intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Đại cương văn hóa Việt Nam: Chương 6

Chia sẻ: Cảnh Đặng Xuân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

425
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 6 Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội, nội dung chính trong chương này trình bày về: Đặc điểm ứng phó với môi trường xã hội của văn hoá Việt Nam, phật giáo và văn hoá Việt Nam, kito giáo và văn hoá Việt Nam, nho giáo và văn hoá Việt Nam, giao lưu với văn hoá Ấn Độ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Đại cương văn hóa Việt Nam: Chương 6

  1. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH NHỮ NỘ CHÍ VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI CHƯƠNG 6 MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI ĐẶC ĐiỂM ỨNG PHÓ VỚI PHẬT GIÁO KITO GIÁO NHO GIÁO VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ VĂN HOÁ GIAO LƯU VỚI VÀ VĂN HOÁ VĂN HOÁ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM VĂN HOÁ ẤN ĐỘ VIỆT NAM VIỆT NAM VĂN HOÁ ViỆT NAM - KHI CÓ CHIẾN TRANH MỌI TẦNG 1.1. ĐẶC ĐIỂM ỨNG PHÓ VỚI MÔI TRƯỜNG ĐIỂ PHÓ TRƯỜ LỚP NHÂN DÂN ĐỀU CÓ THỂ TRỞ XÃ HỘI CỦA VĂN HOÁ VIỆT NAM HỘ CỦ HOÁ VIỆ THÀNH CHIẾN SĨ - PHỐI HỢP NHIỀU HÌNH THỨC ĐẤU TRANH KHÁC NHAU ĐỂ CHIẾN ĐẤU VÌ MỘT MỤC ĐÍCH - TRỌNG TÌNH, TRỌNG QUAN HỆ, - LINH HOẠT TỔ CHỨC CÁC CUỘC HOÀ NHÃ ĐỘ LƯỢNG, KHÔNG ĐẤU TRANH, LOẠI HÌNH ĐẤU TRANH HIẾU THẮNG (chiến tranh du kích, lấy ít địch nhiều, - LUÔN TRÁNH ĐỐI ĐẦU, TRÁNH đan xen giữa các giai đoạn, các loại CHIẾN TRANH hình đấu tranh tuỳ trường hợp cụ thể của các địa phương) - LUÔN ĐỂ ĐỊCH RÚT LUI TRONG DANH DỰ - TÍNH TỔNG HỢP VÀ LINH HOẠT LUÔN ĐAN XEN HOÀ QUYỆN VÀ BỔ - CHẤP NHẬN SỰ LỆ THUỘC VỀ SUNG LẪN NHAU HÌNH THỨC ĐỂ GiỮ GÌN ĐỘC LẬP - DUNG HỢP GIỮA CÁC HIỆN TƯỢNG VĂN HOÁ NGOẠI LAI VỚI NHAU - DUNG HỢP VĂN HOÁ NGOẠI LAI + Đền chùa thờ cả Phật, Nho, VỚI VĂN HOÁ BẢN ĐỊA Đạo + Truyền thuyết Tứ pháp + Nhà sư đồng thời là đạo sĩ + Tiền Phật hậu Thần + Thiền phái Trúc Lâm dung + Thờ Phật và Mẫu chung hợp cả Phật giáo và triết lý sống + Biến đổi cả những tôn giáo cứng tìm về thiên nhiên của Lão rắn như Nho giáo, Bà la môn giáo, Hồi giáo dung hợp với tín ngưỡng, Trang quan niệm bản địa để trở thành tôn + Triều đình có khi trọng dụng giáo mang đặc trưng Việt Nam. cả Đạo sĩ, Nho sĩ và Nhà sư + Thơ ca, kiến trúc, trang phục có + Thiền phái Thảo Đường sự kết hợp giữa bản địa và ngoại lai dung hợp cả triết lý Phật giáo và tư tưởng Nho gia 1
  2. - DUNG HỢP CÁC HỆ TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO PHƯƠNG ĐÔNG - DUNG HỢP GIỮA VĂN HOÁ + Tam giáo đồng nguyên (Nho, PHƯƠNG TÂY VÀ PHƯƠNG ĐÔNG Phật, Đạo đều có chung một nguồn + Sự dung hợp kiến trúc, nghệ gốc) thuật, trang phục, sân khấu,… của + Tam giáo đồng qui (Nho, Phật, Phương Tây với các yếu tố bản địa và Đạo đều có chung một mục đích cuối Phương Đông cùng là làm cho cuộc sống con + Sự dung hợp tôn giáo (tổng hợp người, làm cho xã hội trở nên tốt đẹp tất cả các loại tôn giáo Phương Đông hơn) và Phương Tây) thể hiện trong đạo + Các tôn giáo có thể bổ sung, hỗ Cao Đài trợ những phần khác nhau của cuộc + Dung hợp các hệ tư tưởng triết sống xã hội: Nho giáo lo tổ chức xã học Phương Tây và truyền thống văn hội cho nề nếp; Đạo giáo lo thể xác hoá đạo học của Phương Đông ở Việt con người khoẻ mạnh, thư thái; Phật Nam giáo lo cứu khổ tâm linh. THỜI ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ NGƯỜI SÁNG LẬP - Đạo Phật hình thành vào khoảng TK 5 trước công nguyên ở Ấn Độ. - Người sáng lập là thái tử Shidharta Gotama (sinh khoảng năm 563 TCN mất năm 483 TCN hoặc sinh 623 TCN mất năm 543 TCN, vốn là con vua Suddhodana, trị vì xứ Sakya – bắc Ấn Độ, một phần Đông Nam Nepal) NHỮNG NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA Phật giáo đưa ra tư tưởng “vô Phậ giá tưở PHẬT GIÁO ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG ngã”, “vô thường”: tất cả mọi sự ngã” thườ ng” tấ cả sự TRIPITACA (TAM TẠNG) - KINH (Sùtra): ghi lại những lời thuyết pháp vật, hiện tượng xung quanh ta cũng hiệ tượ cũ của Phật và một số đệ tử lớn của ngài. như ta là không có thực, chỉ là ảo, là có thự chỉ - LUẬT (Vinaya): những lời Phật dạy về giới luật là giả, do vô minh đem lại. giả do lạ và những nghi thức, giới luật mà Phật tử phải tuân theo. - LUẬN (Sàstra): các tác phẩm, luận giải về các vấn đề Phật giáo của học giả, cao tăng 2
  3. - Thế giới được cấu tạo từ sự nhóm họp của Sắc (vật chất) và Danh (tinh thần). - Danh-Sắc hội tụ với nhau trong một thời gian nhất định rồi chuyển sang trạng thái khác. Do TỨ DIỆU ĐẾ (Catvarì Àryáatyani) – vậy, không có cái tôi (Vô Ngã). bốn chân lý tuyệt diệu - Bản chất của sự tồn tại thế giới là một dòng Khổ đế (Duhkha – satya): cuộc biến chuyển liên tục (Vô thường); không có đời là bể khổ. khởi đầu, không có kết thúc, không có vĩnh hằng; không có người sáng tạo ra thế giới Bát khổ: sinh, lão, bệnh, tử, thụ (BÁC BỎ SỰ TỒN TẠI CỦA BRAHMAN) biệt ly, oán tăng hội, sở cầu bất đắc, - Thế giới sự vật và hiện tượng luôn biến thủ ngũ uẩn) chuyển theo chu trình: SINH – TRỤ - DỊ - DIỆT hoặc THÀNH – TRỤ - HOẠI - KHÔNG (các chu trình nối với nhau bằng Duyên) Nhân đế - Tập đế (Samudaya – satya): 7. Duyên Thụ (là cảm giác do tiếp xúc mà nảy mọi cái khổ đều có nguyên nhân. sinh ra yêu, ghét, buồn, vui…) Thập nhị nhân duyên: 8. Duyên Ái: là yêu thích, ở đây chỉ sự nảy sinh 1. Vô minh (không sáng suốt); dục vọng 2. Duyên hành (hoạt động của ý thức, sự dao 9. Duyên Thủ: có ái rồi (yêu thích rồi) thì muốn động của tâm); thủ (muốn giữ lấy, chiếm lấy) 3. Duyên thức (tâm thức từ chỗ trong sáng trở 10. Duyên Hữu: bắt đầu hành động chiếm hữu nên ô nhiễm, mất cân bằng); (tạo nghiệp) 4. Duyên danh sắc (là sự hội họp của các yếu tố 11. Duyên Sinh: đã tạo nghiệp (nhân) thì phải sinh ra lục căn: nhãn căn, nhĩ căn, tỵ căn, thiệt chịu nghiệp (quả) – tức là phải được sinh ra để căn, thân căn, ý căn); chịu nghiệp 5. Duyên lục nhập (là lúc lục căn tiếp xúc với lục 12. Duyên Lão Tử: đã có sinh tức có già và chết trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp); đi. 6. Duyên Xúc (là sự tiếp xúc, phối hợp giữa Lục căn, Lục trần và thức); Đạo đế (Nirodha – satya): con đường diệt khổ gồm Bát chính đạo và Ngũ giới Diệt đế (Nirodha – satya): mọi cái BÁT CHÍNH ĐẠO 1. Chính kiến: hiểu biết đúng đắn khổ đều có thể tiêu diệt được. 2. Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn Không ham muốn không tạo nghiệp 3. Chính ngữ: lời nói đúng đắn 4. Chính nghiệp: hành động đúng đắn không có nhân duyên không luân hồi 5. Chính mệnh: sống đúng đắn, biết tiết chế dục yên tĩnh, thanh thản, sáng suốt (hết vọng, trì giới khổ) Niết bàn (Nirvana) 6. Chính tinh tiến: hăng hái, tích cực trong truyền bá chân lý đạo Phật, biết mơ tưởng những điều thiện, chân. 7. Chính niệm: thường xuyên tụng kinh, niệm Phật, làm việc thiện nguyện 8. Chính định: tập trung tư tưởng, suy nghĩ về Tứ diệu đế, vô ngã, vô thường. 3
  4. NGŨ GIỚI 1. Không sát sinh (I observe, refraining from killing any living beings). 2. Không trộm cắp (I observe, refraining from 1.2.3.1. PHÁT TRIỂN PHẬT GIÁO Ở ẤN ĐỘ taking what does the owner not give) - Đức Phật nhập Niết Bàn vào năm 543 3. Không tà dâm (I observe, refraining from TCN. Sau khi Phật Tịch, học trò của ông tập hợp committing sexual misconduct) viết những lời dạy, thuyết pháp của Phật, biên 4. Không nói dối (I observe, refraining from soạn thành Kinh điển Phật giáo (kết tập lần I) telling lies) Đạo Phật bắt đầu được truyền bá nhanh chóng ở 5. Không uống rượu (I obseve, refraining from miền bắc Ấn Độ. taking any intoxicant or drug) - Năm 444 TCN, các đệ tử Phật giáo lại THÈRAVADA MAHASAMGHIKA nhóm họp để bàn luận về Kinh Phật (kết tập lần (Thượng tọa) (Đại chúng) thứ II) một số tín đồ đòi phải chữa lại Luật - Chủ trương bám sát kinh - Chủ trương khoan hòa tạng bị trục xuất khỏi giáo đoàn hình điển, giữ nghiêm giáo luật. trong thực hiện giáo luật. - Phật tử chỉ giác ngộ cho - Giác ngộ, giải thoát cho thành 2 phái Theravada (Thượng tọa bộ) và bản thân mình nhiều người Sthaviravada (Đại chúng bộ) - Chỉ thờ Đức Phật Thích - Thờ nhiều ngôi Phật, - Năm 245 TCN, dưới sự bảo trợ của vua Ca; Chỉ Phật Thích Ca mới thờ Bồ tát (Boddhisattva Asoka, kết tập lần thứ III của Phật giáo được cứu độ được chúng sinh bậc giác ngộ chúng sinh) thực hiện Phái Đại chúng soạn kinh sách - Chỉ có Phật Thích Ca là - Phật Thích Ca là cao riêng, tự xưng là MAHAYANA - ĐẠI THỪA (cỗ Phật duy nhất, những nhất, ngoài ra còn nhiều xe lớn) và gọi Phái Thượng tọa là HINAYANA – người khác không thể Phật khác; Ai cũng có thể TIỂU THỪA (cỗ xe nhỏ). thành Phật thành Phật - Niết bàn là cảnh giới - Niết bàn là cõi của những gắn với giác ngộ, sáng người đã thành Phật, có suốt không còn phiền trần gian bình thường và não, khổ đau - Từ thế kỷ thứ V SCN, Phật giáo bị Ấn địa ngục cho người xấu - Phái Thượng Tọa phát - Phái Đại Chúng phát triển giáo tấn công, rồi đến TK VIII lại bị Hồi giáo tàn triển xuống phía Nam Ấn lên phía Bắc Ấn Độ sang phá nên tàn lụi dần. Từ TK XII trở đi, ở Ấn Độ, Độ sang Srilanca, Đông Trung Hoa, Nhật Bản, Triều Phật giáo chỉ còn là một tôn giáo nhỏ. Nam Á NAM TÔNG Tiên BẮC TÔNG - Tuy tàn lụi ở Ấn Độ nhưng Phật giáo lại - Kinh sách viết bằng - Kinh sách viết bằng tiếng được truyền bá và phổ biến mạnh mẽ sang các tiếng Pali bị mất rất Sanscrit chuyển sang nước Trung Á, Trung Hoa và một số nước khu nhiều khi Đạo Phật thất tiếng Hoa còn lưu giữ vực Đông Nam Á. thế ở Ấn Độ được nhiều kinh sách - Không sát sinh, không - Không sát sinh, không ăn giết con vật sống để ăn thịt động vật, chỉ ăn thực thịt con vật sống vật 4
  5. 1.2.3.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO - Từ hai tông phái chính là Thượng toạ TRÊN THẾ GIỚI (tiểu thừa) và Đại chúng (đại thừa), Phật - Sau lần kết tập thứ IV, Phật giáo được giáo đã phát triển ra thành nhiều tông phái truyền bá mạnh mẽ sang các nước Trung Á, khác nhau và phổ biến trên nhiều nước Trung Hoa và một số nước thuộc khu vực trên thế giới. Đông Nam Á. - Hiện nay, có tới hơn 600 triệu tín đồ Phật - Có những thời kỳ Phật giáo trở thành giáo trên khắp thế giới. quốc giáo và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới văn hoá, lối sống, xã hội của các quốc gia như Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Hoa, Thái Lan, Myanmar, Lào, Campuchia, Việt Nam, … PHẬT TỬ TẠI MỸ PHẬ TỬ MỸ 1.2.4.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM - Phật giáo vào Việt Nam từ những năm - TK IV – V, có thêm một luồng ảnh đầu công nguyên (168 – 189) hưởng Phật giáo Đại chúng (Đại thừa) - Trung tâm Phật giáo đầu tiên ở Việt Nam từ Trung Hoa tràn vào. là Luy Lâu (Bắc Ninh) - Từ Trung Hoa có ba tông phái Phật - Nhà sư truyền Phật giáo vào Việt Nam giáo được truyền vào Việt Nam là Thiền đầu tiên là Khâu Đà La (Ksudra) - Truyền thuyết Phật giáo Việt Nam đầu tông, Tịnh độ tông và Mật tông. tiên là tích về Man Nương Phật mẫu. ảnh hưởng của thời kỳ này là Phật giáo nguyên thuỷ (Tiểu thừa) THIỀN TÔNG THIỀ Thiền tông: do nhà sư Ấn Độ Bồ Đề Đạt Ma (Boddhidharma) sáng lập ở Trung Quốc. Thiền (thiền định) xuất phát từ một phương pháp tu tập. Thiền có nghĩa là tập trung toàn bộ trí tuệ suy nghĩ để tìm ra chân lý của Đạo Phật. Thiền tông luôn đề cao cái Tâm (Phật tại tâm); tâm trong sáng ấy là đạt tới Niết bàn. “Núi vốn không có Phật, Phật ở nơi tâm, tâm lặng lẽ, sáng suốt ấy là chân Phật” “Nơi mình có ngọc tìm đâu nữa Trước cảnh vô tâm, ấy đạo Thiền” TỔ SƯ BODDHIDHARMA 5
  6. Ở Việt Nam, Thiền tông xuất hiện từ Dòng Thiền thứ hai do Vô Ngôn rất sớm (năm 580) do nhà sư Tì ni đa lưu Thông (Quảng Châu – Trung Quốc) lập ra chi (Ấn Độ) truyền vào. Dòng Thiền này vào năm 820 tại chùa Kiến Sơ (Gia Lâm, Hà truyền được 19 thế hệ. Nội). Dòng Thiền này truyền được 17 đời Dòng Thiền thứ ba là Thảo Đường Dòng Thiền thứ tư do vua Trần Nhân (Trung Quốc) lập ra vào năm 1069 tại chùa Tông lập ra vào năm 1299 tại chùa Yên Tử Khai Quốc (Hà Nội). Dòng Thiền này truyền (Quảng Ninh). Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử được 6 đời đã thống nhất các thiền phái trước đó, tập hợp toàn bộ các tông phái Phật giáo Việt Nam đời Trần về một mối. Những giai đoạn sau này xuất hiện TỊNH ĐỘ TÔNG ĐỘ thêm một số Thiền phái khác như Tào Động (thời Trịnh Nguyễn), Liên Tôn (TK 16 Tịnh độ tông: chủ trương dựa vào tha lực – 19), Liên Quán (TK 18), Lâm Tế (Thời (sự giúp đỡ bên ngoài) để giúp đỡ người tu Nguyễn). Những Thiền phái sau này chịu hành đạt tới cõi Tịnh Độ (yên tĩnh, trong ảnh hưởng nhiều của Thiền Trung Quốc. sáng). “Một viên đá dù nhỏ đến mấy mà ném xuống nước thì nó cũng chìm, nhưng một hòn đá dù to đến mấy nếu đặt trên bè thì nó vẫn nổi” Tịnh độ tông gợi cho tín đồ một cõi Cực lạc cụ thể. Nơi này do đức Phật Adiđà (Vô lượng thọ Phật) cai quản. Phật tử thường xuyên niệm Phật, dâng hoa cúng Phật, làm theo Phật dạy sẽ đạt tới Niết bàn và được sung sướng ngay ở cõi nhân gian. 6
  7. CHÙA TỊNH ĐỘ TÔNG PHỔ BiẾN Ở MiỀN MẬT TÔNG BẮC ViỆT NAM VÀ THƯỜNG CÓ TƯỢNG A DI ĐÀ (Bộ Di đà Tam Tôn) Mật tông: chủ trương sử dụng những phép tu huyền bí như linh phù, mật chú, ấn quyết… để mau chóng đạt đến giác ngộ và giải thoát. - Tổng hợp của các tông phái Phật giáo với nhau + Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử thực ra là sự thống nhất các thiền phái trước đó ở Việt Nam + Trong những ngôi chùa Nam tông vẫn có thờ Phật Bà Quan Âm; Mật tông, Tịnh độ tông đôi - Tư duy nông nghiệp tư duy tổng khi không phân biệt rõ ràng. hợp tinh thần tiếp thu, dung hòa văn + Có rất nhiều Thiền sư như Từ Đạo Hạnh, hóa Phật giáo vào Việt Nam rất dễ Nguyễn Minh Không, Vạn Hạnh nổi tiếng về việc dàng dùng bùa chú, pháp thuật… - Tổng hợp với các tín ngưỡng bản địa + Thiền bất lập ngôn nhưng các Thiền sư Việt Nam để lại khá nhiều trước tác nổi tiếng (Thơ “Tiền Phật, hậu Thần” Thiền) “Tiền Phật, hậu Mẫu” - Ở Ấn Độ tầng lớp tăng lữ chủ yếu là nam giới sang - Phật Ấn Độ vốn xuất thân là những vị Phật Việt Nam có Tăng và Ni đàn ông sang Việt Nam có Phật Ông – Phật Tăng: Tiểu (mới xuất gia) Sư bác (thụ giới sađi) Đại đức, Sư ông (thụ giới tỳ kheo) Thượng toạ (tu Bà. Người Việt Nam có rất nhiều “Phật bà” tối thiểu là 25 năm, cử nhân Phật học) Hoà thượng riêng của mình: Phật mẫu Man nương, Quan (tu tối thiểu 40 năm, cử nhân Phật học) Âm Tống Tử (Thị Kính), Quan Âm Diệu Thiện Ni: Tiểu (mới xuất gia) ni cô (thụ giới sađi) (Bà chúa Ba) Ni sư Sư trưởng. - Việt Nam có rất nhiều chùa mang tên bà: Chùa Bà Đanh, Chùa Bà Đậu, chùa Bà Dàn, chùa Bà Đá, Chùa Bà Nành, chùa Bà Bình Dương… Chùa Bà Đá (Hà Nội) Chùa Bà Đanh (Hà Nam) 7
  8. - Tượng Phật, tượng La Hán sang Việt Nam cũng được Việt Nam hoá (Gương mặt, vóc dáng của - Phật giáo vào Việt Nam đã bị Việt người Việt) Nam hóa một cách mạnh mẽ + Man Nương Phật Mẫu + Con gái Man Nương Phật tổ (đản sinh vào ngày 8/4 âm lịch) + Vào Việt Nam, Phật được thờ đồng thời với những vị thần trong tín ngưỡng truyền thống TƯỢNG LA HÁN – CHÙA MÍA BỘ TƯỢNG PHẬT TK 19 - Việc tu theo đạo Phật của người Việt - Người Việt gọi tất cả các ngôi trong cũng rất linh hoạt đạo Phật là Phật “Thứ nhất là tu tại gia, + Phật bà quan âm, Phật A di đà, Phật thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa” Di lặc… “Dẫu xây chín bậc phù đồ, + Tất cả những người tin theo đạo Phật Chẳng bằng làm phúc cứu cho một người” “Tu đâu cho bằng tu nhà, đều được coi là Phật tử Thờ cha kính mẹ mới là chân tu” + Mang cả sự dân dã, linh hoạt trong + Mật tông hoà lẫn với tín ngưỡng bản ngôn ngữ vào những tên gọi Phật: Ông địa trở thành tín ngưỡng bản địa Bụt Ốc (Phật Thích ca tóc quăn), Ông + Vừa theo đạo Phật vừa thờ Mẫu Nhịn ăn mà mặc (Tuyết Sơn), Ông Nhịn mặc mà ăn (Di lặc) NHỮNG NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA THỜI ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ NGƯỜI SÁNG LẬP NHO GIÁO ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NGŨ KINH - Cơ sở của Nho giáo bắt đầu được hình thành từ VÀ TỨ THƯ thời Tây Chu (bởi Chu Công Đán). Đến thời Xuân NGŨ KINH là những ghi chép, sưu tầm của Thu, các tư tưởng này được hệ thống hoá và Khổng Tử. NGŨ KINH (Lục Kinh) gồm: truyền bá phổ biến trong xã hội bởi KHỔNG TỬ - KINH THI: sưu tập lại thơ ca dân gian giáo - KHỔNG TỬ (tên Khâu, tự là Trọng Ni), sinh năm dục con người một tình cảm trong sáng, lành 551 TCN; mất năm 479 TCN; là người nước Lỗ mạnh và cách thức diễn đạt tư tưởng khúc triết, (nay là tỉnh Sơn Đông – Trung Quốc) rõ ràng. - Sau khi KHỔNG TỬ mất các học trò của ông tiếp - KINH THƯ: ghi lại những truyền thuyết, biến cố tục phát triển và truyền bá các tư tưởng của Nho về các đời vua cổ làm gương cho đời sau giáo – đến thời Hán – Nho giáo trở thành công cụ đắc lực trong việc tổ chức nhà nước phong kiến 8
  9. + KINH LỄ: ghi chép lại những lễ nghi – TỨ THƯ (do học trò của Khổng Tử biên soạn lại phương tiện duy trì và ổn định trật tự xã hội những lời dạy của Thầy). Tứ Thư gồm 4 cuốn: + KINH DỊCH: Thái cực – lưỡng nghi – tứ + LUẬN NGỮ: là tập hợp những lời Khổng tượng – bát quái – các quẻ Tử dạy học trò + KINH XUÂN THU: ghi chép lại một cách có + ĐẠI HỌC: dạy phép làm người để trở chọn lọc những sự kiện chính trị, lịch sử, kèm thành bậc quân tử (sách do Tăng Tử - học trò những lời bình luận – giáo dục các bậc vua, của Khổng Tử biên soạn) quan, quân tử + TRUNG DUNG: phát triển tư tưởng của + KINH NHẠC: ghi chép lại những bài nhạc, Khổng Tử về cách sống dung hoà, không lệch lạc bản nhạc – sau này hầu hết bị thất lạc chỉ giữ tư tưởng (sách do Tử Tư – cháu nội của Khổng được một phần và được ghép chung vào KINH Tử - học trò của Tăng Tử biên soạn) LỄ + MẠNH TỬ: biên soạn lại những lời của Mạnh Tử (học trò của Tử Tư – người kế tục xuất sắc những tư tưởng của Khổng Tử) CÓ 3 TIÊU CHUẨN CHO ViỆC TU THÂN Về cơ bản, Nho giáo là một học cơ bả giá là họ CỦA BẬC QUÂN TỬ: thuyết chính trị nhằm tổ chức xã thuyế chí trị nhằ tổ chứ TIÊU CHUẨN 1: hội phong kiến. kiế ĐẠT ĐẠO TRUNG Điều cốt lõi nhất của Nho giáo Điề cố nhấ củ giá DUNG - Quân – Thần TIÊU CHUẨN 2: ĐẠT ĐỨC đó là học, rèn luyện trở thành bậc rè luyệ trở thà bậ - Phụ - Tử - Nhân: không lo buồn QUÂN TỬ (người cai trị xã hội) TỬ (ngườ trị hộ - Phu – Phụ - Trí: không nghi hoặc - Huynh – Đệ - Dũng: không sợ hãi - Bằng – Hữu - Đến Mạnh Tử Dũng được thay bằng Lễ, Nghĩa - Đến thời Hán thêm Tín NHÂN-NGHĨA-LỄ-TRÍ-TÍN TIÊU CHUẨN 3 : GiỎI THI – THƯ – LỄ - NHẠC - Hưng khởi trong lòng nhờ học Thi - Lập được thân là nhờ biết Lễ - Hoàn thành được sở học, đức hạnh là nhờ có Nhạc “Hưng ư Thi, lập ư Lễ, thành ư Nhạc” NHÂN TRỊ: NGƯỜI QUÂN TỬ KHÔNG CHỈ LÀ KẺ VÕ BiỀN - Phải biết tề - trị - bình bằng tình người; yêu con MÀ PHẢI CÓ VỐN VĂN HOÁ TOÀN DiỆN người như yêu bản thân mình “Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” - Khổng Tử coi chữ Nhân là phạm trù cao nhất của luân lý, đạo đức, là gốc của Lễ, Nhạc “Nhân nhi bất nhân, như lễ hà? “Nhân nhi bất nhân, như nhạc hà” 9
  10. CHÍNH DANH: - Người Quân Tử phải biết làm đúng bổn phận, đứng đúng vị trí của mình trong xã hội 1.3.3.1. QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN “Quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử” CỦA NHO GIÁO Ở ViỆT NAM -Người Quân Tử phải biết nói lời đúng; Nếu - Nho giáo được truyền bá vào Việt Nam “Danh không chính thì ngôn không thuận, ngôn từ đầu công nguyên nhưng chưa phải là không thuận thì việc bất thành” tư tưởng được phổ biến trong xã hội - Năm 1070 (nhà Lý cho lập Văn Miếu), Nho giáo mới được tiếp nhận chính thức vào Việt Nam. Tuy nhiên, suốt thời Lý – Trần, Nho giáo chủ yếu được sử dụng trong triều đình phong kiến chứ chưa phổ biến rộng rãi trong dân gian đạo Phật phổ biến hơn - Đến thời Lê – Nguyễn, Nho giáo trở thành quốc giáo và thịnh suy theo bước thăng trầm của triều đình phong kiến. - Người Việt không tiếp thu nguyên cả hệ thống tư tưởng Nho giáo mà thường chọn lọc một số yếu tố riêng lẻ + Tiếp nhận cách thức tổ chức triều đình, hệ thống pháp luật Trung Hoa - Đầu TK 20, Nho giáo yếu dần và tàn lụi + Học tập cách thức tổ chức thi cử, hẳn khi phải đối mặt với sự tấn công của văn tuyển chọn Nhân tài hoá Phương Tây. + Sử dụng chữ Hán làm văn tự chính thức - Người Việt không tiếp thu một cách - Trọng nữ tiếp thu Luật pháp, tư máy móc mà biến đổi các giá trị tiếp thu tưởng NHO GIA nhưng vẫn mềm dẻo, tôn từ Nho giáo cho phù hợp với văn hoá bản trọng phụ nữ địa, tư tưởng Phật giáo + Dung hoà tiếp thu tư tưởng Nho + Ưa sự ổn định, hiếu hoà TRỊ giáo nhưng không bài trừ Phật giáo và QUỐC chứ không BÀNH TRƯỚNG để huỷ bỏ tín ngưỡng dân gian BÌNH THIÊN HẠ như Trung Hoa + Lòng yêu nước và truyền thống độc + Trọng tình tâm đắc với chữ NHÂN, lập dân tộc ảnh hưởng tới tư tưởng NGHĨA của Nho giáo đặt 2 chữ này lên TRUNG QUÂN (đối với người Hán, Triều hàng đầu (Nho giáo Trung Hoa nhấn Tiên, Nhật Trung là trung thành với mạnh chữ TRUNG, Hàn Quốc nhấn mạnh “minh quân”, “minh chúa”; đối với người chữ THUẬN thì Việt Nam nhấn mạnh chữ Việt, Trung nghiêng nhiều về yêu nước – NGHĨA). TRUNG QUÂN thường gắn với ÁI QUỐC. 10
  11. - TƯ TƯỞNG của Lão Tử được thể hiện trong ĐẠO ĐỨC KINH gồm 81 chương bàn về hai phạm trù ĐẠO và ĐỨC. THỜI ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ NGƯỜI SÁNG LẬP + ĐẠO: là một khái niệm triết học chỉ lẽ tự - Cơ sở của Đạo giáo là tư tưởng Đạo gia (học nhiên. Đạo có nguồn gốc từ tự nhiên và là nguồn thuyết được khởi xướng bởi Lão Tử (TK VI – V gốc của vạn vật, của vũ trụ sau này Trang Tử TCN) và được hoàn thiện bởi Trang Tử (TK IV – III học thuyết hoá ĐẠO thành triết lý tôn trọng tự TCN) nhiên. + ĐỨC: là biểu hiện cụ thể của ĐẠO trong từng sự vật sau này Trang Tử học thuyết hoá thành luật âm dương biến đổi của sự vật và hiện tượng ĐẠO là nguồn gốc sinh ra vạn vật nhưng ĐỨC làm cho vật ấy sống được, tồn tại được LÃO TỬ cho rằng: vạn vật trong vũ trụ đều tồn LÃO TỬ đưa ra quan niệm VÔ VI: vô vi có tại theo lẽ tự nhiên một cách hợp lý, công bằng nghĩa là muốn làm việc gì đừng làm thái quá, và chu đáo do vậy mà mầu nhiệm phải hoà nhập, phù hợp với tự nhiên. Vì nếu làm HỢP LÝ: thái quá thì sẽ hỏng việc. “Thiên chi đạo kỳ do trương cung hồ? “Vật cùng tắc biến, vật cực tắc phản” Cao giả ức chi, hạ giả cử chi” + VÔ VI trong đời sống cá nhân gồm 3 điều: CÔNG BẰNG: TỪ (có lòng nhân từ, lấy đức báo oán); KiỆM (có “Thiên đạo tổn hữu dư nhi bổ bất túc” tính cần kiệm không xa xỉ) và KHÔNG ĐỨNG CHU ĐÁO: TRƯỚC THIÊN HẠ (không tranh đua với thiên hạ) “Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất” + VÔ VI trong đời sống xã hội là nhà nước tự MẦU NHIỆM: trị; nước nhỏ, dân ít; không có giai cấp bóc lột “Thiên chi đạo bất tranh nhi thiện thắng, bất và bị bóc lột; không có giai cấp thống trị và bị ngôn nhi thiện ứng, bất triệu nhi thiện lai” thống trị. Tự nhiên sẽ điều chỉnh mọi sự bất cập, thái quá theo luật âm dương biến đổi TRANG TỬ đã kế thưa tư tưởng của Lão Tử SỰ HÌNH THÀNH ĐẠO GIÁO và tư tưởng của ông được ghi lại trong NAM - Cuối thời Đông Hán (TK II SCN), xã hội Trung HOA KINH. Quốc rơi vào cảnh loạn ly chủ trương VÔ VI và + Phát triển tư tưởng biện chứng của Lão Tử, thái độ phải ứng với chính sách bóc lột của nhà Trang Tử đã tuyệt đối hoá phép biện chứng tới cầm quyền đã khiến ĐẠO GIA trở thành vũ khi tinh mức cực đoan thành một TƯƠNG ĐỐI LuẬN thần tập thể của nông dân khởi nghĩa. + TRANG TỬ căm ghét kẻ cầm quyền đến cực - ĐẠO GIA trở thành tôn giáo; giáo chủ là LÃO TỬ độ được tôn thành THÁI THƯỢNG LÃO QUÂN; coi VÔ VI ĐÃ ĐƯỢC ĐẨY LÊN THÀNH CHỦ ông chính là hiện thân của “ĐẠO” giáng xuống cõi NGHĨA YẾM THẾ THOÁT TỤC trần. 11
  12. - Về cơ bản, Đạo giáo lấy nền tảng tư cơ bả Đạ giá lấ nề tả tưởng của Đạo gia về Đạo – Đức, Vô Vi, tưở củ Đạ về Đạ Đứ - Chủ trương dùng pháp thuật, Chủ trương dù phá thuậ thoát tục. thoá tụ bùa trú, nước thuốc, cây cỏ để trừ trú nướ thuố cỏ để trừ - Kinh điển của ĐẠO GIÁO được gọi điể củ ĐẠ GIÁ đượ gọ tà, chữa bệnh. chữ bệ là ĐẠO TẠNG KINH – lên tới 5000 cuốn ĐẠ TẠ tớ cuố - Đạo giáo phù thuỷ chủ yếu Đạ giá phù thuỷ chủ ghi lại các nghi lễ, giáo lý, sách thuốc, bài lạ cá lễ giá sá thuố bà được giới bình dân tin theo đượ giớ bì tập dưỡng sinh, bói toán, tướng số, coi dưỡ bó toá tướ số phong thuỷ, thơ văn, bút ký…) thuỷ thơ văn, bú ký… - Đạo giáo gồm hai phái cơ bản là: Đạ giá gồ phá bả là ĐẠO GIÁO PHÙ THUỶ và ĐẠO GIÁO GIÁ PHÙ THUỶ ĐẠ GIÁ THẦN TIÊN THẦ - Hướng tới việc nội tu và ngoại Hư tớ việ nộ và ngoạ 1.4.3.1. QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN dưỡng để trở thành thần tiên và trường dưỡ để trở thà thầ và trư CỦA ĐẠO GIÁO Ở ViỆT NAM sinh bất tử. bấ tử - Đạo giáo được truyền bá vào Việt Nam từ - NỘI TU: rèn luyện thân thể, dùng rè luyệ thể dù khoảng cuối TK2 SCN hợp với những tín ngưỡng các phép tịch cốc, dưỡng sinh, khí công… phé tị cố dưỡ khí công… bùa trú bản địa nên nhanh chóng được phổ biến trong xã hội. để luyện tinh thành khí, luyện khí thành luyệ thà khí luyệ khí thà - Phổ biến trong dân gian là ĐẠO GIÁO PHÙ thần, luyện thần thành ĐẠO (thần tiên). thầ luyệ thầ thà ĐẠ (thầ THUỶ, còn trong giới quý tộc, quan lại, trí thức thì - NGOẠI DƯỠNG: dùng thuốc NGOẠ DƯỠ dù thuố thường tu theo ĐẠO GIÁO THẦN TIÊN trường sinh (Linh đơn: được bài chế từ trườ (Linh đơn: đượ bà chế - ĐẠO GIÁO tồn tại trong suốt quá trình của lịch các chất khác nhau và được nung trong lò sử VN nhưng sự phân biệt giữa Đạo giáo với các tín chấ khá và đư ngưỡng bản địa trở khá mờ nhạt. luyện) luyệ - Trong Chùa thờ Phật cũng có cả ban thờ Ngọc Hoàng, Thái Thượng Lão Quân - Tôn giáo Cao Đài thờ cả Phật, Chúa, Ngọc Hoàng, Thái Thượng Lão Quân - Đạo giáo vào Việt Nam hoà lẫn với tín ngưỡng bản địa và trở thành tín ngưỡng bản địa. - Bên cạnh việc thờ các vị thần phổ biến của Đạo giáo như NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ, THÁI THƯỢNG LÃO QUÂN, HUYỀN THIÊN TRẤN VŨ, QUAN THÁNH ĐẾ… người Việt còn có các vị thần riêng của mình và được thờ trong các QUÁN THÁNH như: Đức Thánh Trần, Bà Chúa Liễu, thần Độc cước. 12
  13. - Trong tâm thức dân gian Việt Nam, Thánh và Chúa luôn sóng đôi bên nhau - Tiên của Đạo giáo Trung Hoa thường là nam giới còn Tiên của Đạo giáo Việt Nam có thể là nữ giới. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2