1
BÀI GING CHUYÊN Đ:
SN KHOA: Đ KHÓ
2
MC TIÊU CHUYÊN Đ:
Sau khi học xong chuyên đ Sản khoa: Đẻ khó”, người hc nm
đưc nhng kiến thc như:
- Sinh lý cơn co tử cung.
- Các nguyên nhân, hu qu cách x trí các trường hợp đẻ khó
do cơn co tử cung.
- Các nguyên nhân, hu qu cách x trí các trường hợp đẻ khó
do các nguyên nhân cơ giới.
3
NI DUNG
1. M ĐẦU
Đẻ khó cuộc đẻ cn s can thip của người thy thuốc. Đẻ khó
th gây hu qu bnh tt, t vong cho sn ph thai nhi. Để hn chế đến
mc thp nht tai biến ca các cuộc đẻ khó, người thy thuc sn khoa phi
nm chắc các nguyên nn gây đ khó, phân loại các nguy trong quá trình
qun thai nghén 3 tháng cui, lúc chuyn d, chẩn đoán được các nguyên
nhân gây đẻ khó đ xây dựng phương án xử trí tt nht cho tng sn ph.
2. ĐẺ KHÓ DO CƠN CO TỬ CUNG
2.1. Sinh lý cơn co tử cung
Trong thai kỳ, đặc tính của tử cung thường tăng khả năng co bóp.
Người ta nhận thấy sự gia tăng một số chất như oxytocin, prostaglandin,
angiotensin, serotonin, acethylcholin, adrenalin, noradrenalin..., đến quý 3 của
thai kỳ nên một vài n co sinh bình thường không gây giãn cổ tử cung
xuất hiện. Chúng được gọi là cơn co Braxton - Hicks. Trong quá trình chuyển
dạ thực sự thì các n co tử cung thường xuất hiện một cách nhịp nhàng
tăng dần về cường độ, tần số biên độ làm giãn cổ tử cung. Cơn co tử
cung thường được phát hin bằng cảm giác đau của người mẹ. Lúc cường độ
cơn co tử cung ≥ 25 mm Hg, bất kể n co Braxton - Hicks ít khi hoặc không
gây ra cảm giác đau cho sản phụ. Ngoài cảm giác đau của sản phụ, muốn phát
hiện cơn co tử cung thì cần bắt cơn co bằng ch người thầy thuốc đặt tay lên
bụng sản phụ (lúc cơn co tử cung đạt trị s20 mmHg). Hiện nay sau các
công trình nghiên cứu của Caldeyro - Barcia, Alvarez Montévideo
(Uruguay), người ta đánh giá cơn co tử cung bằng đơn vị Montévideo (U.M).
4
Đây cũng chính đơn v tính hoạt độ t cung. Hoạt độ t cung bng
tích s của cường đ cơn co t cung (mmHg) tn s các cơn co t cung
(trong 10 phút). Qua kho sát các tác gi đều nhn thy rng:
- Đi với cơn co Braxton - Hicks thì hoạt độ t cung < 50 U.M.
- Lúc chuyn d thc s thì cường độ cơn co t cung trung nh là
28 mmHg, tn s 3 cơn co trong 10 phút, hoạt độ t cung khong 85 U.M.
- Khi c t cung m hết, hoạt độ t cung thường là 187 U.M. Cưng độ
mỗi n co tử cung khong 41 mmHg tn s khoảng 4,2 cơn co trong 10
phút. Khi rn s, cường đ cơn co khoảng 47 mmHg, tn s 5 n co t cung
trong 10 phút, hoạt độ trong thời điểm này là khong 235 U.M.
Cơn co tử cung động lc chính ca cuộc đẻ và thường chu nh
ng bi nhiu yếu t:
- Tình trng sc kho chung ca sn ph, thai nhi phn ph ca thai
nhi.
- Các thuốc tăng co, giảm co s dng trong chuyn d.
- thế nm nga, tn s cơn co t cung thường tăng hơn thế nm
nghiêng, tuy nhiên cơn co t cung thường mnh hơn ở thế nghiêng.
Cơn co t cung xut phát t 2 sng t cung, thường bắt đu sng
phải, đi t đáy t cung xuống dưới, càng xuống dưới càng gim v ờng đ
và biên độ. Khi có s bt thường dn truyền cơn cothì dẫn đến ri lon co p
t cung.
Vào thời điểm bắt đầu cuộc chuyển dạ trương lực cơ bản của cơ tử cung
khoảng 8 mmHg, tăng lên khoảng 12 mmHg khi cổ tử cung mở hết. Trong
trường hợp trương lực tử cung tăng bất thường thể m chậm quá trình
xoá mở cổ tử cung, gây nên đẻ khó. Tăng trương lực cơ tử cung thường xảy ra
sau cơn co tử cung cường tính, tuy nhiên cũng có thể xuất hiện đơn lẻ.
5
Mt cuc chuyn d tiến trin bình thường khi cơn co t cung bình
thường nghĩa phi nhp nhàng lúc ngh, không mnh quá không yếu
quá, trương lực ca t cung không cao, nhịp độ cường đ ca các cơn co
ngày càng tăng, khong cách giữa hain co ngày càng ngắn li.
Có 2 loại đẻ khó do ri loạn cơn co tử cung:
- Đẻ khó do tăng trương lực bản ca t cung (chú ý: loại này cũng
đồng nghĩa với đẻ khó do cơn co tử cung tăng).
- Đ khó do n co t cung gim.
2.2. Đẻ khó do cơn co tử cung tăng
Khi s tăng co bóp tử cung quá mức bình thường tc là thi gian
co dài hơn bình thường, cường độ cơn co mạnh hơn, khoảng cách gia hai
cơn co ngắn làm sn ph kêu la, đau nhiều. Trong khi đó, trương lực bản
vẫn bình thường giữa các cơn co.
2.2.1. Nguyên nhân
Thường gặp là nhóm nguyên nhân cơ học như:
- Bất tương xứng gia thai nhi và khung chu.
- Khi u tiền đạo.
- C t cung khó m (do viêm c t cung, đốt c t cung, phu thut
Manchester, khoét chóp c t cung, so c t cung do rách cũ, pn c t
cung do thăm khám âm đo nhiu ln trong chuyn d...).
- T cung kém phát trin, t cung xơ hoá (thường sn ph ln hơn 35
tui), d dng t cung (t cung đôi...).
- Rau bong non.
- Đa ối, đa thai làm cho th tích t cung tăng lên bất thường.
- Đoạn dưới t cung kém phát trin.