
1
CHƯƠNG 6
VĂN HÓA ỨNG XỬVỚI
MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
NH
NHỮ
ỮNG N
NG NỘ
ỘI DUNG CH
I DUNG CHÍ
ÍNH
NH
VĂN HÓA
ỨNG XỬVỚI
MÔI TRƯỜNG
XÃ HỘI
ĐẶC ĐiỂM
ỨNG PHÓ VỚI
MÔI TRƯỜNG
XÃ HỘI CỦA
VĂN HOÁ
ViỆT NAM
GIAO LƯU VỚI
VĂN HOÁ ẤN ĐỘ
KITO GIÁO
VÀ VĂN HOÁ
VIỆT NAM
NHO GIÁO VÀ
VĂN HOÁ
VIỆT NAM
PHẬT GIÁO
VÀ VĂN HOÁ
VIỆT NAM
1.1.
1.1. Đ
ĐẶ
ẶC ĐI
C ĐIỂ
ỂM
M Ứ
ỨNG PH
NG PHÓ
ÓV
VỚ
ỚI MÔI TRƯ
I MÔI TRƯỜ
ỜNG
NG
XÃ H
XÃ HỘ
ỘI C
I CỦ
ỦA VĂN HO
A VĂN HOÁ
ÁVI
VIỆ
ỆT NAM
T NAM
-TRỌNG TÌNH, TRỌNG QUAN HỆ,
HOÀ NHÃ ÎĐỘ LƯỢNG, KHÔNG
HIẾU THẮNG
- LUÔN TRÁNH ĐỐI ĐẦU, TRÁNH
CHIẾN TRANH
- LUÔN ĐỂ ĐỊCH RÚT LUI TRONG
DANH DỰ
-CHẤP NHẬN SỰLỆTHUỘC VỀ
HÌNH THỨC ĐỂ GiỮ GÌN ĐỘC LẬP
- KHI CÓ CHIẾN TRANH MỌI TẦNG
LỚP NHÂN DÂN ĐỀU CÓ THỂTRỞ
THÀNH CHIẾN SĨ
-PHỐI HỢP NHIỀU HÌNH THỨC
ĐẤU TRANH KHÁC NHAU ĐỂ CHIẾN
ĐẤU VÌ MỘT MỤC ĐÍCH
- LINH HOẠT TỔCHỨC CÁC CUỘC
ĐẤU TRANH, LOẠI HÌNH ĐẤU TRANH
(chiến tranh du kích, lấy ít địch nhiều,
đan xen giữa các giai đoạn, các loại
hình đấu tranh tuỳ trường hợp cụthể
của các địa phương)
- TÍNH TỔNG HỢP VÀ LINH HOẠT
LUÔN ĐAN XEN HOÀ QUYỆN VÀ BỔ
SUNG LẪN NHAU
- DUNG HỢP VĂN HOÁ NGOẠI LAI
VỚI VĂN HOÁ BẢN ĐỊA
+ Truyền thuyết Tứpháp
+ Tiền Phật hậu Thần
+ ThờPhật và Mẫu chung
+ Biến đổi cảnhững tôn giáo cứng
rắn như Nho giáo, Bà la môn giáo,
Hồi giáo
Î
dung hợp với tín ngưỡng,
quan niệm bản địa để trởthành tôn
giáo mang đặc trưng Việt Nam.
+ Thơ ca, kiến trúc, trang phục có
sựkết hợp giữa bản địa và ngoại lai
- DUNG HỢP GIỮA CÁC HIỆN
TƯỢNG VĂN HOÁ NGOẠI LAI
VỚI NHAU
+ Đền chùa thờcảPhật, Nho,
Đạo
+ Nhà sư đồng thời là đạo sĩ
+ Thiền phái Trúc Lâm dung
hợp cảPhật giáo và triết lý sống
tìm vềthiên nhiên của Lão
Trang
+ Triều đình có khi trọng dụng
cả Đạo sĩ, Nho sĩvà Nhà sư
+ Thiền phái Thảo Đường
dung hợp cảtriết lý Phật giáo và
tư tưởng Nho gia

2
- DUNG HỢP CÁC HỆ TƯ TƯỞNG,
TÔN GIÁO PHƯƠNG ĐÔNG
+ Tam giáo đồng nguyên (Nho,
Phật, Đạo đều có chung một nguồn
gốc)
+ Tam giáo đồng qui (Nho, Phật,
Đạo đều có chung một mục đích cuối
cùng là làm cho cuộc sống con
người, làm cho xã hội trởnên tốt đẹp
hơn)
+ Các tôn giáo có thểbổsung, hỗ
trợnhững phần khác nhau của cuộc
sống xã hội: Nho giáo lo tổchức xã
hội cho nềnếp; Đạo giáo lo thểxác
con người khoẻmạnh, thư thái; Phật
giáo lo cứu khổtâm linh.
- DUNG HỢP GIỮA VĂN HOÁ
PHƯƠNG TÂY VÀ PHƯƠNG ĐÔNG
+ Sựdung hợp kiến trúc, nghệ
thuật, trang phục, sân khấu,… của
Phương Tây với các yếu tốbản địa và
Phương Đông
+ Sựdung hợp tôn giáo (tổng hợp
tất cảcác loại tôn giáo Phương Đông
và Phương Tây) thểhiện trong đạo
Cao Đài
+ Dung hợp các hệ tư tưởng triết
học Phương Tây và truyền thống văn
hoá đạo học của Phương Đông ởViệt
Nam
THỜI ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ NGƯỜI SÁNG
LẬP
- Đạo Phật hình thành vào khoảng TK 5
trước công nguyên ởẤn Độ.
- Người sáng lập là thái tửShidharta
Gotama (sinh khoảng năm 563 TCN mất
năm 483 TCN hoặc sinh 623 TCN mất năm
543 TCN, vốn là con vua Suddhodana, trịvì
xứSakya – bắc Ấn Độ, một phần Đông Nam
Nepal)
NHỮNG NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA
PHẬT GIÁO ĐƯỢC THỂHIỆN TRONG
TRIPITACA (TAM TẠNG)
- KINH (Sùtra): ghi lại những lời thuyết pháp
của Phật và một số đệ tửlớn của ngài.
-LUẬT (Vinaya): những lời Phật dạy vềgiới luật
và những nghi thức, giới luật mà Phật tửphải
tuân theo.
-LUẬN (Sàstra): các tác phẩm, luận giải vềcác
vấn đề Phật giáo của học giả, cao tăng
Ph
Phậ
ật gi
t giá
áo đưa ra tư tư
o đưa ra tư tưở
ởng
ng “
“vô
vô
ngã
ngã”
”,
, “
“vô thư
vô thườ
ờng
ng”
”: t
: tấ
ất c
t cả
ảm
mọ
ọi s
i sự
ự
v
vậ
ật, hi
t, hiệ
ện tư
n tượ
ợng xung quanh ta c
ng xung quanh ta cũ
ũng
ng
như ta l
như ta là
àkhông c
không có
óth
thự
ực, ch
c, chỉ
ỉl
là
àả
ảo,
o,
l
là
àgi
giả
ả, d
, do vô minh đem l
o vô minh đem lạ
ại.
i.

3
-Thếgiới được cấu tạo từsựnhóm họp của
Sắc (vật chất) và Danh (tinh thần).
- Danh-Sắc hội tụvới nhau trong một thời gian
nhất định rồi chuyển sang trạng thái khác. Do
vậy, không có cái tôi (Vô Ngã).
-Bản chất của sựtồn tại thếgiới là một dòng
biến chuyển liên tục (Vô thường); không có
khởi đầu, không có kết thúc, không có vĩnh
hằng; không có người sáng tạo ra thếgiới
(BÁC BỎSỰTỒN TẠI CỦA BRAHMAN)
-Thếgiới sựvật và hiện tượng luôn biến
chuyển theo chu trình: SINH – TRỤ-DỊ-DIỆT
hoặc THÀNH – TRỤ-HOẠI - KHÔNG (các chu
trình nối với nhau bằng Duyên)
TỨDIỆU ĐẾ (Catvarì Àryáatyani) –
bốn chân lý tuyệt diệu
Khổ đế (Duhkha – satya): cuộc
đời là bểkhổ.
Bát khổ: sinh, lão, bệnh, tử, thụ
biệt ly, oán tăng hội, sởcầu bất đắc,
thủngũuẩn)
Nhân đế -Tập đế (Samudaya – satya):
mọi cái khổ đều có nguyên nhân.
Thập nhịnhân duyên:
1. Vô minh (không sáng suốt);
2. Duyên hành (hoạt động của ý thức, sự dao
động của tâm);
3. Duyên thức(tâm thức từchỗtrong sáng trở
nên ô nhiễm, mất cân bằng);
4. Duyên danh sắc(là sựhội họp của các yếu tố
sinh ra lục căn: nhãn căn, nhĩ căn, tỵ căn, thiệt
căn, thân căn, ý căn);
5. Duyên lục nhập(là lúc lục căn tiếp xúc với lục
trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp);
6. Duyên Xúc (là sựtiếp xúc, phối hợp giữa Lục
căn, Lục trần và thức);
7. Duyên Thụ(là cảm giác do tiếp xúc mà nảy
sinh ra yêu, ghét, buồn, vui…)
8. Duyên Ái: là yêu thích, ở đây chỉsựnảy sinh
dục vọng
9. Duyên Thủ: có ái rồi (yêu thích rồi) thì muốn
thủ(muốn giữlấy, chiếm lấy)
10. Duyên Hữu: bắt đầu hành động chiếm hữu
(tạo nghiệp)
11. Duyên Sinh: đã tạo nghiệp (nhân) thì phải
chịu nghiệp (quả) – tức là phải được sinh ra để
chịu nghiệp
12. Duyên Lão Tử:đã có sinh tức có già và chết
đi.
Diệt đế (Nirodha – satya): mọi cái
khổ đều có thểtiêu diệt được.
Không ham muốn Îkhông tạo nghiệp Î
không có nhân duyên Îkhông luân hồi
Îyên tĩnh, thanh thản, sáng suốt (hết
khổ) ÎNiết bàn (Nirvana)
Đạo đế (Nirodha – satya): con đường
diệt khổgồm Bát chính đạo và Ngũgiới
BÁT CHÍNH ĐẠO
1. Chính kiến: hiểu biết đúng đắn
2. Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn
3. Chính ngữ: lời nói đúng đắn
4. Chính nghiệp: hành động đúng đắn
5. Chính mệnh: sống đúng đắn, biết tiết chếdục
vọng, trì giới
6. Chính tinh tiến: hăng hái, tích cực trong truyền bá
chân lý đạo Phật, biết mơ tưởng những điều thiện,
chân.
7. Chính niệm: thường xuyên tụng kinh, niệm Phật,
làm việc thiện nguyện
8. Chính định: tập trung tư tưởng, suy nghĩvềTứ
diệu đế, vô ngã, vô thường.

4
NGŨGIỚI
1. Không sát sinh (I observe, refraining from
killing any living beings).
2. Không trộm cắp (I observe, refraining from
taking what does the owner not give)
3. Không tà dâm (I observe, refraining from
committing sexual misconduct)
4. Không nói dối (I observe, refraining from
telling lies)
5. Không uống rượu (I obseve, refraining from
taking any intoxicant or drug)
1.2.3.1. PHÁT TRIỂN PHẬT GIÁO ỞẤN ĐỘ
- Đức Phật nhập Niết Bàn vào năm 543
TCN. Sau khi Phật Tịch, học trò của ông tập hợp
viết những lời dạy, thuyết pháp của Phật, biên
soạn thành Kinh điển Phật giáo (kết tập lần I) Î
Đạo Phật bắt đầu được truyền bá nhanh chóng ở
miền bắc Ấn Độ.
- Năm 444 TCN, các đệ tửPhật giáo lại
nhóm họp để bàn luận vềKinh Phật (kết tập lần
thứII) Îmột sốtín đồ đòi phải chữa lại Luật
tạng Îbịtrục xuất khỏi giáo đoàn Îhình
thành 2 phái Theravada (Thượng tọa bộ) và
Sthaviravada (Đại chúng bộ)
- Năm 245 TCN, dưới sựbảo trợcủa vua
Asoka, kết tập lần thứIII của Phật giáo được
thực hiện ÎPhái Đại chúng soạn kinh sách
riêng, tự xưng là MAHAYANA - ĐẠI THỪA (cỗ
xe lớn) và gọi Phái Thượng tọa là HINAYANA –
TIỂU THỪA (cỗxe nhỏ).
THÈRAVADA
(Thượng tọa)
-Chủ trương bám sát kinh
điển, giữnghiêm giáo luật.
-Phật tửchỉgiác ngộcho
bản thân mình
-Chỉthờ Đức Phật Thích
Ca; ChỉPhật Thích Ca mới
cứu độ được chúng sinh
-Chỉcó Phật Thích Ca là
Phật duy nhất, những
người khác không thể
thành Phật
MAHASAMGHIKA
(Đại chúng)
-Chủ trương khoan hòa
trong thực hiện giáo luật.
-Giác ngộ, giải thoát cho
nhiều người
-Thờnhiều ngôi Phật,
thờBồtát (Boddhisattva
bậc giác ngộchúng sinh)
-Phật Thích Ca là cao
nhất, ngoài ra còn nhiều
Phật khác; Ai cũng có thể
thành Phật
-Niết bàn là cảnh giới
gắn với giác ngộ, sáng
suốt không còn phiền
não, khổ đau
-Phái Thượng Tọa phát
triển xuống phía Nam Ấn
Độ sang Srilanca, Đông
Nam Á ÎNAM TÔNG
- Kinh sách viết bằng
tiếng Pali Îbịmất rất
nhiều khi Đạo Phật thất
thếởẤn Độ
- Không sát sinh, không
giết con vật sống để ăn
thịt con vật sống
-Niết bàn là cõi của những
người đã thành Phật, Îcó
trần gian bình thường và
địa ngục cho người xấu
-Phái Đại Chúng phát triển
lên phía Bắc Ấn Độ sang
Trung Hoa, Nhật Bản, Triều
Tiên ÆBẮC TÔNG
- Kinh sách viết bằng tiếng
Sanscrit Îchuyển sang
tiếng Hoa Î còn lưu giữ
được nhiều kinh sách
- Không sát sinh, không ăn
thịt động vật, chỉ ăn thực
vật
-TừthếkỷthứV SCN, Phật giáo bịẤn
giáo tấn công, rồi đến TK VIII lại bịHồi giáo tàn
phá nên tàn lụi dần. TừTK XII trở đi, ởẤn Độ,
Phật giáo chỉcòn là một tôn giáo nhỏ.
- Tuy tàn lụi ởẤn Độ nhưng Phật giáo lại
được truyền bá và phổbiến mạnh mẽsang các
nước Trung Á, Trung Hoa và một số nước khu
vực Đông Nam Á.

5
1.2.3.2. SỰPHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO
TRÊN THẾGIỚI
-Sau lần kết tập thứIV, Phật giáo được
truyền bá mạnh mẽsang các nước Trung Á,
Trung Hoa và một số nước thuộc khu vực
Đông Nam Á.
-Cónhững thời kỳPhật giáo trởthành
quốc giáo và có ảnh hưởng mạnh mẽtới văn
hoá, lối sống, xã hội của các quốc gia như
Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Hoa, Thái Lan,
Myanmar, Lào, Campuchia, Việt Nam, …
-Từhai tông phái chính là Thượng toạ
(tiểu thừa) và Đại chúng (đại thừa), Phật
giáo đã phát triển ra thành nhiều tông phái
khác nhau và phổbiến trên nhiều nước
trên thếgiới.
-Hiện nay, có tới hơn 600 triệu tín đồ Phật
giáo trên khắp thếgiới.
PH
PHẬ
ẬT T
T TỬ
ỬT
TẠ
ẠI M
I MỸ
Ỹ
1.2.4.1. SỰPHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO ỞVIỆT NAM
-Phật giáo vào Việt Nam từnhững năm
đầu công nguyên (168 – 189)
- Trung tâm Phật giáo đầu tiên ởViệt Nam
là Luy Lâu (Bắc Ninh)
-Nhà sư truyền Phật giáo vào Việt Nam
đầu tiên là Khâu Đà La (Ksudra)
-Truyền thuyết Phật giáo Việt Nam đầu
tiên là tích về Man Nương Phật mẫu.
Îảnh hưởng của thời kỳnày là Phật giáo
nguyên thuỷ(Tiểu thừa)
-TK IV –V, cóthêm một luồng ảnh
hưởng Phật giáo Đại chúng (Đại thừa)
từTrung Hoa tràn vào.
-TừTrung Hoa có ba tông phái Phật
giáo được truyền vào Việt Nam là Thiền
tông, Tịnh độ tông và Mật tông.
THI
THIỀ
ỀN TÔNG
N TÔNG
T
TỔ
Ổ SƯ BODDHIDHARMA
SƯ BODDHIDHARMA
Thiền tông: do nhà sư Ấn Độ Bồ Đề Đạt Ma
(Boddhidharma) sáng lập ởTrung Quốc. Thiền
(thiền định) xuất phát từmột phương pháp tu
tập. Thiền có nghĩa là tập trung toàn bộtrí tuệ
suy nghĩ để tìm ra chân lý của Đạo Phật.
Thiền tông luôn đề cao cái Tâm (Phật tại
tâm); tâm trong sáng ấy là đạt tới Niết bàn.
“Núi vốn không có Phật, Phật ở nơi tâm,
tâm lặng lẽ, sáng suốt ấy là chân Phật”
“Nơi mình có ngọc tìm đâu nữa
Trước cảnh vô tâm, ấy đạo Thiền”