Đánh giá: Mục đích-Phương thức

CHUYÊN ĐỀ 4

Nội dung

Đánh giá là gì?

1

Phân loại

2

Đánh giá thành phần và tổng thể Đánh giá thành phần và tổng

3 3

Thiết lập tiêu chí đánh giá

4

www.themegallery.com

Hoạt động 1- Thảo luận 10’

- Mục đích của đánh giá là gì? - Học sinh của bạn được đánh giá như

thế nào?

- Điều gì làm bạn hài lòng về cách đánh

giá đó?

www.themegallery.com

- Điều gì làm bạn chưa hài lòng? - Bạn có thể tham khảo bảng sau đây…

Thời điểm đánh giá Sau khi dạy/học xong Trong khi dạy/học Phản hồi Cung cấp dự báo Tiến trình học tập Về kết quả học tập Hướng đến kết quả học tập Nhìn lại Nhìn về phía trước Xem lại Cải thiện

www.themegallery.com

Hoạt động 1:

Đánh giá là gì? Tại sao?

www.themegallery.com

Trong lễ đón nhận học hàm giáo sư năm 1999, GS John Hattie (University of Auckland) đã cho rằng:

Nhân tố quan trọng nhất quyết định thành tựu học tập là feedback.

Liều thuốc đơn giản nhất mà hiệu quả nhất để cải thiện chất lượng giáo dục chính là ‘dollops of feedback’.

Ý nghĩa sâu xa của các nhận định này chính là cách chúng ta nghiên cứu:

• Tại sao HS hiểu đúng/ hiểu sai và điều đó đã diễn ra như thế nào

• HS phải làm gì để cải thiện kết quả học tập

www.themegallery.com

Sự phản hồi

Đánh giá ( Assessment) là gì?

Đánh giá là quá trình ghi nhận mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ … được tiếp thu dựa trên những tiêu chí xác định.

www.themegallery.com

(Assessment is the process of documenting, usually in measurable terms, knowledge, skills, attitudes and beliefs.)

Thuật ngữ Evaluation

Evaluation là sự lượng giá vật hay

người có liên quan.

Assessment là một thành phần của

Evaluation.

www.themegallery.com

Thuật ngữ assessment

www.themegallery.com

Thuật ngữ Assessment có gốc từ từ La- tinh ‘assidere’ có nghĩa là “ ngồi bên cạnh”( ‘to sit with’). Điều này ngụ ý rằng việc đánh giá phải được tiến hành với và cho học sinh thay vì chỉ đối với học sinh (Green, 1998)

Phân loại đánh giá

Trong và Ngoài Internal Vs External

Thành phần và tổng thể Formative vs Summative

Khách quan và chủ quan Objective vs Subjective

Đánh giá Đánh giá

Chính thức và không chính thức Formal vs Non-formal

Theo chuẩn tuyệt đối và chuẩn tương đối Criteria-referenced vs norm-referenced

Trọng tâm thảo luận của chúng ta là Formative vs Summative

www.themegallery.com

Phân loại đánh giá

Đánh giá tổng

Đánh giá thành phần ( formative)được tiến hành trong khóa học (dự án) và không nhất thiết có cho điểm số. thể ( Summative) Được tiến hành cuối khóa học (dự án) và

có cho điểm số.  assessment

of learning

www.themegallery.com

 assessment for learning/ ongoing assessment/ educative assessment

Đánh giá thành phần: Định nghĩa

“… thường có nghĩa là việc đánh giá được tiến hành thường xuyên và song song với tiến trình giảng dạy.”(Black and Wiliam, 1999)

“… cung cấp phản hồi cho HS thấy những lỗ hổng của quá trình học tập để khắc phục… và mang tính dự báo (it is forward looking…) (Harlen, 1998)

“ … bao gồm cả phản hồi lẫn tự quản lý tiến độ học tập của

cá nhân.” (Sadler, 1989)

“… thường là để cung cấp phản hồi cho cả quá trình giảng

dạy lẫn học tập.” (Tunstall and Gipps, 1996)

www.themegallery.com

Đánh giá tổng thể: định nghĩa

“… Việc đánh giá thường được sử dụng để tổng kết cả quá

trình học tập” (Black and Wiliam, 1999) “… nhìn lại những thành tích đã đạt được

“… đưa thêm những bài kiểm tra vào công việc hiện có

“... Liên quan đến việc chấm bài và cho điểm

“… tách rời khỏi công việc giảng dạy

“… được tiến hành vào những thời điểm mà GV cần phải báo cáo về kết quả học tập của HS.” (Harlen, 1998)

www.themegallery.com

 Đánh giá tổng thể:  - Để cho điểm, khen

Mục đích đánh giá

 Đánh giá thành phần  -Để hỗ trợ việc học của HS trong khi khóa học đang tiến hành.

thưởng, quyết định HS nào được lên lớp…  -Để xem xét điều chỉnh

chương trình học

 -Để điều chỉnh phương pháp hoặc mục tiêu trong quá trình tiến hành bài dạy.

 -Để tìm hiểu nhu cầu HS

www.themegallery.com

www.themegallery.com

Ví dụ 1

www.themegallery.com

Ví dụ 2

Mối liên quan giữa hai loại đánh giá

Đánh giá thành phần và đánh giá tổng thể có mối quan hệ qua lại (interconnected) Cần phải xây dựng cả hai trong một kế hoạch đánh giá thống nhất.

Cần xây dựng phần lớn đánh giá thành phần theo kiểu không chính thức và cho phản hồi kịp thời.

www.themegallery.com

Các nghiên cứu đáng tin cậy đều cho thấy tác động lớn lao của Đánh giá thành phần đối với kết quả học tập của học sinh.

Nghiên cứu nói gì về đánh giá?

Năm 1998 Paul Blackvà Dylan Wiliam thuộc Kings College London đã công bố nghiên cứu quan trọng của họ về việc đánh giá trong lớp học. Bài viết có tên là:

Inside the Black Box: Raising Standards through Classroom Assessment

Toàn văn nghiên cứu: http:// www.kcl.ac.uk/depsta/education/publications/blackbox.html

www.themegallery.com

Nghiên cứu nói gì về đánh giá?

Nghiên cứu của Black and Wiliam’s cho thấy tác động tích cực của đánh giá đối với việc học tập của HS thật ra chỉ dựa trên 5 yếu tố cực kỳ đơn giản ( 5 deceptively simple factors):

1. Học sinh cần phải nhận được phản hồi.

2. Học sinh cần phải được tham gia.

3. Kết quả đánh giá cần được sử dụng để điều chỉnh việc

giảng dạy.

4. Cần ghi nhận tác động của đánh giá đối với động cơ

học tập và thúc đẩy lòng tự trọng (self-esteem) của HS – đây là hai nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự học tập của HS.

5. HS phải được tạo cơ hội tự đánh giá và hiểu cách sử

dụng kết quả đó.

www.themegallery.com

Vậy những điều này có ý nghĩa ra sao đối với GV?

 Phải chia sẻ các mục tiêu học tập với HS.

 Phải cung cấp cho HS cơ hội tự đánh giá.

 Phải cung cấp phản hồi giúp HS biết các bước

kế tiếp là gì và cách tiếp cận

 Phải có niềm tin là HS nào cũng có thể đạt

được tiến bộ

www.themegallery.com

Hoạt động 2 ( Suy nghĩ một phút)

Tự cho điểm bản thân:

5 – Tôi làm tốt điều này 0 – Tôi chưa từng làm điều này

 Bạn có thường xuyên:

 Chia sẻ mục tiêu học tập với HS?

 Tạo điều kiện cho HS tự đánh giá ?

 Cung cấp phản hồi kịp thời?

 Bạn có niềm tin là bất cứ HS nào cũng có thể đạt được tiến bộ

không?

 Những trở ngại có thể có trong khi tiến hành đánh giá thành phần là

gì?

www.themegallery.com

Cần xây dựng tiêu chí đánh giá như

www.themegallery.com

thế nào?

Rubric là gì?

Rubric là một bảng đánh giá tổng hợp cho phép việc đánh giá được dựa trên một loạt tiêu chí thay vì chỉ là một con điểm.

Rubric khuyến khích HS tự định hướng học tập được đưa ra trước khi tiến hành bài tập/ dự án.

HS có thể tham gia xây dựng rubric để tự

www.themegallery.com

đánh giá tiến bộ.

Ưu điểm của rubric

Khuyến khích học tập tự định hướng. Giúp việc đánh giá khách quan và nhất quán. Buộc GV phải cụ thể hóa mục tiêu dạy học. Tiết kiệm thời gian cho GV Khuyến khích HS đánh giá ngang hàng. Cung cấp phản hồi cho GV và HS. Phù hợp cho mục đích dạy học phân hóa đối

tượng.

www.themegallery.com

Dễ sử dụng- dễ giải thích.

Đặc điểm của rubric

Tập trung vào các mục tiêu đánh giá (kỹ năng, hành vi, thái độ hoặc kết quả…)

Có các thang mức để phân biệt cấp độ. Miêu tả cụ thể đặc điểm của các mức

hoàn thành ( đặc tả)

 Ví dụ 1 Ví dụ 2

www.themegallery.com

www.themegallery.com

Hoạt động 3: Ví dụ về xây dựng rubric

www.themegallery.com

Nhận xét :

Vậy đánh giá dự án phải dựa trên những tiêu chí nào?

www.themegallery.com

Abbott, J. (1999, January). Battery hens or free range chickens: What kind of education for what kind of world? Journal of the 21st Century Learning Initiative, 1–12.

Black, P. J., & Wiliam, D. (1998). Assessment and classroom learning. Assessment in Education: Principles, Policy and Practice, 5 (1), 7–74.

Clarke, S. (2001). Unlocking formative assessment: Practical strategies for enhancing pupils’ learning in the primary classroom. London: Hodder and Stoughton.

Clarke, S., Timperley, H., & Hattie, J. (2003). Unlocking formative assessment: Practical strategies for enhancing pupils’ learning in the primary and intermediate classroom (New Zealand ed.). Auckland: Hodder Moa Beckett.

Gipps, C., McCallum, B., & Hargreaves, E. (2000). What makes a good primary school teacher? London: Routledge Falmer.

www.themegallery.com

Green, J. M. (1998, February). Constructing the way forward for all students. A speech delivered at “Innovations for Effective Schools” OECD/New Zealand joint follow-up conference, Christchurch, New Zealand.

Harlen, W. (1998) Classroom assessment: A dimension of purposes and procedures. In K. Carr (Ed.), SAMEpapers (pp. 75–87). Hamilton, New Zealand: Centre for Science, Mathematics and Technology Educational Research, University of Waikato.

Hattie, J. (1999, August). Influences on student learning. Inaugural lecture: Professor of Education, University of Auckland.

Sadler, R. (1989). Formative assessment and the design of instructional systems. Instructional Science, 18, 119–44.

Torrance, H., & Pryor, J. (1998). Investigating formative assessment: Teaching and learning in the classroom. Buckingham: Open University Press.

Tunstall, P., & Gipps, C. (1996). Teacher feedback to young children in formative assessment: A typology. British Educational Research Journal, 22 (4).

www.themegallery.com