7/18/15
Ch. II. HÌNH THÁI HỌC CT.
Ch. II. HÌNH THÁI HỌC CT.
II.1. Định nghĩa Hình thái học côn trùng: là môn khoa học cơ bản nghiên cứu những đặc điểm về hình dáng bên ngoài của lớp côn trùng
II.2. Cấu tạo khái quát cơ thể CTr. Gồm 3 phần - Phần đầu: râu đầu, miệng, mắt - Phần ngực: 3 đốt, 3 đôi chân, 1-2 đôi
cánh.
- Phần bụng: 6-12 đốt, phần phụ sinh dục
ngoài, lông đuôi.
- Da: phần phụ trên da, các tuyến của da.
Ch. II. HÌNH THÁI HỌC CT.
II.3. Cấu tạo chi tiết từng phần cơ thể côn trùng
II.3.1. Phần đầu a. Các kiểu đầu (3)
1. Đầu kiểu miệng trước
1. Đầu kiểu miệng trước
2. Đầu kiểu miệng dưới
1
7/18/15
b. Cấu tạo đầu của côn trùng
Đầu nhìn mặt trước 1. Râu đầu, 2. Mắt kép, 3. Mắt đơn, 4. Trán, 5. Chân môi trên, 6. Đỉnh đầu, 8. Má, 11. Ngấn dưới má, 13. Môi trên, 14. Hàm trên
3. Đầu kiểu miệng sau
Đầu nhìn mặt bên 2. Mắt kép, 6. Đỉnh đầu, 9. Ngấn ót 10. Ót 12. Ót sau, 14. Hàm trên, 15. Hàm dưới 16. Môi dưới 17. Lỗ sọ (lỗ chẩm)
Đầu nhìn mặt bên 2. Mắt kép, 3. Mắt đơn, 5. Chân môi trên, 6. Đỉnh đầu, 7. Sau đầu 8. Má, 9. Ngấn ót 10. Ót 11. Ngấn dưới má, 13. Môi trên,
Đầu nhìn mặt bụng
C. CHI PHỤ CỦA ĐẦU CÔN TRÙNG + Râu đầu: a. Cấu tạo râu đầu
1. Râu đầu, 2. Mắt kép, 4.Trán, 1. Đốt chân râu 2. Đốt cuống râu 3. Phần roi râu (gồm nhiều đốt – cơ sở để phân loại CTr.)
2
7/18/15
+ Râu đầu: b. Các dạng râu đầu
+ Râu đầu: b. Các dạng râu đầu
1. Râu đầu hình sợi chỉ: 2. Râu đầu hình chuỗi hạt:
Các đốt roi râu có cấu tạo thuôn đều nhau, xếp chồng lên nhau dạng sợi mềm. Các đốt roi râu có cấu tạo hình cầu, xếp chồng lên nhau dạng chuỗi hạt. Ví dụ: râu đầu của mối
Ví dụ: râu đầu của châu châu, dế mèn, sát sành, xén tóc, bọ xít, ong ký sinh…
+ Râu đầu: b. Các dạng râu đầu
Râu đầu hình chuỗi hạt (Mối)
3. Râu đầu hình lông cứng:
Các đốt roi râu có cấu tạo ngắn, nhỏ, cứng, xếp chồng lên nhau dạng lông cứng.
Ví dụ: râu đầu của chuồn chuồn, ve sầu, rầy, rệp.
+ Râu đầu: b. Các dạng râu đầu
4. Râu đầu hình lưỡi cưa:
Các đốt roi râu có cấu tạo hình tam giác, 1 góc nhọn chìa ra ngoài, xếp chồng lên nhau dạng lưỡi cưa.
Ví dụ: râu đầu của ban miêu đực.
3
7/18/15
6,7. Râu đầu hình chổi lông: 8. Râu đầu hình lông chim:
Các đốt roi râu có các chùm lông tơ phân bố xung quanh dạng chổi lông. Hai bên các đốt roi râu phân bố 2 hàng lông tơ dạng lông chim (=răng lược kép). Ví dụ: râu đầu của muỗi
Ví dụ: râu đầu ngài tằm, ngài đực của sâu xám, ngài sâu cước, ngài sâu róm …
Râu đầu hình lông chim
Râu đầu hình lông chim
Lymantria monacha
Coconut moth Levuana iridescens
9. Râu đầu hình răng lược:
Các đốt roi râu kéo dài về 1 phía hình răng lược.
Ví dụ: râu đầu con đực của mọt đậu, mọt bồ kết … Râu đầu hình răng lược
4
7/18/15
Râu đầu hình dùi đục
11. Râu đầu hình dùi đục:
Các đốt roi râu phía cuối phình to hình chùy, các đốt trước hình sợi chỉ. Ví dụ: râu đầu tất cả các loài bướm
13. Râu đầu hình lá lợp:
12. Râu đầu hình dùi trống: Các đốt roi râu phía cuối phát triển to dẹt, có thể xòe ra cụp vào và gập được.
Ví dụ: râu đầu các loài thuộc họ Bọ hung. Các đốt roi râu phía cuối phình to, càng về cuối càng to, các đốt trước hình sợi chỉ.
Ví dụ: râu đầu một số loài mọt (bộ cánh cứng, bộ cánh mạch)
14. Râu đầu hình gối gập: 15. Râu đầu hình chùy:
Các đốt roi râu hợp với đốt chân râu 1 góc gần vuông. Các đốt roi râu kém phát triến, dạng lông cứng. Đốt cuống râu rất phát triển, phình to dạng chùy. Ví dụ: râu đầu ve sầu bướm Ví dụ: râu đầu ong vàng, ong mật, mọt gạo, mọt ngô, câu cấu, kiến ...
5
7/18/15
+ Miệng:
Các đốt roi râu kém phát triển, trên roi râu mọc nhiều lông tơ. Cuống râu phát triển dạng hình trụ
Ví dụ: râu đầu các loài ruồi
16. Râu đầu dạng râu ruồi (=râu nhánh): a. Cấu tạo miệng côn trùng (Gặm nhai)
Môi trên (nhìn mặt trước)
Đôi hàm trên 1. Răng ngoài, 2. Răng trong
Môi trên (nhìn mặt trong)
Môi dưới
Đôi hàm dưới
1. Cằm sau, 2. Cằm trước, 3. Lá giữa môi dưới, 4. Lá ngoài môi dưới, 5. Chân râu môi dưới, 6. Râu môi dưới 1. Chân hàm dưới, 2. Thân hàm dưới, 3. Lá trong hàm dưới, 4. Lá ngoài hàm dưới, 5. Chân râu hàm dưới, 6. Râu hàm dưới
6
7/18/15
b. Những biến đổi của miệng côn trùng:
- Miệng gặm nhai (ăn thức ăn rắn): Là kiểu miệng nguyên thủy nhất của CTr. Rất nhiều nhiều loài CTr. Có kiểu miệng gặm nhai (Châu chấu, Gián, Dế, Các loài cánh cứng, sâu non bộ cánh vảy …)
Lưỡi
Các kiểu miệng biến đổi từ miệng gặm nhai: - Miệng gặm hút (ong mật): + Môi trên, hàm trên – giữ nguyên
+ Hàm dưới, môi dưới biến đổi kéo dài thành vòi
- Miệng dũa hút (Bọ trĩ): + Đôi hàm dưới & hàm trên bên trái biến đổi thành 3 ngòi châm. + Hàm trên bên phải thoái hóa + Lưỡi và lá giữa môi dưới hợp thành ống tiết nước bọt. + Môi dưới biến đổi thành vòi hút. Khi ăn, 3 ngòi châm co duỗi liên tục, làm rách biểu bì, dịch cây ứa ra được vòi hút vào cơ thể.
+ Lá ngoài hàm dưới (6) kéo dài hình lưỡi kiếm.
+ Lá giữa môi dưới (12) kéo dài thành vòi, đầu mút hình thành núm hình cầu – gọi đĩa vòi.
+ Râu hàm dưới (5), râu môi dưới (11) – tiêu biến.
- Miệng cứa liếm (Mòng trâu) : - Miệng liếm hút (Ruồi, nhặng): + Đôi hàm trên & hàm dưới thoái hóa. + Đôi hàm trên & đôi hàm dưới biến đổi thành ngòi châm sắc nhọn, hoạt động theo chiều ngang, cứa rách da vật chủ.
+ Môi dưới phát triển kéo dài thành vòi ngắn.
+ Môi trên biến đổi thành vòi
+ Môi trên kéo dài thành nắp đậy của vòi
+ Lưỡi biến thành ống tiết nước bọt có chứa men chống đông máu.
+ Lưỡi biến thành ống tiết nước bọt
+ Lá giữa môi dưới phát triển phình to thành hình đĩa để liếm hút máu ứa ra từ vết cứa.
Khi ăn, nước bọt tiết ra làm mềm hoặc nhão thức ăn.
7
7/18/15
- Miệng chích hút: + Máu động vật (Muỗi) + Dịch thực vật
- Miệng vòi hút (Bướm, ngài):
+ Môi trên, hàm trên & môi dưới thoái hóa hoàn toàn. - Miệng chích hút máu động vật (Muỗi):
+ Hàm dưới phát triển kéo dài thành vòi, phía trong có rãnh hút thức ăn.
+ Tất cả các bộ phận của miệng găm nhai đều biến thành ngòi châm dài, nhọn (6).
+ Râu môi dưới phát triển.
+ Môi dưới phát triển kéo dài thành vòi có chia đốt.
Khi không hoạt động, vòi cuộn hình lò xo dấu ở dưới đầu.
- Miệng chích hút + Máu động vật (Muỗi) + Dịch thực vật
- Miệng của sâu non bộ cánh vảy: + Đôi hàm trên phát triển (sắc, khỏe). + Miệng chích hút dịch thực vật (Rầy, Rệp, Bọ xít):
+ Hàm dưới, Môi dưới & Lưỡi liên kết với nhau thành 1 khối. Hàm dưới phân bố ở 2 bên khối. Môi và Lưỡi hợp lại thành 1 núm lồi giữa miệng, đầu mút lồi là lỗ nhả tơ.
+ Đôi hàm trên & đôi hàm dưới biến thành 4 ngòi châm dài, nhọn. 2 ngòi châm hàm trên hút thức ăn; 2 ngòi châm hàm dưới tiết nước bọt
+ Môi dưới phát triển kéo dài thành vòi có chia đốt.
+ Môi trên thoái hóa chỉ còn 1 phiến da nhỏ.
+ Khi ăn, nước bọt tiết ra có men tiêu hóa phân giải 1 phần thức ăn trước khi hút vào ruột – gọi là Tiêu hóa ngoài cơ thể.
- Miệng của dòi (ruồi):
- Miệng khác (sâu non bọ cánh mạch, niềng niễng):
+ Gần như hoàn toàn thoái hóa
+ Đôi hàm trên phát triển biến đổi thành móc miệng. + Đôi hàm trên hoặc cả hàm trên và hàm dưới biến đổi thành gọng kìm sắc nhọn, cắm vào cơ thể con mồi và hút hết dịch lỏng (máu) trong đó
Móc miệng có rãnh tiết nước bọt và hút thức ăn lỏng hoặc nhão.
8
7/18/15
- Miệng khác (ấu trùng chuồn chuồn):
+ Môi dưới phát triển kéo dài như 1 cánh tay, đầu mút có gọng kìm sắc nhọn, có thể mở rộng tầm hoạt động để nâng hiệu quả bắt mồi.

