
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ
VIỆT NAM THỜI KỲ 2011-2020 VÀ CƠ
HỘI HỢP TÁC GIỮA ViỆT NAM- ĐỨC VÀ
CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC
TS. Nguyễn Tiến Dũng
Ngày 10 tháng 10 năm 2012
Tổng cục trường- Tổng cục Dạy nghề

Cấu trúc của báo cáo
•Bối cảnh kinh tế- xã hội tác động đến dạy nghề ở Việt
Nam
•Một số nét cơ bản về chiến lược phát triển Dạy nghề
Việt Nam
Việt Nam
•Hợp tác về Dạy nghề giữa Việt Nam với Đức và các
nước trong khu vực ASEAN

Bối cảnh kinh tế- xã hội
•Trong bối cảnh hội nhập, chất lượng NNL là yếu tố quyết
định thắng lợi trong cạnh tranh của mỗi quốc gia.
•Có sự cạnh tranh về nhân lực trong TTLĐ.
•
Đòi hỏi người LĐ phải có KNN cao có năng lực làm việc
Bối cảnh quốc tế
•
Đòi hỏi người LĐ phải có KNN cao có năng lực làm việc
trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
•Đào tạo theo hướng cầu trở thành xu thế của các nước

•Đến năm 2020 Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại
•Phát triển NNL là một trong ba đột phá chiến lược
Bối cảnh trong nước
Bối cảnh kinh tế- xã hội
(tiếp)
•Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao
chất lượng=> đòi hỏi co NNL chất lượng cao
•Nhà nước Việt nam đã quyết định “đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo”=> tạo cơ hội cho Dạy nghề
phát triển.

Bối cảnh kinh tế- xã hội
(tiếp)
•Chất lượng, năng suất lao động của LĐ Việt Nam thấp
hơn nhiều nước trong khu vực, thấp hơn:
+ Nhật Bản 38,8 lần,
+
Hàn Quốc
16
,
2
lần,
Thách thức đối với Dạy nghề Việt Nam
+
Hàn Quốc
16
,
2
lần,
+ Malaysia 6,6 lần,
+ Thái Lan 2,3 lần,
+Indonesia 1,4 lần.
•TTLĐ đòi hỏi người LĐ đạt chuẩn nghề nghiệp, nhưng
hệ thống TCKKN mới bước đầu xây dựng.
•Tỷ lệ phân luồng học sinh sau THCS và THPT vào học
nghề còn thấp