intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chương 14: Thuốc kháng Histamin

Chia sẻ: Tiểu Vũ | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:32

255
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Chương 14 "Thuốc kháng Histamin" giới thiệu đến các bạn những nội dung về định nghĩa, cơ chế tác dụng, chỉ định điều trị, tác dụng không mong muốn, phân loại của thuốc kháng Histamin. Với các bạn đang học chuyên ngành Y dược thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chương 14: Thuốc kháng Histamin

  1. Chương 14 THUỐC KHÁNG HISTAMIN
  2. Mục tiêu học tập: Trình bày được định nghĩa, cơ chế tác dụng, chỉ định điều trị và tác dụng không mong muốn của các thuốc kháng histamin; phân loại thuốc kháng histamin.  2. Trình bày được công thức cấu tạo chung của các thuốc kháng his­      tamin thế hệ I, liên quan cấu trúc ­ tác dụng, phân loại, kể tên các      thuốc điển hình trong nhóm 3. Trình bày được đặc điểm chung của thuốc kháng histamin thế     hệ II; thế hệ III; thuốc ức chế giải phóng histamin và tên các     thuốc trong mỗi thế hệ. 4. Trình bày công thức cấu tạo, phân tích công thức cấu tạo để    trình bày các tính chất lý hóa và ứng dụng các tính chất đó trong     pha chê, kiểm nghiệm các thuốc: Clorpheniramin maleat; prome­    thazin hydroclorid, diphenhydramin, meclizin, cetirizin hydroclo­    rid, loratadin, levocetirizin hydroclorid, cromolyn natri.
  3. NỘI DUNG    1. ĐỊNH NGHĨA      2. CƠ CHẾ TÁC DỤNG  3.  CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ   4. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN   5. PHÂN LOẠI
  4.                   1. ĐỊNH NGHĨA: Thuốc kháng histamin là những chất có tác dụng làm giảm hoặc làm mất tác dụng của histamin bằng cách ức chế cạnh tranh với histamin trên các thụ thể của nó hoặc ngăn cản việc giải phóng ra histamin. Ngày nay, người ta đã biết có 4 loại thụ thể của histamin và ký hiệu là H1; H2; H3; H4. Các chất ức chế histamin trên  thụ thể H3 và H4 chưa được sử dụng trong điều trị; các thu­ ốc ức chế histamin trên thụ thể H2 sẽ được trình bày trong  chương 15.      Trong chương này chỉ trình bày các thuốc ức chế histamin  trên thụ thể H1 và thường được gọi là các chất kháng hista­ min.
  5.         2. CƠ CHẾ TÁC DỤNG Các chất gây dị ứng (các allergen, một loại kháng nguyên) khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tương tác với các kháng thể IgE trên các dưỡng bào và các bạch cầu hạt ưa base để tạo thành  phức hợp kháng nguyên ­ kháng thể và kết quả giải phóng ra  histamin từ các tế bào trên. Ngay sau khi được giải phóng,  các histamin phản ứng với các thụ thể tại chỗ hoặc ở các mô  khác và gây ra "dị ứng", biểu hiện: • Giãn mạch máu (hạ huyết áp, shock, tăng tính thấm nên gây    xung huyết, sưng, nóng các mô chung quanh, đau đầu, ngạt    mũi...) • Kích ứng các ngọn dây thần kinh (gây ngứa, nổi mày đay,    gây đau) • Gây co thắt cơ trơn (khó thở, buồn nôn, nôn, ỉa chảy)
  6.       2. CƠ CHẾ TÁC DỤNG (TIẾP) Do các dưỡng bào và các bạch cầu hạt ưa base tập trung  nhiều nhất ở da, phổi và đường tiêu hóa nên các triệu chứng dị ứng chủ yếu biểu hiện trên các cơ quan này. Các thuốc kháng histamin chống lại các tác dụng này nên chúng chỉ có tác dụng nếu dùng trước khi thụ thể tiếp xúc với các allergen (chất gây dị ứng); tuy nhiên, nếu dùng sau vẫn có tác dụng, song hơi muộn hơn.
  7.            3. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ • Điều trị dị ứng: Trong các trường hợp dị ứng nhẹ và vừa như:   Viêm mũi thời tiết, phát ban dị ứng, ngứa do dị ứng....    Trong trường hợp dị ứng nặng như shock phản vệ hoặc phù     mạch, phải tiêm adrenalin.    ­ Để  có tác dụng, cần dùng dạng thuốc tác dụng toàn thân;    dạng dùng tại chỗ không có tác dụng này.   ­ Để làm tăng tác dụng thông mũi và đường hô hấp, nên kết    hợp với các thuốc tác dụng kiểu giao cảm "decongestant" như    viêm mũi dị ứng, xung huyết do nhiễm khuẩn đường hô hấp    (trong cảm lạnh, cảm cúm...) • Chống nôn: Đặc biệt có tác dụng trong phòng buồn nôn và    nôn do say tàu, xe, máy bay...Cần uống trước khi đi từ 30 đến    60 phút. Thuốc tốt nhất với mục đích này là Dramammin   (dimenhydrinat) và Bromin (meclizin).
  8. 3. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ (TIẾP) Ngoài tác dụng ức chế cạnh tranh với histamin, các thuốc  kháng histamin còn một số tác dụng khác: An thần, gây tê tại chỗ, kháng cholinergic nên còn được chỉ định dùng:  An thần gây ngủ: Dùng điều trị các trường hợp lo âu, mất ngủ   (tác dụng tốt trong trường hợp này là các dẫn chất của ethanolamin  như diphenhydramin, tiếp đến là dẫn chất  ethylendiamin; dẫn chấ  alkylamin tác dụng an thần yếu). • Chống ngứa do côn trùng đốt: Do có tác dụng gây tê nên khi    bôi tại chỗ, các thuốc kháng histamin có tác dụng này.
  9. 4. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN Các thuốc kháng histamin thế hệ 1 gây nhiều tác dụng không mong muốn nhất, điều đó liên quan đến tính tác  dụng không hòan toàn chọn lọc trên thụ thể H1 của chúng. • Do ức chế hệ thần kinh trung ương:                               ­ Dùng làm thuốc an thần, gây ngủ                               ­ Không được dùng đối với người lái xe, vận                                 hành máy... • Do kháng cholinergic (đối kháng với acetylcholin trên hệ M) gây:    Chóng mặt, ù tai, mắt mờ, sảng khoái, lo âu, mất ngủ, run, buồn    nôn, nôn, táo bón, ỉa chảy, khô miệng, ho khan. • Tác dụng phụ ít xảy ra hơn gồm: Lưu giữ nước, đánh trống ngực   hạ huyết áp, đau đầu, ảo giác, rối loạn tâm thần.
  10. 5. PHÂN LOẠI Dựa vào tác dụng dược lý, các thuốc kháng histamin       được chia làm 4 nhóm: 4.1. Thuốc kháng histamin thế hệ 1 4.2. Thuốc kháng histamin thế hệ 2 4.3. Thuốc kháng histamin thế hệ 3 4.4. Các chất ức chế giải phóng histamin
  11. 5.1. THUỐC KHÁNG HISTAMIN THẾ HỆ I 1.  CẤU TRÚC; LIÊN QUAN CẤU TRÚC ­ TÁC DỤNG 2.  PHÂN LOẠI 3.  MỘT SỐ THUỐC ĐIỂN HÌNH 
  12. 1. Cấu trúc; liên quan cấu trúc ­ tác dụng Cấu trúc chung: Aryl R1 X mach . N R 2 Aryl ­ Aryl: Hai nhân thơm (benzen hoặc dị vòng);trừ dẫn chất phe­             nothiazin và piperidin. ­ X : C; N hoặc CO ­ Mạch: Thường dài từ 2 đến 3C; có thể là mạch thẳng, mạch               vòng, phân nhánh hoặc không phan nhánh.                    Dựa vào mạch (X­mạch ­ N) người ta phân ra các nhóm                    khác nhau.      ­ R1 và R2: Thường là methyl.       ­ Để có tác dụng tối đa, hai nhân thơm phải ở hai hướng khác          nhau (ví dụ dẫn chất phenothiazin; dẫn chất piperidin)
  13. 2. Phân loại 2.1.Dẫn chất ethylendiamin:  N   CH    CH    N 2 2        Mepyramin, antazolin 2.2. Dẫn chất ethanolamin: C   O   CH2   CH2   N        Diphenhydramin, dimenhydrinat, clemastin 2.3. Dẫn chất alkylamin (propylamin):CH   CH2   CH2   N        Chlorpheniramin, dexchlorphenamin, brompheniramin 2.4. Dẫn chất piperazin: CH   N NR       Cyclizin, hydroxyzin, meclizin A (N; C) 2.5. Dẫn chất piperidin:        Azatadin, triprolidin N CH3 2.6. Dẫn chất phenothiazin:        Promethazin, thorazin, temaril
  14.           2.3. MỘT SỐ CHẤT ĐIỂN HÌNH           1. Diphenhydramin           2. Clorpheniramin maleat           3. Meclizin           4. Promethazin hydroclorid
  15.                   DIPHENHYDRAMIN 1. Công thức: 2­(diphenylmethoxy)­ CH3 C   O   CH2   CH2   N . HCl N,N­dimethylethanamin CH3 hydroclorid H Là dẫn chất của ethanolamin 2. Tính chất: Bột kết tinh trắng, dễ tan trong nước, ethanol và cloroform. • Tính base: Khá mạnh, pKa = 9.     ­ Định lượng đo acid môi trường khan.    ­ Tạo tủa với thuốc thử chung alcaloid. • HCl kết hợp    ­ Định lượng đo kiềm    ­ Tạo tủa với thuốc thử AgNO3. • Nhân thơm:    ­ Định tính, định lượng đo phổ hấp thụ vùng tử ngoại.
  16.     DIPHENHYDRAMIN HYDROCLORID (TIẾP) 3. Chỉ định:    Là thuốc chọn lọc điều trị viêm mũi dị ứng. •Chống dị ứng: Mày đay, viêm mũi dị ứng... • Có tác dụng an thần khá mạnh nên còn được dùng trong các sản     phẩm thuốc gây ngủ. • Ngoài tác dụng kháng histamin và an thần, diphenhydramin còn     có tác dụng chống loạn vận động, chống nôn, chống ho. Chế phẩm    dược dụng dùng chống nôn phổ biến là dimenhydrinat (phối hợp    diphenhydramin với 8­clorotheophylin, chương 7).    Dạng bào chế: Viên nén, viên nang, syro, thuốc tiêm.
  17.            CLORPHENIRAMIN MALEAT 1. Công thức: Cl CH3 . CH   COOH Là dẫn chất alkylamin) C   CH2   CH2   N CH 3 CH   COOH H N (3RS)­3­(4­clorophenyl)­N,N­dimethyl­3­(pyridin­2­yl)propan­1­amin butenedioat 2. Tính chất:  Bột kết tinh trắng, dễ tan trong nước, ethanol và cloroform. • Tính base khá mạnh: pKa 9,2. Ứng dụng định tính, định lượng    bằng pp đo acid môi trường khan (2 pt acid pư 1 pt clorphe.) • Nhân thơm: Hấp thụ tử ngoại (định tính, định lượng)  • Clo: Vô cơ hóa, xác định bằng dd AgNO3.
  18.        CLORPHENIRAMIN MALEAT (TIẾP) 3. Chỉ định: • Điều trị dị ứng: Là thuốc chọn lọc dùng điều trị dị ứng.     Viêm mũi, sổ mũi, ngạt mũi, nổi mày đay, dị ứng mắt     (ngứa, viêm màng kết hợp), cảm lạnh... • Giảm ngứa do côn trùng đốt, ong đốt.     Ngoài ra, đồng phân quang học dexclorpheniramin là đồng     phân hữu tuyền có hoạt tính chủ yếu của clorpheniramin     đã được điều chế và dùng trong điều trị; góc quay cực riêng     từ  + 220 đến + 230 (dung dịch 10% trong nước).
  19.                MECLIZIN HYDROCLORID       1. Công thức: Cl CH3 CH   N N CH2 . 2HCl Thuộc dẫn chất piperazin 1­(p­cloro­ ­phenylbenzyl) ­4­(m­methylbenzyl) piperazin dihydroclorid 2. Tính chất: Bột kết tinh trắng hoặc hơi vàng, không vị. Thực tế không  tan trong nước. Tính base khá mạnh (do 2 nitơ mang lại); nhân thơm hấp thụ bức xạ tử ngoại; acid két hợp. 3. Công dụng: Chủ yếu dùng làm thuốc chống nôn trong phòng say tàu xe.
  20.           PROMETHAZIN HYDROCLORID 1. Công thức: CH3 Thuộc dẫn chất phenothiazin S N   CH2   CH   N . HCl Tên khoa học: (2RS)­N,N­dimethyl CH3 CH3 ­1­(10H­phenothiazin­10­yl)propan ­2­amin hydroclorid. 2. Tính chất: Bột kết tinh trắng đến hơi vàng, rất dễ tan trong nước, trong etha­ nol nóng và cloroform. Dung dịch trong nước hơi acid với giấy quỳ. Tính base của nhóm dimethylamin; tính khử của nhân phenothiazin, hấp thụ bức xạ tử ngoại; hóa tính của HCl kết hợp. • Tác dụng với HNO3 tạo màu đỏ chuyển dần sang vàng; tạo tủa    AgNO3. Định lượng đo acid môi trường khan; đo kiềm sau khi cho    thêm HCl; đo phổ hấp thụ tử ngoại..
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2