intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Đại cương văn hóa Việt Nam: Chương 5

Chia sẻ: Cảnh Đặng Xuân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

729
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 5 Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, những nội dung chính trong chương học này trình bày về: Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, tận dụng tự nhiên, ứng phó với tự nhiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Đại cương văn hóa Việt Nam: Chương 5

  1. CHƯƠNG 5 VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH NHỮ NỘ CHÍ VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TẬN DỤNG ỨNG PHÓ VỚI TỰ NHIÊN TỰ NHIÊN 1.1. VĂN HÓA TẬN DỤNG MÔI HÓ TẬ DỤ TRƯỜNG TỰ NHIÊN TRƯỜ TỰ 1
  2. 1.1.1. Quan niệm về ăn của người Việt * ĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT LÀ RẤT QUAN TRỌNG “Có thực mới vực được đạo thự đượ Trời đánh còn tránh miếng ăn” Trờ trá miế ăn” * ĂN ĐƯỢC ĐẶT TRƯỚC RẤT NHIỀU ĐƯỢ ĐẶ TRƯỚ RẤ NHIỀ HÀNH ĐỘNG KHÁC: ăn uống, ăn ở, ăn ĐỘ KHÁ ng, mặc, ăn diện, ăn nói, ăn chơi, ăn học, ăn diệ chơi, hỏi, ăn cưới, ăn tiêu, ăn ngủ, ăn nằm, ăn cướ tiêu, ngủ mừng,… ng, ăn thề, ăn cắp, ăn cướp, ăn trộm, ăn bớt, thề cướ trộ ăn xén, ăn chặn, ăn chia, ăn hiếp, ăn quỵt… chặ chia, hiế quỵ 1.1.2. Đặc trưng văn hoá trong ẩm thực của người Việt 1.1.2.1. Dấu ấn văn hoá nông nghiệp, tính chất sông nước trong cơ cấu bữa ăn của người Việt LÚA GẠO là thành phần cơ bản thà phầ - Cơm gạo là thức ăn thiết yếu, là chính trong cơ thứ thiế chí cấu bữa ăn của người Việt; ngườ Việ - Cơm gạo là hai khái niệm cơ bản trong văn hoá gạ là khá niệ bả hoá truyền thống của người Việt truyề thố củ ngườ Việ + Người sống về gạo, cá bạo về nước Ngườ nướ + Cơm tẻ, mẹ ruột ruộ + Cơm tẻ đã no, xôi vò chẳng thiết chẳ thiế + Cơm ba bát, áo ba manh, manh, Đói không xanh, rét không chết xanh, chế Hầu như mọi bữa ăn đều được gọi là bữa cơm, đượ cơm, mời ăn món khác vẫn là mời ăn cơm, vợ là cơm,… khá cơm, cơm, 2
  3. Ngoài nấu thành cơm, gạo còn được chế biến Ngoà nấ thà cơm, gạ đượ chế biế thành nhiều dạng thức ăn, món ăn khác nhau thà nhiề dạ thứ ăn, mó khá -Tục ngữ ca dao Việt Nam có rất nhiều câu nói về vai trò ngữ Việ nhiề của cơm, gạo cơm, + Đói thì thèm thịt thèm xôi thì thè thị thè Hễ no cơm tẻ thì thôi mọi đường thì đườ + Em xinh là xinh như cây lúa + Chuột sa chĩnh gạo Chuộ chĩ + Câm như thóc thó + Cơm chín tới, cải vồng non,gái một con,gà ghẹ ổ” chí non,gá con,gà ghẹ Sau LÚA GẠO là đến RAU QUẢ LÚ GẠ QUẢ - Bữa cơm luôn phải có rau phả + Ăn cơm không rau như đánh nhau không người gỡ ngườ + Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không kèn trống nhà già chế trố + Ăn cơm không rau như đánh nhau không chửi chử - Rau được chế biến theo rất nhiều kiểu đượ chế biế nhiề kiể + Xào, nấu canh, muối, gỏi, nộm, luộc, canh, muố luộ + Rau gia vị ăn sống thức nào rau ấy thứ Nổi bật trong văn hoá ẩm thực Việt Nam là bậ hoá thự Việ là cách dùng rau gia vị dù vị + Mỗi món có một số loại rau gia vị riêng Mỗ mó có số loạ vị + Việt Nam có rất nhiều làng nghề chỉ trồng rau Việ có nhiề là nghề chỉ trồ gia vị: làng Láng, làng Trà Quế, vị là Lá là Trà Quế + Tính tổng hợp (một đặc trưng nổi bật của văn Tí tổ hợ (mộ đặ nổ bậ củ hoá Việt Nam) cũng được thể hiện trong cách hoá Việ cũ đượ thể hiệ cá dùng rau gia vị vị 3
  4. - Sau lúa gạo, rau quả quả THỦY SẢN THỦ SẢ - Bữa cơm luôn phải có rau, có cá phả rau, + Có cơm, có cá, có cà, có cả canh cua cơm, + Bao giờ cũng có bát nước mắm giờ nướ - Thủy sản được sử dụng rất phổ biến (cả nước Thủ đượ phổ biế nướ ngọt, nước lợ lẫn nước mặn) ngọ nướ nướ + Tôm, cua, cá, ốc, lươn, trạch, xá sùng… Tôm, cua, lươn, trạ ch, ng… Cuối cùng mới là THỊT Cuố cù mớ là THỊ + Chủ yếu là thịt những loài động vật nuôi Chủ là thị nhữ loà độ vậ gần gũi và phổ biến như lợn, bò, gà, vịt… gũ và phổ biế lợ gà vị + Người Việt có thể dùng bất cứ thịt của Ngườ Việ có thể bấ cứ thị củ con vật nào bắt được trên đồng, trong rừng… và vậ nà bắ đượ đồ rừ ng… sử dụng toàn bộ các bộ phận của con vật toà bộ bộ phậ củ vậ 4
  5. 1.1.2.2. Tính cộng đồng (đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam) được thể hiện trong bữa ăn của người Việt - TÍNH CỘNG ĐỒNG THỂ HiỆN TRONG CÁCH ĂN + Cả gia đình ăn chung một mâm cơm; vừa ăn cơm, vừa chuyện trò, hỏi han nhau + Cả nhà chấm chung một bát nước mắm + Cả buôn làng uống chung một ché rượu + Cả bàn tiệc uống chung một ly rượu - TÍNH CỘNG ĐỒNG THỂ HIỆN TRONG CÁCH THỨC ĂN UỐNG VỀ ĂN UỐNG + Ăn phải biết quan tâm đến các thành viên khác – văn hóa giao tiếp “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng” “Lời chào cao hơn mâm cỗ” “Liệu cơm, gắp mắm” “Ăn hết bị đòn, ăn còn mất vợ” + Người Việt ăn dùng đũa khi dọn mâm sẽ để tất cả đũa lên mâm và sau đó so đũa đưa từng người + Người Việt có nhiều dụng cụ dùng chung như: đũa cả, muôi, bát ô tô, đĩa đựng thức ăn chung… TÍNH CỘNG ĐỒNG THỂ HIỆN TRONG CÁCH CẢ GIA ĐÌNH, HỌ HÀNG THAM GIA VÀO VIỆC NẤU CÁC BỮA ĂN CHUNG - Những ngày việc làng, việc họ, gia đình nào cũng phải góp cỗ và cử thành viên tới tham gia làm cỗ - Ngày giỗ cha, mẹ, ông, bà,… các con cháu đều đến tham gia góp giỗ và tới nấu nướng - Nhà nào có việc tang ma, cưới hỏi, các gia đình hàng xóm sẵn sàng giúp đỡ nấu các bữa ăn. 5
  6. - Biểu tượng của TÍNH CỘNG ĐỒNG trong bữa ăn người Việt là NỒI CƠM VÀ BÁT NƯỚC MẮM + Cơm gạo là tinh hoa của đất; nước mắm là tinh hoa của nước cả mâm cơm ai cũng ăn cơm và chấm nước mắm 1.1.2.3. Tính tổng hợp (đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam) cũng được thể hiện rõ nét trong bữa ăn của người Việt -TÍNH TỔNG HỢP THỂ HiỆN TRONG CÁCH CHẾ TỔ HỢ THỂ HiỆ CÁ CHẾ BiẾN MÓN ĂN BiẾ MÓ + Cách chế biến mang tính tổng hợp Cá chế biế tí tổ hợ nấu ăn toàn toà diện và đa vị diệ và vị + Người Việt chế biến, trang trí thưởng thức món ăn phải thoả mãn đầy đủ cả 5 giác quan (mắt nhìn – đẹp, mũi ngửi - thơm, lưỡi nếm – vị, tay sờ - gói, cuốn, tai nghe - giòn) + Các món ăn của người Việt được chế biến đa vị và tổng hợp nhiều nguyên liệu: ngọt, chua, cay, mặn, đắng, giòn, mềm TÍNH TỔNG HỢP THỂ HiỆN TRONG CÁCH ĂN CỦA NGƯỜI ViỆT + Một mâm cơm bao giờ cũng phải có đủ các món cơm canh, xào, luộc, kho và phải có đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, trắng,… + Các món được dọn ra cùng lúc và có thể ăn một miếng gồm nhiều món + Khi thưởng thức tất cả các giác quan đều hoạt động mũi ngửi, mắt nhìn, miệng nếm, tai nghe, tay gắp, gói… 6
  7. 1.1.3.2. Tính linh hoạt - Tính LINH HOẠT thể hiện trong sự linh hoạt của số lượng người ăn, cách ngồi ăn,… - Tính LINH HOẠT thể hiện ở dụng cụ ăn: đôi đũa (gắp, sắn, xới, xiên, xé, khoắng, trộn…) - Tính LINH HOẠT thể hiện trong việc kết hợp các món ăn với nhau (rượu có thể uống với các loại thức nhắm, không nhiều loại và phân biệt rõ như rượu ở phương Tây) - Tính LINH HOẠT còn thể hiện trong cách chế biến các món ăn (chế biến nhiều cách) 1.1.3.3. Sự hài hòa âm dương – ngũ hành trong ăn uống của người Việt HÀI HÒA ÂM DƯƠNG CỦA THỨC ĂN - Người Việt tuân thủ nghiêm ngặt luật âm dương bù trừ và chuyển hóa lẫn nhau khi chế biến thức ăn Con gà cục tác lá chanh Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi Con chó khóc đứng khóc ngồi Bà ơi đi chợ mua tôi đồng riềng Con trâu ngó ngó, nghiêng nghiêng Anh đã có riềng, để tỏi cho tôi. SỰ KẾT HỢP ÂM DƯƠNG RẤT RÕ NÉT THỊT GÀ (ấm) Với LÁ CHANH (mát) THỊT LỢN (mát) Với HÀNH (ấm) THỊT CHÓ (nóng) Với MẺ, HÚNG, LÁ MƠ (mát) RIỀNG (ấm) THỊT TRÂU (mát) Với TỎI, GỪNG (ấm) 7
  8. HÀI HÒA ÂM DƯƠNG TRONG CƠ THỂ - Người Việt sử dụng thức ăn, món ăn để điều hòa âm dương trong cơ thể; đôi khi thức ăn chính là vị thuốc Đau bụng vì lạnh (âm) ăn gừng, riềng (dương) để điều hòa Cảm lạnh (âm) ăn cháo tía tô, gừng (dương) để điều hòa Sốt nóng (dương) uống nước nhọ nồi, rau má (âm) để điều hòa Mặt nhiều trứng cá (nóng dương) uống nước mát, ăn đồ mát (âm) để điều hòa Trẻ ra mồ hôi trộm (dương) ăn cháo trai (mát, âm) để điều hòa HÀI HÒA ÂM DƯƠNG GIỮA CON NGƯỜI VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN - Người Việt có tập quán ăn uống theo vùng miền, theo thời tiết Việt Nam là xứ nóng (dương) đa phần thức ăn mang tính hàn (âm) Mùa hè nóng (dương) đa phần ăn rau quả, tôm cá, chế biến luộc, sống, nấu canh, làm dưa (mát, âm) - Người Việt biết chọn thời điểm hợp lý nhất để sử dụng các món ăn “Mùa nào, thức nấy” “Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể” “Ếch tháng mười, người tháng giêng” - Người Việt biết chọn bộ phận có giá trị, chủng loại có giá trị, trạng thái có giá trị nhất của thức để ăn “Cần ăn cuống, muống ăn lá” “Cây rau má, lá rau húng, cuống rau đay” “Mít tròn, dưa vẹo, thị méo trôn” “Đầu chép, mép trôi, môi mè, lườn trắm” “Ăn trăm đám cưới không bằng hàm dưới cá trê” “Nhất phao câu, nhì âu cánh” 8
  9. 1.2. VĂN HÓA ĐỐI PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN 1.2.1.1. QUAN NIỆM VỀ MẶC CỦA NGƯỜI VIỆT - Mặc là cái quan trọng sau ăn trước hết là lo mặc ấm để đối phó với nóng, lạnh của tự nhiên “Được bụng ăn no, còn lo ấm cật” “Ăn lấy chắc, mặc lấy bền” “Cơm ba bát, áo ba manh Đói không xanh, rét không chết” “Ăn no, mặc ấm” - Mặc ngoài việc để đối phó với tự nhiên, còn là sự ứng phó với xã hội “Đi với bụt mặc áo cà sa Đi với ma mặc áo giấy” “Quen sợ dạ, lạ sợ áo” “Hơn nhau cái áo manh quần Thả ra ai cũng bóc trần như ai” “Cha đời cái áo rách này Mất chúng, mất bạn vì mày áo ơi” 9
  10. - Sau khi đã đủ ấm, đủ mát mặc để làm đẹp con người “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân chân tốt vì hài, tai tốt vì hoa” “Cau già khéo bổ thì ngon Nạ dòng khéo mặc lại còn hơn xưa” “Ăn ngon, mặc đẹp” 1.2.1.2. DẤU ẤN NÔNG NGHIỆP TRONG CÁCH ĂN MẶC CỦA NGƯỜI ViỆT - Chất liệu may mặc chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật Sử dụng chất liệu từ thực vật: tơ chuối, tơ đay, gai, sợi bông, nhuộm màu bằng chất liệu tự nhiên Sử dụng chất liệu tơ tằm là chủ yếu: nghề trồng dâu nuôi tằm đã có từ rất sớm NÔNG và TANG là hai nghề cơ bản của người Việt “Làm ruộng ba năm không bằng chăn tằm một lứa” “Làm ruộng ăn cơm nằm Nuôi tằm ăm cơm đứng” 10
  11. Từ tơ tằm, người Việt dệt nên nhiều loại vải khác nhau: tơ, lụa, lượt, là, gấm, vóc, nhiễu, the, đoạn, lĩnh, đũi, địa, nái, sồi, thao, vân “Nào đâu cái yếm lụa sồi? Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân Nào đâu cái áo tứ thân Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen” - Dấu ấn nông nghiệp còn thể hiện ở trang phục luôn phù hợp với công việc lao động nông nghiệp – trồng lúa nước Mặc váy, đóng khố sau này là quần lá toạ, quần ống sớ (phù hợp với việc lội ruộng, lội nước, giữ ấm, dễ mát) “Cái thúng mà thủng hai đầu Bên ta thì có, bên Tầu thì không” “Tháng tám có chiếu vua ra Cấm quần không đáy người ta hãi hùng Không đi thì chợ không đông Đi thì phải mượn quần chồng sao đang Có quần ra quán bán hàng Không quần ra đứng đầu làng trông quan” 1.2.1.3. TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG NGƯỜI VIỆT PHỤ NỮ - Biểu tượng nữ tính của phụ nữ Việt truyền thống là chiếc yếm “Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi” “Ba cô đội gạo lên chùa Một cô yếm thắm bỏ bùa cho sư Sư về sư ốm tương tư Ốm lăn, ốm lóc nên sư trọc đầu” “Đàn ông đóng khố đuôi lươn Đàn bà yếm thắm hở lườn mới xinh” 11
  12. Phụ nữ: - Trong cuộc sống thường ngày, bên ngoài chiếc yếm là chiếc áo cánh (áo bà ba); Phụ nữ: - Dịp lễ hội hoặc những gia đình khá giả thì thường mặc áo tứ thân, ngũ thân - Tới đầu TK 20 xuất hiện chiếc áo dài tân thời phụ nữ mặc áo dài tân thời hiện nay đã trở thành biểu tượng trang phục của người Việt NAM GiỚi - Khi lao động, trong nhà thì thường đóng khố, cởi trần - Những dịp bình thường thì mặc quần lá toạ, áo cánh - Những dịp lễ, tết thì mặc áo dài, khăn đóng Ngoài những bộ phận chính, trang phục của người Việt cũng có những phụ kiện khác đó là: - GUỐC (làm bằng gỗ) và DÉP (làm tự cỏ, cói, dừa) chất liệu thực vật, tự nhiên - NÓN: nón chóp, nón thúng (làm từ lá cọ, nan tre, lá dứa…) chất liệu thực vật, tự nhiên 12
  13. - KHĂN: phụ nữ dùng khăn vấn tóc, đội bên ngoài một chiếc khăn đen gọi là khăn mỏ quạ; nam giới đội khăn xếp - TRANG SỨC, TRANG ĐIỂM: ăn trầu, nhuộm răng, đeo vòng (kín đáo và hầu hết đều từ tự nhiên) VĂN HOÁ NÔNG NGHIỆP TRỌNG TĨNH ÍT DI CHUYỂN, ÍT CÓ NHU CẦU ĐI XA - Hoạt động đi lại chủ yếu là đi gần: từ nhà ra đồng, thường đi bộ, dùng sức người để mang vác, vận chuyển mọi thứ. 13
  14. - Trong ngôn ngữ, có rất nhiều từ để chỉ những hành động dùng sức người mang, vác vận chuyển đồ vật Cầm, nắm, xách, kéo, bốc, bê, bưng, ôm, bế, bồng, ẵm, cõng, gùi, cắp, cặp, vác, gánh, khiêng, đội, … DO ÍT CÓ NHU CẦU ĐI XA CHỦ YẾU ĐI BỘ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KÉM PHÁT TRIỂN - Chủ yếu là đi bằng đôi chân - Quan lại thì đi bằng cáng, kiệu - Dùng sức trâu, bò, voi sau này mới dùng ngựa VĂN HOÁ SÔNG NƯỚC, BIỂN ĐI LẠI, VẬN CHUYỂN TRÊN SÔNG NƯỚC KHÁ PHỔ BiẾN - Phần lớn các thành phố lớn đều nằm ở gần biển, gần sông thuận lợi di chuyển hàng hoá Việt Trì, Hà Nội (sông Hồng) Thanh Hoá (sông Mã) Vinh (sông Cả) Huế (sông Hương) Đà Nẵng (sông Hàn) Sài Gòn (sông Đồng Nai – Sài Gòn) Cần Thơ (sông Hậu) - Người Việt được đánh giá là dân tộc “lặn giỏi, bơi tài, thạo thuỷ chiến, giỏi dùng thuyền” 14
  15. - Phương tiện giao thông và chuyên chở trên sông nước ở Việt Nam hết sức phong phú Thuyền, xuồng, bè, màng, phà, tầu… - Thuyền bè, sông nước là hình ảnh thường thấy trong văn hóa Việt Nam “Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo” “Chết trong còn hơn sống đục” “Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau” “Buôn tàu bán bè không bằng ăn dè hà tiện” “Đàn ông vượt biển có đôi “Đàn bà vượt biển mồ côi một mình” “Sông sâu còn có kẻ dò Lòng người nham hiểm ai đo cho tường” “Thuyền theo lái, gái theo chồng” - Tính chất sông nước trong đi lại của người Việt còn thể hiện qua các cây cầu: rất nhiều loại cầu linh hoạt – cầu khỉ, câu treo, cầu phao, cầu đá, cầu gỗ… 15
  16. 1.2.3.1. Ngôi nhà trong tâm thức người Việt - Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong đời sống của người Việt “Thứ nhất dương cơ, thứ nhì âm phần” “Tậu trâu cưới vợ làm nhà…” - Nhà là nơi để đối phó với nóng lạnh, nắng mưa, gió bão tổ ấm - Nhà trong tiếng Việt không chỉ là nghĩa “chỗ ở”: nhà tôi, nhà máy, nhà văn hóa, nhà xuất bản, nhà nước, nhà văn, nhà chính trị, nhà khoa học, nhà giáo… 1.2.3.2. Ngôi nhà của người Việt luôn có xu hướng hài hoà với tự nhiên và mang đậm dấu ấn sông nước - Người Việt dựng nhà nhằm đối phó với nóng, lạnh, mưa, bão, lũ, ngập nhưng với tinh thần hoà hợp với thiên nhiên Nhà sàn: là kiến trúc phổ biến trên khắp cả nước; nhà sàn thích hợp với cả vùng sông nước lẫn vùng núi cao. Nhà sàn chống ngập lụt; chống lũ; chống ẩm; chống thú dữ, côn trùng… - Ngôi nhà của người Việt gắn liền với môi trường sông nước Nhà thuyền, nhà bè: phổ biến khắp cả nước (các khái niệm làng chài, xóm chài, làng nổi rất quen thuộc với người Việt) 16
  17. Trong các kiến trúc truyền thống, người Việt thường mô phỏng hình con thuyền 1.2.3.3. Đặc điểm ứng phó với tự nhiên trong ngôi nhà người Việt VỀ MẶT CẤU TRÚC: do ở xứ nóng, ẩm, mưa nhiều nên người Việt lấy công thức “NHÀ CAO CỬA RỘNG” để làm nhà chủ yếu là để đối phó với tự nhiên NHÀ CAO: gồm có sàn cao (cao hơn so với mặt đất để chống nước ngập, chặn côn trùng,…) Sàn nhà và mặt đất thường ngăn cách với nhau bằng bậc tam cấp ở lối cửa vào 17
  18. NHÀ CAO: gồm lòng nhà cao so với nơi con người đặt chân để tạo ra không gian thoáng rộng, mát mẻ. Mái cao, dốc để tiện thoát nước mưa, tránh hư hỏng mái và tránh mưa tạt, nắng hắt CỬA RỘNG: cửa nhà không cao (tránh mưa tạt, nắng hắt) nhưng phải rộng (đón gió cho nhà mát mẻ, thoáng đãng. Cửa có khi không cần cánh mà chỉ sử dụng liếp che. Nếu có cánh cửa thì hay sử dụng “cửa bức bàn” (ván kín đêm đóng, ngày mở) hoặc cửa “thượng song, hạ bản” và ngưỡng cửa khá cao CHỌN HƯỚNG NHÀ – HƯỚNG ĐẤT: là cách vận dụng tối đa thế mạnh của tự nhiên để ứng phó với tự nhiên “Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng nam” Hướng Nam – Đông Nam (tránh nắng chiếu, tránh gió nóng phía Tây, gió lạnh phía Bắc, bão gió biển từ phía Đông và đón gió mát từ hướng Nam) Ngoài chọn hướng nhà, hướng đất, người Việt còn chú trọng đến việc chọ vị trí nhà: “Nhất cận thị, nhị cận lân, tam cận giang tứ cận lộ, ngũ cận điền” 18
  19. CHỌN VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG: - Đối với nhà ở thường : vật liệu thường được sử dụng nhất là cây tre, lợp bằng rơm, rạ, lá cọ, lá dừa, tranh - Sử dụng gỗ xoan, mít làm bộ khung - Đối với đình, chùa, cung điện, nhà giàu : sử dụng các loại gỗ quý như đinh, lim, sến, táu, gụ… làm khung - Tường xây bằng gạch đất nung hoặc hỗn hợp vỏ ốc, vỏ sò, cát, giấy bản, rơm nếp, mật mía… - Mái lợp ngói: âm dương, mũi hài, lưu ly, vảy rồng. CÁCH THỨC KIẾN TRÚC - Sử dụng hệ thống CỘT (cột cái, cột con, cột hiên) để chịu lực đứng và XÀ (xà nóc – câu đầu, xà thượng, xà trung, xà hạ, xà chân) để dàn lực ngang, KẺ liên kết giữa cột chính - cột con - cột hiên (kẻ ngồi, kẻ hiên), 19
  20. - Không sử dụng đinh hoặc kết nối cố định mà sử dụng liên kết bằng ghép mộng, giữ bằng đầu bẩy; nhà tre thì liên kết bằng dây buộc, con xỏ, néo… nhà người Việt rất linh hoạt, có thể tháo lắp dễ dàng VỀ KÍCH THƯỚC: nhà người Việt được xây dựng phù hợp với gia chủ. Không sử dụng thước đo kích thước cố định mà sử dụng THƯỚC TẦM – RUI MỰC, SÀO MỰC (đo bằng đốt gốc ngón út hoặc bằng gang tay của người chủ nhà) từ thước này xác định chiều cao cột, chiều dài xà… NHÀ NÀO THƯỚC NẤY VÀ LUÔN PHÙ HỢP VỚI NGƯỜI CHỦ NHÀ Xây xong sẽ làm lễ cài sào để cất thước tầm lên xà dông (thước tầm chính là “sổ đỏ”). VỀ HÌNH THỨC KIẾN TRÚC: ngôi nhà Việt thường coi trọng số lẻ - Cổng tam quan, bậc tam cấp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
542=>2