
10/17/2017
1
Bộ môn Công nghệ sinh học & Môi trường
Trường CĐ Kinh tế & Công nghệ TPHCM
Biên soạn: KS. Nguyễn Văn Quang
KS. Nguyễn Thanh Minh
AN TOÀN SINH HỌC
Thời gian: 30 tiết
Đánh giá môn học: 50% Giữa kỳ (20% CC + 30% Seminar) + 50
thi cuối kì.
Hình thức thi kết thúc môn: Tự luận 60 phút
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn Mùi, 2008. An toàn sinh học. NXB Giáo dục.
2. Khuất Hữu Thanh và Lê Gia Huy, 2007. An toàn sinh học.
NXB Khoa học Kỹ thuật
BÀI 1:
TỔNG QUAN AN TOÀN SINH HỌC
Mục tiêu:
1.Phân biệt được các khái niệm an toàn sinh học và an ninh sinh
học,kể được các ví dụ về hàng rào bảo vệ thứ nhất, hàng rào
bảo vệ thứ hai.
2. Nêu được 2 lý do phải đảm bảo ATSH
3. Kể tên được 6 quy định về an toàn sinh học PXN tại VN
4. Sử dụng được bảng phân loại VSV theo nhóm nguy cơ trong
Thông tư 07/2012/TT-BYT
5. Thể hiện được ýđịnh tăng cường đảm bảo ATSH tại PXN của
mình

10/17/2017
2
NỘI DUNG
1.Một số khái niệm và thuật ngữ
2.Tại sao phải đảm bảo ATSH?
3.Các quy định về ATSH tại Việt Nam
4. Các yếu tố đảm bảo ATSH
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ
1. An toàn sinh học là gì?
Thuật ngữ dùng để mô tả nguyên tắc phòng ngừa, các kỹ thuật
và thực hành cần thiết để ngăn ngừa những phơi nhiễm không
mong muốn hoặc vô tình làm thất thoát tác nhân gậy bệnh và
độc tố. (Theo “Laboratory Biosafety Manua”, 3 rd, WHO,2004).
An toàn sinh học là biện pháp nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ
những rủi ro tiềm tàng của các ứng dụng công nghệ sinh học
có thể gây ra cho con người, động vật, thực vật, vi sinh vật, môi
trường và đa dạng sinh học.
2. An ninh sinh học?
Những biện pháp an ninh cho tổ chức hay cá nhân được thiết lập
để ngăn chặn sự mất mát, đánh cắp, lạm dụng, đánh tráo hoặc
cố tình phóng thích tác nhân gây bệnh và độc tố.
(Theo “Laboratory Biosafety Manua”, 3 rd, WHO,2004).
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ

10/17/2017
3
HÀNG RÀO BẢO VỆ TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM
1. Hàng rào thứ nhất:
Bảo vệ người làm xét nghiệm và môi trường bên trong PTN.
- Trang bị bảo hộ cá nhân
-Tủ ATSH
-Cốc ly tâm an toàn
-Bơm kim tiêm tự khóa
-Hỗ trợ dụng cụ lấy mẫu: pipet….
2. Hàng rào thứ hai: Bảo vệ môi trường bên ngoài PTN
-Cơ sở vật chất
- Dòng khí định hướng
-Cửa tự đóng
HÀNG RÀO BẢO VỆ TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM
NHÓM NGUY CƠ CỦA VI SINH VẬT
Theo nghị định số 103/2016/NĐ-CP:
- Vi sinh vật là sinh vật có kích thước nhỏ không thể nhìn thấy bằng mắt
thường mà chỉ nhìn thấy bằng kính hiển vi, bao gồm prion, vi rút, vi khuẩn,
ký sinh trùng và vi nấm.
- Vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người được chia thành 04
nhóm:
Nhóm Nguy cơ 1:
•Nhóm chưa hoặc ít có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng bao gồm
các loại vi sinh vật chưa phát hiện thấy khả năng gây bệnh cho người
Ví dụ: Lactobacillusacidophilus, Aspergillusniger, Escherichia coli
NHÓM NGUY CƠ CỦA VI SINH VẬT
Theo nghị định số 103/2016/NĐ-CP:
Nhóm nguy cơ 2:
Nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể ở mức độ trung bình nhưng nguy cơ
cho cộng đồng ở mức độ thấp bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây
bệnh nhưng ít gây bệnh nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và
có biện pháp phòng, chống lây nhiễm, điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc
bệnh.
Ví dụ:
Hepatitis A virus, Bacillus cereus, Candida albicans

10/17/2017
4
Nhóm nguy cơ 3:
Có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao nhưng nguy cơ cho cộng đồng ở
mức độ trung bình bao gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh
nặng cho người, có khả năng lây truyền sang người và có biện pháp
phòng, chống lây nhiễm, điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh;
Ví dụ:
Coccidioides posadasii, Bacillus anthracis, Influenza A virus (H5, H7).
NHÓM NGUY CƠ CỦA VI SINH VẬT
Nhóm nguy cơ 4:
Nhóm có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng ở mức độ cao bao
gồm các loại vi sinh vật có khả năng gây bệnh nặng cho người, có khả
năng lây truyền sang người và chưa có biện pháp phòng, chống lây
nhiễm, điều trị hiệu quả trong trường hợp mắc bệnh.
Ví dụ:
Ebolavirus, Hendra vi rus.
NHÓM NGUY CƠ CỦA VI SINH VẬT
THẢO LUẬN NHÓM
Phân loại nhóm VSV sau theo nhóm nguy cơ 1,2,3,4:
• HIV - Human immunodeficiency virus
• Virus viêm gan B - Hepatitis B virus
• Virus cúm A/H5N1 - Influenza A virus H5N1
• Vi khuẩn tả -Vibrio cholerae
• Vi khuẩn lao - Mycobacterium tuberculosis
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ
Nguy hiểm –Nguy cơ thấp Nguy hiểm –Nguy cơ Cao
Đánh giá nguy cơ VSV là vấn đề cốt lõi của An toàn sinh học (WHO)

10/17/2017
5
TẠI SAO PHẢI ĐẢM BẢO ATSH?
Phải đảm bảo an toàn sinh học vì:
1. Tai nạn,sự cố có thể xảy ra trong PTN
2. Quy định ATSH tại Việt Nam
1. Tai nạn,sự cố xẩy ra trong phòng thí nghiệm
- Lây nhiễm tác nhân gây bệnh
-Tổn thương do nhiễm hóa chất,chất phóng xạ
-Thương tích do vật sắc nhọn
- Cháy nổ,điện giật….
-Động vật cắn, cào
Ví dụ về lây nhiễm tại phòng xét nghiệm
(Bệnh viêm màng não)
• 24/12/2000,Michigan một nhà vi sinh học người Mỹ,52 tuổi bị viêm
họng cấp, nôn, đau đầu,sốt,đến 25/12, BN bị xuất huyết ở cả 2
chân, sau đó nhanh chóng lan rộng
• BN được cấp cứu tại BV và sau đó tử vong do nhiễm trùng nặng.
Nuôi cấy máu cho thấy (+) với VK viêm màng não nhóm C
• BN là một nhà vi sinh học của một phòng xét nghiệm ytế cộng đồng
(Mỹ) và đã làm việc về phân lập VK viêm màng não nhóm C trong 2
tuần trước khi mắc bệnh.
(Nguồn: Ủy ban an toàn và sức khỏe phòng xét nghiệm AIHA)
2. Các quy định về an toàn sinh học tại Việt Nam
A/ LUẬT PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
(SỐ 03/2007/QH12)
Mục 4. AN TOÀN SINH HỌC TRONG XÉT NGHIỆM
Điều 24. Bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm
- Phòng xét nghiệm phải bảo đảm các điều kiện an toàn sinh
học phù hợp với từng cấp độ và chỉ được tiến hành xét
nghiệm trong phạm vi chuyên môn sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về ytế cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn an toàn sinh học.
- Chính phủ quy định cụ thể về bảo đảm an toàn sinh học tại
phòng xét nghiệm.