403
144. ĐỊNH LƢỢNG SCCA
(SQUAMOUS CELL CARCINOMA ANTIGEN)
I. NGUYÊN LÝ
SCCA một mảnh vỡ của T -4, một kháng nguyên ung thư được tả đầu
tiên bởi Kato Torigoe vào năm 1977. TA-4 một glycoprotein với trọng lượng
phân tử 48.000 Dalton được tiết ra từ c ung thư biểu mô tế bào vảy cổ t
cung.
Xét nghiệm SCC (kháng nguyên ung thư biểu tế bào vảy) xét nghiệm
miễn dịch hai bước sử dụng phép phân tích Miễn dịch Vi hạt hóa phát quang CMI
(Chemiluminescent Microparticle Immuno ssay) với quy trình xét nghiệm linh hoạt
để định lượng kháng nguyên SCC trong huyết thanh huyết tương người. bước
một: Kháng nguyên SCC trong mẫu thử gắn với kháng thể kháng SCC được phủ
lên các vi hạt. Sau khi rửa kháng thể kháng SCC đánh dấu acridinium được thêm
vào bước hai. Tiếp theo một quá trình rửa khác, cho dung dịch Pre-Trigger
Trigger vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng
đơn vị ánh sáng (RLUs). Sự tương quan thuận giữa lượng kháng nguyên SCC trong
mẫu và RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy RCHITECT phát hiện.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: Bác cử nhân xét nghiệm được đào tạo vận hành máy
Architect.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện:
- Máy Architect ir1000, ir 2000
- Ống nghiệm chất chống đông (Potassium EDT , sodium heparin, sodium
EDT ), ống không có chất chống đông
-. Hóa cht
Bộ thuốc thử, 100 test RCHITECT SCC.
+ CÁC VI HT: 1 chai (6.6ml) các vi ht: Kháng th vi các vi ht ph kháng
nguyên SCC (kháng th đơn dòng từ chut) trong đm MES cht ổn định protein
(bò).
+ CHT KT HP: 1 chai (5.9 ml) cht kết hp: kháng th được đánh dấu
Acridinium vi kháng nguyên SCC (chuột, đơn dòng) kết hợp trong đệm MES
cht ổn định protein (bò).
404
3. Ngƣời bnh: Ngưi bnh b ung thư cổ t cung .
4. Phiếu xét nghim: Thng nht theo mu quy định ca bnh vin
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phm
2.1.1. Loại mẫu:
- Huyết thanh (ống không chất chống đông), Huyết tương (potassium EDT ,
sodium sodium heparin, sodium EDTA).
- Các chất chống đông lỏng thể gây pha loãng dẫn đến làm nồng độ mẫu người
bệnh thấp.
2.1.2. Điều kiện mẫu:
- Không sử dụng các mẫu sau: bị bất hoạt do nhiệt, bị tán huyết (> 500 mg/dL), có thể
thấy nhiễm khuẩn, mẫu lấy từ tử thi hay các dịch cơ thể khác.
Để kết quả xác thực: mẫu huyết thanh huyết tương không nên fibrin, hồng
cầu hay các vật thể lạ khác. Nếu mẫu được ly tâm trước khi quá trình hình thành cục
máu đông kết thúc hoàn toàn thì sự hiện diện của fibrin thể gây ra sai số trong kết
quả Đối với những mẫu mới đông khuyến cáo chuyển mẫu sang ống ly tâm ly
tâm ở 10.000 RCF (Relative Centrifugal Force) trong 10 phút trước khi xét nghiệm.
Sau đó hút phần dịch trong sang cup đựng mẫu để chạy xét nghiệm.
- Để kết quả tối ưu, cần kiểm tra bọt khí trong mẫu bằng mắt. Loại bỏ bọt khí
trước khi xét nghiệm. Mỗi xét nghiệm dùng một que riêng để tránh nhiễm chéo.
2.1.3. Bảo quản:
Mẫu để sau 24 giờ nên tách huyết thanh hay huyết tương để bảo quản 7 ngày
nhiệt độ 2-8°C . Nếu thực hiện XN sau 7 ngày phải bảo quản đông lạnh ≤ -20°C.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Lắc đảo ngược chai vi hạt 30 lần để phân tán các vi hạt thể bị lắng trong quá
trình vận chuyển. Nạp Bộ thuốc thử RCHITECT SCC vào máy rchitect.
- Kiểm tra để chắc rằng có đủ tất cả thuốc thử cần thiết cho xét nghiệm.
- Đảm bảo rằng các chai thuốc thử đã mở nắp đều có màng ngăn đậy lại.
- Tiến hành hiệu chuẩn nếu cần.
Chuẩn bị Mẫu chuẩn và Mẫu chứng.
- Lắc trộn chai đựng mẫu chuẩn mẫu kiểm tra chất lượng SCC RCHITECT
nhẹ nhàng trước khi sử dụng.
- Yêu cầu về lượng mẫu của mẫu chuẩn mẫu kiểm tra chất lượng RCHITECT
405
SCCA, giữ chai theo chiều thẳng đứng nhỏ 5 giọt cho mỗi mẫu chuẩn hay 4 giọt
của mỗi mẫu kiểm tra chất lượng vào từng cúp đựng mẫu tương ứng.
- Khoảng hiệu chuẩn: 0-70 ng/mL. Khi đường cong chuẩn RCHITECT SCC được
chấp nhận lưu lại, không cần thực hiện hiệu chuẩn cho tất cả các mẫu xét nghiệm
sau đó, trừ khi:
+ Sử dụng lô thuốc thử mới.
+ Mẫu kiểm tra chất lượng cho kết quả nằm ngoài giới hạn.
Nạp mẫu và nhấn nút RUN.
Quy trình pha loãng mẫu: Mẫu với nồng độ SCC > 70 ng/mL có thể pha loãng bằng
tay theo tỉ lệ 1:10 (20 µL mẫu + 180 µL SCCA Calibrators A).
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Ung thư ctử cung một trong những ung t sinh dục nữ hay gặp nhất trên phạm vi
tn cu.
Khoảng 80% đến 90% ung thư cổ tử cung ung thư tế bào vảy . Sự thay đổi
nồng độ kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC ) cũng tỷ lệ với tiến trình của
bệnh. Do vậy định ợng nồng độ kháng nguyên này rất hữu ích trong việc chẩn đoán,
theoi điều trị bệnh.
1. Bình thường: Nồng độ SCC <1,5 ng/mL
2. Giới hạn đo của máy: Từ 0,1ng/mL đến 70 ng/mL
3. Bnh lý:
- Nồng độ kháng nguyên ung thư biểu mô tế bào vy (SCC ) tăng trong các khối u
ác tính tế bào vảy khác như khối u phi, thc quản, đầu và c, ng hu môn và da.
- Trong ung thư biểu tế bào vy c t cung, nồng độ kháng nguyên ung thư
biu mô tế bào vy (SCCA) huyết thanh tăng gp 45-83% s người bnh ung thư c
t cung biu tế bào vy 66-84% ung thư cổ t cung tế bào vy tái phát. S
tăng nồng đ SCCA t l vi mức độ nng ca ung tcổ t cung tế bào vy. Các
ngưi bnh ung thư nồng độ SCC tăng trở li sau phu thut 2-6 tun t l tái
phát 92%. Nồng độ SCC có liên quan đến s tái phát khối u và tiên lượng ca bnh.
V. NHNG SAI SÓT VÀ X TRÍ
- Nếu kết quả nồng độ SCC không phù hợp với lâm sàng cần làm thêm các xét
nghiệm khác để khẳng định kết quả. Muốn chẩn đoán chính xác cần kết hợp với
triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm khác.
- Không nên sử dụng xét nghiệm nồng độ SCC như một xét nghiệm sàng lọc ung
thư.