị tại TP Hồ Chí Minh hoặc hiện nay sản xuất bắp rau cung cấp cho nhà máy chế biến xuất khẩu ở An Giang). 5.7. Đẩy mạnh sản xuất rau xuất khẩu
Thời gian gầ n đây từ phía Nhà nước đã có những chuyển biến trong việc xác định rau là mặt hàng xuất khẩu quan trọng phải từng bước được đầu tư. Ví dụ mới có nhà máy chế biến cà chua xuất khẩu ở Hải phòng, dưa leo xuất khẩu Hả i Dương, chế biến bắp và các loại rau khác ở An Gia ng và sắp tới là nhà máy chế biến cà chua ở Lâm Đồng. Công tác nghiên cứu khoa học về rau cũng được chú ý hơn. Đã có Viện Nghiên cứu Rau Quả ở Hà Nội, viện KHKTNN miền Nam, các trường đại học Nông Nghiệp. Miề n Trung cũng rất cần một Viện nghiê n cứu rau mới đáp ứng được đòi hỏi và tiề m năng mang sắc thái riê ng của vùng.
1. Vai trò và giá trị của cây rau trong cuộc sống?
Câu hỏi bài 1: 2. Tình hình sản xuất trên thế giới và Việt Na m như thế nào? 3. Những đặc điểm chính của nghề trồng rau, những thuận lợi, khó
18
khăn và giải pháp nhằ m phát triển rau ở Việt Nam?
Bài 2 PHÂN LOẠI RAU
Phân loại rau thành hệ thống nhằ m tạo điều kiện tốt cho công tác giả ng dạy, nghiên cứu khoa học, chọn giống, nhập nộ i giống và sử dụng giống trong sản xuất được thuận lợi. Có nhiều phương pháp phân loại, nhưng sau đây là 3 phương pháp chính của P. Mudappa và ctv 1996 và trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC)
1. DỰA VÀO PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI THỰ C VẬT HỌC
Phương pháp này dựa vào các đặc điể m thực vật học của rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt và quan hệ họ hàng giữa chúng mà phân loại thành bộ, họ, chi, loài, giống vv... có tên gọi thống nhất bằng tiếng Latin. Đây là phương pháp phân loại được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tiêu chuẩn chính để xác định mố i quan hệ trong phân loại thực vật là dựa vào mối quan hệ giống nhau và khác nhau về cấu trúc hoa. Bộ Nông nghiệp Mỹ (Terrell et al. 1986) đã phân loại thực vật theo họ, chi và loài và tuân theo các quy luật quốc tế về thuật ngữ khoa học. Sự kết hợp của các chi hoặc loài lập thành danh sách tên khoa học của các loại rau được chấp nhậ n trên thế giới.Ưu điểm của phương pháp phân loại này là có thể tìm hiểu quan hệ về hình thái, họ hàng và có tên gọi thống nhất bằng tiếng Latin. Sự hiểu biết mố i quan hệ này là cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo và nhập nội giống.
Tê n khoa học
Agricaceae Volvaria volvacea Fr. (V. esculenta ) Psalliota bisporus (P. campestri Fr.) Coritellus shiitake P. Hen Auriculoria A. judae Shroter ( A.fidae Shroter) Pleurotus sajor- caju
19
Bảng 6: Danh sách một số loại rau có mặt trong đời sống và trên thị trường Việ t Nam Tên Việ t Nam 1. Thực vật bậc thấp (thực vật hạ đẳng) 1- Họ nấ m tán Nấm rơm Nấm mỡ Nấm hương 2 - Họ mộc nhĩ Nấm mộc nhĩ (nấ m mèo) Nấm sò Thực vật bậc cao (thực vật thượng đẳng) Nhóm cây một lá mầm (đơn tử diệp) 1- Họ hòa thảo Poaceae /Gra mine ae Ngô rau (ngô bao tử) Ngô đường Zea mays L. var. saccharata Koern Zea mays L. subsp. mays
Phyllostachys sp. Dendrrocalamus latifolius Munro. Cymbopogon citratus. Liliaceae Allium cepa L. Allium ascalonicum L. A.sativum L Allium porum L A.sativum L Allium cepa L. var. cepa Allium cepa var. aggregatum Allium schoenoprasum (Allium odorum L.) Allium bakeri Regel. A.fistulosum L.
Asparagus officinalis L.
Colocasia antiquorum (L.) Schott. Alocasia odora Kocn.
Dioscorea alata L. Diocorea esculenta Burt. Zingiberaceae Zingiber offcinale Rosc Curcuma domestica Val.
Brassica oleracea L. var. capitata L. Brassica oleracea var. gemmifera DC.
B. oleracea var. acephala DC. Brassica napus L. var. chinensis L. B. chinensis (L.) B. pekinensis (Lour.) Rupr.
20
Măng tre (bamboo) Măng ma i Sả (le mon grass) 2- Họ hành tỏi Hành tây (onio n): Hành ta/hành củ nhỏ (shallot) Tỏi củ ta (garlic): Tỏi tây (leek): Tỏi củ ta (garlic): Hành tă m (né m) Hành lá (bunc hing onio n) Hẹ (flower garlic): Kiệu (scallio n) Hành hoa (hành pirô -spring Onion) Măng tây (asparagus) 3- Họ ráy Araceae Khoai mô n/khoai sọ (taro) Bạc hà/môn ngọt (dasheen) 4- Họ khoai (củ) Dioscoreace ae : Khoai ngọt (ya m - củ tía) Khoai từ (lesser ya m) 5- Họ gừng Gừng (ginger) Nghệ (turmeric) Nhó m cây 2 lá mầ m (song tử diệp) 1- Họ thập tự Crucife rae juss (Brassicaceae Burn) Cải bắp (cabbage) Cải bắp nhánh (cải bixen, cải bắp chùm) Cải xoăn Cải thìa Cải bẹ trắng Cải bao (cải bẹ cuốn - chinese cabbage) Cải canh/cải xa nh Su lơ (cauliflower) Súp lơ xa nh B. juncea L. Czenrnj. và cosson var. juncea Brassica oleracea var. botrytis L. B. oleracea var. italica Plenck
lách xong - Nasturtium officinale (L.)
Brassica campestris var. rapa Raphanus sativus L. B. juncea Brassica oleracea var. caulorapa DC. B. integrifolia (O. B. Schultz) B. oleracea var. Alboglabra
Lycopersicon esculentum Mill
Solanum melongena L. var. Depressum Ba iley Solanum melongena L. var. Esculentum Ness Capsicum annuum L. var. annuum C. frutescense L. Solanum tuberosum L. C. baccatum var. Pendutum
Cải xoong (xà watercress) Cải củ tròn (turnip) Cải củ (Radish) Cải canh Su hào (kohrabis) Cải ngọt (pakchoi) Cải là n 2- Họ cà Solanace ae Cà chua (tomato) Cà tím, cà trắng(eggplant) Solanum melongena L. Cà pháo Cà bát Ớt cay (hot pepper) Ớt ngọt (sweet peper) Khoai tây (potato) Ớt sừng trâu (quả to) 3- Họ bầu bí Cucurbiraceae Dưa chuột (cucumber) Dưa hấu (water me lon) Dưa lê (sweet melo n) Dưa thơm/dưa hương/dưa lê Bí đỏ/bí ngô (pumk in)
Cucumis sativus L. Citrullus lanatus (Thunb) Matsum Cucumis melo L. var. modorus. Cucumis melo L. Cucurbita pepo L. hoặc Cucurbita moschata (Duchesne) ex. Poiret Benincasa hispida (Thunb.) Cogn
Benincasa hispida Coqn Cucumis melo var. conomon Cucurbita maxima Duchesne var. maxima Cucumis melo L. var. reticulatus Naud Lagenaria siceraria (Molina) Stanley Luffa acutangula (L.) Roxb. Momordica charantia L.
Bí đao (bí xanh quả dài -wax gourd) Bí đao (quả tròn) Dưa gang (me lon) Bí ngồi Dưa bở Bầu (bottle gourd) Mướp (Luffa) Mướp đắng (khổ qua - bitter gourd) Mướp hương (long luffa)
Luffa aegyptiaca Miller (syn.: Luffa cylindrica Roem) Luffa acutangula (L.) Roxb. Sechium adule (Jacq) Sw.
21
Mướp khía (angled luffa) Su su (Chayote) 4- Họ đậu Fabaceae (Le guminosae)
(snapbean- leo co ve Phaseolus vulgaris L.
Đậu frenbean) Đậu co ve lùn Đậu trạch (hạt trắng) Đậu Hà Lan (garden sugar pea) Đậu đũa (yarlo ng bean)
(Soybean rau P. vulgaris var. humilis Ale f Phaseolus liensis Pisum sativum L. subsp. sativ um Vigna unguiculata subsp. sesquipedalis (L.) Verdc. Pachyrrhizus erosus (L.) Urban Glycine max. (L.) Merr. (Phaseolus max. L.)
Củ đậu (ya m bean) Đậu tương vegetable) Đậu ván (hyacinth bean) Đậu ngự (đậu vằn) Đậu rồng (winged bean) Đậu xanh (green bean) Đậu đen unguiculata (L.) Walp. Subsp.
Lablab purpureus (L.) Sweet Phaseolus lunatus L. Psophocarpus tetragonolubus L. Vigna radiata (L.) R. Wilczek var. radiata Vigna unguiculata Cajanus cajan (L.) Huth
Cichorium endiv ia L. Lactuca sativa L. Lactuca sativa var. capitata Lactuca sativa secalina Ale f Chrysanthemum cinerariaefolium Helianthus tuberosus L./Cynara scholymus L.
22
Đậu triều 5- Họ họ hoa tán Apiaceae (Umbe liferae) Apium graveolens L. Cần tây (celery) Oenanthe stolonifera Cần ta /cần nước(water celery) Coriandrum sativ um L Ngò thơm/mùi(coriander) Petroselinum crispum (Miller) Mùi tây/ngò tây Daucus carota L. Cà rốt (carrot) Anethum graveolen L. Dulce Mill D.C Thìa là/thì là (dill) 6- Họ họ cúc Aste race ae/Compositae Xà lách xoăn (curly lettuce) Xà lách (lettuce) Xà lách cuốn Diếp Cải cúc/cúc tần ô (pyrethrum) Atisô (Artichaud - artichoke) 7- Họ bìm bìm Convulvulace ae Ipomoea aquatica Forsskal Rau muố ng (water spinach) Ipomoea bataceae (L.) Lam Khoai lang(sweet potato) Rau ngỗ lepidium sativum (Forsk) 8- Họ rau muối Chenopodiace a Cải chân vịt (rau cơm xôi) Củ cải đường Củ cải ăn lá Spinacia oleraceae L. Beta vulgaris L. subsp. vulgaris Beta vulgaris subsp. cicla (L.) Koch
Beta vulgaris Amaranthaceae Amaranthus v iridis L. A.spinosus L.
Basella rubra L.
Labiaceae Ocium basilicum L. Metha arvensis. Metha arv ensis var. piperaseens. Perilla frutescens v ar. Cripa Elsholtzia erislata (Willd)
Hibiscus esculentus L.
Corchrus olitorius L.
Polygonum odoratum (Lour)
Củ cải ra đi 9- Họ rau dề n Rau giền cơm Rau giền gai 10- Họ mồ ng tơi Basellace ae Mồng tơi tím (climbing spinach) Mồng tơi xanh (ma labar spinach) Basella alba L. 11- Họ hoa môi Húng quế (basil) Húng cay (mint) Húng lủi (japanese mint) Tía tô Kinh giới 12- Họ bông Malvaceae Đậu bắp (okra) 13- Họ đay Tiliaceae Rau đay 14- Họ nghễ Polygonaceae Rau răm 2. PHÂN LOẠI DỰA VÀO BỘ PHẬN SỬ DỤNG (PHẦN ĂN ĐƯỢC)
Phương pháp này là căn cứ vào những cây rau có bộ phận sử dụng là m thực phẩ m giống nhau thì được xếp cùng một loại. Các loại rau thông thường được xếp thành 6 loại (nhóm) chính:
- Rau ăn lá (leaf ve getable): cải bắp, cải bao, cải bách khẩu, cải bixen, rau dền,
cơm xôi, xà lách, diếp
- Rau ăn quả: Cà chua, cà, dưa chuột, bí đỏ, bí xanh, bầu, mướp, đậu cô ve, đậu trạch, đậu rồng, đậu Hà Lan, su su, đậu cô bơ, dưa hấu, dưa bở, dưa gang, dưa lê, đu đủ....
- Rau ăn củ: + Rau cho rễ củ (root crops): cà rốt, củ cải trắng, củ dền, củ đậu. + Rau cho thân củ (tuber, bulb, shoot): su hào, hành, tỏi, khoai tây, măng
tây.
- Rau ăn nụ, hoa: súp lơ, atisô, hoa thiê n lý - Rau gia vị: ớt, hành, tỏi, mùi (ngò), nghệ, gừng, hành tây.... - Nấm (mushroom): nấm rơm, nấm mộc nhĩ (mèo), nấ m sò, nấm hương
23
Qua các bộ phận có thể thấy rõ về mối quan hệ hình thái giữa chúng. Những cây có bộ phận sử dụng giố ng nha u thì thường có kỹ thuật trồng giống nhau, có giá trị cho mục đích trồng trọt, nhưng trong thực tiễn phân loại này chưa nói lên được yêu cầu dinh
dưỡng, phương pháp gieo trồng, mùa vụ ... và các đặc điể m nông sinh học khác nhau của các loại rau. 3. PHÂN LOẠI DỰA VÀO PHƯƠNG THỨC CANH TÁC VÀ ĐẶC TÍNH SINH VẬT HỌC CÂY RAU
Phương pháp phân loại này là dựa vào đặc tính sinh vật học của cây rau và
điều kiện
trồng trọt để phân loại. Các cây trồng cùng một nhó m có phương thức canh tác nói chung là giống nha u và bị ảnh hưởng bởi những loaị sâu và bệnh hại tương tự . Vì vậy nhà nông học Xô Viết V.I. Edelstein đề nghị hệ thống phân loại tổng hợp như sau:
1- Rau ăn rễ củ (root crops): cà rốt, củ cải trắng, củ dền. 2- Rau ăn thân củ (tuber crops): khoai tây, khoai lang. 3- Rau ăn lá ngắn ngà y (salad crops): xà lách, cơm xôi, dền, thì là, cải ngọt, cải
xanh, cải cúc, cần tây.
4- Rau họ cải (cole crops): cải bắp, cải bông, cải bixen, su hào. 5- Rau họ hành tỏi (bulb crops): tỏi, hành tây, hành pirô. 6- Rau họ đậu (pulses): đậu đũa, đậu cô ve, đậu Hà Lan, đậu ván, đậu rồng. 7- Rau họ cà (Solanaceous crops): cà tím, ớt, cà chua. 8- Rau bầu bí (Cucurbits): bầu, bí, dưa leo, dưa hấu, dưa gang. 9- Rau lâu nă m (perennial crops): măng tây, măng tre, atisô. 10- Rau thuỷ sinh: Củ ấu, ngó sen, rau muố ng. 11- Nấm (mushroom): nấ m rơm, nấ m mộc nhĩ (nấ m mèo), nấ m sò.
24
Phương pháp phân loại này hoàn thiện hơn cả, đáp ứng được yêu cầu sản xuất, thể hiện ưu điể m là vừa hiể u được đặc điể m sinh vật học và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với tùng loại rau. 4. PHÂN LOẠI DỰA VÀO NGUỒN GỐC 4.1. Nguồn gốc nhiệt đới Rau có nguồ n gốc nhiệt đới là những loại rau có đặc điể m chung là ưa khí hậu ấm áp, khô ráo, ánh sáng đầy đủ, hoặc ưa nóng ẩm, không chịu được rét (thuộc khí hậu lục địa và nhiệt đới biển). Những loại rau này chủ yếu có nguồn gốc ở châu Mỹ (vùng Nam Mỹ, Trung Mỹ và na m Mêhicô), Ấn Độ (Nam châu Á), miền trung châu Phi, quần đảo Indonesia. Nhóm này gọi là nhó m rau mùa nóng gồ m các loại rau sống trong trong điều kiện mùa Hè ở nước ta như các loại rau trong họ bầu bí, cà, đậu đũa, dưa hấu, dưa bở, mướp, bầu, rau muống, mồng tơi, rau ngót, đậu bắp...
4.2. Nguồn gốc ở vùng á nhiệt đới, ôn đới.
Rau có nguồ n gốc ôn đới, á nhiệt đới là những loại rau có đặc điểm chung là ưa khí hậu lạnh, khô hanh hoặc mát mẻ, ẩm, có thể chịu được rét và nhiệt độ thấp nhưng không chịu được nóng. Các loại rau này chủ yếu có nguồn gốc ở bờ biển Địa Trung Hả i, Cận Đông, Trung Á, vùng núi cao Trung Á, miề n núi miền Trung Nam Trung Quốc. Nhó m này gọi là nhóm rau mùa lạnh bao gồm các loại rau chủ yếu sinh trưởng trong điều kiện vụ Đông Xuân nước ta như các loại rau trong họ hoa chữ thập, họ hành tỏi, họ đậu ... Một số loại rau được trồng chủ yếu như bắp cải, su hào, su lơ, cà rốt, rau cải cúc, cần tây, hành tây, hành lá, kiệu, tỏi, củ cải, đậu Hà Lan, cô ve...
Như vậy tương ứng với rau 2 nhó m rau là 2 nguồn gốc, nước ta cũng có 2 mùa trồng rau tương ứng đó là mùa nóng và mùa lạnh. Tuỳ vùng mà có các thời vụ trồng rau, vụ Đông và Đông Xuân, Xuân Hè và Hè Thu. Tuy nhiê n do trồng trọt lâu đời, giống rau đã được thuần hóa hoặc bằng còn đường tạo giống chống chịu và khả năng thíc h ứng rộng, có nhiề u giống rau có thể trồng quanh năm.
Câu hỏi bài 2: 1. Ý nghĩa của phân loạ i rau ? 2. Các phương pháp phân loại rau? Phương pháp phân loại nào là hoàn
thiện nhất, tại sao?
3. So sánh ưu nhược điể m của mỗ i phương pháp phâ n loại rau nói trên ?
Bài 3
YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH CỦA CÂY RAU VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ NHỮNG ẢNH HƯỞNG BẤT LỢI ĐẾN ĐỜI SỐNG CÂY RAU
1. NHIỆT ĐỘ 1.1. Yê u cầu nhiệ t độ the o từng loại rau - Loại rau chịu ré t khá:
25
Măng tây, hành, tỏi, ngó sen, ... vào mùa Xuân và mùa Đông có thể chịu đựng nhiệt độ lạnh - 8 đến -10oC, các bộ phận dưới đất có thể chịu đựng qua mùa đông, có thể chịu được nhiệt độ thấp - 1 đến - 2oC trong thời gia n dài. Tuy nhiên để sinh trưởng và phát triể n tốt, cây đồng hoá mạ nh ở nhiệt độ cao hơn. Nhiệt độ thíc h hợp 15 - 20oC - Loại rau chịu ré t trung bình: Loại này gồ m các loại cải 2 năm (bắp cải, su lơ, cải củ, cải trắng, cải bẹ...), cà rốt, xà lách, cơm xôi, hành tây 2 nă m, đậu Hà Lan, rau cần ... Rau nhó m nà y có thể chịu đựng điề u kiệ n lạnh -1 đến -2oC một thời gian lâ u và -3 đến -5oC trong vài ngày. Nhiệt độ thích hợp 17 - 20oC (cây đồng hoá mạnh) và điểm bù trừ nhiệt độ khoảng 30 - 32oC. Nếu nhiệt độ hơn 25oC thì quang hợp giả m, nhiệt độ hơn 30oC thì quang hợp
bằng hô hấp, nhiệt độ hơn 40oC thì cây quá trình hô hấp lớn hơn quang hợp, dẫn đến cây chết . - Loại rau ưa nhiệ t độ cao:
Loại này gồ m có các loại rau sinh trưởng trong mùa Hè nước ta, không chịu nhiệt độ thấp: Dưa chuột, cà chua, ớt, cà, rau ngót, mồ ng tơi... Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển là 20 - 300C. Khi nhiệt độ dưới 100C, cây sinh trưởng chậm, quá trình thụ phấn thụ tinh bị ảnh hưởng (rụng hoa). Nhiệt độ thấp kéo dài cây sẽ chết nhưng khi nhiệt độ cao hơn 40oC thì hô hấp lớn hơn quang hợp (vật chất quang hợp tạo ra bị tiêu hao do hô hấp) dẫn đến cây chết. - Loại rau chịu nóng: điể n hình là dưa hấu, dưa bở, dưa gang, bí đỏ, đậu đũa, rau Loại này không chịu nhiệt độ thấp (không chịu rét). Nhiệt độ thích hợp muống cho sinh trưởng phát triển là 30o C - 35oC, ra hoa 25 - 30oC. Nhiệt độ 35- 40oC cây vẫn đồng hoá nhưng phạ m vi nhiệt độ thấp nhỏ thua 20oC, cao hơn 40oC cây bị ảnh hưởng . Nhìn chung các loại rau khác nhau, yêu cầu nhiệt độ cũng khác nha u. Trong cùng một loài, 1 giố ng, các giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì yê u câu nhiệt độ cũng khác nhau. 1.2. Yêu cầu nhiệt độ theo từng thời kỳ sinh trưởng Nói đến từng thời kỳ sinh trưởng của cây là nói đến mối quan hệ của cây đối với nhiệt độ mô i trường. - Thời kỳ nảy mầ m:
Tất cả các loại rau đều yêu cầu nhiệt độ cao để tăng cường sự hô hấp, kích thích sự hoạt động của men, sự trao đổi chất và là m gia tăng sự phân chia tế bào phôi mầ m, phân giả i các chất khó tan thành dễ tan, cung cấp năng lượng cho các quá trình nảy mầm (nhiệt độ có ảnh hưởng đến quá trình hút nước, hoạt động của các men phân giải protit, lip it, gluxit ...). Loại rau chịu rét bắt đầu nảy mầm ở nhiệt độ 10 - 15o C. Loại rau ưa nhiệt độ cao, nảy mầ m nhanh ở nhiệt độ 25 - 30o C. Sự nảy mầ m của tất cả các loại rau xảy ra thuậ n lợi ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tối thíc h cho sự tăng trưởng của cây từ 4-7o C, ví dụ nhiệt độ tối thích cho sự tăng trưởng của cây cải bắp là 18-22oC, thì hạt cải bắp sẽ nảy mầ m tốt ở nhiệt độ 25 - 27oC. Thời kỳ nảy mầm hạt cần nhiệt độ, nước và ô xy trong đất, nhưng nhiệt độ là yếu tố quyết định nhất. - Thời kỳ cây con: Cây con nhỏ, yếu, tế bào chứa nhiều nước, vách tế bào mỏng nên khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh yế u. Nhiệt độ cao sẽ gia tăng hô hấp làm cho cây con thiếu dinh dưỡng khi chưa đủ khả năng tự dưỡng. Vì vậ y thời kỳ này yêu cầu nhiệt độ thấp hơn. Nhiệt độ thích hợp 18 - 20oC - Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng (tăng trưởng và tích lũy chất dự trữ)
26
Thời kỳ này phụ thuộc vào từng loại rau nhưng nhìn chung nhiệt độ cao thuận lợi cho sự quang hợp (trừ một số loại rau ăn củ hoặc một số loại rau cuốn lá thì yê u cầu nhiệt độ thấp hơn). Ngay trong cùng một loại (rau ưa nhiệt độ cao) giai đoạn đầu cần nhiệt độ cao để quang hợp, cuối gia i đoạn này thời gian tích luỹ chất dinh dưỡng, hình
thành các cơ quan sử dụng thì cần nhiệt độ thấp hơn. Rau ưa nhiệt độ cao yêu cầu nhiệt độ 20 -25oC. Rau chịu nóng yêu cầu 20 - 30oC. Rau ưa nhiệt độ thấp, rau 2 năm (bắp cải, cải bẹ cuốn) hay rau ăn rễ củ, nhiệt độ thíc h hợp 17 - 20oC. Nếu nhiệt độ cao hơn 25o C thì cải củ hình thành chậm, bắp cải, cải bẹ cuốn cuộn bắp khó khăn. Nhiệt độ cao hơn 30oC, củ khoai tây và hoa su lơ khó hình thành - Thời kỳ sinh trưởng sinh thực (nở hoa kế t quả):
Tất cả các loại rau đến thời kỳ ra hoa, nhìn chung cần ánh sáng đầy đủ, nhiệt độ tương đối cao. Thời kỳ ra nụ, ra hoa cần nhiệt độ không khí 20 - 25oC (ở cây một năm nhiệt độ môi trường thấp hơn nhiệt độ tối thích khoảng 2- 4oC ). Thời kỳ kết hạt và hạt chín cần nhiệt độ cao hơn 20 - 30oC (muốn quả nha nh chín, để nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ tối thích khoảng 2-3oC)
Trong một chu kỳ sinh trưởng của cây rau. Thời kỳ cây con, thời kỳ dinh dưỡng lúc đầu, cây chịu rét tốt hơn thời kỳ ra hoa đậu quả. Rau yêu cầu nhiệt độ luôn luôn thay đổi cùng với các điề u kiệ n ngoại cảnh khác như nước, ánh sáng, nồng độ CO2, chất dinh dưỡng trong đất... Nhìn chung trong thời kỳ sinh trưởng sinh thực, nhiệt độ thíc h hợp phụ thuộc vào từng loại rau. Rau chịu rét cần 20oC, rau ưa nhiệt độ cao cần 20 -25oC, rau chịu nóng cần 20 - 30oC. Nhiệt độ quá thấp hay quá cao sẽ là m cho hạt phấn bị chết.
Qua tìm hiểu yêu cầu của rau với yếu tố nhiệt độ, chúng ta cần phải có những
biện pháp kỹ thuật chống nó ng và chống rét thích hợp cho rau.
2. ÁNH SÁNG 2.1. Yêu cầu thời gian chiế u sáng
Rau có nguồn gốc khác nhau yêu cầu thời gian chiếu sáng cũng khác nhau. Mỗi loại rau yêu cầu thời gian chiếu sáng nhất định mới ra hoa kết hạt. Thời gia n chiếu sáng ảnh hưởng đến đặc trưng và tốc độ sinh trưởng, phát triể n của cây. Thời gian chiế u sáng đặc biệt quan trọng đối với loại rau ăn hoa (su lơ), ăn quả (bầu bí, cà, đậu...và những loại rau để giống lấy hạt). Thời gian chiế u sáng còn ảnh hưởng lớn đến sự tạo củ một số giống rau như củ đậu (tạo củ trong điề u kiệ n ngày ngắn, hành tây tạo củ trong điều kiện ngày dài), do đo một số giống nhập nội trồng ở nước ta không tạo củ được vì quang chu kỳ không thích hợp. Thời gian chiế u sáng ảnh hưởng tới giới tính rõ rệt. Trong điều kiện chiếu sáng đầy đủ, số lượng hoa cái sẽ tăng, nếu giả m thời gian chiế u sáng số lượng hoa đực sẽ tăng lên. - Yê u cầu thời gian chiếu sáng the o từng loại ra u
27
Thời gian chiếu sáng được đo bằng số giờ từ khi mặt trời mọc (bình minh) đến lúc mặt trời lặn (hoàng hô n) và được gọi là qua ng chu kỳ hay độ dài ngày. Nó dao động 12 giờ /ngày ở vĩ độ 0 (xích đạo) đến 24 giờ chiếu sáng hoặc tối liên tục ở một giai đoạn nhất định trong nă m ở các cực. Vùng nhiệt đới (0-23o vĩ Bắc đến Nam của xích đạo), sự dao động của độ dài ngày là ít hơn 3 giờ giữa ngà y ngắ n nhất và ngà y dài
nhất. Vùng xa xích đạo thì sự chênh lệch này càng lớn. Căn cứ vào quang chu kỳ (phản ứng với ánh sáng ngày và đê m cho phân hoá hoa), có thể chia tương đối các nhó m rau yêu cầu thời gian chiế u sáng trong ngày khác nhau:
+ Nhó m rau ngày ngắn: Rau yêu cầu thời gian chiếu sáng trong ngày từ 10 -
12 giờ: Rau dền, đậu xanh, đậu den, đậu tương, đậu rồng, cải cúc (tần ô).
+ Nhó m rau ngày dài: yêu cầu từ 14 - 16 giờ hoặc nhiều hơn: Củ cải đường, cây họ hành tỏi, cải bina, cải bắp, cải bao, cải các loại, cải củ, cà rốt, xà lách, khoai tây, thì cây ra hoa, kết hạt sớm. Nếu thời gia n này giả m xuống 10-12giờ/ngày, cây sinh trưởng, phát triển chậm, kéo dài thời gian sinh trưởng.
+ Nhó m rau trung tính: không phản ứng rõ với ánh sáng ngày dài hay ngày ngắ n. Cà, cà chua, bầu, bí, mướp, đậu Hà Lan, dưa chuột, ngô rau, ớt ngọt, actiso, Những loại nà y do thông qua sự thuầ n hoá, bồi dục, chọn lọc của con người (nga y cả những loại rau yêu cầu ánh sáng nghiê m ngặt). Nhó m này gồ m các loại rau trồng 2 - 3 hoặc nhiều vụ/nă m. Hiểu biết được yêu cầu thời gian chiếu sáng trong ngày thích hợp của cây cho phép người trồng rau xác định thời gian trồng để cây.
Thời gian chiếu sáng của cây trong nă m ở vùng nhiệt đới thay đổi không nhiều. Khi ánh sáng thiế u cần bón thê m phân ka li để thúc đẩy quang hợp, tăng cường sự trao đổi chất và sự vận chuyển vật chất trong cây.
2.2. Cường độ ánh sáng Các loại rau khác nhau phản ứng với ánh sáng khác nha u, nhu cầu rau đối với cường độ ánh sáng chiế u xuống mặt lá cũng khác nha u, ví dụ đậu Hà Lan có thể trổ hoa được là 1.100 lux, cà chua là 4.000 lux, củ hành khi mọc lá xanh đòi hỏi ánh sáng yếu, còn su lơ trước khi thu hoạch cần che trong bóng. Rau có nguồn gốc nhiệt đới yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh, rau có nguồn gốc ôn đới yêu cầu cường độ ánh sáng yếu. Nhìn chung cường độ ánh sáng từ 20.000 - 40.000 lux có thể thoả mãn với tất cả các loại rau. Dựa vào yê u cầu cường độ ánh sáng, người ta phân ra các nhó m sau:
+ Nhó m rau yêu cầu cường độ ánh sáng mạ nh: dưa gang, dưa hấu, dưa bở, bí đỏ, cà tím, ớt, cà, cà chua, rau muố ng, đậu đũa, ...
+ Nhóm rau yêu cầu ánh sáng trung bình: cải bắp, cải trắng, cải củ, hành, tỏi... + Nhó m rau yêu cầu cường độ ánh sáng yế u: xà lách, rau diếp, cải cúc, ngò, gừng,
nghệ, cơm xôi phải trồng trong điều kiện có che bóng. Căn cứ vào phâ n loại này mà có chế độ luâ n canh, trồng xen, gieo lẫn, trồng gối, thích hợp. 2.3. Thành phần ánh sáng (chất lượng ánh sáng)
28
Ánh sáng có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và phẩm chất rau. Các loại rau đa số ưa ánh sáng tán xạ hơn trực xạ (ánh sáng đỏ và ánh sáng vàng chiế m tới 50 - 60%, còn ánh sáng trực xạ chiế m 30 - 40%). Độ cao mặt trời càng thấp thì ánh
sáng trực xạ càng ít và ánh sáng tán xạ càng nhiều. Rau ưa ánh sáng buổi sáng sớm vì ánh sáng tán xạ 100% và ưa ánh sáng đỏ nhiều nhất vì diệp lục hấp thụ nhiều nhất ánh sáng đỏ. Chất lượng ánh sáng (thành phầ n ánh sáng) khác nhau có ảnh hưởng đến rau cũng khác nha u:
+ Ánh sáng đỏ (tia đỏ ca m có độ dài bước sóng 600-700nm có tác dụng tích cực nhất trong sự đồng hóa CO2 ) là m cho rau ngày dài phát triển nhanh, rau ngà y ngắn phát triển chậ m. Ánh sáng xanh (tia xanh tím có bước sóng 400-500 nm) có tác dụng như bóng tối làm cho rau ngày ngắn phát triển nhanh, ngà y dài phát triển chậm, ánh sáng tím làm tăng hàm lượng vitamin C...Ví dụ ánh sáng đỏ làm cho thân, củ su hào phát triển nha nh, ánh sáng xanh lục làm củ su hào phát triển chậm hoặc không hình thành được.
+ Tia cực tím có bước sóng ngắn (nhỏ hơn 300 nm) có hại cho thực vật, nhưng các tia này đều được khí quyển hấp thu và không chiế u đến bề mặt trái đất. Các tia cực tím có bước sóng dài hơn (300 - 380 nm) chiếu qua khí quyể n có tác dụng tốt cho thực vật, nó thúc đẩy quá trình trao đổi chất, đặc biệt là tổng hợp vita min C, ảnh hưởng trên sự phân nhánh, là m giả m hoạt động sống của nhiều vi sinh vật gây bệnh, nâng cao tính chịu lạnh và khả năng thích nghi cao của cây rau. Vì thế rau trong nhà kính chứa ít vita min C hơn rau trồng ngoài đồng và cây con gieo trong nhà kính thường chống chịu kém khi ra đồng vì kính ngăn cản tia cực tím. Vì vậ y các loại rau (dưa chuột và cà chua...) trồng trong nhà kính hà m lượng vita min C không cao bằng trồng ngoài trời, cây con trồng trong nhà kính bị yếu, vóng, khi trồng tỷ lệ sống thấp.
Sự phân bố ánh sáng phụ thuộc vào vĩ độ địa lý, độ cao mặt trời, độ cao so với mặt biển, mùa trong nă m và vào sự phân bố diện tích dinh dưỡng, tình hình cây lộ ra ngoà i ánh sáng, hướng luống, hình thái cây.Ví dụ lá ở vị trí cao thu nhận nhiều ánh sáng hơn tầng dưới, loại rau có cuống lá dài thu nhận nhiều ánh sáng hơn cây có cuống lá ngắ n - Thời kỳ sinh trưởng khác nha u yê u cầu ánh sáng khác nha u:
29
+ Thời kỳ nảy mầm: Ánh sáng không ảnh hưởng đến sự nảy mầ m của hạt do đó trong giai đoạn nảy mầ m cây không cần ánh sáng. Thời kỳ cây con cây ưa cường độ ánh sáng yếu. Thời kỳ phát triển thân lá, ra hoa đậu quả yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh hơn. Thời kỳ chín (cuố i) của sự hình thành cơ quan tích lũy chất dinh dưỡng, yêu cầu ánh sáng giảm dần. Như vậy trong một chu kỳ sinh trưởng thời kỳ cây ra hoa kết hạt yêu cầu nhiều ánh sáng hơn các thời kỳ khác. Cần có biện pháp kỹ thuật nhằ m lợi dụng ánh sáng: Người là m vườn cần căn cứ vào đặc điể m từng vùng sinh thái; đặc tính của giống (giống sớm, giống chính vụ, giống muộn); đặc trưng hình thá i của cây đối với khả năng lợi dụng ánh sáng như cây cao, cây thấp, phân cành mạnh, yếu, lá to, nhỏ, cuống lá ngắ n hay dài... để có các biện pháp kỹ thuật thích hợp như bố trí thời vụ gieo trồng, mật độ - khoảng cách, hướng luố ng, trồng gối, trồng xen, che chắn...nhằm
lợi dụng không gia n, thời gian, ánh sáng, đất trồng có hiệu quả. Đồng thời thỏa mãn yêu cầu ánh sáng đối với từng loạ i rau . 3. NƯỚC VÀ ĐỘ ẨM 3.1. Ảnh hưởng trực tiế p của nước đến sản lượng và chất lượng cây rau
Nước có ý nghĩa rất lớn trong đời sống cây rau, nó là mô i trường cho các chất dinh dưỡng di chuyển trong cây, tha m gia vào các quá trình tổng hợp, điều hoà nhiệt độ trên lá. Nước có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất của rau.
+ Thiế u nước: lá bị héo do các khí khổng bị đóng lại, sự trao đổi khí giữa cây và bên ngoài bị tắc, cường độ quang hợp thấp, sinh trưởng khó khăn, cây còi cọc, mô gỗ phát triển, lá vàng, năng suất, sản lượng và chất lượng rau giảm vì rau xơ nhiều, vita min ít, có vị đắng, lá vàng, rau cứng, ăn không ngo n.
+ Nếu thừa nước: rau trở nên nhũn nước, phẩ m chất giảm, nồng độ đường, nồng độ chất tan giả m, mô mềm yếu, khả năng chống chịu sâu bệnh và khả năng chống chịu điều kiện bất lợi khác giảm (chống rét, chống hạn), khả năng bảo quản khó.
+ Những yế u tố ảnh hưởng đế n quá trình hút nước của rau: Yế u tố nội tại: Sự hút nước trong cây diễn ra mạnh hay yế u là phụ thuộc vào bộ rễ, đặc điểm sinh lý của từng loại rau, từng thời kỳ sinh trưởng. Rễ là cơ quan hút nước và dinh dưỡng, là chỉ tiêu quan trọng để xác định yêu cầu của cây rau đối với nước. Những cây rau có hệ rễ ăn sâu, rộng, phân nhánh nhiều là hệ rễ khoẻ, cây có thể hút nước được ở những tầng đất sâu, có khả năng chịu hạ n. Ví dụ măng tây, atisô, bí đỏ, dưa hấu, dưa thơm, cà chua có thể sinh trưởng ở đất có tầng dày trên 60 cm, đất phải đủ ẩm. Những cây rau có bộ rễ phân bố cạn ở tầng đất mặt, ít phân nhánh thường không chịu hạn. Ví dụ khoai tây, hành, tỏi, xà lách, rau diếp...vì vậy khi canh tác thường trên tầng đất có độ dày 20 - 30 c m, đất luô n đủ ẩm... Những cây rau có hệ rễ phát triển trung bình như dưa chuột, cà rốt, đậu...Ngoài ra sự hút nước phụ thuộc vào từng loại rau.
Yế u tố ngoại cảnh: Sự hút nước của rau phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh khác
như nhiệt độ, ẩm độ, đất đai, kỹ thuật canh tác...
Nhiệt độ: Nhiệt độ đất quá thấp cây không hút nước là do độ nhớt của chất nguyên sinh tăng lên mạnh, có thể bị đông kết và là m ảnh hưởng đến sự phát triển chiề u sâu của bộ rễ. Ngược lại nhiệt độ đất quá cao rễ chóng bị già hoá, rễ nhanh chóng bị hoá gỗ, làm giả m diện tíc h rễ do đó là m giả m khả năng hút nước của rễ.
30
Đất đai: Trong quá trình sinh trưởng của cây, chọn đất, làm đất có ảnh hưởng đến khả năng hút nước của rễ. Đất nặng, chai cứng, độ tơi xốp kém, rễ hút nước kém do thiếu ô xy trong đất. 3.2. Đặc điểm cần nước của rau - Rau yê u cầu nước nhiề u: Trong cơ thể cây rau chứa nhiều nước (nước chiếm 75 - 95%). Các bộ phận yêu cầu đều non, tươi. Rau sinh trưởng rất nha nh nê n cường độ quang hợp mạnh. Bộ rễ ngắn, ăn nông nên rau yêu cầu độ ẩ m cao, ẩ m ướt trong quá
trình sống. Diệ n tích lá lớn nên khả năng phát tán hơi nước lớn, hệ số thoát hơi nước cao (muốn có 1g chất khô cần 300 - 400g nước, có loại rau cần trên 800g nước). Rễ ăn nông, khả năng chịu úng, chịu hạn kém, vì vậ y cần chú ý kỹ thuật tưới thíc h hợp. - Hệ số thoát hơi nước cao: Hệ số thoát hơi nước bằng lượng nước mà cây trồng sử dụng trong quá trình sinh trưởng, phát triển trên trọng lượng chất khô của cây trồng. Theo Maximop, thực vật sống vùng ẩ m ướt, khi hút được 1000ga m nước, cây chỉ dùng 2 - 3 gam để tạo chất khô. Ở vùng khô hạn, khi hút được 1000 gam nước, cây chỉ dùng 1ga m để tạo chất khô, phần còn lạ i tiêu hao cho thoát hơi nước.
Bảng 7. Hệ số thoát hơi nưóc của một số loại rau
Loại rau Loại rau Hệ số thoát hơi nước
Bắp cải Củ cải Bí xa nh Cà chua Dưa chuột 539 397- 450 700- 834 570 - 650 723 Dưa bở Dưa hấu Đậu Hà Lan Đậu cô ve Khoai tây Hệ số thoát hơi nước 621 600 250-800 538-570 636
3.2. Yêu cầu nước và độ ẩm the o từng loại rau
Cơ sở để biết được các loại rau yêu cầu nước nhiều, ít khác nhau là nguồn gốc,
đặc trưng hình thái (rễ, thân, lá), điều kiện sống (nhiệt độ, ánh sáng, đất đai...).
Những loại rau có nguồn gốc từ vùng khô hạn thường bộ rễ ăn sâu, phân nhá nh nhiề u, lông hút nhiều, có khả năng hút nước tầng sâu hoặc tầng đất ít nước và sử dụng nước tiết kiệ m. Những loại rau có nguồn gốc từ vùng ẩm ướt, mát mẻ có bộ rễ phát triển kém, rễ ngắn, ăn nông, yêu cầu ẩ m độ cao trong suốt quá trình sinh trưởng...
+ Loại rau hút nước mạnh và tiêu hao ít: dưa hấu, bí, dưa bở, cà chua, ớt, cà
Khác với cây lương thực, cây rau có lỗ khí khổng ở lá lớn về mặt kíc h thước, ít linh hoạt, thường mở cả ngày hay đóng vào ban đêm khi thiếu nước trầm trọng. Dựa vào yêu cầu của rau đối với nước, E.G. Petrov có thể chia rau là m 4 loại tuỳ theo khả năng hút nước trong đất (hệ rễ) và tiêu hao nước (thân lá) của cây rau: tím, đậu.
+ Loại rau hút nước mạnh và tiê u hao nước mạnh: cải bắp, su lơ, dưa leo, su
+ Loại hút nước yếu nhưng tiêu hao nước nhiều: cải củ, xà lách, cơm xôi, ngò,
hào. cải cúc, rau cải.
+ Loại rau hút nước yếu và tiêu hao nước ít: hà nh, tỏi, kiệu.
31
Hầu hết các cây rau sinh trưởng, phát triể n tốt, cho năng suất cao và chất lượng tốt thường đảm bảo độ ẩm đất 70-80%. Những cây rau yêu cầu độ ẩ m không khí cao như cải các loại (cải bắp, cải xanh, cải bẹ, cải thìa, cải ngọt), dưa chuột yêu cầu độ ẩm
không khí cao 85 - 95% trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Những cây rau quả yêu cầu độ ẩm không khí thấp vừa như cà, cà chua, ớt, rau đậu (đậu đũa, cô ve... trừ đậu Hà lan) yêu cầu yêu cầu độ ẩm không khí từ 55 - 65%. Những cây rau quả yêu cầu ẩ m độ không khí rất thấp trong suốt quá trình sinh trưởng: dưa hấu, bầu, bí đỏ, dưa bở, hành, tỏi (củ) yêu cầu 45-55%. Các cây trong họ bầu bí, họ cà nếu trồng trong điều kiện ẩm độ không khí cao ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh của cây và dễ bị sâu bệnh gây hại. Các trạng thái cân bằng nước trong cây thể hiệ n bằng tỷ số giữa lượng nước thoát ra (T) và lượng nước cây hút (A). Cân bằng nước trong cây dương thì tỷ số T/A gần bằng 1 (lượng nước thoát ra gần bằng lượng nước cây hút). Cân bằng nước âm thì tỷ số T/A lớn hơn 1 (lượng nước thoát ra lớn hơn lượng nước cây hút). Cân bằng nước tối thích tức T/A nhỏ thua 1 (lượng nước thoát ra nhỏ thua lượng nước cây hút). Khi đầy đủ và cân bằng nước dương thì tất cả các hoạt động diễn ra đều tốt cây sinh trưởng bình thường. Khi trong đất thiếu ẩ m hoặc sự thoát hơi nước qua khí khổng quá mức dẫn đến cây thiếu nước và luôn ở tình trạng khủng hoảng nước và sinh trưởng ké m, sẽ ảnh hướng đến năng suất và chất lượng rau. 3.3. Rau yêu cầu nước the o từng thời kỳ sinh trưởng
- Thời kỳ nảy mầm: Các loại rau yêu cầu nước để hạt tiến hành các phản ứng hoá học, hô hấp, phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giả n để cung cấp năng lượng cho quá trình nả y mầ m. Sự hút nước nhiề u hay ít mạ nh ha y yếu là phụ thuộc vào đặc điểm từng loại hạt rau.Ví dụ dưa chuột, cải bắp muốn nảy mầm cần 50% nước so trọng lượng của hạt. Cà rốt, hành cần 100%, hạt đậu cần 150%, ớt 150 - 200%.
- Thời kỳ cây con: Độ ẩm thích hợp là 70 - 80%. Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực: đối với rau ăn lá cần độ ẩm đất 80%, cà chua, dưa chuột lúc ra hoa và ra quả cần 85 - 95%, bắp cải, su lơ, các loại cây ăn quả khác cần 80 - 90%. Thời kỳ trước khi thu hoạch 7 - 10 ngày: yêu cầu nước ít hơn các thời kỳ trước, yêu cầu giữ ẩ m, không nê n tưới nhiề u (nếu tưới nhiều bão hoà nước, giả m phẩ m chất, khó bảo quản).
32
Trong một chu kỳ sinh trưởng, có một số thời kỳ yêu cầu nước tối đa hay gọi là thời kỳ khủng hoảng nước (thời kỳ sinh trưởng tới hạn). Vì vậy cung cấp nước đầy đủ ở các thời kỳ quan trọng của cây là biện pháp kỹ thuật chủ yếu để tăng năng suất và chất lượng rau. Hầu hết các loại rau đều có thời kỳ yê u cầu nước tối đa vào các thời kỳ hình thành và phát triển bộ phận sử dụng. Nếu thiế u nước trong thời kỳ này, nhu cầu độ ẩm không được thỏa mãn sẽ ảnh hưởng xấ u đến năng suất và chất lượng rau. Ví dụ cải bắp yêu cầu nước tối đa vào thời kỳ cuốn bắp và bắp lớn; su lơ (hình thành nụ hoa và hoa tăng trưởng mạnh); cà chua, ớt, dưa chuột, bí (ra hoa và phát triển quả); dưa hấu (ra hoa đến thu hoạch); hành tây (hình thành thân củ và củ phình to); cà rốt, cải củ (rễ củ sinh trưởng và củ phình to); đậu Hà Lan và tất cả các loại đậu (ra hoa và hình thành hạt); rau cần (hình thành thân lá và tăng trưởng mạnh); xà lách (thời kỳ cuố n lá)... Nhìn
chung yêu cầu độ ẩ m và nước của cây rau ở thời kỳ ra hoa, ra quả lớn hơn thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng và lớn hơn thời kỳ cây con. 4. YÊU CẦU ĐẤT VÀ CHẤT DINH DƯỠNG 4.1. Đặc điểm hút dinh dưỡng của cây rau
Rau là loại hút nhiều chất dinh dưỡng, hút dinh dưỡng ở nồng độ thấp và nhiều lần, hút dinh dưỡng ở tầng đất nông do bộ rễ ngắn, ăn cạn. Rau sinh trưởng nhanh, thời gian sinh trưởng ngắn, quay vò ng nha nh nên cần bón lót phân dễ tiê u để cung cấp dinh dưỡng kịp thời. Cũng như cây trồng khác rau có khả năng hút dinh dưỡng qua rễ và qua lá. Cây rau hút nhiều hay ít chất dinh dưỡng là tuỳ thuộc vào khả năng hút dinh dưỡng của bộ rễ (bộ rễ ăn nông hay sâu, phân nhánh nhiề u, chiếm thể tích trong đất lớn...). Sự hút dinh dưỡng của cây rau phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, nước, không khí, pH đất và môi trường...
4.2. Yêu cầu dinh dưỡng theo từng loại rau
- Các loại rau khác nhau yêu cầu các nguyê n tố đa lượng cũng khác nhau - Những loại rau cho sản lượng cao thì hút nhiều chất dinh dưỡng - Những loại rau có thời gian sinh trưởng dài yêu cầu lượng dinh dưỡng nhiều
hơn loại có thời gia n sinh trưởng ngắ n.
- Trong cùng một đơn vị thời gian, loại rau chín sớm, sinh trưởng nhanh cần nhiề u dinh dưỡng hơn loại rau chín trung bình và muộn. Vì vậy những loại rau ngắn ngà y cần bón những loại phân dễ tiê u, cần chă m sóc, tăng cường tưới thúc. Trong các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết thì cây rau thường hút N, K là nhiều nhất... 4.3. Rau yêu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào từng thời kỳ sinh trưởng
- Thời kỳ nảy mầ m: Sử dụng dinh dưỡng trong hạt hoặc các cơ quan dinh
dưỡng (sinh sản vô tính) để cùng cấp năng lượng cho quá trình nảy mầ m.
- Thời kỳ cây con: Yêu cầu chất dinh dưỡng trong hạt hoặc cơ quan dinh dưỡng (1-2 lá thật), sau đó sử dụng dinh dưỡng từ môi trường nhưng rất nhạy cả m với dung dịch đất, cần chú ý bón phân vườn ươm đầy đủ, nếu tưới thúc, cần chú ý nồng độ thấp. Ví dụ: thời kỳ cây con phun N 0,1%, cây trưởng thành 0,3- 0,5%, tưới nước phâ n hữu cơ dung dịch pha loãng 10 -15%, cây lớn 30 - 50%
33
- Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng (thân, lá, cành) và sinh trưởng sinh thực (hình thành và phát triển bộ phận sử dụng). Đây là thời kỳ sinh trưởng mạnh, yêu cầu dinh dưỡng tối đa kể cả số lượng và chất lượng. Vì vậy bón phân phải kịp thời, đầy đủ đảm bảo năng suất và phẩm chất tốt (phân dễ tiêu hữu cơ và vô cơ).
4.4. Tác dụng và ảnh hưởng các loại phân, dạng phân, pH môi trường, nồng độ dung dịch đất. - Vai trò, tác dụng và ảnh hưởng của các loại phân đối với rau: + Phâ n hữu cơ: Phân hữu cơ bón cho rau thường dùng phân chuồng, phân xanh, bèo (ủ hoai mục), rong rêu, bùn ao, bánh dầu lạc... cung cấp chất dinh dưỡng một cách từ từ và cân đối các nguyê n tố đa lượng và vi lượng cho rau, cải tạo điều kiện lý hoá tính của đất. Một thí nghiệ m ở Hunggary cho thấy năng suất do bón phân chuồ ng tạo ra nhỏ hơn năng suất bón vô cơ NPK 26 -50% nhưng trọng lượng chất khô và giá trị sinh học cao hơn bón phân vô cơ NPK 23%, hàm lượng vita min C tăng 28%, Ca 10%, P 13%, Methionin 23%, đường tổng số 19%, K 18%, Fe 77%.
-, còn Trong các dạng phâ n đạ m, bón cho rau tốt nhất là Urê, thứ đến là NO3 (NH4 )2SO4 và NH4Cl là m cho đất chua, có hại cho rau (rau quay nhiề u vòng/nă m, bón nhiề u đạm, đất chua sẽ ảnh hưởng đến việc hút dinh dưỡng NPK, rau ăn đắng, muối dưa dễ bị khú, có mùi khó chịu)
+ Phâ n vô cơ: Đạ m (nitơ) có tác dụng với rau trong suốt quá trình sinh trưởng, đạm là thành phần chính của prôtêin cấu tạo nên tế bào hình thành các cơ quan trong cơ thể, là thành phần của nhiều hợp chất như các ancaloit, enzim, diệp lục, glucozit, photphatit, các chất điều tiết sinh trưởng. Đạm thúc đẩy quá trình quang hợp, phát triển thân lá, kéo dài thời gian sinh trưởng và tuổ i thọ của lá. Do đó đạm đặc biệt cần và quyết định năng suất, chất lượng đối với các loại rau ăn lá: cải bắp, cải bao, cải xanh, cải ngọt, cải cúc, rau muống, xà lách, rau ngót, rau thơm...Tuy nhiên nếu dư thừa đạm, rau sẽ kéo dài thời gia n sinh trưởng thân lá, chậ m ra hoa, ra quả, tế bào chứa nhiều nước, thân lá non mềm, làm giả m khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi như khô hạn, sâu bệnh, giả m chất lượng rau. Đồng thời khó khăn cho quá trình vận chuyển, bảo quản. Bón đạm quá nhiề u hoặc bón sát thời điểm thu hoạch sẽ dư thừa -) tồn đọng trong các bộ phận của rau, ảnh hưởng tới sức khỏe hàm lượng Nitrat (NO3 con người (gâ y bệnh ung thư) và không mang lại hiệu quả kinh tế. Ngược lại thiếu đạm cây rau sinh trưởng còi cọc, thân nhỏ bé, chậ m ra hoa ra quả, lá và ng nhạt, các gân chính bị mất màu. Nếu bị thiếu đạm nghiê m trọng cây bị rụng nụ, rụng hoa, thời gian kéo dài cây sẽ bị khô héo và chết.
34
+ Lân (P): là thành phầ n cấu tạo của của axit Nucleic, adenozinphotphat, các polyp hotphat, hợp chất chứa năng lượng của tế bào sống (ADP, ATP) trong cây. Lân còn tham gia vào các quá trình tổng hợp hydratcacbon, prôtêin và lipit. Lân xúc tiến rễ phát triển, ăn sâu và phân nhánh mạnh, tăng cường hút nước và dinh dưỡng đặc biệt là đạ m cho cây, tăng cường quá trình vận chuyể n dinh dưỡng, thúc đẩy quá trình ra nụ, ra hoa, quá trình chín của quả và hạt, giúp cây chống chịu hạn tốt. Lân đặc biệt có tác dụng nhất khi cây rau còn nhỏ, kích thích sinh trưởng của rễ, tăng cường quá trình hút nước, tăng cường sự phát dục là m cây ra hoa kết trái sớm.
Nhìn chung lân rất cần với các loại rau lấy hạt, rau ăn quả, ăn hoa, ăn hạt, ăn thân, ăn rễ củ, thân củ và rau để giống lấy hạt (trừ cây rau ăn quả non như cà) nhưng ít cần với rau ngắn ngày. Thiế u lân lá thường có mà u xanh tối, quả hạt lâu già, chín. Thời kỳ đầu có mà u tím do trong lá hình thành nhiều sắc tố antoxia n, đôi khi có màu đồng xỉn, màu nâu, hệ thống rễ phân nhánh ké m, cây sinh trưởng chậ m, thời gian kéo dài cây bị chết, năng suất và phẩ m chất rau giảm. Trong đất lân ít ở dạng dễ tiêu cho cây do bị kềm giữ và ít di động, nên bón gần rễ. Dạng phân lân sử dụng tốt nhất cho rau là lân supe vì nó dễ tiêu, hàm lượng lân cao.
+ Ka li (K): Không giống ni tơ và các nguyên tố dinh dưỡng khác, kali không tham gia hình thành một bộ phận nào trong cây cả như nguyên sinh chất, chất béo và xenlulô. Kali tăng cường quá trình quang hợp tổng hợp chất hữu cơ, kích thích hoạt động của các enzim, tham gia quá trình vậ n chuyển các chất về bộ phận kinh tế, thúc đẩy tạo thành các bó mạch, tăng bề dày các mô nên là m cho cây cứng cáp, tăng khả năng chống đỗ, chống sâu bệnh cho cây. K là m tăng tính chống chịu với điệu kiện bất thuậ n như chống rét, chống hạn, chống chịu sâu bệnh, làm tăng phẩ m chất rau ăn củ, rễ củ, ăn quả. Kali thường có dạng ion, có thể vận chuyể n rất linh động, thường tập trung ở bộ phận no n, bộ phận hoạt động mạnh, do vậy các triệu chứng thiếu K có thể thấy đầu tiên ở những lá thấp hơn. Cây thiế u kali thường lùn (stunting), rìa lá khô vàng (marginal chlorosis), lá già chết trước, rễ thứ cấp mọc thưa, củ bị mề m. Dạng phân K sử dụng thích hợp cho nhiều loạ i rau là K2 SO4, còn KCl không tốt vì nó là m giả m nă ng suất, phẩ m chất kể cả 3 loại rau ăn lá, ăn củ, ăn quả.
+ Can xi (Ca): Chức năng sinh lý của can xi chưa được xác định rõ, nhưng nó là thành phần cơ bản giữ gắn kết các tế bào lạ i với nha u. Can xi có trong các bộ phận già của cây và trong hạt, ít được vận chuyển và phân phối lại trong cây, nên những lá mới ra và lá đang hình thành biểu hiện triệu chứng thiếu can xi đầu tiên. Can xi có tác dụng đối với sự sinh trưởng của rễ và các bộ phận trên mặt đất. Canxi còn là yếu tố làm tăng độ phì của đất và trung hòa các axit trong cây, giả m tác hại của ion H+ ở trong đất. Can xi giúp cho đất tơi xốp có lợi cho vi sinh vật háo khí hoạt động, chống bệnh có nguồn gốc từ đất. Trong thực tế trồng rau đất thường được bón vôi để khử chua, đặc biệt cần bón với cây họ đậu vì rễ của nó phát triển mạnh trong môi trường pH trung tính. Dạng can xi thường dùng là nitratcanxi [Ca(NO3 ).4H2 O] hoặc supephotphat [Ca(H2PO4 )2.H2O]...Cần bón vôi cho những cây rau như hành, cà rốt, dưa chuột, xà lách trước khi trồng.
+ Magiê (Mg): là nhân của phân tử diệp lục, do vậy nó có vai trò quan trọng trong quang hợp tạo chất hữu cơ. Magiê tác dụng tăng cường hoạt động của nhiều enzim và rất linh động, nên những lá ở vị trí thấp hơn có thể có triệu chứng thiếu Mg trước tiên.
+ Lưu huỳnh (S): là thành phần của một số a xit amin, là những đơn vị tổng
35
hợp phân tử protêin, nó có liê n quan đến quá trình hình thành dầu ở đậu tương.
Trong kỹ thuật bón phân cần căn cứ vào yêu cầu dinh dưỡng của các loại rau, đặc điểm của các nguyên tố dinh dưỡng cần bón và điều kiệ n ngoạ i cảnh. Bón phối hợp và cân đối giữa phân hữu cơ và vô cơ, các nguyên tố N, P, K thích hợp.
Hiệ n nay trên thị trường đã có mặt nhiề u loại phân bón để thay thế hoặc bổ sung cho những loại phân bón truyền thống như các loại phâ n bón NPK tổng hợp, phân hữu cơ vi sinh Sản phẩ m Vườn Sinh thái; Ko mix, Growmore, hữu cơ sông Gia nh...
+ Nguyên tố vi lượng: Nguyên tố vi lượng là thành phần của nhiều enzim, thúc đẩy sự hoạt động của enzim, tha m gia vào các quá trình tổng hợp protêin, gluxit, axit nuc leic, vitamin. Vi lượng có tác dụng là m tăng quá trình trao đổi chất, tăng tính chống chịu, tăng cường sự hút đạ m...do đó là m tăng năng suất và phẩ m chất rau, vì vậ y vi lượng rất cần thiết để bổ sung cho các nguyên tố đa lượng NPK. Cây trồng cần một lượng vi lượng nhỏ và thiếu các nguyên tố vi lượng là không thường xuyê n nhưng nếu thiế u nguyên tố vi lượng sẽ làm thay đổi toàn bộ sự trao đổi chất, cây sinh trưởng phát triển không bình thường, cây dễ bị nhiễm bệnh. Nếu không được khắc phục có thể làm giảm đến năng suất, chất lượng cây rau.Ví dụ thiế u Mn cây bị bệnh vàng úa lá do ảnh hưởng đến sự hút đạm, thiếu B củ xốp và lố m đốm trong củ...Các nguyên tố thường dùng là B, Mo, Zn, Cu, Mn. Bón Mo cho cải bắp, cà chua, đậu Hà Lan là m tăng năng suất hơn đối chứng 30,8; 36,3 và 30,3% (Lê Văn căn, 1978)
Nguồ n vi lượng thường được bổ sung từ các loại phâ n hữu cơ, đặc biệt là phân
chuồng.
+ pH môi trường: Độ chua của đất là nồng độ ion H+ trong dung dịch đất.
Nếu bón NPK không cân đối sẽ là m thay đổi pH môi trường. Cây rau phản ứng với pH đất phụ thuộc vào chủng loại, phương pháp bón, tưới nước, kỹ thuật là m đất. Cây rau có thể sinh trưởng trên đất pH 7; 6 hoặc dưới 5 nếu không thiế u các nguyê n tố dinh dưỡng. Rau ưa pH hơi chua đến trung tính 5,5 - 7,0. Giới hạn pH này là m cây hút NPK dễ dàng, vi sinh vật hoạt động mạnh. Hầu hết cây rau sinh trưởng tốt hơn ở pH 5,5-7, cần cải tạo đất chua bằng cách bón vô i tạo môi trường tốt.
36
+ Nồng độ dung dịch đất: Mỗi loại rau yê u cầu một nồng độ dung dịch đất nhất định. Thời kỳ cây con các loại rau chỉ chịu nồng độ thấp thua cây trưởng thành 2 - 2,5 lần. Vì vậy khi chọn đất vườn ươm cần chọn đất tốt, nhiều mùn, độ hoãn xung lớn, giữ nước tốt, nồng độ dung dịch đất thấp, không nên chọn đất cát trắng, khi bón phân dễ gây ngộ độc cho cây con.
Bảng 8: Độ pH thích hợp của một số loại rau.
Loại rau Loại rau
Cải bắp Cải bẹ Súp lơ Cải bao Xà lách Cà tím Cà chua Dưa chuột Bí đỏ pH thích hợp 6 - 7 6 - 7,5 5,5 - 7 6 - 6,5 6 - 6,5 6 - 6,5 6 - 7 5,5 - 7 5,5 - 6,5 Dưa hấu Đâụ cove leo Lạc Đậu tương Đậu ván Khoai tây Củ cải Cà rốt Khoai sọ pH thích hợp 5,5 - 6,5 5,5 - 6,7 5,3 - 6,6 5,5- 7 5,5 - 6,7 5 - 6,5 6 - 7,5 5,5 - 7 5,5 - 7
Câu hỏi bài 3:
1. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và
2. Rau yêu cầu nhiệt độ như thế nào, những biện pháp chống nóng và chống rét
3. Rau yêu cầu ánh sáng như thế nào, những biện pháp nhằm lợi dụng ánh sáng
4. Rau yêu cầu nước và ẩ m độ như thế nào, những biện pháp nhằ m chống hạn,
5. Rau yêu cầu đất và chất dinh dưỡng như thế nào, nhữ ng kỹ thuật bón phân
chất lượng của cây rau như thế nào? cho rau? trong nghề trồng rau? chống úng cho rau? thíc h hợp cho rau để tăng nă ng suất, chất lượng và hiệu quả ?
Bài 4 CÁC PHƯƠNG THỨC TRỒNG RAU
1. TRỒNG RAU NGOÀI TRỜI (ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN)
Trồng rau ngoài trời là phương thức trồng rau trong điều kiệ n tự nhiên, được áp dụng phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Na m. Các khâu từ khi gieo trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đến thu hoạch đều được thực hiện ngoài trời, không cần những trang thiết bị đặc biệt bảo vệ. - Ưu điể m:
37
Sản xuất rau theo phương thức này đơn giả n, dễ là m, giá thà nh hạ, có thể sản xuất theo quy mô lớn, những vùng có điề u kiện thời tiết khí hậu và đất đai thuậ n lợi có
thể trồng rau quanh năm. Phương thức này thíc h hợp với các nước phát triển, sản xuất rau dạng công nghiệp, cơ giới hóa. - Nhược điể m:
Trồng rau ngoài trời là khó quản lý về mặt dịch hại (sâu bệnh) và chịu ảnh hưởng lớn của thiê n tai như mưa lớn, gió bão, ngập lụt, sương muối, bị rủi ro cao trong quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng rau và cung cấp rau cho thị trường. 2. TRỒNG RAU TRONG ĐIỀU KIỆN BẢO VỆ 2.1 Sản xuất rau trong nhà kính, nhà lưới, nhà màn để chống côn trùng gây hại - Khái niệ m:
Phương thức này thường được áp dụng ở những vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mưa nhiều, nhiệt độ biến động mạ nh hoặc có sương muối, băng tuyết trong nhiề u tháng, cây rau sinh trưởng khó khăn, không thể sản xuất được trong điều kiện tự nhiên. Vì vậy phải trồng trong điều kiện bảo vệ, từ các khâu gieo trồng đến chă m sóc, bảo bệ thực vật, thu hoạch...đều phải tiến hành trong những thiệt bị đặc biệt như nhà kính, nhà lưới, nhà lợp bằng PE, nhà ấm có hệ thống sưởi hoặc điều hòa nhiệt độ. Rau có thể trồng quanh năm, chủ động thời vụ gieo trồng. Cũng có thể ở giai đoạn cây con ta trồng trong điề u kiệ n bảo vệ sau đó nếu thời tiết ấ m áp thì cây con được trồng ra ngoài đồng ruộng.
Rau là cây ngắn ngày, trồng với mật độ cao, sinh trưởng với tốc độ nhanh, trong rau chứa nhiề u chất dinh dưỡng, vách tế bào mỏng, hà m lượng nước cao (70 - 90%), yêu cầu phân bón cao, đặc biệt là đạm, cũng như độ ẩ m cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Vì vậy rất dễ dàng tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển Hàng nă m sâu bệnh gây thiệt hại trên rau khoảng 25 - 30%, có lúc không cho thu hoạch. Để ngăn chặn sự xâ m nhập của côn trùng đối với cây rau, kỹ tuật trồng rau trong nhà mà n, nhà lưới (net house), nhà kính (green house) được áp dụng và trở thành biện pháp trồng rau phổ biến đối với các nước phát triển. Công nghệ này là biện pháp kỹ thuật sản xuất rau sạch có trình độ thâ m canh cao, đồng bộ nhằ m bảo bệ cây rau khỏi sự gây hại của côn trùng, mang lạ i sản phẩ m sạch - Ưu điể m
38
Phương thức này là tránh được thiê n tai, kiể m tra được các dịch hại một cách triệt để. Có thể trồng rau trong những thời điể m rất khó khăn của điều kiện thời tiết hoặc mùa vu bất lợi, có thể trồng các chủng loại rau đặc sản, có năng suất cao và đảm bảo chất lượng cao. Đây là biện pháp sử dụng để sản xuất rau an toàn hay rau sạch hiện nay. Không sử dụng thuốc BVTV, thuốc trừ cỏ, hạn chế những chi phí về vật tư, công lao động, công BVTV trên rau, sản phẩm rau hoàn toàn sạch, năng suất cao. Về mặt xã hội: nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ, nâng cao sự hiể u biết, tạo thêm công ăn việc là m, tránh tíc h luỹ chất độc, chống ô nhiễ m mô i trường - Nhược điể m:
Tuy nhiên nó có nhược điể m là chi phí sản xuất lớn, giá thà nh cao, yêu cầu trình độ kỹ thuật cao, khó chă m sóc, hạn chế về mặt quy mô, số lượng sản phẩ m. Đầu tư cơ bản lớn, giá thành cao, quy mô sản xuất không lớn, khó khăn cho cơ giới hoá các biện pháp phòng trừ tổng hợp (trồng giố ng chống bệnh, vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng..., thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và theo dõi phát hiện sớm, tập trung phòng trừ sớm). Một số chỉ tiêu về hà m lượng các chất tồn dư cho phép ở một số các loại rau như quy định của Nga hoặc hoặc FAO. 2.2.Trồng rau thủy canh (Hydroponic) - Khái niệ m:
Trồng rau thuỷ canh hay trồng rau trong dung dịch (trồng rau không đất ) là đảm bảo chế độ dinh dưỡng đa lượng, vi lượng cân đối, đầy đủ, pH thích hợp trong dung dịch trồng. Đây là phương thức canh tác tiên tiến hiện nay rất có hiệu quả đã được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển Mỹ, Nhật, Úc, châu Mỹ La Tinh và Na m Á. - Ưu điể m:
Kỹ thuật này thường áp dụng những cây rau ưa ẩm như cà chua, dưa leo, ớt, xà lách, cải. Nó có nhiều ưu điể m không cần đất canh tác, không phải cày cấy, không có cỏ dại. Hoàn toàn chủ động về thời vụ, trồng được nhiều vụ và trái vụ, chủ động tưới nước và bón phân. Tránh gió bão, sương muối... Không phải sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh hạ i, thuốc trừ cỏ. Năng suất cao hơn trồng đại trà (từ 25% đến 400%), đảm bảo chất lượng cao. Sử dụng một cách có hiệ u quả lao động và thời gian. Có xu hướng công nghệ và đồng nhất, dễ thương mại hóa. Có ý nghĩa xã hội cao: Đả m bảo sức khỏe, nâng cao sự hiểu biết, tạo công ăn việc là m, tránh tíc h lũy chất độc, không ô nhiễm môi trường.
39
Trồng rau trong dung dịch là kỹ thuật trồng cây không dùng đất. Cây được trồng trực tiếp vào dung dịch dinh dưỡng NPK và vi lượng. Kỹ thuật này đã và đang được áp dụng khá phổ biến trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triể n như Nhật Bản, nhiề u kỷ lục năng suất đã đạt được như cà chua 130 -150 tấn/ha/vụ. Dưa leo 250 tấn/ha/nă m, xà lách 700 tấn/ha/năm. Ở Đài Loan kỹ thuật trồng cây trong dung dịch được ứng dụng phổ biến để trồng rau sạch và các loại dưa. Ở những vùng đất có khó khăn, kỹ thuật này sẽ trở thành những giải pháp trồng trọt quan trọng. Viện nghiên cứu và phát triển rau châu Á đã đề xuất hệ thống sản xuất rau trong dung dịc h không tuần hoàn, nó có nhiều nhiều ưu điể m: Dung dịch dinh dưỡng phù hợp với các loại rau, có khoảng cách thích hợp giữa mặt nước và gốc cây tạo điều kiệ n cho một số lượng lớn rễ nằm lơ lửng trong không khí. Các rễ này có thể lấy ô xy dễ dàng để hô hấp. Chỉ có một lượng rễ nhất định nhúng trong dung dịc h để hút nước và dinh dưỡng. Vì thế cây sinh trưởng rất nhanh. Cây rau có thời gian sinh trưởng 3 - 4 tuần. Khi dung dịch xuố ng thấp, sự chênh lệch giữa bộ phận trên và dưới hộp tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây. Ở Australia hiệ n nay đang trồng cây trong dung dịch với 2 hệ thống
(Cocopeat va NFT) tức trồng rau trong dung dich với kỹ thuật sử dụng xơ dừa là m giá thể và dùng nilong đựng dung dịc h dinh dưỡng tuần hoàn. - Nhược điể m:
Trồng thuỷ canh phải đầu tư cơ bản lớn, giá thành cao.Yêu cầu kỹ thuật chặt chẽ từ trồng đến thu hoạch. Pha dung dịch dinh dưỡng đa lượng và vi lượng, pH... phù hợp với từng loại rau, phù hợp với từng thời kỳ sinh trưởng. Đây là biện pháp kỹ thuật sản xuất rau sạch, có thể áp dụng để sản xuất rau nơi thiếu đất trồng rau như trên đồi núi, hải đảo, ban công, nhà cao tầng...Trung tâm phát triển rau châu Á (AVRDC) và FAO đã khuyến khích phát triển rau sạch bàng phương pháp thủy canh sản xuất theo hệ thồng tuần hoàn hoặc không tuần hoàn. Hệ thống này gồm hộp xốp, hộp bằng PE; giá thể trồng cây đựng dung dịch.
2.3.Trồng rau bán thủy canh (Semi- Hydroponic)
Phương thức này cũng trồng rau không đất nhưng các giá thể là những nguyên liệu vụn xơ dừa, có thể dùng trấu hun, mùn cưa đã xử lý; dung dịc h đa - vi lượng; hệ thống ống dẫn, bình đựng dung dịch, khung, màn chống côn trùng. Diện tích trồng tùy khả năng đầu tư.
Trong những nă m gầ n đây trồng trọt không đất đã có nhiều tiế n bộ như là một phương tiện sản xuất thâm canh của nghề làm vườn. Những kỹ thuật này được sử dụng tương đối dễ dàng và có hiệu quả các giá thể tự nhiên đầu tiên là cát, sỏi như ng ngày nay càng nhấn mạ nh đến các mô i trường hữu cơ sẵn có ở địa phương: Trấu hun, than bùn, mùn cưa, vụn xơ dừa...Đây là nhữ ng nguyên liệu rất dễ kiế m, giá thành thấp và sau khi là m xong có thể tận dụng là m phân bón cho hoa, cây cảnh và các cây trồng khác. Với việc sử dụng các giá thể này chúng ta có thể tránh được những mặt hạn chế của đất như: Đất xấu, đất bị ô nhiễ m do hoá chất bảo vệ thực vật, các vi sinh vật gây hại trong đất... Đồng thời với kỹ thuật này chúng ta có thể áp dụng vào sản xuất rau sạch.
Ví dụ để trồng cà chua trong giá thể vụn xơ dừa chúng ta cần pha dung dịch dùng trong 500 lít nước, ta pha dung dịch dinh dưỡng áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt như sau:
4150g; MgSO4.7H2O 50g
Các nguyên tố đa lượng: Ca(NO 3)2 210g; Ca(NO3)2 200g; Urê 75g; KH2 PO-
Các nguyên tố vi lượng: FeSO 4 10g; H3 BO 3 3g; ZnSO4.7H2O 2g; MnSO4.4H2O
3g (NH4 )Mo7O24.4H2O 2g; CuSO4.7H2 O 2g
Tưới cho cà chua theo từng thời kỳ sinh trưởng: Giai đoạn cây con: mỗi ngà y tưới 1 lần vào buổi sáng, mỗi lần tưới 10 phút,
Gia i đoạn ra hoa, ra quả : Mỗi ngày tưới 2 lần (sáng và chiều), mỗ i lầ n tưới 15
40
với vận tốc 70 giọt/phút. phút, với vận tốc 70 giọt/phút.
Giai đoạn bắt đầu thu hoạch đến hết: Ngày tưới 2 lầ n (sáng và chiều), mỗ i lần
Tuỳ vào giống và thời vụ trồng, có thể pha dung dịch dinh dưỡng để tưới cho cà
Câu hỏi bài 4: 1. Các phương thức trồng rau chủ yếu, ưu nhược điểm của mỗi phương thức
2. Tại sao phải trồng rau thuỷ canh, bán thuỷ canh, ưu nhược điể m của những
tưới 10 phút, với vậ n tốc 70 giọt/phút. chua 8 -10 lần hoặc nhiề u hơn nhằ m thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho cây. trồng? phương pháp này ?
Bài 5 CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN ĐỂ TRỒNG RAU
1. KỸ THUẬT VƯỜN ƯƠM 1.1.Chọn đất, làm đất và lê n luống - Chọ n đất làm vườn ươm:
Vườn ươm là nơi cây con sinh trưởng đầu tiên và có tính chất quyết định đến chất lượng cây giống, do đó ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất sau này. Hầu hết các giống rau thời gia n đầu cây nhỏ, yếu, nên gieo vào vườn ươm để có điều kiện chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, trồng ra ruộng sản xuất sẽ có tỷ lệ cây sống cao, vừa tiết kiệm được công lao động, tiết kiệ m thời gian, không gia n. Đối với các loại rau bộ rễ có khả năng tái sinh mạnh, khi nhổ đi trồng là m đứt rễ chính, sẽ kích thích các rễ phụ phát triển nhiề u.
Đất vườn ươm có thể tạm thời hay cố định. Phả i chọn đất gần nguồn nước, đất nhẹ, tơi xốp, cao ráo, thoát nước tốt, đất có hà m lượng dinh dưỡng cao, gần nơi trồng đại trà, sau này đỡ tốn công vận chuyển cây giống và hạn chế dập nát do vận chuyển, giảm tỷ lệ sâu bệnh, có thể là m trong nhà lưới để có điều kiệ n chă m sóc tốt. Vườn ươm cây con thường được che mưa nắng bằng các má i che. Diện tíc h là m vườn ươm chiế m từ 1 - 1,5% so diện tích trồng đại trà. Trong điều kiện cho phép có thể là m cố định thì xây cao 50 -70cm, có lưới che mưa, che nắng hoặc má i che bằng cót, phên, khung nê n là m bằng tre, gỗ, sắt chắc chắn.
41
Trường hợp chọn đất là m bầu ươm cây giống (gieo hạt vào bầu đất): Trong trường hợp là m thí nghiệ m hoặc khô ng chủ động vườn ươm, có thể gieo vào trong khay hoặc gieo vào bầu đất (phương pháp này cũng có thể áp dụng ở vụ rau sớm mà chưa có nhà ươm cây con). Các cây như họ bầu bí gieo sớm thường cho gieo vào bầu đất, các bầu này để trong đất, khi đe m trồng vận chuyển dễ dàng). Đất cho vào bầu PE
hay cho vào khay có tỷ lệ 70% đất phù sa + 30% phân chuồng hoai, hoặc theo tỷ lệ trấu hun + đất mặt + phân chuồng hoai mục tỷ lệ 1: 1: 1 tương ứng.
Bầu PE kích thước 7 x 10 cm hoặc 5 x 7cm, 10-12 x 10-15 cm (cây có lá lớn) ;
có thể dùng các nguyê n liệu địa phương như lá chuố i, lá dừa làm bầu. - Là m đất và lên luống: Làm đất là sử dụng những công cụ chuyên dùng tác động vật lý vào lớp đất canh tác, làm thay đổi độ lớn, độ tơi xốp, chế độ nhiệt, nước và không khí trong đất. Sự tác động vào đất sẽ tạo điề u kiện tốt cho hạt giống nả y mầ m và bộ rễ khỏe, cây sinh trưởng tốt. Đất để gieo hạt, trồng rau cần phải cày sâu, làm kỹ, bằng phẳng, nhặt sạch cỏ dại, đặc biệt với các loại cỏ có thân ngầm như cỏ gấu. Đất gieo trồng rau tốt nhất được phơi ải 10 -15 ngày, bón phân đủ hoai mục và trộn đều vào đất, đất không được mịn quá khi gieo hạt. Lên luống cao 10 - 20cm tuỳ loại đất và mùa vụ, luống rộng 90 - 100cm để thuậ n lợi trong quá trình chăm sóc, luống dài từ 10-15m nên xẻ rãnh thoát nước khi mưa.
1.2. Chuẩn bị hạt giống trước khi gieo - Kiể m tra độ thuần của hạt giống
Hạt giống thuần có nghĩa là trong kho hạt giống phải ma ng đầy đủ các đặc trưng đặc tính của giống, ít pha tạp hạt cỏ dại và các vật chất bên ngoài khác. Mục đích của kiểm tra độ thuần hạt giống là xác định thành phần của mẫu đang được thử nghiệ m và để nhận biết các hạt giố ng khác nha u, chất trơ và các vật chất khác có trong mẫ u không phải là hạt giống..
+ Độ thuần di truyền: Giống cần gieo là hạt giống thuần không lẫ n các loại hạt khác cùng loài, khác
giống, khác loài cùng họ vv..., độ lẫn cho phép thay đổi từ 0 đến 0,1%.
+ Độ thuầ n cơ học (độ sạch của hạt): Giống cần gieo là hạt giống sạch khô ng được lẫn các hạt cỏ dại, vật chất trơ như sỏi, đá, đất, rơm, rác, vỏ hạt, hạt hỏng, quả không hạt, tàn dư một số loài bệnh vv... độ lẫn cho phép từ 1 đến 5%.
Để tìm hiểu ảnh hưởng của tạp chất với quá trình trồng trọt sau này người ta phân
tạp chất thành hai nhóm:
Tạp chất sống: Các phần tử sinh học còn sống bao gồ m hạt của cây trồng khác
Trong số các phần tử trên thì hạt của cây trồng khác loài nhưng cùng nhó m canh
Tất cả các tạp chất còn lại như các mẫu thân, hạt vỡ, sỏi, Tạp chất chết:
42
loài; hạt cỏ dại; tàn dư của một số loài bệnh; sâu mọt. tác (như cải bẹ và cải bắp), hạt cỏ dại và tàn dư bệnh là các phần tử nguy hiểm. đá, thuỷ tinh...
Tạp chất là m giả m giá trị kinh tế của lô hạt giống. Tạp chất sống thuộc các phần tử nguy hiểm còn tiếp tục được nhân lên và gây hạ i cho cây. Lô hạt giống càng ít tạp chất thì độ sạch càng cao và lô hạt giống càng có giá trị, độ sạch cao nhất là 100%. - Thử tỷ lệ nảy mầ m (NM) và sức nảy mầm của hạt giống
Tỷ lệ nảy mầ m là khả năng mọc mầ m tối đa của lô hạt giống trong một khoảng thời gian cho phép đối với từng loài cây rau. Biết được tỉ lệ nảy mầ m của hạt giống để xác định lượng giống gieo nhằ m đạt được mật độ theo yêu cầu. Tỉ lệ nảy mầ m càng cao thì lô hạt giố ng càng tốt. Giá trị cao nhất của tỉ lệ nảy mầ m là 100%. Khi lô hạt giống có sức nảy mầm cao và sức nảy mầ m xấp xỉ tỉ lệ nảy mầm thì hạt giố ng có giá trị gieo trồng tốt nhất. Hạt giống rau càng có độ thuần di truyề n cao, càng đồng đều thì càng có tỉ lệ nảy mầ m và sức nảy mầ m cao.
Sức NM là khả năng mọc mầ m đồng đều của hạt giố ng trong một khoảng thời gian thích hợp. Sức nảy mầ m càng cao thì lô hạt càng đồng đều, sức sống càng tốt, khi gieo trồng trên đồng ruộng sẽ tạo ra quần thể đồng đều, sinh trưởng mạ nh, tiền đề để áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâ m canh có hiệu quả.
Tỷ lệ nảy mầm chính thức tối thiểu cho cây rau bởi các tiê u chuẩ n của Cộng
Hoà Nhân dân Trung Hoa (ROC) ( Bảng 9). - Đánh giá hạt giống rau
+ Tỷ lệ nảy mầ m cao Đây là yêu cầu quan trọng nhất của khách hàng, hạt giống cần được kiể m tra kỹ ở công ty hạt giống theo nguyên tắc của ISTA (Internationa l Seed Testing Assosiation). Có nhiều phương pháp kiể m tra tỷ lệ NM, kiể m tra tình hình sinh trưởng, so sánh với sản phẩm được giới thiệ u ở mỗi loại rau yêu cầu có khác nha u nhưng tối thiểu đảm bảo 75 - 80% (đa số rau ăn lá, ăn quả, ăn củ), chỉ một số loại rau đạt 55 - 65% (dưa hấu không hạt, mướp đắng, cải cúc).
+ Độ ẩm hạt tối ưu: Đây là tiêu chuẩn quan trọng có thể kéo dài ha y rút ngắn tuổi thọ của hạt. Về nguyên tắc bảo quản hạt giống, hạt phải đạt độ ẩm thấp (8-12%), độ ẩm cao sẽ làm hạt nha nh chóng mất sức nẩy mầ m.
43
+ Độ thuần, độ sạch của hạt: Hạt giố ng đem gieo phải đả m bảo độ thuầ n di truyền và độ thuầ n cơ học. Giố ng phải thuần khiết, không lẫn hạt của những cây trồng khác. Nếu bị lẫ n giống thì giống sớm gieo vào vụ muộn không ra hoa, giố ng muộn gieo vào vụ sớm sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng và kéo dài thời gian sản xuất. Đả m bảo độ sạch, không lẫn tạp các loại hạt cỏ dại, gạch, đá, sỏi, que rác, hạt hỏng, vv... Lẫn tạp sinh học hoặc lẫn tạp cơ giới có thể do nhiều nguyên nhân: Do chọn lọc chưa tốt, bị lẫn trong quá trình sản xuất hạt giống, trong quá trình thu hoạch, phơi hong, đóng gói, kho bảo quản hạt chưa tốt...hoặc do quá trình lai tạo. Trên thế giới các công ty giống đặc biệt quan tâm sự lan truyền cỏ dại.
+ Hạt không có mầ m mố ng sâu bệnh hại: Đây là tiêu chuẩ n quan trọng, các giống lưu thông trên thị trường quốc tế khi sang nước khác đều được kiể m dịch thực vật. Khi xuất khẩu giố ng đều tuân theo quy định trong quá trình vận chuyển. Một mặt hàng giống phải gắn một nhãn mác, trên đó có ghi đầy đủ các thông tin:
Bảng 9: Tỷ lệ nẩy mầ m (NM) tối thiể u the o tiê u chuẩn quốc gia ROC
Cây rau Cây rau
1. Cây họ đậu đỗ (Le gumes) Đâụ ngựa NM (%) 70 NM (%) 75
75 Hành tây, hành ta 5.Cây họ cà (Solanaceaea) Cà tím, ớt (cay, ngọt) 65
80 Cà chua 6. Cây rau nhiệt đới khác 75
75 Rau dền, rau muống 70
Ngô bắp Ngô đường 7. Cây rau ưa lạnh khác
Đậu ngự, Hà Lan, cove leo, đậu đũa Củ đâụ 2. Cây họ thập tự (Crucifers) Sup lơ xanh, sup lơ, cải bao, bắp cải, cải xanh, cải xoăn, cải củ Cải củ tròn 3. Cây họ bầu bí (cucubits) Mướp đắng Mướp hương 80 65 75 Măng tây, củ cải đường, 80 75 75
cải thước Cà rốt 80 70
Bầu, dưa chuột, dưa bở, bí đỏ, dưa hấu Dưa hấu không hạt Bí xa nh 4. Họ hành tỏi (Alliums) Hẹ, tỏi tây 60 Mùi (ngò) 70 70 Xà lách xoăn Rau cải cúc (tầng ô) Xà lách 75 70 55 70
(Nguồn: AVRDC - Cẩm nang trồng rau, 2002)
Một là tên của loài, giống hoặc giố ng lai, miêu tả loài, giống để tránh sự nhầm lẫn, số lượng. Hai là tên đầy đủ và địa chỉ của người vận chuyển vào những nước mua, bán hạt giống hoặc người vận chuyển hạt tới tàu bến. Ba là các thông tin khả năng nẩy mầm như tỷ lệ nảy mầ m, ngày thử nghiệ m, hạn sử dụng.
+ Giống có những đặc điể m tốt: chín sớm, tính chống chịu tốt, đảm bảo năng
44
suất cao ổn định.
+ Hình thái bê n ngoài của hạt giống: Giống có sức sống tốt, biểu hiện ra bên
ngoà i hạt chắc mẩy, đều, to, tốc độ nảy mầ m nhanh. 1.3.Xác định lượng hạt giống trước khi gie o - Cơ sở để xác định lượng hạt giống gieo:
Lượng hạt giống gieo của một số loại rau nhiề u hay ít phu thuộc vào tỷ lệ nảy
Số lượng hạt giố ng/đơn vị trọng lượng hạt (hạt/g). Độ thuần của hạt (độ thuần di truyề n và độ thuần cơ học). Tỷ lệ nảy mầ m của hạt. Số lượng cây sẽ trồng/đơn vị diện tích. Tuy nhiên khi xác định lượng hạt giống cần quan tâm đến giá trị thực dùng của hạt giống, thời gian gieo trồng, điề u kiện đất đai, kích thước và khả năng sinh trưởng của cây đó, dự đoán khả năng gâ y hại của sâu bệnh để có dự trù hạt giố ng chính xác. - Xác định lượng hạt giống gieo: mầm của hạt, kích thước, khối lượng hạt, khoảng cách gieo trồng trên ruộng.. . Bảng 10: Các nhóm rau chia the o số lượng hạt trong 10g
1 - 500 hạt/10g
700 - 2.400 hạt/10g
2.500 - 4.500 hạt/10g
5.000 - 25.000 hạt/10g
Xà lách (8.600 hạt) Cần tây (25.000 hạt)
Rađi (750 hạt) Cải củ (1.100 hạt) Ớt (1.400 hạt) Cà (2.200 hạt) Súp lơ (2.300 hạt)
Hành tây (2.700 hạt) Cải bắp (2.800 hạt) Su hào (3.100 hạt) Cà chua (3.200 hạt) Sup lơ (3.500 hạt) Tỏi tây (3.500 hạt) Hành hoa (4.500 hạt)
Số hạt gieo/m2 (hạt) 12 12 12 20 18 8 Tê n rau Cải củ Rau muố ng hạt Đậu bắp Rau thơm Ớt Rau cần Số hạt gieo/m2 (hạt) 45 250 18 4-6 cây 25 80
Bí ngô, đậu côve, đậu côbơ (30 - 35 hạt ) Đậu Hà Lan (50 hạt) Dưa hấu (225 hạt) Dưa chuột (320 hạt) Dưa thơm (350 hạt) Măng tây (500 hạt) Bảng 11: Số hạt gieo/m2 của một số cây rau Tên rau Mướp ngọt Mướp đắng Bầu Ngô rau Dưa leo Cà tím - Xác định lượng giống dự phò ng và cơ cấu trồng rau hợp lý:
45
Ngoài lượng giố ng thực tế cần chuẩn bị cho kế hoạch gieo trồng, thì phải luôn luôn chuẩ n bị 1 lượng giống dự phòng vào khoảng 10 - 20% lượng hạt cần thiết đồng
thời bố trí cơ cấu rau hợp lý để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và trên thị trường. K thường được ký hiệ u là lượng giố ng dự phòng, còn gọ i là hệ số an toàn. - Hệ số nhân giống (HSN):
HSN bằng diện tích trồng ra ruộng sản xuất (m2 )/diện tích vườn ươm (m2). Ví
dụ HSN của một số loài rau như sau: Hành: 15 - 20. Xà lách: 30 - 40. Su hào: 40 - 50. Bắp cải, su lơ: 80 -120 . Cà, ớt, ớt ngọt khoảng 60 - 100.
+ Giống rau nhân giống hữu tính: Phần lớn các loại rau đều được nhân giống bằng hạt, cho hệ số nhâ n giống cao, phương pháp canh tác dễ dàng, kinh tế hơn so với phương pháp nhân giống vô tính. Cây nhân giống từ hạt thích nghi tốt với sự thay đổi điều kiện canh tác, tuy nhiên để giữ được những đặc tính sinh học và nông học tốt cần áp dụng các biện pháp nhân giống tổng hợp.
+ Giống rau nhâ n giống vô tính: Phương pháp này cho phép giữ những đặc tính mo ng muốn của giống, hệ số nhâ n giống thấp và chi phí nhân giống cao hơn trồng bằng hạt. Vì vậy việc nhân giố ng vô tính chỉ thực hiệ n khi rau không có khả năng nhân giống bằng hạt hay khó có hạt giống như tỏi, hành củ đỏ, gừng. Nhân giống vô tính cho phép thu hoạch sản phẩm nha nh hơn so với gieo giống bằng hạt như rau muống, khoai tây, hành ta, rau húng, bồ ngót. Cơ quan dinh dưỡng dùng làm giống có thể là thân bò (rau má), thân rễ (gừng), thân hành (hành, tỏi), thân củ và củ (củ cải, củ từ, khoai ngọt), sau một thời gia n trồng, mầm cho thân no n, cây trưởng thành mang trái hạt hay tích lũy trở lại chất dinh dưỡng. Giá trị nông học của hạt giống rau được xác định bằng phẩ m chất giống và
chất lượng hạt. 1.4. Xử lý hạt giống trước khi gieo - Mục đích xử lý:
Kích thích hạt nảy mầm nhanh, rút ngắn thời gian mọc mầ m, tăng cường quá trình trao đổi chất, thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây, là m cây chín sớm, hạn chế sâu bệnh gây hại, tăng khả năng chống chịu cho cây, góp phần tăng năng suất và trong một số trường hợp có khả năng gây đột biế n ở rau. - Các phương pháp xử lý hạt chủ yế u trên thế giới + Xử lý nhiệ t độ: Các nước tiên tiế n người ta thường xử lý hạt giống rau bằng nhiệt độ gồm xử lý nóng khô và thay đổi nhiệt độ để huấ n luyệ n tính chống chịu cây rau, xử lý nhiệt độ thấp (xuân hoá) đối với cây rau 2 nă m sẽ làm cho cây thông qua giai đoạn xuân hoá và trổ ngồng, đồng thời tăng tính chịu rét đối với những cây rau có nguồn gốc nhiệt đới.
46
+ Xử lý hoá học: Hoá chất dùng là các nguyên tố vi lượng, các chất kích thích sinh trưởng có tác dụng tăng cường hoạt động của các men, quá trình hô hấp, trao đổi
chất, trong nhiều trường hợp gây đột biến ở rau. Đây là 1 phương pháp được áp dụng phổ biến nhất ở các nước phát triển.
+ Xử lý vật lý: Là phương pháp xử lý được nhiều nước áp dụng rộng rãi trong sản xuất rau. Kết quả xử lý là là m tăng tỷ lệ nảy mầ m, thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển, tăng nă ng suất và chất lượng rau.
Người ta thường dùng ánh sáng đỏ, ánh sáng tím và các chất đồng vị phóng xạ như Co60, P32 để xử lý hạt giống rau. Dùng ánh sáng đỏ và ánh sáng tím để xử lý hạt cà chua và hạt cải bắp trong 5 phút là m tăng tỷ lệ nảy mầ m 10%. Xử lý hạt giống rau bằng tia laze làm tăng năng suất một số loại rau: Các nhà khoa học phòng Sinh lý thực vật Trường Đại học tổng hợp Kazactan (Liê n Xô) đã thu được thành tựu đáng kể về tác dụng sinh lý của chùm tia laze lên hạt giống rau. Với cường độ và thời gian thích hợp phương pháp này có tác dụng rất tốt đối với sự nảy mầm của hạt và sự sinh trưởng, phát triể n của cây rau.
Sử dụng các chùm tia laze có thể làm thay đổi tính di truyền của nhiề u giố ng rau: Bằng phương pháp bức xạ laze có thể gây đột biế n nhiề u giống cà chua so với giống cà chua ban đầu về hà m lượng đường và axít ascorbic.
+ Xử lý hỗn hợp chất dinh dưỡng: Gồ m hỗn hợp đa lượng và vi lượng, vôi, nước mưa trong và tự pha chế để dùng nước trong ngâ m hạt...trong điề u kiệ n không ánh sáng (kinh nghiệm của Trung Quốc). Tuy nhiê n trên thế giới tại các nước phát triển, phương pháp xử lý hạt rau phổ biến nhất là xử lý hóa học và vật lý. - Một số phương phá p xử lý hạt giống trước khi gieo thông dụng ở nước ta
+ Phương phá p xử lý ngâ m nước thúc mầ m Phương pháp này chủ yếu rút ngắ n thời gian mọc mầ m. Thường áp dụng đối với một số loại hạt thuộc họ hoa tán (cà rốt, cần tây, ngò), rau họ hành tỏi... cấu tạo vỏ dày và chắc nên hút nước chậm (vỏ có cutin bao khó thấ m nước). Các loại rau có nguồn gốc nhiệt đới ưa nhiệt độ cao nhưng gieo sớm vào vụ Xuân (hoặc rau vụ Xuân Hè gieo sớm trong vụ Đông) gặp nhiệt độ thấp, ngay cả rau có nguồn gốc ôn đới nhưng khi gieo gặp rét đậ m, nhiệt độ quá thấp... Nếu gieo thẳng qua nhiều ngày mới mọc như vậy hạt sẽ dễ bị sâu bệnh gây hạ i, hoặc hạt nằm lâu trong đất dễ bị thối do thiếu ôxy. Mặt khác khi thời vụ khẩn trương, người trồng muốn xử lý gieo hạt, gieo trồng nhanh để đảm bảo thời vụ, cơ cấu cây trồng hoặc tăng vụ. Xử lý thúc mầm còn đảm bảo kế hoạch gieo trồng sát thực tế, tránh lãng phí lượng giống gieo và công làm đất, gieo hạt, tỉa cây cho người trồng.
47
Cách xử lý ngâ m nước: Ngâm nước và gieo hạt: Cho hạt vào nước nóng có nhiệt độ 33o C - 35oC (2 sôi + 3 nguộ i), sau đó ngâ m như nhiệt độ không khí, có thể ngâ m ở nhiệt độ cao hơn đối với các loại hạt vỏ cứng ở nhiệt độ 40 - 50oC. Thời gia n ngâ m tuỳ thuộc vào hạt có vỏ dày hay mỏng. Các loại rau trong họ thập tự (cải các loại) ngâm 3- 4 giờ; bầu bí, cà, ớt
ngâ m 6 - 24giờ. Ngò (mùi) ngâ m 12 - 24 giờ; các loại hành tỏi, măng tây ngâ m 20 - 24 giờ. Trong quá trình ngâm phả i thay nước (6-12 giờ/lầ n với khối lượng hạt nhỏ, 2 - 6 giờ/lầ n với khối lượng hạt lớn) đảm bảo nước sạch, đủ ô xy cho mầ m hô hấp. Sau khi ngâ m hạt trương nước đến mức tối đa, vỏ hạt căng lên, vớt hạt rửa sạch, đãi hạt lép, để ráo nước, lúc này có thể đe m gieo. Sau khi ngâ m nước phải gieo hạt vào đất có đủ ẩm. Những nơi thường xuyê n bị khô hạn, không chủ động nguồ n nước tưới thì không nên xử lý.
Ngâm nước thúc mầ m (ngâm và ủ hạt): Muốn cho hạt nảy mầ m nhanh sau khi ngâ m hạt cho đến khi no nước, đãi sạch, vớt ra ủ cho hạt nảy mầ m rồi mới gieo. Cỏ thể rãi hạt thành lớp dày 8 cm trong khay nhựa, rá, rổ có lỗ hoặc cho vào vả i ướt (thấm nước, thấ m khí) rồi tẩm nước định kỳ. Đậy kỹ hạt bằng vả i ướt và đặt nơi có nhiệt độ 25 - 30oC, ủ đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo.
Cần chú ý xử lý một số trường hợp hạt bị hỏng trong quá trình ngâ m và sau khi gieo : Không nê n ngâm hạt quá lâu vì sẽ là m cho một số chất hòa tan trong hạt bị thất thoát. Sau khi xủ lý ngâ m nước thúc mầm, phả i gieo hạt trên đất đủ ẩ m, hoặc gieo xong phải tưới ngay đả m bảo đất đủ ẩ m. Khi nhiệt độ dưới 15o C cần tạm ngừng gieo hạt, hạn chế hạt mọc mầm bằng cách trải hạt ra trên nong nia, rắc một lớp tro mỏng lê n hạt.
+ Phương phá p xử lý bằng thuốc hoá học Hóa chất thường dùng là các nguyên tố vi lượng và các chất điều hòa sinh trưởng. Những hóa chất này sẽ kích thích các enzim hoạt động, tăng quá trình trao đổi chất, tăng chất lượng sản phẩ m, diệt trừ nấ m bệnh trên hạt giống. Xử lý hạt hành trước gieo bằng axít boric (H3BO3 ) nồng độ 0,01% trong 10 -12 giờ đã kích thíc h hạt nảy mầm nha nh, cây khỏe, giảm tỷ lệ cây bị bệnh chết ẻo.
Bảng 12. Một số hóa chất dùng xử lý hạt cà chua
Nồng độ (%) 0,1 0,2 0,02 0,02 Thời gian xử lý (phút) 30 - 60 30 - 120 30 - 60 30 - 60 Tên hóa chất KMnO4 CuSO4 ZnSO4 H3 BO3
Thuốc hoá học thường sử dụng xử lý hạt diệt trừ nấ m bệnh dưới dạng bột hay nước, nguyên tắc là là m cho thuốc phủ đều quanh hạt. Các loại thuốc thông dụng dùng cho hạt giống rau gồm thuốc gốc thủy ngân hữu cơ như Ceresan, Falisan rất độc cho người và gia súc và thuốc không có thủy ngâ n như Arasan (Thira m), Spergon (Chloronil), Captan ít độc cho người và gia súc. Ngoài ra các loại thuốc như oxit đồng, dung dịch thuốc tím (KMnO4 ) 1%, Formaldehyde:
48
Cách xử lý ướt :
Xử lý ướt bằng Formaldehyde 37- 40%, nhúng hạt vào dung dịch thuốc pha loãng nồng độ 1/300 và giữ hạt ướt trong 1 giờ, sau đó hong khô hạt. Xử lý hạt bằng thuốc tím 1% trong 10 phút, sau đó rửa sạch hạt bằng nước và hong hạt ráo nước lạ i.
Cách xử lý khô: Trộn hạt với thuốc Thira m hay Captan từ 3-5g thuốc cho 1kg hạt giống. Xử lý khô thường được thực hiện trong ngày trước khi gieo hạt hay trước một ngày. Có thể xử lý sớm hạt giống khô nhưng phải giảm liều lượng thuốc. Dùng Molipdat natri (Na2 MoO4 ) 50 - 100g hòa tan trong 2 lít nước sạch, phun lê n khối lượng hạt giống gieo cho 1ha có tác dụng tốt.
+ Xử lý bằng nước nóng: Phương pháp này thường áp dụng với hạt vỏ dày, khi gieo mọc chậ m, nên dùng nhiệt để kích thích hạt nả y mầ m nhanh, diệt các nguồn nấm bệnh trên bề mặt hạt. Thường người ta xử lý bằng nhiệt độ 50oC, thời gian xử lý phụ thuộc vào từng loại hạt giống: Bắp cải, su lơ, cải củ: 15 phút; cà chua, hành tây 25 phút; các loại cà 30 phút. Xử lý bằng nước nóng 50 - 52oC (pha nước 3 sôi 2 lạnh) ngâ m trong 20-30 phút có khả năng diệt được một số mầm bệnh tốt nhất.
1.5. Kỹ thuật gie o hạt ở vườn ươm 1.5.1. Phương pháp gieo vãi hạt trê n luống đất
Phương pháp gieo vãi thường áp dụng khi sản xuất cây giống trong vườn ươm hoặc các loại rau gieo thẳng hạt/luống ở ruộng sản xuất đại trà. Sau khi lê n luống bằng phẳng và trộn phân đều trên luố ng, chia hạt ra từng luố ng, mỗi luống gieo ít nhất 2 lần: lần đầu phân bố hạt đều trên bề mặt luố ng, lần 2 gieo bổ sung, cân đối mật độ hạt trên mặt luống, các góc luống, mép luống. Nếu các loại hạt nhỏ, khi gieo có thể trộn đều hạt với tro hay đất bột, vôi bột nhằm tăng khối lượng hạt lên cho dễ gieo.
Lấp hạt : Dùng vồ hoặc dầ m, dầ m nhẹ trên mặt luố ng để hạt tiếp xúc với đất tạo điều kiện cho hạt hút nước nảy mầm nhanh (đối với hạt nhỏ có thể dùng cào răng nhỏ cào nhẹ lấp hạt, hoặc dùng chổi rành cùn đập lên mặt luố ng cho hạt tiếp xúc với đất).
Phủ luống: sau khi lấp hạt xong, dùng trấu, rơm rạ băm ngắ n (3- 4cm) phủ lên luống. Lớp này có tác dụng giữ ẩm cho đất, là m mặt luống luô n tơi xốp không bị kết váng hoặc chống trôi hạt sau những lầ n tưới hoặc mưa, đồng thời chống cỏ dại. Sau khi phân huỷ cung cấp mùn cho đất.
1.5.2. Phương pháp gieo hạt vào bầu đất
49
Thường áp dụng ở những vùng hoặc mùa vụ có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cho những loại rau bộ rễ tái sinh ké m, khối lượng thân lá lớn như dưa hấu, dưa leo, mướp, bầu, bí, đu đủ...và những giống rau quý hiế m để bảo vệ cây giống. Ngoài ra có thể gieo khi thời vụ khẩn trương để kịp thời vụ.
Vỏ bầu: Vỏ bầu thường là dùng túi polyethylen (PE) hay những nguyên liệ u sẵn có tại địa phương như lá chuố i, lá dừa tươi. Đường kính của bầu đất khoảng 4-5c m, cao 6- 7cm. Gieo hạt trong bầu là thuận lợi nhất cho việc chăm sóc cây con, tiết kiệm hạt giống (chỉ tốn 1/2 lượng hạt giống/ha), đặc biệt chống rét cho cây và tỷ lệ mọc cao, ngoà i ra có thể gieo sớm để tranh thủ thời vụ, có điều kiện chă m sóc tốt, đả m bảo cây giống có chất lượng cao. Chuẩn bị đất làm bầu: Ruột bầu (nguyê n liệ u trong bầu) phải dùng đất tơi xốp, không có nấ m bệnh, trứng sâu: Nguyê n liệ u trong bầu thường dùng là 70% đất phù sa + 30% phân chuồ ng hoai mục chất lượng tốt trong đó có 1% vôi bột trộn đều ủ với phân trước; có thể trộn hỗn hợp đất mặt (tơi xốp) + tro, trấu hun + phân chuồ ng hoai mục theo tỷ lệ 1: 1:1; hoặc trộn 1/3 đất bùn ao đã phơi ải, đập nhỏ, sạch cỏ dại và sâu bênh + 1/3 xỉ than + 1/3 phân chuống hoai mục. Cứ 10kg ruột bầu thì cho thê m 0,5kg supe lân để kích thích quá trình ra rễ và sinh trưởng của rễ. Ngoài ra ruột bầu có thể dùng mùn cưa, vụn xơ dừa đã xử lý có khả năng thấ m nước thấm khí là tốt nhất.
Túi PE (ni lon) làm bầu phả i có chất lượng tốt, nếu không dễ bị vỡ bầu. Kích thước túi đường kính rộng x cao là 7 x 10cm, hoặc 5 x 7cm, hoặc 10 x 15cm với những cây con có lá lớn cây cao. Mỗi túi PE đục 2 lỗ đối diện cách đáy túi 2c m để thoát nước khi tưới và điều hoà không khí trong bầu. Cho đất vào bầu: Cho đất vô đáy bầu 1/3 túi, nén chặt đất ở đáy bầu và tiếp tục cho đầy. Số bầu phải lớn hơn số cây định trồng 10 -15%. Sau đó pha 20g thuốc Captan hay Copper B/10lít nước tưới cho 2m2 bầu đất trước khi gieo hạt.
Vị trí đặt bầu: Chọn nơi bằng phẳng có ánh sáng đầy đủ và thoáng gió để làm
vườn ươm. Xếp các bầu chặt khít thẳng hàng, sao cho mặt vườn ươm hình chữ nhật.
Gieo hạt: Hạt ủ nứt nanh khi rễ mầm dài khoảng 5 mm là vừa để gieo vô bầu. Trước khi gieo, tưới đẫ m nước vào bầu đất, mỗ i bầu gieo 1 hạt, đặt hạt nằm ngang, những hạt có mầm dài hoặc cong thì cho rễ phải hướng xuống đất. Gieo xong phủ một lớp đất mịn trên mặt hạt dày 1-1,5c m hoặc rải một lớp tro thảo mộc, sau đó tưới nước giữ ẩm 2 lần/ngày.
Những loại rau này có thể gieo hạt trên luống với khoảng cách nhất định và mật độ thưa theo hàng. Khi cây giố ng đủ tuổ i trồng, dùng dao hoặc dầm (xén) xắn cả phần rễ theo từng khối hình nón lật ngược rồi chuyể n ra trồng ở ruộng sản xuất . 1.5.3. Phương pháp gieo hạt vào khay:
50
Thường áp dụng đối với các hầu hết các loại rau. Nếu bộ rễ tái sinh tốt, cây nhỏ có thể gieo nhiều hạt/lỗ. Nếu cây chiế m diện tích dinh dưỡng lớn có thể gieo 1 cây/lỗ. Số lỗ/khay lớn nhỏ, khoảng cách thưa hay dày, sâu hay nông khác nhau là để gieo các loại hạt khác nhau, thông thường từ 50 -100 lỗ/khay. Độ dày của nguyên liệ u cho vào
các lỗ trong khay trung bình 5-7cm. Khi cây giống đủ tuổi nhổ hết cả phần rễ trong lỗ khay đe m trồng. 1.6. Chă m sóc sau gie o - Tưới nước:
Sau khi gieo, đất vườn ươm cần phải được giữ ẩm thường xuyên, độ ẩ m khoảng 70-80%. Nếu ẩm độ đất thấp, trời nắng nóng đất khô nhanh thì tưới 2 lần/ngày vào lúc sáng sớm hay chiề u mát, nếu trời rét có thể tưới 10 -11giờ sáng hay 3giờ chiều. Phải giữ độ ẩ m đều thường xuyên, thời gian tưới và khoảng cách tưới 1 lần hay 2lần/ngày tuỳ độ ẩm đất, mùa vụ gieo - Bỏ rơm rạ ra khỏi luống :
Sau khi gieo một thời gia n hạt bắt đầu mọc, thời gian mọc mầm (1 hoặc 2 lá
mầm) phụ thuộc vào loại rau và thời tiết khi gieo. Ví dụ: Các loại rau họ hoa chữ thập có 2 lá mầ m sau gieo khoảng 2 - 3 ngày, dưa chuột 3- 4 ngà y; ớt, cà 7-10 ngà y; đậu cô ve 3- 5 ngày; dưa hấu 8 - 9 ngà y; hành tỏi 10 -12 ngày; bí, bầu 5 - 7 ngày; ngò 10 -15 ngà y, cà chua 5 - 7 ngày... Lúc này cần bỏ lớp rơm rạ trên cùng, nếu để lâu ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây (là m cây cong queo, vóng, yếu ớt). Bỏ rơm rạ phải nhẹ nhà ng, vào lúc lặ ng gió tránh gió to, sau khi bỏ xong rơm rạ cần tưới 1 lần để bộ rễ không bị ảnh hưởng. Trong trường hợp phủ bằng trấu thì không cần giở trấu ra và có thể bổ sung thê m 1 lớp đất mịn để giữ chặt gốc, nếu gieo với mât độ vừa phải cây cứng cáp thì không cần phủ thê m đất. Trường hợp có làm mái che thì phải dỡ mái che cho cây đủ ánh sáng (cây khỏe, cứng cáp, mau hồi xa nh bén rễ khi cấy ra ruộng). Trong thời gian cây mới mọc 2 lá thật chú ý che mưa cho cây. - Nhổ cỏ: Tiến hành thường xuyê n bằng tay vì ruộng ẩ m đất tốt, cỏ mọc nhanh, nhổ cỏ lúc còn nhỏ, nếu cây rau bị tróc gốc đổ ngả, khi nhổ cỏ phả i lấp đất bù vào chổ hổng tránh đọng nước. - Tỉa cây:
Nếu gieo hạt cây mọc quá dày, cần phải tỉa bớt cây để tăng diện tích dinh dưỡng tạo điều kiệ n cho cây đủ ánh sáng, cây mập, khoẻ, trồng ra đại trà có sức sống tốt. Tỉa 1 - 2 lần, lần 1 khi cây có lá thật thứ nhất, loại bỏ toàn bộ những cây bị sâu bệnh, sinh trưởng không bình thường, cây mọc quá dày. Tỉa lần 2 sau lần 1 khoảng 7- 10 ngày, tỉa định cây, cây cách cây 5-10c m là tốt nhất với loại lá to hay cây cao như cà chua, cải bắp, su lơ. Tỉa cây phải kịp thời, có thể dùng đất bột để lấp vào chổ cây bị trống để không là m ảnh hưởng đến cây khác - Bón thúc phân:
51
Ruộ ng vườn ươm đa số là không bón thúc vì khi gieo thường chọn đất tốt hoặc có bón lót phân hữu cơ hoai mục. Tuy nhiên nếu cây con sinh trưởng kém, có thể bón thúc bằng cách pha loãng các loại phân dễ tan với nồng độ thấp: đạ m u rê 0,1% hoặc
nước phân chuồng 10 -15% (thúc tối đa 2 lần: lầ n 1 lúc cây có 2 - 3 lá thật, lần 2 sau lần 1 khoảng 7-10 ngà y (trước khi nhổ đi trồng 10 ngày không nên thúc). Không nên bón thúc nhiều là m cây con quá tốt, non, khả năng chống chịu ké m, khi trồng ra ruộng sản xuất tỷ lệ sống thấp. - Phò ng trừ dịch hại:
Trước và sau gieo muốn đảm bảo chất lượng và số lượng của cây con cần chú ý
phòng trừ dich hại.
Trừ giun, dế: Phơi ải đất, bón vôi trước khi gieo, cho nước vào ruộng, cày bừa, thu gom giun dế nổi trên mặt đất làm thức ăn cho gà vịt, ngan ngỗng. Trừ kiến và các loại khác phá hạt và cây con: có thể dùng padan tưới vào đất (20g/10 lít nước).
Trừ ốc sên: Đây là đối tượng gây hại nghiê m trọng khi cây có 2 lá mầ m, ốc sên gây hại vào ban đêm, cắn nga ng thân mầ m là m mất cây con. Có thể bắt bằng tay hoặc rắc supelân, vôi bột xung quanh mép luống hoặc dùng lưới nhỏ lỗ, vải ni lon bao xung quanh ruộng để ngăn chặn chúng gây hại. Trừ sâu xanh, sâu tơ: Khi cây con có 1-2 lá thật, nếu khi bị sâu hại trên diện tíc h nhỏ có thể bắt bằng tay, nếu sâu phát triển mạnh phải phun thuốc trừ sâu theo hướng dẫn của chi cục bảo vệ thực vật như Mach, Sherpa25EC nồng độ 0,1%; Karate 2,5EC, Sumi - alpha 5EC với liều lượng 50-10mm/bình phun 8 lít.
Trừ bọ nhảy: Đáng chú ý nhất là bọ nhảy trong vụ Xuân Hè, tại vườn ươm sau gieo 5-7 ngày đã thấy xuất hiện bọ nhảy thì nê n trừ ngay bằng Hopsan (20cc/8lít nước), nếu xuất hiện mạnh trên ruộng có thể dùng hỗn hợp Hopsan 20cc + Padan 10g/8lít hoặc Politrin (10cc) + Padan (10g)/8 lít để phun. Có thể dùng lưới lỗ nhỏ (1-1,5mm) rào xung quanh ruộ ng cây giống chiều cao 80-1m để tránh bọ nhả y di chuyển gây hạ i.
52
Trừ bệ nh lỡ cổ rễ: Bệnh gây hại nặng trên vườn ươm; trong điề u kiện có nhiệt độ và ẩm độ cao, có mưa nắng xen kẽ bệnh gây hại nặng. Phòng bệnh bằng cách chú ý mật độ khi gieo, sử dụng phân chuồng hoai mục để bón hoặc là m bầu cây con. Xử lý luống đất trước lúc gieo hoặc đất là m bầu để khử mầ m bệnh bằng cách phun ngừa (hoặc trị) một trong các loại thuốc sau: Zineb 80WP; Copper B75WP; Benlate 50WP; Anvil 5SC; Rovral 50WP; Appencarb super 50SL, Bonanza 100SL0,2- 0,5%...sẽ hạn chế sự lây la n. Luống gieo cây con cần phải đặt nơi thông thoáng, có nắng. Bón phân cân đối và chú ý các loại phân bón là m cứng cây như lân, kali) Sau gieo, cây con sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết bất thuận như gió bão, mưa lớn, nắng nóng, cường độ ánh sáng mạnh, sương muối, mưa đá...nên cần là m mái che cho vườn ươm. - Che vườn ươm
+ Che bằng vườn ươ m bằng lưới: Hiện nay nơi có điều kiện thâm canh rau, người ta dùng lưới nilon (PE) che mưa lớn (lưới màu trắng), giả m cường độ ánh sáng mạnh (lưới màu đen, xanh đen) vừa kết hợp tưới phun sương, phun mưa qua lưới để đảm bảo độ ẩm, chống hỏng cây + Che vườn ươm bằng nguyê n liệ u sẵn có địa phương: Tùy điều kiện của địa phương mà có thể làm bằng các nguyên liệu khác nhau như phên tre, nứa, rơm rạ, lá cọ...được nẹp trên các khung. Kinh nghiệ m của nông dân là mỗ i luống là m 1 khung giàn thấp khoảng 0,8-1m. Dùng phê n đặt lên giàn che cho rau để chống giập nát lá rau khi mưa lớn và giả m cường độ ánh sáng mạnh. Cần chú ý bỏ má i che kịp thời để tránh hiệ n tượng cây vống do thiếu ánh sáng, độ ẩm cao. Trước khi nhổ đi trồng cần điều chỉnh thời già n che, giảm dần thời gian che trong ngày để huấ n luyệ n tính chống chịu cho cây giống. Nếu có điều kiện nên làm mái che bằng lưới nilon hoặc nhà có mái che để bảo vệ cây giống là tốt nhất. - Đánh giá cây giống trước khi đe m trồng:
Cây con ma ng đặc trưng đặc tính của giống. Đủ tuổ i trồng, tuổi cây con là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cây con ở vườn ươm, được đánh giá bằng thời gian cây con sinh trưởng trên ruộng (chiếm từ 1/4 -1/3 tổng thời gian sinh trưởng) và có thể tính bằng số lá/cây (có đủ số lá cần thiết từ 4 - 6 lá thật). Ví dụ: tuổi cây con của ớt, cà sau gieo 35 - 40 ngà y hoặc 5-6 lá thật; xà lách, rau diếp 25 - 30 ngà y hoặc 4-5 lá thật; cà chua, cải bắp 30 - 40 ngà y hay 5-6 lá thật...
+ Kiể m tra cây con: Kiể m tra về số lượng và chất lượng cây con, tình hình sâu bệnh gây hại trên cây giống để có biện pháp xử lý và có kế hoạch trồng: Cây khoẻ, to, mập, cứng cáp, rễ thẳng, không bị sâu bệnh và giập nát. Cây con đạt được tiêu chuẩn như vậy sẽ đem trồng ra ruộng đại trà.
+ Huấn luyện cây con trước khi đe m trồng: Tuyệt đối không được tưới nước đẫm cho cây con 4-7 ngày trước khi nhổ đi trồng ra ruộng sản xuất để huấn luyện cây con có sức chống chịu với điề u kiện bất lợi. Quá trình này sẽ kích thích rễ phát triển tập trung quanh rễ chính, đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa rễ và chồi ở các giai đoạn sinh trưởng sau này.
Trước khi nhổ đi trồng 4 - 5giờ, phả i tưới đẫm nước cho đất mề m, nhổ cây
không bị đứt rễ hoặc hỏng cây. 2. KỸ THUẬT TRỒNG RAU Ở RUỘNG SẢN XUẤT (RUỘNG ĐẠI TRÀ)
Kỹ thuật trồng rau ruộng sản xuất cũng đảm bảo các biện pháp kỹ thuật liên
hoàn từ trồng đến chăm sóc, thu hoạch và sơ chế sau thu hoạch 2.1. Thời vụ gieo trồng
53
Nước ta nằ m trong vùng nhiệt đới gió mùa, có thể trồng quanh nă m với nhiều loại rau có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Tuy nhiên tùy theo vùng sinh thái, có thể rải vụ qua nh nă m nhưng chủ yếu có 2 vụ chính là Đông Xuân và Xuân Hè.
Vụ Đông Xuân thíc h hợp cho cây rau có nguồn gốc ôn đới, á nhiệt đới nên thường gieo các loại rau như cải bắp, su hào, sup lơ, rau cải các loại (cải bẹ, cải xanh, cải thìa, cải bẹ...), cải củ, hành, tỏi, hành tây, tỏi tây, cần tây, đậu cô ve, đậu Hà Lan, xà lách, khoai tây, cà rốt, kiệu, các loại khoai củ, ớt ngọt,...Vụ này rất đa dạng và phong phú các chủng loại rau. Vụ Xuân Hè thíc h hợp cho những cây rau ở có nguồ n gốc nhiệt đới, nên thường gieo các loại rau như: rau muố ng, rau dền, mồ ng tơi, rau ngót, mướp đắng, bầu, bí (bí đỏ, bí đao/bí xanh), mướp, dưa hấu, dưa các loại, cà, ớt, đậu đũa, đậu bắp, ngô rau, ngô đường.
Bảng 13. Thời vụ gieo trồ ng rau ở nước ta Xuân Hè Vụ Đông Đông Xuân Hè Thu
7- 8 9 10 9-10 11 12 3 4 5 12-1 2 3
8 9 10 10 11 1 3 4 5 12-1 1-2 3
Thời vụ Thời vụ gieo trồng rau ở miền Bắc Vụ sớm Vụ chính Vụ muộn Thời vụ gieo trồng rau ở miền Trung Vụ sớm Vụ chính Vụ muộn Thời vụ gieo trồng rau ở miề n Nam
1- 4 9-12 Gieo trồng quanh nă m 5-6 (đầu mùa mưa) 11-12 (đầu mùa khô)
Nhìn chung thời vụ gieo trồng rau có 2 mùa rõ rệt tương ứng với 2 vụ rau trồng chính:Vụ đông và đông xuâ n có chủng loại rau rất phong phú, thời gian thu hoạch tập trung từ tháng 12 - 2. Thời vụ này rất thích hợp cho các loại rau chịu rét nên thường cho năng suất cao, phẩ m chất tốt Vụ xuân hè thường gieo trồng các loại rau ưa nhiệt độ cao, có nguồn gốc nhiệt đới như họ bầu bí (bí đỏ, dưa chuột, dưa hấu, dưa bở, bí đao, bầu, mướp...), đậu đũa, rau muống, rau ngót, mồ ng tơi... Thời gia n thu bắt đầu từ tháng 3 (dưa chuột), tháng 4. Thời gian thu tập trung vào tháng 5, 6.
Nhìn chung miề n Trung vụ Đông Xuâ n đến muộn hơn miền Bắc vì mưa đến muộ n. Miền Nam khí hậu ôn hòa, trong nă m có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5-10 (Lâ m Đồng tháng 4- 9), mùa khô bắt đầu tháng 11-4. Hầu hết các loại rau đều gieo trồng vào đầu mùa mưa tháng 5, 6. Tùy theo đặc điể m thời tiết của từng vùng sinh thái để có thời vụ gieo trồng và biện pháp chă m sóc sau gieo thích hợp.
54
2.2. Chọn đất, làm đất, lê n luống trồng
Rau là cây sinh trưởng ngắn ngày, sinh trưởng nhanh, cho năng suất cao, bộ rễ ăn nông, ưa ẩm nhưng chịu hạn chịu úng kém. Chọn đất trồng là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm. Rau có thể trồng trên nhiề u loại đất nhưng các loại đất có lý hoá tính tốt, tầng canh tác dày 20 - 40cm, đất tơi xốp, giàu mùn, giữ nước, giữ phân tốt, chủ động tưới tiêu. Các loại đất trồng rau quan trọng là đất thịt nhẹ, thịt pha cát, đất phù sa ven sông, đất phù sa cổ, đất thịt pha sét, đất thịt mịn. Mặt khác đất trồng rau phả i tương đối bằng phẳng, không ngập úng trong mùa mưa, không hạn nặng trong mùa khô. Tuỳ theo mùa vụ, chủng loại rau để chọn đất cho phù hợp, yêu cầu cơ bản đất trồng rau là phải tương đối bằng phẳng, thoát nước tốt, mạch nước ngầ m cao, gần hệ thống tưới tiêu, đất có lý hoá tính tốt: tơi, xốp, nhiều mùn, tầng canh tác dày. - Bố trí từng loại rau thích hợ p trê n từng loại đất trồng thích hợp:
Với các loại rau ăn thân củ hay rễ củ trồng trên đất có thành phần cơ giới nhẹ (cát, cát pha, thịt nhẹ). Các loại rau ăn quả bố trí trên đất thịt nhẹ. Các loại rau thuỷ sinh trồng trên đất ngập nước quanh nă m, ruộng sâu, đất ngập nước. Rau là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, giá trị dinh dưỡng cao, sản lượng cao, thân lá non, mềm, khó vậ n chuyển và cất giữ nên đòi hỏi phải thu hoạch, tiêu thụ kịp thời và nha nh chóng. Khi quy hoạch đất rau cần chú ý điều kiện tự nhiên, tính chất lý hóa tính của đất, quy mô diện tích, trình độ sản xuất, loại rau trồng, khả năng tiêu thụ, thị hiếu người tiêu dùng và xuất khẩu.
Vùng rau chuyên canh phải gần đường giao thông, xây dựng hệ thống đường trục chính: đường lớn chia thành các khu sản xuất nhỏ, đi lại, vận chuyển rau bằng các phương tiệ n ô tô vận tải, máy kéo, xe kéo bằng súc vật, xe cải tiến; hệ thống bờ vùng bờ thửa dùng để đi lại, giữ nước, giữ phâ n và vận chuyển sản hẩ m thu hoạch; hệ thống mương tưới và mương tiêu nước...
Quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: Cánh đồng rau cần được xây dựng thiết kế một cách khoa học, sát thực tế của địa phương, đạt được mục tiêu kinh tế kỹ thuật của sản xuất trước mắt và lâu dài. Cánh đồng rau phải được chia thành từng ô, từng thửa, từng khu vực để thuận tiện cho việc gieo trồng và chă m sóc các chủng loại rau khác nha u, tiết kiệ m lao động và đất đai. Hệ thống tưới tiê u phải thuận tiệ n để có thể chủ động trong mọ i điề u kiện (tưới thủ công hay bằng máy, tự chảy), hệ thống tiêu nước tốt (tiêu nước mặt và nước ngầ m nhanh chóng), có ao hồ dự trữ nước trong mùa khô. Hệ thống đường giao thông vậ n chuyể n sản phẩm, tránh việc vận chuyể n nhiều nấc, gây khó khăn trong quá trình vận chuyển, đồng thời hệ thống giao thông cũng không nê n là m ảnh hưởng đến hệ thống tưới tiêu - Là m đất trồng rau:
55
Làm đất đúng kỹ thuật sẽ cho cây sử dụng độ phì trong đất có hiệu quả hơn, nâng cao hiệu quả việc hút dinh dưỡng và nước, diệt trừ nguồn sâu bệnh, vi sinh vật gây hại và cỏ dại trong đất. Là m đất không đúng kỹ thuật sẽ gây trở ngại cho quá trình
sinh trưởng của cây, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây rau, giảm hiệu quả kinh tế. Sau khi thu hoạch cây trồng trước phả i làm đất giữ ẩ m, tranh thủ thời vụ. Trong điều kiện mưa nhiều có thể tận dụng luống cũ (vì nếu cày xả luống, trời mưa đất lâu khô). Đất trồng rau tốt nhất phả i được để ải 5 - 7 ngày, có bón vôi xử lý đất trừ các nguồn bệnh trong đất, lên luống trước khi trồng. Quá trình làm đất có thể trải qua các bước:
+ Tác động làm vỡ lớp đất mặt: Dùng công cụ là m đất bằng cơ giới như máy cày, máy kéo, máy phay, hoặc cày bằng trâu bò hoặc cuốc đất bằng tay để tách đất, lật đất thành tảng, cục đất to
+ Làm nhỏ đất: Dùng bừa, máy pha y, cào cuốc... là m đất nhỏ, vụn, tơi, xốp. Đương kính viên đất ở lớp đất mặt thích hợp từ 2-3cm tùy loại rau, làm đất gieo hạt ươm cây con nhỏ hơn một ít (đường kính hạt đất thíc h hợp là bằng hoặc lớn hơn 1cm chiế m khoảng 70%). Rễ rau nhỏ, ngắn, yếu, phát triển kém nên đất phải tơi xốp, không nên là m đất quá nhỏ hoặc quá to. Nếu là m đất quá nhỏ, mịn khi mưa hoặc khi tưới đất dễ bị đóng váng sẽ ảnh hưởng đến kết cấu của đất, sự trao đổi khí trong đất. Ngược lại là m đất quá to ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của bộ rễ (rễ không tiếp xúc với đất rễ dễ bị khô). Trong quá trình là m đất cần kết hợp thu go m, nhặt sạch cỏ dại đặc biệt cỏ thân ngầ m, tàn dư thực vật và xủ lý kịp thời, vệ sinh đồng ruông.
+ San phẳ ng mặt đất: dùng công cụ cụ là m đất như bừa, cào răng, máy kéo san đất trên mặt ruộng bằng phẳng để tránh đọng nước khi mưa, tạo điều kiện tốt cho cây sinh trưởng phát triển tốt. - Lê n luống trồng:
Sau khi đất cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ, bằng phẳng, tiến hành lên luố ng để giữ nước, giữ phân tạo điều kiện tốt cho bộ rễ phát triển, chă m sóc dễ dàng. Kíc h thước luống (chiều rộng, chiều cao, chiều dài), kiểu luống phải phù hợp với từng mùa vụ, từng loại rau, từng loại đất. + Kích thước luống: Luống cao hay thấp tuỳ giống và thời vụ trồng, loại đất, phương thức gieo thẳng ha y trồng cây con. Các loại rau trồng trong vụ mưa nhiều thường lên luống cao để chống úng. Chiề u rộng, chiều cao tuỳ đất, tuỳ vụ trồng khoảng 15- 30 c m, có rãnh thoát nước lớn. Vườn ươm nên đuợc chia ô nhỏ để tiện chăm sóc sau này. Loại rau có bộ phận kinh tế nằm dưới đất (cà rốt, cải củ, củ đậu, củ từ, khoai sọ, khoai tây) thì lên luống cao hơn 20cm.
Bề rộng luống phụ thuộc vào các loại rau, thời vụ, trung bình luố ng rộng 1,2m. Mặt luống rộng 90c m, loại có già n leo 70 - 80cm, các loại bò dưới đất như dưa gang, bí, dưa hấu rộng 2 - 2,50 m, có thể là m luố ng đôi rộng 5-5,5m.
56
Chiều dài luống tuỳ thuộc địa hình song cũng không nên dài quá 100m (chăm sóc theo phương thức thủ công rất khó, dễ đọng nước. Miền Trung đặc biệt mưa nhiều, nên chiề u dài luống 10-20 m phải xẻ rảnh thoát nước). Chiề u cao tuỳ vụ tuỳ loại đất có
thể từ 15 - 30c m. Mặt luống bằng hay khum mai rùa để tránh đọng nước. Mùa mưa lên luống khum, mặt luố ng hẹp và cao, mùa khô hạn, là m luống thấp, mặt luố ng rộng, phẳng hoặc trũng lòng khay để giữ nước, giữ phân.
Rãnh luống để đi lại chă m sóc, phòng trừ sâu bệnh hại nên tùy theo thửa ruộng,
điều kiện chă m sóc khoảng 20-30cm. - Kiểu luống trồng:
+ Kiể u luống bằng : Áp dụng đối với đất đủ ẩm, bằng phẳng, thời tiết thuận lợi.
Kiểu luống này là m tăng diệ n tích trồng trọt, tận dụng được đất trồng. + Luống lòng khay: là kiểu luống xung quanh có gờ cao ở giữa thấp để giữ nước, giữ phân, giữ nhiệt tốt. Kiểu này thường áp dụng cho nơi đất khô, ẩ m độ đất thấp hay trong mùa vụ khô hạn + Kiể u luống khum mai rùa (mui thuyền): Lên luống cao ở giữa thấp dần về 2 bên mép luống để thoát nước nha nh. Luố ng có dạng hình cánh cung. Kiểu nà y áp dụng cho những nơi trồng hoặc mùa vụ mưa, ẩ m nhiều, đất dễ bị ngập úng, khó thoát nước hoặc đất có mạch nước ngầ m cao.
+ Kiể u luống gờ sống trâu: ở giữa luống có rạch thành hà ng, khoảng cách giữa các hàng khác nhau tùy thuộc vào từng loại cây. Độ sâu của hàng từ 10-12cm. Cây rau được gieo hoặc trồng dưới rãnh. Kiểu luống này có tác dụng giữ nhiệt, giữ ẩm và hạn chế di chuyển đất ở gốc cây (đất cát) nên thường áp dụng cho vùng thường xuyên có gió hoặc đất dí dẻ, khô hạn, thiếu ẩm. - Hướng luống:
Trồng rau ngoài trời nên chú ý hướng luống vì để tận dụng ánh sáng mặt trời trong ngày tối đa, tránh được gió mạnh là m đổ cây. Vì vậy luố ng rau thường thiết kế theo hướng Đông - Tây song song với ánh sáng mặt trời chiếu, tránh Bắc Na m vuô ng góc với tia sáng mặt trời, cây dễ bị che lấp trong ngày, thời gia n chiế u sáng ngắn nên ít quả, năng suất thấp. 2.3. Mật độ khoảng cách trồng
Mật độ khoảng cách của cây rau phụ thuộc vào giống (đặc trưng hình thá i, đặc tính di truyền của giống), điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt. Khi tăng mật độ trồng dày hợp lý cần tăng cường phân bón, nước tưới, bấ m ngọn, tỉa cành, phòng trừ sâu bệnh hại...
Cách xác định mật độ của một loại rau trồng/ha, trước hết tính diện tích dinh
dưỡng của 1 cây:
15
15
15
20
Trường hợp1: Diện tíc h dinh dưỡng của loại cây rau trồng theo ô vuô ng, hình chữ nhật và nanh sấu (xen kẽ) bằng khoảng cách trung bình hàng (c m) x khoảng cách trung bình cây trong hàng (c m). Sau đó lấy diện tích gieo trồng/diệ n tích dinh dưỡng của một cây sẽ được mật độ lý thuyết.
10
4
57
= 162,5 cm2
Trường hợp 2: Diệ n tích dinh dưỡng của những loại rau trồng theo hàng sẽ bằng khoảng cách trung bình hà ng (c m) x khoảng cách trung bình cây trong hàng (cm)
Loại rau Thá ng trồng
Bảng 14 . Thời vụ, mật độ, khoảng cách trồng của một số loại rau chủ yế u ở miề n Trung (vụ chính) K.cách trồng ( cm) 60 x 40 30 x 20 20 x 5 -10 20 x 5 -10 10 x 10 20 x 10 35 x 20-30 35 x 30 50 x 40 60 x 40 20 x 10 40 x 10 20 x 10 200 x100 200 x100 200 x100 200 x100 150 x 30 50 x 40 70 x 50 30x 25 50 x 40 10 x 5 Thá ng thu hoạch 1-3 1-3 9-4 9-4 4 trở đi 4 trở đi 11-4 11-5 2 -4 4- 6 11-3 10-4 12-3,4 3- 6 4- 7 4 -8 11-5 Q. nă m 3-7 4-9 5-9 3-8 11 -5 1.Cải bắp 2.Su hào 3.Xà lách 4.Diếp 5.Muống hạt 6.Muống ruộng 7.Cải bẹ xanh 8.Cải bẹ trắng 9.Cà chua ĐX 10.Cà chua X.hè 11.Củ cải trắng 12.Cà rốt 13.Hành củ 14.Bầu bí xanh 15.Bí đỏ 16.Mướp 17.Su le 18.Dưa chuột 19.Ớt cay 20.Dưa gang 21.Đậu đũa 22.Cà tím 23.Hành lá, prô 10 -12 10 -12 7-3 7-3 2-3 3trở đi 9 -12 9 -1 11-1 1-3 9-1 7-2 10-12 12-2 12-2 12-6 9-12 9 -3 11-1 2-6 3-7 11-2 9-3
Dự tính NS (tấn/ha) 25 - 30 20 - 25 15-20 15- 20 70- 80 80 - 100 20- 40 20- 40 20 -40 15- 30 20-25 15-20 20- 25 20- 40 20- 40 40- 60 30-40 20-40 15-20 (tươi) 20-40 15-20 30-40 30-40 (thân,lá) (Số liệu điều tra của bộ môn Khoa học Nghề Vườn - ĐHNL Huế, 2007)
58
Ví dụ: Xác định diện tích dinh dưỡng cho cây hành củ trồng theo hàng: mỗi luố ng trồng 4 hàng, hàng cách hàng là 15c m, cây cách cây là 10cm, khoảng cách giữa các luống là 20cm. Diệ n tích dinh dưỡng của 1 cây hành củ là:
2.4. Phương pháp trồng Trồng cây con thường áp dụng đối với các loại rau có hạt nhỏ, hạt mọc chậm trong giai đoạn đầu, rễ có khả năng tái sinh mạ nh sau khi trồng như cây họ cải, cà chua, ớt, cà hành tây, xà lách. Ưu điể m là khi nhổ cây đi trồng, rễ chính bị đứt, kích thíc h rễ phụ phát triển mạnh, đường kính và diện tíc h rễ bộ rễ lớn, cây hút nước và dinh dưỡng nhiều hơn gieo thẳng. Tiết kiệ m hạt giống từ hơn 1/2 lượng giố ng so với gieo thẳng, do đó thường áp dụng gieo trồng cho hạt giống F1 mua hạt giống giá cao, cây sinh trưởng khỏe. Rút ngắn thời gian trồng ngoài đồng nên nhẹ công chă m sóc, hạn chế sâu bệnh hại. Cho thu hoạch sớm và sản lượng thường cao hơn gieo thẳng. Tuy nhiên phương pháp trồng cây con cũng có một số nhược điể m là bộ rễ ăn cạn hơn cây gieo thẳng, do đó khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của mô i trường kém hơn, cần chă m sóc nhiều hơn khi trồng. Trồng cây con sẽ tốn công lao động hơn so với gieo thẳng và là m tăng giá thành sản phẩ m cao hơn, nhưng sản lượng cao sẽ bù đắp cho chi phí sản xuất. Thường khó áp phương pháp trồng cây con cho những nơi diện tích trồng lớn và khan hiế m lao động.
Chuẩn bị đất, nếu đất khô phải tưới đủ ẩm. Trong điều kiện có phủ nilon màu phải phủ trước khi trồng, rơm rạ nên phủ sau khi trồng. Chọn nhữ ng ngà y mát mẻ (trời nhiề u mâ y), độ ẩ m không khí cao để trồng, nếu trời nắng, trồng vào chiều mát. Tuỳ theo sự phát triển của bộ rễ, khả năng chiếm diện tích dinh dưỡng của từng cá thể mà áp dụng phương pháp trồng thích hợp
2.4.1. Phương pháp trồng rễ trầ n
Là loại rau khi nhổ đi trồng không mang theo đất (nhổ thẳng cây con từ vườn ươm đem trồng ra ruộng đại trà), có ưu điểm là vận chuyển được nhiều cây, có thể đi xa và trồng nhanh nhưng khi trồng nếu gặp nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao, ẩm độ đất thấp, cây lâu hồ i xanh. Vì vậy khi trồng phải cẩn thận, tưới nước giữ ẩm
2.4.2. Phương pháp trồng bầu
Nếu trồng cây con gieo trực tiếp lên luống là khi nhổ cây con ma ng theo cả bầu đất quanh rễ. Khi nhổ cây cần dùng giầ m xé n đất vùng rễ theo hình vuô ng hay hình nón ngược. Phương pháp này có ưu điể m hồi xanh nhanh, không mất thời gian hồi phục, tỷ lệ sống cao, tận dụng được không gian và thời gian, thường áp dụng với cây rau bộ rễ tái sinh ké m hoặc khả năng chống chịu ké m và chủ động thời vụ trong trường hợp thời tiết bất thuậ n. Tuy nhiên là m tốn công, vận chuyển cồng kềnh, khó khăn, trồng lâu, mất lớp đất mặt ở ruộng cây giố ng.
59
Nếu trồng cây con gieo ươm trong bầu: bầu đất là PE hoặc bầu làm bằng nguyên liệu lá tại địa phương, khi trồng đều đem cả bầu cây giống ra ruộng, nếu vỏ bầu là PE thì phải bỏ PE mới trồng toàn bộ bầu đất vào hốc, nếu vỏ bầu bằng lá chuối, lá dừa...
thì trồng cả bầu vào hốc. Chú ý thu gom PE về xử lý riêng, tránh ô nhiễ m mô i trường do PE khó phân hũy.
+ Trồng cây con trực tiế p theo hàng, theo hốc: trồng theo hàng thường áp dụng cho rau ăn lá, ăn quả, gia vị có diện tích dinh dưỡng nhỏ, có thể trồng dày (hành, tỏi, cải, xà lách...) và khi có điều kiện phân bón. Trồng theo hốc thường áp dụng cho các loại rau ăn quả (bầu bí, mướp, cà, ớt), bắp cải... có khối lượng thân lá lớn, khả năng sinh trưởng mạnh, thời gian dài, trồng vào hốc để tập trung phân bón cho cây.
+ Trồng cây con một lần: Hạt giố ng được gieo trên luố ng hoặc bầu ươm cây,
chă m sóc đến khi cây con đủ tiê u chuẩn thì đem trồng ra ruộng sản xuất.
+ Trồng cây con hai lần (cấy chuyề n ): hạt được gieo thật dày trên diện tích nhỏ, khi cây có 1 - 2 lá thật, nhổ ra cấy chuyề n lên luống hay bầu đất để cây phát triển tốt, sau đó cây đủ tiêu chuẩn trồng thì trồng ra ruộng sản xuất. Cách này tiết kiệ m hạt giống vì không phải tỉa bớt cây khi gieo dày, có khả năng lựa chọn cây con tốt cho sản xuất, cây con có khả năng tăng trưởng tốt và cây con được bảo vệ tốt trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Tuy nhiên việc cấy chuyền ha i lần là tốn thê m công lao động (mất 8-30 công/ha). 2.4.3. Trường hợp gieo thẳng:
Một số loại rau gieo thẳng như ngô rau, các cây họ đậu, các cây họ bầu bí, cây
+ Gieo the o hàng: Thường áp dụng cho các loại rau ăn củ như cải củ, cà rốt,
rau ăn củ, ...không cần thông qua gia i đoạn vườn ươm. Có 3 phương pháp gieo thẳng: + Gieo vãi: Thực hiện khi đất bằng phẳng, sạch cỏ, là m đất kỹ, đồng đều và tưới phun mưa. Thường áp dụng cho các loại rau có thể trồng dày, có thời gian sinh trưởng ngắ n, thân lá nhỏ, ít chă m sóc, giá thành hạt giố ng rẻ như cải các loại cải, rau diếp, dền, rau muống ... Gieo vãi để lợi dụng đất đai và chất dinh dưỡng trong đất triệt để hơn, nhưng tốn nhiều hạt, chă m sóc không thuận tiện. đậu... Phương pháp này gieo ít tốn hạt, chăm sóc dễ dàng, tốn nhiều phân. + Gieo the o hốc: Thường áp dụng cho các loại rau có thời gian sinh trưởng dài, hay thân lá lớn, những loại rau có mật độ trồng thưa, khó khăn trong phòng trừ cỏ dại, sử dụng phương thức tưới rãnh và giá thành hạt giố ng cao. Những loại này có mức phân bón khá lớn, gieo theo hốc để tập trung phân bón, sử dụng phân bón hiệu quả cao. Các cây thường gieo hốc như bầu bí, dưa, mướp, su le
60
Độ sâu gie o hạt: Dù gieo thẳng bằng phương thức nào thì vấn đề cần quan tâm là độ sâu gieo hạt và độ đồng đều khi gieo. Gieo hạt cạn, hạt dễ tiếp xúc với không khí nhưng chống chịu kém với điều kiện ngoại cảnh bất lợi, lớp đất mặt có khả năng khô nha nh trước khi rễ mầ m đâ m sâu xuố ng lớp đất dưới để hút nước. Độ sâu gieo hạt chủ yếu phụ thuộc vào kíc h thước của hạt và điều kiện ngoạ i cảnh, tính chất và ẩm độ đất. Độ sâu vừa phải có thể gieo như sau: Loại rau dùng cơ quan dinh dưỡng để trồng thì lấp sâu 5-7cm. Loại rau có hạt rất to như đậu ngự, đậu ván, đậu cove, bầu bí thì độ sâu lấp hạt dày 3- 5c m, hạt to gieo sâu 3 - 4cm, hạt trung bình gieo sâu 2 - 2,5cm; hạt nhỏ
gieo sâu 1,5cm. Hạt có kích thước rất nhỏ như cải các loại, xà lách, rau dền thì lấp đất phủ kín hạt là được, hạt giống nhỏ muốn gieo đều cần trộn hạt với đất bột hoặc cát để tăng khối lượng hạt lên cho dễ gieo.
Đất cát, cát pha và thịt nhẹ thì hạt gieo sâu hơn và ấn chặt hơn đất thịt nặng để tránh khô hạn (gieo sâu hơn bình thường khoảng 20 - 50%). Ở đất nặng (đất sét, đất thịt) gieo cạn hơn bình thường 20 - 50%, ở đất thường xuyê n khô hạn nên gieo sâu hơn đất chủ động tưới tiêu. Đất cần được tưới sau khi gieo để đả m bảo độ ẩm thíc h hợp cho hạt nảy mầ m. Nhiệt độ cao và ẩm độ đất thấp thì hạt phải gieo sâu, ấn chặt. Nếu lấp đất quá dày thì trong quá trình mọc mầ m vỏ hạt bị giữ lạ i, lá mầm không thể chui ra khỏi vỏ hạt sẽ trở ngại cho sự sinh trưởng của cây, mầm yếu ớt, rễ kém phát triển.
2.5. Phân bón và kỹ thuật bón phâ n 2.5.1. Nguyê n tắc bón phân cho rau
Căn cứu vào yêu cầu dinh dưỡng của cây rau và đặc điể m loại dinh dưỡng bón. Bón đúng lúc, đúng phương pháp, đúng nồng độ và liề u lượng theo kinh nghiệ m "nhìn trời, nhìn đất, nhìn cây". Bón đầy đủ, cân đối giữa đạm, lân và ka li.
NPK là những nguyên tố cơ bản có ảnh hưởng đến năng suất và phẩ m chất rau, nhưng nếu bón không cân đối sẽ dẫn đến hậu quả ngược lại (năng suất thấp, chất lượng ké m, dễ hư hỏng khi vận chuyể n và khó bảo quản).
2.5.2.Các loại phân bón
Ở miề n Trung nguồn phân hữu cơ bón cho rau rất phong phú, phân vô cơ có mặt trên thị trường có thể thoả mãn nhu cầu cho người trồng rau, tuỳ theo loại rau, loại đất, mùa vụ mà xác định liều lượng phân hữu cơ, vô cơ thích hợp thíc h hợp.
Phân hữu cơ khác: Ngoài phân chuồng có thể bón phân rác, phân xanh, rong
Phân chuồ ng: Phân chuồng có chứa đầy đủ các nguyên tố đa lượng, vi lượng cân đối, tỷ lệ mùn cao có tác dụng cải tạo đất, giữ nước giữ phân, giữ nhiệt và khí cho lớp đất mặt tốt. Nhưng có nhược điể m là hà m lượng các chất dinh dưỡng thấp, không đủ và cây hút chậ m từ từ nên phải bổ sung một lượng phân vô cơ là cần thiết và phả i hài hoà với phân hữu cơ mới có tác dụng tốt, rau cho năng suất cao, phẩ m chất tốt, không có tồn dư hàm lượng Nitrat trong cây quá nhiều rêu, thân lá cây họ đậu, bánh dầu lạc (khô dầu lạc), đậu tương, bùn ao...
Phân đa lượng NPK có tác dụng cung cấp kịp thời và đầy đủ các nguyên tố
dinh dưõng cần thiết cho cây để tạo năng suất và chất lượng rau
61
Phân vi lượng rất cần cho cây nhưng phải biết trong đất có thiếu nguyên tố đó hay không. Nếu bón vi lượng trong trường hợp đất không thiế u nguyên tố đó thì sẽ không hiệ u quả thậ m chí cây sẽ bị chết do ngộ độc.
Rau là loại cây trồng có thời gia n sinh trưởng ngắn, tốc độ sinh trưởng nhanh, thâm canh cao, cho năng suất và sản lượng cao (20 - 60 tấn/ha tuỳ loại rau) nên đòi hỏi phải cung cấp một lượng lớn các chất dinh dưỡng, đồng thời đất đất trồng rau phải tốt, giàu mùn, đầy đủ các nguyê n tố đa lượng (NPK) và vi lượng (Zn, Bo, Cu, Mg, Mn...), vì vậ y cần bón hỗn hợp hữu cơ và vô cơ. 2.5.3. Kỹ thuật bón phân
Phân hữu cơ trước khi bón cần được xử lý, ủ hoai mục, chất lượng tốt. Có 2
+ Bón theo hàng (rãnh), lấp phân rồi trồng theo hàng áp dụng khi có điều kiện
cách bón: - Bón lót: Trước khi trồng, thường bón lót các loại phân chuồng và phân vô cơ chậm tan như lâ n, vôi và kali (cung cấp cho cả thời gia n sinh trưởng của cây), một phần lượng N cung cấp cho cây con gia i đoạn đầu (1/4 - 1/3 lượng N cần thiết). Tuỳ điều kiện cụ thể, từng cây và tập quán canh tác để bón. + Bón theo hốc (hố) là trộn đều phân, lấp đất rồi trồng, nhằ m tập trung phân bón (tiết kiệm được phân), thường áp dụng cho cây có khố i lượng thân lá lớn, thời gian sinh trưởng dài. phân bón.
+ Bón rải đều trên mặt luống là phương pháp trộn đều phân vào đất trước khi gieo hoặc trồng. Phương pháp này thích hợp trong điề u kiệ n cơ giới hoá, thiế u nhân công lao động. - Bón thúc: Bón thúc là cách bón phân vào những gia i đoạn cần dinh dưỡng nhất để sinh trưởng, phát triển, tạo sản phẩm. Các loại phân thường dùng các loại phân dễ hoà tan, dễ tiê u. Số lượng thúc và thời gian thúc phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng dài hay ngắn, mức độ sinh trưởng. Có thể bón thúc các loại phân chuồng hoai mục, phân bón lá hữu cơ vi sinh.
+ Phâ n vô cơ: đạm và kali trộn đều và bón lót với cây rau ngắn ngày đây là phương pháp bón chính. Có thể hoà tan vào nước để tưới hoặc bón khô vào đất và lấp đất ngay tránh bị mất đạ m do rửa trôi khi tưới hay do bốc hơi. Nồng độ thúc tăng theo thời gian sinh trưởng: Cây con 0,1% và cây trưởng thành 0,3- 0,5% .
+ Phâ n chuồng ngâm ủ, phân bắc, nước giải ngâm ủ hoai mục : Đối với cây ngắ n ngày chủ yếu bón lót trên mặt. Cây dài ngày, bộ phận kinh tế là quả, lá, bắp, mầm non có thể dùng để thúc.
+ Phâ n hữu cơ dung dịch: Nồng độ tăng theo thời gia n sinh trưởng, cây con 10 - 15%, cây trưởng thành 40
- 50% (nước phân nước giả i đã pha).
62
+ Phương pháp phun phân lên lá (phương pháp bón phân ngoài rễ ) Phun phân lên lá được sử dụng các loại phân đã được tổng hợp có ưu điể m là tiết kiệm được phân và hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiê n chỉ áp dụng tốt trong điều kiện
bón đầy đủ phân chuồng và các phân đa lượng khác. Phun phân lê n lá nhằm bổ sung kịp thời sự thiếu hụt dinh dưỡng của rau vào giai đoạn quan trọng, áp dụng với một số loại phân đắt tiền, hiệu quả cao
Các loại rau ăn lá như cải các loại, cải bắp, cải bao, các loại rau ăn lá mùa hè, rau gia vị rất nhạy cảm với KOMIX BEC (Bioche mical foliar fertilizer - KOMIX BEC) ở các giai đoạn từ cây con đến sắp thu hoạch tăng năng suất 40%, xà lách 62%, các loại rau ăn quả tăng 21-30% mã quả đẹp, tăng vitaimin C, A, đường, các loại rau ăn củ tăng 17-22%, tăng chất lượng củ.
2.5.4. Phương pháp sử dụng phân hữu cơ sinh học lê n lá với cây rau Vai trò của các loại phân hữu cơ sinh học có thể tóm tắt như sau: - Nhóm hà m lượng đạm cao (8-2-2; 6-2-2; 8-4-4...) chuyên dùng cho các loại
rau ăn lá ở gia i đoạn mới gieo hạt, hoặc mới trồng
- Nhóm có hàm lượng PK cao (3-6-6): có tác dụng bón thúc cho các loại rau ăn
trái và ăn củ giai đoạn chuẩn bị ra hoa, tăng cường tỷ lệ đậu trái
- Nhóm các loại có NPK cân đối (4-5-3, 5-5-5...). Đây là loại phân hữu cơ sinh học bón thíc h hợp cho tất cả các loại cây trồng, có tác dụng tăng năng suất, tăng phẩm chất nông sản, tăng khả năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt.
Những loại phân hữu cơ sinh học thường sử dụng bón lên lá cho rau ở Việt
Na m:
Các phân hữu cơ sinh học nhập nội: Fish Emulsion; Rootplex, Iron; Seaweed; Omex Micromax, growmore (5 - 5 - 5; 3- 6 - 6; 8 - 2 - 2...); bio ganic (8 - 4 -4; 6 - 2 - 2; 5 - 5 - 5; 4 - 5 - 3; 3 - 6 - 6...); Dina mic lifte; Agrostim (dạng bột, dạng lỏng)
Phân hữu cơ sinh học sản xuất trong nước: Phân hữu cơ Humix (chuyên dùng cho rau: rau ăn lá, rau ăn quả, rau ăn củ; hữu cơ Viễn Khang: V.I.P (5-5-5; VK 96-5-5); VK (6-2-2); hữu cơ vi sinh: KOMIX; SÔNG GIANH, UP5; phân hữu cơ sinh học 001; 002; UP5C; UP5T
+ Phương pháp sử dụng: Nhóm rau ăn lá (RAL): Sau trồng 5-7 ngà y, sử dụng loại phân có tỷ lệ NPK là 3-1-1 (5ngày/lầ n, phun liên tục 4-5lần). Trước thu hoạch 15 ngày phun loại phân có tỷ lệ NPK cân đối 1-1-1, phun 2 lần liê n tiếp 5 ngày/lần.
63
Nhóm rau ăn quả (RAQ): Sau trồng 3-5 ngà y (cây đã hồi xanh) sử dụng phân loại NPK 3-1-1. Trước ra hoa khoảng 15 ngà y, phun loại phân có tỷ lệ NPK 1-5-1 hoặc 1-3-1, phun 1lần/vụ, sau đó dùng loại 1-5-5 (ví dụ: 6-30-30). Khi trái nhỏ (sau thụ phấn) phun loại 1-1-1 (VD 20-20-20). Trước thu hoạch 15-20 ngày phun loại có hàm lượng K cao hoặc các loại phân vi lượng, các axit amin.
Nhóm rau ăn củ (RAC): Quy trình giố ng như RAL ở gia i đoạn đầu (trồng - 45 ngà y). Sau 45 ngà y thì xịt phân có hà m lượng K cao để tăng cường tích luỹ chất dinh dưỡng vào củ.
+ Liều lượng bón cho cây rau Tùy đặc điể m sinh trưởng và phát triển của từng nhó m rau, loại phân bón mà có
thể sử dụng bón thúc hay bón lót với liều lượng 5tạ - 2tấn/ha/vụ. 2.6. Kỹ thuật tưới nước cho rau
Sau trồng nếu trời nắng nên tưới nước đủ ẩ m và che đậy cho đến khi cây hồi xanh. Trong quá trình sinh trưởng phát triển, cây rau kém chịu hạn, cần nhiều nước nhưng cũng không chịu được úng. Vì vậy tưới nước cho rau là một biện pháp kỹ thuật, phải tưới một cách khoa học, đúng liều lượng, loại rau, đúng gia i đoạn sinh trưởng và đúng phương pháp.
2.6.1. Nguyê n tắc và kỹ thuật tưới nước cho rau
Dựa vào điề u kiện đất đai, thời tiết, kỹ thuật trồng trọt, mật độ trồng để tưới Tưới theo từng loại rau: Những cây có thời gian sinh trưởng dài, bộ rễ ăn sâu thì khoảng cách giữa 2 lần tưới xa nhau: cà chua, cà, bắp cải, bầu bí (tuỳ độ ẩ m đất mà có lượng tưới thích hợp). Những cây rau rễ cạn, rễ ngắ n như xà lách, diếp, hành lá ngắn ngà y thì tưới thường xuyên, khoảng cách giữa 2 lần tưới gần nha u, lượng nước ít. Loại ăn rễ củ, số lần tưới ít, lượng nước tưới cũng ít.
Tưới theo từng thời kỳ sinh trưởng: Thời kỳ nảy mầ m, cây con, mới trồng: tưới thường xuyên, tưới nhẹ nhà ng, hạt nước bé, lượng nước ít để tránh đóng váng. Thời kỳ sinh trưởng mạnh đến hình thành và phát triển bộ phận kinh tế phải cung cấp nước tối đa. Ví dụ rau ăn củ lúc bước vào phình to củ, rau ăn quả lúc phân hoá mầ m hoa, ra quả, bắp cải giai đoạn cuốn. Thời kỳ trước thu hoạch (10 ngà y): Chỉ tưới giữ ẩ m, không nên tưới nhiều vì là m giảm phẩ m chất, vận chuyển và bảo quản khó khăn.
2.6.2. Phương pháp tưới nước cho rau
+ Tưới tự chảy (tưới rãnh): Cho nước tự chảy vào rãnh, thấm vào luố ng rau, cây hút nước thông qua mao quản đất, thường được áp dụng vào thời kỳ sinh trưởng thân lá hoặc bắt đầu ra hoa (rau ăn quả), bắt đầu cuốn (cải bao, bắp cải, xà lách), bắt đầu cho nụ (cà chua, ớt, cà).
Cho nước ngập 1/3 - 1/2 rãnh sau 3 - 6 giờ thì tháo ra, thời gia n không nên quá lâu vì rau chịu úng ké m. Tưới rãnh có ưu điể m cung cấp đủ nước cho đất, cho cây sinh trưởng. Phương pháp này không tràn ngập mặt luống nhưng có nhược điể m tốn nhiều nước, là m hỏng cấu tượng đất, dễ bị địa hình chi phối.
64
+ Tưới thủ công:
Người trồng rau có truyề n thống tưới nước cho rau bằng gáo, ô doa. Tưới bằng gáo là phương pháp tưới cổ truyền, thông dụng nhất, có hiệu quả nhất sau khi cấy cây con. Khi cây đã hồi xanh thì biện pháp này ké m hiệu quả vì lượng nước tưới không đủ cho cây sinh trưởng. Do đó tưới bằng ô doa, thùng tưới có thể chủ động tưới tuỳ độ ẩm và tuỳ địa hinh nhưng tốn công lao động, dễ đóng váng đất.
+ Tưới cơ giới: Tưới bằng cơ giới là dùng hệ thống tưới bằng vòi phun hay nhỏ giọt, hệ thống tưới gồm máy bơm nước, bể chứa nước (nguồ n nước), hệ thồng ống dẫn bằng kim loại hoặc bằng nhựa, vòi phun, van điều chỉnh, đồng hồ định giờ...hiện nay được áp dụng phổ biến ở vùng trồng rau như Hóc môn, Củ Chi - TP. Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Tiền Gia ng, Long An, Đà Lạt - Lâ m Đồng.
Tưới phun mưa thường được áp dụng cho hầu hết các loại rau, đặc biệt rau ăn lá, ăn quả, gia vị. Dùng hệ thống tưới với ống dẫn nước, vòi phun có áp suất lớn làm cho nước được phân tán trong không gian thành những hạt nhỏ như hạt mưa. Hệ thống tưới này có thể treo hay nằ m trên mặt đất. Khi tưới phun hạt nước to hay nhỏ là do áp suất bơm và cấu trúc vòi phun. Phương pháp này có ưu điể m tưới nhanh, đều và tiết kiệm nước, có thể làm thay đổi tiểu khí hậu trong vườn rau trong một thời gian ngắn (nhiệt độ giả m trên lá 3- 4oC), không phụ thuộc vào địa hình, nhưng nhược điể m là đầu tư ban đầu lớn, khi tưới mặt đất dễ bị đóng váng, nếu mặt bằng ruộng rau không đồng đều sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Tưới phun sương cũng dùng hệ thống tưới như tưới phun mưa nhưng khi phun với áp suất lớn (hệ thống vòi phun có rãnh xoắn), hạt nước bay ra dạng sương mù, thường áp dụng cho nhà ghép cây, nhà giâ m cành yêu cầu độ ẩ m không khí 95-100%. Phương pháp này có đầu tư ban đầu cao nhưng đảm bảo độ ẩm thích hợp cho cây, không bị đóng vá ng khi tưới.
Tưới ngầm: phương pháp này thường áp dụng với rau ăn củ. Dùng các ống dẫn nhựa hay kim loại có đục lỗ sẵn theo một khoảng cách nhất định, đặt ống dẫn vào luống rau (đặt sâu giữa lòng luống hay bên cạnh cây rau). Khi tưới sẽ bơm nước vào ống dẫn, nước sẽ rỉ qua các lỗ nhỏ mà cung cấp nước trực tiếp cho hệ rễ từ từ. Phương pháp này có ưu điể m là tiết kiệ m nước tối đa, giữ được kết cấu của đất, rất thích hợp với các loại rau ưa nhiệt, nhưng nhược điể m là đầu tư ban đầu lớn, các lỗ rỉ nước thường bị tắc do phèn đất bịt kín. Nếu đất không bằng phẳng, chỗ nước rỉ thường xuyên, cây dễ bị úng.
65
Tưới nhỏ giọt: Phương pháp này thường dùng trong nhà lưới, nhà kính hay các thí nghiệ m nghiên cứu khoa học, trong các gia đình có điều kiện tưới. Hệ thống tưới cũng giống như tưới ngầ m nhưng đặt trên bề mặt đất. Thường dùng ống dẫn nước bằng nhựa, có đục lỗ nhỏ theo những khoảng cách nhất định. Đặt ống dây dẫn nước có đục lỗ này vào giữa luống (nếu trồng 2 hàng/luống), bên cạnh luống (nếu trồng 1 hàng). Khi tưới, nước sẽ nhỏ giọt từ các lỗ thấm vào đất trên luống. Phương pháp này áp dụng
cho nhiều loại cây rau, hoa, đặc biệt những cây rau dài ngày, ưa ẩ m độ đất cao như dưa leo, cà chua, mướp, ớt, bầu, bí... 2.7. Chă m sóc sau trồng - Giặ m hạt (sau gieo thẳng), giặm cây (sau trồng):
Giặ m hạt được tiến hành sau khi hạt đã nảy mầm lên khỏ i mặt đất 3-5 ngày hoặc cây đã hồi xanh. Dặm hạt (đã ủ nảy mầ m) ở những nơi hạt mọc không đều hoặc cây con để lạ i trên vườn ươm (tiến hành vào những ngày trời mát). Dặm cây sau khi hồi xanh, tức sau trồng 4-7 ngày hoặc tỉa cây sau gieo 1-2 lá thật (gieo thẳng) để đảm bảo mật độ thích hợp/đơn vị diện tíc h. Tỉa những cây sinh trưởng kém, cây sâu bệnh, cây dị dạng, sau tỉa phải lấp đất phần gốc bị trốc, chống đổ ngã cho cây. - Tưới, tiê u nước:
Sau trồng nếu đất thiếu ẩm phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩ m trong suốt quá trình sinh trưởng của cây rau, đả m bảo độ ẩm đất theo yêu cầu ở các thời kỳ sinh trưởng. Tuỳ đất, tuỳ loại rau mà có số lần tưới và lượng nước tưới thíc h hợp, thường tưới 1-2 lầ n/ngày.
- Tỉa cây:
Tỉa bỏ các cây bị bệnh, cây xấu, cây nhỏ, gieo quá dày chen chúc nha u, đặc biệt đối với các loại cây ăn củ gieo thẳng. Để đả m bảo năng suất và chất lượng sản phẩ m. Tiế n hành vào những ngày đẹp trời nắng ráo.
- Xới, vun, làm cỏ Xới xáo, phá váng là m cho đất tơi, xốp, thoáng khí, giữ đất, giữ phân tốt, tuy vậy không nê n xới xáo lúc đất ướt hay trời đang mưa vì là m đứt rễ, chột cây hoặc gây rụng nụ rụng hoa, đồng thời các loại sâu bệnh dễ xâm nhập vào các vết thương ở rễ. Xới xáo giữa hàng thường được thực hiện bằng tay 1 hoặc 2 lần trong thời gian từ gieo hoặc trồng đến trước khi ra hoa. Thời kỳ cây con rễ phân bố hẹp, có thể xới gần cây và xới sâu, khi cây đã lớn phải xới xa cây để tránh đứt rễ và là m cây suy yếu.
66
Vun gốc tăng cường khả năng tiếp xúc của bộ rễ với đất, tạo điều kiện cho rễ bất định trên gốc thân phát triển. Nên xới vun cây vào những ngày khô ráo, tuỳ theo các loại cây khác nha u mà có số lần xới xáo thíc h hợp: Các loại hành xới nhiều lần nhưng xới nông, các loại ăn củ như cà rốt, cải củ cần xới nông và vun nhẹ. Củ đậu, khoai môn xới sâu vun cao để tạo điều kiện cho củ phát triển, các loại cây cao dễ đổ như ngô hoặc các cây có khả năng ra rễ bất định (cà chua) cần vun cao để kích thích các rễ bất định phát triển, tạo điều kiện cho cây hút nhiề u dinh dưỡng nhất. Là m cỏ để diệt trừ cỏ dại kịp thời, rau không bị cỏ dại lấn át, cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng. Sau khi là m cỏ ngừ ng tưới nước 1-2 ngày để tránh cỏ mọc mầm lại. - Phủ luống:
Có thể phủ luống bằng nguyên liệ u hữu cơ sẵn có tại địa phương như rong rêu, thân lá cây đậu lạc, ngô, rơm rạ để giữ ẩm, chống cỏ dại. Sau khi phân huỷ, xác hữu cơ lại cung cấp chất mùn, cải tạo đất, tăng cường hoạt động vi sinh vật đất. Ở miền Trung phần lớn rau được trồng trên đất cát, đất thịt nhẹ luâ n canh lúa một vụ, lạc, ngô, ... nên nguyên liệ u phủ luống trồng rau thường là rong rêu lấy từ đầm phá, rơm rạ sau thu lúa. Chiều dày lớp phủ thay đổi tùy địa phương và loại rau trồng, thông thường 1ha rau cần 4-5 tấn rong rêu, 5 - 6 tấn rơm rạ ha y thân cây lạc, cây ngô.
Phủ luố ng bằng PE: Hiện nay nguyên liệu phủ đất bằng plastic 2 màu/luống (mà u đen vào trong, màu xá m bạc ra ngoà i ánh sáng), chỉ để hở gốc cho cây phát triển, được sử dụng rộng rãi trong canh tác cà chua, ớt, dưa hấu, dưa các loại, mướp đắng... để giữ cho sản phẩ m được sạch, không tiếp xúc với mặt đất, giữ ẩm đất, điều hoà nhiệt độ đất và hạn chế sự gây hạ i của một số loại côn trùng. - Diệ t cỏ bằng thuốc hoá học:
Để giả m bớt chi phí chă m sóc rau người ta dùng phương pháp hoá chất diệt cỏ bằng cách bón vào đất trước khi gieo (hoặc trồng) và phun trực tiếp khi tưới nước cho rau, tuy nhiê n việc sử dụng thuốc diệt cỏ trên ruộng rau chưa được phổ biến ở nước ta. Thuốc diệt cỏ dùng trong ruộng rau phải có tác dụng chọ n lọc (selective herbicide). Rau không bị hại bởi thuốc có thể là nhờ vào đặc tính kháng của cây đối với thuốc hoặc sử dụng thuốc vào lúc cây chưa mọc hoặc mới nả y mầ m, hoặc dùng bình xịt với bộ phận che chắn đảm bảo thuốc không dính lên cây. Những thuốc diệt cỏ thông dụng trên rau gồm có: Dinitroanilines Triflura lin diệt cỏ cho hầu hết các loại rau màu; Benzoics Chloamben diệt cỏ cho đậu đũa, cà chua, ớt, bí, khoai lang; Chlorpropham diệt cỏ cho đậu, xà lách, hành tây, cà chua; Butralin Dưa leo, dưa hấu..vv. Thuốc diệt cỏ thường bị phân hủy. Sau một mùa trồng quá trình lý, hoá và sinh học xảy ra trong đất, do bốc hơi, rửa trôi, hoặc bởi các chất hoá học và vi sinh vật trong đất, trong đó sự phân hủy bởi vi sinh vật đóng vai trò quan trọng nhất. Ở đất ngập nước, yếm khí, thuốc tồn độc lâu hơn. Sự dư thừa của thuốc vụ trước có thể hạn chế sự tăng trưởng hoặc làm giảm năng suất của cây rau trồng vụ sau mẫn cả m thuốc đó. 2.8. Phòng trừ sâu bệ nh
67
Trong điều kiệ n nhiệt đới nóng ẩm, rau sinh trưởng phát triể n tốt nhưng cũng bị nhiề u loại sâu bệnh phát sinh và gây hại nặng, thậm chí là m thất thu mỗi nă m hà ng triệu đồng. Nguyên nhân rau bị nhiề u loại sâu bệnh hại hơn một số loại cây trồng khác là do rau có nhiều chủng loại, gieo trồng quanh nă m, do đó sâu bệnh dễ tồn tại vụ này sang vụ khác, khi gặp điều kiện thuận lợi sâu bệnh dễ phát triể n. Sản phẩm rau chứa nhiề u nước, non, các mô tế bào mề m lại chứa nhiều chất dinh dưỡng là điều kiện cho côn trùng và nấ m ưa thích và dễ xâm nhập. Rau sinh trưởng ngắn ngà y lại ít thiên địch diệt côn trùng và bệnh hại, khả năng tái sinh ké m so với khả năng gây hại khi gặp điều kiện bất lợi. Rau là cây ưa thâ m canh (trồng mật độ dày, bón nhiều phân, ẩm độ cao)
đó cũng chính là môi trường cho sâu bệnh phát triển. Rau có tính chống thuốc hoá học kém (không thể phun thuốc nồng độ cao) trong lúc sâu bệnh dễ quen thuốc. Chưa có quy định nhất quá n về quy trình sản xuất rau cho từng vùng chuyê n canh, cho từng loại rau. Muốn phò ng trừ có hiệ u quả, cần quan tâm đến hệ thống phòng trừ dịc h hại tổng hợp trên rau: (1). Sử dụng các giống chống chịu sâu bệ nh:
Đây là một biện pháp cơ bản trong công tác phòng trừ dịch hại tổng hợp, mang lại hiệ u quả kinh tế cao nhất đồng thời bảo vệ được môi sinh, môi trường. Để duy trì và nâng cao tính chống chịu sâu bệnh, cần sử dụng các giống kháng đa gen (kháng ngang) và áp dụng các biện pháp thâ m canh thích hợp để duy trì tính kháng sâu bệnh của giống. (2). Biện phá p kỹ thuật canh tác:
Bao gồm nhiều biện pháp kỹ thuật trồng và chă m sóc rau nhằ m tạo những điều kiện thuậ n lợi nhất cho cây rau sinh trưởng phát triển, nâng cao tính chống chịu sâu bệnh, đồng thời tạo tính bất thuận đối với các loài sâu bệnh hại. - Điều chỉnh thời vụ gieo trồng và thu hoạch hợp lý: Thời vụ trồng hợp lý nhằ m tránh các đợt sâu hại phát sinh phát triển phá hoại mạnh vào các giai đoạn xung yếu của cây rau song vẫn giữ được năng suất và phẩm chất. - Luân canh và xen canh: nhằ m cách ly về không gia n và thời gian giữa các loại rau và các loài sâu bệnh hạ i loại rau đó. Biện pháp này thường chỉ có tác dụng đối với các loài sâu bệnh hại có tính chuyên hoá hẹp dựa trên cơ sở nắ m được thành phần sâu bệnh hại của từng loại rau và phạ m vi ký chủ của chúng - Bón phân hợp lý: thể hiện bởi các mặt đảm bảo tỷ lệ NPK cân đối kết hợp với phân chuồng với phân vi lượng, thời điể m bón phân thích hợp để tăng cường sức sinh trưởng và phát triể n của cây rau, điề u chỉnh cây rau vượt qua các cao điểm của sâu bệnh hại trong từng mùa vụ khác nhau. - Vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt tàn dư cây bị sâu hại và cỏ dại là những nơi cư trú bảo tồn nguồn sâu bệnh hại trên đồng ruộng sang các vụ sau. Vì vậy cần chú ý khi thu dọn sạch cỏ dại, tàn dư thực vật đem đốt hoặc tiêu huỷ để diệt trừ nguồn sâu bệnh, kết hợp cày sâu bừa kỹ, phơi ải ngâ m nước để giả m các loài dịch hại trong đất trồng hoặc trên cỏ dại. (3). Biệ n pháp kiể m dịch thực vật:
68
Là một hệ thống biệ n pháp nghiê m ngặt có tính pháp chế của nhà nước quy định nhằ m ngăn chặn triệt để sự lây lan của một số sâu bệnh hại nguy hiểm từ nước này sang nước khác (kiể m dịch đối ngoạ i) hoặc từ vùng nà y sang vùng khác (kiểm dịch đối nộ i). Cần chú ý ngặ n chặn để tránh sự lây lan sang các vùng khác. (4) Biện pháp thủ công cơ giới và vật lý phòng trừ sâu bệ nh:
Biệ n pháp này thể hiện ở các mặt hoạt động như trực tiếp cắt bỏ các cành lá của cây rau bị sâu bệnh, ngắt ổ trứng, diệt rệp và sâu non bằng tay hoặc bằng các dụng cụ thô sơ. Biện pháp này đơn giản, dễ thực hiện thường xuyê n trong gia đình. Ngoài các biện pháp này còn có dùng độc để diệt sâu dựa vào xu tính thích mùi vị chua ngọt của một số côn trùng. Một số nước đã chủ động chú trọng nghiê n cứu và sản xuất các loại chất dẫn dụ côn trùng (Phero mon) để bẫy bắt nhiều loại côn trùng hạ i rau. Ngoài ra dựa vào xu tính dương ánh sáng của một số loài sâu hại có thể dùng bẫy đèn bắt bướm. Dùng nhiệt độ (nước nóng, hơi nước nóng) để xử lý các vật liệu trồng như hạt giống, hom giống, củ giống... (5) Biện phá p sinh học phòng trừ sâu bệ nh hại rau:
69
Biệ n pháp này bao gồ m nhiề u biện pháp kỹ thuật nhằ m khai thác, sử dụng các loài ký sinh thiên địch hoặc các loài vi sinh vật đối kháng để khống chế, tiêu diệt các loài sâu bệnh hại rau. Đây là biện pháp có nhiều triển vọng, hợp với xu thế phát triển của thời đại, do hoàn toàn bảo vệ mô i sinh và không ô nhiễ m môi trường, giữ thế cân bằng sinh học trong tự nhiên. Biện pháp này hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc hóa học và dùng các thuốc chọn lọc có phổ tác động hẹp không hại các loài ký sinh thiê n địch. Đồng thời tạo điều kiện sống thuận lợi cho các loài vi sinh vật có ích. Có thể nhập nộ i các loại ký sinh thiê n địch có ích mới và nhân nuô i các loại ký sinh thiê n địch như bọ rùa, ong ký sinh, ong mắt đỏ Trichograma với số lượng lớn để đưa vào các vùng trồng rau. Sử dụng một số chế phẩm sinh học được chế tạo từ các vi sinh vật đối kháng với sâu bệnh hạ i cây trồng nói chung và cây rau nói riêng như các chế phẩ m từ nấm Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae để trừ một số sâu hại và chế phẩ m từ nấm đối kháng Trichoderma các loại để phòng trừ một số loại nấ m gây bệnh vùng rễ trong đất như Rhizoctonia sp, Sclerotium sp, Fusarium sp, ... thường gây ra các bệnh thối gốc héo rũ trên nhiề u loại rau... Ngoài ra các chế phẩ m sinh học khác như NPV chế từ virus nhân đa diệ n, chế phẩ m BT chế từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis dùng để phòng trừ một số sâu hại như sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, sâu keo hại rau và các cây trồng khác (được phổ biến trên rau cải, bắp cải) . Biệ n pháp sinh học còn được sử dụng như tạo các chất dẫn dụ côn trùng (Pheromon) nhân tạo nói chung và các hormon điều hòa sinh trưởng côn trùng để phòng trừ các loại sâu hại. Thà nh phần ký sinh thiên địch côn trùng hại rau đã phát hiện thấy họ bọ rùa Coccine llidae có thành phần loài rất phong phú. Ví dụ: rệp hại các loại rau thường bị các loại bọ rùa như bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr), bọ rùa 2 chấ m đỏ (Lemnia biplagiata Swartz), bọ rùa 6 vằn (Menochilus sexcumaculatus Fabr). Ngoài ra các loại ký sinh thiên địch khác như bọ cánh cứng cánh ngắ n (Paederus fuscipes Curl.), bọ chân chạy đuôi ha i chấm trắng (Chlaenius bioculatus), ong ký sinh trên rệp (Lysiphlebus sp), ruồi ăn rệp (Chilosia atterima Sack.). Các loại sâu còn bị nhệ n linh miêu (Ox yopes lineatipes) tiêu diệt. (6) Biện pháp hóa học phòng trừ sâu bệ nh hại rau
Đúng thuốc : đúng đối tượng sâu (hoặc bệnh hạ i cần phòng trừ) Đúng lúc : đúng vào thời điể m sâu bệnh mẫn cảm nhất với thuốc, cây trồng
Đúng kỹ thuật: bao gồm đúng nồng độ, đúng liều lượng, đúng cách (thao tác kỹ
Trong trường hợp khi sâu bệnh đã phát triể n đến ngưỡng phòng trừ vẫn phải dùng biện pháp hóa học mới có hiệu quả. Để áp dụng biện pháp này cần phải có những hiểu biết cơ bản về chất độc, tính độc, độ độc, hoạt chất, nồng độ và liề u lượng sử dụng của mỗi loại thuốc dùng. Với mục đích dùng thuốc hóa học có hiệ u quả cao, an toàn và bảo vệ môi sinh, cần thực hiện theo nguyê n tắc 3 đúng: chống chịu thuốc tốt và điều kiện ngoại cảnh có lợi cho việc sử dụng thuốc. thuật) và đúng nguyên tắc an toàn bảo hộ lao động.
Thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh được chia theo 2 nhóm đối tượng: Thuốc trừ sâu cho rau: bao gồ m các hợp chất vô cơ, hữu cơ, các sản phẩ m sinh vật có tác dụng ngăn chặn và tiêu diệt côn trùng. Thuốc trừ sâu có thể xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua con đường tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thấm sâu nội hấp với nhiều dạng khác nhau (hạt, bột, bột hòa tan trong nước, dạng sữa, dạng lỏ ng hòa tan, dạng hơi, dạng rắn). Thuốc trừ sâu có thể phun lên cây, xử lý đất, xử lý giống, là m bả độc, xông hơi kho tàng. Thuốc trừ sâu có nhiều nhó m như nhóm thuốc trừ sâu vô cơ, nhóm dầu khoáng, nhóm thuốc thảo mộc (nguồ n gốc thực vật), nhóm thuốc trừ sâu tổng hợp vô cơ, nhóm lân hữu cơ (tiếp xúc và nội hấp), nhóm cacbamat, nhó m thuốc trừ sâu Pyrethroit. Trong các nhóm thuốc trừ sâu kể trên, có nhóm thuốc đang được chú trọng phát triển là nhó m thuốc trừ sâu thảo mộc. Đại diện là thuốc Rotenone (2,5kg/ha), Rotenoit và Pyrethrin vì các thuốc nà y có nhiều ưu điể m, an toàn với cây trồng, người, động vật máu nóng và không gây ô nhiễ m mô i trường. Các thuốc nhóm Pyrethrin có tính chọn lọc cao, ít ảnh hưởng ký sinh thiên địc h, ít độc, dễ phân hủy trong cơ thể sống và môi trường.
Một số thuốc trừ sâu thuộc nhóm này thường được sử dụng rộng rãi trong sản xuất rau trừ sâu hại như: Trebon10EC (rệp), Sherpa (Cypermethrin) 25EC, Atabron 5EC1kg/ha (rệp, sâu đục quả), Sumicidin (Fenvalerat) 10EC (sâu đục quả), Regent 800WG (dòi đục lá), Comite 73EC (nhện đỏ), Admire 50EC (rầy, bọ trĩ) sử dụng 0,3kg/ha ...
70
Ngoài các nhóm thuốc trừ sâu trên còn có các nhóm thuốc trừ sâu điều hòa sinh trưởng côn trùng có tính ức chế quá trình lột xác của côn trùng, những tính chất có tác dụng xua đuổi côn trùng, những chất triệt sản. Đặc biệt các chất dẫn dụ côn trùng (Pheromon) nói chung đang được nhiều nước trên thế giới chú trọng nghiên cứu sản xuất để phòng trừ một số loài sâu hại. Hướng phát triển mạnh mẽ hiện nay là tạo các chế phẩ m sinh học trừ sâu. Tiê u biểu là thuốc vi sinh BT - một loại thuốc vi sinh trừ sâu, sản xuất trên cơ sở lên me n vi khuẩn Bacillus thuringiensis và chế phẩm từ vius nhân đa diện NPV hoặc các chế phẩm sinh học từ nấm trừ sâu hại như Beuveria
bassiana, Verticillium lecanii, một số thuốc gốc vi sinh (BT WP, VTB 2,0kg/ha, Xentari 35WDG, Delfil WP (32BIU), Dipel 3,2WP 1,0kg/ha...
+ Thuốc trừ bệ nh hại: Cũng như các loại thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất vô cơ, hữu cơ và các loại thuốc kháng sinh... để diệt trừ hoặc hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh bằng cách phun lê n cây, xử lý đất, xử lý giống, bón vào gốc rễ, quét vào thân cây.... Thuốc trừ bệnh cũng được phân ra theo các nhó m đối tượng gây hại như thuốc trừ nấm, thuốc trừ vi khuẩn, trừ tuyến trùng. Dựa vào thành phần hóa học, thuốc trừ bệnh được phân chia thành nhiề u nhóm như nhó m thuốc chứa đồng, nhóm thuốc chứa thủy ngân, nhó m chứa lưu huỳnh, nhó m chứa clo và nitơ, nhó m lân hữu cơ, nhó m hợp chất dị vòng chứa nitơ, thuốc trừ nấm nội hấp, nhó m thuốc kháng sinh và nhiề u loại thuốc trừ nấ m khác.
Một số thuốc trừ bệnh thường được sử dụng trong việc phòng trừ bệnh hạ i rau an toàn là : Anvil 5 SC (phấn trắng, đốm lá, gỉ sắt), Benlat (Beno myl) xử lý hạt và cây trước khi trồng, Ridomil MZ72WP (sương mai, phấn trắng, đố m lá), Manozeb 80 WP (sương mai, đố m trắng, thối quả), Rovral 50WP, Validacin 3 DD (lỡ cổ rễ, thối nhũn), Kamulus 80DF (các bệnh do nấ m), Score 250ND (thán thư, đố m lá, gỉ sắt) - Một số điể m cần chú ý khi sử dụng thuốc hợp lý, bảo vệ cây rau, bảo vệ môi trường:
71
Thuốc trừ sâu bệnh ngoà i một số tác dụng có lợi như có thể kích thích cây rau sinh trưởng, tăng tỷ lệ nảy mầ m, cứng cây, tăng khả năng chống chịu nhiệt độ thấp hoặc chịu hạn... còn có tác động có hạ i đến toàn cây hoặc các bộ phậ n của cây rau nếu không dùng hợp lý. Hậu quả của việc dùng thuốc không hợp lý có thể dẫn đến các hiện tượng xấu như xoăn lá, vàng lá, rụng lá và hoa, thui mầ m, biế n dạng thân cành và rễ, cây còi cọc hoặc chết. Hiệ n tượng cháy thuốc trên rau thường xảy ra nếu dùng thuốc quá nồng độ, liều lượng quy định. Thuốc trừ sâu bệnh còn ảnh hưởng đến màu sắc, hương vị của rau nếu dùng không đúng. Ngoài ra cần chú ý điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt thời tiết, nhiệt độ ẩm độ và giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây rau có tác động tăng hay giả m tác dụng cũng như tác hại của các loại thuốc khi dùng. Thuốc trừ sâu bệnh nếu dùng thường xuyên liê n tục một loại thuốc dễ dẫn đến hiện tượng quen thuốc của các loại sâu bệnh hạ i cây rau do trong quá trình phun thuốc còn một số cá thể sống sót có khả năng hình thành các gen chống thuốc và di truyền lạ i cho đời sau. Ngoài ra việc dùng thuốc hóa học thường xuyên còn là m giả m tính ổn định của quần thể sinh vật trong một vùng nào đó làm ảnh hưởng đời sống của các loài ký sinh thiê n địch trong sinh quần và dễ hình thành các loài dịch hại mới gây ra hiện tượng tái phát dịc h trên đồng ruộng. Ngoài ra việc dùng thuốc lâu dài thiếu chọn lọc dễ dẫn đến sự tồn dư lượng thuốc trên các bộ phân của cây, trên nông sản và trong đất, gây ô nhiễm nước và môi trường, từ đó ảnh hưởng đến mô i sinh. Vì vậy cần lựa chọn các loại thuốc ít độc hại có tính chọn lọc cao, dễ phân hủy đồng thời chú ý đảm bảo thời gian cách ly trước
khi thu hoạch sản phẩm và sau mỗi lần phun thuốc. Thời gian cách ly có thể dài hay ngắ n tùy thuộc vào loại thuốc, đặc tính cây trồng và điều điện ngoại cảnh để đảm bảo sức khỏe cho người sản xuất và người sử dụng (xe m phụ lục rau an toàn) - Bấ m ngọn, tỉa cành:
Bấm ngọn và tỉa cành là kỹ thuật đơn giản nhưng đem lại hiệ u quả cao, là khâu quan trọng đối với một số cây nhóm rau ăn quả. Tuỳ cây mà có phương pháp bấm ngọn tỉa cành khác nha u. Cà chua để 2 thân (1 thân chính và 1 cành cấp 1 mọc dưới chùm hoa 1) còn các cành khác bỏ đi (cứ 3 - 4 ngày tỉa 1 lần, tỉa các nhánh nách mới nhú 2-3cm, tránh để nhá nh phát triển mạnh mới tỉa vì khi đó nhánh đã hoá gỗ, tỉa bỏ dễ gây tổn thương đến các cây, tạo vết thương để sâu bệnh dễ xâ m nhập. Cà chua sinh trưởng hữu hạn không bấm ngọn (có thể tỉa các cành sát đất), sinh trưởng vô hạn khi có 7- 8 chùm hoa sau đó bấm ngọn và tỉa hoa để tập trung dinh dưỡng nuô i quả. Dưa gang phải bấm ngọn từ lúc có 4-5 lá thật, bấm ngọn thường xuyên, các cành cũng bấ m ngọn vì quả ra/cành. Dưa hấu được 7- 8 lá cũng bấm ngọn vì ra quả/cành. Cà tím tỉa bỏ các nhánh từ gốc đến quả đầu tiên. Các loại mướp tỉa hết các cành gốc từ mặt đất đến độ cao 40 - 50cm. Bầu bí, bí xanh cần tỉa cành liê n tục vì quả chỉ ra/thân chính. Dưa chuột nên tỉa hết các cành dưới lá thứ 6 để tập trung dinh dưỡng cho quả ra trên thân chính. - Tỉa lá:
Khi lá phát triển quá rậ m rạp, cần tỉa bỏ các lá già phía dưới, làm cho cây thoáng mát, hạn chế sâu bệnh, hạn chế tiêu hao chất dinh dưỡng của một số bộ phận khác trong cây. Trong trường hợp trồng cà chua hay dưa leo treo dây trong nhà lưới cần khoanh giây xuống (vòng quanh gốc nhiều vòng) để thân chính không cao quá khó thu quả và treo dây. - Tỉa hoa, tỉa quả:
Đối với một số loại cây ăn quả như dưa hấu, cà chua, bầu, bí, đậu... có khả năng
ra hoa nhiề u nhưng tỷ lệ đậu quả thấp hoặc đậu quả nhưng thường bị rụng. - Là m giàn, bắt giây, phân nhánh:
Có nhiề u cách là m giàn như kiểu mái nhà, chữ A, má i vò m, là m thẳng, làm cao, cắm cọc, treo dây...tuỳ điều kiện kinh tế, kỹ thuật và tập quán canh tác của từng vùng, từng cây mà có các kiểu giàn thích hợp. Sau khi là m giàn, đối với các loại dưa, bầu bí, mướp cần buộc giây lê n già n, buộc bằng giâ y mề m, mịn và dai. Khi cây đã leo già n thì phải phân bổ giây đều trên giàn mới đảm bảo năng suất, phải theo dõi để sửa lại vị trí quả thì quả mới đều, thẳng, đảm bảo phẩ m chất tốt. Ngoài các biện pháp kỹ thuật trên cần chú ý tăng cường chăm bón (tưới nước, bón thúc) để tăng tỷ lệ đậu quả, tăng trọng lượng quả. - Phò ng chống rụng hoa, quả:
72
Trong thực tế sản xuất, do ảnh hưởng của những điều kiệ n ngoại cảnh bất lợi và giống dẫn đến rau bị rụng nụ, rụng hoa, rụng quả. Do vậy cần chú ý chọn giống có khả
năng đậu quả cao (khả năng chống chịu tốt), thụ phấn bổ khuyết (8-10 giờ sáng) có thể bằng tay hoặc máy, tỉa cành, lá, bấm ngọ n thích hợp, bón phân đầy đủ và cân đối NPK, đảm bảo độ ẩ m, ứng dụng các chất điều hoà sinh trưởng (α NAA, GA3, NOA 4 - 10ppm). - Phò ng chống ré t
Khả năng chống chịu nóng, rét của cây rau có liên quan đến đặc tính sinh lý - sinh hóa của chất nguyên sinh và quá trình tíc h lũy chất bảo vệ. Tăng hà m lượng đường, hà m lượng lip it, giả m lượng nước tự do trong tế bào sẽ làm tăng độ nhớt của chất nguyê n sinh đồng thời làm tăng tính chịu rét của cây. Cần chọn thời vụ gieo trồng thíc h hợp, chọn giống chịu lạnh, xử lý hạt giống trước khi gieo, tăng cường bón phân hữu cơ, phân kali, che phủ mặt đất bằng rơm rạ hoặc PE 2 màu. Hạn chế bón đạm khi nhiệt độ thấp, tưới nước giữ ẩm, giữ nhiệt. Trồng rau trong nhà lưới kín hoặc nhà có mái che. - Phòng chống nhiệt độ cao cho rau
Trồng rau trong vụ Hè Thu, nhiệt độ quá cao không thích hợp cho sự sinh trưởng, ra hoa, đậu quả của rau. Nhiệt độ cao sẽ làm cường độ hô hấp tiê u hao nhiều chất dinh dưỡng, quang hợp gặp nhiều khó khăn, dẫn đến cây bị còi cọc, năng suất, chất lượng giả m. Cần chú ý chọn giống chịu nhiệt, chọn thời vụ gieo trồng thích hợp. Tăng cường tưới nước để là m giả m nhiệt độ trên lá (lúc nhiệt độ quá cao, có tưới phun mưa sẽ giảm 4 -7oC), làm thay đổi tiểu khí hậu trong ruộng rau. Trồng rau trong điều kiện có thiết bị che chắn như giàn che nắng, nhà lưới hở (lưới mà u đen, đen xanh, xanh) để giả m cường độ ánh sáng mạnh để bảo vệ cây rau. Tăng cường mật độ trồng/đơn vị diện tích, bón phân hữu cơ, bón vôi đồng thời che phủ mặt đất để giả m sự bốc hơi nước mặt đất, giữ ẩm cho cây.
73
2.9. Bố trí cơ cấu cây trồng, thực hiệ n chế độ luân canh, xen canh hợp lý Bố trí cơ cấu giố ng rau hợp lý là xác định thành phần, tỷ lệ giống rau theo không gia n và thời gian trên một đơn vị diện tíc h. Để đạt được năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế lớn, người trồng rau cần phải luô n luôn biết đổi mới về cách sắp xếp các công thức luâ n canh, cơ cấu giố ng, chủng loại rau để đa dạng hóa sản phẩ m, sản xuất rau quanh năm, thu lợi nhuận cao. Đó chính là kỹ thuật luân canh, xen canh rau. 2.9.1. Luân canh rau Luâ n canh là kỹ thuật trồng liên tục các loại cây rau kế tiếp nhau theo những khoảng thời gian nhất định trên cùng một đơn vị diệ n tích. Luân canh rau nhằ m cải tạo đất (cải tạo độ phì lý tính và hoá tính đất), phòng chống sâu bệnh hại và đả m bảo cơ cấu cây trồng thích hợp. Luân canh rau phải đả m bảo nguyên tắc: Tạo ra cơ cấu cây rau thích hợp và bố trí hợp lý giữa cây rau cạn và cây rau nước, cây rau có nguồn gốc ôn đới, á nhiệt đới với cây rau có nguồ n gốc nhiệt đới để có nguồ n rau thu hoạch quanh
năm. Luâ n canh giữa các cây rau khác họ: Cây rau - màu; rau - rau; rau - lúa nước. Giữa cây trồng nước và cạn để thay đổi điều kiện sống diệt mầm mống sâu bệnh. Bố trí sao cho trong cùng một thời điể m phải có sản phẩ m rau đa dạng cung cấp theo nhu cầu trong nước, xuất khẩu cũng như nguyên liệu cho công nghiệp đồ hộp, thực phẩm. - Một số công thức luân canh rau phổ biế n ở miền Bắc Trung Bộ và một số tỉnh phía Bắc + Đối với vùng rau trên đất lúa bao gồm các công thức luân canh: 1. Lúa xuâ n - Lúa mùa - Rau vụ Đông 2. Lúa xuâ n - Lúa mùa sớm - Rau sớm - Rau muộ n 3. Lúa xuâ n - Mùa ngắ n ngà y - Rau sớm - Rau muộ n 4. Màu vụ xuân - Rau cực sớm - Rau chính vụ Để giả i quyết rau giáp vụ từ tháng 8 đến tháng 10, một số vùng đã áp dụng công thức 2- 3 - 4 nhằ m tập trung giá bán ở thời điể m khan hiế m rau, tuy nhiên áp dụng theo những công thức này phải hết sức chú ý đến hệ thống giống. Đối với lúa phải sử dụng giố ng ngắn ngày, đối với rau phải sử dụng giống rau phù hợp với điều kiện khắt khe của vụ sớm. Trong thực tế vụ rau sớm đang là một nguồn lợi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, nhưng mới chỉ tập trung ở một số hộ kinh tế khá có đầu tư về giố ng, kinh nghiệ m và trình độ canh tác cao. Chi phí cho sản xuất rau vụ sớm tăng gấp hai lầ n so với sản xuất đại trà (chi phí về giống, đầu tư công, điều kiệ n che chắn). Nhưng năng suất thường thấp chỉ đạt 40 -50 % so với chính vụ, do đó giá thành rất cao.
6. Cà chua Đông (9-2) - dưa chuột xuâ n (2-5) - rau muống (6-9) Vùng rau gia vị: 1. Rau ăn lá (10 - 3) - hành lá (4 - 9) 2. Ngò, rau thơm (10 - 4) - rau muố ng (4 - 9) Vùng bán chuyê n canh: 1. Bắp cải (11-3) - Dưa các loại (4 - 7) - khoai lang (8 - 10) 2. Rau các loại ( 9 -1) - Lạc ( 1- 4) - dưa (4 - 8) 3. Ớt (1- 6) - khoai la ng (7-12)
74
Vùng chuyê n canh rau: 1. Cải bắp (10-2) - cà chua xuân hè (2-6) - rau muống (6-9) 2. Cô ve (10 - 1) - Dưa các loại (2- 4) - rau muống (4 - 9) 3. Xà lách, rau diếp (9 - 12) - Mướp, dưa (1- 6) - rau lang (7-8) 4. Cải củ sớm (7- 9) - su hào (9-12) - bí xanh (12- 6) 5. Dưa chuột Đông (9-12) - đậu cô ve (2-5) - cải bẹ dưa (6-9) Vùng trồng rau nước: 1. Rau muống (tháng 2 - 11) - muống giố ng (12-2) 2. Rau muống (2-10) - rau cần nước (10 - 2)
- Một số công thức luân canh phổ biến ở miề n Trung và Thừa Thiê n Huế :
Vùng chuyê n canh rau 1. Cô ve (10 - 1) - Dưa các loại (2- 4) - rau muố ng (4 - 9) 2. Xà lách, rau diếp (9 - 12) - Mướp, dưa (1- 6) - rau lang (7-8) Vùng rau gia vị 1. Rau ăn lá (10 - 3) - hành lá (4 - 9) 2. Ngò, rau thơm (10 - 4) - rau muống (4 - 9) Vùng bán chuyê n canh rau: 1. Bắp cải (11-3) - Dưa các loại (4 - 7) - khoai lang (8 - 10) 2. Rau các loại ( 9 -1) - Lạc ( 1- 4) - dưa (4 - 8) 3. Ơt (1- 6) - khoai la ng (7-12) Vùng trồng rau nước: 1. Rau muống (tháng 3 - 10) - muống giố ng (11-2) 2. Rau muống (3- 9) - rau cần nước (10 -2) 3. Rau muống (3-7) - môn ngọt /môn bạc hà (8-2)
Trồng xen hay xe n canh là kỹ thuật trồng từ 2 cây trở lê n trên một đơn vị diện
2.9.2. Xe n canh ra u tích trong cùng một đơn vị thời gian, trong đó có một cây trồng chính Xen canh nhằm tăng năng suất và sản lượng/đơn vị diện tích/một đơn vị thời gian, tận dụng không gian và thời gia n trong canh tác, chống sâu bệnh, tận dụng ánh sáng giữa các loại rau, giả m công lao động, hạ giá thành sản phẩm nên thu hiệu quả kinh tế cao. Trồng xen phải đảm bảo các nguyê n tắc cây trồng xen không được làm ảnh hưởng và giả m năng suất nhiều của cây trồng chính. Tổng sản phẩ m thu thập của cây trồng xen phả i cao hơn so trồng riêng cây trồng chính. Chọn các cây trồng xen đối lập nha u với cây trồng chính về nhu cầu ánh sáng, chiều cao, thời gia n sinh trưởng: Cây rau yêu cầu ánh sáng mạnh và ánh sáng yếu, cây cao với cây thấp, thời gian sinh trưởng dài và thời gian sinh trưởng ngắn. Chọn các cây trồng xen phả i khác họ với cây trồng chính để tránh lây lan sâu bệnh. Chọn cây hàng rộng và cây hàng hẹp, cây tán rộng hoặc leo với cây tán nhỏ. - Một số công thức trồng xe n canh rau phổ biế n ở miền Trung
75
1. Ớt + các loại rau cải + môn nước 2. Ớt + xà lách + hành, tỏi 3. Ớt + rau thơm (húng, bạc hà, rau răm) 4. Cà tím + rau thơm các loại 5. Đậu cô ve + các loại cải + su hào 6. Cà + rau cải + xà lách + rau dền, rau thơm 7. Ngô + các loại đậu (lạc, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ) 8. Ớt + lạc ngắ n ngà y
9. Cà + dền + xà lách + cải địa phương Các công thức luân canh, xen canh nói trên thể hiện sự đa dạng hoá sản phẩm rau và mức độ tận dụng đất đai, trình độ thâ m canh cao đã ma ng lạ i hiệu quả cao gấp 1,5 đến 2,5 lần so với công thức ở vùng luân canh rau với lúa, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Câu hỏi bài 5: 1. Cơ sở khoa học của việc xác định thời vụ và các thời vụ gieo trồng rau ? 2. Các biện pháp kỹ thuật vườn ươm và chú ý chăm sóc cây con như thế nào để đảm bảo chất lượng cây giống tốt ? 3. Các biện pháp kỹ thuật trồng rau ra ruộng sản xuất và chú ý chă m sóc cây như thế nào để đả m bảo năng suất, chất lượng tốt và hiệ u quả kinh tế cao?
Bài 6
KỸ THUẬT TRỒNG M ỘT SỐ LOẠI RAU CHỦ YẾU Ở MIỀN TRUNG VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT TIÊN TIẾN VÀO SẢN XUẤT RAU
MỘT SỐ CÂY RAU THUỘC NHÓM RAU ĂN LÁ CÂY CẢI BẮP
(Brassica oleraceae Var. Capitata) Tiế ng Anh: Cabbage Họ Thập tự: Cruciferae (Brassicaceae Burn) Số lượng nhiễ m sắc thể: 2n =18
1. GIỚI THỆU CHUNG
1.1. Giá trị dinh dưỡng và cách sử dụng
76
Cải bắp là loại rau ăn lá cao cấp trồng chủ yếu trong vụ Đông Xuân ở nước ta, Riê ng ở Đà Lạt - Lâm Đồng có thể trồng quanh nă m. Nó được sử dụng là m thực phẩm dưới nhiều hình thức luộc, xào, trộn (cải bắp, hành tây, cà rốt, gia vị khác), nấu canh, kim chi, muối chua, ăn sống, ... cải bắp chứa nhiều chất dinh dưỡng như các loại vita min B1, B2, PP, C, caroten, các chất khoáng như N, Ca, Fe, P, đường, nhưng chủ yếu là gluco (loại đường đơn dễ hấp thu). Nhiều tài liệu cho thấy khi phân tíc h 100g phần ăn được của một giống cải bắp thấy rằng: Nước chiế m 90g%; Protit 1,8g%;gluxit 5,4g%; xellulo 1,6g%; calo: 30 calo/100g; Vita min PP 0,4mg%; B1 0,06 mg%; B2 0,05mg%; C 36 mg%; Ca 48mg%; Fe1,1 mg%.
1.2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại - Nguồn gốc và phân bố Theo Kurt và Decandolle (1957), Decandolle (1957), Lizgunova (1965) và một số tài liệ u cho rằng cải bắp có nguồn gốc ở châu Âu, từ cải xoăn biển (sea kale) được tìm thấy dọc bờ biển Địa Trung Hải cách đây khoảng 2.500 năm.
Theo Schery (1929) cải bắp hoang dại cũng được tìm thấy ở châu Âu, nhưng lại được trồng trọt hoá tại vùng trung Đông, nơi mà hàng loạt các giống cải bắp được sử dụng 4.000 nă m về trước. Từ lâu cải bắp được trồng ở Hy lạp (cổ La Mã), trước thế kỷ thứ X cải bắp được trồng nhiều ở Nga, Bắc Địa Trung Hải, Pháp, Italia. Từ đó cải bắp được lan truyền khắp thế giới.
Các dạng cải bắp, có bắp giống như bắp cải ngày nay được trồng ở châu Âu, tất
cả các dạng bắp cải có nguồn gốc từ bờ biển Anh, Wales, Ailen, Tây và Nam Âu.
Hiệ n nay nơi trồng cải bắp nhiều nhất là Trung Quốc và một số nước thuộc Liên
Xô (cũ)
Ở nước ta, cải bắp được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc Các tỉnh Duyên Hải Miề n Trung, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long cũng có tập quán trồng cải bắp nhưng với các giống chịu nóng. Hiện nay có nhiều giống cải bắp có tính thích ứng rộng, không kén đất, có thể trồng trong vụ Đông Xuân từ Bắc chí Na m, năng suất từ 20- 30 tấn/ha, năng suất cao có thể đạt 40 tấn/ha. Tuy nhiên khí hậ u miền Bắc thích hợp trồng cải bắp hơn miề n Na m . - Phâ n loại: Căn cứ vào nguồn gốc địa lý phát sinh của các dạng dại và dạng trồng, tác giả Lizgunova tại việ n VIR (viện thực vật toàn liên bang Nga) đã chia cải bắp thành 6 biến chủng: 1. Brassica capitata Lizg: cải bắp 2. Brassica cauliflora Lizg: Sup lơ 3. Brassica caulorapa Pasq: Su hào 4. Brassica sabauda Lizg (Bulata): cải bắp lá nhăn 5. Brassica gemmifera Lizg: Bi xe n cải bắp chùm Brussels 6. Subspontanea Lizg: Cải bắp xòe không cuốn Dựa vào đặc điể m hình thái Theo Mincop (1961) cải bắp có hai loại :
77
Cải bắp trắng (B. oler L.var. capitata forma alba). Loại này rất có giá trị ở châu Âu và các nước châu Á, được dùng trong sản xuất với diện tích lớn, loại nà y thường có thời gian sinh trưởng ngắn, cuộn bắp sớm, chất lượng ngon. Cải bắp tím đỏ (B. oler.capitata forma rubra), loại này gần như chưa được trồng ở Việt Na m, ở các nước nó được dùng để là m salad, thời gian sinh trưởng dài. Tuy nhiê n có một số giống bắp cải màu tím (bán đỏ) đang được trồng thí nghiệm tại viện
Mincop và Recheva (1988) còn dựa vào thời gia n sinh trưởng của các giống để
Nghiên cứu Rau - Quả, trung tâm nghiên cứu rau hoa Đà Lạt, hiệ n nay một số địa phương ở Đà Lạt - Lâ m Đồng đã trồng chủ yếu bán cho nhà hàng, khách sạn. phân loại đến các giống Giố ng chín sớm: 110 -115 ngà y Giố ng chín trung bình: 116-125 ngà y Giố ng chín muộn trên 125 ngày Ngoài ra còn có loại bắp cải dùng cho chế biến, thích hợp với các vùng cao, cải bắp nhá nh và cải xa voa, lá của loại cải bắp này thường xoăn, nổi gờ. Cả 3 loại này cũng chưa được trồng ở Việt Nam.
2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC
2.1. Bộ rễ
Bộ rễ cải bắp thuộc loại rễ chùm, ăn cạn, ưa ẩm, phân bố ở tầng đất mặt. Rễ có thể ăn sâu đến 50cm rộng khoảng 30cm, nhưng không chịu úng, chịu hạn kém. Bộ rễ có thể chia 2 loại rễ: rễ chính và rễ phụ.
Khi gieo trồng lấy bắp, ở thời kỳ đầu (2 lá mầ m), rễ chính có thể phát triển dài đến 15c m, rễ phụ phát triển chậ m, nhưng sau đó rễ chính phát triển chậ m, rễ phụ phát triển nhanh. Sau trồng 40 ngày, diện tích rễ phụ và lông hút lớn gấp 10 lần so với diện tích mặt lá. Trong thời kỳ hình thành và phát triển bắp, rễ phụ ăn sâu tới 30 - 40c m, ăn rộng 50 - 80c m. Thời kỳ nở hoa, các rễ phụ vẫn phát triển nhưng khô ng rộng quá 30 - 40c m. Trên đoạn thân sát gốc có khả năng ra rễ bất định. Nếu gặp điều kiện đất đai, ẩm độ thích hợp thì loại này có thể thoát nước và chất dinh dưỡng. Giống chín muộn thường có bộ rễ lớn hơn giố ng chín sớm. Cần xới xáo, là m cỏ, bón thúc kịp thời và tưới nước đầy đủ để hệ rễ phát triển tốt.
78
2.2. Thân Trục thân chính của cải bắp ngắn và dày, nhiều đốt, không phân nhánh và được bao bởi một lớp vỏ xốp, lớp này có tác dụng kìm hãm sự phát triển của thân. Thân cải bắp có thể cao 15 - 50c m tuỳ giống, thân mập, đường kính đoạn thân lớn nhất từ 3- 6cm. Khi cây có bắp, thân chia là m 2 đoạn - Thân ngoài: là đoạn thân có nhiều lá xa nh sắp xếp sít nhau theo hình xoáy ốc. Giống chín muộn thường có đoạn thân ngoà i dài hơn giống chín sớm như vậy độ dài của thân tuỳ thuộc vào đặc tính của giống. Ví dụ : Độ dài thân ngoài của giống cải bắp lá xanh Thượng Hải ngắn hơn cải bắp Lạng Sơn. Độ dài thâ n ngoài có ý nghĩa lớn trong việc chống đổ và sản xuất giố ng (thân cao làm giả m khả năng chống đổ và ít nhánh), vì ở mỗi nách lá lại có một chồi ngủ, sau khi bắp được chặt đi, các chồi nách bắt đầu hoạt động và sinh trưởng mạnh.
Chồi gần gốc có tuổi phát dục non nên khả năng ra hoa quả thấp, các chồi gần ngọn có tuổi phát dục già do đó khả năng ra hoa, kết quả cao.
- Thân trong: là đoạn thân có những lá cuộn thành bắp, cũng sắp xếp theo hình xoáy trôn ốc, mật độ lá dày hơn trên thân ngoài. Độ dài thân trong có ý nghĩa rất lớn đến độ chặt của bắp và thay đổi theo đặc tính của giống. Giống có thân ngắ n thường chiều dài thân trong chiế m 40% độ cao bắp, loại thân trung bình chiế m 40 - 60%, loại thân dài chiế m trên 60% so với độ cao bắp. Giống có thân trong càng ngắn thì bắp càng chặt, năng suất càng cao vì thân ngắn, mật độ lá càng dày, bắp cuốn chặt). 2.3. Lá Lá là cơ quan quang hợp, là một đặc trưng quan trọng để phân biệt giữa các giống các biến chủng với nhau. Lá cải bắp được sắp xếp sít nha u trên thân theo hình xoáy ốc, càng lên ngọn lá càng xếp sít nha u, có hình dạng, kích thước, màu sắc rất khác nha u (cải bắp trắng có màu xanh, cải bắp đỏ có mà u đỏ tía). Lá là bộ phận kinh tế, khi cây trưởng thành có thể phân ra 2 loại rõ rệt: - Lá ngoà i là các lá màu xa nh, dày, giòn, dễ gãy, là m nhiệ m vụ quang hợp. - Lá trong là lá không tiếp xúc với ánh sáng nên có màu trắng ngà, mề m, ngon làm nhiệ m vụ dự trữ chất dinh dưỡng, là bộ phận được sử dụng cho mục đích thực phẩ m. Tuy nhiê n các lá già có hà m lượng vita min C cao hơn lá trong, lá trong chứa nhiều đường và các chất khoáng, các vitamin, ít xenlulô, ít canxi và vita min C.
Thời kỳ cây con rất khó phâ n biệt lá giữa các biến chủng nhất là thời kỳ 1-2 lá thật. Đặc trưng nhất ở các giống cải bắp để so sánh với các loại cải khác là các lá đầu có cuống còn những lá sau không có cuống. Để phân biệt có thể căn cứ vào hình dáng lá, sự phân bố gân lá, răng cưa nông, sâu, màu sắc lá và phiến lá. Bảng 15. Phân biệ t lá của một số biế n chủng trong họ thập tự Đặc điểm lá Phiế n lá Su lơ Thuôn hình thìa Cải bắp Tròn Su hào Dài
Cuống lá Dẹp ngắn, không phân biệt rõ với phiế n lá Dẹp, rất ngắn, không phân chia rõ với phiến lá Tròn, dài, nhỏ phân biệt rõ với cuống lá
Gân lá Nhiều , nổ i rõ Thưa, chìm Mờ, thưa, không nổi rõ
Răng cưa mép lá Phân bố đều, nông Ít, nông, đều hoặc không đều Rất rõ, sâu, không đều
79
Lá ngoài trên cây thường biến động 8 - 20 lá, lá trong 25- 30 lá (tuỳ giống)
Lá cải bắp là cơ quan kinh tế nên mọi biệ n pháp kỹ thuật nhằ m bồi dục bộ lá phát triển tốt, bắp to, cuốn chặt, năng suất càng cao. 2.4. Hoa, quả và hạt - Hoa:
Hoa cải bắp thuộc họ hoa thập tự (chữ thập), hoa mẫ u 4, có công thức K4C4 A4 + 2G2 (đài, tràng, nhị, nhuỵ 4 chiếc chia 2 vòng). Hoa cải bắp thuộc loại lưỡng tính, thụ phấn chéo nhờ côn trùng (thụ phấ n khác hoa), rất dễ la i tạp với các cây trong họ nhưng không có ý nghĩa kinh tế. Nếu thụ phấn bắt buộc có thể nâng cao tính đồng đều của bắp, lai giữa các giống thể hiệ n ưu thế la i rất rõ. Hoa cải bắp nở từ lúc 7- 8 giờ sáng, hoa dễ lai tạp nên phải chú ý cách ly thời gian 15 - 20 ngày giữa nó với các giống khác (không gian 500m trở lên, thời gian 15 -20 ngày trở lên). Khi qua giai đoạn xuân hóa và gia i đoạn ánh sáng, thân trong và các chồi nách vươn cao (là m nứt đỉnh bắp), ngồ ng hoa (trục hoa) thẳng, khoẻ, cao 60-180cm, có nhiề u cành, nhiều nhánh (nhá nh cấp1,2,3) nên khi hoa nở phải là m già n, cắm cọc chống đổ cho hoa. - Quả:
Quả của cải bắp dài trung bình 8 -10 cm, thuộc loại quả giác 2 mảnh vỏ (khi khô 2 mả nh vỏ quả tự tách ra, hạt rơi rụng), nên thu quả khi vỏ quả vàng (độ chín kỹ thuật). - Hạt:
Hạt cải bắp nhỏ, hình cầu, đường kính 1 - 2 mm. Tuỳ mức độ chín màu sắc hạt có thể thay đổi màu nâu đỏ, nâu sẫm, những hạt chín chưa đầy đủ có mà u nâu tươi, vỏ hạt không nhẵn như hạt su hào, trọng lượng 1000 hạt từ 2,5 - 3,5g. Nếu bảo quản đúng kỹ thuật có thể cất giữ được giố ng đến 4 - 5 nă m. 3. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
Cải bắp là cây 2 nă m (sinh trưởng dinh dưỡng cuố i năm này, sinh trưởng sinh thực đầu năm sau), thông qua giai đoạn xuân hoá (gia i đoạn nhiệt độ) và giai đoạn ánh sáng mới ra hoa. Cải bắp thuộc loại cây chịu lạnh nên nó thông qua giai đoạn xuâ n hoá ở nhiệt độ 1- 100C, vì vậy khi gieo trồng nếu gặp nhiệt độ này, cây có thể ra hoa kết quả mà không cần phải sang nă m sau. Cải bắp có bộ lá lớn, nhiề u lá (45 - 70 lá), có hệ số sử dụng nước lớn, bộ rễ phát triển mạ nh hơn các cây trong cùng họ (su hào, su lơ, cải bẹ) nên khả năng chống chịu hạn, úng cũng tốt hơn các loại trên. Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, cải bắp yêu cầu các yếu tố ngoại cảnh nhất định. 3.1. Nhiệ t độ
80
Cải bắp có nguồn gốc từ vùng ôn đới, lạnh, ẩm. Nếu trồng có được những điều kiện như vậy thì năng suất cao, phẩ m chất tốt. Ngược lại nếu gặp nhiệt độ cao, khô
81
hạn, cây sinh trưởng khó khăn, quang hợp giảm, hô hấp tăng, cây nhỏ, cuốn chậm, không chặt, bắp nhỏ, năng suất giảm, phẩm chất ké m - Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng 18-20oC - Nhiệt độ thích hợp cho cuốn bắp 17-18oC Cải bắp có khả năng chịu rét, thời kỳ 1-2 lá thật có thể chịu nhiệt độ thấp - 2 đến - 3oC, cũng có thể chịu đến - 5 đến - 6oC. Những giống qua huấn luyện có thể chịu được -10 đến -12o C. Nhiệt độ trên 25oC cây sinh trưởng chậ m, cây nhỏ, thời gian cuốn kéo dài. Trên 28oC kết hợp với ẩ m độ thấp sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thu bắp. Nhiệt độ trên 25oC trong thời gian nở hoa gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nhị, nhuỵ, hạt phấn, thụ tinh ké m gây hiệ n tượng rụng nụ, rụng hoa. Nhiệt độ trên 35oC quá trình trao đổi chất bị rối loạn, chất nguyên sinh bị biến đổi, quang hợp giảm, cây chóng già. Tuy nhiên nhiệt độ xuống dưới 10oC bắp cũng không cuốn. - Cải bắp là cây 2 năm, muốn thông qua giai đoạn xuâ n hoá cần nhiệt độ thấp, tốt nhất từ 3-5oC (trong thời gia n ngắn), thường ở thời kỳ cây đã lớn (đường kính khoảng 0,6 cm), cũng có giống thông qua gia i đoạn xuân hoá ở mọ i thời kỳ. Các giống muộn (dài ngà y) yêu cầu nhiệt độ thấp nghiê m khắc hơn giống sớm (ngắ n ngà y). 3.2. Ánh sáng - Cải bắp yêu cầu thời gian chiếu sáng trong ngày dài (13-14h/ngày), tuy nhiên chiếu sáng 10 -12h/ngày kết hợp với ánh sáng đầy đủ sẽ là m cho cây sinh trưởng bình thường và cho nă ng suất cao. Nếu thoả mãn được nhu cầu ánh sáng ngày dài thì cải bắp rút ngắ n thời gian sinh trưởng. Trong điều kiện chiếu sáng ngày ngắ n, thời gian sinh trưởng dài thì có lợi cho việc tích luỹ chất dinh dưỡng, cho sản lượng cao. Để qua giai đoạn ánh sáng cải bắp yê u cầu thời gian chiếu sáng trên 14h/ngày. - Cải bắp yêu cầu cường độ ánh sáng trung bình đến yếu, cường độ ánh sáng khoảng 20.000 - 22.000 lux là thích hợp. Cường độ ánh sáng quá mạnh không có lợi cho quá trình tổng hợp vita min C. - Cây cải bắp trồng chỉ thích hợp trong vụ Đông Xuân ở nước ta. 3.3. Nước Cải bắp là cây yêu cầu độ ẩm cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng, vì bộ rễ chùm ăn nông, háo nước, phân bố chủ yếu tầng đất mặt, bộ lá lớn, lá không có lông, hà m lượng nước chứa trong cây trên 90%. - Độ ẩ m đất thích hợp cho sinh trưởng 75- 85% - Độ ẩ m không khí thích hợp 80 - 90% - Yêu cầu nhiều nước nhất vào thời kỳ trải lá và cuốn 3.4. Chất dinh dưỡng - Cải bắp yê u cầu đất tốt nhất là phù sa được bồi hàng năm, đất thịt nhẹ, cát pha, tầng canh tác dày, thoát nước tốt và giữ ẩm tốt
- Trong các yếu tố phân đa lượng NPK thì cần nhiề u nhất là đạm, thứ đến Kali và lân. - pH 5,5 - 7 thích hợp trồng cải bắp.
4. CÁC THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CHỦ YẾU CỦA CẢI BẮP
Tìm hiểu đặc điể m các thời kỳ sinh trưởng của cải bắp để tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm thu năng suất cao, phẩm chất tốt. Các thời kỳ sinh trưởng từ gieo đến thu bắp có những đặc điể m khác nha u tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng. 4.1. Thời kỳ cây con (hạt nảy mầm đến trồng ra ruộ ng sản xuất)
- Số lá/cây đạt 5- 6 lá thật (35- 45 ngày sau khi gieo). Theo Trần Khắc Thi (việ n rau quả Hà Nội) thì trọng lượng cây bằng 1/300 trọng lượng cây trưởng thành. Diệ n tích lá = 1% diện tích cây trưởng thành
- Thời kỳ cây con cải bắp dài hay ngắn phụ thuộc vào giống và điề u kiệ n trồng
trọt, thời vụ gieo...
- Tuổi cây con không được quá 1/3 tổng thời gia n sinh trưởng - Tiêu chuẩ n cây con tối thiểu là : cây có 5- 6 lá thật, lá sít, phiến tròn, lá trên ngọ n có xu hướng cuộn vào trong, cây mập, lá có lông tơ, gân lá nổi rõ, lá có màu xanh, mang đặc trưng, đặc tính của giống.
Chú ý: Mật độ gieo thích hợp, gieo đúng thời vụ, chống nó ng, chống rét... 4.2. Thời kỳ bé n rễ, hồi xanh (trồng đế n ra rễ, ra lá mới)
Thời gian sau trồng thường là 3-7 ngà y. Sau khi cây cải bắp nhổ đe m trồng, bộ rễ bị tổn thương, khi trồng ra ruộng sản xuất chưa thể khôi phục ngay được khả năng hút nước và dinh dưỡng nên cây bị héo một thời gia n rồi trở lại bình thường. Thời gian cây héo dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm lúc trồng, nếu nhiệt độ cao, khô hạn hoặc quá thấp thì hồ i xanh lâu. Vì thế phải chọn ngày râm mát để trồng. 4.3. Thời kỳ trải lá (trải lá bàng)
- Sau trồng 15 - 20 ngày bắt đầu thời kỳ trải lá, thời gia n trải lá phụ thuộc vào
giống (thường 15- 30 ngày, có giống 30 - 40 ngày thì bước vào thời kỳ cuốn bắp)
- Các lá xanh trên cây đều trải rộng trên mặt đất. Nếu lấy thân làm trục chính thì
cuống lá hợp với thân một góc gần vuông.
- Đặc điểm sinh trưởng: khả năng đồng hoá mạ nh, cây sinh trưởng nhanh, tăng nha nh số lá và đường kính tán cây (đường kính tán tối đa đạt trị số rất lớn 50 -70 cm), những giống sinh trưởng tốt, có thể đạt tới 80 - 100cm.
82
Đây là thời kỳ quan trọng đối với đời sống bắp cải, thời kỳ này chủ yếu tạo bộ lá ngoà i, chỉ trên cơ sở bộ lá ngoài phát triể n tốt, làm nhiệ m vụ đồng hoá tốt thì mới có điều kiện tập trung dinh dưỡng cho bắp sau này.
4.4. Thời kỳ cuốn bắp (bắp vào cuốn - thu hoạch) - Sau trồng 40 - 50 ngày cây cải bắp bước vào cuốn bắp, số lá/cây lúc bắt đầu cuốn (15-23 lá tuỳ giống). - Đặc điể m sinh trưởng: Số lá/cây, diện tích lá và đường kính tán cây đạt trị số tối đa. Lúc đầu thấy các lá phía ngọ n cuộn vào trong trước, sau 10 -15 ngày nếu gặp điều kiện thuậ n lợi thì trọng lượng bắp tăng 50 - 70% so với khối lượng lúc thu hoạch.
+ Yêu cầu nhiều nước và dinh dưỡng đặc biệt là đạm, nước là yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến việc cuốn, năng suất và phẩ m chất
+ Những giống chín muộ n và chín sớm (dài ngày và ngắ n ngà y) lúc đầu có tốc độ phát triển bằng nhau nhưng sau đó giống chín sớm ngừng ra lá tập trung dinh dưỡng cho việc cuốn bắp, còn giố ng chín trung bình và muộn tiếp tục sinh trưởng và cuộn bắp đồng thời yêu cầu nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho cuốn bắp là 17-18oC. Nếu nhiệt độ cao trên 25oC kéo dài ảnh hưởng đến cuố n bắp, bắp cuốn chậm hay cuốn không chặt, nhiệt độ trên 30oC sẽ kéo dài quá trình đồng hoá, quá trình cuốn bị ức chế, có thể ngừng cuốn.
Hình thái bắp lúc thu hoạch (chín thương phẩ m hay chín kinh tế): hình dạng bắp sẽ khác nhau tuỳ giống: loại bắp bằng đầu (phẳng dẹt), tròn đầu (dạng nồi rang), nhọn đầu (hình nón hoặc hình tim). Thời điểm thu hoạch có thể nhìn qua số lá tồn tại/cây, màu xanh lá ngoài, đè tay lê n đỉnh bắp nhận thấy bắp chặt, bắp chắc, tính số ngày sau cuốn bắp...
Kích thước bắp cũng tha y đổi theo giống và kỹ thuật trồng trọt, đường kính bắp
loại nhỏ 10-12 cm, loại trung bình 21 - 25cm, loại lớn trên 25cm.
H - h
Khối lượng bắp thay đổi tuỳ giống và thời vụ gieo trồng, chế độ thâ m canh, đất trồng, chă m sóc... Vì khối lượng bắp phụ thuộc vào số lá tạo bắp, khối lượng mỗi lá, độ dày của lá, độ chặt bắp (khả năng cuốn bắp). - Độ chặt bắp là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất, chất lượng của một giống. Có nhiều phương pháp đánh giá nhưng đơn giản nhất là tính theo công thức. - Một số đại lượng xác định độ chặt cải bắp: n P =
H - h: Độ dày bắp cuốn (do lá tạo nên) P : Độ chặt bắp (khoảng cách giữa các lá tính bằng mm) H: Chiều cao của bắp (từ cuống bắp đến đỉnh bắp) h: Chiều dài thân trong (đoạn thân mang lá tạo bắp) n: Số lá tạo bắp
83
Những lá có chiều dài lớn hơn 2cm được coi là 1 lá (có cuống lá và phiến lá) Nếu P > 1 thì bắp cuốn không chặt (bắp xốp) P = 1: Bắp cuốn chặt trung bình
P < 1 thì bắp cuốn càng chặt. Vậy mong muố n trong sản xuất là bắp to, cuốn chặt (P càng nhỏ hơn 1). Cần chú ý: - Hiện tượng bắp cải không cuố n trong sản xuất - Hiện tượng bắp cải ra hoa trước khi cuốn - Biện pháp nhằm hạn chế cải bắp không cuốn và ra hoa trước khi cuốn nhằm thu hiệu quả kinh tế cao. 5. CÁC GIỐNG CẢI BẮP
Giố ng cải bắp ở nước ta không phong phú. Nguồn giống chủ yếu nhập nội từ
Nhật Bản, Trung Quốc và một số giống địa phương ở Miền Bắc.
Trước đây trong sản xuất, các giống cải bắp được trồng ở nước ta là những giống địa phương như Sapa, Lạng Sơn, Hà Nội (Phù Đổng), Lào Cai. Đó là các giố ng cải bắp trồng thích hợp trong vụ Đông, Đông Xuâ n, được trồng nhiề u ở miền Bắc nước ta, còn các giố ng muộn (dài ngà y) thường là những giố ng Trung Quốc hoặc Nhật. - Sapa: là giống có thời gian sinh trưởng dài 135-145 ngà y sau gieo. Lá trong có màu trắng ngà hơi vàng. Khố i lượng trung bình bắp 1,8 - 2 kg, năng suất trung bình đạt 20 - 27 tấn/ha. Giống này cho năng suất cao trong chính vụ, được trồng phổ biế n các tỉnh phía Bắc.
Từ khoảng năm 1980 trở lại đây, nhiều giống F1 trong đó chủ yếu các giố ng F1 Nhật Bản có nhiều ưu điểm có khả năng chịu nhiệt (có thể cuốn ở nhiệt độ 22 - 25oC), có khả năng thích ứng rộng, năng suất cao (30 - 45 tấn/ha), chất lượng tốt được người trồng ưa thích. Hiện na y trên thế giới có nhiều giống chịu nóng: - CB26: Giống này được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể nhiều năm từ giố ng cải bắp được trồng lâu năm ở Phù Đổng- Hà Nội, được công nhậ n giống quốc gia năm 1990. Đường kính tán lá 40-50cm, dạng bắp bánh dày cao 13-15c m, đường kính bắp 15 -17cm. Thời gian sinh trưởng ngắn, từ trồng đến thu hoạch 75 - 90 ngày. Năng suất trung bình 30 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 35 tấn/ha, tỷ lệ cuống bắp 92 - 95%, khối lượng trung bình 1 bắp từ 1,2 - 1,5kg, cuống khá chặt. Phẩm chất bắp tốt, giòn, kích thước bắp vừa phải, thuận tiện cho xuất khẩu và tiê u dùng nội địa, chịu được nhiệt độ cao lúc vào cuốn, chống bệnh héo rũ và thối nhũn tốt. - F1 K.K.CROSS:
84
Đây là giống chịu nhiệt của Nhật được trồng phổ biến, năng suất bình quân 25- 30tấn/ha/vụ. Có nơi năng suất cao đạt tới 40 - 50 tấn/ha/vụ. Giống nà y có thời gian sinh trưởng 90- 100 ngày. Từ trồng đến thu hoạch 65 - 70 ngày, (ở Huế từ 75- 80 ngà y). Đây là giống tiê u chuẩn được ưa chuộng trên thị trường thế giới cũng như trong nước (vì trọng lượng bắp không lớn (khoảng 2kg), cuốn rất chặt, bắp có dạng tròn dẹt, phẩ m chất dòn, ngon, ngọt, khả năng thích ứng rộng, có khả năng cuốn ở nhiệt độ 25 - 27o C. Đây là một giống cải bắp Nhật chịu nóng, giống cải bắp lai nhập nội vẫn là chủ yếu, nhập từ Nhật (Takii seed)
- Giống cải bắp CB1:
Giố ng này do việ n Cây Lương thực và Thực phẩm, được chọn từ giố ng lai F1 KK.CROSS sử dụng phương pháp thụ phấ n đồng dạng với cây giao phấn kết hợp phương pháp chọn dòng hệ, được công nhậ n 1989.
Những đặc tính chủ yếu: Đường kính tán lá 50c m, số là ngoài lúc thu hoạch 15 lá, màu lá xa nh đậm, cuốn chặt hơn KK.CROSS. Đường kính bắp trung bình 15,7cm, chiề u cao bắp 13,8, dạng tròn dẹt. Thời gia n sinh trưởng 75 - 85 ngà y. Năng suất trung bình 30 - 35 tấn/ha, thâ m canh tốt có thể đạt trên 40 tấn/ha. Tỷ lệ cuốn bắp 92 - 95%; khối lượng trung bình bắp 1,2 - 1,8kg/bắp, Phẩ m chất ngon, cuốn chặt. Tuy nhiên mật độ cần trồng thưa hơn CB 26 và cần là m gian chống mưa bão cho cây con vụ sớm. - F1 BC310:
Giố ng này do công ty Syngenta lai tạo năm 2001 nhập từ Hàn Quốc 2002. Thời gian sinh trưởng 110 ngày, lá xanh đậm, dạng bắp tròn, kháng tốt các bệnh cháy lá do vi khuẩn (Xanthomonas campestris), thối bắp do vi khuẩn (Erwinia carotovora) trong mùa nắng nhưng kháng các bệnh này trung bình trong mùa mưa. Giống chống chịu tốt với hiện tượng nứt bắp giai đoạn gần thu hoạch và sau thu hoạch, chất lượng tốt, ăn ngo n, năng suất 3,0 -3,5kg/bắp, 80-85 tấn/ha. Giống này được trồng nhiề u ở Lâm Đồng - Đà Lạt - NS.CROSS; K. Y.CROSS; OS.CROSS là những giống F1 của Nhật có thời gian sinh trưởng 80 ngày sau trồng.. Lá tròn nhỏ, xanh thẫ m, cuống dày, cây gọn, có thể trồng dày, bắp nhỏ, có dạng bằng đầu, khố i lượng trung bình bắp 1kg, năng suất trung bình 20-25 tấn, năng suất cao trên 30 tấn/ha, có khả năng chịu nhiệt, cuốn bắp ở nhiệt độ 25-27oC, có thể trồng vụ Đông Xuân muộn (miền Trung).
Những năm gầ n đây, một số giống chịu nhiệt của các công ty Tropica (T.P Hồ Chí Minh), công ty giống cây trồng Nông Hữu (Đồng Nai) được trồng nhiều trên khu vực duyên hả i miền Trung và các tỉnh phía Nam: - F1 ASIA CROSS: Chịu nhiệt tốt, kháng bệnh khoẻ, kháng thán thư Xantho mo nas, héo rũ Fusarium yellow và Pseudomonas. Bắp dạng tròn dẹt, sinh trưởng phát triển tốt ở vùng nhiệt đới đất thấp và đất cao, nhiệt độ 25 - 32oC. Thời gian sau trồng 65 - 70 ngà y cho thu hoạch. Khối lượng trung bình bắp 2 - 2,5kg. Giống cho năng suất cao nhất khi trồng vào vụ Đô ng Xuân (40 - 45 tấn/ha). - Cải bắp chịu nhiệt BC34:
85
BC34 là chủng loại chuyên biệt và chịu nhiệt thuộc thế hệ mới nhất hiện nay có xuất xứ từ Pháp và được khảo nghiệ m tại Việt Nam trong những nă m qua. Giống này có những đặc tính giố ng với K.K. CROSS, nhưng kháng được bệnh bã trầu, ít bệnh, ít bị nứt bắp ngoài đồng. Thời gian sinh trưởng sau trồng 60 - 65 ngày, bắp trung bình 1,5 - 2,3kg. Năng suất trung bình 40 - 45 tấn/ha. Bắp cuốn chặt, khả năng tạo bắp nha nh và
đồng đều, chịu được nhiệt độ cao, dạng bắp tròn, hơi dẹt, khắc phục nhược điểm của KK.CROSS. - Cải bắp tím (C- 05) (Re d ball):
Giố ng sinh trưởng khoẻ, lá mọc thẳng, bắp có dạng tròn, chắc. Thời gian cho thu hoạch sau trồng 75 ngày, bắp nặng 1,2 - 1,4kg/bắp, chống chịu tốt trong điều kiện khí hậ u ẩm, chống chịu va chạm tốt (tốt cho vận chuyển và bảo quản). Ngoài ra hiệ n nay còn một số giống chịu nhiệt như F1 BC35, giống chịu lạnh như F1 TARA, - F1 ORIENT (C- 95 -7):
Giố ng này thích hợp vùng cao, giống chịu bệnh F1 CJN12, kháng thán thư
Xanthomo nas, héo rũ Fusarium yellow chịu bệnh thối do nấ m Peronospora. - Một số giống chịu nhiệ t của công ty Nông Hữu (cải bắp Hoà Phong: cây chịu nhiệt, chịu ẩ m, chống bệnh sương mai, thối nhũn, không thích hợp trồng vùng lạnh, bắp năng 2 kg, dễ vận chuyể n. Giống cải bắp vụ Thu chịu nhiệt, thích hợp trồng vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, bắp nặng khoảng 2 kg, chất lượng tốt, bảo quả lâu, chống chịu bệnh thối nhũn, dễ vận chuyển).
6. KỸ THUẬT CANH TÁC
6.1.Thời vụ gieo - Các tỉnh phía Bắc (3 thời điểm gieo trồng)
Vụ sớm gieo tháng 7, 8 trồng tháng 8,9 thu tháng 11, 12. Vụ chính gieo tháng 9,10 trồng tháng 10, 11 thu tháng 1, 2 nă m sau. Vụ muộn gieo tháng 11, trồng tháng 12, thu thá ng 2,3 năm sau. Tuổ i cây con 25- 30ngày sau khi hạt nẩy mầ m ha y 5-6 lá thật.
- Các tỉnh miề n Trung (có 3 thời điể m gieo trồng)
Vụ sớm gieo tháng 9 trồng tháng 10 thu thá ng 12. Vụ chính gieo tháng 10 trồng tháng 11 thu tháng 1, 2 nă m sau. Vụ muộn gieo tháng 11, trồng tháng 12, thu thá ng 3 năm sau.
- Các tỉnh phía Na m và thành phố Hồ Chí Minh (tương tự như ở các tỉnh miền Trung) gieo trồng từ tháng 10 - 3 nă m sau. - Đà Lạt Lâm Đồng (vùng cao): khí hậ u thích hợp có thể trồng cải bắp quanh nă m Chú ý: Tuỳ theo đất đai, địa hình vùng cao thấp, thời tiết khí hậu, giố ng mà có thời vụ thíc h hợp. 6.2. Chuẩn bị đất trồng, mật độ, khoảng cách
86
- Chuẩ n bị đất trồng: Đất phả i cày bừa kỹ, sạch cỏ, bằng phẳng, lê n luống mặt luống rộng 1- 1,2 m, cao 15-20c m, rãnh luống rộng 20 - 25c m, có thể là m luống ma i rùa hay luống phẳng tuỳ vụ trồng
- Mật độ khoảng cách: Tuỳ đất đai, thời vụ, giố ng để trồng mật độ thích hợp. Với những giố ng F1 như hiện nay, những giống dài ngày hoặc trồng trên đất tốt: khoảng cách trồng (60 x 60)cm hoặc (60 x 50)c m đả m bảo mật độ 27.000 - 33.000 cây/ha. Đối với giống ngắn ngà y hoặc trồng vụ sớm và vụ muộn (khó khăn thời tiết) nên trồng khoảng cách (60 x 40)cm hoặc (50 x 50)c m đối vụ chính. ở Thừa Thiên Huế mật độ thường trồng với giố ng K- KCROSS là (60 x 50)cm. 6.3. Bón phân
+ Lượng phân bón/ha: Phân chuồng hoai mục, chất lượng tốt khoảng 20 - 25
tấn /ha Vô cơ: bón 100kg N + 60kg P2O5 + 80kg K2O + 400kg vôi bột Bón lót toàn bộ phân chuồ ng + lân (trộn đều và bón vào hốc), đạ m và kali dùng để bón thúc làm 3 lần, (nếu trời rét có thể bón lót 20% kali), chú ý các gia i đoạn sinh trưởng.
+ Số lần bón thúc/vụ trồng:
Lần 1: Sau trồng 10 - 15 ngày 1/3 (N + K) nhằ m thúc cây ra lá, trải lá nha nh, tạo bộ lá ngoà i tốt (tăng số lá, diện tíc h lá/cây) Lần 2: lúc bắp bắt đầu cuốn (cuối thời kỳ trải lá), bón 1/3(N+K) nhằ m thúc bắp cuốn nha nh, cuốn đều, cuốn chặt. Lần 3: Lúc bắp đã cuốn 10 - 15 ngày, bón số lượng còn lại để nuôi bắp (thúc cho bắp chắc, bắp nặng). Chú ý: Bón thúc phân tốt nhất là hoà nước tưới, nồng độ thấp, nhiều lần hoặc bón vào giữa 2 hàng rồi lấp đất, hay bón xung quanh gốc, cách gốc từ 5 - 10 cm rồi vun gốc để chống mất đạm. Có thể bón lót đạ m và kali nhưng không được vượt quá 1/4 tổng lượng cần bón. Khi bón lót, trộn đều N + K + phân chuồ ng, lấp đất rồi mới trồng để tránh rễ tiếp xúc với phân dẫn đến ngộ độc rễ, cây bị chết. Vôi rãi đều vào đất trước trồng 15 ngà y. 6.4. Chă m sóc Chú ý chă m sóc theo các thời kỳ sinh trưởng: + Thời kỳ trồng - hồi xanh: Tưới nước, xới phá váng, dặ m cây chết.
87
Sau khi trồng phải tưới nước nga y và duy trì tưới cho đến khi cây hồi xanh, sau đó tuỳ thuộc vào độ ẩm đồng ruộ ng nhu cầu của cây để tưới, kết hợp với bón thúc và tưới nước. Tưới nước giũ ẩ m thường xuyê n, tưới bằng gáo, tưới đẫm cách gốc 7-10cm, tuỳ theo thời tiết mỗi ngày tưới 1- 2 lần. Xới phá váng sau trồng 10-15 ngày (xới sâu, xới rộng) làm cho đất tơi xốp, trừ cỏ dại. + Thời kỳ hồi xanh - trải lá (trải lá bàng):
Tưới nước: tốt nhất bằng phương pháp tưới rãnh, 7-10 ngày/lần để cung cấp nước đầy đủ cho cây hoặc tưới phun mưa 2 lần/ngà y . Đây là thời kỳ cần nhiề u nước, dinh dưỡng.
Xới đất: xới hẹp, xới nông, vun nhẹ đất vào gốc Tưới thúc: tốt nhất hoà đạm vào nước để tưới (2 - 3 lần, 1-2kg/sào, nồng độ 1- 2%), có thể bón khô (bón đạm cách gốc 7 - 10cm, độ sâu 5cm), lấp đất để tránh mất đạm, sau đó cho nước vào rãnh, dùng gáo tưới nước hoà tan phân đạm. Phát hiện sâu bệnh, phòng trừ kịp thời + Thời kỳ trải lá - cuốn
Đây là thời kỳ quan trọng, cải bắp yêu cầu cao về nước và dinh dưỡng, cần tưới
nước và bón phân thúc đầy đủ kịp thời. Vun gốc: vun gốc cao để tạo diện tích dinh dưỡng, chống cỏ dại cạnh tranh cải bắp Tưới nước: Tưới rãnh hoặc tưới phun mưa Tưới thúc 2 - 3 lần, liề u lượng 2 - 3 kg/sào? nồng độ 1 - 2%. Tưới phân kali cho cây bắt đầu cuốn và đang cuốn, 10-15ngày/lần để tăng cường quá trình quang hợp và vận chuyển chất hữu cơ về bắp. Theo dõi sâu bệnh hại đặc biệt vụ muộn để phòng trừ kịp thời + Thời kỳ cuốn - thu hoạch: Tiếp tục chăm sóc: tưới nước, tưới thúc, phòng trừ sâu bệnh.Khi bắp đã vào chắc, trước thu hoạch 10 -15 ngày, ngừng tưới nước (khi bắp đã vào chắc thi không tưới rãnh để tránh nổ bắp), tưới thúc, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh hại. + Trồ ng xen: Ở gia i đoạn đầu, cải bắp có thể trồng xen với một số loại rau gia vị, xà lách...(cây thấp, ngắn ngày), thu hoạch cây trồng xen khi bắp cải giao tán, bước vào cuốn. 6.5. Phòng trừ sâu bệ nh - Những loại sâu hại chủ yế u:
+ Sâu xám (Agrotis ypsilon Rott): Cải bắp thường bị nhiều loại sâu gây hại nhưng chủ yếu sâu xá m hại vào ban đêm, cắn đứt ngang cây, tập trung vụ Đông Xuân (chính vụ và vụ muộn)
88
+ Sâu tơ (Plutella maculipennis Curtiss): còn gọi là sâu nhảy dù, là loại sâu hại nguy hiể m nhất của cải bắp, sâu hại từ cây con đến cây trưởng thành, sâu gặm phần thịt lá, chừa lại các gân lá, lá cây xơ xác, cây không cuốn bắp. Sâu tơ thường rất quen thuốc, do đó cần thay thuốc để phòng trừ có hiệu quả.Áp dụng quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp với sâu. Dùng thuốc hoá học mới Ammate 150SC liều lượng 0,17 - 0,33 lít/ha (pha 20 - 30 ml/b ình 8 lít), Dilexson 90WP liề u lượng 1-1,2kg/ha ( pha 18- 20g/bình 8 lít) để phun.
Rệ p rau (Brev icoryne brassica): chúng hạ i phổ biến rau họ thập tự và nhiều loại rau khác. Rệp chích hút mặt dưới lá ở thời kỳ cây con đến cây trưởng thành, làm xoăn lá, rệp phát triển mạ nh trong điều kiện thời tiết khô hạn. Dùng thuốc hoá học Difentox 20EC liề u lượng 1,5 lít/ha (pha 25ml/bình 8 lit) Sâu xanh (Heliothis armigera): sâu hại trên bắp cải và họ cải, hại từ cây con đến cây trưởng thành, chúng gặ m phần thịt lá, khi bị hại nặng, lá bị thủng nhiề u lỗ/lá. sâu hạ i từ tháng 10 đến tháng 5, nặng nhất trên cải bắp vụ muộ n. Phòng trừ bằng thuốc trừ sâu sinh học Bitadin 16000 IU/10.000.000 PIB WP trừ sâu ăn lá, sâu tơ, sâu xanh 0,6 - 0,75kg/ha, thuốc hoá học Dibatox 20EC 0,8 -1lít/ha.
Bọ nhảy (Phyllotreta ssp.) phá hại trong suốt các thời kỳ sinh trưởng từ cây con đến thu hoạch, bọ nhả y hại tất cả các thời kỳ sinh trưởng, đục thủng lá như lỗ rây, làm mất diện tích quang hợp lá, cây vàng và chết. Bọ nhảy hại nặng nhất trên bắp cải vụ muộ n.. Dùng Dibonin 5WP trừ bọ nhảy, sâu xanh. - Bệ nh hại cải bắp chủ yế u: + Bệnh thối nhũn (do vi khuẩn Erwinia carotovora Jonnes Holla nd): bệnh xuất hiện khi cây bắt đầu cuốn bắp, lúc đầu bệnh có mà u giọt dầu rồi la n rộng ra gây thối nhũn có mùi khó chịu, lá bị rã rời ra khỏi thân, bệnh lây lan nha nh. Trong thời gia n bảo quản bệnh phát triển càng mạnh. Phò ng trừ: Áp dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp, luâ n canh triệt để, vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối, đầy đủ và hợp lý, nhổ cây bệnh, tiê u độc bằng vôi bột rắc vào gốc cây bệnh, xử lý bằng nước nóng 54oC, xử lý hạt giống bằng thuốc hoá học trước khi gieo grano zan (4g/kg hạt), Captan 1,5-1/1000 (1,5 - 2g/kg hạt) trộn đều 3-5phút rồi đem hạt đi gieo. Khi bị bệnh phun thuốc Alfa mil 25WP liều lượng 1,8-2,5kg/ha trên ruộng . + Bệnh thối hạch (thối gốc): Do nấm Sclerotina sclerotionum Lib D.e. Bary. bệnh hạ i cây con, sau trồng đặc biệt thời kỳ cuốn bắp. Cây thường bị thối nhũn đoạn gốc thân hoặc lá già sát mặt đất rồi chết gục. Vết bệnh dễ thối nhũn nhưng không mùi thối. Nếu thời tiết khô vết bệnh bị teo và khô, nếu ẩm độ cao, ẩ m ướt lá bị thối rách, khi khô hanh lá bệnh khô có mà u nâu, cây chết và đổ gục tại ruộng. Phò ng trừ: Bó n phân Cyana mit canxi lúc cày bừa đất, phun boocđô 1%
+ Bệnh đố m vòng (Alternaria brassica Sacc.): Bệnh gây hại thời kỳ cây con đến cuốn bắp. vết bệnh xuất hiện trên lá mầm và thâ n, màu đen hình tròn hoặc hình bất kỳ. Khi cây trưởng thành, vết bệnh xuất hiệ n có vòng tròn đồng tâ m, màu nâu nhạt hoặc thẫ m. Khi ẩm ướt vết bệnh hình thà nh lớp mốc mà u đen.
Phòng trừ tổng hợp, luâ n canh triệt để, xử lý hạt giống trước khi gieo. Bệnh
89
nặng dùng thuốc Rovral 50% nồng độ 0,1 - 0,2%, Zineb 80WP nồng độ 0,4%, Karufan50WP nồng độ 0,1% hoặc một số loại thuốc trừ nấm khác.
6.6.Thu hoạch Khi bắp cải đã cuốn chặt (bắp căng, chắc, lá ngoài ít) thì có thể thu hoạch. Khi thu hoạch dùng dao sắc để cắt và để lại và i lá già bên ngoài để tránh va chạ m bắp khi vận chuyển.
6.7. Sản xuất giống cải bắp
Điề u kiện cải bắp ra hoa được, phải qua gia i đoạn xuân hoá, yêu cầu nhiệt độ thấp và giai đoạn ánh sáng, yêu cầu áng sáng ngày dài (trên 14h/ngà y). Cải bắp ra hoa tốt ở độ cao 5000 - 6000 m so với mặt biển và đảm bảo đủ ẩm, dinh dưỡng đất cao. Nước ta có thể để giố ng cải bắp được ở vùng Bắc Hà, SaPa. Có 2 phương pháp sản xuất giống, hữu tính (lấ y hạt) và vô tính (lấy nhánh)
- Phương phá p hữu tính (ở vùng núi cao):
Gieo hạt vào tháng 6 trồng tháng 7, thu bắp vào thá ng 11. Tiế n hành chọn ruộng (bắp đồng đều, tỷ lệ cuốn cao, ít bị sâu bệnh, cây to, khoẻ), chọn cây (bắp to, cuốn chặt, cuốn sớm, cuốn nhanh, số lá ngoài ít (8-10lá), thể hiện đặc trưng đặc tính của giống năng suất cao, chống chịu tốt rồi cắm cây thu hoạch. Chặt vát bắp (chặt cao sát bắp), nhổ cây lên trồng lại với mật độ thưa hơn trồng ăn bắp (hoặc có thể để tại chổ), bón lót như trồng mới, sau 10 ngày chồi nách bắt đầu phát triển, sau 30 ngà y chồi nách phát triển như một cây con. Trên cây mẹ có nhiều mầ m nhưng ta chỉ để lại 3 - 4 mầm (phân bố theo 4 hướng/cây), tiếp tục chă m sóc sau đó nhánh này ra hoa kết quả, đến tháng 4 - 5 ta thu hạt. Khi quả chín màu xa nh chuyể n sang mà u vàng thì chặt, buộc thành túm đe m ủ 3 - 4 ngày, sau đó đem phơi khô, tách hạt, phơi lại hạt trong nắng nhẹ cho khô hẳn, để nguội rồi đem bảo quản.
Chú ý: Khi ngồng hoa (trục hoa) cao 50 - 60c m thì cần làm giàn chống đổ cho hoa và tỉa bớt hoa đuôi chồn để tập trung dinh dưỡng cho hoa đậu.
Phương pháp này dễ là m, hệ số nhân giống cao nhưng để sản xuất hạt giống cải bắp cần phải có khoảng cách ly tốt nhất về không gian từ 500 - 2000 m và thời gian 15 - 20 ngà y. - Phương phá p vô tính:
Chọn ruộng, chọn cây như phương pháp hữu tính nhưng khi chặt bắp ta chặt thấp hơn hữu tính (chặt vát thấp về phía cuống bắp). Nhổ cây lên đe m trồng vào một ruộng giống, nhưng chỉ tưới nước giữ ẩm không bón phân. Sau trồng 30 - 45 ngà y trên thân cũng ra nhiều chồi cấp 1, lấy chồi này đem giâ m cho mùa sau bằng cách tách nhá nh cấp 1 đem giâm (chú ý nhánh này tách cả phần vỏ), đến tháng 6 bấ m ngọn cấp 1 để ra cấp 2, chă m sóc cẩn thận cho đến 5- 6 lá thật thì đem trồng.
90
Chú ý: nếu cần cây giống nhiề u ta bấm cành cấp 2 cho ra cấp 3, bấm ngọ n cấp 3 cho ra cành cấp 4. Một chu kỳ (bấm ngọn - tách chồi) mất 30 - 45 ngày giâm 25 ngày
thì đem trồng. Cũng có thể bấm ngọ n cấp 1 trên cây mẹ cho ra cấp 2, rồi tách cấp 2 đi giâm, chă m sóc đến 5- 6 lá thật đem trồng.
Phương pháp này có tỷ lệ cuốn bắp cao, cuốn chặt, có thể áp dụng nơi không thể để giố ng bằng hữu tính được nhưng bắp nhỏ, ăn không ngon, dễ bị thoái hoá, tốn nhiề u công, thời gian chiếm đất lâ u.
Đối với cải bắp là cây dễ tái sinh, việc tạo chồi hàng loạt bằng phương pháp nuô i cấy mô tế bào có hệ số nhân giống cao bằng 20 - 40 lần qua một thế hệ . Tuy nhiê n phương pháp này khá tốn ké m, người ta chỉ ứng dụng trong trường hợp giữ và nhâ n các nguồ n gen quý.
CÁC LOẠI RAU CẢI KHÔNG CUỐN (Brassica chinensis var. parachinensis L.)
Tiế ng Anh: Chinese Mustard Họ Thập tự: Cruciferae 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ RAU CẢI 1.1. Nguồn gốc
- Rau cải có nguồn gốc ở vùng ôn đới, vốn ưa khí hậu mát, lạnh, ẩm. Song cũng có giống có khả năng chịu nóng khá. Bộ rễ thuộc loại rễ chùm, ăn nông, chủ yếu tập trung ở tầng canh tác 10 - 15cm. Bộ lá khá phát triển, to bản, mỏng, mề m, chứa nhiều nước nên chịu hạn ké m và dễ bị sâu bệnh phá hoại. Căn cứ vào đặc điểm của cuống lá, phiế n lá (kích thước, hình dạng màu sắc...), các giống rau cải ở nước ta hiện nay được phân thành 3 nhó m: 1.2. Phân loại 1.2.1. Nhó m cải bẹ (Brassica campesris L.)
Cải bẹ xanh (Brassica campesris L.) là thực vật bậc cao Ngành hạt kín (Angiospermatophyta) Lớp 2 lá mầ m (Discotyledoneae) Phân lớp sở (Dilleniidae) Bộ màn mà n (Capparales) Họ cải/họ thập tự (Brassicaceae/Cruciferea) Chi Brassica, loài Brassica sp. L Thứ Brassica chinensis var. parachine nsis L.
91
Nhóm cải bẹ còn gọ i là nhóm cải dưa (chủ yếu muố i dưa): Gồm có cải Đông Dư, cải Bẹ Nam (cải mào gà), cải bẹ Lạng Sơn, cải Tàu cuốn, cải Hà Lưỡng. Nay có
nhiề u giống cải bẹ Thá i Lan nhập vào nước ta. Nhóm cải này ưa nhiệt độ thấp, chịu lạnh. Nhiệt độ thíc h hợp 15- 22oC do đó trồng thích hợp trong vụ Đông Xuân. Đặc điể m nhó m cải bẹ là có bẹ lá to, dày, dòn, lá lớn (bẹ + phiến). Năng suất 1 cây có thể 2 - 4 kg, có giố ng tới 6kg, thời gian sinh trưởng dài 120 -160 ngày (gieo hạt - thu cây) 1.2.2. Nhó m cải xanh/cải cay/cải canh (Brassica juncea H.P.) - Nhó m cải xanh có khả năng chịu được nóng và mưa to, nhó m cải này có khả năng thích ứng rộng, thường được trồng quanh nă m đặc biệt trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông để chống giáp vụ rau, thời gian sinh trưởng ngắ n (sau gieo 30 - 50 ngà y có thể thu hoạch), có thể trồng xen hoặc gieo lẫn với các loại rau khác rất tốt. - Nhóm cải xanh có cuống hơi tròn, nhỏ, ngắ n. Phiến lá nhỏ và hẹp, bản lá mỏng, cây thấp, nhỏ (so với 2 nhóm cải bẹ và nhó m cải thìa), lá có màu xanh vàng đến xanh đậ m, ăn có vị cay nên gọi là cải cay, dễ để giống - Nhó m cải xanh có thể dùng nấu canh, luộc, xào và muố i dưa, đặc biệt ăn lẩu (vì có vị cay rất hợp khẩu vị) nên nhó m này được trồng rất phổ biế n ở các vùng, trồng gần như quanh nă m. - Nhóm cải xanh gồ m nhiề u giống địa phương, nhữ ng giống cải xanh ngon như cải xanh Lá vàng, cải xanh Thanh Mai, Vĩnh Tuy, Thừa Thiê n Huế và nhiều địa phương khác. Qua nhiều nă m thuần chủng nên rất dễ trồng và tự để giống tại địa phương ở tất cả các vùng. - Cải xa nh ngọt (hay gọi cải ngọt) cũng được trồng phổ biến, chất lượng cao, ít giống địa phương chủ yế u giố ng lai, năng suất cao. 1.2.3. Nhó m cải thìa/cải trắng (Brassica chinensis L.)
- Nhiề u giống cải thìa có năng suất cao như cải trắng Nhật Tân, cải trắng Tha nh
- Nhó m cải thìa có đặc điểm dễ nhận biết đó là lá hình lòng máng, mà u trắng, phiế n lá hơi tròn, cây mọc gọn. Đây là nhóm cải được trồng rất phổ biến, đặc biệt là những vùng đất nghèo dinh dưỡng. - Nhó m cải thìa cũng có khả năng thích ứng rộng (10 - 27oC) nên có thể trồng được quanh nă m. Nhó m này có thời gia n sinh trưởng ngắn (sau trồng 30 - 50 ngà y có thể thu hoạch), dễ để giống, có thể trồng xen, gieo lẫn với các loại rau khác và cải xanh, chống giáp vụ rau. Tuy nhiên cải thìa tỷ lệ nước cao, ăn nhạt, không dùng muối dưa, chỉ dùng để luộc, xào hoặc nấu canh. Mai, cải trắng Trung Kiê n, cải trắng Tai ngựa, cải trắng Lá thẫm..
92
Tóm lạ i : Các loại cải nói chung đều rất dễ trồng, dễ sử dụng, có thể trồng xen, trồng gối, gieo lẫn ... vì ít khắt khe về đất, phâ n bón, ánh sáng.
2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CÂY RAU CẢI - Bộ rễ
Cây cải thuộc loại rễ chùm, phân nhánh. Bộ rễ ăn nông trên tầng đất màu, tập
trung nhiều nhất ở tầng đất 0 - 20 cm. - Lá Lá cải mọc đơn, không có lá kèm. Những lá dưới thường tập trung, bẹ lá to, lá rất lớn. Bộ lá khá phát triển, lá to nhưng mỏng nên chịu hạn kém và dễ bị sâu bệnh phá hại. - Hoa
Hoa cải có dạng chùm, không có lá bắc. Hoa nhỏ, đều, mẫu 2. Đài hoa và tràng hoa đều 4, xếp xen kẻ nhau. Có 6 nhị trong đó 2 nhị ngoài có chỉ nhị ngắn hơn 4 cái trong. Bộ nhị gồm 2 lá noãn dính bầu trên, một ô về sau có một vách ngăn giả chia bầu thành 2 ô. Mỗi ô có 2 hoặc nhiề u noãn. - Quả và hạt
Quả thuộc loại quả giác (quả khi khô chín nứt ra theo 4 đường dọc, mở thành 2 mảnh vỏ, để lại vách ngăn ở giữa ma ng hạt, chín tự tách vỏ, hạt rơi rụng). Hạt có phôi lớn và cong, nghèo nội nhũ. 3. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH 3.1. Nhiệ t độ
Cây cải có nguồn gốc vùng ôn đới, ưa khí hậu mát lạnh. Tuy nhiên, trong quá trình trồng trọt, chọn lọc và thuầ n hoá, ngày na y cây cải có thể trồng được trên nhiều vùng khí hậu khác nha u. Phần lớn trồng trên vùng có khí hậ u lạnh hơn nhiệt đới. Cây cải có thể nảy mầ m ở nhiệt độ 2 - 3oC, nhưng quá trình nảy mầm chậ m. Ở nhiệt độ 18 - 20oC chỉ 2 -3 ngày. Nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển là từ 15 - 22oC, cho giai đoạn 2 lá mầm là 12 -15o C, gia i đoạn ra hoa là 15 -18oC. Với yê u cầu này, cây cải thích hợp trồng vụ Đông - Xuân. 3.2. Ẩm độ
Theo V.K.Zoza, 1942: cây cải thuộc nhóm ưa ẩ m, trong điề u kiện đả m bảo đủ
93
Cũng như các loại rau nói chung, cây cải rất cần nhiề u nước để sinh trưởng phát triển. Lượng nước trong cây rất cao, 75 - 95 %, cây có bộ lá lớn, diện tích lá lớn nhưng lá mỏng, nên tốc độ thoát hơi từ bề mặt lá cao. Bộ rễ tương đối nhỏ và ăn nông, không thể lấy được nước ở sâu trong đất, nên cây yêu cầu được tưới ẩ m thường xuyên. Tuy nhiê n, nếu mưa kéo dài hay đất úng nước cũng ảnh hưởng xấ u đến sinh trưởng, phát triển của cây cải. nước 60 - 100% thì nă ng suất tăng 36,34 %. 3.3. Ánh sáng
Là yếu tố quan trọng của cây cải, cây cải có nguồn gốc ôn đới nên yêu cầu ánh sáng thíc h hợp với thời gia n chiế u sáng ngà y dài, cường độ ánh sáng yếu.
3.4. Đất và dinh dưỡng
Cây cải không kén đất, nó có thể sinh trưởng phát triển, cho năng suất cao ở các loại đất khác nhau, từ đất cát pha đến đất thịt nặng. Nhưng thíc h hợp nhất là đất giàu dinh dưỡng, khả năng giữ ẩ m tốt.
Về dinh dưỡng: cây cần nhiều đạ m, lân, kali, trong đó đạm được sử dụng nhiều nhất. Theo số liệ u của viện nghiên cứu rau Gross beerenhe (Đức) thì các chất dinh dưỡng chính mà các cây họ thập tự cần là N, P2O5, K2O. Phân hữu cơ có tác dụng rất lớn trong quá trình sinh trưởng phát triể n. Tuy nhiên, do cải có thời gian sinh trưởng ngắ n nên cần các loại phân dễ tiêu, dễ phân giải, cung cấp dần những yếu tố cần thiết cho cây.
Ngoài những giống địa phương đã đề cập ở trên, có một số giống đang được
4. M ỘT SỐ GIỐNG RAU CẢI HIỆN NAY TRONG SẢN XUẤT trồng phổ biến trong sản xuất đó là: - Cải xanh ngọt CX1:
Giố ng do viện rau quả Hà Nội thuần hoá và chọn lọc từ giống nhập nội củ Trung Quốc nă m 1993. Thời gia n sinh trưởng 30 - 40 ngà y (sau gieo), lá xanh đậm hình quạt mo (cuống nhỏ, phiến to), bẹ dài mà u xanh nhạt, dạng cây chữ V gọn. Khối lượng bình quân mỗi 100 - 150g/cây. Năng suất cao 20 - 30 tấn/ha. Cải xanh ngọt có thể sản xuất giống tại vùng đồng bằng Bắc Bộ, có thể trồng nhiề u vụ trong năm, trồng được nhiề u vùng khác nhau, - Cải ngọt số 4:
Giố ng do công ty giống cây trồng miền Na m tuyển chọn từ giống cải ngọt Cần Thơ. Giố ng sinh trưởng mạnh chống chịu tốt với điều kiện bất lợi, cho thu hoạch 20 - 25 ngày sau trồng, phiế n lá mỏ ng, to, màu xanh vàng, lá dài 36 - 40cm. Cọng lá xanh trắng, tròn, nhỏ, ăn ngọt, thích hợp với khẩu vị, năng suất 20 - 25 tấn/ha, ít nhiễ m bệnh thối nhũn. Giống này gieo trồng được ở đồng bằng phía Na m, gieo bầu hoặc gieo vườn ươm, cây con 5 - 6 lá đem trồng, mật độ trồng 40 - 45 vạn cây/ha 5. KỸ THUẬT CANH TÁC NHÓM CẢI BẸ
Đây là loại cải sử dụng để muối dưa là chủ yếu, nhó m cải này ưa lạnh, thời gian sinh trưởng dài, từ gieo đến thu hạt có thể 120 -150 ngày. Tuy nhiên cải gieo trồng ăn lá có thể từ 30 - 40 ngà y cho thu hoạch.
94
5.1. Thời vụ
Gieo hạt từ tháng 8- 10, trồng ra ruộng từ tháng 9 - 11 (tuổi cây con 30 ngà y, 4 -
+ Làm đất kỹ, bằng phẳng, sạch cỏ, tơi, xốp. + Lên luố ng rộng 1,2 - 1,5 m, cao 10 - 20 cm tùy vụ trồng
5 lá thật). Lượng hạt gieo 2 - 2,5g/m2 , 1 ha trồng cần 350 - 400g hạt. 5.2. Làm đất, lên luống 5.3. Phân bón/ha
+ 25 - 30 tấn phân chuồng (tốt nhất là phân chuồng + Bắc) ủ hoai mục, chất lượng tốt + Đạ m urê : 100 - 125 kg + Lân supe: 150 - 120 kg + Kali sulphat: 30 - 40 kg
+ Tưới nước: Sau khi trồng phả i tưới ngay cho đến khi hồi xanh, sau đó nếu
+ Vun xới, làm cỏ và bón thúc: Vun xới và là m cỏ tiến hành 2 lần kết hợp với
Thúc lần 2: Khi cây bắt đầu xòe lá, trước khi bón thúc nên xới xáo vun
95
Bón lót: 15 - 20 tấn phân chuồ ng (2/3 tống số phân)? + đạm 20 - 25 kg (20 %) + toàn bộ lân và ka li. Tất cả các loại phân nà y trộn đều và bón trực tiếp vào hốc, lấp đất và trồng 5.4. Trồng Trồng 3 hàng/luố ng theo kiểu nanh sấu, trồng theo hốc với khoảng cách 40 - 50 cm, đảm bảo mật độ 32 - 45 ngàn cây/ha (1600 - 2250 cây/sào Trung bộ). Chú ý đặt cây giống nằ m ở thế tự nhiê n, lấp đất, ấn nhẹ quanh gốc rồi san bằng mặt luống. 5.5. Chă m sóc thiế u ẩm thì mỗi ngày/lần. bón thúc đợt 1 và đợt 2. Thúc lần 1: Sau trồng 12 -15 ngày thì thúc đợt 1 bằng cách hòa khoảng 30 -35 kg đạm urê để tưới hoặc bón vào đất gần gốc rồi tưới nước để phâ n ngấm vào đất gốc cho cây để chống đổ và cỏ dại. Các lần tiếp theo: thúc 3 - 5 lần tùy mức độ sinh trưởng của cây mà tăng hay giả m lượng phân bón trong mỗ i lần thúc. Trong suốt quá trình sinh trưởng, thúc từ 5 - 7 lần (15 - 20 ngày/lần) tuỳ giố ng, tuỳ loại đất trồng. 5.6. Thu hoạch + Sau trồng 3 - 4 tháng có thể thu hoạch được, có thể tỉa lá chân, lá giữa để ăn dần hoặc thu cả cây. Khi cây đã có búp, ngồng bắt đầu phân hóa mầ m hoa thi thu cả cây để là m dưa. Năng suất giống cải bẹ Việt Nam có thể đạt 30 - 70 tấn/ha.
6. KỸ THUẬT CANH TÁC NHÓM CẢI XANH HAY CẢI CAN H
+ Đông Xuân (cải mùa): Gieo hạt tháng 8 - 11 dương lịch, cây giống 20 - 25
+ Phân chuồ ng hoai mục: 15 - 20 tấn/ha + Tro bếp : 8 - 12 tạ (50 - 80 gánh/ha + Đạm urê: 50 - 100 kg/ha Cách bón: Rải đều phân chuồng, tro bếp lên mặt luống, lấy cuốc trộn đều và
+ Lượng hạt giống gieo 5 - 6 g/m2 + Nếu gieo để trồng (cấy) trong vụ mùa (Đông Xuâ n) thì khi cây con được 25 -
+ Tưới nước: thường xuyên, giữ ẩm (80 - 85%) + Tỉa cây: tỉa lầ n 1 khi cải xanh có 2 - 3 lá, lần 2 lúc cây có 4 - 5 lá thật để lại
+ Xới xáo là m cỏ: Xới nhẹ mặt luố ng, sau khi tỉa định cây, nhặt sạch cỏ dại và
96
6.1. Thời vụ: Rau cải có thể trồng quanh năm, nhưng hầu hết các vùng đều gieo trồng các vụ: ngà y có thể đi trồng được. + Vụ Xuâ n Hè (còn gọi là vụ cải tháng 5 hay cải chiêm): gieo từ tháng 2 - 6, thường là gieo thẳng để ăn và bán (nhổ cả cây). Thời gian từ gieo đến 30 - 45 ngày có thể thu 1 lứa. 6.2. Lên luống Luống cao 10 -15 c m, vụ mưa nhiều phả i là m luống cao hơn để phòng mưa ngập 6.3. Bón phâ n trộn sâu vào lòng luống, san phẳng và vải hạt giống. 6.4. Gie o trồng: 30 ngày tuổi thì nhổ đi trồng (cây x cây từ 20 - 30 c m) + Nếu để liền chân trong vụ Xuân Hè thì tỉa 2 lần rồi định cây (tỉa lần 1 khi cải xanh có 2 - 3 lá thật (để ăn sống rất ngon, có vị cay dễ chịu), tỉa lầ n 2 lúc cây có 4 - 5 lá thật để lại khoảng cách cây x cây 12 - 15 c m. 6.5. Chă m sóc khoảng cách cây x cây khoảng 12 - 15 cm. bón thúc phân. + Bón thúc: Cải xanh là loại rau ngắn ngày nên yêu cầu phả i bón phân đầy đủ, kịp thời: Trong suốt chu kỳ sinh trưởng phải bón thúc 3 - 4 lần mỗi lần 15 - 20 kg đạm u rê/ha. 6.6. Thu hoạch
+ Trồng cải xanh trong vụ mùa, khi thấy cây cụp nõn vào trong thì thu hoạch cả
cây + Trồng cải trong vụ Xuân Hè: Khi thấy cây sắp có ngồng (trục hoa hay đòng hoa) thì thu ngay, không được để cải ra hoa (nếu ra hoa: cải già, ăn đắng, xơ nhiề u và rau cứng). Năng suất chất xanh có thể đạt từ 20 - 40 tấn 7. KỸ THUẬT CANH TÁC NHÓM CẢI THÌA HAY CẢI TRẮNG 7.1. Thời vụ
+ Đông Xuân (cải mùa): Gieo hạt tháng 8 - 11 dương lịch, cây giống 20 - 25 ngà y có thể đi trồng được hoặc có thể để rau ăn liề n chân, gieo làm nhiều đợt (vụ này chă m sóc như cải xanh).
+ Vụ Xuân Hè + Hè Thu: gieo từ tháng 1 - 6, thường là gieo thẳ ng để ăn và bán gọi là (nhổ cả cây), cải trắng có thể chịu được nhiệt độ cao trong mùa nó ng (27 - 30o C có thể sinh trưởng tốt) nên 2 vụ này trồng chủ yếu để chống giáp vụ rau, thường là để rau ăn liề n chân (không nhổ cây lên đi trồng và chăm sóc tiếp). Thời gian từ gieo đến 30 - 45 ngày có thể thu 1 đợt. 7.2. Lên luống:
Lên luống rộng 1,0 - 1,2m cao 10 - 20cm, mùa mưa làm luố ng khum kiểu mai
rùa để thoát nước tốt.
Bón phân như cải xanh nhưng do cải trắng hà m lượng nước cao nên phải bón
7.3. Bón phâ n thêm lân và kali để tăng chất lượng cho rau
+ Phân chuồ ng hoai mục: 15 - 20 tấn/ha + Kali sulphat 20 - 30 kg/ha, (bón thê m tro bếp 5 - 10 tạ/ha là tốt nhất) + Đạm u rê: 50 - 100 kg/ha + Lân supe: 80 - 100 kg/ha
+ Tưới nước thường xuyê n, giữ ẩm (80 - 85%) + Tỉa định cây lần 1 lúc cây có 2 lá thật, lần 2 lúc cây có 4 - 5 lá thật rồi định
7.4. Chă m sóc cây với khoảng cách (12 x 15) c m.
+ Xới nhẹ mặt luống sau khi tỉa định cây, nhặt sạch cỏ dại và bón thúc + Bón phân thúc: Cải trắng là loại rau ngắn ngà y nên yêu cầu phải bón phân đầy đủ, kịp thời: Trong suốt chu kỳ sinh trưởng phải bón thúc 4 - 5 lần mỗ i lần 20 - 25 kg đạm u rê/ha
97
7.5. Thu hoạch:
Sau khi gieo 30 - 50 ngà y có thể thu hoạch 1 lứa (cải trắng để liền chân), khi cải có ngồng thì thu hết, không để cải ra hoa. Năng suất chất xanh từ 25 - 40 tấn/ha.
7.6. Phòng trừ sâu bệ nh - Sâu hại:
Trên rau cải thường có các loại sâu hạ i như sâu xanh ăn lá, rệp rau, sâu tơ, bọ nhả y... sử dụng một số loại thuốc diệt trừ có hiệu qủa như áp dụng quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp với sâu bệnh. Dùng thuốc hoá học mới Ammate 150SC liề u lượng 0,17 - 0,33 lít/ha (pha 20 - 30ml/b ình 8 lít), Dilexson 90WP 1-1,2kg/ha (pha 18- 20g/bình 8 lít) để trừ sâu tơ. Difentox 20EC liều lượng 1,5 lít/ha (pha 25ml/bình 8 lit) hoặc Ofatox 400 WP 1,2 - 1,5kg/ha trừ rệp muộ i. Bitadin 16000 IU/10.000.000 PIB WP trừ sâu ăn lá, sâu tơ, sâu xanh 0,6 - 0,75kg/ha; Decis 25tab 50 - 60g/ha trừ sâu khoang. Dùng Dibonin 5WP 8kg/ha trừ bọ nhảy, sâu xanh - Bệ nh hại:
Các loại bệnh gây hại chính trên rau cải thường là bệnh lở cổ rễ, thối nhũn, héo rũ, ....sử dụng một số thuốc diệt trừ có hiệu quả là: Antracol liều lượng 1,5-2kg/ha trừ bệnh lở cổ rễ; Afa mil 25WP 1,8-2,5kg/ha trừ bệnh thố i nhũn; Alvil 5SC 0,3-0,5 lít/ha pha thuốc với 600 - 800lít nước phun đều/ha trừ các loại bệnh hạ i do nấm... 7.7. Sản xuất giống các loại rau cải + Chọn thời vụ trồng: Muốn trồng rau cải để lấy hạt giố ng, người ta gieo trồng vào vụ Đông Xuân sớm. Vụ này có thời gian sinh trưởng dinh dưỡng dài, có điều kiện tích lũy chất dinh dưỡng sau này vào hạt tốt và cây cải sẽ ra hoa vào đầu mùa Xuâ n khi nhiệt độ tăng dần lên 20 - 25oC, rất thích hợp cho nở hoa, thụ phấ n, thụ tinh.
+ Chọn cây và chăm sóc: Chọn những cây sinh trưởng, phát triển tốt, mang những đặc trưng đặc tính của giống, không bị sâu bệnh để là m cây giố ng sau này. Những cây giống phải trồng thưa hơn cây trồng để ăn. Khi cây phát ngồng (trục hoa) thì cắm cọc, làm giàn, giá đỡ, buộc cây cho khỏi gió là m đổ cây, gãy ngồ ng hoa, gây rụng hoa. Khi quả trên ngồng hoa đậu được 70 - 80 % thì phải bấm bớt những nhánh hoa cuối ngọ n và các nhánh phụ để tập trung dinh dưỡng nuôi quả, nuô i hạt ở cành chính. + Thu hoạch cây giống:
98
Khi quả trên cây chuyển từ xanh đậm sang xa nh và ng thì thu hoạch, không để quả chín hẳn trên cây (hạt dễ bị rụng và sau nà y gieo nhanh ra hoa). Dùng dao sắc cắt cả ngồ ng hoa và buộc thành từng túm, hong ở hiê n nhà vài hôm cho đủ độ chín sinh lý rồi đem phơi khô, quả giác dễ tách ra 2 mãnh vỏ, vò lấy hạt, là m sạch và đưa vào bảo quản. Năng suất hạt cải đạt từ 4 - 8 tạ/ha.
XÀ LÁCH VÀ RAU DIẾP
(Lactuca sativa L.) Tiế ng Anh: Lettuce Xà lách xoăn (curly lettuce): Cichorium endiv ia L. Xà lách cuốn (head lettuce): Lactuca sativ a var. capitata Rau diếp: Lactuca sativa secalina Alef. Họ cúc: Compositae/Asteraceae
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY XÀ LÁCH 1.1. Nguồn gốc và phân loại Xà lách là loại rau ăn sống qua n trọng và phổ biến ở nhiều nước, đặc biệt ở vùng ôn đới, có số lượng NST 2n = 18, được trồng với diện tích lớn nhất trong số các loại rau ăn sống, vì thế nó là loại rau quan trọng nhất trên thế giới.
Theo Ryder và Whitaker, xà lách có nguồn gốc từ Địa Trung Hải được các nhà truyền đạo, các thương nhân du nhập ra khắp thế giới. Người ta đã tìm thấy dấu hiệu tồn tại của xà lách vào khoảng 4.500 trước công nguyên qua các hình khắc trên mộ cổ ở Ai Cập, được gọi là xà lách măng, giống như một số loại xà lách đã tìm được mới đây. Xà lách đã dần phát triển sang các nước láng giềng và lan rộng ra tất cả các châu lục khác.
Xà lác h thuộc họ c úc và c hi La ctuca có số lượng nh iễ m sắc thể 8, 9,17 cặp có rấ t nhiều loại xà lách hoa ng dạ i được sử dụng như ng uồ n chố ng c hịu sâu bệnh. Xà lác h lá thực vật thư ợng đẳ ng có đơn vị p hâ n loại như sa u:
N gành hạ t k ín: Ang iospe rma top hyta Lớp ha i lá mầm : Dicotyledo ne ae Bộ cú c: Astera le s Họ cúc : C o mpo sita e, dư ới họ hoa thìa lìa Ligu liflo rae C hi: La ctuca Giố ng xà lá ch: Lac tuca sativa. L Các loạ i xà lá c h: Hiện nay xà lá c h đư ợc p hâ n là m 4 lo ại - La ctuca sa tiva: Là loại thô ng d ụng nhấ t, c ó nhiề u d ạng khá c nhau, năng suấ t cao, p hẩm c hất ngo n được ngư ời dâ n ưa thíc h và đư ợc trồ ng rộng rã i ở nhiều nơi.
99
- Lac tuca serro ila : Loạ i nà y có hạ t rất nhỏ, mầ m hình thà nh nga y ở thân, lá rộ ng tư ơng đố i, nằ m nga ng, có thể có ră ng cư a ở mé p lá hoặc bả ng lá có hình cánh hoa hồ ng.
- Lactuca salig na: Gần giố ng với lo ạ i hìn h trên về hình thái nhưng bả n lá trải nga ng và có răng cưa.
- Lactuca virosa : Có hạ t to và p hẳng, lá có màu xanh lục nhạt có cả d ạ ng
hạt ha i nă m và hà ng nă m. 1.2. Giá trị dinh dưỡng và sử dụng Theo Akroyd, 1963: trong thành phần ăn được của lá xà lách có chứa nhiề u loại vita min (tiền vita min A:1650 I.U, vitamin C = 10,0mg/100g phân tích), các loại axit amin không thay thế (Thia min 0,09mg/100g, Riboflavin 0,13mg/100g), Cacbuahydrat 2,5g, Protein 2,1g, các chất khoáng 1,2g (Ca, P, Na, S) Ở nước ta, xà lách được sử dụng để ăn sống, còn ở các nước nó được sử dụng như rau trộn dấ m với muối. Xà lách cũng có thể dùng để xào nấu nhưng trong quá trình nấu sẽ là m mất nhiều vitamin, giả m giá trị dinh dưỡng.
2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 2.1. Bộ rễ
Bộ rễ xà lá c h thuộ c loạ i rễ c hù m, p hâ n bố c hủ yế u tầ ng đ ất 0 - 20c m. Tuy nhiê n bộ rễ có thể nhìn thấ y 2 p hần: rễ c hín h là rễ thẳng khá p há t triển làm nhiệ m vụ giữ câ y, b á m vào đ ất c hắc hơn, ngoà i ra cò n là m nhiệ m vụ hút nư ớc và d inh d ưỡng nuôi cây. Trê n rễ chín h cò n có rất nh iề u rễ p hụ giúp cây bám đất, hút nước và chất kho áng. Bộ rễ ă n nông 10 - 15 c m, p hâ n bố hẹp, như ng p há t triể n rất nhanh, tái sinh mạ nh nên thường gieo cây con rồi nhổ đi trồng. Rễ xà lách ưa ẩ m, có khả năng chịu úng tốt hơn chịu hạ n, do đó xà lách là đối tượng nghiên cứu thuỷ canh.
2.2. Thân
Thâ n thuộc loại thân thảo, mề m, rất ngắn, không phân nhánh, phát sinh các lá mọc sít nhau. Thân là nơi kết nỗi giữa bộ rễ và lá, vận chuyển chất khoáng do bộ rễ hút lê n và c hấ t hữ u cơ c ho bộ lá tổng hợp nuô i c â y. Thâ n xà lách rất giòn, có d ịc h trắ ng như sữ a tro ng thâ n tiết ra c ó thể dùng là m thuốc tro ng y học. Câ y có bộ rễ rất phá t triể n và p hát triển rất nha nh. Thời gia n đầ u thâ n p hát triể n rất c hậ m như ng gia i đo ạ n sa u k hi câ y đ ạt cao nhất về sin h k hối trở đ i thâ n p hát triể n cao vố ng rấ t nha nh và bắt đầ u ra hoa. 2.3. Lá
100
Lá cây xà lách thường mọc dày trên trục thân với số lượng rất lớn, lá sắp xếp trên thâ n hình xoắ n ốc, lúc đầ u mậ t đ ộ lá rất d ày, gia i đo ạ n sa u mật độ lá thưa dần. Lá ngoà i c ó mà u xa nh đ ậm, xa nh ho ặc xanh nhạt, lá tro ng có mà u xa nh nhạ t, xanh trắng hoặc trắng ngà. Các lá phía trong mề m, chứa nhiề u chất dinh dưỡng
hơn các lá ngoài. Bề mặt lá không phẳng mà lồi lõ m, gấp khúc do đặc tính d i truyền c ủa loà i. Lá làm nhiệ m vụ c hủ yế u là tổng hợp c hất hữ u c ơ nuôi câ y. Tùy theo giố ng mà lá có thể k há c nhau, cuố n (xà lá c h), k hô ng c uốn (rau d iế p).
2.4. Hoa
Chùm hoa dạng đầu, ma ng số lượng hoa lớn. Hoa mẫu 5 đài, tràng, nhị nhưng có 2 lá noãn (nhụy hoa). Tự thụ phấ n rất cao, hạt phấn và noãn luôn luôn có độ hữu thụ cao. Công thức cấu tạo của hoa : K5C5 A5 G2
2.5. Quả và hạt Quả xà lách thuộc loại quả bế (quả khô không mở do một hoặc nhiề u lá noãn tạo thành nhưng chỉ có một ô, trong đó chứa một hạt, vỏ hạt riêng biệt với vỏ quả) đặc trưng và hạt không có nội nhũ.
Hạt hơi dà i và dẹt, c ó màu nâu vàng. Độ nả y mầ m tư ơng đố i cao đ ạt 80 -
90%.
3. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
Đố i với xà lác h lá là b ộ p hận sử d ụng, lá có thể k hác nha u, c uốn ha y k hô ng c uốn, mép lá c ó ră ng ha y k hông có răng cưa tuỳ giố ng nhưng c ũng là cơ q ua n qua ng hợp và tíc h luỹ c hất d inh dưỡng, nế u gặp k iện ngoạ i cả nh thuậ n lợi sẽ c ho nă ng suất c ao, c hất lư ợng tố t.
3.1. Nhiệ t độ
Xà lá c h c ó nguồn gốc vùn g ôn đới ưa nhiệ t độ thấp, tuy nhiê n tro ng q uá trình trồ ng trọt, c họn lọc và thuầ n hoá, ngà y na y c â y xà lá c h có thể trồ ng đư ợc trên nhiề u vùng khí hậ u khác nhau như nhiệ t đ ới, cận nhiệt đ ới. C ây sinh trưởng p hát triể n tố t ở 8 - 25o C, như ng nhiệt độ thíc h hợp là 1 3 - 16o C. N hiệt độ ngày và đê m rấ t q uan trọng cho sinh trư ởng và p há t triể n c ủa xà lác h. N hiệt độ ngày/đêm thíc h hợp là 20/18o C. Xà lá c h c uốn phát triể n tốt ở nhiệt độ 15- 20o C, c hịu đư ợc nhiệ t độ 8o C c ò n ra u d iếp p hát triể n đư ợc tro ng khoả ng 10- 27o C
Biên độ nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch 2o C rất có lợi cho xà lách phát triển. 3.2. Ánh sáng
101
Đối với xà lách ánh sáng thích hợp là ánh sáng vùng cận nhiệt đới với cường độ khoảng 17.000 lux và thời gian chiế u sáng 16h/ngà y sẽ cuốn bắp chặt hơn (đối với xà lách cuốn). Để xà lách ăn lá, sinh trưởng bình thường và cho năng suất cao yêu cầu thời gian chiếu sáng 10-12 giờ/ngày. Cường độ ánh sáng thích hợp 17.000 lux sẽ ảnh
hưởng tốt đế n quá tr ình tổ ng hợp c hấ t hữu cơ, giúp câ y tăng nha nh về sinh k hố i mà cò n ả nh hư ởng đế n sự hìn h thà nh nụ hoa.
3.3. Ẩm độ
Cũng như các loại rau nói chung, xà lách yêu cầu ẩm độ đất cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Do cây có bộ lá lớn, tốc độ thoát hơi nước từ bề mặt lá cao. Ẩm độ đất thíc h hợp trong khoảng 70 - 80 %. Tuy nhiên nếu mưa kéo dài hay đất úng nước sẽ ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của xà lách.
3.4. Đất và chất dinh dưỡng
Xà lách có bộ rễ chùm, ăn nông, không kén đất, nhưng yêu cầu đất tơi xốp, thoát nước tốt, pH 5,8 - 6,6; yêu cầu lượng dinh dưỡng cao. Sau trồng từ 30 - 40 ngày có thể thu họach được nên đòi hỏi phân dễ tiê u. Bón lót các loại phân hữu cơ chủ yếu (phân chuồng hoai mục, bánh dầu đậu phụng, đậu tương, phân cút) để là m tăng chất lượng, phân vô cơ thíc h hợp NPK để cây phát triển nha nh, tăng năng suất/đơn vị diện tích.
4. Các giống xà lách và rau diế p Thị trư ờng tiê u thụ xà lá ch hiệ n na y trê n thế giới đư ợc c hia là m 5 nhó m: nhó m lá(lea f), nhó m La Mã (Ro ma ine ), nhó m đầu dúm (Crisp head), nhóm đầu láng (Butterhead) và nhó m thâ n mă ng (Ste m ho ặc a spa ragus). 4.1. Xà lách
- Giống xà lách trứng (xà lách cuốn): lá trắng, tán cây nhỏ, chịu được nắng,
mưa, cuộn chắc.
- Xà lách xoă n: ăn ngo n, giòn, năng suất cao, thời gian sinh trư ởng d ài, được ngư ời dâ n ư a c huộ ng. Mặt k hác xà lá ch c òn có giống chịu nó ng, loạ i này thư ờng trồng ở vụ Xuâ n Hè ho ặc Thu Đông.
- Giống xà lách lụa: lá xanh nhạt, lá mỏ ng, tán lớn, ít cuốn, mề m, chịu úng, chịu nhiệt, là giống địa phương của Quảng Nam - Đà Nẵng.
102
- Giống xà lách dún cao sản: Giống này có nguồn gốc từ giống O.P nhập nội, do công ty cổ phần Giống Cây trồng miề n Nam tạo ra bằng phương pháp chọn lọc quần thể, mở rộng sản xuất 1997-1998. Cây to, lá giò n, phiến lá dún, màu xanh mỡ, bóng (còn gọi xà lách mỡ). Trồng cây con 20 ngày sau gieo, thu hoạch 25-30 ngày sau trồng, năng suất 20 - 25 tấn/ha. Phẩ m chất tốt (ăn ngon, giòn, không đắng). Giố ng có thể trồng được nhiều vụ trong nă m, tốt nhất là vụ Đông Xuân, đòi hỏi đất trồng có độ phì cao, cao ráo, đảm bảo nước tưới đầy đủ. Lượng giống trồng 0,5 - 0,7kg/ha (2,3g/m2 ). 4.2. Rau diế p
Rau diếp có 2 loại: - Rau d iếp xoă n: C ho nă ng suất ca o, ăn ngo n, d ò n và rất được ngư ời dân
ưa thích, đư ợc trồ ng nhiề u.
- Rau d iếp thẳ ng: Lá và ng hoặ c xa nh, bả n lá mỏ ng, c hịu nóng, gâ n trắ ng. Các loạ i ra u nà y có thể thu tỉa hoặc thu câ y như ng đ ều p hụ thuộc vào c ách trồng sa u gie o ha y gieo đ ạ i tr à, lo ạ i ra u nà y có thể gieo q ua nh nă m.
5. KỸ THUẬT CANH TÁC XÀ LÁCH VÀ RAU DIẾP
5.1. Thời vụ gieo trồng
- Các tỉnh phía Bắc: Xà lách có thể gieo từ tháng 7 đến tháng 2 năm sau, rau
diếp có thể gieo vào tháng 8- 3 năm sau
- Các tỉnh miền Trung: thời vụ tương tự như miề n Bắc, riêng giống xà lách lụa chịu nóng có thể gieo tháng 3- 4 hoặc trồng trái vụ để tiêu thụ trong vụ Hè, giống chịu úng thường gieo trong tháng 8 - 9 để trong vụ mưa (vụ Đông) hoặc tháng 7- 8 miền núi. - Số lượng hạt cần gieo: 1 ha cần 350g - 450g hạt giố ng (16g/sào), tuổi cây con
25 - 30 ngày. 5.2. Làm đất, bón phân, mật độ trồng
- Làm đất trồng xà lách và rau diếp yêu cầu tơi, nhỏ, bằng phẳng, sạch cỏ. Lên luống cao 10c m, rộng 90 - 100 cm, rãnh luống rộng 20 cm, chiều dài luố ng thuộc vào ruộng, nếu quá 10 m phải có rãnh thoát nước.
- Lượng phân bón: Bón phân hoai mục chất lượng tốt. 1 ha cần bón lót phân
chuồng hoai mục: 7-10tấn (3,5 - 5tạ/sào), kali bón 1,5 - 2kg /sào.
- Mật độ trồng: Khoảng cách trồng hàng x cây khoảng (15- 20 x 15 -18)cm.
Đảm bảo mật độ trồng 27.000 - 40.000 cây/ha. 5.3. Chă m sóc
- Tưới nước: Trồng xong tưới nga y, tưới mỗi ngày 1 lần, sau hồi xanh bén rễ tưới giữ ẩ m thường xuyên cho cây.
- Xới xáo khi cây còn nhỏ chưa giao tán lá kết hợp với là m cỏ. - Bón thúc: Sau trồng 15 - 20 ngày thấy lá trắng nhạt (hiệ n tượng thiếu dinh dưỡng) thì bón thúc 15 kg đạm urê/ha hoặc phân chuồ ng hòa nước tưới, thúc xong cần rửa lá nga y. Các thời kỳ sinh trưởng tiếp theo nhìn vào cây mà có thể tăng giả m lượng phân bón. 5.4. Thu hoạch
Xà lách, rau diếp có thể thu hoạch cả cây 45 ngày sau gieo hoặc 30 ngày sau
103
trồng, có những giống có thể thu tỉa từng đợt. Năng suất có thể đạt 30- 45 tấn/ha.
5.5. Sản xuất hạt giống
Xà lách hay rau diếp để giống lấy hạt phải trồng với khoảng cách thưa hơn trồng ăn. Khoảng cách trồng 30 x 30cm. Khi cây cao 40 - 50cm phải làm giàn để chống đổ cho cây. Hạt phấ n xà lách dễ mất sức nảy mầ m khi gặp rét nên gieo vào tháng 8- 9 ở vùng đồng bằng, còn vùng núi lạnh gieo vào tháng 10. Cây giống xà lách được bón thúc 1 lầ n trước khi là m giàn để tăng khả năng ra hoa đậu quả. Quả xà lách chín nhiều lần/cây nên lứa chín trước thu trước, chín sau thu sau. Khi thấy vỏ quả chuyển sang màu vàng là thu được, thu xong phơi nắng nhẹ vài hôm rồi vò lấy hạt, làm sạch, cất và bảo quản.
MỘT SỐ CÂY RAU TRONG NHÓM RAU ĂN QUẢ
CÂY CÀ CHUA (Lycopersicon esculentum Mill.)
Tiế ng Anh: To mato Họ cà: Solanaceae NST 2 n = 24 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CÀ CHUA 1. 1.Vai trò, giá trị của cây cà chua
Cà chua là một loại rau ăn quả cao cấp được trồng phổ biến nhất ở nhiều nước trên thế giới với sản lượng 48 triệu tấn/nă m, chiế m vị trí thứ hai sau khoai tây, là cây ưa nhiệt, được trồng phổ biến từ đồng bằng đến miền núi....
104
Quả cà chua thường để ăn tươi, nấu chín, là m mứt, là m tương, nước sốt, nước giải khát ... có giá trị dinh dưỡng cao được nhiề u người ưa thích. Trong quả chín có nhiề u đường, chủ yếu là đường glucoza, loại đường đơn dễ hấp thụ nhất, nhiều axít hữu cơ và nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người, nhất là vita min C. Trong 100g cà chua tươi có thể cung cấp 2,0 mg/100g tiền vita min A; 0,06 mg/100g vita min B1; 10 mg/100g vitamin C và cung cấp 22 calo. Theo các nhà dinh dưỡng học trên thế giới thì người lao động bình thường một ngày ăn 100 - 200g cà chua là có thể thoả mãn nhu cầu của cơ thể đối với vita min C và các chất khoáng quan trọng như Canxi (Ca), Sắt (Fe), Photpho (P), Lưu huỳnh (S), Kali (K), Natri (Na) và Magiê (Mg). Ngoài giá trị dinh dưỡng, quả có màu đỏ nên có giá trị thẩm mỹ cao, quả được dùng để trang trí trong các món ăn càng thê m sức hấp dẫn.Thành phần hoá học của cà chua thay đổi theo giố ng, đất đai, chế độ dinh dưỡng, chế độ trồng trọt và điều kiện khí hậu thời tiết.
Ngoài giá trị thực phẩ m thì còn có giá trị về mặt y học. Theo Võ Văn Chi (2002) cà chua cung cấp năng lượng, cung cấp khoáng, là m tăng sức sống, là m cân bằng tế bào, kha i vị, giải nhiệt, chống hoại huyết (scorbut), chống nhiễ m khuẩn, chống nhiễm độc, làm kiề m hoá các máu quá axít, lợi tiểu, thải urê, giúp tiê u hoá dễ dàng tinh bột. Cà chua được chỉ định dùng ăn hay lấy dịch quả để uống trị suy nhược, ăn không ngon miệ ng, nhiễm độc mãn tính, thừa má u (trạng thái xung huyết), máu quá dính, xơ cứng tiểu động mạch, bệnh về mạch máu, tạng khớp, thống phong, thấp khớp, thừa urê trong máu, sỏi niệu đạo và mật, táo bón, viê m ruột ... Dùng ngoà i để chữa trứng cá (dùng quả cà chua thái lát và xoa) và vết đốt của sâu bọ (dùng lá vò ra mà xát). Cà chua là loại rau trồng có giá trị kinh tế cao trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cà chua là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước và là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến với các sản phẩ m đa dạng mà thị trường thế giới có nhu cầu cao. Ở nước ta, những nă m gần đây cà chua là một trong những cây trồng có mặt trong những công thức luân canh để thực hiệ n cánh đồng đạt 50 triệu đồng/ha. Cà chua là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao nên nhu cầu của nhâ n dân ngày càng lớn. Vì vậy diện tích gieo trồng và tổng sản lượng không ngừng tăng lên ở các vùng xung quanh thành phố, thị trấn, khu công nghiệp và khu đông dân cư. Đặc biệt trên phần đất đai của gia đình, cà chua là cây cho hiệ u quả kinh tế cao. Hiệ n nay, cà chua được xuất nhập khẩu cả ở dạng tươi lẫ n dạng qua chế biến công nghiệp. Nhưng mặt hàng chính có giá trị hàng hoá cao vẫn là dưới dạng quả tươi. Hơn nữa cà chua lại là cây trồng tương đối dễ trồng cho năng suất và sản lượng cao, trong điều kiện chă m sóc tốt có thể đạt 50 - 62 tấn/ha. Cà chua là mặt hàng rau quả cao cấp cho nên trồng cà chua không chỉ để cung cấp cho thị trường trong nước mà còn có thể xuất khẩu sang các nước, đó là nguồn trao đổi ngoại tệ quan trọng của đất nước. Ngoài giá trị kinh tế, cà chua còn có giá trị xã hội rất lớn, giải quyết công ăn việc là m cho người lao động, tăng thu nhập cho xã hội. Ngoài ra, cà chua còn có mặt trong các lễ hội cà chua ở Tây Ban Nha ... 1.2. Nguồn gốc và phân bố
105
Cà chua có nguồn gốc từ Pêru và Ecuador, các nước Nam Mỹ thuộc khu vực nhiệt đới khô, nhiều ánh nắng. Tài liệu công bố về cà chua đầu tiên xuất hiện vào cuối thế kỷ thứ XVI. Hàng trăm nă m, loài người không coi cây cà chua là cây thực phẩ m, mà nó chỉ được coi như là cây thuốc và cây cảnh. Trong suốt 3 thể kỷ, cà chua bị xem là quả độc, cấm trồng. Ở vùng Andes xa xôi ở Na m Mỹ, cà chua được người Tây Ban Nha đem về châu Âu từ thế kỷ XVI và gọi tên theo tiếng thổ dân Mỹ là "tomato". Các nhà thực vật học xếp cà chua vào họ cà chung nhó m với loại cà gây độc chết người, đó là cà độc dược. Vì nghĩ rằng cà chua tuy có màu đỏ đẹp nhưng độc nên người ta chỉ trồng là m cảnh và đặt cho nó biệt danh "trái đào của chó sói". Đến nă m 1776, cà chua được thực dân Anh â m mưu cùng đầu bếp riêng của tướng George Washington dùng
là m thực phẩ m để đầu độc vị tướng tài ba này. Thế nhưng dù ăn hết cả món ăn được nấu với "cà độc" tướng Washington vẫn bình yên vô sự và còn đánh thắng thực dân Anh để trở thành tổng thống đầu tiên của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Sở dĩ cà chua bị nỗi oan như thế là vì quả cà chua còn xanh có chứa một loại alcaloid độc tố tên là sola nin và khi cà chua chín thì độc tố này không còn. Mãi đến nă m 1778, cà chua mới được xe m là trái cây ăn được. Cách mạng Pháp, cà chua lên ngô i và được gọi bằng tên mỹ miều "táo vàng", "táo tình yê u" và có mặt trong các thực đơn của nhà hàng Paris.
Còn có rất nhiều ý kiến khác nha u về nguồn gốc của cà chua trồng hiện nay. Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L. esculentum var. pimpinellifolium, tuy nhiên nhiều tác giả lại nhận định rằng L. esculentum var. cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của cà chua trồng. Cà chua L. esculentum cerasiforme được trồng rộng khắp Trung Mỹ sau đó lan rộng sang Yucatan. Tóm lại, L. esculentum được phân thà nh 5 loài khác nhau. Các dạng khác nha u của cà chua trồng L. escule ntum hiện nay là dạng bình thường (cà chua thường), dạng Cerasus (cà chua anh đào), dạng quả lê (cà chua lê), có lá to lơn (cà chua lá khoai tây), có dạng to khoẻ (cà chua cọc).
Về con đường tiến hóa đến dạng cà chua quả to cũng có rất nhiều ý kiến: với các thí nghiệ m của mình Stubbe (1967) đã đi đến kết luận khả năng của vai trò đột biến trong sự tiến hóa về hình dạng quả cà chua.
Vào nă m 1544, Mathiolus đưa ra tên chung nhất “Po mid’ oro“ nghĩa là “táo vàng“. Sau đó nó được chuyển vào tiếng Ý với cái tên To mato. Cà chua xuất phát từ châu Mỹ Latinh sau đó sang châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ do nhữ ng người buôn Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào thế kỷ thứ XVI. Từ châu Âu nó được chuyển sang châu Phi qua những người thực dân đi chiế m thuộc địa.
Theo Rick (1974), phía Tây dãy núi Andes là trung tâ m thứ hai của cà chua. Lycopersicon esculentum được Miller đặt tên cho cà chua và tên này được các nhà nghiên cứu thống nhất sử dụng cho tới nay. Với nhiề u bằng chứng khảo cổ học, thực vật học, ngô n ngữ học, lịch sử đã thừa nhận Mêhico là trung tâm thuầ n hoá cà chua trồng (Jenkin,1984). Theo nhà thực vật học người Italia Pier Andrea Matio li (1554), những giống cà chua đầu tiên được đưa vào châu Âu có nguồn gốc từ Mêhicô.
Cà chua được đưa tới châu Á vào thế kỷ XVIII, đầu tiên là Philip in, phía Đông Inđônêxia (Nam Dương) và Malaysia (Mã Lai) từ châu Âu qua các nhà buôn và thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hà Lan. Từ đây cà chua được phổ biế n đến các vùng khác của châu Á.. Tuy có lịch sử trồng trọt lâu đời nhưng mãi đến nửa đầu thế kỷ XX, cà chua mới thực sự trở thành cây trồng phổ biế n trên thế giới (Morrison, 1938).
106
Ở Việt Nam, lịc h sử trồng cà chua chỉ mới hơn 100 năm nay. Đầu thế kỷ 20, cà chua được di thực vào nước ta rồi sau đó được trồng và thu hoạch theo diện rộng. Trong những năm gần đây ở nước ta, diện tíc h trồng cà chua ngày một tăng. Điều kiện
thiê n nhiên, khí hậu và đất đai nước ta rất thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển. Vì vậy, khắp các tỉnh từ Na m chí Bắc, ở đâu cũng trồng được cà chua.
1.3. PHÂN LOẠI THỰC VẬT
Cà chua thuộc chi Lycopersicon, thành viên trong họ Solanaceae. Theo tác giả De Candolle (1884), Muller (1940), Luckwill (1959) và Xinskaia (1969) ... cho rằng số lượng lớn của cà chua hoang dại cũng như cà chua trồng được tìm thấ y ở Pêru, Êcuado, Bolivia dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galapagos tới Chilê.
Hiện nay có nhiều tác giả đưa ra hệ thống phân loại cho cây cà chua, nhưng
cho đến nay hệ thống phân loại của Brenznep 1955 được sử dụng rộng rãi nhất.
Bảng 16. Phân loại thực vật chi Lycope rsicon
Chi phụ Loài Tê n thường gọi Số NST
Eulycopersicon L .esculentum chua thông 24
Cà thường
. Cà chua đỏ anh đào 24 (quả đỏ, hoặc vàng, hoa to, cây hàng năm) L esculentum cerasiforme
L . pimpinellifolium Cà chua nho 24
L . peruv ianum Loài hoang dại 24
Eriopersicon L . hirsutum Loài hoang dại 24
L . cheesmanii Loài hoang dại 24 (quả xanh, sọc tía, có lông, hạt nhỏ) L . chilense Loài hoang dại 24
L . chmielewskii Loài hoang dại 24
L . glandulosum Loài hoang dại 24
( www.landscapeimagery.com/tomato.html)
Trên cơ sở nghiê n cứu toàn diện Brenznep đã chia chi Lycopersicon là m 3 loại: + Lycopersicon esculentum Mill. Đây là loại lớn nhất trong tất cả các giố ng cà chua được trồng hiện nay, các biến chủng và giống của loài này có khả năng thíc h nghi rộng, do vậy được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, cả trong điều kiện ánh sáng ngày dài và ánh sáng ngày ngắn.
107
+ Lycopersicon peruviarum Mill. Loài này thường mọc ở miề n Nam Pêru, Bắc Chilê, sinh trưởng ở độ cao 300 - 2000m có xu hướng thụ phấn chéo (giao phấn) cao hơn so với loài Lycopersicum
esculentum Mill.; trong điều kiện ngà y ngắn ra quả tốt hơn ngày dài và có khả năng chống bệnh cao hơn các loài khác.
+ Lycopercicon hisrutum Humb. Loài này sinh trưởng ở độ cao 2.200 - 2.500 m ít khi ở độ cao 1000m, đây là
loại ngắn ngày, quả chỉ hình thà nh trong điều kiện chiế u sáng 8 - 10 giờ/ngày.
Cà chua trồng là cây hàng năm, thâ n bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lông dày bao phủ, trên thân có nhiề u đốt và có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao và số nhá nh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.
2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC
2.1. Bộ rễ
Bộ rễ cà chua thuộc rễ chùm gồm rễ chính và rễ phụ, phát triển rất khoẻ nên có thể chịu nó ng, tuy nhiên so với các cây trong họ cà thì cà chua ké m chịu hạn. Rễ có khả năng tái sinh tốt, khi đưa cây con từ vườn ươm ra trồng rễ chính thường bị đứt, kích thíc h rễ phụ phát triển mạnh. Bộ rễ phân bố chủ yếu ở tầng canh tác dày 30cm, có thể ăn sâu 60c m. Đường kính bộ rễ có thể đạt tới đến 1,0 - 1,3m nhưng thường khoảng 60 - 70cm. Bộ rễ ăn nông hay sâu, mạnh hay yếu đều có liê n quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phậ n trên mặt đất, cà chua trồng bộ rễ sẽ ăn nông và rộng hơn so với điều kiện trồng tự nhiên.
108
2.2.Thâ n - Các loại thân: Thân của cà chua là bò lan xung quanh hoặc thân bụi, nên cà chua có thể thành 3 loại thân. + Loại thâ n lùn (cây bụi): cây mập, lóng ngắn, cây mọc thành bụi, cây chỉ cao 35 - 70cm, có thân cứng, mọc thẳng, không cần dùng cọc để chống đỡ, không cần tạo hình, hạn chế việc tỉa cành, trong sản xuất cần tăng mật độ thích hợp để tăng nă ng suất. + Loại thân cao: cây cao, khoảng 1,5 - 2,0m, lóng dài, lá có từ 3 - 4 đôi lá chét, thân lá phát triển mạ nh, thân mề m. Trong sản xuất cần tỉa cành, tỉa hoa quả và làm giàn, hoặc dùng cọc chống đỡ. + Loại thân cao trung bình: đây là loại trung gian giữa loại cao và loại lùn. Chiều cao đạt từ 65 - 120c m. Thân lá sinh trưởng mạ nh (cành, chồi non phát triển mạnh), trong sản xuất cần tỉa cành. Thân cà chua có thể thay đổi lớn và chiụ ảnh hưởng nhiề u của các yếu tố ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Thời kỳ cây con thân tròn, thẳng đứng, mọ ng nước, giò n, dễ gãy, phủ nhiề u lông. Cây trưởng thành thân có tiết diện đa giác, cây cứng, phần gốc hoá gỗ xù xì
Thâ n cà chua phát triển theo kiểu lưỡng phân, thân mang lá và phát hoa, các chùm hoa sinh ra từ trên thân chính. Vì vậy thân chính có vị trí quan trọng đối sản lượng quả. Chồi nách phát sinh từ các nách lá, ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nha u. Theo quy luật thì chồi nách ở nga y dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh và cho sản lượng gần bằng thân chính. Tất cả chồi nách (nhá nh) trưởng thành đều có khả năng ra hoa đậu quả nhưng sản lượng không cao bằng nhá nh cấp 1 mọc dưới chùm hoa thứ nhất trên thân chính). 2.3. Lá
Lá cà chua là đặc trưng để phân biệt giữa các giống. Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh có 3 - 4 đôi lá chét. Ngọn lá có một phiế n lá riêng biệt gọi là lá đỉnh. Giữa các lá chét còn có lá giữa và lá bên nhỏ hơn lá chét. Số lá, mà u sắc lá là đặc tính di truyền của giống nhưng cũng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiệ n ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, nước và dinh dưỡng.
Lá cà chua có thể có giống lá bé ít khía, có giống lá giống lá khoai tây, có giống lá nhiều khía, có giố ng lá xoăn lạ i. Nhìn chung, các giống cà chua ngắn ngày có lá tương đối bé, màu sắc tương đối nhạt, thân và lá có lông tơ, có mùi hă ng đặc biệt.
109
2.4. Hoa Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (lá đài, cánh hoa (tràng hoa), nhị, nhuỵ), hoa mẫu 5, màu vàng sáng. Hoa cà chua nhỏ, không có màu sắc sặc sỡ, không có mùi thơm hấp dẫn nên không dẫn dụ côn trùng. Tỷ lệ thụ phấn chéo phụ thuộc vào cấu tạo của hoa, giống và thời vụ gieo trồng. Vùng ôn đới là 0,5 - 4%, vùng nhiệt đới tỷ lệ này cao hơn - từ 10 -15%. Hoa cà chua thuộc loại hoa tự thụ phấn do cấu tạo của hoa: Các bao phấn bao quanh nhuỵ, thường vị trí của nhụy thấp hơn nhị. Khi vò i nhụy vươn cao hơn nhị thì cơ hội thụ phấn chéo rất lớn. Quá trình thụ phấn ngoài trời có thể dễ dàng thực hiện nhờ gió, côn trùng di chuyể n phấn hoa. Trồng cà chua trong nhà lưới cần tác động bằng cách rung cây, rung cành là m cho hạt phấn dễ dàng tách khỏi bao phấn rơi lên nhụy cái. Hoa cà chua mọc thành chùm. Hoa thường do mầ m ở đầu thân cây phân hoá thành. Khi mầ m ở đầu thân hình thành hoa, thì mầm ở các nách lá phát triển thành nhá nh tha y thế, cứ như thế càng tiếp tục phát triển lên. Màu sắc của hoa thay đổi theo quá trình phát triển của hoa từ vàng xanh, vàng tươi rồi đến vàng ứa (vàng sẫ m). Trong kỹ thuật lai, người tạo giống thường khử đực trên cây mẹ ở thời kỳ hoa có màu vàng xanh, tràng hoa chưa bị táhc rời. Lấy phấn cây bố ở thời kỳ nở to có màu và ng tươi là tốt nhất.
Hoa cà chua mọc thành chùm, hoa đính vào chùm bởi cuống ngắn. Giữa các hoa có những khoảng trống (một lớp tế bào riêng rẽ (tế bào nhu mô) được hình thành ở cuống hoa. Khi gặp điều kiện không thuậ n lợi như quá lạnh, quá nóng, quá khô hạn, quá ẩ m ướt, thức ăn, nước bị thiếu...các khoảng trống này phình to lên do tíc h tụ vào đó một loại men là m ảnh hưởng đến sự liê n kết của các tế bào gây ra hiệ n tượng hoa, quả bị rụng. Có thể sử dụng chất kích thíc h sinh trưởng để hạn chế hoạt động của men này, ngăn cản hiện tượng rụng hoa, rụng quả. Căn cứ vào sự phân nhánh của chùm hoa mà chia ra 3 loại chùm: đơn giản, trung gia n và phức tạp. Loại chùm đơn giả n chỉ có một trục chính, hoa mọc so le trên trục. Loại hình trung gian thường phân thành 2 nhá nh chính. Loại hình phức tạp chia thành nhiều nhánh. Số chùm hoa/cây/ chu kỳ sinh trưởng khoảng 20 chùm hoặc nhiều hơn, phụ thuộc vào giố ng và kỹ thuật trồng trọt. Mỗi chùm hoa biế n động 5 - 20 hoa, thường có 5 - 7 hoa/chùm
Cà chua có cả hoa đực và hoa cái. Nhị có từ năm cái trở lên, phấn hoa màu
vàng, tụ tập thành một ống hình thoi tròn, bao quanh bên ngoài nhụy. - Sự nở hoa:
Hoa cà chua là hoa lưỡng tính. Mỗi hoa gồm có đài, tràng, nhị, nhuỵ. Cuống bao phấn rất ngắn. Các bao phấn dính vào nhau tạo thành một ống bao quanh nhụy. Mỗi bao phấn có ha i túi phấn, khi chín tách ra theo chiều dọc bên trên.
Nhụy gồm bầu và vòi nhụy, đầu tận cùng của vòi nở rộng gọi là nuốm, nơi thu
nhậ n hạt phấn.
Chùm hoa : hoa cà chua mọc thành từng chùm đơn và kép (tuỳ giống). Những
chùm hoa ở phía dưới thường cấu tạo phức tạp hơn nhữ ng chùm phía trên.
Quy luật nở hoa: Chùm gần gốc, gần thân chính nở trước, thường thì chùm thứ
nhất nở hoàn toàn thì chùm thứ ha i bắt đầu nở.
110
Giữa các hoa trong chùm thì hoa ở gần cuống chùm nở trước, hoa của đầu mút chùm nở sau. Từ hoa đầu tiên đến hoa trong chùm nở rộ từ 2 - 4 ngà y, từ hoa đầu tiên tới hoa cuối cùng nở là 10 - 14 ngày.
Cánh hoa
Nhị
Đài hoa
Đầu nhụy
Hình 1. Hoa cà chua
Âáöu nhuûy
Bao pháún hçnh noïn
Voìi nhuûy
Báöu nhuûy
Âaìi hoa
Caïnh hoa
Cuäúng hoa
Hình 2. Hình thái học cơ bản của hoa cà chua
Nguồn: Steps and Photos of Tomato Crossing, AVRDC
Hoa nở vào lúc 8 - 10 giờ. Nhiệt độ thích hợp nhất cho nở hoa là 18 - 25o C. Ở nhiệt độ dưới 12oC thì sự nở hoa và thụ phấ n bị ức chế. Khi nhiệt độ trên 35oC, trời khô hạn, thiếu ánh sáng và chất dinh dưỡng thì hoa nở không bình thường, vòi nhụy mọc dài hơn nhị, gây khó khăn cho thụ phấn. Thụ phấn và thụ tinh: Thường hai ngà y trước khi hoa nở hạt phấn đã chín và
nhụy đã có khả năng nhậ n hạt phấn. Khi đó, nụ hoa có cánh màu vàng nhạt.
Khi hoa nở, khả năng thụ phấn mạ nh nhất, nuố m của nhụy tiết dịch nhiề u, tạo điều kiệ n giữ hạt phấn và thúc đẩy hạt phấn nảy mầ m. Một hai ngày sau khi nở hoa, tế bào trứng chín và xảy ra quá trình thụ tinh; khi đó cánh hoa bắt đầu héo, mà u nhạt dần và bắt đầu cụp lại.
111
Hạt phấn tốt là những hạt phấn giữ được sức nảy mầ m trong thời gia n 4 - 5 ngà y ở nhiệt độ và độ ẩ m bình thường. Nhiệt độ thích hợp cho phấn hoá phát triển là
21- 24oC. Nhiệt độ thích hợp nhất cho hạt phấn nảy mầm là từ 16 - 29o C, thích hợp nhất 29oC. Hạt phấ n không nãy mầm ở nhiệt độ 10o C và trên 35o C.
Nhuỵ giữ được khả năng thụ phấn đến 4 ngày sau khi hoa nở, khi trời mát, thời
gian này có thể kéo dài hơn.
Quá trình phát triển của hạt phấn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, nhiệt độ thấp dưới 15oC và 35oC hạt phấn sẽ bị ức chế, gây ra hiệ n tượng thụ phấn không đầy đủ. Bầu quả phát triển không bình thường tạo ra những vết sẹo (vết lõm sâu), quả bị nhăn, dị hình là m giả m giá trị thương phẩm. Hiện tượng dị hình còn phụ thuộc vào giống.
- Các loại hình sinh trưởng: Căn cứ vào đặc điể m ra hoa, cà chua có thể chia ra 3 loại hình sinh trưởng:
+ Loại hình sinh trưởng hữu hạn (determinate): Cây thấp, vị trí chùm hoa thứ nhất thấp, khoảng cách giữa các lóng ngắn, chùm hoa thứ nhất thường xuất hiện sớm. Khi trên thân chính có 7 - 8 lá thật. Sau đó cứ 1 - 2 lá có chùm hoa kế tiếp, cho đến khi có 3 - 4 chùm thì đỉnh sinh trưởng có chùm hoa cuối cùng, cây ngừng sinh trưởng chiề u cao. Loại này có các giống ngắ n ngày, ra hoa, quả tập trung, năng suất không cao. Do vậy trong sản xuất cần tăng số nhánh/gốc, không cần phả i là m giàn, có thể thu hoạch bằng cơ giới.
+ Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn (semideterminate): Cây thấp, những giống thuộc loại hình này về căn bản cũng giố ng như loại hình sinh trưởng hữu hạn nhưng khi trên thân chính có 7 - 8 lá thật (có khi 9 - 10 lá) thật thì có chùm hoa thứ nhất, sau đó cứ cách 1 - 2 lá (có khi 2 - 3 lá) có chùm hoa tiếp theo cho đến khi trên thân chính có tới 7 - 8 chùm hoa (cây cho nhiề u chùm hoa hơn hữu hạ n) thì chiều cao ngừng sinh trưởng bởi kết thúc chùm hoa ở đỉnh sinh trưởng.
112
+ Loại hình sinh trưởng vô hạn (indeterminate): Cây cao, cành lá sinh trưởng tốt, sum xuê, có thể cao hơn 2 m, khoảng cách giữa các lóng dài, vị trí chùm hoa thứ nhất cao. Khi trên thân chính có 9 -10 lá thật (có khi 11-12 lá) thì xuất hiện chùm hoa thứ nhất. Sau đó cứ cách 2 - 3 lá có chùm hoa tiếp theo và tiếp tục như vậy cho đến khi cây già hoặc không đủ các yếu tố nước, dinh dưỡng...thì cây ngừng sinh trưởng. Trong 1 chu kỳ sinh trưởng trên thân chính đạt tới 12 -13 chùm hoa hoặc nhiều hơn. Loại hình này thường là những giống dài ngà y, thân tăng trưởng mạnh, tái tạo nhá nh mới và ra hoa nhiều, có khả năng cho năng suất rất cao, chất lượng tốt nhưng trong sản xuất cần phải là m giàn, tỉa nhánh, tỉa hoa, tỉa quả. Số hoa/cây, tỷ lệ đậu quả phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật chă m sóc. Giống chống chịu ké m, điều kiệ n nhiệt độ quá thấp, quá cao, chất dinh dưỡng thiếu, kỹ thuật bón phân không hợp lý (thiếu hoặc thừa đạm), thiếu nước, sâu bệnh hại ...dẫn đến rụng hoa. Để hạn chế hiện tượng rụng nụ rụng hoa, cần chọn giống chống chịu điều kiện ngoạ i cảnh bất lợi và thực hiện tốt các biện pháp canh tác, phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
2.5. Quả và hạt
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, nhiều nước, bao gồ m vỏ quả, thịt quả, dịc quả và hạt. Phần thịt quả có thể đặc hoặc ít đặc, có các vách ngăn nga ng tạo thành từng ô, ở giữa là trục quả. Số lượng ô/quả khác nhau, có 2 hoặc 3 đến nhiều ô/quả.
Sát vỏ quả là thành ngoài, bên trong quả chia thành nhiều buồng hạt (2 - 20 buồng hạt). Các buồng hạt được các thành trong ngă n cách ra. Giữa buồng hạt là khoảng trống chứa đầy dịch quả và hạt. Thành quả càng dày thì thịt quả càng nhiều và càng ít hạt. Thà nh quả, nhất lá các thành trong, có hàm lượng chất khô cao.
Trong thịt quả cà chua có 3,1% chất đường (chủ yếu là gluco); 0,1% nitơ; 0,84% cellulose; 0,5% axit hữu cơ; 0,13% protein; 0,6% tro; phần còn lại là nước. Trong quả xanh có 0,1 - 0,3 % tinh bột, khi quả chín hầu hết tinh bột chuyển thành đường. Vị đắng của cà chua là do Solanin. Lượng chất này trong cà chua xanh là 4mg% và tăng lê n 8mg% khi cà chua chín. Cà chua giàu vita min C (18-35 mg%) và caroten (1,2mg%). Chất mà u chủ yếu của cà chua là carotino id, chlorophill. Theo mức độ chín, lượng chlorophill giảm, lượng carotino id tăng.
Lõi quả
Võ quả giữa
Võ quả
Hạt
Thực giá noãn
Quả nhiều ngăn
Quả có 2 ngăn
Hình 3: Cấu tạo quả cà chua
(TAMU -To mato FAQ [look at 27])
113
Ở độ chín hoàn toàn lượng vita min C và carotinoid đạt tỷ lệ cao nhất, lượng axit giảm, lượng đường tăng, thịt quả có vị ngọt hơn lúc còn xanh. Lượng protopectin giảm làm cho vỏ dễ tách ra và quả bị mề m. Cà chua chín cây có chất lượng cao hơn cà chua bảo quản. Lớp thịt dày buồng đựng hạt càng bé chất lượng quả càng cao.
Hình dạng và kích thước quả khác nhau như dạng quả tròn, tròn dẹt, vuô ng, quả lê, hình bầu dục, hoặc quả anh đào (cherry), quả hồng (quả dài). Hình dạng quả được xác định qua công thức chỉ số hình hạ ng:
I = H/D, trong đó I là chỉ số hình dạng, H là chiề u cao quả (cm), D là
đường kính quả (cm).
Nếu I = 0,6 - 0,8 dạng quả tròn dẹt
I > 0,8 đến 1,25 quả tròn
I > 1,25 quả dài (ô van)
Màu sắc quả cà chua phụ thuộc vào màu sắc vỏ quả, là đặc trưng của giố ng. Thịt quả khi chín có mà u hồng nhạt đến đỏ thẫm hoặc mà u vàng, vàng sáng. Loài cà chua trồng quả thường có màu đỏ hồng, vàng, vàng da ca m. Lycopen là sắc tố chính trong màu đỏ nhưng không thể hiện được hà m lượng provitamin A. Những giống có màu đỏ vàng hoặc vàng da cam có hà m lượng provita min A gấp 8-10 lần quả màu đỏ. Quả có mà u đỏ, vàng da ca m thể hiện chứa hàm lượng sắc tố carotenoid cao.
Chất lượng quả cà chua được đánh giá qua các chỉ tiêu hình thái bên ngoài và chất lượng sinh hoá bên trong quả: hinh dạng, kích thước, mà u sắc, cấu trúc quả, độ rắn chắc (thể hiện khả năng chịu va chạ m khi vận chuyển và bảo quản lâ u), tỷ lệ thịt quả, hàm lượng chất khô, tỷ lệ đường/axít và sắc tố. Sự hài hoa tỷ lệ đường/axít (chủ yếu a. malic) thể hiện hương vị thích hợp.
Số lượng quả/cây là đặc tính di truyền của giống nhưng cũng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Số quả/cây giữa các loài rất khác nha u, từ 4-5 quả đến hàng tră m quả.
Khối lượng quả thay đổi tuỳ theo giố ng có thể là 1-2g đến 200 - 300g cũng có thể lớn hơn. Căn cứ vào khối lượng trung bình/quả, có thể chia ra 3 cấp: quả nhỏ có khối lượng dưới 50g, quả trung bình có khối lượng 50-100g và quả to có khối lượng 100g. Trên cùng một cây khối lượng quả và số quả thường có mối tương quan nghịc h.
Hạt cà chua nhỏ, dẹt, nhọ n, cuống hạt màu vàng sáng, vàng tối hoặc vàng nhạt. Hạt khô có màu vàng bao phủ lông tơ, 1g chứa 300 - 350 hạt, mỗi quả chứa 50 - 350 hạt, sức nảy mầ m của hạt có thể giữ được 4 - 5 nă m.
3. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
3.1. Nhiệ t độ
114
Cà chua thuộc nhó m cây ưa khí hậu ấm áp, thích nghi rộng, chịu được nhiệt độ cao nhưng mẫn cảm với rét. Cà chua sinh trưởng bình thường trong phạ m vi nhiệt độ
15-35oC, thích hợp nhất 22 - 24oC, nhiệt độ tối thấp và tối cao là 10oC và trên 35oC. Hạt nảy mầm tốt ở 25-30o C, quả phát triển tốt ở nhiệt độ 20 - 22oC, các sắc tố hình thành ở nhiệt độ 20o C, quả chín ở nhiệt độ 24-30oC, trên 35oC các sắc tố bị phân giải.
Trong quá trình nảy mầ m của hạt, nhiệt độ thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầ m nhanh, là m tăng tỷ lệ mọc mầ m, giúp cho cây con phát triển được dễ dàng. Nhiệt độ ngà y và đêm đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của cây. Nhiệt độ ngà y thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20- 25oC, khi nhiệt độ cao hơn mức thíc h hợp (> 35oC) quá trình quang hợp sẽ giảm dần, nhiệt độ đê m thíc h hợp từ 13- 18o C. Theo Clayon (1923), khi nhiệt độ trên 35oC cây ngừng sinh trưởng, ở nhiệt độ 10o C trong một giai đoạn dài cây ngừng sinh trưởng và chết (Swiader J. M. và cộng sự 1992). Ở gia i đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, nhiệt độ ngày và đê m xấp xỉ 25oC sẽ tạo điều kiệ n thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc độ sinh trưởng của thân, chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày từ 26- 30o C và đêm từ 18- 22oC. Điều này liên quan đến việc duy trì cân bằng quá trình quang hóa trong cây.
Nhiệt độ không những ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng dinh dưỡng mà còn ảnh hưởng rất lớn đến ra hoa đậu quả, năng suất và chất lượng của quả cà chua. Ở thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến vị trí của chùm hoa đầu tiên. Cùng với nhiệt độ không khí, nhiệt độ đất có ảnh hưởng đến số lượng hoa trên chùm. Khi nhiệt độ không khí trên 30/25oC (ngày/đê m) là m tăng số lượng đốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt độ không khí lớn hơn 30/25oC (ngày/đê m) cùng với nhiệt độ đất trên 21o C làm giả m số hoa trên chùm.
Nghiên cứu của Calver (1957) cho thấy sự phân hóa mầ m hoa ở 13o C cho số hoa trên chùm nhiề u hơn ở 18oC là 8 hoa/ chùm, ở 14oC có số hoa trên chùm lớn hơn 20o C (Tiwari, Choudhury, 1993).
Ngoài ra nhiệt độ còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá trình thụ phấn thụ tinh, ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa. Khi nhiệt độ ngày/đêm trên 30/24oC là m giảm kích thước hoa, trọng lượng noãn và bao phấn. Nhiệt độ cao làm giảm số lượng hạt phấn, giả m sức sống của hạt phấn và của noãn. Tỷ lệ đậu quả cao ở nhiệt độ tối ưu là 18- 20oC. Khi nhiệt độ ngà y tối đa vượt 38oC trong vòng 5 - 9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1-3 ngày; nhiệt độ đê m tối thấp vượt 25- 27o C trong vòng vài ngày trước và sau khi nở hoa đều làm giả m sức sống hạt phấn, đó chính là nguyên nhâ n làm giả m năng suất. Quả cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt độ thấp, khi nhiệt độ trên 35oC ngăn cản sự phát triển của quả và là m giảm kíc h thước quả rõ rệt (Kuo và cộng sự, 1998).
115
Bên cạnh đó nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các chất điều hòa sinh trưởng có trong cây. Sau khi đậu quả, quả lớn lên nhờ sự phân chia và sự phát triển các tế bào phôi. Hoạt động này được thúc đẩy bởi một số hoocmô n sinh trưởng hình thà nh ngay trong khi thụ tinh và hình thành hạt. Nếu nhiệt độ cao xảy ra vào thời điể m 2-3 ngày
sau khi nở hoa gây cản trở quá trình thụ tinh, auxin không hình thành được và quả non không lớn mà rụng đi.
Sự hình thà nh mà u sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, bởi quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Phạ m vi nhiệt độ thích hợp để phân hủy chlorophill là 14-15oC, để hình thành lycopen là 12-30o C và hình thành caroten là 10-38oC. Do vậy, nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là 18-24oC. Quả có mà u đỏ - da cam đậm ở 24-28oC do sự hình thành lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt độ ở 30 - 36oC quả có màu vàng đó là do lycopen không được hình thành. Khi nhiệt độ lớn hơn 40oC quả giữ nguyên mà u xanh bởi vì cơ chế phân hủy chlorophyll không hoạt động, caroten và lycopen không được hình thành. Nhiệt độ cao trong quá trình phát triển của quả cũng làm giả m quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm cho quả nha nh mề m hơn.
Nhiệt độ và độ ẩ m cao còn là nguyê n nhâ n tạo điều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển. Theo Walker và Foter (1946) bệnh héo Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt độ đất 28oC, bệnh đốm nâu Cladosporiumfulvum Cooke phát sinh ở điều kiện nhiệt độ 25-30oC và độ ẩm không khí 85-90%, bệnh sương ma i do nấm Phytophythora infestans phát sinh phát triển vào thời điể m nhiệt độ thấp dưới 22oC, bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum phát sinh phát triể n ở nhiệt độ trên 20o C. Ở khu vực miề n Trung, thời tiết nóng ẩ m, ẩ m độ cao, mưa nắng thay đổi đột ngột, do đó cà chua bị nhiều loại sâu bệnh gây hại nặng không cho năng suất. Điều này giả i thích tại sao vùng này diện tíc h cà chua rất nhỏ so với tiềm năng cuả vùng.
3.2. Ánh sáng
Cà chua thuộc loại cây ưa sáng nhưng không phản ứng với độ dài ngày nên cà chua có thể ra hoa cả trong điều kiện chiếu sáng ngày dài hay ngà y ngắn. Vì thế cà chua có tính thích nghi rộng, có thể trồng quanh nă m và ở nhiều vùng khác nha u ở nước ta.
Cà chua ưa cường độ ánh sáng mạnh, từ 4.000 -10.000 lux, nếu được chiếu sáng đầy đủ 11-13h, cây con sinh trưởng tốt, ra quả thuận lợi, năng suất và chất lượng quả cao. Cây thiếu ánh sáng sinh trưởng yếu ớt, lá nhỏ, mỏng, cây vống, ra hoa, ra quả chậ m, năng suất và chất lượng quả giảm, hương vị nhạt đồng thời cũng rụng nụ, rụng hoa, rụng quả, nhụy co rút lại là m giả m khả nă ng tiếp nhậ n của hạt phấn và quả bị dị hình.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác động lớn của chất lượng ánh sáng, thời gian chiế u sáng và cường độ ánh sáng. Theo Hamner và cộng sự (1945) cho biết ánh sáng mạnh rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hà m lượng axít ascorbic trong quả cà chua, khi ánh sáng yế u là m giả m hà m lượng vita min C trong quả.
116
3.3. Nước
Cà chua là cây ưa ẩm nhưng không chịu úng và yêu cầu về nước ở các giai đoạn rất khác nhau, xu hướng ban đầu cần ít nước về sau cần nhiều hơn. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước nhất. Nếu ở thời kỳ này độ ẩm không đáp ứng, việc hình thành chùm hoa và tỷ lệ đậu quả giả m.
Một số nghiên cứu cho thấy giữa năng suất cà chua và lượng nước bốc hơi trên lớp đất mặt sâu 1 c m có mối quan hệ chặt. Một nghiên cứu của Mỹ cho thấy một giống cà chua đạt năng suất 220 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng nước là 3,1 tấn/c m/ha lượng nước thoát hơi.
Độ ẩm đất thích hợp cho cà chua nảy mầ m là 70%, sinh trưởng phát triển là 70-80% và độ ẩm không khí là 70 - 80%. Thiế u nước cây sẽ bị rụng nụ rụng hoa, rụng quả, cây còi cọc, lá bé. Thời kỳ cần nước nhiều nhất là từ hình thành hạt phấn hoa đến hình thành và phát triển quả (giai đoạn ra hoa - ra quả).
Khi đất quá khô hay quá ẩm đều ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất của cà chua. Biểu hiện thừa nước hay thiếu nước đều là m cho cây héo. Khi ruộng bị ngập nước, trong đất thiế u oxy, thừa khí cacbonic là m rễ cà chua bị ngộ độc đẫn đến cây héo. Khi thiếu nước quả cà chua chậ m lớn thường xảy ra hiện tượng thối đáy quả, quả dễ bị ná m do canxi bị giữ chặt ở các bộ phận già không vận chuyể n đến các bộ phận non. Nhiệt độ đất và không khí phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, đặc biệt là các thời điểm trái vụ, mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển của cây.
Cà chua yêu cầu độ ẩm không khí thấp trong quá trình sinh trưởng phát triển, thíc h hợp 45 - 55%, độ ẩm cao trên 65% cây dễ dàng bị bệnh, ảnh hưởng đến sự tung phấn của hạt phấn, làm hạt phẫn vỡ, làm giả m nồng độ đường ở nuố m nhụy. Như vậy cà chua là cây “chân ướt đầu khô”,.
3.4. Dinh dưỡng
Rễ cây cà chua tập trung chủ yếu ở vùng đất mặt ở độ sâu 0 - 40c m, rễ ăn sâu và rộng hơn nhiều các loại rau khác. Cà chua có thể trồng được trên nhiều loạ i đất khác nha u, nhưng thích hợp nhất là đất phù sa (thịt nhẹ), cát pha, tơi xốp, tưới tiêu chủ động. Giới hạn pH đất có thể trồng cà chua là hơi chua - hơi kiề m (5,5 -7,5), pH thích hợp nhất từ 6,0 - 6,5; đất giàu mùn, tầng canh tác dày, dễ thoát nước. Cà chua là cây yêu cầu chế độ luân canh, luân phiê n rất nghiêm ngặt. Không nên trồng cà chua trên các chân đất trước đó trồng cây họ cà, đất có ít nguồn nấm bệnh là điều kiện rất cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao.
117
Trong các nguyê n tố dinh dưỡng thì cà chua hút nhiề u nhất kali thứ đến là đạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng tới 60% N; 50 - 60% K2O và 15-20% P2O5 tổng
lượng bón vào đất trong suốt chu kỳ sinh trưởng. Theo Becseev, để tạo 1 tấn quả cà chua cần 3,8kg N; 0,6kg P2O5 và 7,9kg K2O (Kiều Thị Thư trích dẫn - 1998).
- Đạ m (N)
Đạ m có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thâ n lá, phân hoá hoa sớm, số lượng hoa/cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng và kích thước quả, tăng năng suất. Tuy nhiên bón đạm quá nhiều là m sinh trưởng quá mạ nh cành lá rậm rạp, chậ m ra hoa ra quả, chất lượng quả giả m, nhiều bệnh hại nặng đặc biệt là mốc sương. Trong lúc đó thiếu đạm cây sinh trưởng còi cọc, hoa quả ít, quả nhỏ, rụng hoa, rụng quả... năng suất, chất lượng giả m mạnh. - Lân ( P2 O5 )
Lân có tác dụng kích thích hệ rễ phát triển đặc biệt thời kỳ cây con (3- 4 lá thật), tăng cường phát dục của hoa (phân hoá hoa sớm), làm cho quả chín sớm, rút ngắn thời gian sinh trưởng, nâng cao chất lượng quả và hạt (tăng sức sống hạt phấn, tăng tỷ lệ đậu quả, tăng chất lượng quả). Vì vậ y nếu ruộng để giố ng cần bón lân đầy đủ.
- Ka li (K)
Kali tăng cường khả năng quang hợp, tha m gia tổng hợp đường (gluxít), tăng cường quá trình vận chuyể n các chất hữu cơ và đường vào quả. Ka li còn là m cho cây cứng, khoẻ tăng khả năng chống chịu bệnh và điều kiện bất lợi (chống rét), tăng chất lượng quả (là m cho quả nhẵn, thịt quả chắc, tăng khả năng vận chuyể n và bảo quản khi quả chín, tăng hàm lượng đường, hàm lượng chất tan, vitamin C).
Thời kỳ ra hoa - ra quả, quả phát triển yêu cầu tối đa về các yếu tố dinh dưỡng.
Cà chua rất mẫn cảm với đạ m nên chú ý bón các nguyên tố cân đối.
Theo Raymond A.T. George (1989), đối với đất có dinh dưỡng thấp thì lượng
phân vô cơ bón cho 1ha cần: 70-100kgN 105-200kg P2O5 và 150-200kg K2O
Theo Geraldson, để đạt được 60 tấn quả/ha, cần bón 320 kgN ; 60kg P2O5 và 440 kg K2 O. Ở vùng khô cà chua sử dụng nhiề u đạm hơn, còn vùng khí hậu ẩ m cây sử dụng kali và lân nhiều hơn.
Theo Trần Khắc Thi và cộng sự (1999) thì trong điều kiện sinh thái của Việt Nam, lượng phân bón cho 1 ha cà chua là 25 tấn phân chuồng, 150kg N, 90kg P2 O5 và 150kg K2O. - Các nguyên tố vi lượng:
118
Nguyên tố vi lượng có tác dụng quan trọng đến sinh trưởng phát triển của cà chua đặc biệt là nâng cao chất lượng quả. Trong các nguyên tố vi lượng cà chua phản ứng với tốt với các nguyê n tố vi lượng B, Mn, Zn... trên đất chua nên bón phân Mo.
Tuỳ theo nhu câu của cây bón liều lượng thích hợp , có thể xử lý hạt, phun lên lá hay bón vào đất.
4. CÁC GIỐNG CÀ CHUA TRỒNG TRONG SẢN XUẤT HIỆN NAY
Nước ta, các giố ng cà chua đang được trồng chủ yếu phân thành 3 nhóm sau:
+ Cà chua múi: Quả to, nhiều ngăn tạo thành múi. Quả có vị chua, nhiều hạt, ăn không ngon nhưng cây mọc khoẻ, sai quả, chống chịu sâu bệnh khá. Giống điển hình là cà chua múi Hải Phòng.
+ Cà chua hồng: Quả hình quả hồng, không có múi hoặc múi không rõ. Thịt quả nhiều bột, ăn ngo n. Cây chống chịu sâu bệnh kém so với cà chua múi. Các giố ng chính của giống này là : Đại Hồng, Yên Mỹ, Số 7, HP-5, Earliana 498, P375.
+ Cà chua bi: Quả bé, cây sai quả, quả ăn chua, hơi ngái. Cây chống chịu sâu bệnh khá. Nhó m cà chua này dễ trồng, nhưng giá trị kinh tế thấp. Thường nô ng dân trồng trong vườn để tự túc cà chua trong vụ Hè.
Trong 3 nhóm trên, đặc tính chủ yếu của một số giống đang trồng có diện tích lớn:
4.1. Giống cà chua HP5
Giống này do trại giống An Hải, Hải Phòng tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể liên tục nhiề u nă m từ giống cà chua Nhật Bản, được công nhậ n giống quốc gia và cho phổ biến 1998. Giống thuộc nhó m dài ngày, từ trồng đến thu hoạch 120-135 ngà y, thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn. Chiều cao trung bình 90cm, có khả năng phân cành hữu hiệu lớn 93 - 4 cành cấp 1), chín có mà u đỏ tươi, hạt ít, số quả/cây 15 - 20 quả, khối lượng 1 quả lớn từ 100-150g. Năng suất trung bình 35 - 40 tấn/ha, chất lượng tốt, thành quả dày, quả chắc chịu vận chuyển, chống chịu tốt (nóng, rét) đặc biệt chống bệnh sương mai, đố m vòng, có khả năng thâ m canh, có thể gieo trồng các vùng trong cả nước, gieo 2 vụ Đông Xuâ n và Xuân Hè.
4.2. Giống cà chua Hồng Lan
Giố ng này do viện Cây lương thực và cây thực phẩ m Hải Dương tạo ra bằng phương pháp chọn lọc từ một dạng đột biế n tự nhiê n của giống cà chua Ba Lan trắng, được công nhận giố ng quốc gia và phổ biến trong sản xuất 1994. Thời gian sinh trưởng khoảng 105 -115 ngà y, thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn, thân lá gọn, cây có độ đồng đều cao. Quả tròn, không có múi, ra quả tập trung, năng suất khá cao và tương đối ổn định, năng suất trung bình 25-30 tấn/ha, phẩ m chất khá, chống được bệnh mốc sương khá, tỷ lệ nhiễ m bệnh virus trên đồng ruộng thấp. Trồng vụ Đông sớm là tốt nhất, trên địa bàn các tỉnh phía bắc.
119
4.3. Giống cà chua P 375
Giố ng do KS. Viết Thị Tuất, KS. Nguyễn Thị Quang và cộng tác viên thuộc trung tâm Kỹ thuật rau quả Hà Nội tạo ra bằng phương pháp chọn cá thể nhiều lầ n từ giống cà chua Đài Loan, được công nhậ n 1990. Thuộc nhó m giống dài ngà y, thời gian từ trồng đến thu hoạch vụ Đông Xuân 140 - 150 ngày, vụ Thu Đông và Xuân Hè 130 - 140 ngày.
Giố ng thuộc dạng hình sinh trưởng vô hạn, cây cao 160-180cm, thân lá to, xanh đậm. Quả to, tròn, mà u đỏ đẹp, khối lượng quả trung bình từ 100 -110g. Năng suất cao, vụ Thu - Đông và vụ Xuân Hè đạt 40-45 tấn/ha, vụ Đông Xuâ n đạt 50-65 tấn. Chất lượng quả tốt, thịt quả dày, ăn ngon, vị đậm. Vỏ quả dày, ít bị nứt và khó dập nát, chịu vận chuyển và bảo quản lâ u. Khả năng chống chịu bệnh mốc sương, héo xanh, đốm nâu tốt, bệnh virus khá, các sâu bệnh khác trung bình.
4.4. Giống cà chua MV1
Giố ng này do TS. Nguyễn Hồng Minh - ĐH Nông Nghiệp I chọn lọc từ giống
Mondavi (Liê n Xô cũ), được công nhận giống quốc gia năm 1998.
Là giống ngắn ngày 90-100 ngày, từ trồng đến thu 50 - 63 ngày. Chịu nhiệt độ cao và ẩ m độ cao thấp khác nhau, trồng vụ trái vẫn cho năng suất cao 33 - 46 tấn/ha. Năng suất vụ chính được thâ m canh đạt 52 - 60 tấn/ha. Tỷ lệ đậu quả cao, quả có kích thước vừa phả i, ít dập nát khi vận chuyển, quả mà u đỏ tươi, hợp với thị hiếu người tiêu dùng, chống chịu với bệnh xoăn lá. Có thể trồng trái vụ Xuân Hè và Thu Đông để giải quyết giáp vụ rau.
4.5. Giống cà chua quả nhỏ chịu nhiệt VR 2
Giố ng do KS. Vũ Thị Tình và cộng tác viê n thuộc viện Nghiê n cứu rau quả Hà Nội tạo ra bằng phương pháp chọn lọc từ tập đoàn cà chua của trung tâ m rau châu Á, được khu vực hoá 1998. Giống thuộc nhóm ngắn ngày, thời gian từ trồng đến thu hoạch 50-60ngày. Giống thuộc loại hình sinh trưởng hữu hạn, cây cao trung bình 100 - 110cm
Quả có mà u đỏ đậm, thịt quả chắc, ít hạt, khối lượng mỗ i quả 5 - 6g, mỗ i cây 150-180 quả. Năng suất cao vụ Xuân 18 - 25 tấn/ha, vụ Đông Xuân 26-30 tấn/ha, Hè Thu 8-11 tấn/ha, có khả năng chịu nhiệt cao, chịu bệnh sương mai. Giống này có thể trồng được quanh năm, nhiề u vùng trong cả nước. Quả có thể dùng ăn tươi và làm salát, cây thíc h hợp trên những vùng nắng gay gắt đất cát, cát pha.
4.6. Giống cà chua lai TN 30
120
Là giống la i F1 do công ty Trang Nông đề nghị đưa vào sản xuất. Giố ng thuộc loại hình sinh trưởng vô hạn, cao cây trung bình 0,9 -1 m. Thời gian trồng - thu hoạch 80 ngày. Quả tròn, mà u đỏ tươi. Thịt quả dày, quả cứng, chất lượng ngo n. Khố i lượng
quả 105 -110g. Kháng sâu bệnh khá, năng suất quả 4 - 5kg/cây. Có thể gieo trồng quanh nă m cả miền Bắc và miền Nam.
4.7. Giống cà chua C95
Giố ng này do TS. Đào Xuân Thảng, Nguyễn Quốc Tuấn, Đoàn Xuân cảnh - viện Cây lương thực và Cây thực phẩ m Hải Dương lai tạo từ tổ hợp lai NN325 x số 7. Giố ng được công nhậ n nă m 2004. Thời gian sinh trưởng 125-130 ngà y. Chiều cao cây đạt tới 90-100cm. Giống cho quả sớm, thu quả đầu 70-75 ngày sau trồng, chín khá tập trung, thời gian cho thu quả 20-30 ngày. Quả thon dài, khối lượng quả trung bình 80- 85g, màu đỏ tươi, thành quả dày, ít hạt. Chịu vận chuyển, độ Brix đạt 4,8 - 50%, đạt tiêu chuẩn chế biến xuất khẩu. Giố ng trồng vụ Thu Đông sớm và chính vụ cho năng suất trung bình 40 - 45 tấn/ha, vụ Xuân Hè năng suất đạt 28-30 tấn/ha.
4.8. Giống cà chua chế biế n PT18
Giố ng do Trần Khắc Thi - Dương Kim Thoa, Trương Văn Nghiệp, Trần Ngọc Hùng - viện nghiên cứu rau quả được chọn tạo từ dòng 2026D của trung tâm nghiên cứu phát triển rau châu Á, được công nhận 2004.
Giố ng có thời gian sinh trưởng 110 -120 ngà y, thân trắng, tán gọn, khả năng phân cành ít. Độ Brix 4,8 - 5,2%, dạng quả thuôn dài, màu sắc đỏ đậ m, không nứt quả trong tất cả các thời vụ trồng. Giống có khả năng kháng bệnh tốt đặc biệt là bệnh héo xanh vi khuẩ n. Năng suất giống cao, ổn định 40- 45 tấn/ha vụ Đông Xuân và 25 - 30 tấn/ha vụ Xuân Hè.
4.9. Giống cà chua lai VT3
Giố ng do TS. Đào Xuân Thảng, Nguyễn Tâ n Hinh, Đoàn Xuân Cảnh viện Cây lương thực - Cây thực phẩ m Hải Dương la i tạo từ tổ hợp lai ưu tú 15 x VX3, được công nhận tạm thời 2004. Giống có thời gia n sinh trưởng 120 -130 ngày. Thuộc dạng hình bán hữu hạn, thân lá có mà u xanh đậ m. Quả đẹp, tròn, thành quả dày, đỏ thẫ m, độ Brix 4,6%. Năng suất vụ Đông sớm 43,4tấn/ha, vụ Đông chính đạt 60 tấn/ha, vụ hè đạt 30,6 tấn/ha. Chống chiụ bệnh sương mai, héo xanh vi khuẩ n, virus khá.
4.10. Giống cà chua RED CROWN 250
121
Giống cà chua RED CROWN 250 do công ty giống cây trồng miền Nam nhập về từ Đài Loan. RED CROWN 250 thuộc loại hình sinh trưởng vô hạn, sinh trưởng mạ nh, phân cành mạnh. Có thể trồng nhiều vụ, dễ ra hoa kết quả trong điều kiện nóng ẩm. Bắt đầu cho thu hoạch 60 - 65 ngày sau trồng, thời gian thu hoạch 40 - 45 ngày. Quả tròn hơi thuôn, nhẵ n, chia múi không rõ, quả màu đỏ đẹp, khối lượng quả 70-80 ga m. Thịt quả dầy, ít hạt, quả cứng khi vậ n chuyển. Chống chịu bệnh héo tươi và thối hạch.
RED CROWN 250 phát triển tốt ở vùng đồng bằng phía Nam, thời vụ gieo tháng 10-1 và tháng 5 - 7, trồng khi cây con được từ 4 - 6 lá. Phải là m già n tỉa cành hợp lý cho thoáng cây. Mùa mưa chú ý bón thê m vôi phòng bệnh thố i đáy quả, chú ý phòng bệnh thán thư.
4.11. Giống cà chua lai HT.21
Giố ng do TS. Nguyễn Hồng Minh, TS. Kiều Thị Thư, bộ mô n Di truyền giống, trung tâ m nghiên cứu và phát triển giống rau chất lượng cao, ĐH Nông nghiệp I Hà Nội tạo ra bằng phương pháp tạo giố ng ưu thế lai, được công nhậ n tạm thời nă m 2004.
Thời gian từ trồng đến thu hoạch vụ Đông 62 ngày, vụ Hè 66 ngà y, cây thấp, quả màu đỏ thẫm, ra quả tập trung, độ lớn vừa phải, thích hợp cà chua chế biế n. Số quả/cây 30-35 quả, khối lượng trung bình quả 66,2 - 70,5g. Tỷ lệ đậu quả 67,8 - 83,6. Hàm lượng chất khô vụ Đông 5,92%; vụ Xuân hè 5,71%. Độ Brix vụ Đông 5,18%, vụ Xuâ n Hè 4,78%. Năng suất cao đạt 50,6-57,6tấn/ha. Giống có khả năng chịu bệnh virus tốt, mốc sương, đố m nâu ở mức trung bình. Giống trồng trên vùng thâm canh rau các tỉnh phía Bắc, vụ Đông, Đông Xuân và Xuân Hè.
Ngoài các giống kể trên, còn nhiều giống mới XH2,XH5, CHX1, cà chua lai số
9, TN 19, TN 24, T43, T42, TM2016; 2017 cũng được gieo trồng trong sản xuất.
Đối với cà chua xuất khẩu, thị trường EU có quy định số 888/97 về sản phẩm cà
chua tươi và cà chua bóc vỏ đóng lọ, chất lượng quả giố ng phải đạt yêu cầu như sau:
+ Cà chua còn nguyên quả chưa qua sử dụng, vỏ tươi, không vượt quá độ ẩm cho phép, chịu được điều kiện vận chuyể n. Hình dạng phải đặc trưng cho từng giố ng (tròn, dẹt), đường kính quả > 30 mm và < 35 mm cho quả cà chua hình bầu dục, 30 - 40 mm, 40 - 47 mm cho quả cà chua hình tròn. Màu sắc đồng nhất (đỏ vàng, đỏ, vàng sáng, không có các vết màu). Bề mặt quả, mịn, cho phép một số vết sẹo ở phần đầu và đáy quả. Không có các vết nứt, rám nắng, các vết tổn thương do côn trùng và các vết tổn thương cơ học.
+ Cà chua bóc vỏ đóng lọ thì yêu cầu tỷ lệ axít 0,5 - 0,6%; muối ăn 2,0 - 2,5%; độ khô 5 - 6%; trọng lượng cái 50 - 52%.?
5. KỸ THUẬT CANH TÁC
122
5.1. Thời vụ Cà chua có thể gieo trồng quanh nă m ở vùng có nhiệt độ 15-30oC. Nhìn chung cà chua sinh trưởng phát triể n tốt vụ Đô ng các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Vùng Trung Bộ mưa bão nhiều chủ yếu trồng vụ Xuân từ tháng 1- 4. Vùng Đà Lạt - Lâm Đồng cà chua có thể gieo trồng vụ Đô ng Xuân từ tháng 9 - tháng 4 là mùa khô lạnh.
+ Vụ Đô ng Xuân: gieo vào tháng tháng 10 - 1, trồng tháng 12-1 + Vụ Xuân Hè: Gieo vào tháng 1- 2 trồng tháng 2-3 + Vụ Đông (vùng cát hay vùng chủ động tưới tiêu tốt): gieo vào tháng 8 - 9
- Vùng đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc Bộ: + Vụ cực sớm gieo vào cuối tháng 6. + Vụ sớm gieo vào tháng 7, tháng 8. Gieo trồng trong vụ sớm cần che cho vườn ươm, che phủ mặt đất để phòng chống rửa trôi phân bón và xói mòn đất. Đặc biệt lưu ý chọn dùng giống chịu nóng ẩm. + Vụ chính gieo trồng vào tháng 9 đến trung tuần thá ng 10. + Vụ muộn gieo trồng vào cuối thá ng 10 đến tháng 11. Ở thời vụ này nhiệt độ thấp, trời âm u, độ ẩm cao trong thời gia n cây sinh trưởng và phát triển. Bệnh hại phát triển mạ nh đặc biệt là bệnh mốc sương. Vì vậy năng suất cà chua không cao và không ổn định, nhưng giá bán cao vì thời kỳ thu hoạch vào tháng 3, tháng 4 là lúc thị trường khan hiế m cà chua. + Cà chua Xuâ n Hè: Gieo vào trung tuần tháng 1 đến tháng 2, thu hoạch vào cuối tháng 5 đến tháng 6. Ưu điể m của thời vụ này là đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đối với cà chua vào những ngày nắng nóng, giá bán cao nên có lợi cho người sản xuất. - Khu vực miền Trung trồng tháng 9-10.
Gieo trồng cà chua Xuân Hè có nhiề u khó khăn hơn vụ Đông: khi gieo hạt nhiệt độ thấp, hạt mọc khó khăn, trong thời gian ra hoa, quả, thu hoạch nhiệt độ cao, mưa nhiề u, lượng mưa lớn, độ ẩm không khí cao nên cây bị nhiễ m sâu bệnh hại như: sâu đục quả, bệnh héo xanh và mốc sương, bệnh virus và bệnh đố m nâu. Trồng cà chua Xuâ n Hè nên chọn dùng những giố ng chịu nóng ẩm, có khả nă ng đậu quả cao trong điều kiện nóng ẩ m và chống chịu sâu bệnh hại. Ở khu vực miền Trung vụ Đô ng cũng gặp khó khăn, khi gieo nhiệt độ cao nắng nóng, khi thu hoạch gặp mưa bão, cây dễ đổ ngã hoặc bị úng, nguy cơ thất thu cao. Vì vậ y cần lựa chọn thời gian gieo trồng thích hợp để tránh rủi ro.
5.2. Vườn ươm
Cây con chống chịu điều kiện ngoại cảnh ké m nên phải qua thời kỳ vườn ươm để có điều kiệ n chă m sóc tốt, giả m công lao động, tận dụng không gian, thời gian và tránh được ảnh hưởng xấu của thời tiết.
123
1m2 vườn ươm trung bình gieo từ 2,5 - 3g hạt. Sau khi tỉa định cây, mật độ khoảng 800 - 900 cây. Nếu trồng với mật độ từ 1.000 đến 1.200 cây/1 sào Bắc Bộ cần khoảng 4-5g hạt. Để trồng 1 ha cần khoảng 150-200g hạt. Thời vụ gieo cũng ảnh hưởng đến tuổ i cây. Bình thường trong vụ Đông chỉ cần 25-30 ngày, trong vụ Xuâ n Hè thời gian cần trên 30 ngày (35-40 ngà y).
Lên luố ng rộng từ 1,0 -1,2m (trồng 2 hàng và là m giàn, tạo hình), nếu trồng 1
5.3. Làm đất và phân bón - Đất trồng: là m đất sạch cỏ dại, tơi xốp, bằng phẳng, tốt nhất để ải 5-7 ngà y. hàng và không là m già n, tạo hình, chiều rộng luống 0,7-0,8 m. Chiều cao luống thay đổi từ 15- 20cm đến 30- 35c m tuỳ theo mùa vụ trồng. Ở những mùa vụ mưa nhiều, những vùng có mực nước ngầ m cao, cần là m luố ng cao. Trong mùa vụ khô, lượng mưa ít thì là m luống thấp hơn. - Phân bón:
Phân hữu cơ (hoai mục): trung bình 20-25 tấn /ha, có thể bón nhiều hơn càng
tốt.
Phân vô cơ nguyên chất bón cho 1ha gieo trồng như sau: + 120-130 kgN + 60 - 90 kg P2O5 + 130 -170 kg K2O + 400 kg vô i bột Nếu đất nghèo dinh dưỡng có thể bón thêm 400-500kg NPK hỗn hợp. Phương pháp bón: Vôi bón lúc là m đất để ải (trung hoà độ chua đất và diệt mầm mống sâu bệnh). Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và 1/4 khối lượng phân đạm, kali vào hốc trước khi trồng. Phải trộn đều phân vào đất trong hốc ở độ sâu 15-20cm, lấp đất, trồng cây lên trên.
Bón thúc chia 3 lần (bón vào giữa 2 hàng cây/luống, phân cách gốc 5-10c m để
tránh cây bị ngộ độc:
+ Lần 1 sau trồng 15 - 20 ngà y, bón 1/4 đạm và kali kết hợp xới xáo là m cỏ, vun
gốc (nhẹ).
+ Lần 2 sau trồng 30 - 45 ngà y bón 1/4 đạ m và kali + 1/2 NPK kết hợp với xới
xáo, làm cỏ, vun gốc (cao).
+Lần 3 sau trồng 50- 60 ngày bón 1/4 lượng đạm và ka li + 1/2 NPK còn lạ i Phối hợp tỷ lệ phân hữu cơ và vô cơ là điều quan trọng đảm bảo năng suất và chất lượng quả ở tất cả các mùa vụ. Tuỳ theo loại đất trồng, giống ngắn ngày hoặc dài ngà y mà có liều lượng và cách bón phân thích hợp (đất cát bón nhiề u phân, bón sâu và nhiều lần hơn đất phù sa hay thịt nhẹ). Vụ sớm mưa nhiều không nên bón lót trước khi trồng. Khi cây hồi xanh, thời tiết khô ráo thì bón vào giữa 2 hàng hoặc giữa 2 cây trên hàng.
Có thể dùng phân vi sinh cho cà chua theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất.
124
5.4. Mật độ và khoảng cách Những giống cây sinh trưởng vô hạn, cành lá xum xuê phải trồng thưa hơn giống sinh trưởng hữu hạn. Trồng 2 hàng trên luố ng, khoảng cách hàng x cây từ 60 x 50c m, mật độ trồng khoảng 3, 3 vạn cây/1ha. Những giố ng cây có độ cao trung bình, cành lá sinh trưởng trung bình, thuộc loại hình sinh trưởng bán hữu hạn thì khoảng cách hàng x cây từ 60 - 65 x 35cm, mật độ trồng từ 4,0-4,5 vạn cây/ha.
5.5. Chă m sóc - Vun xới:
Số lần xới trong một vụ trung bình từ 2-3 lần. Sau khi cây hồi xanh cần thực hiện nga y công việc xới cho cây. Yêu cầu về kỹ thuật là phá váng lớp đất cho mặt đất tơi xốp, thông thoáng và trừ cỏ dại. Sau trồng 20 - 25 ngày xới lần 2 kết hợp vun đất vào gốc cho cây đứng vững. Phạ m vi xới lần này thu hẹp hơn. Sau trồng 35 - 40 ngày (trước khi là m giàn) dùng cuốc nạo vét đất ở rãnh vun cao vào gốc cây. Sau khi làm giàn thì không vun xới nữa. - Tưới nước:
125
Sau khi trồng phải tưới nước ngay để cây chóng hồi phục. Hàng ngà y tưới nước từ 1-2 lần tuỳ theo độ ẩ m đất và điều kiện thời tiết. Trước khi cây hồi xanh thì tưới bằng gáo, cách gốc 7-10cm. Khi cây bắt đầu sinh trưởng mạ nh thì tưới rãnh là có hiệu quả nhất. Khoảng cách giữa 2 lần tưới từ 7-10 ngày. Khi tưới đưa nước vào rãnh ngập 1/2 độ cao luống, khi nước thấ m đều thì tháo cạn. Độ ẩm đất từ 70-80% là thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển. Các thời kỳ cây phân hoá hoa, ra nụ, hoa rộ và thời kỳ có quả, quả phát triển không được thiếu nước. - Bón thúc Cà chua là loại rau có khối lượng thân lá lớn, thời gian sinh trưởng tương đối dài, khả năng ra hoa, quả rất lớn, nă ng suất trên đơn vị diện tích cao. Khi ra hoa, quả thì cây vừa sinh trưởng sinh dưỡng vừa sinh trưởng sinh thực nên có nhu cầu lớn đối với các chất dinh dưỡng. Vì vậy cần bổ sung kịp thời những chất dinh dưỡng dễ hoà tan. Sử dụng các loại phân khoáng như phân đạm, phân kali và các loại chế phẩm có nguyên tố vi lượng. Số lần bón thúc từ 3-5 lần vào các thời kỳ quan trọng như bắt đầu phân cành, bắt đầu ra hoa, thu quả đợt 1 và sau mỗi lần thu hái. Tuỳ theo tình hình sinh trưởng của cây sau những lần thu hoạch cần bổ sung dinh dưỡng để duy trì sự sinh trưởng và cung cấp dinh dưỡng cho các đợt quả sau. Phương pháp bón thúc: có thể bón ở dạng dung dịch hoặc bón ở dạng khô. Nồng độ dung dịch từ 1- 2 %, tưới cách gốc từ 7-10cm; hoặc bón phân khoáng ở dạng khô, dùng dầm (xén) đào đất cách gốc 7-10cm, sâu 5-7cm bón đạ m vào hốc rồi lấp đất. Phương pháp bón khô (bón dúi gốc) thuậ n tiện, có thể kết hợp với tưới nước. Sau khi bón phân, đưa nước vào rãnh, dùng gáo tưới nước vào gốc cây để hoà tan phân bón. Cần phải tưới đầy đủ, thiế u nước, nồng độ phân bón cao, ảnh hưởng không tốt đến hệ rễ. - Là m giàn, tỉa cành, tạo hình + Làm giàn (staking) chủ yếu đối với cà loại hình sinh trưởng vô hạn để tăng mật độ cây trên đơn vị diệ n tích, tập trung chất dinh dưỡng nuôi quả, giúp quả to, chín sớm, tạo điều kiện cho cây quang hợp tốt, cây được thoáng khí, chă m sóc dễ dàng và trái không bị thối do tiếp xúc với mặt đất. Thời gian là m giàn phải sớm và kịp thời (sau
trồng 35-40 ngày). Nguyên liệu là m giàn thường là : tre, trúc, nứa tép, cây dóc. Có thể là m giàn kiểu chữ A, chữ X, kiể u hàng rào hay cắ m cọc giăng dây thép. Làm giàn khi cây cao 30 - 40 c m, cà chua không leo quấn được phải buộc cây vào già n để cây khỏi đổ ngã.
+ Có 2 cách tỉa nhánh (pruning): Tỉa nhá nh 1 thân (single stem): áp dụng cho ruộng trồng dày, chỉ để 1 thân chính có 5 -6 chùm hoa thì bấm ngọ n. Tỉa nhánh chừa 2 thân (double ste m) gồ m 1thân chính và thân phụ mọc dưới chùm hoa thứ nhất, bấm ngọn khi thân chính có 5 - 6 chùm hoa và thân phụ có 3 - 4 chùm hoa. Nên tỉa bỏ khi nhá nh mới mọc dài 3 - 5 cm, không nên cắt tỉa khi nhánh đã lớn là m cây suy yếu. Kết hợp tỉa bỏ những lá già vào những ngày khô ráo. Chồi nách sinh trưởng rất mạnh vào mùa ẩ m ướt nên cần tỉa bỏ kịp thời. Cứ 2-3 ngày vặt chồ i 1 lần, mùa khô 5-7 ngày tỉa bỏ chồi 1 lần. Công việc tỉa bỏ chồi nách thường xuyên kết hợp với tỉa bỏ lá già, lá úa vàng, lá bệnh, thu go m và xử lý kịp thời.
Việc tỉa nhánh, bấm ngọ n và mật độ trồng có liê n quan rất lớn đến năng suất và
kích thước của trái cà chua.
Số chùm hoa trên thâ n chính của loại hình sinh trưởng vô hạn rất nhiề u: từ 12 đến 30 chùm. Những chùm hoa ra sau thường không đậu quả hoặc quả nhỏ không đạt tiêu chuẩn thương phẩ m. Nên tỉa bỏ những quả phát triển không bình thường, quả dị hình, quả nhỏ không đạt tiêu chuẩn phẩm cấp. - Phòng trừ sâu bệnh hại: Cà chua là cây trồng bị nhiều loại bệnh phá hại gây tổn thất lớn cho người trồng cà chua. Vì vậy cần phòng trừ kịp thời bằng các biện pháp kỹ thuật liên hoàn, thực hiệ n nghiêm túc quy trình phòng trừ dịch hạ i tổng hợp. Ưu tiên chọn những giống chịu sâu bệnh hại, thực hiện chế độ luân canh nghiê m ngặt, không trồng cà chua trên đất mà cây trồng trước là những cây trồng họ cà. Bón phân hợp lý và cân đối các yếu tố đa lượng NPK... là những biện pháp kỹ thuật trồng cà chua rất có hiệu quả. - Sâu hại cà chua:
Bọ phấn (Bemisia myricae) Sâu xanh (Heliothis sp.) Sâu đục quả (Maruca testubalisg) Sâu khoang (Spodoptera littura)
126
Ở vườn ươm cây nhỏ, diệ n tích nhỏ nên công việc phát hiện, bắt tay hoặc phòng trừ bằng thuốc hoá học là hết sức thuận lợi và có hiệ u quả. Ở ruộng sản xuất khi có sâu phát triển mạnh (mật độ sâu từ 1-2 con/cây) sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Trước hết sử dụng triệt để thuốc sinh học BT 0,3%, thuốc thảo mộc (HCĐ 0,3%) phun kịp thời, phun kỹ để không phải phun lạ i. Đối với các loài sâu hạ i tuỳ mức độ có thể dùng thuốc Sherpa 25EC 0,1%, Trebon 10EC 0,1% phun lên cây khi mức độ hại đạt tới ngưỡng kinh tế. Sử dụng chế
phẩ m NPV với nồng độ 3.1012PIB để trừ sâu xanh đục quả, hoặc Sherpa 25EC 0,1% liều lượng 1lít/ha để trừ sâu đục quả và sâu vẽ bùa hạ i lá. Sau khi phun thuốc 10 ngày trở lên mới được thu hái quả. Trong thực tiễn sản xuất, cà chua bị thất thu do bệnh hại nhiề u hơn sâu hại. - Bệ nh hại cà chua
+ Bệnh mốc sương Phytophthora infestan (mo nt) de Bary:
Bệnh mốc sương xuất hiện trong điề u kiện nhiệt độ từ 18-200C, độ ẩ m không khí cao. ẩm độ thấp nhất cho nấ m phát triển là 76%, ẩm độ càng cao thì bệnh gây hại càng nha nh. Bệnh xuất hiện từ tháng 11, phát triể n mạ nh vào thá ng 1,2; có những năm thời tiết thuận lợi cho bệnh phát triển, hại cà chua Xuân Hè đến tháng 5. Phương pháp phòng trừ: thực hiện quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp. Khi bệnh xuất hiện cần hạn chế bón đạm, tăng cường bón kali, hạn chế tưới nước. Khi cần thiết phải dùng thuốc BVTV như: dung dịch Booc đô 1%, Zineb 80WP 0,1%, liều lượng 2,5 - 3 kg thuốc thương phẩ m cho 1 ha, hoặc Ridomil MZ 72WP, nồng độ 0,15% và liề u lượng như trên.
+ Bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum Smith): Bệnh gây hại ở các vùng trồng cà chua, trên tất cả các giống. Bệnh phát triển thuậ n lợi ở nhiệt độ 26 -30oC, độ pH tương đối rộng (6,8-7,2). Bệnh phát triển mạ nh ở chân đất cao và vàn. Luân canh với cây trồng nước (lúa nước) bệnh giả m nhẹ hơn so với cây trồng cạn. Vi khuẩ n gây hại ở tất cả các thời kỳ và nghiê m trọng là thời kỳ hoa và quả. Hiện chưa có thuốc đặc trị, phương pháp phòng ngừa chủ yếu qua kỹ thuật canh tác. Coi trọng công tác chọn tạo giố ng chống chịu bệnh, xử lý đất, thực hiện chế độ luân canh nghiê m ngặt, thu gom tàn dư thực vật, thân lá cây bị bệnh và xử lý kịp thời.
+ Bệnh xoăn lá (do virus): Bệnh phát triển mạnh trong điề u kiện nhiệt độ không khí từ 25 - 30oC và ẩm độ không khí cao. Bệnh xoăn lá thường phát triển mạnh ở cà chua Xuân Hè, Hè Thu (Bọ phấn là côn trùng môi giới truyề n bệnh). Có khoảng 35 loài virus gây hại trên cà được tìm thấy (Green và Kim, 1988; Martelli và Quacquarelli, 1983) trong đó có các loài quan trọng như sau:
TMV (Tomato mosaic virus) có nhiều dòng gây hại trên cà chua và là m thiệt hại năng suất 20 - 30%, đôi khi đến 50%. Bệnh là m mất màu lá, lá xanh vàng loang lổ (mosaic), lá méo mó (leaf distortion) hay nhă n nheo (leaf punckering).
Giố ng kháng mang gen Tm1 và Tm2 được bán rộng rãi trên thị trường. CMV (Cucumber mosaic virus) được truyền chủ yếu bởi rệp Aphis gossypii
127
và Myzus persicae. Triệ u chứng nhận diệ n CMV là phiến lá cà nhỏ như sợi chỉ (fern leaf). CMV cũng có nhiề u dòng gây bệnh khác nha u như CMV - RNAL, 2,3,4 và CMV -S (south African strain).
Nhiều loại khác cũng được ghi nhận gây hạ i trên cà chua như TSWV (tomato spotted wilt virus) là m ngẽn mạch, hoại tử trên thân, trái, gây héo chết cây. TYDV (tomato yellow dwarf virus) là m cây bị lùn, gân lá có màu xanh đậm, mép lá quăn vặn vẹo.
Hiệ n nay phòng trừ bằng cách dùng giống kháng, nhổ bỏ cây bệnh và diệt tác nhâ n truyề n bệnh để ngừa bệnh virus. Công tác nghiên cứu giố ng kháng bệnh trên cà chua có khả quan. Tính kháng nhiều bệnh trên cà được kiể m soát bởi gen trội và nhiều giống dòng kháng bệnh được tìm thấ y, nhờ đó công tác tạo giống lai kháng nhiề u bệnh gặt hái được nhiều thành công đáng kể ở các nước. xử lý hạt giống trước khi gieo, diệt trừ bọ phấn và các côn trùng truyền bệnh thật triệt để ngay tại vườn ươm bằng thuốc bảo vệ thực vật Sherpa 25EC 0,1% hoặc Trebon 10EC 0,1%...
Nhổ bỏ cây bị bệnh và tiêu độc bằng vôi bột. Trồng cà chua ở vụ Hè Thu và Xuâ n Hè chọn nhữ ng giống có khả năng chống chịu bệnh xoăn lá như MV1, giống cà chua múi, CS1, Hồng Lan, TN 19...
+ Bệnh đố m nâu (hay còn gọi bệnh úa sớm early blight) do nấ m Alternaria
solani gây ra.
Nấ m bệnh tạo thành những đốm bệnh tròn với viền màu nâu đậ m, trung tâ m có màu nâu hay đen. Nấ m sản xuất độc tố là m lá trở nên vàng, mau rụng. Nấm cũng tấn công trái và gây các vết cháy trên thân, cành hoặc tấn công cây con nơi tiếp xúc với mặt đất là m chết cây. Có thể dùng giống kháng hay xịt định kỳ Maneb hoặc thuốc Copperzin C, Copper B để phòng trị. 6. THU HOẠCH , BẢO QUẢN VÀ ĐỂ GIỐNG 6.1.Thu hoạch
Thời điể m thu hoạch cà chua tùy mục đích sử dụng, thu quả ăn tươi, chế biến, cung cấp cho thị trường... Cà chua bắt đầu cho thu hoạch 75 - 80 ngà y sau trồng, cho năng suất kinh tế 30 - 35 ngày sau khi hoa nở và thu hoạch kéo dài 30 - 35 ngày, từ 4 - 7 lứa.
Cà chua ăn tươi đòi hỏi phải có kích thước, màu sắc, hình dáng hấp dẫn, không sâu bệnh và khẩu vị ngon (tỷ lệ axit/đường hài hoà), hương vị thơm ngon, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
128
Người tiêu dùng và các chuyên gia chế biến mong muốn và yêu cầu cà chua phải chín đỏ nhưng trong thực tế việc tiê u thụ có nơi xa phải vận chuyể n lâu nên thu sớm, tiê u thụ gần thu quả muộn hơn. Vì vậy người sản xuất cần hiể u biết và hợp đồng với nhà kinh doanh, những người thu gom sản phẩ m xác định thời vụ thu hái quả thích hợp. Theo dõi quá trình chín của cà chua qua các thời kỳ sau đây để quyết định thời điểm thu hái:
+ Thời kỳ quả xanh: quả và hạt phát triể n chưa hoàn chỉnh nếu thu quả thời kỳ này và thông qua các phương pháp thúc chín, thì quả chín không bình thường, quả không có hương vị, màu sắc đặc trưng của giống.
+ Thời kỳ chín xanh: chất keo bao qua nh hạt được hình thành, quả chưa có màu hồng hoặc màu vàng. Nếu đem thúc chín thì quả sẽ thể hiện màu sắc đặc trưng của giống.
+ Thời kỳ chín vàng: Đỉnh quả xuất hiện mà u vàng hoặc hồng chiếm diện tích
bề mặt quả khoảng 10%.
+ Thời kỳ chuyể n màu: diện tích bề mặt quả có màu đặc trưng của giống chuyển từ màu vàng - hồng - đỏ (diện tíc h bề mặt quả có 10-30% vàng hoặc đỏ; 30-60% hồng nhạt hoặc vàng, 60-90 % chín vàng hoặc đỏ)
+ Thời kỳ quả chín hoàn toàn (quả chín đỏ): diện tích bề mặt quả có màu đặc
trưng của giống, diện tích bề mặt quả có 90-100% màu đặc trưng của giống (đỏ).
Nếu phải chuyê n chở đi xa nên thu hoạch vào thời kỳ quả chín xanh. Trước khi bán nếu trái vẫn còn xanh, là m chín trái bằng cách để cà chua nơi kín, xông hơi Ethylene (C2 H4) trong 48 giờ trong điều kiệ n tự nhiên. Muốn rút ngắn thời gian chín người ta còn cho cà chua xanh tiếp xúc với Ethylene từ 12-18 giờ ở nhiệt độ 20oC. Như vậy sẽ giả m được 1/2 thời gia n chín so với cà chua chín bình thường.
6.2. Bảo quản Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng đến quả sau khi thu hái. Cà chua chín ít mẫm cảm với lạnh nên có thể bảo quản ở nhiệt độ 10 -13oC trong 4 ngày, sau đó cà chua vẫn có thể tiếp tục chín khi nhiệt độ tăng lên. Cà chua có màu hồng nhạt có thể bảo quản ở nhiệt độ 5oC trong 4 ngày, sau đó tăng nhiệt độ lê n 13-15oC để hoàn thiện thời kỳ quả chín. Bảo quản trong điều kiện tự nhiên: Chọn những quả có khối lượng quả trung bình, khi chín quả rắn chắc. Chọn quả ở thời kỳ chín xanh, thu hái quả về sắp xếp quả ở nơi thoáng mát (không được chất đống) để giả m nhiệt độ trong quả, giả m hô hấp. Dùng vải mề m, giấ y mề m lau chùi quả sạch, tách bỏ lá đài, không để lạ i vết nứt, rách. Sau đó đưa quả lê n giàn hoặc xếp quả vào khay gỗ, khay nhựa, những khay nhựa có thể trồng lên nhau nhưng không cao quá 1 m. Nên phân cấp quả khi bảo quản, thường xuyên kiể m tra trong thời gian bảo quản để giảm thiểu hiện tượng hao hụt khối lượng và chất lượng. 6.3. Để giống
129
Muốn để giống cà chua, phải đảm bảo nguyê n tắc 5 tốt (ruộng tốt, đám tốt, cây tốt, quả tốt, hạt tốt). Chọn quả chín hoàn toàn trên cây tốt, chín sớm, nhiều trái, nên chọn trái để giống ở chùm hoa thứ 2 - 3 là tốt nhất. Trên mỗi chùm nên chọn 2 - 3 quả, các quả còn lạ i cắt bỏ để chất dinh dưỡng tập trung nuô i quả giống. Quả chín hái về để
thêm vài ngà y nữa để đủ độ chín sinh lý rồi cắt ngang trái, gạt hạt (cả phần dịch quả) vào chậu sành hoặc nhựa để lên men 1-2 ngày cho chất dịch keo quanh hạt phân giải mới rửa sạch hạt, đãi hạt lép lửng.
Không nên ủ hạt quá 48 giờ vì hạt có thể mất sức nảy mầ m. Hạt rửa xong sấy khô ở 40o C hay phơi trong phòng ở nhiệt độ 15o C ẩm độ không khí 15% cho đến khi ẩm độ hạt còn 6 -7% là đủ. Nên bảo quản hạt trong chai, lọ, túi kín và để nơi khô ráo (hoặc tốt nhất giữ hạt vào tủ lạnh khô có thể bảo quản được 2- 3 năm).
CÂY DƯA CHUỘT (Cucumis sativus L.)
Tiế ng Anh : Cucumber Họ bầu bí: Cucurbitaceae Số lượng nhiễ m sắc thể 2n = 14 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY DƯA CHUỘT
Dưa chuột hay còn gọi là dưa leo được trồng rất nhiề u nơi ở đồng bằng và miền núi Việt Nam. Đây là loại rau trồng vào vụ Xuân - Hè và Thu - Đông nhằ m giải quyết giáp vụ rau trong các tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10.
1.1. Giá trị của dưa chuột
- Giá trị dinh dưỡng
Dưa chuột là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng phổ biến trong các bữa ăn hàng ngà y của nhiều dân tộc trên thế giới dưới nhiều hình thức khác nha u như: ăn tươi, nấu chín (nấu canh, xào), muố i nén, muối mặn, muối chua hay dầm dấm đóng lọ ... Quả dưa chuột có hàm lượng nước thấp hơn các loại quả khác thuộc họ bầu bí nhưng lại có hà m lượng protein cao. Dưa chuột chứa nhiều loại đường, glucô, một số loại axit amin, beta-carôten, vitamin B1, C, các chất canxi, phốt pho, sắt và kali. Do đặc điể m giàu các nguyê n tố khoáng như Kali và ít Natri, dưa chuột kích thích sự lưu thông nước trong cơ thể, có tác dụng lợi tiểu và tái tạo khoáng (Đỗ Tất Lợi, cây thuốc Việt Na m).
130
Ngoài ra, dưa chuột có công dụng thanh nhiệt, chống khát, giả i độc, tốt cho người tiể u tiệ n khó, rô m sảy. Dưa chuột có tác dụng ức chế sự hình thành mỡ trong cơ thể, người béo ăn nhiề u dưa chuột rất có lợi, đồng thời giảm lượng cholesterol và chống khối u. Bên cạnh đó dưa chuột còn có tác dụng làm đẹp, đắp mặt nạ bằng dưa chuột có tác dụng bảo vệ da và chống lại các nếp nhăn.Theo “Bảng thành phần hóa học thức ăn Việt Nam - 1972”: Trong 100 g dưa leo ăn được có chứa 95% nước; Protein 0,8 mg; gluco 3,0 mg; canxi 23 mg; photpho 27 mg; tiền Vitamin A (caroten) 0,3 mg;
B1 0,03 mg; B2 0,04 mg; PP 0,1 mg; vita min C 5 mg.
- Giá trị kinh tế:
Dưa chuột là loại rau ăn quả có thời gia n sinh trưởng ngắn, năng suất cao. Trong vụ Thu - Đông có thời gian chiế m đất 70 - 85 ngày, mỗi ha có thể thu được 15 - 20 tấn quả xanh, trong vụ Xuâ n - Hè khả năng cho năng suất còn cao hơn. Vì vậy, trong những nă m gần đây, dưa chuột là loại cây trồng đã được một số địa phương mạ nh dạn đưa vào sản xuất và thu được hiệu quả kinh tế cao.
Một thí dụ điển hình là ở Hợp tác xã Minh Tân, huyện Vũ Bản, Na m Định. Các xã viên thu hoạch dưa chuột vụ Xuâ n được hơn 1,8 tấn/sào (bằng vụ Đông), giá bán 700 đồng/kg, thu về khoảng 1,3 triệu đồng. Như vậy, chỉ tính riêng trồng dưa chuột xanh xuất khẩu vụ Đông và vụ Xuâ n đã cho thu nhập gần 70 triệu đồng; thêm 1vụ lúa mùa nữa thì thu nhập cả nă m không dừng lại ở con số 80 triệ u đồng/nă m.
Theo số liệ u điề u tra của Viện Kinh Tế Nông nghiệp 2005 tại 4 tỉnh phía Bắc gồm Hà Nội, Hà Tây, Nam Định, Thái Bình cho thấy hiệu quả kinh tế thu được từ việc trồng dưa chuột gấp 1,6 - 7,0 lần so với các loại cây trồng khác như: lúa, ngô, bắp cải, cà chua.
Ngoài ra, dưa chuột còn là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị thu ngoại tệ lớn. Theo số liệu của tổng cục rau quả Việt Nam, dưa chuột được chế biến chẻ thanh đã xuất khẩu sang thị trường châu Âu, từ năm năm trở lạ i đây trung bình 2.309 tấn mỗi nă m.
2. Nguồn gốc, phân bố và phân loại
2.1. Nguồn gốc và phân bố
131
Cây dưa chuột trong họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng rừng nhiệt đới ẩm thuộc Nam châu Á (ven rừng đông Ấn Độ, Malaca, Na m Trung Quốc), thuộc nhó m cây ưa nhiệt. Trong họ bầu bí, dưa chuột là cây được trồng nhiề u hơn. Dưa chuột có mặt ở Trung Quốc rất sớm, hơn 100 nă m trước công nguyên), tuy nhiên, hầu hết các loại dưa chuột có ở châu Phi. Nhiều tài liệu cho rằng dưa chuột có nguồ n gốc từ chân dãy núi Hyma la ya nơi có những loài dưa chuột hoang dại có quan hệ chặt chẽ với loài Cucumis hardi Wichil Royle và đã được đưa đến một số vùng Tây châu Á, Bắc Phi và Nam châu Âu. Dưa chuột được gieo trồng ở Ấn Độ cách đây 3.000 nă m Từ đó, được lan truyền khắp các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước vùng nhiệt đới. Vì vậy, dưa chuột là loại rau ưa nhiệt độ ấm áp và những vùng nhiệt đới mát mẻ. Nhiệt độ thích hợp để trồng dưa chuột là 18 - 30o C.
Nước ta, cây dưa chuột có thể trồng được ở tất cả các vùng trong cả nước nhưng thíc h hợp nhất chủ yếu ở vùng đồng bằng và trung du, miền núi phía Bắc. Một số tỉnh trồng nhiều dưa chuột như Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Hà Bắc, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bình Thuận, An Giang...Một số địa phương, ngoài sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng còn xuất khẩu thu ngoại tệ lớn.
2.2.Phân loại
- Dựa vào đặc điể m chín sớm tức là thời gian tính từ lúc cây mọc cho đến lúc thu quả đầu tiên, các giống dưa chuột ở nước ta được chia thành 3 nhóm:
+ Nhó m các giống chín sớm có thời gia n 30 - 35 ngà y trong vụ Đông và 35 - 40 ngà y trong vụ Xuâ n. Các giống dưa chuột Việt Nam ở dạng sinh thái đồng bằng đều thuộc nhó m nà y.
+ Nhó m các giống chín trung bình, có thời gia n 35 - 40 ngày trong vụ Đông và
40 - 45 ngày trong vụ Xuân.
+ Nhó m các giống chín muộn, có thời gian 40 - 45 ngày trở lê n. Các giống dưa
chuột Việt Na m ở dạng sinh thái miền núi thuộc nhó m này.
- Dựa vào mục đích sử dụng, vào chiề u dài của quả, có thể chia thành 4 nhóm:
+ Nhóm quả rất nhỏ (hay dưa chuột bao tử):
Nhóm này cho sản phẩm để chế biến là 2 - 3 ngày tuổi. Khối lượng trung bình được sử dụng là 150 - 220 g/quả. Phần lớn các giống thuộc nhó m này là dạng cây 100% hoa cái (Gynoecious) như F1 Marinda, F1 Dunja, F1 Levina (Hà Lan) và một giống của Mỹ. Riêng giống Marinda quả mọc thành chùm 3-5 quả trên mỗi nách lá. Do năng suất cao trên 10 tấn/ha giá trị thương phẩ m lớn nên có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiê n một khó khăn lớn của sản xuất với nhó m quả bao tử là giố ng dễ bị bệnh, chủ yếu là bệnh sương ma i từ trung bình đến nặng.
+ Nhó m quả nhỏ: Quả có chiề u dài dưới 11 cm, đường kính 2,5 - 3,5 cm. Nhóm này có thời gia n sinh trưởng ngắn (65 - 80 ngày tùy vụ trồng). Năng suất khoảng 15 - 20 tấn/ha (7 - 8 tạ/sào). Ngoài ăn tươi, dạng này sử dụng chủ yếu là chế biến đóng hộp nguyên quả. Đại diện cho nhó m này là giống Ta m Dương (Vĩnh Phú) và Phú Thịnh (Hải Dương).
132
+ Nhó m quả trung bình: Nhó m nà y gồ m hầ u hết các giống địa phương trồng trong nước và giố ng H1 (giố ng lai tạo). Quả có kíc h thước 13 - 20 x 3,5 - 4,5 cm. Thời gian sinh trưởng 75 - 85 ngà y, năng suất 22 - 25 tấn/ha. Một số giống trong nhóm này (H1, Yên Mỹ, Nam Hà) có thể sử dụng để chẻ nhỏ đóng lọ thủy tinh.
+ Nhó m quả to: Gồ m các giống lai F1 của Đà i Loan và Nhật Bản. Các giống của Đài Loan có kích thước (25 - 30 x 4,5 - 5) c m, quả hình trụ, mà u xanh nhạt, gai trắng.
Các giố ng Nhật Bản quả dài hơn (30 - 45 x 4 - 5 cm), quả nhẵn, gai trắng, vỏ quả xanh đậm. các giống trên có năng suất khá cao, trung bình đạt 40 - 55 tấn/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt 80 tấn/ha. Quả sử dụng để ăn tươi ha y muố i mặn. Điể n hình là F1 266 của Đài Loan, giống sao xanh, PC1 của việ n cây lương thực - thực phẩm Hải Dương. Phần lớn các giống này được sản xuất theo đơn đặt hàng của các công ty nước ngoà i.
2.3. Tình hình sản xuất tiê u thụ dưa chuột
Dưa chuột là cây ăn quả thương mại quan trọng, được trồng lâu đời và trên thế
giới rất nhiều nước trồng dưa chuột:
Hiệ n nay, 5 nước nhập khẩu dưa chuột lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ (423.431 tấn), Đức (410.084 tấn), Anh (104.054 tấn), Newtherlands (66.091tấn) và Pháp (59.019 tấn). Trong khi đó, 5 nước xuất khẩu dưa chuột lớn nhất thế giới là: Tây Ban Nha (399.256 tấn), Mexico (398.971tấn), Newtherlands (360.054 tấn), Jordan (64.308 tấn) và Canada (54.967 tấn), như vậy nhiều quốc gia vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu dưa chuột. Điều đó cho thấy rằng công nghệ chế biến đồ hộp chỉ đang tập trung vào một số nước phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Newtherla nds...Những nước này, ngoài lượng dưa chuột sản xuất trong nước, đã nhập khẩu một lượng lớn dưa chuột ở dạng quả tươi, sau quá trình chế biến, xuất khẩu dưa chuột dưới dạng đồ hộp.
Dưa chuột là loại rau ăn quả có thể được sử dụng để ăn tươi, giấ m hay muối mặn ... Trong những nă m gần đây đã có nhiều nước trên thế giới đã xuất, nhập khẩu loại quả này dưới dạng ăn tươi ha y chế biến.
133
Nước ta, dưa chuột được xuất khẩu chủ yếu ở một số tỉnh phía Bắc, một số công ty rau quả Hà Nội, Công ty rau quả Thanh Hoá, Hải Dương... thu lợi nhuận cao. Các mặt hàng dưa chuột xuất khẩu chủ yếu dưới dạng dưa quả tươi, dưa bao tử, dưa chuột muố i dưa, dầm giấ m... sang một số nước châu Âu, châu Mỹ, châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Bảng 17.
Diệ n tích, năng suất và sản lượng dưa chuột một số nước trê n thế giới năm 2005
Diệ n tích STT Quốc gia Năng suất ( tấn/ha) Sản lượng (1000 tấn) (ha)
Toàn thế giới 2.483.200 168,4 41.807,8
Trung Quốc 1.553.100 26.559,6 1 171
Ca meroon 100.000 2 120 1.200
Liê n Bang Nga 87.000 149,4 3 1.300
4 Iran 80.000 175 1.400
5 Hoa Kỳ 68.660 141,2 969,4
6 Thổ Nhĩ Kỳ 60.000 287,5 1.725
7 Ukraine 55.000 135,6 7.126
8 Indonesia 50.064 84,6 423,3
9 Pháp 541 234,9 127,1
10 Newtherlands 600 725,0 435
11 Anh 130 472,3 61,5
12 Bỉ 83 277,1 230
13 Đức 40 400 14
14 Iseland 3 333,3 1.000
(Nguồn: Records Copyright FAO 2006 )
134
Hải Dương và Hưng Yên là 2 tỉnh đứng đầu về diện tích và sản lượng dưa chuột. Năm 1997, tỉnh Hưng Yên có diện tíc h là 227 ha, sản lượng là 8,7ngà n tấn, và năng suất là 38,14 tấn/ha. Nă m 1998, diệ n tích 196 ha, sản lượng 3,7 ngà n tấn và năng xuất đạt 18,75 tấn/ha. Theo số liệu mới nhất cho thấy, năm 2003 Hưng Yên có 559 ha trồng dưa chuột, sản lượng 94,58 ngàn tấn, năng suất 16,91 tấn/ha, nă m 2004 diện tích
đạt 725 ha, sản lượng là 423,9 ngàn tấn, năng suất đạt 19,64 tấn/ha. Năm1995, tỉnh Hải Dương xuất khẩu được 13.000 tấn, nă m 2000 đạt 8.000 tấn, nă m 2005 đạt 15.000 tấn, dự kiến đến nă m 2010 toàn tỉnh sẽ xuất khẩu dưa chuột đạt 20.000 tấn. Năm 1999, tỉnh Thá i Bình xuất khẩu dưa chuột đạt 19,5 tấn, nă m 2000 là 62,5 tấn, nă m 2001 là 72 tấn.
Bảng 18.
Tình hình xuất nhập khẩu dưa chuột một số nước trê n thế giới nă m 2005
Nhập khẩu Xuất khẩu
Quốc gia Khối lượng (tấn) Quốc gia Khối lượng (tấn)
Hoa Kỳ 423.431 Tây Ban Nha 399.256
Đức 410.084 Mexico 398.971
Anh 104.054 Newtherlands 360.054
Newtherlands 66.091 Jordan 64.308
Pháp 59.019 Canada 54.967
Liê n Bang Nga 44.112 Hoa Kỳ 48.460
CH.Czech 43.256 Honduras 38.253
Canada 42.470 Iran 36.948
Thế giới 1.545.819 Thế giới 1.331.695
(Nguồn: Records Copyright FAO 2006)
135
Cùng với quá trình mở rộng diện tích sản xuất và quy mô xuất khẩ u là sự phát triển không ngừng của công nghiệp chế biến dưa chuột. Ngoài các công ty rau quả ở miề n Bắc và miề n Nam thì miền Trung đang từng bước phát triển công nghiệp chế biến. Ngày 31-7- 2002, công ty TNHH Kim Sơn (thuộc liên hiệp HTX Bến Thành, TP.HCM) khởi công xây dựng nhà máy chế biến dưa chuột xuất khẩu tại khu công nghiệp Phan Thiết (TP.Phan Thiết, Bình Thuận). Nhà má y nằ m trong dự án trồng và chế biến dưa chuột xuất khẩu theo qui trình, công nghệ tiên tiến của Mỹ, được triển khai giai đoạn đầu trên diện tích 341 ha với tổng vốn đầu tư 48 tỉ đồng. Riê ng nhà máy chế biến dưa chuột được đầu tư 20 tỉ đồng, trang bị máy móc thiết bị, bồn muố i dưa theo tiêu chuẩn Mỹ, dự kiế n hoàn thành sau 5 tháng. Sau khi hoàn thà nh, công xuất nhà máy sẽ đạt 4.000 -16.000 tấn dưa chuột xuất khẩu/nă m (Trần Khắc Thi, 2003)
2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 2.1. Bộ rễ
Rễ dưa chuột thuộc loại rễ chùm. Khi hạt mới mọc, rễ chính (rễ non) do phôi rễ của hạt vươn dài ra, sau 5 - 6 ngày mới mọc rễ phụ. Rễ chính tương đối phát triển, phân bố chủ yếu ở tầng đất canh tác có độ sâu từ 0 - 30 cm, rộng 50 - 60 cm. Rễ chính có thể ăn sâu từ 60 - 100 cm trong điều kiện lý tưởng (đất có tầng canh tác dày, nhiều mùn, tơi xốp, thoáng khí). Rễ phụ phân bố tương đối nông, chủ yếu ở độ sâu 0 - 20 cm. Tốc độ phát triển của bộ rễ mạnh hay yếu, nhanh hay chậm, nhiều hay ít phụ thuộc vào chất lượng hạt giống, nhiệt độ, ẩm độ lúc gieo. Thời kỳ cây con rễ sinh trưởng yếu, khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi bất lợi kém. Bộ rễ ưa ẩm nhưng khả nă ng chịu úng, chịu hạ n kém. Dưa chuột có nguồn gốc nơi ẩ m ướt nên rễ chịu hạn yếu hơn dưa hấu, bí ngô và dưa thơm. Nồng độ phân quá cao có thể là m cho bộ rễ và ng, thân đen, rễ phụ ra ít, rễ ngắ n, dẫn đến rễ bị ảnh hưởng xấu hoặc bị thối, đồng thời ảnh hưởng đến các bộ phận trên mặt đất, thân lùn, lá nhỏ, lá mầm dễ bị rụng và rụng sớm. Đặc điể m rễ dưa chuột như vậy nên khi trồng phải chọn đất nghiê m ngặt, chống úng, chống hạn cho cây. Thời kỳ cây con nên cung cấp nước, phân đầy đủ và chú ý nồng độ phân tăng theo thời kỳ sinh trưởng. Bộ rễ tái sinh ké m nên không thông qua thời kỳ vườn ươm. 2.2. Thân Thân dưa chuột, thuộc loại thân thảo một năm, có đặc tính leo bò. Độ dài thân chính phụ thuộc vào giố ng, điề u kiệ n ngoại cảnh và kỹ thuật chă m sóc. Chiều cao cây khoảng từ 1,3 - 3m, dài nhất có thể đạt trên 3 m.
Ở các đốt trên thân chính có lớp tế bào có khả năng phân chia mạnh làm cho
Trên thân chính có khả năng phân nhá nh cấp 1, cấp 2, 3...ở mỗ i nách lá/thân mọc ra tua cuốn phân nhá nh hoặc không phân nhánh. Trong kỹ thuật tỉa cành cần giữ lại 1-3 cành cấp 1 tuỳ điều kiện thâm canh cụ thể . lóng vươn dài. Vì vậy trong kỹ thuật trồng có thể điều chỉnh lóng cân đối với thân.
Chiều dài thân, đường kính thâ n chính, các nhá nh phát triển trên thân chính phụ thuộc vào đặc điể m của giống, điều kiện ngoại cảnh, và kỹ thuật canh tác: Giố ng chín sớm có độ dài thân ngắn, phân cành ít hơn so với giống chín trung bình và chín muộn. Điề u kiệ n ngoại cảnh không thuận lợi thì chiều cao thân chính thường không đạt tới chiề u cao của giố ng.
136
Đường kính thân là một chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng. Đường kính thân quá to hoặc quá nhỏ đều không có lợi, giố ng chín trung bình và chín muộn đường kính thân đạt khoảng 1c m là cây sinh trưởng tốt và cân đối. Yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng đường kính thân là khả năng cung cấp nước, phân bón vào thời kỳ trước
khi ra hoa cái, nếu tác động sau thời kỳ này thì không có hoặc ít có hiệ u quả đến việc tăng trưởng của đường kính thấp. 2.3. Lá
Lá dưa chuột gồ m lá mầ m và lá thật: 2 lá mầm (nhú ra đầu tiên) có hình trứng, tròn dài, mọc đối xứng qua trục thân, làm nhiệ m vụ quang hợp, tạo vật chất nuôi cây và ra lá mới. Kích thước của lá mầ m phụ thuộc vào phẩm chất hạt giố ng, khối lượng hạt to hay nhỏ, nhiệt độ, độ ẩ m đất lúc hạt nãy mầ m. Nếu 2 lá mầm bị ảnh hưởng xấu bởi những điều kiện nó i trên thì nó phát triển không đầy đủ và cân đối, có thể dị hình. Thời gian tồn tại của đôi lá mầm tương đối dài, có khi thu quả lứa đầu mới rụng. Số lượng lá (tính từ lá thật thứ nhất đến hoa cái đầu tiên) là đặc trưng của giống.
Nách lá là nơi phát sinh ra lá, tua cuốn, hoa đực, hoa cái và rễ bất định. Lá thật là những lá đơn có cuống dài, lá có 5 cạnh, chia thuỳ nhọn hoặc có dạng chân vịt , 2 mặt phiến lá, cuống lá đều có lông. Tốc độ ra lá thời kỳ cây con chậm nhất là lúc gặp rét. Màu sắc lá thay đổi mà u xanh vàng hay xa nh thẫm.
Sự phát triển của lá về số lá, diện tích lá thật của dưa chuột ở thời kỳ cây con rất
chậ m, sau đó tăng dần và đạt tối đa vào thời kỳ thu quả và giả m đi ở giai đoạn già cỗi.
2.4. Hoa
Hoa dưa chuột thuộc loại hoa đơn tính, thụ phấn khác hoa (giao phấn) nhờ côn
trùng, nhờ gió. Hoa mẫu 5, bầu thượng, có mà u vàng, đường kính từ 2 - 3cm.
- Đặc điể m giới tính: Hoa đực có cuống dài hơn hoa cái. Giới tính của dưa chuột biều hiện rất đa dạng. + Hoa đơn tính cùng gốc (mo noecious) tức hoa đực và hoa cái trên cùng một cây. + Trên cây chỉ có hoa cái (gynoecious): trong thực tế trên đồng ruộng dạng hình này ít khi thấy quần thể dưa chuột chỉ có hoa cái, + Dạng hình hoa đơn tính khác gốc (dioecio us): trên cây có thể xuất hiện tất cả hoa đực hoặc tất cả hoa cái. + Dưa chuột cũng có thể sinh ra dạng hình hoa cái và hoa lưỡng tính cùng gốc (gyno mocious), dạng hình cơ bản là trên cây ra hoa cái hoặc tập tính cây ra hoa cái và nhưng mang thêm một số hoa lưỡng tính.
Hoa dưa chuột chủ yếu là đơn tính cùng gốc (đơn tính đồng chu) - hoa đực hoa
cái trên cùng một cây nên hiể u là hoa cái thường chiếm ưu thế hơn hoa đực.
Hoa dưa chuột thụ phấn nhờ côn trùng (ong mật) trừ những hoa là hoa lưỡng
137
tính. Dưa chuột không thể giao phấn với dưa thơm (C. melo)
Đặc điể m giới tính này cũng phụ thuộc nhiều vào giống, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ ánh sáng, nhiệt độ, chất dinh dưỡng và nồng độ CO2...Nhiệt độ 18oC (6oC), thời gian chiế u sáng 10 -11h/nồ ng độ CO2 thích hợp, dinh dưỡng đầy đủ thì hoa cái xuất hiện sớm và nhiều. - Đặc tính ra hoa: Hoa đực ra trước, hoa cái ra sau, hoa cái có xu hướng ra trên thân chính, ở nhá nh ra muộn và ít nê n thường tỉa nhánh. Hoa đực mọc thành chùm trên nách lá, hoa cái mọc đơn nhưng vị trí cao hơn hoa đực. Hoa cái có cuống ngắ n và mập hơn hoa đực Nắ m được đặc tính ra hoa của dưa chuột khi tạo hình nên để 2 - 4 thân. 2.5. Quả và hạt.
- Quả dưa chuột thuộc loại quả thịt (quả do một số lá noãn tạo thành, thường mềm hay nạc, không mở. Vỏ quả ngoài thường dai, vỏ quả giữa và vỏ quả trong hoá thịt (cơm quả) chứa nhiều dịc h. Quả thuôn, dài, có 3 múi, hạt đính vào giá noãn.
- Hình dạng, kích thước, khối lượng, màu sắc phụ thuộc vào giống và có sự sai khác rất lớn. Quả dưa chuột hầu hết các giống có màu xanh, xanh vàng, có xen kẻ các chấ m trắng hoặc đen ta thường gọi là gai quả, gai quả có thể màu nâ u, đen hay trắng. Khi chín vỏ quả nhẵn hoặc có gai, quả màu xanh khi chín thương phẩ m (thời điểm thu hoạch để ăn hoặc chế biến) thường phù hợp với thị hiếu của người tiê u dùng. Quả nha nh chuyể n màu xanh sang màu và ng là nhược điểm của giống
- Đường kính quả là chỉ tiê u đánh giá chất lượng, giá trị sử dụng và thị hiếu người tiê u dùng. Năng suất dưa chuột đóng hộp được đánh giá bởi đường kính quả và khối lượng quả.
Trong quá trình trồng dưa chuột thường xuất hiện những hiện tượng quả dị dạng (quả cong, quả eo, phát triển không cân đối, quả không hạt, quả đắng, quả có sẹo...). Có thể là do yếu tố nội tại nhưng chủ yếu do ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh: nhiệt độ, ẩ m độ, dinh dưỡng trong hoa, trong thời kỳ hình thành hạt (quá cao hoặc quá thấp) sự thay đổi quá lớn sẽ sản sinh ra quả dị hình (tức do ảnh hưởng thời kỳ hình thành quả - sự biến đổi quá mạnh trong thời kỳ phôi thai).
Ví dụ: Khi trồng trong nhà kính quả thường bị dị hình, độ ẩm thay đổi thất thường, nhiệt độ quá thấp dẫn đến quả không cân đối. Khi không có côn trùng đầy đủ sẽ hình thành quả không hạt.
Khi trồng quả thụ phấn muộ n sau hoa nở rộ 1 hoặc 2 ngày sẽ dẫn đến quả bị cong. Cuối vụ Xuâ n thường thiế u nước kết hợp nhiệt độ cao là m quả bị đắng, thiếu dinh dưỡng và nước quả cũng sẽ bị cong và không cân đối. Cũng có thể do một số loại côn trùng gây hại (dòi đục quả, ong chích quả, rệp, nhện...)
Do vậy cần gieo trồng thời vụ thíc h hợp, có chế độ chă m sóc tốt để quả phát
138
triển bình thường.
- Hạt hình bầu dục hay thuôn dài, hình trứng, số lượng hạt nhiều hay ít phụ
thuộc vào giống (1 quả có số hạt biến động 10 - 150 hạt tùy giố ng). 3. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH. 3.1. Nhiệ t độ
Dưa chuột có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, ưa khí hậu ấm áp nhưng có thể nãy mầm ở nhiệt độ tối thiểu 12-15,0o C, tối đa 35 - 40o C, tối thích 25 - 30oC. Nhiệt độ thíc h hợp cho quá trình ra lá 20oC, nhiệt độ dưới 15oC kéo dài cây sinh trưởng rất khó khăn, đốt ngắ n, hoa nhỏ, hoa đực mà u nhạt
Tổng tích ôn từ lúc gieo đến lúc thu hoạch là 900oC, thu hết 1650oC. Liên hệ thấy rằng nước ta dưa chuột có thể được trồng ở các vùng trong cả nước đặc biệt là trung du và vùng núi. Tuy nhiê n dưa chuột cũng như các cây trong họ bầu bí rất mẫn cảm với sương giá, đặc biệt là nhiệt độ thấp nhất về ban đê m 3 - 4oC. 3.2. Ánh sáng
- Dưa chuột ưa ánh sáng ngày ngắ n (thời gian chiế u sáng trong ngày 10- 12 giờ), nắng nhiề u có tác dụng tốt đến hiệ u suất quang hợp là m tăng năng suất và phẩm chất quả, rút ngắn thời gian sinh trưởng (TGST ngắ n)
- Cường độ ánh sáng thíc h hợp là 15.000 - 17.000lux. Ngoài thời gia n chiế u sáng, dưa chuột rất mẫ n cảm với thành phần ánh sáng.
3.3. Yêu cầu nước và độ ẩm
- Dưa chuột yêu cầu độ ẩm cao đứng đầu trong họ bầu bí: Độ ẩm đất thíc h hợp là 85- 95%, độ ẩ m không khí là 90 - 95% (dưa chuột yêu cầu độ ẩm lớn hơn cả cải bắp).
- Dưa chuột là cây chịu hạn rất yếu: Thiế u nước cây không những sinh trưởng kém mà còn tích lũy hà m lượng Cucurb itaxina là chất gây đắng trong quả (do caroten C có tác dụng kháng khối u, hơi độc). Thời kỳ cây ra hoa, tạo quả yêu cầu nước cao nhất.
3.4. Chất dinh dưỡng
- Đất trồng dưa chuột thích hợp là đất cát pha, thịt nhẹ, pH 5,5 - 6,5 - Dinh dưỡng yêu cầu: K > N > P. Cây dưa chuột rất mẫn cả m với sự thiếu hay
thừa dinh dưỡng khoáng.
- Phân chuồ ng có tác dụng tăng năng suất dưa chuột rõ rệt.
139
4. GIỐNG DƯA CHUỘT 4.1. Phân nhó m các giống dưa chuột (dựa vào kích thước quả)
Các giống dưa chuột nước ta phần lớn đều là giống địa phương. Các giống này được phân ra 2 nhó m theo quy cách sử dụng thông qua kích thước quả.
- Nhó m quả ngắn (vùng trung du): có giống phổ biến là Ta m dương - Vĩnh Phú Chiều dài quả 10cm, đường kính 2,5 - 3 cm, thời gian sinh trưởng ngắ n (65 -80 ngà y), năng suất thấp (12 - 15 tấn/ha), dạng quả ngắn này rất thích hợp cho đóng hộp, là m dấm.
- Nhó m quả trung bình (thuộc nhóm sinh trưởng vùng đồng bằng) gồm các giống Yên Mỹ, Thủy Nguyên (Hả i Phòng), Yên Phong, Quế Võ (Hà Bắc): Quả có kích thước dài15 -20c m, đường kính quả 3,5 - 4,5 cm, thời gian sinh trưởng 75 - 85 ngày, năng suất 22 - 25 tấn /ha. Các giống này thường để ăn tươi hay chẻ nhỏ để đóng vào lọ thủy tinh. Nhìn chung các giống dưa chuột Việt Nam đều có đặc điểm gai đen, nâu. Đặc điểm di truyền này là nguyên nhân là m quả ngả màu vàng, quả để giống có màu và ng hay nâu. Các giống Việt Na m này có chất lượng tốt, chống được bệnh sương mai trung bình, chống được bệnh phấn trắng cao.
- Nhóm quả dài: + Dạng quả dài, to: Là các giố ng của Nhật Bản đe m sang trồng để muối mặn. Đây là các giống lai F1, kíc h thước 30 - 40 x 4 - 6c m, khối lượng quả 200 - 400g (khối lượng quả chín khoảng 700g/quả).
+ Dạng quả nhẵn: Là các giống F1 của Đài Loan. + Kích thước quả nhỏ hơn nhó m quả ngắn (25 - 30 x 4 - 5)cm, loại này dùng để
ăn tươi, quả có màu xa nh hay màu xanh đậm, gai trắng.
+ Năng suất cao: trung bình 30 - 35 tấn/ha, thời gian sinh trưởng 90 - 110 ngày. + Bệnh hại: Thường bị bệnh sương ma i nặng, phấn trắng nhẹ.
4.2. Một số giống dưa chuột trong sản xuất
Các giố ng dưa chuột bao tử hiện nay chủ yếu thuộc dạng cây có 100% số hoa cái (Gyncoeius) như F1 Marinda, F1 Dunja, F1 Levina (Hà Lan) và một giống của Mỹ. Riê ng giống Marinda quả mọc thành chùm (3- 5 quả ), trên mỗi nách lá. Mặc dù năng suất không cao (2 - 5 tấn/ha) song giá trị thương phẩ m lớn nên trồng các giống này vẫn có hiệ u quả .
140
+ F1 PC1: do Viện CLT - CTP lai tạo, được Hội đồng khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép khu vực hóa đầu năm 1998. PC1 sinh trưởng ngắn ngày (85 - 90 ngày) thu quả sớm (sau mọc 35 - 40 ngày), sinh trưởng khỏe, năng suất cao (35 - 40 tấn/ha), quả nhỏ (kích thước 9 x 3,2 cm, trọng lượng 100 - 110 g/quả, thành quả dày (1,2 cm), thích hợp chế biến xuất khẩu và bảo quản, kéo dài thời gian tiêu dùng trong nước. Thu non có thể chế biến thành dưa bao tử, sau thu hoạch quả ít bị và ng. Dưa chuột PC1 phẩ m chất tốt hơn các giống địa phương, ăn tươi
khẩu vị giò n thơm, chống chịu khá với các bệnh nguy hiể m như : sương ma i, phấn trắng héo rũ. PC1 có thể trồng được cả 2 vụ Xuân Hè (gieo 20-25/2) và Thu - Đông (25/9 - 1/10) đều cho năng suất cao.
+ F1 Sao xanh 1: từ tổ hợp lai DL15 x CP1583 được công nhậ n giống quốc gia 2000. Những đặc tính chủ yếu của giống Sao xanh 1 là sinh trưởng ngắn ngày (85 - 90 ngà y), thời gian thu hoạch kéo dài 45 - 50 ngày, sinh trưởng khỏe, thân mập, lá xanh đậm, quả to, đường kính quả 3,5 - 4,0 cm, trọng lượng bình quân 200 g/quả, quả có cùi dày (1,3 cm), ít bị vàng sau thu hoạch, quả có phẩ m chất tốt, giòn thơm, được người tiêu dùng ưa thích. Năng suất bình quân cao 35 - 40 tấn/ha. Sao xanh 1 chống chịu khá với bệnh nguy hiể m: sương ma i, phấn trắng, héo rũ và virus.
+ Giống dưa chuột Phú Thịnh phục tráng: là giống do viện Rau quả Hà Nội phục tráng theo phương pháp hỗn hợp và là giống dưa chuột chế biến công nghiệp, được công nhận 2004. Giống có thời gian sinh trưởng 70 - 90 ngày (vụ Xuâ n); 65-85 ngà y (vụ Đông). Chiều cao cây từ 158 - 250cm, lá màu xanh và ng, quả mà u xanh trắng, chiề u dài quả 6-9cm, đường kính quả 2,5 - 3,0c m, 17-20 quả/cây. Tỷ lệ quả đạt tiêu chuẩn chế biến từ 87- 90%. Giống có khả năng chống chịu với bệnh phấn trắng, nhiễ m nhẹ bệnh sương mai và virus. Năng suất ổn định ở cả 2 vụ Xuâ n Hè và thu Đô ng ở mức 28 - 35 tấn/ha.
+ F1 PC4 : Con la i của tổ hợp lai (DL7 x TL15) cho kết quả tốt về cả đặc tính sinh học và năng suất, chất lượng tốt thích hợp ăn tươi, thái lát và đặc biệt đạt tiêu chuẩn chế biến muối mặn xuất khẩu. PC4 có thời gian sinh trưởng trung bình từ 85 - 90 ngà y cây sinh trưởng và phát triển khỏe. Chỉ sau 42 - 45 ngày sau khi trồng đã có thể thu hoạch, thời gian thu quả kéo dài 40 - 45 ngày. Quả dưa có màu xanh đậm, gai quả đen, chiều dài quả 20 c m, cùi dày 1- 1,2 c m, đường kính 2,8 - 3,0 c m. Lá dưa có màu xanh đậ m, cứng, khỏe và bền, không bị vàng úa sớm. PC4 được gieo trồng chủ yếu vào 2 vụ Xuân - Hè và Thu - Đông. Trồng đúng vụ, dưa rất sai quả, bình quân mỗi cây đạt 6,5 - 7,2 quả, trọng lượng quả trung bình 210 - 220 g/quả, năng suất mỗ i cây khá cao 1,34 - 1,54 kg/cây (tức gần 48 tấn/ha/vụ), có nơi đạt trên 50 tấn/ha. Không chỉ có năng suất cao, PC4 còn đạt chất lượng khá cao: độ chua thấp, ăn giò n, mùi thơm đặc trưng, hấp dẫn, dễ bảo quản và kháng tương đối tốt cả 4 loại bệnh khác nhau sương mai, phấn trắng, héo rũ và virus.
141
+ Giống dưa chuột F1 Happy 14: do công ty giống cây trồng nhập nội từ Hà Lan. Giống sinh trưởng khoẻ, lóng dài, bò xa, thân lá to. Thời gian sinh trưởng dài, cho thu hoạch 40 - 60 ngày. Cây thuộc loại hình 100% cây cái nên tiề m nă ng nă ng suất cao, hoa cái phải qua thụ phấn nên trong quần thể phải có 10 -15% cây đực cho phấn. Quả thẳng dài 18 - 22cm. Khối lượng quả 200 - 220g, màu xanh, gai mà u trắng, ruột nhỏ, ít hạt, ăn ngon, hợp thị hiếu. Năng suất quả 30 - 40tấn/ha, trong điều kiện thâ m canh và có là m giàn có thể đạt 60 tấn/ha.
Ngoài ra, công ty sản xuất giống Trang Nông đã lai tạo được một số giống như: TN83, TN81, TN82, TN63, TN78, TN20 ... Những giống này đã được khảo nghiệm rộng rãi ở các tỉnh phía Na m và từng bước được đưa vào sản xuất.
+ Vụ Xuân là vụ chính, gieo cuối tháng 1, 2 thu vào cuối tháng 3,4. + Vụ Hè Thu: Gieo liên tục từ tháng 4 - 7 thu liê n tục từ tháng 6 - 9. + Ngoài ra còn có vụ Đông: gieo vào thá ng 9,10 thu cuối tháng 11 - 12.
5. KỸ THUẬT CANH TÁC 5.1. Thời vụ - Miề n Bắc và các tỉnh khu vực miề n Trung: có thể gieo trồng 2 - 3vụ/nă m. - Các tỉnh phía Nam: Gieo cuố i tháng 4 đầu tháng 5 thu vào tháng 6 - 7. 5.2. Làm đất, lên luống, bón phân, gieo hạt
- Làm đất: Do bộ rễ của dưa chuột phát triển yếu nên phải là m đất kỹ: Đất đảm
bảo yêu cầu tơi, xốp, đủ ẩm và sạch cỏ dại.
- Lê n luống: Luố ng lên rộng 1,5 m, mặt luố ng 1,2 c m, rãnh 0,3 c m), cao 20 -30
cm
- Lượng phân bón/ha và cách bón: Phân chuồng 20 tấn + 70kgN + 40kg P2 O5 + 90kg K2O (150 kg urê + 200kg lân supe + 200kg Kali sul phat) Vôi bột: 400 - 500kg, nế u pH thấp dưới 5 có thể bón 600 - 800 kg vôi bột. Bón lót toàn bộ phân chuồ ng, phân lân và 50% tổng lượng N và K vào hốc, trộn đều, lấp 1 lớp đất nhẹ.
- Gieo hạt: + Cách gieo: Hạt được gieo theo 2 hàng/luống với khoảng cách 60 x 40cm, mật
độ 30 ngàn cây/ha, mỗi hốc gieo 2 hạt, nếu giố ng F1 chỉ gieo 1 hạt .
+ Lượng hạt gieo: Lượng hạt giống gieo/ha: 1,3kg (giống Việt Nam), 0,8 -1,0kg
(F1) Chú ý vụ xuân nếu gieo gặp rét thì ủ cho hạt nứt nanh mới đe m gieo, mùa mưa nếu làm vụ sớm cần gieo vào bâu đất, khi hết mưa lụt thì đe m ra ruộng trồng. 5.3. Chă m sóc
142
- Xới vun + bón thúc: + Bón thúc lần 1: kết hợp vun xới với bón thúc đợt 1 lúc cây có 4 - 5 lá thật gồm 25% tổng số N + K, nếu thiếu ẩm thì nên tưới rãnh (cho nước vào ngập rãnh 4 - 6 giờ thì tháo ra), khi rãnh khô, đất ở rãnh còn ẩ m tiến hà nh cắm già n nuôi cây. + Bón thúc lần 2: Khi thu quả lứa đầu gồ m 25% tổng lượng N và K còn lại. Chú ý: Bón phân giữa 2 hàng cây và lấp đất, kết hợp là m cỏ, tỉa lá già ở gốc. Nếu có nước phân chuồng pha loãng tưới cho dưa chuột thì thời gian thu quả sẽ kéo dài hơn.
- Cắm giàn (cắm dóc): Cắm que theo vị trí cây 2 hàng/luố ng theo kiểu dấu nhâ n (X); sau khi cắm, dùng dây mề m buộc ngọn dưa lên giàn (làm thường xuyê n để phân bố đều ngọn/giàn). 5.4. Phòng trừ sâu bệ nh Các bệnh thường gặp ở dưa chuột:
- Bệnh sương ma i là bệnh gây hạ i nguy hiể m nhất ở tất cả các thời kỳ ở tất cả các vụ trồng (trong điều kiện nhiệt độ thấp < 20oC và ẩm độ cao). Bệnh gây các vết thâm đen trên lá do làm chết các tế bào, sau đó lá khô. Dùng Boócđô 1% hoặc Zineb 80% pha loãng với nước theo nồng độ 0,4% (400g thuốc cho 100 lít nước lã) phun phòng và trừ bệnh). Ngoài ra, có thể dùng Rido mil MZ 72 WP phun 1 lần, lượng 1,5kg/ha hoặc Alliette 80WP phun 2 lần, lượng 2,0 kg/ha/1 lần phun.
- Bệnh phấn trắng: Bệnh xuất hiệ n giữa hoặc cuố i thời kỳ sinh trưởng. Các giống địa phương ít bị bệnh. Các giống nhập nội nhiễm nặng hơn. Dùng Bayleton (Triadia me fon) sữa 25% với 200-250g để pha tưới cho 1 ha dưa chuột. Ngoài ra có thể dùng Sumi - 8 loại bột thấm nước 12,5% pha với nước nồng độ 0,01% để phun 5.5. Thu hoạch
- Khi quả đậu được 7 - 10 ngày tuổi có thể thu hoạch không nên để quá già sẽ ảnh hưởng đến lứa quả sau. Nên thu quả vào buổ i sáng để chiề u tưới nước phân.Thời kỳ quả rộ có thể thu 2 - 3 ngày 1 lần.
5.6. Để giống (sản xuất hạt giống)
- Ruộng để giống: Ruộng để giống phải cách ly 2 km. - Số lượng quả: Mỗi cây để 3 - 4 quả giống (sau khi thu quả lứa đầu, để những quả giữa thân làm giố ng), các hoa cái ra sau sẽ vặt hết để tập trung dinh dưỡng nuôi quả giống.
143
- Lấy hạt giống: Khi quả đậu 25 - 30 ngày tuổi có thể thu được quả giống, để chín sinh lý 4 - 5 ngày, bổ dọc quả, lấy thìa cạo toàn bộ hạt cho vào chậu nhựa hay sành sứ 1 ngày đê m sau đó đãi kỹ, phơi 2 - 3 nắng nhẹ, cất vào lọ thủy tinh, chum vại, sành sứ, đậy kỹ ( các giống F1 không để giống cho vụ sau được).
CÂY DƯA HẤU (Citrullus vulgaris Scharad hoặc Citrullus lanatus (Thum.) Mansf.)
Tiế ng Anh: Water melo n Họ bầu bí: Cucurbitaceae
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY DƯA HẤU
1.1. Nguồn gốc và giá trị dưa hấu - Nguồn gốc:
Dưa hấu được xác định là khu vực nhiệt đới Trung Phi, một phần phía Bắc sa mạc Sahara, khô hạn. Dưa hấu được trồng sớm nhất ở Châu Âu thế kỷ thứ VI. Có lẽ cũng từ đây dưa hấu được vào nước ta qua sự giao lưu vă n hóa và hàng hóa thương mại. - Giá trị dinh dưỡng:
Dưa hấu có giá trị dinh dưỡng khá nhờ hàm lượng đường trong trái cao (5 - 10%) và chứa nhiều vita min A và C. Dưa hấu ngoài việc ăn tươi, làm rượu (ở Nga) còn là nguồn nước quan trọng ở vùng sa mạc. Theo Salunkhe, 1984 thành phần dinh dưỡng chính của cây dưa hấu/100g phần ăn được có nước 94g nước; Carbohydrat 5,3g; 5 mg Ca; 8mg P; 0,3mg Fe; 5mg Na; 120mg K; 0,02mgVita min B; 0,2mgVita min PP; 5mgVita min C; chất béo (không đáng kể). - Giá trị kinh tế:
+ Dưa hấu là một mặt hàng xuất khẩu, có ý nghĩa chiến lược, thu ngoại tệ (đã xuất khẩu với khối lượng lớn, góp phần tích cực trong kim nghạch xuất khẩu rau quả ở nước ta: năm 1998 xuất khẩu 11.300tấn thu được 1,7 triệu đô la Mỹ). + Dưa hấu là loại rau quả ngắ n ngà y, nhưng cho năng suất cao (20 - 25 tấn/ha), thíc h hợp trong cơ cấu cây trồng ở nước ta (đặc biệt thay thế cây lúa cưỡng trong vùng canh tác khó khăn, phát huy thế mạnh của vùng, mang lại giá trị kinh tế cao). + Dưa hấu có giá trị hàng hoá cao: Đặc biệt dưa hấ u là loại hoa quả có thể bảo quản với thời gian tương đối dài, dễ vận chuyển đi xa nhờ vỏ ngoà i cứng nên giá trị hàng hóa cao. 1.2. Các vùng trồng
144
Dưa hấu được trồng ở nước ta từ lâu, các vùng trồng dưa hấu truyền thống trồng tập trung 3 vùng chính là Đồng bằng sông Hồng, Na m Trung bộ và đồng bằng sông Cửu Long, thường cung cấp lượng hàng hóa nhất định để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu: Hải dương, Hưng Yên, Nghệ An, Quảng Na m, Quảng Ngãi, Bình Định và các tỉnh ĐBSCL đều có trồng dưa hấu, nhưng tập trung nhiề u các tỉnh, huyện như Sóc Trăng (huyệ n Phú Tâ m, Đại Tâm, Long Phú), Bạc Liêu (HồngVân), Tiền Gia ng (Gò
Công Tây, Chợ Gạo), Long An (Tân Trụ), Kiên Giang (Hà Tiên, Hòn Đất), Trà Vinh (Cầu Ngang), Cần Thơ (Ô Môn, Vị Tha nh), Đồng Tháp (Lấp Vò); An Giang (Châu Phú), Cà Mau (Nă m Căn) ... 2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 2.1. Bộ rễ
Rễ dưa hấu thuộc loại rễ chùm, bộ rễ phát triển mạnh, bao gồ m rễ chính và rễ phụ. Rễ chính có khả năng ăn sâu tới 0,6 -1m nhưng chủ yếu tập trung ở độ sâu 30cm nên khả năng chịu hạn tốt. Rễ phụ có khả năng nhâ n nhánh mạnh, thời kỳ trưởng thành có bán kính tối đa 50 - 60c m, ăn sâu 20 - 30cm, lan rộng khắp cả mặt luống, do đó không nê n đi lại trên mặt luống.
2.2. Thân
Thâ n thảo hàng năm, thân chính dài từ 1- 6m, có nhiề u mắt đốt, mỗi đốt mang 1 lá, 1 chồi nách và 1 vòi bám có phân nhánh. Nhá nh có khả năng phát triển mạnh như thân chính như ng những chồi gần gốc phát triển mạnh hơn chồi gần ngọn. Khi bấm ngọ n thân chính, chồi ngọn phát triển mạnh và có thể làm rau. Thân có nhiều lông tơ dài, màu trắng, lô ng nhiều hay ít tùy theo giống và tuổi cây.
2.3. Lá
Lá gồm lá mầm, lá thật (nông dân thường gọi lá nhá m): 2 lá mầ m lớn, hình trứng, trơn, có ý nghĩa lớn trong việc quang hợp tạo vật chất nuô i cây và lá thật đầu tiên, do đó cần bảo vệ lá mầm khỏi sự thiệt hại của côn trùng. Tuổ i thọ lá mầ m dài, trong điều kiệ n cây sinh trưởng tốt, lá mầ m vẫn giữ trên cây cho đến khi trái chín.
Lá thật là lá đơn, mọc xen, hình chân vịt, xẻ thùy sâu. Lá thật có nhiều lông,
cuống dài, phiến lá rộng có khả năng tiếp nhậ n ánh sáng mặt trời lớn.
2.4. Hoa
Hoa đơn tính, đồng chu, hoa nhỏ, có kích thước 2,5 - 3,0c m, nằ m ở nách lá, 5 lá đài nhỏ màu xanh và 5 cánh dính màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số lượng hoa đực và cái không cân đối, thường hoa đực xuất hiện sớm, sau đó 3-5 hoa đực mới có 1 hoa cái mọc xen kẽ trên thân. Hoa đực có 3 -5 tiểu nhị, chỉ ngắn, bao phấn hợp thành khối. Hoa cái có vòi nhụy ngắn, nuốm nhụy phân 3 thùy, bầu noãn hạ với 3 tâm bì. Hoa cái ở gần gốc thường nhỏ do đó cho trái chín sớm, hoa cái ở xa gốc ra sau nên cho trái chín muộ n, chỉ có hoa cái ở vị trí lá 12-20 dễ đậu quả và cho quả tốt nhất.
145
2.5. Quả và hạt
Quả dưa hấu thuộc loại quả thịt (quả do một số lá noãn hợp thành, mềm hay nạc, không mở). Vỏ quả ngoài thường dai, cơm quả chứa nhiều dịch), to và chứa nhiều nước. Quả có hình dạng thay đổi từ hình cầu, hình trứng đến bầu dục tùy theo giống, nặng từ 1,5 -5,0 kg. Vỏ quả cứng, lá ng, có nhiều gân và hoa văn mà u sắc thay đổi từ đen, xanh đậm, xanh nhạt hay có sọc, khi quả chín gân nổi rõ trên mặt vỏ. Thịt quả có màu từ đỏ đậ m đến vàng, chứa nhiều hạt, hạt nằm lẫn trong thịt quả, số hạt trung bình 200 - 700 hạt/quả.
Hạt có màu nâ u nhạt, nâu đậm đến đen. Kíc h thước hạt thay đổi tùy giống, trọng lượng trung bình 25 - 30 hạt/ga m (hạt F1 nhỏ hơn hạt giống địa phương), hạt có màu nâu nhạt đến đen và có chứa nhiề u chất béo từ 20 - 40%. Hạt có giá trị dinh dưỡng cao nên dùng là m nguyên liệu chế biến, hạt dễ mất sức nảy mầ m. 3. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ĐỐI VỚI DƯA HẤU 3.1. Nhiệ t độ
+ Dưa hấu là loại cây trồng nhiệt đới ưa nhiệt độ cao. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển là 25 - 30o C. Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầ m là 28oC, ra hoa 25oC, sinh trưởng thân lá 30oC. + Nhiệt độ dưới 18oC và 38o C cây sinh trưởng khó khăn, dưới 10oC và trên 40o C, cây ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ thấp quá trái phát triển chậ m, vỏ dày không lớn, màu thịt lợt, ít ngọt, năng suất và phẩm chất giả m. 3.2. Ẩm độ
Khí hậu khô ráo là điều kiện tốt cho dưa hấu phát triển. Độ ẩm đất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của dưa hấu trong phạ m vi 70 - 80%, ẩm độ không khí thấp 50-60%
Mưa nhiều ẩ m độ đất và không khí cao quá, cây dưa hấu phát sinh nhiề u tua đâm xuống đất (rễ khí sinh) hút nước và dinh dưỡng, cành lá phát triển mạnh, ảnh hưởng đến sự ra hoa kết trái, thường bị nhiều bệnh hại. Tuy nhiên lượng nước trong quả dưa chiế m tỷ lệ lớn (95%), hệ số thoát nước lớn nên cần phải đủ nước đặc biệt thời kỳ hình thành và phát triển quả.
3.3.Ánh sáng
Do nguồn gốc từ vùng sa mạc nhiều nắng nên dưa hấu cần ánh sáng nga y từ khi xuất hiệ n lá cho đến khi kết thúc sinh trưởng. Nắng nhiều và nhiệt độ thích hợp là 2 yếu tố cơ bản là m tăng năng suất và chất lượng quả “nắ ng được dưa, mưa được lúa ”.
146
Dưa hấu là loại cây trung tính (có thể ra hoa trong điều kiện ánh sáng ngày dài hay ngày ngắ n), khi ra hoa cần thời gian chiếu sáng trung bình, tuy nhiên thời gian chiế u sáng trong ngày dài, lá phát triể n mạnh, quả to, chắc quả.
Thời gian chiếu sáng trong ngày tối thiể u (8-10h/ngày), yêu cầu 600 giờ và tổng tíc h nhiệt phải đạt 1000oC/chu kỳ sinh trưởng. Thời gia n chiế u sáng không đủ hoặc nhiệt độ thấp, ẩm độ cao thì ngọn dưa hấu bò dài nhanh, cây dễ bị bệnh. Dưa hấu ưa cường độ ánh sáng mạnh, ánh sáng yếu ảnh hưởng tới khả năng đậu quả (ánh sáng mạnh và đầy đủ, cây thường ra hoa cái sớm và nhiề u hơn hoa đực) - Đất và chất dinh dưỡng:
Dưa hấu có nguồ n gốc từ vùng khô hạn, có bộ rễ phát triển mạnh về chiề u sâu và chiều rộng, nên đất trồng phải có tầng canh tác dày, nhiều mùn, tơi, xốp, thoát nước tốt, mạch nước ngầ m sâu. Đất trồng dưa hấu thíc h hợp nhất là thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông. Chịu được kiề m, độ muố i 0,2% dưa hấu có thể sinh trưởng được, khả năng chịu phèn khá.
Dưa hấu cho năng suất cao nên yêu cầu dinh dưỡng cao hơn những cây dưa khác. pH thíc h hợp 6 -7, yêu cầu 3 yếu tố NPK cân đối. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ NPK bón cho dưa hấu trên đất lúa 100: 90: 90 kg/ha, trên đất cát 120 : 140 : 90) cho năng suất cao nhất - Luâ n canh:
Không nên luân canh dưa hấu với các cây cùng họ để tránh sâu rầy và các bệnh quan trọng như nứt thân, thán thư... nên luân canh với lúa, mía, bắp, đậu...không nên luân canh với khoai lang, mè, các loại dưa khác. Có thể dùng phương pháp ghép để tránh bệnh héo rũ, nứt thân dưa. 4. CÁC THỜI KỲ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CHÍNH CỦA DƯA HẤU 4.1. Nảy mầm (gieo đến có 2 lá mầ m)
Dưa hấu không chịu lạnh , yêu cầu nhiệt độ từ 25o - 30oC, chú ý bảo vệ 2 lá
mầm. 4.2. Cây con (2 lá mầ m đến 4 -5 lá thật)
Khả năng chống chịu kém (lạnh, úng, sâu bệnh...), chú ý bón thúc kịp thời, tưới
nước giữ ẩ m, kích thích rễ phát triển, thúc đẩy sinh trưởng của thân để tăng năng suất.
4.3. Ra hoa
- Bắt đầu ra hoa (4 -5 lá thật đến hoa cái thứ nhất): Tốc độ ra lá nha nh, ló ng thân dài nha nh, chuyể n sang trạng thái bò, phân nhánh
cấp 1, hoa đực ra nhiề u, xuất hiện hoa cái đầu tiên, rễ phát triển nhanh.
Chú ý: Dễ xảy ra tình trạng lốp, dẫn đến mất cân đối giữa sinh trưởng, phát triển. Nếu chăm bón không đúng kỹ thuật: thân lá nhiề u, chậ m ra hoa, hoa quả ít (phải điều tiết nước, dinh dưỡng, tỉa nhánh, xới vun).
- Hoa rộ (ra hoa cái thứ nhất - quả thứ nhất): Hoa cái thứ nhất đến ra hoa cái tập trung và hình thành quả đầu tiên. Rễ, thân,
147
lá, hoa quả phát triển tối đa, yêu cầu dinh dưỡng nước cũng tối đa, độ ẩ m đất 70-80%.
4.4. Thời kỳ quả phát triể n - già, chín (quả rộ - tàn) Hoa được thụ phấn thụ tinh, quả hình thành và phát triển nhanh, nhất là 20 ngày đầu và sau đó chậm lạ i dần đến khi quả bắt đầu chín.Thời kỳ này quyết định đến năng suất, lúc này yêu cầu nước và chất dinh dưỡng tối đa tập trung nuô i quả. Thân lá sinh trưởng chậm lại. Giai đoạn quả chín (giai đoạn cuối) có sự biến đổi sinh hóa mạnh, chuyển hoá đường dạng đường đơn thành đường đa, quả trở nên ngọt và sự thành lập sắc tố đỏ bên trong thịt. Thời kỳ này ảnh hưởng khả năng tích luỹ chất dinh dưỡng trong quả, ruột quả càng đỏ càng ngọt. Tùy vào vị trí mang trái trên dây mà thời gian chín khác nhau, sinh trưởng thâ n lá giả m nhanh, lúc thu hoạch. 5. CÁC GIỐNG DƯA HẤU 5.1. Phân nhó m các giống dưa hấu:
Có 3 nhóm dưa hấu trên thế giới đó là giống O.P (tức thụ phấn tự do) bao gồm các giống địa phương vừa nhập nộ i. Giố ng F1 (giống lai) bao gồm các giống lai tạo trong nước và nhập nội. Giống đa bội thể không hạt có năng suất và chất lượng cao. Ở Việt Na m chúng ta thường có 3 nhó m trồng phổ biến 5.2. Giống
- Giống địa phương (Quảng Ngãi): Vỏ xanh đen, ruột đỏ nhưng cùi vỏ dày,
hạt nhiều, ít ngọt thua các giống F1 nhập nội.
- Giống nhập nội:
Sugar baby (O.P) và các giống F1 năng suất cao hoặc chất lượng cao
+ F1 Lai tạo trong nuớc : Các giống An Tiê m (công ty giống Cây Trồng Miền
Nam sản xuất): Quả to, năng suất cao, sinh trưởng khoẻ
+ F1 nhập nội của Đài Loan hay Nhật Bản: Vỏ đen, ruột vàng, hay ruột đỏ, thời
gian sinh trưởng 70- 85 ngày, do công ty giống cung cấp.
+ F1 có năng suất cao: Để phục vụ khách du lịc h và xuất khẩu, hiện nay các hộ nông dân đã trồng dưa hấu F1 có năng suất cao, phẩm chất tốt, quả tròn, vỏ xanh đen, vỏ có sọc chìm mờ, ruột đỏ, ngọt (độ ngọt cao 8- 9% ), năng suất trung bình 20 - 30 tấn/ha, khối lượng quả trung bình 3- 4 kg, có khả năng chố ng bệnh héo rũ, có tính thích ứng rộng. Nhờ các giống này các hộ nông dân đã chuyển đổi diện tíc h trồng lúa cưỡng (thiếu nước, NS thấp) sang trồng dưa hấu thu hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Giống dưa hấu đa bội thể (ít hạt: tứ bội 4n), không hạt (ta m bội - 3n), có giá trị
148
cao, song loại này do giá thành cao, quy trình trồng phức tạp nên nông dân ít trồng. - Các giống có năng suất và phẩm chất cao, được ưa chuộng trong sản xuất - Sugar baby (O.P) do nhiều công ty phân phối: Trang Nông, Hai mũi Tên Đỏ, Technise m...: Giống thụ phấn tự do, nhập từ Mỹ, Thái Lan, Nhật, Đan Mạch, ... đã được trồng từ lâu, có thể sản xuất hạt giống trong nước, thời gia n sinh trưởng 70 - 80 ngà y, vỏ quả mà u xanh đen, hình tròn, ruột đỏ, quả ngọt (hàm lượng đường 8 - 9%),
hạt nhỏ và ít, P quả trung bình 3 - 3,5kg, năng suất trung bình 20 - 25 tấn (tùy vụ trồng).
- Giống F1 An Tiêm: do công ty giống Cây Trồng miền Nam sản xuất: Là dưa
hấu la i F1, sinh trưởng mạnh, thích nghi rộng với thời tiết, chống bệnh tốt, dễ ra hoa, đậu quả, khối lượng quả 6 - 9kg, năng suất cao và ăn ngon.
Hiệ n nay các giống An tiê m ruột đỏ: sinh trưởng khoẻ, năng suất cao 30-45 t/ha, dễ đậu quả, thời gian sinh trưởng ngắn 55 - 75 ngày như An Tiê m 94: quả có sọc xanh đậm; An Tiê m 95: vỏ đen có sọc mờ; An Tiê m 98: sọc xanh; An Tiê m 101; 103; 107; 109; 111 năng suất 25 - 40 tấn và giống ruột vàng như An Tiêm 100 năng suất 25 - 30 tấn/ha.
- Giống F1 Hồng Lương (công ty Trang Nông độc quyề n phân phối): vỏ màu xanh nhạt, có sọc xanh đậm, khối lượng quả trung bình 5 - 6 kg, năng suất 30-35 t/ha, ruột đỏ, nhiều nước, vỏ quả mỏ ng nhưng cứng, thuận tiện chuyên chở, kháng bệnh tốt, thíc h hợp cho một số vùng trong vụ Hè Thu, thời gia n sinh trưởng 65 - 70 ngày.
- Giống F1 Xuân La n (công ty Trang Nông độc quyền phâ n phối): vỏ mỏng màu xanh nhạt có sọc xanh đậm, tròn hơi cao trung bình 2-3 kg, ruột vàng, rất ngọt, trồng mật độ dầy gấp đôi dưa Sugar baby, thời gian sinh trưởng 60 - 65 ngày.
- F1 Kim P hụng (công ty Gino độc quyền phân phối): vỏ có hoa vân sẩ m, ruột vàng, nước nhiều, ít hạt, rất ngọt, hương vị đặc sắc. Khối lượng trung bình quả nặng 3 - 4 kg, hình oval. Năng suất 30 - 40 tấn/ha, thời gian sinh trưởng 60 - 65 ngày. Vỏ cứng dễ vận chuyển, bảo quản.
- Ngoài ra một số giống được trồng phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Trung như giố ng Tiể u Long 246, Hắc Mỹ Nhân 1430, Thành Long TN 522. 6. KỸ THUẬT CANH TÁC 6.1. Kỹ thuật vườn ươ m (giai đoạn cây con) 6.1.1. Ngâm ủ hạt: Hạt phải ngâ m ủ giống trước khi gieo cho những giống F1 khó mọc hoặc tất cả
các giống dưa hấu gieo sớm vào vụ Xuân Hè, nhiệt độ thấp.
+ Ngâ m hạt: Bảng 19. Sự liê n hệ giữa nhiệ t độ với sự nảy mầm (NM) của hạt dưa hấu
Nhiệt độ (oC) Thời gian bắt đầu NM (ngày) Tỷ lệ NM (%)
149
15 20 28 32 4 2 2 2 Thời gian NM tối đa (ngày) 6 5 3 2 86 96 100 97
Hạt giống đủ tiê u chuẩn đem gieo, phơi hạt ngoài nắng nhẹ 1- 2 giờ rồi đem ngâ m vào nước nóng (sạch) có nhiệt độ 30 - 35oC (3 nguội + 2 sôi), ngâm 4 - 6 giờ, đãi hạt lép lững, vớt ra rửa sạch, dùng khăn lau sạch lớp nhầ y bám trên vỏ hạt, rửa sạch một lần thứ 2, lau khô, bọc hạt vào một loại khă n ẩm, thấ m nước thoáng khí, ủ hạt trong một hộp (giấy hoặc gỗ) giữ được độ ẩm và để ở nhiệt độ 28 - 30oC.
+ Ủ hạt: Dùng hộp ủ hạt, bên trong mắc một bóng điện và một nhiệt kế biể u. Hạt giố ng để trong hộp luôn có nhiệt độ 28 - 30oC và khăn gó i hạt lúc nào cũng phải ẩm. Nếu nhiệt độ trên 35oC hạt sẽ bị hỏng và không nãy mầ m được. 6.1.2. Gie o hạt
- Gieo thẳng: Hạt được gieo thẳng cần 1kg hạt/ha, mỗi hốc gieo 1 -2 hạt, độ sâu gieo hạt sâu khoảng 2cm, lấp hạt bằng tro trấu hay rơm rạ chặt khúc (nếu ngâ m hạt nứt nanh thì phải gieo trên đất đủ ẩm, không gieo trên đất khô hạn. Gieo thẳng có ưu điể m là rễ mọc sâu, cây sinh trưởng rất khoẻ không bị mất sức, chịu hạn tốt nhưng nhược điể m là tốn công lao động, không tiết kiệm được hạt, khó chă m sóc, dễ rủi ro khi gặp mưa to hay dịch hại, cây con hao hụt nhiều.
- Gieo hạt để ươ m cây trong bầu (gieo vào bầu đất): Gieo hạt trong bầu là thuận lợi nhất cho việc chăm sóc cây con, tiết kiệ m hạt giống (chỉ cần 0,5kg/ha), đặc biệt chống rét cho cây và tỷ lệ mọc cao, ngoài ra có thể gieo sớm để tranh thủ thời vụ. + Túi PE (ni lon) là m bầu: phả i có chất lượng tốt, nếu không dễ bị vỡ bầu; kích thước túi bầu có đường kính rộng x cao là 7x 10cm, đục 2 lỗ đối diện cách đáy túi 2cm để thoát nước.
+ Chuẩn bị đất làm bầu: Dùng đất tơi xốp, không có nấm bệnh, trứng sâu: Tỷ lệ 70% đất bột + 30% gồm phân
chuồ ng hoai mục chất lượng tốt và 1% vôi bột trộn đều cho vô bầu (hoặc hỗn hợp đất vào bầu trộn theo tỷ lệ đất: tro: phân chuồng hoai là 1: 1 :1). Khi cho đất vô bầu nên nén chặt đất ở đáy bầu và tiếp tục cho đầy, không nén đất trong bầu quá chặt. Số bầu phải lớn hơn số cây định trồng 10 -15%. Để phòng bệnh cho cây con nên dùng một trong các loại thuốc trừ nấ m như Rovral, Copper zinc, Champ ion pha nồng độ 1-2%o tưới lê n bầu đất, sau đó xă m lỗ sâu 0,5 - 1c m rồi gieo hạt.
150
+ Gie o hạt: Hạt ủ nứt nanh khi rễ mầ m dài khoảng 5mm là vừa để gieo vô bầu. Trước khi gieo, tưới đẫ m nước vào bâu đất, mỗ i bầu gieo 1 hạt, đặt hạt nằ m ngang (2 lá mầ m bật lên nhanh nhất), những hạt có mầm dài hoặc cong thì cho rễ phải hướng xuống đất.
Gieo xong phủ một lớp đất mịn trên mặt hạt dày khoảng 1 - 1,5cm hoặc rải một lớp tro thảo mộc (phủ kín hạt). + Vị trí đặt bầu: Chọn nơi bằng phẳng có ánh sáng đầy đủ và thoáng gió để là m vườn ươm. Xếp các bầu chặt khít thẳng hàng, sao cho mặt vườn ươm hình chữ nhật. Vườn ươm phải chọn nơi giả i nắng có nhiều ánh nắng, bằng phẳng, không được đọng nước. Nếu đất thấp đặt bầu đất trên luống cao 10 -15 c m, bên dưới rải một lớp tro trấu dầy 5 -10 cm để hạn chế đứt rễ khi đe m cây trồng ra đồng.
Trong vườn ươm cây con thường bị rệp, nhệ n, bọ dưa, sâu ăn tạp, bệnh chết rạp cây con gây hại nên thường xuyên kiể m tra để phòng trị kịp thời. Khi cây lên đều khoảng 80% thì loại bỏ những cây con mọc chậ m. Cần dự trừ 10 -15% bầu để trồng dặm. Gieo bầu có ưu điể m cây sinh trưởng đồng đều, dễ chăm sác, tiết kiệm hạt giố ng, ít hao cây con, tranh thủ thời gian là m đất kỹ lưỡng hơn. Nhưng nhược điể m là đầu tư ban đầu nhiều hơn, tốn công làm bầu, bộ rễ không phát triể n sâu. 6.1.3. Chă m sóc thời kỳ vườn ươm
+ Tưới nước: Bầu ươm cây phải luôn ẩm, nếu khô nước phải tưới 2 lần/ngày
vào sáng sớm và chiều mát nhưng tưới không quá ướt.
+ Bóc vỏ: Khi hạt dưa nảy mầ m, bóc vỏ các hạt dưa còn dính trên 2 lá mầ m, thường là m vào buổi sáng lúc vỏ hạt còn ướt hoặc tưới nhẹ 1 lượt để không làm tổn thương lá mầ m hoặc vặn gãy gốc non
+ Phòng trừ sâu bệnh: các bệnh chủ yếu trong vườn ươm là thối gốc (lở cổ rễ), thán thư. Sâu hại có sâu xá m, rệp, bọ trĩ, nên xịt thuốc chống bệnh và sâu, phòng trước khi đem đi trồng. 6.1.4. Kỹ thuật ghé p dưa hấu để chống bệnh:
- Chuẩn bị cây gốc ghé p: Hạt "bầu sao" hay bầu địa phương thường được chọn là m gốc ghép vì khả năng tăng trưởng mạnh, thíc h nghi rộng rãi với điều kiện thời tiết, đất đai và để giống dễ dàng. Hạt bầu ngâ m trong nước ấm pha tỉ lệ 3 sôi + 2 lạnh 10 - 12 giờ, gieo trong túi nilo n kích thước 8 x 12 cm, đặt nơi có nhiề u ánh nắng để cây con lên đều, khoẻ mạnh.
151
- Chuẩn bị cây dưa ghé p: Khi cây bầu mọc đều, có 2 lá mầm vừa mở ra là chuẩn bị ủ hạt dưa hấu. Hạt dưa hấu ngâ m nước ấm 5 - 7 giờ, gieo trong nia (đáy bằng, đường kính khoảng 50- 60cm). Chọn trấu mới ngâ m ướt, nhồi cho hơi mề m rãi trên nia chừng 2 - 3 cm, rãi hạt dưa đã nảy mầm đều lên mặt trấu, phủ lên trên lớp trấu dày khoảng 3cm. Trong thời gian ủ hạt dưa ban ngày đem nia ra phơi nắng và i giờ giúp hạt ấm hơn, nảy mầ m nhanh, đều. Nên dùng lá chuố i đậy bên trên nia để giữ ẩm và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp khi hạt vừa
nhú lên mặt trấu để thân mầ m vươn dài chậm mọc lá. Một số tỉnh khu vực miền Trung thường ủ hạt dưa và đất cát, cho nắng dọi vào, hạt ấm nhanh mọc hoặc ủ hạt dưa bằng rơm, lá chuối, thùng trấu...) - Ghé p cây dưa hấu/bầu sao:
Khoảng 3 ngà y sau hạt dưa nảy mầm thì đem ghép. Thời điểm ghép cây tốt nhất khi cây bầu có một lá thật đầu tiên, cây dưa sắp mở hai lá mầ m. Dùng phương pháp ghép nối ngọn, tưới đẫm gốc ghép trong bầu đất trước lúc ghép vì sẽ không tưới 2 - 3 ngày sau khi ghép. Địa điể m ghép và đặt cây con nơi không có ánh nắng, được che mát và che gió 2 - 3 ngày đầu, không được tưới bằng thùng vòi hoa sen, chỉ dùng bình xịt phun sương 1-2 lần trong ngày, bắt đầu từ ngày thứ 2 sau khi ghép.
Huấ n luyệ n cây ghép: Khi ngọn dưa thật sự tăng trưởng trên gốc bầu có thể đem cây ra nắng, để cây ghép dưới nắng nhẹ trong 20 - 30 phút ở ngà y 4, vài giờ ở ngày thứ 5 - 6, sau đó đe m ra nắng hoàn toàn. Khi cây dưa ghép lên bầu có lá thật là trồng được, từ khi ngâ m hạt bầu đến khi trồng cây dưa ghép 18 - 22 ngày.
Phương pháp ghép cây có ưu điể m là rất ít bị bệnh héo rũ, có thể trồng dưa hấu liên tục nhiều nă m trên một nền đất. Nhưng có nhược điể m là tốn nhiều thời gian và công lao động để ghép cây con, khó áp dụng rộng rãi vì đòi hỏi kỹ thuật ghép ghép cao (cần phải có nhà ghép để điều hoà nhiệt độ và ẩ m độ sau ghép thích hợp, không thể ghép trong điều kiện tự nhiên).
6.2. KỸ THUẬT CANH TÁC 6.2.1. Chuẩn bị đất trồng Đất trồng dưa hấu yêu cầu tơi, xốp, dễ thoát nước, pH có thể từ 5,5 - 7 (thích hợp từ 6 - 7), cày bừa kỹ trước khi lê n luống. Xử lý đất bằng vôi bột 400 - 500 kg/ha trước khi lên luống 5 - 7 ngà y. Có thể trồng luống đôi hay luống đơn (tức trồng 2 hàng hay 1 hàng dưa tương ứng). Nếu luố ng đôi khoảng cách giữa 2 tim rãnh 5 - 5,5m, cao 15- 20cm trong đó rãnh rộng 30 - 50cm, mặt luống rộng 5m. Kiểu nà y tiết kiệ m được diện tích đất nhưng khó chăm sóc Để dễ dàng chă m sóc thì thường là m luống đơn: Luống rộng 2,5m (mặt luố ng rộng 2,2m, rãnh 0,3m). Chiều dài tùy theo thửa ruộng, nếu ruộ ng dài trên 50m giữa ruộng phả i xẻ rãnh thoát nước, chiều cao luống 0,2 - 0,25m. 6.2.2.Gie o hạt
152
Nên trộn hạt với Thirman 80WP hoặc Benlate 50WP trong 1-2 giờ để phòng các bệnh do nấm, vi khuẩn có sẳn trong hạt hoặc bên ngoài tấn công cây con lúc mới gieo. Ngâm hạt trong nước ấm pha tỷ lệ 3 sôi 2 lạ nh khoảng 2-3 giờ, chà rửa sạch nhớt, sau đó ủ hạt từ 36-48 giờ. Gieo hạt trong bầu được xử lý thuốc để ngăn ngừa sâu bệnh tấn công. Khi cây con vừa ra lá thật (lá nhá m) khoảng 7-10 ngà y sau gieo thì chuyể n cây con ra trồng.
- Mật độ khoảng cách trồng:
Dưa hấu là cây sinh trưởng mạ nh, đặc biệt với giống F1, ra nhánh nhiề u, cần bố trí sao cho dưa đủ diện tích bò, dễ chăm sóc và cho trái lớn. Vụ sớm, trời còn mưa, ít ánh sáng, độ ẩm không khí cao, nên trồng thưa để dễ chă m sóc và ít sâu bệnh. Trồng luống đôi 5,5m (2 hàng/ luống), luống đơn 2,5m (1 hàng/luống), cây x cây 60c m, mật độ trồng 7000 cây/ha. Vụ chính nắng nhiều có thể trồng dày hơn (8000 cây/ha) nhưng muố n trái lớn không nên trồng dày. Trên đất cát có thể trồng dày cây x cây khoảng 40 - 60c m, hàng x hàng 60 -70cm - Phương phá p trồng:
Sau khi ươm hạt từ 15- 20 ngà y, cây con ra được từ 2 - 3 lá thật thì đe m trồng: Dùng dao la m rạch bao ni lon, đặt bầu xuống mặt luống đã có hốc sẵn, ấn chặt gốc, trồng vào buổ i chiều, trồng xong tưới nước ngay để rễ cây con bá m chắc vào đất và phát triể n nhanh. Số cây còn lạ i trong vườn ươm tiếp tục chă m sóc, sau 5 -7 ngày đem dặm.
Ở những vùng đất nhẹ nên trồng dưa hấu có mà ng phủ nông nghiệp (plastic), nhằ m hạn chế sâu bệnh, cỏ dại, phân bón; điều hoà ẩm độ đất; không xó i lở, phá vở kết cấu đất hay luống khi mưa. Dùng phương pháp tưới thấ m vào rãnh sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trồng thường. 6.2.3. Thời vụ trồng - Các tỉnh khu vực miền Trung:
+ Vụ Xuân Hè: là vụ chính, gieo tháng 2 đến đầu tháng 3 thu hoạch đầu tháng
+ Vụ Hè Thu: gieo tháng 4- 6 thu hoạch tháng 6-8 (trên đất trồng lúa 1 vụ Đông
+ Vụ dưa Noel: Gieo 20/9 -1/10 dương lịch thu dịp 25/12 (20/8 - 01/9 â m lịch). + Vụ dưa hấu tết: gieo từ 5-15/10 â m lịch thu hoạch vào dịp tết Nguyên đán
+ Vụ dưa sau tết: Tùy từng vùng mà có thời vụ khác nha u, thường trồng những
5. Xuâ n). Chú ý: Thời vụ gieo trồng có thể sản xuất dưa từ tháng 2 - 8 nhưng tập trung nhất tháng 3, 4. Đối với vùng cát có thể gieo vụ dưa tết (gieo vào thá ng 10 âm lịc h). - Các tỉnh phía Nam: (thu từ 25 tháng chạp) vùng có nước ngọt để tưới.
+ Dưa Hè Thu: gieo trồng trong suốt mùa mưa.
- Các tỉnh phía Bắc
+ Vụ Xuân - Hè: là vụ chính, gieo hạt cuối thá ng 2 đầu tháng 3 thu hoạch cuối
tháng 5 đầu tháng 6 tùy giống
153
+ Vụ Thu - Đông: gieo vào cuối tháng 9 thu hoạch cuối thá ng 11 đầu tháng 12
Nên sử dụng màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ dại, sâu bệnh, giảm hao hụt phân bón và nước tưới. 6.2.4. Phân bón
Khó xác định lượng phân bón bao nhiê u cho mọi trường hợp vì lượng phân bón và cách bón phụ thuộc vào đất đai, mùa vụ, giống và tập quán canh tác. Tuy nhiên sau đây là lượng phân cơ bản là m cơ sở cho thực hiệ n canh tác. Sau đó tùy theo mức độ tăng trưởng của cây dưa mà có thể tăng giả m lượng phân bón cho thích hợp - Lượng phân bón cho 1ha dưa hấu:
Bón 10 - 20 tấn phân chuồ ng (5 tạ - 1tấn/sào) + 500kg vôi bột + 130kg N + 80
kg P2 O5 + 180 kg K2SO4 . Lượng phân bón trên đất trồng lúa có thể theo tỷ lệ N:P:K = 100 : 90: 90, trên
đất cát 120: 140: 90. - Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân chuồng (hoặc lân hữu cơ vi sinh) + lâ n + vôi trước khi
+ Thúc lần 1: kết hợp xới vun khi cây được 30 - 40 sau gieo (12-15 ngày sau
+ Thúc lần 2 (sau đợt 1 từ 15 - 20 ngà y): khi cây ra hoa rộ gồ m 1/3 lượng đạm
trồng trồng bầu) ngà y gồ m 1/3 lượng đạm + Kali . và kali.
+ Thúc đợt 3 (sau đợt 2 từ 10 -15 ngà y): khi đã có quả gồm 1/3 lượng đạ m và kali còn lại. Sau đó 5 - 7 ngày dùng nước phân chuồng ngâ m mục pha loãng tưới cho cây để giữ bộ lá và tăng trọng lượng quả. Có thể sử dụng phân bón lá như sản phẩm vườn sinh thá i, Supermes, Komix... để bổ sung chất dinh dưỡng cho cây dưa nhưng không nê n phun lúc cây ra hoa rộ và chọn trái. Chỉ nên phun đúng nồng độ và thời gian theo hướng dẫn trên nhãn cha i.
6.2. 5. Chăm sóc - Dặm cây: Sau khi trồng 5-7 ngà y thì tiế n hành trồng dặm lại các cây bị hao
hụt.
- Tưới nước:Dưa hấu cần ẩ m nhưng không chịu được úng. Cần tưới nước khi cây khô hạn hoặc sau khi bón thúc, dùng thùng tưới vào sáng sớm hoặc chiều mát, tưới vào gốc tránh tưới vào ngọ n, tránh tưới vào buổi trưa. Tốt nhất là tưới nước tự chảy (cho nước vào 2/3 rãnh luố ng, để 4 - 6 giờ cho thấ m qua luống rồi tháo cạn). Sau cơn mưa phải tháo nước ngay.
+ Thời kỳ thân cành, hoa sinh trưởng mạnh: không nê n tưới nước quá nhiều
154
tránh tình trạng dây lá quá rậ m rạp, ảnh hưởng đến sự ra hoa, kết trái.
+ Thời kỳ trái phát triển: cần phải tưới nước nhiề u nhất (lượng nước tưới và số lần tưới) để thúc đẩy trái lớn nhanh, khi trái lớn đến mức nhất định, nên giả m lượng nước tưới.
+ Thời kỳ chín (trước thu hoạch 7 - 10 ngày): Không nên tưới nhiều, tránh hiện
tượng nứt quả. Cần lưu ý vào mùa khô nắng nóng phải tưới nước đầy đủ. Nếu khô hạn kéo dài thì nên áp dụng phương pháp tưới rãnh (tưới thấ m), tưới 1lần/3-5ngà y. Tưới thấm vào rãnh giúp tiết kiệ m nước, không văng đất lên, giữ ẩm lâ u, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Trong mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt, không để nước ứ đọng lâu. - Là m cỏ, xới xáo kịp thời kết hợp bón thúc phân - Phủ mặt luống:
Khi dưa có chiề u dài 50 - 100cm dùng rơm rạ phủ kín mặt luố ng để giữ ẩm,
chống cỏ dại, giúp tua cuốn giữ cho cây khỏi bị gió lay và tránh bệnh thố i quả. - Phâ n bố đề u ngọn cây trê n mặt luống (sửa dây): Sau khi trồng được 20 ngà y thì tiến hà nh sửa và cố định vị trí bò của dây, giúp các dây bò có thứ tự, song song nha u trên khắp mặt luống, không quấn chồng lên nhau, đủ ánh sáng tạo điều kiện cho cây quang hợp tốt, cây thoáng gió, tránh để bộ lá quá dày che lấp lẫn nha u. 6.2.6. Thụ phấn nhân tạo, tỉa nhánh, định trái
- Thụ phấ n hay úp nụ là biện pháp kỹ thuật rất cần thiết trong canh tác dưa, giúp cho quả có độ đồng đều cao, dễ chă m sóc. Khi dây dưa dài khoảng 1,5m (25 - 30 ngà y sau trồng hoặc 35 - 40 ngày sau khi gieo hạt). Chọn hoa đực bất kỳ vừa nở, to, tốt lấy phấn chấm phấn lên nuố m nhụy của hoa cái vừa nở. Nên thụ phấn bổ sung cho dưa vào sáng sớm mỗ i buổi sáng 7- 9giờ, tiến hành 2 - 3 lần trong thời kỳ hoa nở rộ. Thụ phấn được thực hiệ n tập trung trong 4 - 7 ngày, thời gian thụ phấn càng ngắn càng tốt.
- Tỉa nhánh: Để cho cây dưa khoẻ mạnh, dễ chă m sóc cần tiả bớt nhánh, lá già. Nên tỉa sớm khi nhánh vừa nhú ra 5-7c m, mỗ i cây nên tỉa chừa lại 1 thân chính và 2 dây nhánh phụ (dây chèo) cho bò song song với thân chính, nhưng dưa hấu ghép tỉa chừa 1 thân chính và 1 nhánh phụ. Việc tỉa nhá nh phải được tiến hành thường xuyê n cho đến khi thụ phấn (tỉa bỏ tất cả các dây chèo và các dây bơi ra sau để tập trung dinh dưỡng nuôi trái), không cần tỉa sau khi đã lấy trái. Nên tỉa vào buổ i sáng lúc nắng ráo để vết cắt mau khô, thỉnh thoảng nhúng kéo vào dung dịc h thuốc Benla le hoặc Copper B 1-2% để ngừ bệnh lây lan. Trường hợp dây phát triển quá tốt có thể ngắt bỏ ngọn, nhưng phải ngắt ngọ n sau 55 ngày kể từ khi gieo và giữ đoạn thân ma ng lá ở phần ngoà i của trái 5 - 7 lá.
155
- Định trái (tuyể n trái):
Để cho trái dưa to, tròn đều chỉ nên để mỗi cây một trái. Việc tuyể n trái tiến hành khoảng 40 - 45 ngà y sau khi gieo hạt. Khi trái bằng trái chanh chọn trái thứ 3 trên dây chính tức vị trí lá thứ 15 - 20, nếu dây dưa quá sung sức có thể chọn trái ở vị trí 20 - 24 sẽ cho trái tốt hơn. Nếu trên dây chính không tuyển trái được thì chọn trái thứ 2 trên dây nhánh tức vị trí lá 8 - 14. Chọn trái có bầu noãn đầy đặn, cuống to, dài, có nhiề u lông tơ thẳng, không sâu bệnh. Khi chọn trái xong cắm que là m dấu đồng thời tỉa bỏ tất cả các trái khác đậu tự nhiên, các trái ra sau. 6.2.7. Lót rơm kê trái và trở dưa:
Khi trái lớn bằng trái ca m, sửa cho trái đứng để trái phát triển đồng đều. Lót kê trái để hạn chế thối đít trái và giúp trái phát triển thuận lợi. Trong qúa trình trái phát triển thỉnh thoảng trở bề để trái tròn đẹp và màu vỏ trái xanh đều, tránh bị sâu bệnh tấn công dưới đít trái. Trở quả để mà u vỏ quả đều và đẹp, không bị thối do sâu bệnh. Khi dưa lớn khoảng 10- 15cm thì cứ cách 3 ngày trở dưa một lần, mỗi lần trở 1/4 quả hết phải sang trái, chú ý không vặn cuống dưa, không cho cuống dưa tiếp xúc với mặt đất, dưa dễ bị thối và nứt quả. Trở trái khi không còn ướt sương. Trước khi thu hoạch 10 ngày nên dựng đứng quả dưa cho nắng chiếu hoàn toàn vào quả dưa để dưa chín đều, tăng giá trị thương phẩm. 6.2.8. Phòng trừ sâu bệ nh. - Sâu và một số loại côn trùng gây hạ i
+ Sâu xá m (Agrotis upsilon Rottem berg):
Sâu hại thời kỳ cây con, cắn rễ, cắn ngang cây dưa về ban đê m, ban ngà y ẩn náu trong đất 3 - 5cm. Dùng que đào quanh gốc, bắt sâu vào sáng sớm. Có thể xử lý đất trước khi trồng một trong các loại thuốc sau: Furadan 3 % hạt (50kg/ha đất), Karphos 2 % hạt 40 kg/ha đất.
+ Bọ trĩ (thrip palmi) Bọ trĩ còn gọi là bù lạch, kíc h thước rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung trong đọt non ha y mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây là m cho đọt non bị xoăn lại. Bọ trĩ cùng với bọ dưa là môi giới truyền bệnh “đầu lân” và bệnh khả m. Dùng luân phiê n một số thuốc sau đây để tránh bọ trĩ quen thuốc. Có thể dùng các loại thuốc luân phiê n để trị: Confidor 100SL, Admire 50EC...0.5-1..., Danitol 10EC 0.5-1..., Regent 800 WP
156
+ Nhện đỏ (Tetranyc hus kanzanwai) còn gọi rầy lửa: cơ thể rất nhỏ, có 8 chân, di chuyển nhanh, nhả tơ bao thành một lớp ở dưới mặt lá. Nhện sinh sản rất nhanh, chíc h hút nhựa là m lá vàng khô đi.
Nên thay đổi thuốc thường xuyê n phun Confidor 100SL, Admire 50EC...0.5 -1%o, Regent 5SC từ 1-2%o hoặc Rege nt 800WP 0.80g/ 8 lít nước, Danito l 10EC 0.5-1%o.
+ Bọ dưa (Aulacophora similis) Con trưởng thành có cánh cứng, màu và ng cam, dài 7-8mm, sống lâu 2 - 3 tháng, đẻ trứng dưới đất quanh gốc cây dưa, hoạt động ban ngày, ăn gặ m lá thường gây thiệt hại nặng khi cây dưa còn nhỏ đến lúc cây có 4 - 5 lá nhám. Ấu trùng có màu vàng lợt, đục vào trong gốc cây dưa làm dây héo chết. Có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa còn nhỏ, thu go m tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch. Rãi thuốc hạt như Regent 0.3 G 1-2kg/công phun, các loại thuốc phổ biến Sumi-alp ha, Baythroit 5SL, Ad mire 50 EC 1-2 %o. Kinh nghiệ m cho thấy phun Sevin 1-2 %o cho hiệ u quả cao.
+ Sâu ăn lá (Heliothis amigera) và sâu khoang (Spodoptera litura): con trưởng thành là loại bướm đê m rất to, cánh nâu, giữa có một vạch trắng. Trứng đẻ thành từng ổ hình tròn ở mặt dưới phiến lá, có lông vàng nâu che phủ. Sâu non lúc nhỏ sống tập trung ở mặt dưới phiến lá nên gọ i là sâu ổ, khi lớn lên phân tán dần, mình có màu xám với khoang đen lớn ở trên phía lưng giáp đầu. Sâu ăn lủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt ngang thâ n cây con. Sau đó sâu thường chui vào sống trong đất, ẩn náu dưới các kẽ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất, nhộng ở trong đất.
+ Sâu xanh da láng hay còn gọi sâu đàn (Spodoptera exigua): sâu màu xanh, ở mặt lưng trơn láng (tuy nhiên mà u sắc thay đổi nhiều). Dùng một số thuốc sau: Cascade 5EC, Voltage 50 EC, Lannate 40SP, Atabron 5EC, Mospilan, Sumico mpi alpha. Một số loại sâu khác như sâu ăn tạp, cắn lá (sâu khoang). Mình có màu xám với khoang đen lớn ở trên phía lưng sau đầu, ăn lủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt nga ng thân cây con. Sau đó sâu thường chui vào sống trong đất, ẩn dưới các kẽ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất, nhộng ở trong đất. Nên thường xuyên thay đổi loại thuốc và phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao: Sumic idin 10EC, Cymbus 5EC, Karate 2.5EC, Fenbis 2.5 EC, Decis 2.5 EC... 1-2... có thể pha trộn với Atabron 5EC, Match 50 ND từ 2-3 cc /biònh phun 8 lít. Nên làm đất kỹ trước khi trồng vụ sau để diệt sâu và nhộng còn sống trong đất, xử lý đất bằng thuốc hạt. Có thể ngắt bỏ ổ trứng hay bắt sâu non đang sống tập trung. Phát hiệ n sớm lúc sâu còn non, dùng luân phiên một số thuốc. Nên thay đổi loại thuốc thường xuyê n, phun vào gia i đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao
+ Ruồi đục trái và rầy mề m: Chúng chích hút đọt và lá non, truyền bệnh virus. Dùng luân phiê n một số loại
thuốc sau: Oncol 20ND, Voltage 50EC, Lannate 40SP, Hopsan75ND, Cyper 25ND. - Bệ nh hại:
157
+ Bệnh khả m (do vi rus):
Bệnh này do vius gây hại, triệ u chứng bệnh là chồi ngọn hơi bị chùn lạ i, lá ngọn nhỏ quăn queo, màu xanh đậ m xen màu xanh nhạt hay vàng, cây chậm lớn, lóng ngắn hơn bình thường, trái có mà u hơi vàng. Phun thuốc trừ mô i giới truyền bệnh, loại bỏ các cây bị bệnh để tránh lâ y lan
+ Bệnh héo rũ (do nấm Fusarium sp.) Bệnh héo rũ còn gọi bệnh chạy dây do cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt, trên cây con bệnh là m chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến tạo quả, cây dưa bị héo từng nhá nh rồi chết cả cây hoặc héo đột ngột như bị thiếu nước. Bệnh này có liên quan nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm Phytophthora sp. cũng gây hại cho bệnh này.
Phòng trị bằng cách lên luố ng cao, làm đất thông thoáng, bón thê m phân chuồng, tro trấu, nhổ cây bệnh tiêu hủy. Phun Copper -B, Derosal 60WP, Rovral 50W, Topsin-M 50WP, Zin 80WP...2 -3 phần ngìn hoặc Appencarb, Supper 50FL, Alliette 80WP, Ridomil 25WP, CurzateM8 ... 1-2 phần ngìn tưới vào gốc. Tránh trồng dưa hấu và các cây cùng nhóm như bí đỏ, bó đao, dưa leo... liên tục nhiề u nă m trên cùng một thửa ruộng.
+ Bệ nh chế t rạp cây con, héo dây, tóp thân (nấ m Rhizoctonia sp.; Pythium
sp.)
Vết bệnh có hình bầu dục mà u vàng nâu, đố m nâu nhạt, ướt mề m trên cổ rễ hay phần thân sát mặt đất. Sau đó vết bệnh khô, thắt lại lõ m xuống, nhăn nheo. Cổ rễ bị thối nhũn, cây đổ ngã, lá non vẫn xanh. Nấ m chỉ gây hại ở giai đoạn cây con, bệnh còn là m thối đít trái. Bệnh phát triển mạ nh khi ẩ m độ cao. Nấm lưu tồn trên xác thực vật sau vụ thu hoạch. Phun Scor, Monceren, Validacin 5L, Anvil 5SC, Rovral 50WP, Rido mil 25WP 1-2%o; Copper -B 2-3%o (thuốc trị bệnh đố m vằn trên lúa đều trị được bệnh này).
+ Bệnh phấn trắng (Do nấm Sphaerotheca funliginea): Triệu chứng là trên lá có từng chỏ m mất mà u xanh, hóa vàng dần, bao phủ một lớp nấ m như bột trắng che phủ lá. Về sau lá chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng úa, khô dần.
Phòng trừ: Dùng luân phiê n một số thuốc Carbenda 50SC, Bavitin 50FL . + Bệ nh bã trầu, nứt thân chảy nhựa (do nấm Mycosphaerella melonis): Bệ mh này nông dân còn gọi là đốm lá gốc hay bã trầu. Vết bệnh lúc đầu là những chấ m nhỏ màu nâu nằ m thành từng đá m như bị phun bã trầu lên lá, vết bệnh ở rìa lá thường bị cháy nâ u, sau đó héo khô. Trên thân nhất là nhá nh thân, có đốm màu vàng trắng, hơi lỏ m, là m khuyết thân hay nhánh nơi bị bệnh. Nhựa cây ứa ra thành giọt, sau đó đổi thành màu nâu đen và khô cứng lạ i, vỏ thân nứt ra. Bệnh làm héo dây và nhánh.
158
Tiê u hủy cây bệnh sau vụ thu họach. Phòng trị luân phiê n một trong các loại thuốc Topsin M, Manzate, Penncozeb, Ridomil, Derosal, Anvil, Copper B, Appencarb
super 50 FL với nồng độ 1-2%o hoặc Tilt 250 EC, Nustar 40 EC, Mexyl-MZ 72WP từ 2-3cc /bình phun 8 lít. Tránh bón nhiề u phân đạm, bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh, trồng dưa nơi thoáng gió, đủ ánh nắng.
+ Bệnh chạy dây, chế t muộn, hé o rũ: Cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt, bệnh là m chết rạp từng đám lúc cây còn non. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến tượng trái, cây dưa bị héo từng nhánh rồi chết cả cây sau đó hoặc héo đột ngột như bị thiếu nước. Phòng trị: nên lên luố ng cao, là m đất thông thoáng, bón thêm phân chuồng, tro trấu, nhổ bỏ cây bệnh, kết hợp phun các loại thuốc sau: Copper-B, Derosal 60WP, Rovral 50W, Topsin -M 50WP, Zin 80WP hoặc Appencarb, Supper 50FL, Alliette 80WP, Ridomil 25WP, Curzate M8 ... tưới vào gốc (nồng độ và liều lượng ghi trên bao bì).
+ Bệnh thán thư (nấm Colletotrichum lagenarium) Bệnh gây hại trên lá trưởng thành, vết bệnh có vòng tròn nhỏ đồng tâ m, màu nâu sẩm, quan sát kỹ thấy những chấm nhỏ nhỏ li ti mà u đen tạo thành các vòng đồng tâm, trên cuống lá và thân cũng có những vết màu nâ u. Vết bệnh trên quả có màu nâu tròn lõm vào da, bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối quả. Bệnh xuất hiện nặng và thời điểm trồng dưa sớm vụ Noel do trời còn mưa hoặc ruộng tưới quá nhiề u nước, ẩ m độ cao. Phun Manzate 200, Mancozeb 80WP, Antracol 70W, Curzate M8, Copper-B, Topsin-M, Benlat -C 50WP nồng độ 2-3 phần nghìn. 6.2.9. Thu hoạch Quả sau khi đậu được 30 - 35 ngà y tuổi, khoảng 65 - 70 ngày sau trồng, quả lớn đạt kích thước tối đa của giống; vỏ bóng láng, gân nổi rõ trên mặt trái; nơi vỏ trái tiếp xúc với mặt đất trở nên vàng; dây, lá, tua cuốn ở đốt ma ng trái bắt đầu chuyển sang vàng, cuống quả đã khô thì có thể thu hoạch được. Thời điể m thu hoạch tùy giống và thời vụ, điều kiện vận chuyển đến thị trường tiêu thụ xa hay gần. Thu hoạch dưa hấu thương phẩm thường được thu khi quả có độ chín 80 - 90%. Gõ lên trái có tiếng âm thanh thấp (hà m lượng nước trong tế bào giả m) là quả già chín, âm thanh cao là quả chưa đủ độ chín. Tốt nhất kết hợp quan sát đặc điểm hình thái bên ngoài quả với bổ một vài quả để đánh giá độ chín và đem đối chiếu với số quả trên ruộng để quyết định ngà y thu hoạch. Cần ngưng tưới nước 4-5 ngày trước khi thu hoạch, giúp dưa ngon ngọt, ít dập bể khi vận chuyển và bảo quản được lâu.
159
Khi thu hoạch nên cắt chừa cuống và đoạn thân hai bên cuống 10 -20cm. Nếu dưa trồng đúng kỹ thuật có thể trữ 15-20 ngày sau thu hoạch mà vẫn còn ăn được. Năng suất trung bình trong vụ Xuân - Hè (vụ chính) ở một số tỉnh miền Trung 20 - 25 tấn /ha, vụ Hè - Thu trồng trên đất lúa 1 vụ đạt năng suất 10 - 20 tấn/ha (giống Hắc Mỹ Nhân). 6.2.10. Để giống và bảo quản hạt giống
Dưa hấu là cây thụ phấn chéo nên khi để giống cần cách ly với các ruộng lân cận và trong vùng trồng nhiề u giố ng khác nhau.
Chọn quả to, cân đối, chín hoàn toàn trên dây, không sâu bệnh, thu về để nơi
mát 5 -10 ngà y cho thật chín, cắt bỏ phần đỉnh và đáy quả, bổ lấy hạt ở đoạn giữa quả.
Ủ hạt 1-2 ngày (dụng cụ đựng hạt bằng sứ hoặc nhựa) cho chất nhờn quanh hạt bị phân hủy, rửa hạt trong nước sạch rồi đem phơi nắng nhẹ một số ngày cho khô (độ ẩm hạt đả m bảo 12 - 13%), rồi cho vào chai lọ, đậy kín và bảo quản.
Năng suất hạt/quả khoảng 3-5g.
RAU ĂN CỦ CẢI CỦ (Raphanus sativus L.)
Tiế ng Anh : Radish Thuộc họ Thập tự: Crucifea Số lượng nhiễ m sắc thể 2n = 18; 36 (radish) 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CẢI CỦ 1.1. Nguồn gốc Cây cải củ là một loại rau ăn củ vừa là cây rau 2 năm vừa là cây một nă m. Nhiều tài liệu cho rằng cải củ hoang dại có nguồn gốc từ Nhật Bản và Địa Trung Hải. Sau đó được trồng ở nước Anh 1548, châu Mỹ 1692. Dạng cải củ trắng, dài, xuất hiện ở châu Âu vào thế kỷ XVI. Thế kỷ XVIII loại cải củ tròn phát triển đầu tiên là cải củ trắng sau đó là cải củ đỏ. Trong quá trình phát triể n và tiến hoá, có nhiều dạng và màu sắc củ (dài, tròn, ngắn, hình lê, thậ m chí dẹt, màu trắng, đỏ, đen, vàng) đã được trồng. 1.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế
Củ cải trắng là củ của cây cải củ. Cải củ ngoài cách dùng củ là m thức ăn còn dùng lá để luộc, muối dưa. Củ cải được chế biến tương đối nhiều mó n: thái mỏng muối dưa, luộc ăn uống nước, kho với thịt, xào với trứng hoặc thịt, nấu canh, là m gỏ i, ngâm nước mắ m thành món dưa ngâm, ăn quanh nă m, phơi khô dự trữ để là m dưa.
+ Cải củ là một nguồn vita min lớn: Trong củ có chứa 15 - 45mg/100g và nhiều
loại chất khoáng khác. Cải củ đỏ chứa nhiều vitamin hơn cải củ trắng.
+ Ngoài ra cải củ còn chứa các loại đường: trong đó đường Gluco là quan trọng
nhất.
160
+ Nguồ n nguyê n liệu trong công nghiệp chế biế n: Mùi đặc trưng của cải củ là isothioxyanat và màu sắc của cải củ là do sắc tố antoxian, lá cải củ là nguồn chiết xuất protein quan trọng, hạt cải củ được dùng để chế biến dầu trong công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩ m
Bảng 20.Thành phầ n các chất chứa trong củ và thân lá cải củ Củ Lá và quả Thà nh phần các chất
Độ ẩ m (%) Protein (g) Chất béo (g) Chất xơ (g) Cácbuahydrat (g) Chất khoáng (g) Can xi (mg) Photpho (mg) Sắt (mg) Vita min (I.U.) Thia min (mg) Ribo flavin (mg) Axit nicotinic (mg) Vita min C (mg) Cải củ trắng 94,7 0,7 0,1 0,8 3,4 0,6 50 22 0,4 5 0,06 0,02 0,5 15 Cải củ đỏ 90,8 0,6 0,3 0,6 6,8 0,9 50 20 0,5 5 0,06 0,02 0,4 17 Quả 90,5 2,3 0,3 1,4 4,7 0,8 80 100 2,8 50 0,07 0,05 0,2 69
Lá 90,3 2,7 0,6 0,9 3,4 2,1 310 60 16,1 18,66 0,03 0,16 0,3 10,3 (Theo Gopalan và Balasubramanium 1996)
2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC
- Cải củ là loại rau có rễ cái (rễ cọc): Rễ cái phát triển phình to ra dùng làm thực phẩm gọ i là củ. Củ có hình dạng khác nhau tuỳ thuộc vào giống (có thể tròn hay dài), các rễ dinh dưỡng kém phát triển do đó kém chịu hạn, chịu úng. Bộ lá tương đối phát triển (trong điều kiện khí hậu lạnh).
+ Cải củ thuộc nhiề u họ khác nhau: So với các loại rau ăn lá và ăn quả, số lượng và chủng loại các loại rau ăn củ ít hơn nhiều và chủ yếu tập trung vào vụ Đông Xuâ n. Chúng thuộc nhiều họ khác nhau. Bộ phận gọi là củ có thể là rễ hình thành (cải củ, cà rốt, củ đậu), thân ngầ m (khoai tây). Các loại rau ăn củ có nhiề u khả năng năng dự trữ và chế biến.
Trong cơ cấu trồng trọt, bên cạnh các cây rau họ đậu cần bố trí một tỷ lệ nhất định các loại rau ăn củ để cải tạo dần tính chất và độ màu mỡ của đất, tạo điề u kiện cho cây trồng sau đạt năng suất cao.
3. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
- Cải củ ưa khí hậu mát, lạnh: Cải củ ưa khí hậu mát, lạnh nhưng có thể chịu được nóng, tuy nhiên phụ thuộc vào giố ng. Nhiệt độ thích hợp 18- 25oC, trên 30o C, củ bị ức chế, vì thế cải củ vụ chiêm khô ng có củ to, lá cứng, ăn hăng, ít ngon.
- Cải củ ké m chịu hạn và chịu úng: (bộ rễ kém phát triển), độ ẩm đất thíc h hợp
161
60 -70%, ưa đất cát pha, đất phù sa, thoát nước nhanh., không chịu úng.
4. KỸ THUẬT CANH TÁC 4.1. Giống
Ngoài các giống lai F1 nhập nội, hiện nay các tỉnh phía Bắc thường trồng và để giống một số giống tốt như cải củ Tứ Liên (Hà Nội), cải củ chiê m Thá i Bình. Giống Tứ Liê n cho củ dài, to đều, vỏ mỏ ng, trắng. Củ ăn nổi trên mặt đất, lá thưa, dọc nhỏ và ngắ n. Củ dài trung bình 18 - 20cm, đường kính củ 2 - 4cm. Khối lượng cả thân, củ và lá khoảng 300 - 400g, trong đó củ nặng 250 - 300g. Thịt củ chắc, không xốp rỗng, phẩ m chất tốt, được nhiều người ưa dùng. Thời gian sinh trưởng 45 -55 ngà y. Giống cải củ Thá i Bình, củ to và ngắn hơn cải củ Hà Nội, thích hợp cho trồng trái vụ, cho năng suất cao, được trồng nhiều ở các huyện của tỉnh Thái Bình.
4.1. Thời vụ - Miề n Bắc: Củ cải có thể được trồng thành có 3 vụ
Vụ sớm: gieo vào tháng 6, 7 thu vào giữa tháng 8 đầu 9 Vụ chính: Gieo vào tháng 8 - 9 thu vào tháng 9 - 10 Vụ muộn: Gieo tháng 10 - 11 thu vào tháng 12 -1 (củ thường bị xốp) Trái vụ gieo từ tháng 4 - 6, nhưng cho năng suất thấp.
- Miề n Trung:
Vụ sớm: gieo tháng 9 thu thá ng 11. Vụ chính: Gieo vào tháng 10 -11 thu tháng 12, 1 Vụ muộn: Gieo tháng 12 thu tháng 2 (củ thường nhỏ).
4.2. Làm đất, bón phân và gieo hạt Đất được cày phơi ải để hạn chế sâu bệnh, lên luống rộng 1,2-1,4 m, cao 30cm, rãnh rộng 30c m.
- Phân bón:
Phân chuồ ng ủ mục 10-15 tấn/ha hoặc phân hữu cơ vi sinh từ 2,5-3 tấn/ha. Đạm urê 100-110 kg/ha. Nếu sử dụng phân bón lá sinh học phun từ 2-3 lần cách nhau 7-10 ngày/lần thì lượng đạm urê chỉ cần từ 40-60 kg/ha, supe lân 300 kg/ha, kali sunphat 80 kg/ha.
Toàn bộ phân chuồng ủ mục hoặc phân hữu cơ vi sinh cùng với phân lân dùng bón lót trộn đều, rải trên mặt luống hoặc bón theo rạch trước khi gieo. Số phân đạm và kali dùng tưới thúc vào 2 thời kỳ: lần 1 khi cây 3-4 lá thật, kết hợp tỉa và vun xới lần 1; lần 2 khi cây phình củ, kết hợp tỉa và vun xới lầ n 2.
Nếu dùng các loại phân bón lá sinh học thì căn cứ vào chỉ dẫn sử dụng của từng
loại phân để xác định liề u lượng thíc h hợp.
162
- Gie o hạt: Có thể gieo đều trên mặt luống sau khi đã bón lót phân và san phẳng mặt luống.
Sau khi gieo cần phủ rơm, rạ, tưới giữ ẩ m cho hạt nảy mầ m đều, kết hợp là m cỏ,
Để tiện chăm sóc, rạch 3 hàng dọc trên luống: khoảng cách hàng cách hàng 25 - 30cm, cây cách cây 20c m. Lương hạt gieo 10 -12kg/ha. Hạt gieo xuống xong cần được phủ bởi một lớp mùn hoặc trấu. Hàng cách hàng 25 - 30cm, hạt cách hạt 5 -10c m. 4.3. Tưới nước và chă m sóc tưới thúc nước phân loãng.
Vun xới, tỉa cây: củ cải là cây có thời gian sinh trưởng ngắn 45-55 ngà y, vì vậy chỉ cần tỉa cây và vun xới 2 lần kết hợp bón thúc: lần 1 khi cây 3-4 lá thật, nhặt cỏ, tỉa bỏ cây xấu và xới nhẹ; sau 5- 7 ngà y lại tiến hành tỉa lần 2, để lại khoảng cách cây x cây 15 - 20cm, khi cây bắt đầu phình củ, tỉa định cây kết hợp với vun cao. Chú ý xới nô ng để tránh là m đứt rễ, long gốc, chết cây. Bón thúc đợt 3 lúc củ đang phình to sau đó xới phá váng và vun. 4.4. Phòng trừ sâu bệ nh:
Sâu bệnh hại cải củ chủ yếu rệp và bọ nhảy, bệnh hại chủ yếu là chết ẻo cây con và thối củ. Có thể dùng các loại thuốc đặc hiệ u cho các loài sâu bệnh này như các loại cải khác.
4.5. Thu hoạch và để giống - Thu hoạch: Sau 45-55 ngày gieo có thể thu hoạch, nếu thu hoạch muộn củ sẽ xốp và giảm chất lượng hàng hoá. Thu hoạch xong rửa sạch củ, để khô ráo và xếp vào bao, sọt... vận chuyển đi tiêu thụ. - Để giống: Chọn cây để giố ng: Trên ruộng trồng cải củ, chọn những cây ma ng đặc trưng
đặc tính tốt cho giố ng, củ đẹp, đều, không bị sâu bệnh.
Tiến hành để giống: Để giống cải củ bằng kỹ thuật trồng cắt mặt củ: Muốn để giống cải củ tốt nhất là gieo thẳng vào đầu tháng 10, thu hạt vào tháng 3 năm sau sẽ cho năng suất cao nhất. Nếu trồng bằng củ cắt mặt thì trồng vào cuối tháng 12 đến tháng 1 năm sau sẽ cho chất lượng hạt giống tốt nhất. Chọn đất không bị cớm rợp, thoát nước tốt, làm đất nhỏ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống cao 20-25cm, rộng 1-1,2m; bón lót 5 - 6 tạ phân chuồ ng hoai mục ủ với 2% supe lân, nếu đất chua (pH dưới 5,5) bón thê m 20kg vôi bột/sào trước khi là m đất.
163
Chọn cây có củ to, đều, không bị xây xước cắt bỏ bớt phần dưới củ chỉ lấy 1/3 củ phía dưới đất (non củ) và để khoảng 15 - 18 cm lá. Cắt bỏ phần chóp củ (cắt vát để mặt cắt chóng khô). Chấ m mặt cắt vào tro bếp, khi lát cắt se trồng theo hàng với khoảng cách 30 - 40cm hoặc 40 x 50cm (ruộng giố ng đã được là m đất sẵn) tuỳ giố ng và đất đai ấn chặt đất quanh gốc và tưới giữ ẩm liên tiếp cho cây ra rễ. Sau trồng 15
ngà y tiến hành tưới thúc (bằng phân hỗn hợp hoặc nước phân chuồng, không tưới riê ng đạm). Tuỳ điều kiệ n sinh trưởng của cây mà có số lầ n tưới, lượng tưới thích hợp. Khi cây trổ ngồ ng thì bấm ngọn để kích thích ra nhánh, sẽ thu được nhiề u hoa và quả. - Lấy hạt:
Khi quả chuyể n từ mà u xanh sang mà u vàng thì cho thu hoạch. Cắt cả cành bó
lại, đe m về để trong hiên nhà 3-7 ngà y sau đó phơi, vò lấy hạt. Năng suất hạt có thể đạt 600 - 1000kg/ha. Có thể để giống bàng cách gieo thẳng vào thời vụ muộn tháng 10 - 11, không thu hoạch để cây lê n ngồ ng, khoảng tháng 3 - 4, thu hoạch nhưng năng suất thấp, quả bị lép nhiều, hạt không đạt chất lượng. Gieo thẳng tiết kiệm được công lao động, phù hợp với sản xuất quy mô diện tích lớn, nhưng không chọn lọc được theo ý muốn, do vậy giống dễ bị thoái hoá .
MỘT SỐ LOẠI RAU TRONG NHÓM RAU GIA VỊ
CÂY ỚT CAY (Capsicum annuum L.)
Tiếng Anh: Chili, hot pepper Họ cà: Solanaceae Số lượng NST: 2n = 24 1.GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG, GIÁ TRỊ KINH TẾ, NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ. 1.1. Giá trị dinh dưỡng
- Ớt là một loại rau quả gia vị, rất cần thiết trong mỗ i bữa ăn của mỗi người, có lịch sử trồng trọt từ lâu đời ở nước ta và được ưa chuộng nhất trong nhóm cây gia vị. . Ớt chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ tiêu hoá như đường, đạm, caroten (tiền vita min A), các sinh tố khác như vitamin C, B1, B2,...
Theo J.M.Poulos (1994), phân tíc h 100g ớt phần ăn được có chứa 1,9g protein; 1,9g chất béo; 9,2g cacbuahydrate; 1,2g Fe; 14,4mg Ca; 163-250mg vita min C, 10 mg Caroten; và 109 calo. Vitamin C, và tiền vitamin A đứng đầu trong các loại rau gia vị. Đặc biệt trong ớt có nhiều chất cay không màu, dạng tinh thể gọi là Capsicain (C18 H27NO3) hay Capsisin, là một ancaloid có vị cay, thơm ngo n, chiế m từ 0,34- 2% hàm lượng chất khô, tạo ra vị cay hấp dẫn và không thể thiếu được trong nhiều món ăn.
164
- Ớt là nguyê n liệu có giá trị trong công nghiệp chế biến xuất khẩu:
Chất cay của ớt dùng để chế biến thuốc chữa bệnh, nước hoa, dùng trong y học, trong quốc phòng.Tinh dầu ớt được chiết để điều chế thuốc chống thấp khớp, rượu ớt đỏ là loại thuốc chống bệnh hoại huyết, ớt ngọt dùng là m thực phẩm (còn gọi là ớt thực phẩ m), là m thức ăn trộn (salad), nhồ i thịt....ớt cay chủ yếu làm làm gia vị, rất dễ chế biến và sử dụng, có thể ăn tươi, nấu chín, chế biến là m tương ớt, nước ớt, muối chua, muố i mặn, xay bột, ép nước. Ớt có màu sắc đẹp, có thể trang điểm thêm cho bữa ăn càng thêm sức hấp dẫn, ớt đã tham gia vào ngành công nghiệp chế biế n đồ hộp (tương ớt ở Mỹ).
1.2. Giá trị kinh tế
Ớt là cây gia vị quen thuộc với nhân dân. ớt cay xay thành bột là một mặt hàng xuất khẩ u có giá trị trong nhiều năm gần đây. Nếu chế biến được tinh dầu ớt thì giá trị xuất khẩu lại càng tăng lên gấp bội.
Từ nă m 1986-1990 là thời kỳ trồng ớt xuất khẩu mạnh nhất, mỗ i nă m nước ta
xuất khẩu trên 2000 tấn ớt bột khô sang thị trường Liên Xô (cũ) .
Một tấn ớt bột xuất khẩu loạ i một thu được 1400 - 1500 rúp tương đương 7 tấn đạm urê hoặc 17- 18 tấn thóc, 1 tấn lạc nhân 450 - 500 rup, một tấn gạo ngon 300- 350 rup (1987). Nó là mặt hàng xuất khẩu cao và ổn định về giá cả trong vòng 5 năm (1985-1990) nhưng khi thị trường các nước Đông Âu bị mất thì hiện nay ớt được xuất khẩu dưới dạng muối mặn (10-20% muố i) hoặc quả khô bằng con đường tiểu ngạch ra nước ngoài. Xuất khẩu qua công ty Rau quả mỗi nă m khoảng 500-700 tấn ớt quả tươi. Một sào trồng ớt thu lã i 1-1,6 triệu đồng trên vụ. Ớt là nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thực phẩ m, là m gia vị. Vì chất cay tan trong nước và không bị mất mùi vị do đun nấu hoặc bảo quản.
Cây ớt rất dễ tính, kỹ thuật gieo trồng và đầu tư cho sản xuất ít tốn kém và phức tạp so với một số cây trồng khác. Ớt được trồng trên nhiề u chân đất khác nhau, nếu chă m sóc đúng kỹ thuật thì trên đất kém màu mỡ vẫn cho năng suất, hiệ u quả kinh tế khá hơn một số cây mà u, cây công nghiệp khác cũng trồng trên đất ấy. Vì vậy đẩy mạnh trồng ớt là điều kiện sử dụng có hiệ u quả các loại đất, góp phần cải tạo đất trong một chế độ luân canh thích hợp đồng thời tận dụng được sức lao động ở địa phương để phát triển nông nghiệp toàn diện.
1.3. Nguồn gốc và sự phân bố của cây ớt
165
Cây ớt có nguồ n gốc từ rất cổ xưa. Người ta đã tìm thấy quả ớt khô trong ngôi mộ cổ của Pêru hàng ngàn năm về trước. Nhiều tác giả khẳng định rằng ớt có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ và được trồng trọt lâu đời ở Pêru, Mêhicô. Trung tâm khởi nguồn của ớt có thể là Mêhicô, trung tâm thứ hai là Guatê mala và trung tâm thứ ba là Ama zôn, Pêru và Bôlivia và phân bố phân bố rộng rãi ở châu Mỹ cả dạng hoang dại và dạng trồng trọt.
Ớt là cây trồng được Christop Culô ng đưa đến Tây Ban Nha vào nă m 1493 khi ông ghé nước này trên hành trình trở về sau chuyến đi vòng quanh thế giới. Ớt vào châu Âu đầu thế kỷ thứ XVI, việc gieo trồng ớt phổ biến từ vùng Địa Trung Hải đến nước Anh vào nă m 1548 và đến Trung Âu vào cuối thế kỷ thứ XVI. Sau đó người Bồ Đào Nha mang ớt từ Braxin đến Ấn Độ vào năm 1885.
Ớt vào châu Á đầu thế kỷ XV, được trồng ở Trung Quốc và la n rộng qua Nhật
Bản, Bán đảo Triề u Tiên .
Ớt là cây "đặc sản" của vùng nhiệt đới, các giố ng ớt trồng ở vùng này thuộc nhó m cay hoặc hơi cay. Tuy nhiê n ngà y nay ớt được trồng rộng rãi trên toàn thế giới từ 55o B - 55oN, đặc biệt nhiều nước ở châu Mỹ và một số nước châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Malaysia. Nước trồng ớt sớm nhất ở Đông Nam Á là Inđônesia, sớm hơn châu Âu.
Nước trồng ớt nhiều nhất là Ấn Độ (70 - 80 ngìn tấn ớt/nă m), Brazin (40-50ngìn tấn/nă m), Liên Xô (cũ), Trung Quốc (30 - 40 ngìn tấn), Bungari, Hunggari (20 - 25 ngìn tấn).
Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu đầy đủ về lịch sử trồng trọt ớt cay, nhưng căn cứ vào sự đa dạng của các giống địa phương đã khẳng định ớt được trồng từ rất lâu đời. Nhiều giống ớt cũng được người Pháp đưa sang trồng rất sớm, từ đó ớt được trồng phổ biến ớ các vùng sinh thái khác nhau và chủ yếu trong vụ Xuân Hè.
Trong khu vực này có nhiều giống ớt địa phương được hình thà nh để phục vụ
cho từng mục đích sử dụng khác nhau. 2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC 2.1. Bộ rễ
- Thuộc loại rễ chùm: Rễ ăn sâu và phân nhá nh mạnh về bốn phía, có thể ăn sâu tới 70 -100 cm (gieo cố định) nhưng chủ yếu tập trung ở tầng đất 0 - 30cm. Phân bố theo chiều nga ng với đường kính từ 50 -70 cm. Có hai loại rễ: rễ chính (rễ trụ) và rễ phụ (rễ bên). - Bộ rễ có khả năng tái sinh nê n có thể thông qua thời kỳ vườn ươm và nhổ đi
trồng trần.
- Bộ rễ ớt rất háo nước, ưa ẩm, ưa tơi xốp, không có rễ bất định. - Rễ ớt sợ ngập úng, chịu hạn khá hơn so với một số loại cây rau khác. Sự phát triể n của bộ rễ ớt có liê n quan với các bộ phận trên mặt đất, hay sự phân
nhá nh của rễ có liê n quan đến sự phát triển của cành cấp 1, cấp 2, cấp 3 trên thân.
166
Gieo ớt ở nơi cố định, thời gian đầu sau 4 - 6 tuần, rễ chính ăn sâu tới 20cm. Thời gian này phân biệt rõ rễ chính và rễ phụ, về sau khi rễ phụ phát triển mạ nh, phân nhá nh nhiề u thì không rõ giữa rễ chính và rễ phụ. Ớt gieo thẳng chống hạn tốt, rễ có thể ăn sâu lớp đất ở phía dưới trong một thời gian dài hơn. Trường hợp trồng bằng cây
con, rễ chính bị đứt, do đó kích thích rễ bên phát triển mạnh hơn và phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt.
- Bộ rễ ớt ăn nông hay sâu, mạnh hay yếu có liên quan đến mức độ phát triển các bộ phận trên mặt đất. Phụ thuộc vào phương pháp trồng, cấu tượng của đất, loại đất, độ ẩm và chế độ canh tác. Khi tưới nước đầy đủ, bộ rễ ăn nông phân bố rộng và ngược lại khi gặp hạn, rễ ăn sâu và phân bố hẹp.
- Nắm được đặc tính của rễ ta phải giữ ẩm, chống úng, xới xáo, vun gốc cho
cây vững chắc và tăng diện tiếp xúc của rễ. 2.2. Thân
Thâ n thuộc loại thân gỗ, thân tròn, dễ gãy, một số giống còn non thân có lông mỏng. Khi thân già, phần sát mặt đất có vỏ xù xì, hoá bần. Thân chính cây ớt dài hay ngắ n phụ thuộc vào giống, thường biến động 20 - 40c m thì ngừng sinh trưởng, trong lúc đó các nhánh mọc ra từ thân chính phát triển mạ nh nhá nh cấp 1, 2, 3,... Khi cây già thì khó phân biệt thân chính và các nhánh cấp. Trên thân các cành phát triển mạnh và mọc đối xứng hoặc so le tuỳ giố ng, kiểu lưỡng phân tạo cho cây ới có dạng nón lật ngửa, do vậy rất dễ đổ khi gặp mưa, gió mạ nh (đa số các giống ớt hiện nay, các cành cấp 1 mọc so le còn các cành xa cấp 1 mọc đối). Sự phân cành trên thân chính cao hay thấp, sớm hay muộn là phụ thuộc vào đặc tính của giống và kỹ thuật canh tác.
2.3. Lá ớt
Lá ớt ngoà i nhiệ m vụ quang hợp, thì còn là một đặc điểm rất quan trọng để phân biệt giữa các giống với nha u. Lá có hai dạng chủ yếu: Dạ ng elip (bầu dục), dạng lưỡi mác.
- Phiến lá nhẵn không có răng cưa, đầu lá nhọn, gân lá dày nổi rõ, phân bố dày
và so le.
- Cuống lá mập, khoẻ, dài, chiều dài cuống thường chiế m 1/3 so với tổng chiều
dài lá (2,5 - 5cm) tuỳ giố ng. - Lá ớt thường có mà u xanh đậm, xanh nhạt, xanh vàng và mà u tím. Một số
giống trên mặt lá non có phủ lông tơ.
- Diện tích, hình dạng, màu sắc lá phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.
167
- Lá ớt nhiều hay ít có ảnh hưởng đến sản lượng quả sau này. Lá ít không những ảnh hưởng đến quá trình quanh hợp của cây mà còn là m cho ớt ít quả vì ở mỗi nách lá nơi phân cành là vị trí ớt ra hoa ra quả. 2.4. Hoa ớt Ớt là cây hàng năm (cây 1 năm). Hoa lưỡng tính (tự thụ phấn). Công thức cấu tạo của hoa: K5C5 A5 G5, đầu nhụy chia hai vòi dài, rất thuậ n tiện cho quá trình tự thụ phấn. Hoa mẫu 5, đều, thường có hiệ n tượng rụng hoa, rụng nụ trên cây. Hoa thường
phân bổ đơn hoặc thành chùm (1- 3 hoa/chùm nhưng rất ít). Nhị có túi phấn tách rời và hợp lại thành 2- 3 bó.
Mỗi hoa đều có cuống hoa, phát sinh từ nách lá và 2 cánh đối xứng nhau. Cuống hoa mà u xanh, đầu cuống hoa loe ra thành đế hoa. Trên các đế hoa có các bộ phận chính như đài, tràng, nhị, nhụy hoa
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi cho quá trình thụ phấn, thụ tinh và sinh trưởng dinh dưỡng, thì lớp tế bào riêng lẻ có cấu tạo đặc biệt, bằng nhu mô được hình thành nơi đính cuống hoa (với cành nách lá). Lớp tế bào này sẽ chết đi hình thành tầng rời và là m cho hoa bị rụng, sự mẫn cảm của lớp tế bào này đối với điều kiệ n ngoại cảnh là phụ thuộc vào giống.
Hoa ớt có màu trắng nở vào buổi sáng lúc 9 - 10h sáng. Qua quá trình phân hoá mầ m hoa chịu ảnh hưởng của nhiề u yếu tố như nhiệt
độ, ánh sáng, ẩm độ, dinh dưỡng, và tỉ lệ C/N trên cây - Căn cứ vào đặc tính ra hoa phân loại ớt như sau: + Loại hình sinh trưởng vô hạn: Khi có nhánh đầu tiên thì hoa xuất hiệ n sau đó cứ tiếp tục ra hoa khi có cành xuất hiệ n ở các cấp, cây tiếp tục sinh trưởng cho đến khi chết. Đa số các giống ớt năng suất cao hiện na y đều sinh trưởng vô hạn (cây cao cành nhiề u). + Loại hình sinh trưởng hữu hạn: Khi cây xuất hiệ n cành thứ nhất thì có hoa đầu tiên. Hoa tiếp tục xuất hiện trên các cành thứ cấp khoảng đến cành cấp 4,5 thì cuối ngọ n xuất hiện chùm cuối cùng và cây ngừng sinh trưởng chiều cao. Hiện nay loại này nước ta ít sử dụng. 2.5. Quả và hạt
Quả ớt thuộc loại quả mọ ng, nhiề u nước có 2- 3 ô cách nhau bởi vách ngă n dọc
168
theo trục quả (lõi quả). Cấu tạo quả chia là m 3 phần (từ ngoài vào trong): + Thịt quả, xơ thịt (lõi quả) và hạt + Nửa quả gần cuống to hơn và chứa nhiều hạt hơn nửa quả phần ngọn. Hạt ớt nằm tập trung xung quanh lõi quả. Phần lớn chất cay được tập trung phân giữa đến cuống quả. Quả ớt chín có màu đỏ, vàng hoặc tím đen Dạng quả: to hoặc nhỏ, dài hoặc nhọn cuối quả (chìa vôi), quả dài cong ở cuố i quả (sừng bò), quả tròn dài. Ớt ngọt quả to hơn. Ớt cay, ớt ngọt có nhiều hình dạng: tròn dẹt như quả cà chua, tròn dài như quả cà tím, quả đào tròn bầu như quả lê, hoặc dạng sừng bò, chìa vôi phụ thuộc vào đặc tính của giống và kĩ thuật canh tác + Độ lớn của quả, trọng lượng và số lượng quả trên hạt nhiều ha y ít phụ thuộc vào giống, do đó tỉ lệ chất khô/tươi trên cây cũng phụ thuộc vào giố ng và biện pháp kĩ thuật, hà m lượng chất cay, dinh dưỡng tha y đổi ngay trong một quả và phụ thuộc vào giống cũng như chế độ dinh dưỡng, nước.
- Hạt ớt nhẵn, dẹp có mà u vàng. P1000 hạt 4 - 5g. Sức nảy mầm hạt giống khá cao, nếu bảo quản tốt có thể giữ được 2- 3 năm
3. M ỘT SỐ GIỐNG ỚT HIỆN NAY TRONG SẢN XUẤT
3.1. Các nhó m giống ớt: Trong sản xuất và đời sống chủ yếu có 3 nhó m giống
- Nhó m ớt cay (ớt gia vị): Ớt được dùng rất phổ biến. Nhó m nà y có rất nhiều
giống (địa phương, F1). Đại diện là ớt chìa vôi, sừng bò, chỉ thiê n
- Nhó m giống ớt ngọt (ớt thực phẩm): nhó m giống này không phổ biế n trong sản xuất, chủ yếu trồng ở một số vùng chuyên rau, thí nghiệm ở các trường đại học, các Viện, trạ m trại nghiê n cứu.
- Nhó m giống ớt cảnh: Gồm những giống thấp cây, quả nhiều mà u, sử dụng để
là m cây cảnh.
Nhiệt độ thích hợp cho quá trình ra hoa kết quả là 20 - 25oC. Nhiệt độ không khí <10oC và >35oC ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của
169
3.2. Một số giống ớt phổ biế n trong sản xuất: - Giống sừng bò, chìa vôi: quả dài 15-18 c m, đầu nhọ n, cong hoặc nhọn vót. Đường kính 1,5-2 c m, màu đỏ tươi. Thời gia n sinh trưởng dài từ 150 -180 ngày. Trọng lượng trung bình 100 quả là 150-180 ga m, có 30- 80 quả/cây, năng suất 15-20 tạ quả khô/ha, sinh trưởng vô hạn, khả năng thích ứng rộng, phẩm chất tốt, hợp thị hiếu người tiêu dùng. Giống chìa vôi quả nhỏ hơn nhưng số quả trên cây nhiều hơn (tỷ lệ khô/tươi 14%). - Giố ng chỉ thiê n (quả to): quả dài từ 5- 8 c m, quả nhọn, khi mọc quả chỉ thẳng lên trời (nên được gọi là chỉ thiên), đường kính quả từ 0,7-1cm. Cây cao nhiề u cành, thời gian sinh trưởng dài (trên 200 ngày). Nếu trồng phân tán trong vườn thì có thể sống 2-3 năm. Trọng lượng 100 quả là 50- 60 ga m, năng suất trung bình từ 5- 8 tạ quả khô/ha (tỷ lệ khô/tươi 20%, phẩ m chất tốt, khả năng thích ứng rộng, chống chịu điều kiện ngoại cảnh khá. Có thể trồng tận dụng là m bờ rào, thu nhiề u lứa quả trên nă m do đó giá trị kinh tế cao. 4. YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH 4.1. Nhiệ t độ Ơt là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên yêu cầu ấm áp, nhiệt độ cao trong suốt quá trình sinh trưởng. Khả năng chịu hạn, chịu nóng khá nhưng chịu rét và úng kém. Phạm vi nhiệt độ cho ớt sinh trưởng phát triển từ 15- 35oC, bắt đầu nảy mầ m ở nhiệt độ 15oC, nhưng nảy mầ m nhanh ở nhiệt độ 25-30oC. ớt. Nếu thời gia n nhiệt độ cao kéo dài ớt sẽ rụng hoa, rụng quả, rụng lá và chết. Ớt là cây vừa sinh trưởng vừa phát triển nghĩa là vừa ra cành, lá nhưng vừa ra hoa quả trên cây, thời gian từ trồng đến thu hoạch quả/đợt 1 là 80 - 90 ngày (nhiệt độ thíc h hợp và chăm sóc tốt).
Yêu cầu tổng tích ôn 1 chu kỳ sinh trưởng từ 3.800- 4.000oC . Thời kỳ cây con cần 800 - 900oC. Nếu gặp nhiệt độ thấp thời kỳ cây con bị kéo dài, sinh trưởng chậ m. Hoa bị thui, ít hoa, hoa không nở, hoặc không có khả năng thụ phấn thụ tinh.
- Ớt là cây có quả mọ ng nước, cành lá nhiều nê n yêu cầu có 1 lượng nước lớn.
Yêu cầu nhiệt độ để thông qua giai đoạn xuân hoá có 2 loại: Loại ớt thông qua giai đoạn xuân hoá ở nhiệt độ cao 20- 26o C và loại có phản ứng khô ng rõ với nhiệt độ cao hay thấp. 4.2. Yêu cầu đối với ánh sáng Ớt là cây có nguồn gốc từ vĩ độ Na m nên ưa cường độ ánh sáng mạ nh. Hầu hết các giống ở nước ta ưa ánh sáng ngà y dài (đòi hỏi thời gian chiế u sáng 12-13h/ngày)và cường độ chiế u sáng mạ nh, cường độ ánh sáng từ 40.000- 50.000 lux có thể thoả mãn nhu cầu trong thực tế ớt có thể chịu được cường độ ánh sáng mạnh đến hàng vạn lux. Nhưng nếu trong quá trình sinh trưởng phát triển thiếu ánh sáng liê n tục từ 10- 15 ngà y, ớt sẽ bị rụng lá, hoa và quả. Thiếu ánh sáng kết hợp nhiệt độ không khí thấp, cây con sinh trưởng khó khăn: vươn dài, vống, quá trình phân hoá mầ m hoa cũng bị ảnh hưởng, sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng, năng suất thấp. Vì vậy cần bố trí thời vụ, mật độ thích hợp để tận dụng ánh sáng, bố trí nơi trồng phải đầy đủ ánh sáng. 4.3. Nước, độ ẩm Ớt yêu cầu độ ẩm đất cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng. + Thời kỳ cây con yêu cầu 70 - 80% +Thời kỳ ra hoa tạo quả yêu cầu 80 - 85% + Gia i đoạn chín yê u cầu 70 - 80% +ẩm độ không khí thấp 55 - 65% trong quá trình sinh trưởng
- Độ ẩ m đất thiế u: quả bé, ít lứa quả, chín sớm, năng suất thấp. Độ ẩm cao quá trước khi cây nở hoa sẽ làm sinh trưởng dinh dưỡng quá mạnh, thời kỳ ra hoa thụ phấn thụ tinh khó khăn, hoa bị rụng. Thời kỳ quả chín quả dễ bị bệnh, và lâu chín, tỷ lệ khô/tươi thấp. Phải tưới nước, che tủ luống giữ ẩm, chống úng cho ớt.
4.4. Dinh dưỡng và đất trồ ng - Dinh dưỡng:
Ớt là cây có năng suất cao, có thời gian sinh trưởng dài, lại vừa ra hoa ra quả,
+Trong các nguyên tố dinh dưỡng, ớt hút nhiề u đạ m thứ đến là kali và lân, Ca
170
quả lớn cùng một lúc do vậy yêu cầu nhiề u dinh dưỡng +Ớt cần dinh dưỡng nhiề u về số lượng và chất lượng, mẫn cả m với phâ n hữu cơ và phân khoáng. Theo tài liệ u trồng ớt, ở Hungary, muốn thu được 2 tấn quả khô/ ha phải bón 30 tấn phân chuồ ng, 400kg urê, 200kg kali, 800kg vôi. Vì vậy, sử dụng phân bón thích hợp sẽ nâng cao chất lượng, sản phẩ m ớt. cũng rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng.
+ Đạm cần trong suốt thời kỳ sinh trưởng. Nhưng cần nhiều nhất vào thời kỳ phân cành đến ra hoa, ra quả vì xúc tiến phát triển cành lá, hoa, quả và là yếu tố quyết định năng suất ớt + Lân xúc tiến ra rễ giúp cho quá trình đồng hoá đạm, xúc tiến sự chín của quả, là m cho quả chín sớm và tăng phẩm chất quả, chống sâu bệnh + Kali xúc tiến quá trình quang hợp, quá trình vận chuyển, tăng cường khả năng hút đạm, chống rét và hạn chế sâu bệnh, tăng trọng lượng quả và phẩm chất quả (bón phân gà vịt cho ớt rất tốt). Tăng khả năng chín sớm và chống đỡ cho ớt. Ớt yêu cầu nhiề u dinh dưỡng vào thời kỳ ra hoa, ra quả. Do vậy phải bón kịp thời, đầy đủ cân đối cho các đợt quả ra trước nhiều, đợt quả ra sau không hoặc ít làm giả m trọng lượng. Tỷ lệ NPK thích hợp cho ớt là 2: 0,75 : 1 hay 2:1:1 + Ca: kích thích sự sinh trưởng của rễ, là m cho thân cứng. Tránh ảnh hưởng độc của những nguyên tố là m tăng pH của mô i trường dinh dưỡng và tạo điều kiện tốt cho ớt hấp thụ tốt nhất các nguyê n tố (lâ n, vi lượng...).
Chú ý: +Thiếu Ca đỉnh sinh trưởng yếu, lá màu vàng quả nhỏ. Yêu cầu Ca tăng lên
+ Thiế u kali xuất hiện vết nâu vàng ở mép lá, lá cuộn lại, cây ngừng sinh
+ Thiếu lân cũng dẫn đến cây ngừng sinh trưởng, kéo dài thời gian phát dục của
+ Thiếu đạ m cây sinh trưởng phát triển kém, cây bé, ít hoa, ít quả, quả bé, năng
trong điều kiện thiếu ánh sáng. trưởng, lá héo và chết. quả và chín muộn. Thân có màu nâu tím, lá có màu xanh lục, sau đó màu lục. suất thấp. + Bón phân gà vịt, phân dơi, khô dầu lạc, là m tăng phẩm chất ớt. Ngoài những yếu tố chính, ớt còn yêu cầu các nguyên tố vi lượng để sinh trưởng, phát triển bình thường như Bo, Mo, Mn, Cu, Fe, Mg... bón phân vi lượng sẽ nâng cao sản lượng và chất lượng quả. - Đất trồng: Ớt không kén đất nhưng tốt nhất là trồng trên đất cát pha, thịt nhẹ, đất phù sa ven sông suối (đất bãi hà ng năm có ngập nước, được bồi phù sa hoặc đất có độ màu mỡ khá), đất thoát nước, giải nắ ng, ớt ưa đất tơi xốp, nhẹ, tầng canh tác dày. Đất đồi, đất cát xá m nội đồng có mạch nước ngầ m cao nếu được chă m sóc tốt đều cho năng suất cao. pH thích hợp 5,5 - 6,5.
5. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG CỦA ỚT
171
-Nảy mầ m: Tính từ khi gieo đến khi 2 lá mầm (8 - 10 ngày) sau khi gieo. Yêu cầu về nhiệt độ : 25 - 30oC, ẩ m độ 70 - 80% - Thời kỳ cây con: (2 lá mầ m đến 5,6 lá thật) Thời gian 30 - 40 ngà y sau gieo. Yêu cầu về nhiệt độ 18 - 20oC, ẩ m độ đất 80% .
- Thời kỳ hồi xanh: Sau trồng 5- 7 ngày. Yêu cầu về nhiệt độ là 18 - 20oC, ẩ m độ đất là 80%. - Thời kỳ phân cành: 20 - 25 ngà y sau trồng. Yêu cầu ẩm độ là 70%, yêu cầu lân đạm kali nhưng nồ ng độ thấp. - Thời kỳ ra hoa: Sau trồng 40 - 45 ngày. Yêu cầu tối đa về dinh dưỡng, nước, nhiệt độ 20 - 25oC, ẩ m độ đất là 80 - 90%. - Ra quả và chín: + Ra quả đợt 1: 50- 60 ngày sau trồng. + Thu quả đợt 1: 90 - 100óau trồng. + Thu quả đợt 2 đến thu quả đợt cuố i cùng: 110 - 180 ngày sau trồng.
Thời gia n ra quả và thu quả liên tục trên 1 tháng. Giai đoạn này yêu cầu tối đa về dinh dưỡng và nước. Yêu cầu về nhiệt độ 20 - 30o C và ẩ m độ đất là 80%. Qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ta cần tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp, chọn thời vụ trồng và có chế độ chă m sóc tốt.
6. KỸ THUẬT TRỒNG ỚT 6.1. Thời vụ - Miề n Bắc :
Vụ Đông Xuân gieo tháng 11,12 để trồng thá ng 12, 1 Vụ Thu Đông gieo tháng 6, 7 trồng thá ng 8, 9 - Miề n Trung (chủ yếu Bình -Trị - Thiê n, Hà Tĩnh):
Vụ sớm: gieo từ 20/10- 5/11, trồng 30/11 đến 15/12, tuổi cây con là 40- 45
Vụ chính: gieo từ 5/11- 20/11, trồng 15/12- 30/12, tuổi cây con là 40 ngày
ngà y. Thường trồng cho những vùng gò đồi, bãi cát, nước rút sớm hoặc vùng đất cát. trồng ở đồng bằng, ven biển.
Vụ muộn: gieo từ 20/11- 5/12, trồng 5/1- 25/1, tuổi cây con là 45 ngày, trồng ở vùng nước rút chậm, đất thấp, được áp dụng chủ yếu do thời tiết mưa hết sớm hay muộ n mà áp dụng thời vụ cho từng năm. Thời vụ trồng kết thúc muộn nhất từ 20/2, không được muộn quá. 6.2. Mật độ trồng
Tuỳ thuộc vào đất đai và giống có thể trồng mật độ trung bình 60 x 50 cm với khoảng 32 nghìn cây/ha. Mỗi luố ng trồng 2 hàng, kiểu nanh sấu trên luống. Mỗi luống rộng từ 0,9 - 1,2m ; cao 20 - 25cm, rãnh luống rộng 20-25c m.
172
Cách ươm cây giống đối với ớt: Đưa hạt ngâ m nước 2 đê m đe m bọc vả i ủ 3- 4 ngày, nơi có nhiệt độ cao (30oC như gần bếp, lò sưởi) khi hạt nảy mầ m thì đem gieo vã i hạt trên luống, phủ một lớp đất bột mỏng, tiếp tục phủ 1 lớp tro trấu hay rơm rạ băm nhỏ phòng mưa to trôi hạt. Tưới nước giữ ẩm. Sau khi gieo 8-10 ngày cây mọc, sau 30 ngà y tuổ i có thể nhổ đi trồng
được (Xe m phần kỹ thuật vườn ươm và xử lý thúc mầm). - Lượng hạt gieo khoảng 1 ha trồng cần 1kg hạt giống trong đó kể cả giống dự phòng (0,2kg).
6.3.Làm đất và bón phân
- Chọn đất: Cây ớt không kén đất, nhưng để ớt sinh trưởng thuận lợi thì cần chọn đất thịt nhẹ, cát pha, cát nội đồng, pH trung tính (6-7). Ớt trồng luân canh tốt với các cây hoa màu, đậu đỗ đất mạ chiê m xuân. Đất trồng ớt phải cày bừa sạch cỏ, bón vôi khử chua, diệt mầ m mống sâu bệnh. Bổ hốc sâu 10-15c m để bón phân hữu cơ (nơi đất ẩ m thấp có thể trồng 3-5c m).
Cách bón:
- Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha là 20 - 25 tấn phân chuồng, 10 - 15 tấn phân xanh (rong rêu, phân xanh, bèo tây), 80- 100kg N; 70- 80kg P2O5, 100 -120kg K2O theo tỷ lệ 2:1 :1 hay 2: 0,8 :1 và 400-500kg vôi bột. Vôi được bón lúc cày ải trước trồng 10-15 ngày. + Bón toàn bộ phân lân cộng với phân chuồ ng vào hốc + 1/4 lượng đạm + 1/4K2O trộn đều trong nước + Bón thúc 3 lần :
* Lần 1: Sau trồng 15 - 20 ngày 1/4N +1/4K2O. Nếu có phân xanh thì bón phủ (phả i 10 tấn/ha)
* Lần 2: Bắt đầu ra hoa 1/4N + 1/4K2O. Che tủ phân xanh còn lạ i lên luống và lấp đất. * Lần 3: Sau khi quả lứa 1 chín: 1/4N +1/4K2O còn lạ i. Ngoài ra có thể thúc
thêm phân hữu cơ dung dịch lúc ớt ra quả. - Chú ý: Nếu phân chuồng hoai mục muốn bón hiệu quả hơn thì lót 1/2 và 1/2 còn lại thúc vào thời kỳ bắt đầu ra hoa (bón vào giữa 2 hàng ớt và lấp đất, kết hợp tủ phân xanh giữ ẩ m, chống cỏ dại, có thể dành toàn bộ N + K để thúc mà không bón lót vì sợ xót cây khi trồng). 6.4. Trồng ớt Trộn đều phân và lấp 1 lớp đất mỏng, sau đó đặt cây theo chiều thẳng đứng tự nhiê n cho rễ phân bố đều và phủ đất ấn chặt gốc, độ sâu 2- 3c m lấp đất bằng phần rễ cây mọc trên vườn ươm (bằng phần vừa nhổ gốc lên). Sau đó khoả và lấp đất vào hốc, để hốc cao hơn mặt luố ng (phòng ứ đọng nước lúc mưa). Nếu trồng ớt vụ muộ n thì để hốc thấp hơn mặt luống một ít, để giữ nước có độ ẩ m, giúp cây phát triển tốt.
6.5. Chă m sóc (chú ý 3 thời kỳ) - Từ trồng đế n hồi xanh:
+ Tưới nước: sau trồng tưới nước đủ ẩm cho cây chóng hồi xanh, sau đó giữ
173
cho độ ẩm đất 70 - 80%.
+ Dặm cây: sau trồng 5 - 7 ngày dặ m cây kịp thời đả m bảo mật độ. Xới xáo kết
hợp thúc lần 1 và vun gốc nhẹ sau trồng 15- 20 ngà y. Chú ý: thúc thúc cách gốc 5c m, nếu tưới phả i pha nồng độ loãng và thoát nước tốt trên ruộng. - Thời kỳ hồi xanh đế n ra hoa: Thời gian sau trồng 40 - 45 ngày, cây sinh trưởng dinh dưỡng mạnh, yêu cầu ẩm độ 70- 75% do bộ rễ phát triển sâu
+ Thúc lần 2 kịp thời kết hợp với vun cao lần cuối (sau trồng 30 ngày) + Tủ gốc, giữ ẩ m và chú ý không được để đọng nước lâu
- Thời kỳ ra hoa thu quả đợt cuối cùng: chia 2 giai đoạn + Bắt đầu ra hoa đế n thu quả đợt 1: (50- 95 ngày sau trồng). Cây ra hoa quả, quyết định năng suất sản lượng. Tiếp tục giữ ẩm 80- 85% bón thúc lần 3 + Thu quả lần 1 đến kết thúc chu kỳ sinh trưởng (thu cuối cùng). Cây luôn luôn vừa ra hoa vừa ra quả nên giữ độ ẩ m 70- 85%. Sau mỗ i lứa thu tuỳ điều kiện sinh trưởng trên ruộng mà thúc thê m phân Chú ý: Đối với ớt không được tưới tràn trên mặt luống, để kéo dài thời gian thu quả. Nếu tưới rãnh chỉ để nước ngấm vào rãnh rồi tháo ra ngay. 6. 6. Phòng trừ sâu bệ nh:
Ớt có thời gian sinh trưởng dài 6 -7 tháng nên có nhiều sâu bệnh hại nhưng
mạnh nhất là tháng 3, 4, 5.
- Sâu: sâu xám (thời kỳ cây con sau trồng). Bọ trĩ, rệp, sâu xanh, sâu khoang, sâu đục hoa và quả suốt thời kỳ sinh trưởng, tuỳ từng thời kỳ sinh trưởng đều bị loại này hạ i.
- Bệ nh hại: Bệnh héo xanh, héo rũ, xoăn lá, thối quả, nên phả i phòng trừ tổng hợp: canh tác, xử lý đất, vệ sinh đồng ruộng, bắt bằng tay, bẫy bả, dùng thuốc hoá học (Xem sâu bệnh hạ i ớt và biện pháp phòng trừ). 6.7. Để giống và thu hoạch và sơ chế - Để giống:
174
Chọn giống theo nguyê n tắc 4 tốt (ruộng tốt, đá m tốt, cây tốt, quả tốt), trong thực tế thường chọn cây tốt và quả tốt. Lấy cành cấp 3,4 có quả căng đều và đẹp ma ng đặc tính của giống. Quả chín hoàn toàn, thu cả cuống đem về để vào nơi mát 2- 3 ngày cho ớt tiếp tục chín sinh lý, sau đó tách hạt giống bằng dao nhỏ rạch dọc quả hoặc cắt 1/3 quả phía ngọ n bỏ riêng (đầu quả). Phần quả còn lạ i quả dùng bằng dao nhỏ rạch dọc quả hoặc cắt 1/3 quả phía ngọn bỏ riêng (đầu quả). Phần quả còn lại dùng que tách lấy hạt ngâm vào dụng cụ sành sứ hay chậu me n, nhựa, thuỷ tinh tránh không được ngâ m trong đồ kim loại. Để 20 - 24h hạt ớt lên men phân giải chất keo xung quanh hạt. Vớt hạt ra đãi sạch rồi phơi vào nong nia, tránh phơi trực tiếp trên sân xi măng, má i tôn hoặc phơi giữa trưa hạt mất sức nảy mầm, hạt khô để nguội đem bảo quản.
- Thu hoạch - sơ chế:
+ Thu hoạch: Ớt chín trên ruộng theo lứa nên có thể thu xanh để bán thì ớt có nhiều quả trên cây. Nếu thu chín thì theo từng lứa quả, thu cả cuống đem về phơi (70 % số cây trên ruộng có mà u quả đỏ) thì thu hoạch được. Những quả chín chưa hoàn toàn (mới chuyển màu cũng thu hết và để riêng 2-3 ngày nó sẽ tiếp tục chín).
+ Phâ n loại: Sau thu hoạch đe m về phân loại, đe m phơi. Ngày mưa hay đất ướt thì không nên
thu hoạch.
+ Ủ quả: Khi thu về nên ủ thê m 2-3 đêm cho ớt chín đều màu đẹp rồi phơi. + Phơi: Tránh phơi trên mái tôn, sàn xi măng sẽ làm rám quả mất giá trị thương phẩ m. Có thể phơi trên bãi cỏ, nong nia, 2-3 nắng, quả héo rồi đem phơi trên nền xi măng tiếp cho khô. Khi bóp quả nát vụn là quả khô (12- 13 % nước ) thì đạt yêu cầu xuất khẩu hay đem bảo quản. Chú ý: Nếu khi phơi 1-2 nắng bị mưa ướt quả thì cứ cho mưa thấ m đều quả sau đó đem vào rải mỏng để hong khô và tiếp tục phơi lại lúc có nắng cho đến lúc đạt tiêu chuẩn bảo quản (ớt thường phơi 6-7 nắng mới đạt yê u cầu xuất khẩu).
Câu hỏi bài 6:
175
1. Nguồ n gốc, đặc điể m, các thời kỳ sinh trưởng và kỹ thuật bón phân thích hợp cho các loại rau ăn lá như thế nào? 2. Nguồ n gốc, đặc điể m, các thời kỳ sinh trưởng và kỹ thuật bón phân thích hợp cho các loại rau ăn quả như thế nào? 3. Nguồ n gốc, đặc điể m, các thời kỳ sinh trưởng và kỹ thuật bón phân thích hợp cho các loại rau ăn củ như thế nào? 4. Nguồ n gốc, đặc điể m, các thời kỳ sinh trưởng và kỹ thuật bón phân thích hợp cho các loại rau gia vị như thế nào?
PHẦN THỰC HÀNH VÀ THẢO LUẬN BÀI 7 THẢO LUẬN VỀ THU HOẠCH VÀ SƠ CHẾ, BẢO QUẢN RAU SAU THU HOẠCH, RAU VÀ THỊ TRƯỜNG RAU (2 tiế t)
- Hiểu được vai trò tác dụng của các biện pháp kỹ thuật thu hoạch, sơ chế, bảo
1. M ục tiê u thảo luận quản rau sau thu hoạch nhằ m nâng cao giá trị của cây rau (sử dụng, kinh tế)
2. Khái niệ m, mục đích và ý nghĩa của việc marketing rau ? 3.Tóm tắt các đặc điể m thị trường rau và hoạt động marketing đối với sản
4.Những cơ hội và thách thức của sản phẩm rau và thị trường tiêu thụ rau ? 5. Những vấn đề cần quan tâ m khi tiêu thụ rau, các kênh phân phối rau chủ yếu
1. Khái niệ m, các phương pháp thu hoạch, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch 2. Liê n hệ thực tế, cho ví dụ cách thu hoạch, sơ chế và bảo quản một loại rau
1. Phương pháp thu hoạch, sơ chế và bảo quản rau sau thu hoạch như thế nào ?
3. Dựa trên các đặc điểm thị trường rau và hoạt động marketing sản phẩm rau,
176
- Hiểu được đặc điể m đặc thù của sản phẩm rau, thị trường tiê u thụ rau, những điểm mạnh, điể m yếu, những thách thức và cơ hội của sản phẩm rau và thị trường rau, những kênh tiê u thụ rau và vấn đề cần quan tâm khi tiêu thụ rau nhằ m đảm bảo kế hoạch sản xuất, nâng cao tỷ trọng tiêu thụ nộ i địa và xuất khẩu, tăng thu nhập từ sản xuất rau. 2. Chuẩn bị bài tập ở nhà 1.Tó m tắt các phương pháp thu hoạch, sơ chế và bảo quản rau sau thu hoạch, marketting rau, các kênh tiê u thụ rau ? phẩ m rau ? hiện này trên thị trường ? 3. Nội dung thảo luận nào đó cụ thể, cách tiêu thụ rau ở địa phương ? 4. Các câu hỏi đánh giá 2.Dựa trên các phương pháp thu hoạch, sơ chế, bảo quản rau sau thu hoạch, tìm hiểu cách thu hoạch, sơ chế và bảo quản của một loại rau khác có giá trị ? liên hệ các kênh phân phối rau ở địa phương?
BÀI 8
THỰC TẬP TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM: NHẬN DIỆN CÁC LOẠI RAU, HẠT GIỐNG RAU,PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀI VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ LOẠI RAU CAO CẤP (2 tiế t)
Rèn luyệ n kỹ năng nhận biết các sản phẩ m rau, hạt giống rau
1. Nêu rõ các bước thao tác về đánh giá các chỉ tiêu số lượng và chất lượng rau? 2. So sánh đặc điểm của một số loại hạt rau giống và khác nha u như thế nào? 3. Mẫu hạt giống khô ng đề tên, hãy nhận diện các loại hạt rau ?
1. M ục tiê u: 2. Nội dung thực tập trong phòng - Nhận biết các loại hạt giố ng rau (mô tả hình dạng, kích thước, mà u sắc), các bước thao tác về đánh giá các chỉ tiêu số lượng và chất lượng rau - So sánh các loại hạt, phân cấp hạt rau (hạt to, vừa, hạt nhỏ) - Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng rau: mô tả đặc điểm hình thái (chiều dài, chiều rộng, độ dày thành quả, số hạt/quả, số ô/quả, màu sắc, độ Brix. 3. Bài tập ở nhà Viết bản tường trình bài thực tập này: thời gia n, địa điể m, nội dung, đề xuất học tập 4. Các câu hỏi đánh giá
BÀI 9
THAM QUAN VÙNG RAU (THỰC TẾ)
THAM QUAN MỘT SỐ MÔ HÌNH SẢN XUẤ RAU, HẠT GIỐNG RAU
(2 tiế t)
177
(HÀNH, PRÔ, XÀ LÁCH, RAU DỀN, BẦU BÍ, MƯỚP...), KỸ THUẬT SẢN XUẤT RAU GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM, TRỒNG RA RUỘNG SẢN XUẤT 1. Mục tiê u tham quan: Học hỏi những kinh nghiệm từ nông dân trên đồng ruộng; - Củng cố lý thuyết đã học thông qua thực tiễn trên dồng ruộng - Rèn luyện kỹ năng tay nghề, nhận biết sâu bệnh hại trên rau
Chuẩn bị địa điể m tham qua n, xe cộ đi lại; mẫ u quan sát, máy ảnh, bút viết, sổ
- Tham quan kỹ thuật trồng rau ở giai đoạn vườn ươm - Tham quan kỹ thuật trồng rau ở giai đoạn trưởng thà nh - Tình hình sâu bệnh gây hại, sản xuất rau an toàn - Tham quan những tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng trên đồng ruộng, vườn rau
- Tìm hiểu hiệu quả kinh tế thu được từ sản xuất rau - Rút được những kinh nghiệ m trong chuyến tha m quan - Ghi chép cẩn thận các nội dung đã tham quan để bổ sung những kiến thức chuyên
1. Nêu rõ các bước thao tác về kỹ thuật gieo ươm cây con 2. So sánh kỹ thuật lên luống bằng và lòng khay? 3. Cần chú ý gì trong quá trình là m đất, gieo hạt trên luố ng đất và bầu đất?
Viết bản tường trình bài thực tập này: Mô tả các hoạt động tham quan, thời
178
2. Chuẩn bị địa bàn tham quan học hỏi tay 3. Nội dung tham quan gia đình môn 4. Các câu hỏi đánh giá 5. Bài tập ở nhà gian, địa điểm, nộ i dung đạt được, đề xuất học tập
179